Trong nền kinh tế thị trường với cạnh tranh gay gắt thì hoạt động kinh doanh luôn
phải đối đầu với những khó khăn. Việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh là một công cụ
giúp công ty đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu của mình, đồng thời đề ra chiến
lược kịp thời, phù hợp, thích ứng với sự thay đổi của môi trường nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động cho doanh nghiệp.
51 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2695 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiết bị, máy móc hiện đại để nâng cao năng
lực sản xuất cho xí nghiệp Cơ Khí.
Chất lượng hoạt động dịch vụ vận tải khá tốt, luôn tuân thủ theo những quy định của
luật giao thông đường thủy nội địa để đảm bảo hoạt động vận chuyển được : đều đặn,
liên tục, nhanh chóng và an toàn. Đặt tính mạng của hành khách, hàng hóa lên trên hết.
Không vì một chút lợi nhuận mà chở quá tải, xem thường mọi nguy hiểm. Đồng thời, để
mở rộng và phát triển hoạt động cơ khí, công ty không ngừng đầu tư nâng cấp chất
lượng sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, và xí nghiệp Cơ Khí
trực thuộc công ty đã được Cục Đăng Kiểm Việt Nam đánh giá là một trong những cơ
sở đóng tàu có chất lượng cao nhất Tỉnh An Giang.
Tuy nhiên công ty còn gặp nhiều khó khăn về nguồn nguyên liệu đầu vào. Nguyên
nhân chính là do sự biến động của nền kinh tế thế giới làm cho giá dầu, nhớt, sắt, thép
trên thị trường luôn biến động tăng. Dẫn đến chi phí nguyên vật liệu hàng năm đều tăng
cao.
4.1.4 Yếu tố Marketing
Đối với lĩnh vực hoạt động công ích là vận chuyển phà, do vị thế của công ty gần
như độc quyền trong địa bàn Tỉnh nên vấn đề Marketing ít được công ty chú trọng.
Riêng đối với lĩnh vực hoạt động kinh doanh cơ khí, hàng năm xí nghiệp này cũng bỏ ra
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 19
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
một khoản chi phí để quãng cáo tiếp thị. Tuy nhiên, khách hàng chủ yếu của xí nghiệp
vẫn là nội bộ công ty Phà và một số doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh An Giang nên sản
phẩm của xí nghiệp ít được mọi người biết đến. Do đó xí nghiệp Cơ Khí cần phát triển
bộ phận Marketing hơn nữa để có thể nắm bắt được tình hình thị trường, mở rộng thị
phần của xí nghiệp.
4.1.5 Yếu tố nghiên cứu phát triển
Nổ lực nghiên cứu và phát triển sẽ giúp công ty từng bước phát triển trong ngành.
Tuy ý thức được vấn đề này, nhưng công ty chưa phát huy tốt yếu tố này. Hiện tại chưa
có bộ phận chuyên về Marketing để nghiên cứu tìm hiểu khách hàng do đó mà việc khai
thác, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới cũng như là việc đáp ứng nhu cầu thị trường
còn rất yếu.
4.1.6 Yếu tố tài chính
Công ty Phà An Giang là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, công ty có
riêng bộ phận kế toán để tổng hợp tình hình vốn, các khoản thuế, các khoản vay. Ngoài
ra công ty có khả năng huy động nguồn tài chính mạnh thông qua ngân hàng nhờ sản
xuất kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo uy tín trong thanh toán.
Bảng 4-1 : Tình hình tài chính của công ty qua hai năm 2004,2005
Chỉ Tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005
1.Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,85 1,99
Khả năng thanh toán nhanh Lần 1,42 1,65
2.Cơ cấu tài sản
Tài sản cố định/Tổng tài sản % 64,32 59,62
3.Cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 13,56 23,60
4.Tỷ suất sinh lợi
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu % 17,70 14,43
Tỷ suất lợi nhuận/Tổng tài sản % 8,64 6,36
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu % 10 8,32
(Nguồn từ bảng cân đối kế toán năm 2004,2005 của công ty Phà An Giang)
-Về khả năng thanh toán :
Khả năng thanh toán hiện thời : các tỷ số điều lớn hơn 1, chứng tỏ khả năng thanh
toán hiện thời được đảm bảo. Trong năm 2005, tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều
giảm so với năm 2004 nhưng tỷ số về khả năng thanh toán hiện thời lại lớn hơn.
