Lập dự án kinh doanh Phòng trà sinh viên

Đồ án kinh doanh "Phòng trà sinh viên" Trong xu hướng ngành dịch vụ giải trí ngày càng phát triển, thách thức đặt ra cho các doanh nghiêp trong ngành, chính là định vị được thương hiệu của mình. Phòng trà ra đời hoạt động trong lỉnh vực đơn ngành – phát triển theo chiều sâu, quán nổ lực phát triển thương hiệu, nổ lực và sáng tạo không ngừng nhằm nâng cao chất lượng sản phấm – dịch vụ nhằm đem đến cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ tốt nhất, góp phần vào sự phát triển chung của cộng đồng.

doc41 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 10195 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lập dự án kinh doanh Phòng trà sinh viên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n với “phòng trà” vào mỗi cuối tuần thứ 7, chủ nhật khách hàng sẽ được tư vấn, giao lưu, học hỏi với những giảng viên nổi tiếng, doanh nhân thành đạt do chính “phòng trà” mời về. Đây là điểm khác biệt lớn của “phòng trà sinh viên” so với các “phòng trà” khác và đây cũng là lợi thế cạnh tranh cũng như cơ hội kinh doanh đồ án “phòng trà” của tôi. Slogan của đồ án: “Làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn..” Hình ảnh sản phẩm của phòng trà. Các loại thức uống đa dạng, phong phú tại phòng trà: “Trà tranh hương đào” với nguồn nguyên liệu gồm: 3 quả đào tươi, chanh đường, 1 ly trà lạnh. Cách làm: Ép đào lấy nước để riêng. Đổ vào bình các nguyên liệu: nước chanh đường, nước ép quả đào, ly trà lạnh rồi khuấy đều, trang trí bằng lát đào tươi làm cho món nước trở nên hấp dẫn hơn. “Nước chanh dưa hấu” với nguồn nguyên liệu gồm: 500 g dưa hấu, nước chanh đường. Cách làm: Dưa hấu gọt vỏ, cắt miếng rồi cho vào máy xay, xay mịn, cho thêm nước chanh đường vào, khuấy đều rồi rót ra ly. Trang trí thêm bằng một lát dưa hấu. “Sinh tố cam dâu” với các nguyên liệu gồm: - 45ml nước dứa - 4 trái dâu nhỏ - 30ml nước cam  - 1/2 hũ sữa chua - 3 thìa cà phê đường Pha chế: - Dâu rửa nước muối cho sạch. Dâu và dứa cắt miếng - Cho dâu vào máy sinh tố, xay với nước cam và ít đá cho mịn - Tiếp tục cho nước dứa, sữa chua, đường và 1/2 ly đá vào, xay lại cho đều - Rót thức uống ra ly - Trang trí với dâu      Thưởng thức: Sinh tố dứa và dưa hấu là sự kết hợp vị chua ngọt của dâu dứa, thích hợp làm nước giải khát sau mỗi bữa ăn. Ích lợi từ nước ép cá rốt: Nước ép cà rốt là một nguồn dinh dưỡng giàu vitamin A nhất. Do thành phần có hàm lượng beta-carotin cao và giàu các vitamin và khoáng chất khác, nước ép cà rốt có khả năng ngăn ngừa một số bệnh, đặc biệt là bệnh ung thư. 1. Nước ép cà rốt là một nguồn dinh dưỡng giàu vitamin B và C cũng như là canxi pectin, có khả năng làm giảm lượng cholesterol trong máu. 2. Một trong những lợi ích quan trọng nhất của nước ép cà rốt là chúng rất giàu chất chống ôxi hoá beta carotin, alpha carotin, chất quang hóa và glutamin, canxi và kali, vitamin A, B1, B2, C, vitamin E - tất cả đều là chất chóng ôxy hoá có khả năng bảo vệ nuôi dưỡng tái tạo làn da. 3. Tính kiềm có trong nước cà rốt ép giúp thanh lọc và tái sinh dòng máu. 4. Nước ép cà rốt chứa beta carotin. Cơ thể sẽ chuyển hoá beta carotin thành vitamin A. Đây là chất quan trọng để tăng cường hệ miễn dịch, kích thích các tế bào khoẻ mạnh phát triển. 5. Chức năng lợi tiểu của nước cà rốt giúp cơ thể ngăn ngừa viêm thận. 6. Nước ép cà rốt làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim và huyết áp cao. 7. Với tính kiềm hoá cao, nước ép cà rốt có khả năng kiểm soát chứng thiếu máu, các vấn đề về gan, nhiễm axit, nhiễm độc máu, rối loạn tuần hoàn máu và lở loét. 8. Nước ép cà rốt có nhiệm vụ làm sạch gan, nếu dùng đều đặn hàng ngày, nó giúp gan bài tiết ra mật và chất béo. Các lọai thức uống cà phê tại phòng trà gồm: cà phê đá, cà phê sữa đá, cà phê phin, được triết xuất từ những hạt cà phê nguyên chất đậm đà hương vị, và đặc biệt hơn nữa phòng trà còn pha chế thêm một lọai cà phê độc đáo “cà phê 3 tầng” mang lại hương vị mới lạ cho khách hàng. Thành phần: 1 phin cà phê đen 60ml kem sữa tươi 60ml sữa tươi 1 thìa cà phê  đường Pha chế Chế kem sữa tươi vào ly tạo thành lớp thứ nhất, sau đó cho cà phê và đường vào bình lắc đã cho sẵn đá viên, rót ra ly tạo thành lớp thứ hai, cuối cùng cho sữa tươi vào bình lắc khác, lắc kỹ để tạo bọt sữa, rót ra ly tạo thành lớp trên cùng. Các món điểm tâm tại phòng trà: Hủ tiếu, bún cá, bánh canh, bò kho…. Và thực đơn cơm với nhiều món, cơm sườn, trứng ốp la, cơm chiên dương châu…. Đem lại cho khách hàng một một bữa ăn ngon miệng, đầy đủ chất dinh dưỡng. Hệ thống đường truyền sóng wifi của phòng trà: Hình ảnh cách bày trí của phòng trà: Với cách bày trí độc đáo của phòng trà theo phong cách Nhật Bản kèm với những tông màu sáng, lấp lánh dưới ánh đèn vàng, diệu dàng trong tiếng nhạc du dương, êm đềm, không quá sang trọng tạo cảm giác mới lạ nhưng gần gũi, đem lại cảm giác thoải mái cho mọi khách hàng khi tới đây làm việc cũng như học tập. Sơ đồ bố trí hệ thống thư viện và dàn máy vi tính trên lầu 2: Với sơ đồ bố trí như này giúp cho phòng trà có thể dễ dàng quản lý học sinh, sinh viên cũng như mọi họat động kinh doanh. Giúp cho sinh viên có thể thuận tiện trong việc đi lại và tạo diều kiện cho họ học tập tốt hơn. 3/ Mục tiêu kinh doanh. Phòng trà ra đời với mong muốn thu hút số lượng lớn khách hàng đặc biệt là học sinh, sinh viên tại các trường cao đẳng, đại học ở thành phố Hồ Chí Minh, giúp họ có thể thoải mái, giải trí, giao lưu học tập, làm việc một cách tốt và đạt kết quả cao hơn. Song song với mục đích đó là đạt được lợi nhuận cao trong họat động kinh doanh. Xây dựng được chữ tín trong lòng khách hàng và nhanh thu hồi vốn. Trong tương lai phòng trà sẽ mở thêm nhiều chi nhánh gần với các trường đại học, cao đẳng giúp thuận tiện hơn cho sinh viên và phát triển mạng lưới, trở thành một diễn đàn đáp ứng mọi nhu cầu học tập cho sinh viên. 4/ Mục tiêu tài chính. Vốn đầu tư: 800.00.000 triệu, phòng trà mong muốn trong 2 năm đầu hoạt động phòng trà sẽ thu hồi được vốn. Phòng trà dự đoán mức lợi nhuận trong năm đầu họat động sẽ từ 350 triệu cho đến 500 triệu. Hơn 600 triệu vào năm thứ 2 và từ năm thứ 3 trở đi mức lợi nhuận của phòng trà sẽ trên 1 tỷ. Doanh số dự đoán đạt 1.386.736 VNĐ để đạt được điểm hòa vốn trong năm đầu hoạt động. Đạt suất lợi nhuận trên vốn (ROI ) là 1.09 Đạt tỉ suất thu hồi nội tại (IRR) là 73% Đạt chỉ số lợi nhuận của dự án (PI) là 1.05 B/ Giới thiệu công ty: 1/ Cơ cấu pháp lý của doanh nghiệp. Hình thức kinh doanh: Công ty TNHH “Phòng trà sinh viên”. Người đứng tên giấy phép kinh doanh: Đào Việt Cang. Trụ sở chính: 45 Đào Duy Anh, Phường 3, Quận Phú Nhuận, Thành Phố Hồ Chí Minh. Số đăng kí kinh doanh: 67500034087 Mã số thuế: 256100247 Đăng ký kinh doanh ngày 25 tháng 7 năm 2009 tại sở kế hoạch và đầu tư TP Hồ Chí Minh. Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm do Sở Y tế thành phố HCM cấp. Giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy do Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố HCM cấp. Là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh phòng trà. Vốn điều lệ: 800.000.000 VND. Ngành nghề kinh doanh: Phòng trà Người đại diện trước pháp luật: Đào Việt Cang. Chức vụ: Giám đốc kiêm quản lý phòng trà. 2/ Mô tả nghành kinh doanh. Ngành kinh doanh của đề án thuộc lĩnh vực giải trí_ giải khát. Đây là lọai hình kinh doanh đã khá phổ biến trên thị trường hiện nay từ cấp độ bình dân cho đến cao cấp. Mức sống và thu nhập của từng người, từng hộ gia đình cũng ngày càng tăng. Do đó, nhu cầu về nơi vừa có thể học tập, làm việc, thư giản, giải trí cũng đã trở nên cần thiết, đáng quan tâm hơn đối với mọi người. Trong những năm gần đây số lượng các doanh nghiệp Việt Nam cũng như nước ngòai và các trường cao đẳng, đại học tăng lên một cách nhanh chóng. Làm cho cường độ làm việc, học tập của họ cũng trở nên cao hơn, khiến cho thời gian rãnh của họ cũng bị thu hẹp dần, nhưng cũng không được thoải mái vì phải lo nghĩ do sức ép của công việc. Phòng trà là một lọai hình kinh doanh có thể đáp ứng được những nhu cầu đó, vừa là nơi có thể học tập, làm việc và là nơi có thể giải trí, thư giãn đầu óc một cách thỏai mái. Đây là loại hình kinh doanh cũng đã xuất hiện từ lâu và đang phát triển mạnh dành cho mọi tầng lớp trong xã hội, được mọi người khá quan tâm tới. Hồ Chí Minh là cái nôi của nền giáo dục, là nơi tập trung nhiều trường cao đẳng, đại học và quốc tế, số lượng sinh viên từ các tỉnh hằng năm đổ dồn về đây học rất đông nhưng những lọai hình kinh doanh mở ra nhằm phục vụ cho nhu cầu học tập, giải trí cho sinh viên thì còn quá ít. “Phòng trà sinh viên” ra đời với mong muốn có thể đáp ứng đầy đủ những nhu cầu đó, đây là lọai hình kinh doanh đầy tiềm năng, Hồ Chí Minh là thị trường khá hấp dẫn, béo bỡ cho lọai hình kinh doanh này. Đây là cơ hội cho doanh nghiệp có thể xâm nhập và chiếm giữ thị trường, tạo lợi thế để cạnh tranh với các đối thủ sau này. 3/ Các loại hình dịch vụ, tiện ích của doanh nghiệp. 3.1 Các dịch vụ của phòng trà. Giữ xe miễn phí trong thời gian khách hàng tới phòng trà. Đội ngũ nhân viên, bảo vệ luôn lịch sự, ân cần, chu đáo tạo cảm giác thỏai mái, yên tâm cho khách hàng. Đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm khi khách hàng có nhu cầu ăn uống tại phòng trà. Khách hàng được sử dụng miễn phí những dịch vụ đi kèm như nước trà đá, wifi… 3.2 Hệ thống tiện ích: Hệ thống điện: Với hệ thống máy biến áp tự động điều chỉnh nguồn điện phù hợp ở mức 220 Volt/380 Volt, ngoài ra phòng trà còn lắp đặt dự bị 1 máy phát điện nhằm cung cấp kịp thời khi có sự cố cúp điện xảy ra, không làm gián đọan việc học tập của sinh viên. Hệ thống internet: Lắp đặt hệ thống internet không dây (Wireless) đáp ứng mọi nhu cầu đường truyền băng thông rộng, khách hàng có thể truy cập internet mọi lúc mọi nơi tại phòng trà. Hệ thống phòng cháy chữa cháy: Lắp đặt hệ thống cứu hỏa tự động, hệ thống báo khói và bình cứu hỏa tại 2 tầng của phòng trà. Hệ thống máy lạnh: Phòng trà được trang bị hệ thống máy lạnh hiện đại, điều hòa nhiệt độ ở mức phù hợp mang lại không khí thoáng mát cho khách hàng. 3.3 Thời gian họat động: Phòng trà họat động từ 7h00 cho tới 22h00 hằng ngày, kể cả chủ nhật và ngày lễ. 4/ Địa điểm kinh doanh. 4.1 Vị trí: Phòng trà tọa lạc tại 45 Đào Duy Anh, phường 3, quận Phú Nhuận. Với không gian rộng rãi, thóang mát, nằm ngay mặt tiền giúp phòng trà nổi bật hơn, cách công viên Gia Định 500m, cách sân bay Tân Sơn Nhất 2000m và gần với các trường đại học, cao đẳng tạo điều kiện thuận lợi cho phòng trà. 4.2 Khu vực kinh doanh: Thị trường mà phòng trà nhắm đến là các quận giáp ranh, gần với quận Phú Nhuận như quận Gò Vấp, quận 1, 3 quận Bình Thạnh…. Thị trường này tập trung nhiều trường học các cấp, nhiều công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ, có mức dân đông đúc. 4.2 Quy mô phòng trà: Phòng trà gồm 2 tầng lầu với tổng diện tích trên 160m2, tầng trệt dùng làm nơi giữ xe cho khách hàng, lầu 1 được trang bị 40 bộ bàn ghế giúp sinh viên có thể học tập một cách tự do và thỏai mái, thư giản với những món nước, điểm tâm tại quán, lầu 2 là nơi được trang bị 10 dàn máy vi tính và 1 thư viên sách giúp sinh viên có thể tìm kiếm tham khảo tài liệu, nâng cao và đạt được hiệu quả học tập tốt hơn. C.Phân tích thị trường: 1/ Các lọai hình cà phê và nhu cầu của khách hàng hiện nay. Tại thành phố Hồ Chí Minh mọi người có thể uống cà phê mọi nơi vào mọi khoảng thời gian trong ngày, nên giữa phố xá, ở mỗi con đường, trong từng góc phố, nơi nào ta cũng dễ dàng tìm gặp đủ loại hàng quán cà phê khác nhau. Vào mỗi buổi sáng, đã có người ghé quán uống nhanh ly cà phê rồi vội vàng đến công sở cho kịp giờ nhưng cũng có không ít người lại la cà suốt ngày ở quán vì một lý do nào đó. Quán xá có khi trở nên địa điểm thuận tiện cho việc bàn thảo, ký kết hợp đồng của những người làm ăn nhưng cũng có lúc là chỗ lý tưởng cho việc hẹn hò của các đôi lứa đang yêu hoặc là nơi hàn huyên tâm sự của bạn bè lâu ngày gặp lại. Có người tìm đến quán để thư giãn tâm hồn bằng tiếng nhạc dịu êm, tiếng suối (nhân tạo) róc rách, nhưng cũng có người tìm đến quán để khỏa lấp nỗi trống vắng trong lòng của họ bằng những âm thanh sôi động, náo nhiệt và cũng có không ít người đến đây mỗi ngày như một thói quen khó bỏ. Để phục vụ cho những nhu cầu thưởng thức cà phê khác nhau ấy, các loại hình quán xá cà phê tại thành phố Hồ Chí Minh cũng phát triển khá phong phú và đa dạng. Trước tiên phải kể đến những quán cóc, cà phê vỉa hè có mặt khắp mọi nơi. Chỉ cần vài bộ bàn ghế nhựa kê sát lối đi, bày ra cũng nhanh, dẹp vào cũng lẹ mỗi khi trật tự đô thị rảo qua. Đơn giản hơn có các quán cà phê di động thường xuất hiện nơi các bến xe, công viên, chợ búa, người bán cho mọi thứ vào chiếc giỏ xách một tay, tay kia là thùng đá đập sẵn. Người mua, khi trả tiền xong thì tự tìm chỗ mà thưởng thức. Ngoài cà phê sân vườn, cà phê bờ sông quen thuộc nay còn có cà phê bờ kè, là các quán nằm dọc theo bờ kênh Nhiêu Lộc trải dài qua các quận: 1, 3, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình. Cà phê truyền hình cáp phục vụ các phim nước ngoài phụ đề tiếng Việt nhưng âm thanh luôn là các ca khúc thuộc hàng top ten của giới trẻ. Cà phê bóng đá thu hút các phan hâm mộ với những đêm cuối tuần cùng giải ngoại hạng Anh, và đương nhiên mỗi mùa SEA Games, Euro, World Cup cũng là dịp doanh thu các quán này tăng đáng kể. Cà phê võng (có lẽ xuất xứ từ miền tây) tập trung nhiều ở các cửa ngõ ra vào thành phố. Có nơi các quán cà phê trải dọc theo suốt cả đoạn đường theo kiểu "buôn có bạn, bán có phường" như: đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa (đoạn Lý Chính Thắng), đường Nguyễn Văn Trỗi (gần sân bay), đường Hoàng Hoa Thám (Q. Bình Thạnh), đường Trần Cao Vân (gần hồ Con Rùa)… thậm chí nhiều nơi quán xá tập hợp thành cả… làng như: cư xá Bắc Hải (Q.10), làng đại học Thủ Đức, bán đảo Thanh Đa, khu Miếu Nổi (Bình Thạnh)… Đã có quán xá bình dân thì dĩ nhiên cũng có không ít các quán cà phê sang trọng với giá cả hơn gấp nhiều lần lúc nào cũng tấp nập khách khứa với đủ loại xe tay ga, xế hộp… Tại thành phố Hồ Chí Minh cũng là nơi khởi xướng các loại hình cà phê khá mới mẻ và độc đáo như cà phê Internet xuất hiện đầu tiên vào cuối thập niên 90 trên đường Trần Quang Khải, sau được phổ biến ở nhiều nơi khác. Cà phê BCS trong khuôn viên Nhà văn hóa Thanh niên là một mô hình khá thành công với mục tiêu tuyên truyền, tư vấn về căn bệnh AIDS; Cà phê Con Đóm đường Vũ Tùng (Q.Bình Thạnh) còn có cả phòng tư vấn, xét nghiệm HIV. Trên đường Nguyễn Đình Chiểu, bên hông Trường ĐH Kiến trúc có một quán cà phê cũng khá ấn tượng: cà phê được đựng trong các ly nhựa, uống bằng ống hút, chỗ ngồi là mấy tấm các-tông mỏng lót dưới đất, các kiến trúc sư tương lai ngồi dựa lưng vào tường vừa nhâm nhi ly cà phê vừa ngắm nhìn dòng xe cộ trên đường. Cà phê nhạc thì có đủ loại: cà phê compact disc, cà phê với ban nhạc - ca sĩ, cà phê piano, cà phê nhạc hòa tấu… Có quán chỉ phục vụ độc nhất một thể loại âm nhạc: nhạc tiền chiến, nhạc Trịnh, nhạc Jazz, Discotheque… hoặc duy nhất một giọng hát cũng là tên của quán như: Tuấn Ngọc, Khánh Hà… Bên cạnh đó, sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin cũng góp phần sản sinh hàng loạt quán cà phê wifi (truy cập internet không dây), có quán còn có dịch vụ cho thuê cả laptop, ipod. Cà phê sách trên đường Ngô Đức Kế (Q.1) lại là điểm hẹn lý tưởng cho những ai thích tĩnh lặng bên tách cà phê cùng quyển sách trên tay. Trong khi đó, cà phê Le Ga (ngã sáu Gò Vấp) nằm trên sân thượng của tòa nhà 3 tầng lại là đài quan sát lý thú cho những ai thích ngắm nhìn sân bay Tân Sơn Nhất từ trên cao. Ngồi nơi đây ta có thể quan sát những chiếc máy bay cất cánh hoặc đáp xuống đường băng với một cự ly khá gần. Cùng với nhịp sống ngày càng phát triển, cà phê tại thành phố Hồ Chí Minh cũng phát triển phong phú thêm về nội dung và đa dạng hơn về hình thức. Các loại hình cà phê có thể sẽ ngày càng mới mẻ như cà phê địa ốc, cà phê chứng khoán… thậm chí có cả cà phê… ảo! Và một điều không thay đổi theo thời gian: đó là cà phê tại thành phố Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ luôn là một nét văn hóa hết sức độc đáo không thể thiếu được của nhịp sống tại thành phố Hồ Chí Minh. 2/ Xu hướng nghành. Thành phố Hồ Chí Minh có dân số hơn 6.650.942 người(năm 2007), bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,01 km2, mật độ dân số trung bình 3.175 người/km². Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, là thành phố có mức dân cư đông nhất Việt Nam. Sự phân bố dân cư ở Thành phố Hồ Chí Minh không đồng đều, ngay cả các quận nội ô. Theo ước tính năm 2005, trung bình mỗi ngày có khoảng 1 triệu khách vãng lai tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm 2010, có số này còn có thể tăng lên tới 2 triệu. Mặc dù Thành phố Hồ Chí Minh có thu nhập bình quân đầu người rất cao so với mức bình quân của cả Việt Nam, nhưng khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn do những tác động của nền kinh tế thị trường. Những người hoạt động trong lĩnh vực thương mại cao hơn nhiều so với ngành sản xuất. Sự khác biệt xã hội vẫn còn thể hiện rõ giữa các quận nội ô so với các huyện ở ngoại thành. Tại thành phố Hồ Chí Minh, ước tính có gần 1.000 quán cà phê, tập trung chủ yếu ở các quận 1, 3 và Phú nhuận. Tuy nhiên, vào những ngày cuối tuần, con số gần 1.000 này vẫn là chưa đủ để phục vụ nhu cầu ngày càng lớn. Ngày nay, mọi người đến quán cà phê không đơn thuần chỉ để uống mà là để thưởng thức không gian, phong cách ấn tượng của quán. Thành phố có gần 1.000 quán cà phê nhưng không phải quán cà phê nào cũng tạo được sức hút đối với mọi người. Những quán cà phê được yêu thích nhất đều là những quán có phong cách và thuộc đẳng cấp kinh doanh chuyên nghiệp. Điều đó cho thấy cơ hội kinh doanh loại hình này một cách chuyên nghiệp vẫn còn rất lớn, đây cũng chính là cơ hội cho các nhà đầu tư. 3/ Phân khúc thị trường: 3.1 Mô tả thị trường của ngành: Đối với người Việt Nam hiện nay cà phê đã trở nên một loại nước uống tinh thần giúp họ có thể giảm tress sau những giờ làm việc, học tập căng thẳng hay một tinh thần thoải mái cho một ngày làm việc mới. Chúng ta vẫn thừơng thấy bên góc nhỏ những vỉa hè cảnh những người ngồi quanh nhau để uống trò chuyện bên những giọt cà phê, những quán gần công ty, văn phòng từ bình dân cho tới cao cấp… Cà phê gần như đã trở thành một thói quen thường thức của người dân Việt Nam. Theo viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn vào năm 2002, Tổng cục Thống kê thông qua số liệu điều tra mức sống dân cư Việt Nam, cho biết bình quân người dân Việt Nam tiêu thụ 1,25 ki lô gam cà phê mỗi năm và số tiền người dân trong nước bỏ ra cho ly cà phê khoảng 9.000 đồng/người/năm, tức chỉ nhỉnh hơn 0,5 đô la Mỹ và chỉ có 19,2% người dân uống cà phê vào ngày thường, còn ngày lễ Tết thì tăng lên 23%. Điều dễ dàng nhận thấy là người dân thành thị mua cà phê uống tới 2,4 ki lô gam/năm, nhiều gấp 2,72 lần so với người dân nông thôn và số tiền mà cư dân đô thị bỏ ra cho ly cà phê mỗi sáng tới 20.280 đồng/năm, cao gấp 3,5 lần so với nông thôn. Nếu chia các hộ ra thành năm nhóm dựa vào thu nhập thì nhóm thứ năm có thu nhập cao nhất uống cà phê nhiều gấp 18 lần so với nhóm hộ gia đình có thu nhập thấp nhất. Thành phố Hồ Chí Minh là mảnh đất tụ họp của dân tứ xứ, chính bởi vậy nếp sống, văn hóa của người sài Gòn là sự tổng hợp của rất nhiều vùng miền khác nhau từ Bắc vào Nam. Uống cà phê là thói quen