Nguyên nhân là do tốc độ giảm của nợ ngắn hạn lớn hơn tốc độ giảm của tài sản lưu
động.
Khả năng thanh toán nhanh : các tỷ số đều lớn hơn 1 chúng tỏ công ty có đủ sức
thanh toán nợ ngay lập tức.
-Về cơ cấu tài sản : do đặc thù của công ty là hoạt động trong lĩnh vực vận tải nên
tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ( hơn 50% tổng tài sản ).
-Về cơ cấu nguồn vốn : trong năm 2005 tổng nợ phải trả của công ty cao gấp đôi so
với năm 2004. Chủ yếu phát sinh tăng ở khoản vay dài hạn, do công ty vay để đầu tư
thêm phà, ponton,cầu dẫn,phao báo hiệu….
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 20
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
-Về khả năng sinh lợi : tỷ suất sinh lợi của công ty giảm nhẹ nhưng vẫn ở mức cao
hơn 10%. Do áp dụng chính sách tài trợ bằng vốn vay nên tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu cao hơn so với tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.
4.1.7 Hệ thống thông tin
Ứng dụng các thành tựu công nghệ thông tin trong quản lý và khai thác nhằm nâng
cao trình độ lao động theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Nhận thức được tầm
quan trọng của công nghệ thông tin, công ty đã trang bị cho từng phòng ban, từng xí
nghiệp hệ hệ thống máy vi tính hiện đại và được nối mạng nội bộ. Dó đó mà Ban giám
đốc có thể trực tiếp quản lí các bến phà ở xa, rút ngắn khoảng cách về địa lí, nhằm hạn
chế tình trạng tư lợi cục bộ. Đồng thời, các số liệu tổng hợp tình hình hoạt động của
công ty được lưu trữ và xử lí trên hệ thống máy tính bằng các phần mềm chuyên dụng.
Vì vậy mà nhân viên trong công ty làm việc đỡ vất vả , công ty quản lí kinh doanh dễ
dàng , hoạt động có tính chuyên sâu và khoa học hơn.
4.2 Môi Trường Bên Ngoài
4.2.1 Yếu tố kinh tế
Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế bao gồm : tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng,
chính sách tài chính tiền tệ…Tuy nhiên, ở đây ta chỉ xét đến những yếu tố có ảnh hưởng
thật sự đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong những năn gần đây, do của tình hình kinh tế-chính trị trên thế giới luôn có
nhiều biến động, gây ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam. Tỷ lệ lạm phát cao
hơn 10%, dẫn đến giá cả hàng hóa trong nước luôn biến động tăng. Cụ thể như việc tăng
giá xăng dầu, sắt, thép…Đó là những nguyên liệu chính dùng trong sản xuất kinh
doanh, vì vậy sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận hàng năm của công ty Phà An
Giang, do giá dịch vụ tăng không đáng kể so với mức tăng chi phí.
Bên cạnh đó, lãi suất ngân hàng cũng theo chiều hướng biến động tăng, gây khó
khăn cho công ty hoạt động. Bởi vì hàng năm, công ty đều vay vốn để đầu tư, trang bị
phương tiện vận tải mới, thay thế dần những phương tiện cũ. Dẫn đến chi phí lãi vay
phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
4.2.2 Yếu tố chính trị, pháp luật
Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty. Nó
bao gồm những quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, của chính phủ,
hệ thống pháp luật hiện hành…
Do đặc thù của công ty là hoạt động trên lĩnh vực vận tải sông nên phải tuân thủ
nghiêm ngặt những qui định của luật giao thông đường thủy nội địa. Chất lượng phục
vụ phải đảm bảo theo nguyên tắc “nhanh chóng, an toàn và văn minh”.
Bên cạnh đó, công ty không được tự ý ấn định mức phí qua phà, mức thu phí là do
Hội Đồng Nhân Dân Tỉnh xây dựng trên cơ sở pháp lệnh phí và lệ phí và phải được Ủy
Ban Nhân Dân Tỉnh ký ban hành.
Ngày 5/12/2001, Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang ban hành phương án sắp xếp
đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước trong Tỉnh giai đoạn 2001-2005. Phương
án này hướng các doanh nghiệp nhà nước chuyển sang hình thức cổ phần hóa. Qua sự
chỉ đạo cùng với lộ trình được sắp xếp, công ty Phà An Giang đã và đang từng bước tiến
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 21
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
hành theo lộ trình đến tháng 6/2005 sẽ chuyển sang cổ phần. Tuy nhiên do nhiều
nguyên nhân khách quan mà đến nay công ty vẫn chưa thể cổ phần hóa được.
4.2.3 Yếu tố tự nhiên
An Giang là Tỉnh nằm trãi dài theo hai con sông Tiền và sông Hậu, có nhiều kênh
rạch tự nhiên rải rác khắp địa bàn nên tạo thành một hệ thống giao thông thủy lợi chằng
chịt. Các con kênh dọc ngang xuất hiện từ rất sớm và đã trở thành đường thủy giao
thông huyết mạch, rất thuận lợi cho việc giao thương, vận chuyển hàng hóa. Đây là điều
kiện thuận lợi giúp công ty Phà An Giang đạt được hiệu quả cao trong lĩnh vực hoạt
động của mình.
Bên cạnh những mặt thuận lợi , do An Giang nằm ở đầu nguồn sông Cửu Long và
có hệ thông sông ngòi chằng chịt nên thường hứng chịu nhiều thiệt hại do lũ lụt gây
nên. Tình trạng sạt lở, bồi lắng liên tục dưới lòng sông làm hư hao bến bãi của công ty.
Hàng năm, công ty đều tốn một khoản chi phí đáng kể để sửa chữa, nạo vét, khơi thông.
4.2.4 Yếu tố văn hóa-xã hội :
An Giang với đặc thù là một Tỉnh nằm ở vùng sông nước nên phần lớn dân cư đều
tập trung sinh sống ở ven hai bên bờ sông. Đây là đều kiện thuận lợi để phát triển loại
hình vận tải sông.
Ngoài ra, với số dân trong tuổi lao động chiếm hơn 50% dân số nên An Giang được
xếp vào hàng những Tỉnh có lực lượng lao động đông nhất cả nước. Đây là điều kiện
thuận lợi cho những công ty hoạt động với qui mô lớn, cần nhiều nhân sự thực hiện tốt
công tác hoạch định nhu cầu nhân sự của mình.
4.2.5 Yếu tố công nghệ
Ngày nay xu hướng tự động hóa diễn ra mạnh mẽ, máy móc dần dần thay thế con
người, nhằm tiết kiệm thời gian, giảm thiểu chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ.
Một trong những yếu tố cơ bản góp phần tăng năng lực sản xuất của công ty đó là
việc coi trọng đầu tư khoa học công nghệ. Hiện tại những phương tiện vận chuyển của
các xí nghiệp Phà, xí nghiệp Vận Tải Sông Biển tuy có cũ kỹ, xuống cấp nhưng hàng
năm, công ty đều có kế hoạch sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên theo định kì, đóng
mới các phương tiện phà, sàlan nhằm thay thế những cái cũ đã hết thời hạn khấu hao.