của rất nhiều người, và văn hóa cà phê nơi đây cũng thật muôn hình muôn vẻ với nhiều loại hình như: cà phê hẻm, cà phê sách, cà phê rock, cà phê Trịnh, cà phê góc phố, cà phê hi_end, Gloria Jeans Coffee… Theo VLSS 2004, lượng tiêu thụ trong gia đình các loại cà phê đã chế biến chiếm khoảng 2% tổng lượng xuất khẩu. Theo điều tra của WB, tiêu thụ cà phê trong nước của VN chiếm khoảng 10% tổng sản lượng Theo cuộc điều tra của IPSARD cách đây 4 năm tại hai thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội với 700 hộ dân được lấy mẫu điều tra. Điều đáng chú ý ở cả hai thành phố là người có thói quen uống cà phê nằm trong độ tuổi dưới 40, như Hà Nội tuổi trung bình là 36,3, thành phố Hồ Chí Minh tương đối thấp hơn. Không chỉ vậy, nói chung phần lớn người uống cà phê ở Hà Nội là những người có trình độ đại học hay thấp nhất tương đối cũng là trình độ đã tốt nghiệp cấp 3. Riêng thành phố Hồ Chí Minh thì dường như cà phê đã là thói quen hằng ngày của mọi lứa tuổi và trình độ. Thói quen uống cà phê cũng liên quan mật thiết tới nghề nghiệp, chẳng hạn ở Hà Nội thì tầng lớp người về hưu uống cà phê nhiều nhất tới 19,8%, còn sinh viên thì ít nhất chỉ có 8% người uống. Thế nhưng ở thành phố Hồ Chí Minh thì ngược lại, dân kinh doanh uống nhiều nhất với 26,3%, kế đến là sinh viên học sinh, người về hưu uống ít nhất. Điều tra này cho biết mỗi người dân Hà Nội bỏ ra 48.000 đồng mỗi năm để mua lượng cà phê 0,752 kilôgam, trong khi người dân thành phố Hồ Chí Minh bỏ ra tới 121.000 đồng, cao gấp ba lần so với Hà Nội để mua 1,65 kilôgam cà phê. Một số biểu đồ về mức tiêu thụ của người dân Việt Nam hiện nay. Tình hình tiêu thụ cà phê tại Việt Nam (0,2kg/người/năm) Chi tiêu của hộ tiêu thụ cà phê (‘000 vnđ) Lượng cà phê bình quân đầu người trong gia đình tiêu thụ kg/người/năm TỔNG MỨC TIÊU THỤ CÀ PHÊ SO SÁNH 2002-2004 (gr/người/năm) SỐ HỘ THAY ĐỔI TIÊU THỤ NĂM 2002 Nguyên nhân thay đổi: Hà Nội: Tăng do nhận thức tốt hơn về dinh dưỡng cà phê và tác dụng đối với sức khoẻ, được tặng nhiều hơn. HCM: Tăng do chất lượng tốt hơn, nhận thức tốt hơn về tác dụng đối với sức khoẻ, được tặng ít hơn. TÌNH HÌNH MUA CÀ PHÊ CHO TIÊU THỤ GIA ĐÌNH 2004 (%) 2002(%) TÌNH HÌNH MUA CÀ PHÊ CHO TIÊU THỤ GIA ĐÌNH Tổng lượng & giá trị mua cà phê 2004 CÀ PHÊ ĐƯỢC TẶNG 2004 Lượng cà phê được tặng đầu người. TIÊU THỤ CÁ NHÂN TRONG GIA ĐÌNH 2004 Tần suất tiêu thụ (số người) TIÊU THỤ CÁ NHÂN NGOÀI GIA ĐÌNH 2004 Thời gian uống cà phê chính (số người) TIÊU THỤ CÁ NHÂN NGOÀI GIA ĐÌNH 2004 Nơi uống cà phê chính (số người) TIÊU THỤ CÁ NHÂN NGOÀI GIA ĐÌNH 2004 Giá trị tiêu thụ đầu người (000 đ) Từ những yếu tố trên cũng đã cho chúng ta thấy được một cái nhìn toàn diện, bao quát về mức tiêu thụ cà phê của người Việt Nam nói chung và tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Nắm bắt được cơ hội đó, quy mô phòng trà với mong muốn ra đời nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng mà đối tượng phòng trà muốn nhắm đến là sinh viên, học sinh cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh vì đây sẽ là nơi giúp sinh viên, học sinh có thể vừa thư giản, giải trí, vừa học tập có hiệu quả. www.ipsard.gov.vn/OUTLOOK2009/OutlookCD/.../IV-5_VN.ppt 3.2 Chọn tiêu chí để phân khúc: Vị trí địa lý: Thành phố Hồ Chí Minh có dân số hơn 6.650.942 người(năm 2007), bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,01 km2, mật độ dân số trung bình 3.175 người/km². Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế và là thành phố có mức dân cư đông nhất Việt Nam. Thành phố là nơi có số lượng các doanh nghiệp, công ty, văn phòng đại diện, các trường cao đẳng, đại học, quốc tế khá đông tập trung hết tại nơi đây. Thị trường mà phòng trà muốn nhắm đến là quận Phú Nhuận, quận 1, 3 và Gò Vấp vì nơi đây tập trung nhiều trường học ở các cấp, nhiều công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ, có mức dân cư đông đúc. Nhân khẩu học: Thành phố Hồ Chí Minh có dân số hơn 6.650.942 người(năm 2007), mật độ dân số trung bình 3.175 người/km². Mức thu nhập bình quân của người lao động từ 2,5 triệu đến 6 triệu, thu nhập bình quân của hộ gia đình từ 8 đến 15 triệu đồng. Chia theo độ tuổi: Độ tuổi từ 12 đến 16 tuổi, hoc sinh, có phụ cấp từ 400 đến 600 ngàn. Đây là lứa tuổi học sinh cấp II, là lứa tuổi phụ thuộc vào gia đình rất lớn, được gia đình chu cấp về tài chính. Độ tuổi từ 17 đến 22 tuổi, hoc sinh cấp III, sinh viên có phụ cấp hoặc thu nhập từ 900 ngàn đến 1 triệu 2. Ở lứa tuổi học sinh việc chi tiêu vẫn còn phụ thuộc ở gia đình, tuy nhiên ở lứa tuổi sinh viên có một số đã đi làm việc ngoài giờ, có thu nhập khá thấp. Mặc khác, cũng có nhiều sinh viên vẫn được gia đình chu cấp để đi học. Độ tuổi từ 23 đến 35 tuổi, có thu nhập ổn định từ 2,5 triệu đến 5 triệu. Đây là độ tuổi đã và đang đi làm có mức thu nhập ổn định, là đối tượng thường xuyên đến quán uống cà phê cùng với bạn bè. Độ tuổi từ 36 đến 49 tuổi, có thu nhập ổn định từ 5 triệu đến 10 triệu. Đây là đối tượng có nhu cầu thư giản, giải trí ở cấp độ cao hơn, đòi hỏi sự chất lượng trong sản phẩm cũng như dịch vụ. Xã hội học: Hồ Chí Minh là thành phố có nền kinh tế phát triển mạnh, thu nhập của người dân ngày càng cao. Do đó, họ thường có tâm lý phóng khoáng, nhu cầu về việc mua sắm, làm đẹp, các lọai hình thư giản, giải trí… cũng trở nên cần thiết và quan trọng hơn, là món ăn tinh thần của họ. Qua đó, cũng ảnh hưởng rất lớn tới tầng lớp giới trẻ và sinh viên ngày nay. Hành vi: Hành vi mua hàng của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ của đề án chủ yếu vào giá cả và phong cách phục vụ, bộ mặt của quán, với giá cả hợp lí phù hợp với túi tiền không cao so với đối thủ cạnh tranh và mang phong cách mới, mang nét đặc trưng riêng. Chọn tiêu chí: Từ các tiêu chí đã nêu trên đồ án phòng trà của tôi đã quyết định chọn tiêu chí “nhân khẩu học” gồm các yếu tố sau: Dân số. Mức thu nhập bình quân ở từng độ tuổi. Nghề nghiệp. Tình trạng gia cảnh. Qua đó, ta có thể dễ dàng lựa chọn phân khúc, thông qua phân tích ở từng độ tuổi có sở thích và hành vi khác nhau, điều kiện thu nhập và nghề nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng sản phẩm của đề án. 4/ Phân tích SWOT 4.1 Điểm mạnh. Vị trí thuận lợi, nằm gần các trường đại học, cao đẳng và quốc tế. Mô hình kinh doanh mới mẻ. Không gian rộng rãi, thóang mát, cách bày trí phòng trà độc đáo tạo cảm giác gần gũi giúp sinh viên học tập một cách thoải mái. Có đội ngũ nhân viên, bảo vệ phục vụ ân cần, chu đáo và lịch sự bởi họ cũng chính là sinh viên. Trang bị cho sinh viên 10 dàn máy tính và 1 thư viện sách giúp sinh viên có thể học tập tốt hơn, đạt hiệu quả cao. Giá cả phải chăng, phù hợp với mức sống của sinh viên. Vào cuối tuần sinh viên sẽ được giao lưu, học hỏi và trao đổi với những giảng viên ở những trường cao đẳng, đại học, quốc tế danh tiếng, những doanh nhân thành đạt tại các công ty, doanh nghiệp lớn. 4.2 Điểm yếu. Doanh nghiệp mới thành lập chưa có nhiều kinh nghiệm. Chưa tạo được uy tín so với đối thủ cạnh tranh. Chưa được khách hàng biết đến nên tốn khá nhiều chi phí Marketing cho doanh nghiệp. Nguồn vốn còn eo hẹp để nâng cấp và mở rộng mô hình. Phương pháp khắc phục. Tìm hiểu và khảo sát những doanh nghiệp có mô hình kinh doanh tương tự qua đó rút ra kinh nghiệm thực tiễn cho doanh nghiệp. Tìm kiếm thông tin trên báo trí, truyền thông, internet nhằm nắm bắt được những khó khăn của đối thủ cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Lập kế hoạch kinh doanh, marketing cụ thể. Tìm hiểu thông tin từ nhiều hướng để có thể nhận biết được khuyết điểm của doanh nghiệp, từ đó sẽ đưa ra những hướng giải quyết kịp thời nhằm khắc phục một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. 4.3 Cơ hội. Hồ Chí Minh là thành phố tập chung nhiều trường đại học, cao đẳng và quốc tế, số lượng sinh viên đông, hằng năm tỉ lệ sinh viên đổ dồn về thành phố học cao. Lọai hình kinh doanh mới mẽ tạo sự tò mò cho sinh viên. Nhu cầu của thị trường ngày càng cao đối với khách hàng mục tiêu. 4.4 Đe dọa. Trong tương lai sẽ xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh. Sức ép về giá của các đối thủ cạnh tranh. Nhân viên làm việc thiếu trách nhiệm có thể làm mất uy tín của doanh nghiệp Phương pháp khắc phục. Tạo dựng thương hiệu, xây dựng được chữ tín trong lòng khách hàng một cách nhanh chóng thông qua cung cách phục vụ và kế hoạch marketing cụ thể. Ban hành nội quy đối với nhân viên. Có chế độ thưởng phạt thích hợp đối với những nhân viên có thành tích tốt cũng như những nhân viên vi phạm nội quy một cách công khai. Bảng giá thực đơn sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với túi tiền của khách hàng. 5/ Lựa chọn thị trường mục tiêu. Dựa vào bảng phân tích SWOT, các tiêu chí và mô tả thị trường mục tiêu qua khảo sát mà đồ án phòng trà của tôi đã có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng qua từng độ tuổi, mức thu nhập bình quân của họ phù hợp với mục tiêu kinh doanh cũng như tính khả thi của đồ án. Phòng trà tọa lạc tại quận Phú Nhuận, tiếp giáp và gần với các quận khác như quận 1, 3, Gò Vấp. Đây cũng là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, nhiều trường học, cao đẳng, đại học, quốc tế. Với mức dân số đông theo thống kê vào năm 2004 mức dân số ở quận Phú nhuận là 183.763 người, quận 1 là 226.736 người , quận 3 là 222.446 người , quận Gò Vấp là 308.816 người tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh tại phòng trà. 6/ Đối thủ cạnh tranh. Hiện nay tại thành phố Hồ Chí Minh có hàng ngàn quán cà phê, phòng trà với quy mô lớn, nhỏ khác nhau với cách bài trí vô cùng độc đáo tạo sự lôi cuốn cho khách hàng. Chỉ tính riêng tại quận 1, 3, gò vấp và phú nhuận đã không dưới 1000 quán cà phê nhưng vẫn chưa đủ để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ cũng như thư giản, giải trí của khách hàng. Về mặt ý tưởng, địa điểm kinh doanh cũng như quy mô của “phòng trà” theo tôi để cạnh tranh, chiếm dữ thị trường với các đối thủ khác thì không quá khó. Qua khảo sát thực tế thị trường thì mức tiêu thụ của các quán khác như sau: Tại quán cà phê máy lạnh hi_tea có: 14 bộ bàn ghế. Buổi sáng: 27 lượt khách Buổi chiều: 45 lượt khách Buổi tối: 93 lượt khách Tổng sản lượng bán ra: 125 sản phẩm. Tại quán cà phê sân vườn Lan Cảnh có: 25 bộ bàn ghế. Buổi sáng: 34 lượt khách Buổi chiều: 48 lượt khách Buổi tối: 37 lượt khách Tổng sản lượng bán ra: 119 sản phẩm. Quán trà sữa Hoa Hướng Dương có: 48 bộ bàn ghế. Buổi sáng: 53 lượt khách Buổi chiều: 87 lượt khách Buổi tối: 189 lượt khách Tổng sản lượng bán ra: 329 sản phẩm. Quán alo trà có: 17 bộ bàn ghế. Buổi sáng: 18 lượt khách. Buổi chiều: 22 lượt khách Buổi tối: 41 lượt khách Tổng sản lượng bán ra: 81 sản phẩm. Đối thủ cạnh tranh về lĩnh vực kinh doanh giải trí_ giải khát của “phòng trà” gồm có đối thủ trực tiếp và đối thủ gián tiếp. Đối thủ gián tiếp: Là những quán bán trà sữa với nhiều lọai sản phẩm làm từ sữa, trân trâu, thạch trái cây và các lọai nước ép mang hương vị hoa quả. Tại thành phố Hồ Chí Minh số lượng các quán này lên đến hàng trăm quán, chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy trên tất cả mọi con đường. Mô hình kinh doanh này đang được sự quan tâm lớn của lứa tuổi học sinh, sinh viên đặc biệt là lứa tuổi teen ngày nay. Đối thủ trực tiếp: Hiện nay, chúng ta cũng đã biết lọai hình kinh doanh quán cà phê phục vụ cho nhu cầu giải trí_ giải khát tại thành phố Hồ Chí Minh đang rất hot, trở thành một phần không thể thiếu đối với mọi người và mọc lên như nấm, nhằm phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng. Mô hình kinh doanh “phòng trà” tọa lạc tại quận Phú Nhuận theo tôi đối thủ cạnh tranh trực tiếp sẽ là các quán cà phê sau: vườn nhà ai, hi_tea, vườn cảnh, mộc đồng. Phần lớn các quán cà phê này thường thì đã ra đời từ rất lâu nên cơ sở hạ tầng đã xuống thấp, cách bày trí thì không quá độc đáo, nhân viên phục vụ không chuyên nghiệp gây cảm giác không thoải mái cho khách hàng khi tới quán. Cũng có những quán cà phê hiện đại, với không gian rộng rãi, thoáng mát, cách bày trí vô cùng độc đáo, mới lạ toát lên vẻ sang trọng, đẳng cấp. Đối tượng mà các quán cà phê này nhắm đến lại là những khách hàng có mức thu nhập cao, gia đình khá giả. Do đó, mức giá của các lọai sản phẩm, dịch vụ thường có sự chênh lệch rất cao so với các quán khác. Điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ: Điểm mạnh Có kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm kinh doanh trong ngành Có lượng khách hàng có sẵn (khách hàng quen) Nằm tại các vị trí thuận lợi cho việc kinh doanh Điểm yếu Cung cách phục vụ của nhân viên chưa chuyên nghiệp Cơ sở hạ tầng quán bị xuống cấp Các yếu tố cạnh tranh Các yếu tố để cạnh tranh với các đối thủ đã phát triển và có thị trường là: yếu tố về giá, sử dụng giá ngang bằng các đối thủ cạnh tranh, phù hợp với túi tiền của họ nhưng kèm theo đó là các dịch vụ chuyên nghiệp mà đồi thủ không có như: cung cách phục vụ của nhân viên, không gian quán với phong cách bày trí mới