Riêng đối với xí nghiệp Cơ Khí, tuy được trang bị nhiều phương tiện máy móc hiện đại
nhưng các loại máy chuyên dùng thì vẫn còn thiếu và cũ kỹ, lạc hậu. Chưa biết đến
công nghệ hiện đại như : công nghệ nano, công nghệ lazer, công nghệ tự động hóa…
4.2.6 Yếu tố cạnh tranh
Là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của công
ty. Dù hoạt động trong lĩnh vực nào, dù vị thế công ty lớn hay nhỏ thì cạnh tranh là điều
không thể tránh khỏi.
Đối với lĩnh vực vận chuyển phà : từ khi cầu Mỹ Thuận được khánh thành và đưa
vào hoạt động năm 2002 thì công ty gần như mất hẳn lượng khách hàng từ các Tỉnh
khác đổ về An Giang. Bởi vì họ đi theo tuyến đường phà Vàm Cống sẽ thuận tiện hơn.
Do đó mà trong lĩnh vực vận chuyển phà, công ty phục vụ cho nhu cầu qua lại của cư
dân trong Tỉnh là chủ yếu. Ở một số tuyến đường, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các bến
đò tư nhân với bến của công ty. Nhưng do qui mô nhỏ, hoạt động không đảm bảo an
toàn nên hầu như các bến tư nhân đều cạnh tranh không lại và có một số bến bị cấm
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 22
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
hoạt động. Vì thế, riêng đối với lĩnh vực vận chuyển phà, công ty gần như ở vào thế độc
quyền trên những tuyến đường giao thông trọng yếu trong địa bàn Tỉnh.
Đối với lĩnh vực vận tải sông : hiệu quả kinh doanh ở lĩnh vực này rất thấp do xí
nghiệp VTSB thực hiện theo phương án “khoán % chi phí trên doanh thu”. Có nghĩa là
sau mỗi chuyến hoạt động xí nghiệp sẽ được hưởng 52% trên tổng cước phí vận chuyển
sau khi trừ thuế. Bên cạnh đó, phương tiện vận chuyển phần lớn còn cũ kỹ, lạc hậu, xí
nghiệp chưa có bộ phận chuyên về nghiên cứu Marketing để khai thác nguồn hàng, tìm
kiếm khách hàng. Ngoài ra, cơ chế quản lý tài chính của xí nghiệp (tuân thủ theo những
quy tắc của một doanh nghiệp nhà nước nên rất chặt chẽ) không linh hoạt như của tư
nhân trong việc chi tiền môi giới, tiền hoa hồng do đó công tác tìm kiếm nguồn hàng
còn gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, phương tiện tư nhân ngày càng gia tăng, tuy họ
có vốn ít, nhưng họ linh hoạt trong khâu tìm kiếm khách hàng, giá cả đặt ra thấp, chất
lượng phương tiện tốt hơn. Vì thế mà xí nghiệp khó cạnh tranh lại với tư nhân trong
lĩnh vực này.
Đối với lĩnh vực cơ khí : chỉ tính trên địa bàn Tỉnh An Giang thì công ty Cơ Khí An
Giang là đối thủ đáng nể của xí nghiệp Cơ Khí trực thuộc công ty Phà. Bên cạnh những
hoạt động chính yếu là sửa chữa ôtô, máy kéo, máy nông nghiệp, khai thác đá…công ty
Cơ Khí An Giang còn có khả năng đóng mới và sửa chữa tàu, sàlan đến 800 tấn, đóng
cầu sắt nông thôn. Với tổng vốn đầu tư hơn 20 tỷ đồng, công ty đã trang bị nhiều
phương tiện máy móc hiện đại, xây dựng đội ngũ lao động có tay nghề cao. Công ty có
riêng phòng KCS để kiểm tra chất lượng sản phẩm và phòng kinh doanh tiếp thị để tìm
hiểu nhu cầu khách hàng, thực hiện tốt công tác tiếp thị. Vì thế mà những sản phẩm của
công ty đã trở nên quen thuộc, có mặt ở hầu hết khu vực ĐBSCL. Công ty đã tạo được
uy tín đối với người tiêu dùng và từng bước xây dựng được thương hiệu riêng cho mình.
Lĩnh vực cơ khí của công ty Phà An Giang tuy khả năng cạnh tranh chưa cao. Do
chưa thực hiện tốt công tác nghiên cứu tiếp thị, quãng bá giới thiệu sản phẩm, chủ động
tìm kiếm khách hàng…nhưng nhờ lợi thế là xí nghiệp có được nguồn khách hàng sẵn có
từ nội bộ công ty và từ những khách hàng truyền thống( một số danh nghiệp tư nhân có
hợp đồng làm ăn lâu dài với xí nghiệp ). Vì thế cũng đảm bảo cho xí nghiệp Cơ Khí
hoạt động có hiệu quả ổn định.
4.2.7 Nhà cung cấp
Nhà cung nguyên-nhiên liệu chính như dầu, nhớt, sắt, thép là các công ty : công ty
TNHH thương mại Mỹ Hòa, công ty TNHH Tân Nghệ An, công ty thép Nam Tiến, cửa
hàng vật liệu xây dựng Tám Đời…
Đối với lĩnh vực vận chuyển phà, công ty lựa chọn các nhà cung ứng nhiên liệu
ngay tại địa bàn các xí nghiệp phà đang hoạt động nhằm giảm bớt chi phí chuyên chở.
Nhờ tạo lập mối quan hệ tốt với nhà cung ứng nên thời gian giao hàng và chất lượng
nhiên liệu luôn được đảm bảo. Tuy nhiên, các nhà cung ứng tại chỗ không phải là các
đại lí cấp 1 nên giá nhiên liệu thường bị đẩy lên cao.
Nhà cung cấp nguyên vật liệu cho hoạt động cơ khí chủ yếu là các công ty ở
TP.HCM. Do không có kí hợp đồng lâu dài với một nhà cung cấp nhất định (khi nào có
đơn đặt hàng sản xuất thì công ty mới đặt mua nguyên liệu) nên việc tìm kiếm nhiều
nhà cung ứng vật liệu sẽ giúp công ty lựa chọn nhà cung cấp nào có giá thành thấp, chất
lượng nguyên liệu tốt thì mới đặt hàng. Tuy nhiên, do không kí hợp đồng đặt mua
nguyên liệu trong dài hạn nên khi giá cả trên thị trường biến động tăng, công ty phải
chịu ảnh hưởng bởi giá nguyên liệu tăng cao.
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 23
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
4.2.8 Thị trường khách hàng của công ty
Phục vụ thị trường trong Tỉnh là chủ yếu. Với dân số trên 2 triệu dân, và do đặc thù
của một Tỉnh nằm ở vùng sông nước nên An Giang có hơn 1,5 triệu dân sinh sống tập
trung ở ven bờ hai con sông Tiền và sông Hậu. Vì thế mà lĩnh vực vận chuyển phà rất
có nhiều tiềm năng phát triển.
Bên cạnh đó, An Giang là Tỉnh có phương tiện vận tải sông nhiều nhất so với các
Tỉnh ĐBSCL (có trên 10.000 phương tiện). Trong đó, phương tiện vỏ sắt có trên 3000
chiếc cần phải được bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ hàng năm. Thì định hướng ưu tiên
phát triển lĩnh vực cơ khí là khả thi.
Hiện tại lượng khách hàng của xí nghiệp Cơ Khí chủ yếu là trong nội bộ công ty
Phà và một số khách hàng truyền thống như : xí nghiệp khai thác đá, doanh nghiệp
Minh Quân, công ty An Xuyên…Trong đó nếu tính bình quân số lượt sửa chữa trong
năm thì : sửa chữa nội bộ chiếm 76,56%, khách hàng truyền thống chiếm 10,94% và
khách vãng lai chiếm 12,05% (nguồn từ phòng kế hoạch tổng hợp).