lạ, độc đáo. Có chiến lược Marketing cụ thể, mang lại cảm giác thoải mái, các lọai hình sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Các đối thủ cạnh tranh lớn hơn so với phòng trà có những điểm mạnh sau đây: Có mặt bằng rộng lớn, tạo không gian thoáng mát Nằm tại vị trí mặt tiền lớn, thuận lợi cho việc kinh doanh Có lượng khách hàng quen đông, tạo rào cản cho việc thâm nhập thị trường Mặt khác, đối thủ cạnh tranh cũng có những điểm yếu mà ta có thể dễ dàng nhận thấy: Đội ngũ nhân viên phục vụ không chuyên, tạo cảm giác không thoải mái cho khách hàng. Đối tượng của đối thủ cạnh tranh nhắm đến phần lớn là những khách hàng có mức thu nhập cao, gia đình khá giả mà không chú ý tới những khách hàng có mức thu nhập thấp hơn. Giá thành sản phẩm, cũng như dịch vụ cao. Dựa vào các yếu tố trên, mà đế án đã hoặch định ra các chiến lược, mục tiêu kinh doanh phù hợp để nhanh chóng xâm nhập vào thị trường, mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. 7/ Chiến lược tiếp thị tổng hợp. Đồ án “phòng trà” của tôi là một lọai hình kinh doanh tương tự các quán cà phê cũng như phòng trà khác trong thành phố Hồ Chí Minh nhưng mang một nét riêng biệt, mới lạ từ phong cách cho tới lọai hình dịch vụ. Do đó, việc khẳng định thương hiệu, nâng cao chất lượng sản phẩm_dịch vụ là điều quan trọng nhất của phòng trà hiện nay. Để có thể làm được điều đó, ta phải hoặch định chiến lược cụ thể, rõ ràng, bên cạnh đó chiến lược Marketing cho phòng trà là một phần rất quan trọng không thể thiếu được, nó quyết định tới doanh thu, yếu tố cạnh tranh cũng như họat động kinh doanh. Chiến lược Marketing được phân tích dựa trên 7P của Marketing tổng hợp. (sản phẩm, Giá, phân phối, chiêu thị, con người,quy trình, dẫn chứng thực tế). Sản phẩm. Đồ án phòng trà của tôi mang lại cho khách hàng những sản phẩm về giải khát, điểm tâm nhẹ, do phòng trà trực tiếp chế biến và cung cấp thông qua các lọai hình dịch vụ của quán: nhân viên phục vụ ân cần chu đáo, phòng trà mang một phong cách mới lạ, không gian rộng rãi, thoáng mát, có hệ thống internet không dây đường truyền chất lượng cao thuận tiện cho việc tìm kiếm tài liệu bổ sung cho công việc, học tập. Vệ sinh an toàn thực phẩm là một điều rất quan trọng, nguồn nguyên vật liệu mà quán nhập về cho đến chế biến đã được thông qua kiểm định, mang lại cho khách hàng những món nước, điểm tâm ngon miệng. Phân phối. Phòng trà tọa lạc tại quận Phú Nhuận nằm ngay mặt tiền gần trung tâm thành phố, cách công viên Gia Định 500m, với cách bày trí mới lạ, độc đáo không quá sang trọng, tạo cảm giác gần gũi dễ làm gây sự chú ý, quan tâm của khách hàng. Đây là địa điểm thuận lợi cho việc quảng bá thương hiệu, cũng như họat động kinh doanh của phòng trà. Mô hình phân phối: phân phối tại chổ. Trực tiếp phân phối đến tay khách hàng. Giá. Việc định giá của từng loại sản phẩm được dựa trên những yếu tố, chi phí sản xuất cộng chi phí khấu hao và chi phi giá vốn hàng bán, từ đó sẽ đưa ra một mức giá phù hợp cho từng loại sản phẩm. Ngoài ra, việc định giá sản phẩm còn phải dựa trên giá bán của đối thủ cạnh tranh. Phương thức định giá: Doanh nghiệp sử dụng phương thức cạnh tranh theo theo chi phí. Giá bán của từng loại sản phẩm: Cà phê từ: 15000/sp cho đến 25000/sp. Nước ép trái cây từ: 17000/sp cho đến 25000/sp. Sinh tố từ: 18000/sp cho đến 27000/sp. Điểm tâm nhẹ từ: 20000/sp cho đến 30000/sp. Chiêu thị. Quảng cáo: Sử dụng những phương pháp tối ưu nhất trong quảng cáo để chiếm giữ được thị phần kinh doanh như: Phát tờ rơi tại các ngã tư của những trục đường chính, trường học, cao đẳng, đại học. Đồng phục của nhân viên phải được in logo cũng như tên, địa chỉ của quán. Mục tiêu: Thông báo về sự thành lập của doanh nghiệp. Quảng bá hình ảnh của phòng trà tới khách hàng. Tiêu chí (slogan): Làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. Khuyến mãi: Nhân dịp khai trương, trong vòng 1 tháng đầu tiên khách hàng tới phòng trà sẽ được giảm giá 10% trên tổng hóa đơn thanh toán, và được phát áo thun miễn phí. Mục tiêu: Tạo được lòng tin cho khách hàng, ra mắt các lọai hình sản phẩm_ dịch vụ của phòng trà, thu hút số lượng lớn khách hàng. Con người. Con người là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới doanh thu cũng như họat động kinh doanh của doanh nghiệp. Dù cho doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạch định tốt, chương trình Marketing rầm rộ mà không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp đó cũng sẽ không thể nào tồn tại được. Con người là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Do đó, khi mới đầu bước vào hoạt động kinh doanh, doanh nghệp phải hiểu rõ nhu cầu cũng như sở thích của khách hàng. Để có thể thu hút, dữ chân khách hàng, biến họ trở thành khách hàng trung thành của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải đào tạo đội ngũ nhân viên có chuyên môn tốt, thái độ phục vụ ân cần, chu đáo, chuyên nghiệp. Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra các lọai hình dịch vụ, họat động kinh doanh phù hợp mang lại cảm giác thoải mái, thích thú cho khách hàng. Có hộp thư, địa chỉ email tiếp nhận những đóng góp, ý kiến của khách hàng, qua đó doanh nghiệp sẽ đưa ra những hướng giải quyết kịp thời, không gây ảnh hưởng tới họat động kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý con người là yếu tố không kém phần quan trọng. Doanh nghiệp cần thiết lập một hệ thống quản lý nhân viên ở các cấp bậc. Xây dựng văn hóa doanh nghiêp, nhằm tạo một một thói quen và phong cách văn hóa cho nhân viên. Hình thành cơ cấu thưởng phạt dựa trên yếu tố rõ ràng và công bằng. Có những buổi họp định kì 3 tháng 1 lần từ đó rút ra những khó khăn cần thay đổi của nhân viên cũng như các yếu tố đã ảnh hưởng tới họat động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra những hướng giải quyết kịp thời, mang lại lợi nhuận tối thiểu cũng như định hướng tầm nhìn cho doanh nghiệp ngày càng phát triển, chiếm lĩnh chỗ đứng trong thị trường một cách nhanh chóng. Tạo tinh thần làm việc tốt cho nhân viên, có trách nhiệm với công việc của bản thân, tạo thành một khối đoàn kết hỗ trợ nhau trong công việc. Quy trình: Quy trình họat động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các dịch vụ cũng như thái độ phục vụ của doanh nghiệp tới khách hàng. Các lọai hình dịch vụ như: Giữ xe miễn phí trong thời gian khách hàng đến phòng trà. Khách hàng được sử dụng miễn phí những dịch vụ đi kèm như nước trà đá, wifi… Doanh nghiệp thiết lập chương trình giao lưu cho khách hàng. Khách hàng sẽ được giao lưu và tư vấn, học hỏi bởi các giảng viên nổi tiếng, doanh nhân thành đạt do phòng trà mời về vào mỗi ngày cuối tuần. Có hộp thư, địa chỉ e-mail tiếp nhận những ý kiến đóng góp ý kiến của khách hàng cũng như phản ảnh của khách hàng với doanh nghiệp. Khách hàng có thể đặt chỗ trước thông qua số điện thọai của phòng trà. Thái độ phục vụ: Khi tới phòng trà khách hàng nhận được sự ân cần phục vụ của nhân viên, đặt chân đến phòng trà khách hàng nhận được cung cách phục vụ ân cần của nhân viên bảo vệ. Được nhân viên tại phòng trà hướng dẫn chỗ ngồi, cung cách phục vụ ân cần, chu đáo, lịch sự và chuyên nghiệp. Sơ đồ quy trình họat động kinh doanh của doanh nghiệp: Đến quán Hướng dẫn chọn bàn & menu Phòng trà Phục vụ trà đá Ra về Giữ xe. Góp ý & đánh giá của khách hàng Mang sản phẩm tới khách hàng Tính tiền Tiễn khách Dẫn chứng thực tế: Về doanh nghiệp phòng trà. Bảng hiệu doanh nghiệp tư nhân Phòng trà sinh viên với logo phòng trà, địa chỉ kinh doanh, số điện thọai liên lạc và địa chỉ email. Bên trong phòng trà với câu slogan: “Làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.” Nhân viên phòng trà. Nhân viên bảo vệ mặc đồng phục của công ty bảo vệ. Nhân viên phục vụ mặc đồng bộ in logo, slogan của phòng trà. Nhân viên phải đeo thẻ thuân tiện cho việc quản lý của doanh nghiệp và để cho khách hàng dễ dàng nhận biết, đóng góp ý kiến. Nhân viên phòng trà phục vụ khách hàng với phong cách chuyên nghiệp, chu đáo, thân thiện. Quy trình sản xuất. Nguyên vật liệu sau khi mua về được phân loại sau đó được làm sạch, kiểm tra, phân loại, bảo quản. những nguyên vật liệu được bảo quản theo sự cho phép của sở y tế và tuỳ theo từng loại có mức bảo quản khác nhau, sau khi chế biến xong kiển tra lần cuối trước khi mang đến cho khách, đảm bảo sức khỏe cho khách hàng. Kế hoạch thiết lập marketing tổng hợp. Tạo Logo và slogan cho dự án Trang phục và bảng tên của nhân viên. Trang phục tặng khách hàng. Chương trình khuyến mãi vào tháng đầu tiên thành lập, giảm 10% cho khách hàng. Phát tờ rơi tại các ngã tư của các trục đường chính, các trường học, cao đẳng, đại học và quốc tế. Dự kiến cho chi phí thực hiện kế hoạch Marketing tổng hợp. Tổng chi phí dự kiến : 22.000.000 vnd Chi phí chi tiết cho các họat động : Trang phục và bảng tên cho nhân viên: 2.000.000 vnd. Ao thun tặng khách hàng : 2.000.000 vnd Đặt bảng hiệu : 2.000.000 vnd Chi phí khuyến mãi : 10.000.000 vnd In tờ rơi: 300.000 vnd. Lương cho nhân viên phát tờ : 700.000 vnd. Chương trình ngày khai trương : 5.000.000 8/ Dự kiến bán hàng. Căn cứ : Dự kiến bán hàng dựa trên tốc độ phát triển của nghành và thông tin kinh tế, xã hội. Năm 1: Do doanh nghiệp mới thành lập khách hàng chưa nhiều, nên không tránh khỏi bị lỗ trong tháng đầu tiên. Bên cạnh đó tình hình khủng hoảng kinh tế vừa qua, kéo theo hàng loạt các nghành khác giảm doanh thu nói chung và nghành kinh doanh giải khát_ giải trí nói riêng. Nhưng từ tháng 6 trở đi tình hình kinh tế đã khả quan hơn, kèm theo các chiến lược marketing, quảng cáo của doanh nghiệp dự tính doanh thu sẽ tăng lên khá đáng kể là tiềm năng cho sự phát triển của doanh nghiệp sau này. Năm 2 và 3: Vì thị trường kinh doanh giải trí_ giải khát luôn ở giai đoạn cao trào, nhu cầu của khách hàng cũng ngày càng trở nên cần thiết. Tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh và phát triển mạng lưới của doanh nghiệp. Năm 4 trở đi: Thị trường kinh doanh giải trí_ giải khát theo dự đoán của các chuyên gia kinh tế luôn ở mức cao, nhưng nếu có xảy ra bảo hòa thì doanh nghiệp cũng đã xây dựng chương trình khách hàng thân thiết, và nâng cao cung cấp dịch vụ, sản phẩm, nên nếu có sụt giảm, doanh nghiệp vẫn có thể duy trì ở mức cao. Tuy nhiên, khi thực hiện dự án thì các dự kiến có thể thay đổi tùy theo các yếu tố tác động của thị trường lúc bấy giờ, như khủng hoảng kinh tế, môi trường, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, giữa các nghành… Vì thế cần xem xét kỹ trước khi ra quyết định tiến hành thực hiện dự án. Dự kiến bán hàng: Doanh nghiệp mong muốn trong 6 tháng đầu tiên họat động sẽ bán ra trên 4.000 sản phẩm các loại. Và từ năm thứ 2 trở đi doanh số bán hàng sẽ tăng lên 20%. Doanh nghiệp sẽ giữ mức giá ổn định trong 2 năm kế tiếp, đến năm thứ 3 sẽ tăng lên từ 10% đến 20% tùy theo giá cả thị trường của từng loại sản phẩm. D/ Tổ Chức Quản Lý: 1/ Chiến lược phát triển: A/ Định hướng kinh doanh: Kinh doanh ở lỉnh vực đơn ngành Phát triển theo chiều sâu B/ Mục tiêu kinh doanh: Mục tiêu ngắn hạn: Đạt được lợi nhuận trước thuế 311,152 triệu trong năm thứ nhất. Đạt được điểm hòa vốn trong năm thứ hai. Xây dựng thương hiệu vững chắc cũng như tạo sự uy tín, chất lượng sản phẩm nhằm thu hút khách hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tạo việc làm cho học sinh, sinh viên tại thành phố Hồ chí Minh. Đáp ứng nhu cầu thư giản_ giải trí cho khách hàng, là nơi học tập lý tưởng của học sinh, sinh viên. Mục tiêu dài hạn: Doanh thu năm thứ 2 tăng 30% so với năm thứ 1 và 40% của năm thứ 3 so với năm thứ 2. Duy trì Marketing không ngừng, cải tiến về chất lượng sản phẩm_ dịch vụ. Mở thêm nhiều chi nhánh khác gần các trường học, cao đẳng và đại học nhằm phát triển mạng lưới kinh doanh của phòng trà. Trở thành điểm dừng chân của khách hàng và diễn đàn học tập của học sinh, sinh viên. C/ Hoàn cảnh cụ thể: Môi trường kinh doanh: Hiện nay tại thành phố Hồ Chí Minh nghành dịch vụ kinh doanh giải trí_ giải khát đang rất phát triển, số lượng cung và cầu đều cao. Riêng về mảng kinh doanh “phòng trà” của tôi hiện nay có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp từ thấp cho tới cao như: Cà phê máy lạnh hi_tea, lan cảnh, vườn nhà ai…. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp như: Trà sữa Hoa Hướng Dương, alo trà, -18 độ… Đố án phòng trà của tôi ra đời với mong muốn là nơi đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu về thư giản, giải trí, học tâp và làm việc của mọi khách hàng nhưng đối tượng phòng trà nhắm đến là số lượng học sinh, sinh viên đang cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh. Trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, các nguồn nguyên vật liệu để chế biến ra sản phẩm khá là phong phú và đa dạng. Do đó, các sản phẩm của phòng trà đều mang những nét khác biệt, đặc trưng riêng phù hợp với mọi đối tượng, mang lại cảm giác thoải mái cho khách hàng. Tiềm lực của doanh nghiệp: Sản phẩm: Đồ án kinh doanh loại hình dịch vụ giải trí_ giải khát “ phòng trà” tọa lạc tại mặt tiền đường Đào Duy Anh, quận Phú Nhuận là nơi có mức dân cư đông đúc với nhiều doanh nghiệp và các trường cao đẳng, quốc tế tạo điều kiện thuân lợi cho mọi hoạt động kinh doanh của phòng trà. Ngòai ra, với diện tích phòng trà hơn 160m2, gồm 2 tầng lầu và 1 tầng trệt làm nơi giữ xe cho khách hàng khi tới quán. Tổng dự kiến ban đầu của phòng trà với 40 bộ bàn ghế, 10 dàn máy vi tính và 1 thư viện sách nhằm hỗ trợ việc học tập cho học sinh, sinh viên và tất cả các vật dụng khác hỗ trợ cho họat động kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng mức vốn doanh nghiệp đầu tư: 900.000.000 vnd. Nhân lực : Với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, phong cách phục vụ tận tình, chu đáo, khắc phục được các khuyết điểm một cách nhanh chóng, không làm phiền lòng cũng như tạo cảm giác không thoải mái cho khách hàng. 2/ Mô hình tổ chức: Nhân sự của đề án bao gồm: Giám đốc doanh nghiệp Quản lý doanh nghiệp (quản lý đội ngũ nhân viên, bảo vệ) Kế toán Thu ngân Bếp trưởng Bếp phụ Pha chế Nhân viên phục vụ Bảo vệ_ giữ xe Sơ đồ quản lý chia theo cấp bậc của doanh nghiệp. Giám đốc Bếp trưởng Quản lý Nhân viên bảo vệ Nhân viên phục vụ Bộ phận thu ngân & kế toán Bếp phụ Nhân viên pha chế Tiêu chí nhân viên: Chủ doanh nghiệp hoạch định chiến lược kinh doanh, marketing, quản lí toàn bộ họat động cả doanh nghiệp. Kế toán yêu cầu có trình độ học lực từ khá trở lên. Nhân viên thu ngân có học qua các lớp ngắn hạn về kế toán, có tính cẩn thận cao. Bếp trưởng có học qua các lớp nấu ăn, có kinh nghiệm nấu các món cơm việt nam và các món điểm tâm.gọn ràng sạch sẽ trong công việc. Nhân viên pha chế phải có bằng cấp đạt loại khá trở lên và gọn ràng sạch sẽ trong công việc. Quản lí nam trên 28 tuổi có kinh nghiệm quản lí trong ngành, biết sắp sếp công việc.Ưu tiên người tốt nghiệp trung cấp chuyên nghành nhà hàng khách sạn trở lên. Nhân viên phục vụ là những sinh viên tại các trường cao đẳng và đại học, phải nhanh nhẹn trong công việc, ứng xử tốt, biết sắp xếp thời gian cho hợp lý. Nhân viên bảo vệ - giữ xe, tuổi từ 18 đến 35 khỏe mạnh, trung thực ưu tiên cho bộ đội xuất ngũ và những người đã từng học qua các lớp bảo vệ. Chương trình đào tạo, tuyển dụng đội ngũ nhân viên Tuyển dụng nhân viên: Để tìm kiếm và xây dựng thành công một đội ngũ nhân viên, ta cần tìm kiếm những ứng viên với tính cách sau: Ham muốn học hỏi. Tự tin. Sẵn sàng đón nhận thách thức. Kiên trì. Biết ganh đua. Có khả năng đối phó những lời từ chối. Có các kỹ năng lắng nghe tốt. Có mức lương, thưởng hợp ly: Thiết kế một chế độ lương, thưởng hợp lý trước khi ta tuyển dụng nhân viên, tuy nhiên ta cũng nên đặt ra một mức lương cơ bản. Như vậy, nhân viên sẽ được bảo đảm bằng một mức thu nhập tối thiểu, điều này có thể làm họ yên tâm hơn trong những thời điểm khó khăn khi kinh doanh suy thoái. Có chế độ thưởng phạt thích hợp đối với những nhân viên vi phạm nội quy cũng như những nhân viên có quá trình làm việc tốt và phải được công khai trước toàn bộ đội ngũ nhân viên. Qua đó, có thể giúp ta dữ chân được những nhân viên xuất sắc. Vạch định ra những chiến lược và mục tiêu kinh doanh: Ta phải vạch ra những chiến lược hoạt động kinh doanh cụ thể, chính xác, thực tiễn đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên, phát triển. Để làm được điều đó thì trước tiên doanh nghiệp phải đề ra những mục tiêu kinh doanh ngắn hạn cũng như dài hạn làm cho doanh số, mức thu nhập tăng. Mang lại nhiều lợi ích và tài chính cho doanh nghiệp, mở rộng cơ sở hạ tầng, vật chất và nâng cao quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Chức năng của các vị trí: Chủ doanh nghiệp: Hoạch định định hướng cho các hoạt động của doanh nghiệp Quản lí điều hành tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý ngân sách, các hoạt động thu chi của doanh nghiệp. Thu ngân: Chịu trách nhiệm thu và tính tiền, ghi chép các số liệu thu chi trong ngày Bếp trưởng: Chịu trách nhiệm trong vấn đề pha chế, quản lý kiểm tra nguyên vật liệu, bếp phụ. Pha chế: Phụ bếp trưởng, pha chế các loại thức uống, kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào Quản lý: Quản lý nhân viên phục vụ, sắp sếp công việc cho nhân viên phục vụ và bảo vệ Nhân viên phục vụ: chịu trách nhiệm trong phục vụ bàn, thực hiện các công việc do quản lý giao. Nhân viên bảo vệ, giữ xe: Chịu trách nhiệm trong việc bảo vệ tài sản của khách hàng khi tới quán. Dự kiến tiền lương cố định: Quản lý: 3.000.000 vnd Kế tóan: 2.000.000 vnd Thu ngân: 1.400.000 vnd Bếp trưởng: 2.500.000 vnd Bếp phụ: 1.500.000 vnd Pha chế: 1.500.000 vnd Nhân viên phục vụ: 1.200.000 vnd Nhân viên bảo vệ, giữ xe: 900.00 vnd Đối với các nhân viên phục vụ làm việc theo giờ theo nhu cầu của doanh nghiệp sẽ được trả tiền lương theo ca 35.000/ca, ca làm việc từ 6 đến 22h00, và nhân viên có thể năng động thay đổi ca cho nhau khi cần. Toàn bộ nhân viên chính thức của quán đều được doanh nghiệp mua bảo hiểm xã hội và y tế. E/ Dự kiến tài chính: Chi phí ban đầu 113.000.000 đ Phí thành lập doanh nghiệp: 5.000.000đ Phí tìm hiểu thị trường: 3.000.000 đ Chi phí lập website: 5.000.000 đ Phí cả tạo trang trí: 100.000.000 Tài sản ban đầu: 346.884.000 đ Tiền mặt: 346.884.000 đ Vật dụng mau hỏng: 21.000.000 đ Dụng cụ ly, muỗng: 20.000.000đ In menu: 1.000.000 đ Trang thiết bị: 222.000.000 đ Máy vi tính: 126.500.000 đ Máy tính tiền casio 130-CR: 2.900.000 đ Tủ đông 280L Sanaki SH-285w: 3.900.000 đ Tủ làm mát thực phẩm: 2.300.000 đ Tivi LCD TCL 32’’ 2 cái: 14.500.000đ Đầu DVD Lg: 1.000.000 đ Âm ly + loa: 5.000.000 đ Bàn ghế 40 bộ: 26.000.000 đ Máy lạnh TOSHIBA (2.5 HP): 27.000.000 đ Máy xay sinh tố: 350.000 đ Máy ép trái cây SL280A1: 200.000 đ Dụng cụ làm bếp: 3.000.000 đ Các thể loại sách: 80.000.000 đ Thiết bị nối mạng wifi: 800.000 đ Máy phát điện Honda EHB 2800 R1 7.636.000 đ Giá để sách “4 cái”: 4.500.000 đ USB TENDA nhận wireless (11 cái): 1.980.000 đ Máy pha cà phê Philips HD-7448: 1.300.000 đ Kệ để máy vi tính (11 bộ): 8.250.000 đ Bàn tiếp tân: 2.000.000 đ Sảm phẩm của Phòng trà được chia ra làm loại: Sản phẩm 1: Các loại cà phê (cà phê đá, cà phê sữa, cà phê nóng…) Sản phẩm 2: Các loại thức uống khác (nước sinh tố, trái cây, đóng trai) Sản phẩm 3: Các món ăn nước (hủ tiếu, mì, bánh canh cua nuôi…) Sản phẩm 4: Thực đơn cơm (cơm sườn, bì, trứng ốp la…) Sản phẩm 5: Dịch vụ Internet ( tính theo giờ)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLập dự án kinh doanh Phòng trà sinh viên.doc
Luận văn liên quan