Số liệu trên cho thấy đối với lĩnh vực cơ khí của công ty Phà An Giang thì tập trung
sửa chữa nội bộ là chủ yếu (chiếm hơn 50% lượt sửa chữa hàng năm). Vì thế, để có thể
phát triển mạnh trong lĩnh vực này công ty cần có những chiến lược phù hợp để mở
rộng thị trường, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới, từng bước xây dựng thương hiệu
cơ khí cho công ty.
4.3 Liên Kết Các Điều Kiện Bên Trong Và Bên Ngoài (Phân Tích SWOT)
Bảng 4-2 : Ma trận SWOT của công ty Phà An Giang
CƠ HỘI (O)
O1.Được sự quan tâm chỉ
đạo của các cấp chính quyền
ĐE DỌA (T)
T1.Thị trường nguyên liệu
không ổn định.
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 24
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
địa phương, của các ban
ngành.
O2.Có nhiều khách hàng
trung thành với công ty.
O3.Sự phát triển của khoa
học công nghệ.
O4.Thị trường nội địa còn
nhiều tiềm năng.
T2.Đối thủ cạnh tranh xuất
hiện ngày càng nhiều trong
lĩnh vực vận tải sông.
ĐIỂM MẠNH (S)
S1.Có nguồn tài chính
mạnh.
S2.Quản lý chất lượng sản
phẩm, dịch vụ tốt.
S3.Quản trị nhân sự khá tốt
S4.Đội ngũ lao động có
trình độ, có tay nghề cao,
năng động, sáng tạo.
S5.Công suất vận tải đáp
ứng đủ nhu cầu khách
hàng.
Phối Hợp S-O
S1,S2,S3,S4,S5+O2,O4,O1:
tận dụng triệt để những điểm
mạnh, những cơ hội để thâm
nhập sâu vào thị trường hiện
tại. Mở rộng qui mô kinh
doanh
S1,S2,S5+O4 : phát triển thị
trường, tìm thị trường mới
cho cơ khí.
Phối Hợp S-T
S1+T1 : tăng cường kiểm
soát nguồn nguyên vật liệu.
S1,S2,S4+T2 : lập thêm chi
nhánh để tìm kiếm nguồn
hàng cho xí nghiệp VTSB.
Nâng cao khả năng cạnh
tranh trong lĩnh vực hoạt
động vận tải sông
ĐIỂM YẾU (W)
W1.Công tác Marketing
chưa được thực hiện tốt.
W2.Bị động về nguyên
liệu
W3.Một số phương tiện,
máy móc còn cũ kỹ, lạc
hậu ở xí nghiệp VTSB
W4.Chỉ tập trung khai thác
khách hàng truyền thống.
W5.Khả năng cạnh tranh
thấp trên lĩnh vực cơ khí
và vận tải sông.
Phối Hợp W-O
W1,W4,W5+O4 : hợp tác
với công ty khác để mở rộng
thị trường.
W5+O1,O3 : tận dụng sự
tiến bộ của công nghệ để chế
tạo ra những sản phẩm có
chất lượng cao, tăng khả
năng cạnh tranh cho cơ khí.
Phối Hợp W-T
W3+T3 : kí hợp đồng lâu
dài với một nhà cung cấp
nhất định để có thể kiểm
soát được nguyên vật liệu.
W1,W3,W4,W5+T3 : cắt bỏ
hoạt động vận tải sông.
4.3.1 Phối hợp điểm mạnh-cơ hội
Hoạt động vận chuyển phà là hoạt động đem về nhiều lợi nhuận nhất cho công ty.
Vì vậy mà công ty cần mở rộng loại hình hoạt động này dựa trên nguồn tài chính mạnh,
các phương tiện vận tải hoạt động có chất lượng cao và sự tận tình giúp đỡ của các cơ
quan ban ngành trong việc tiếp nhận thêm các bến đò tư nhân… Bên cạnh đó, lợi nhuận
của cơ khí phụ thuộc rất nhiều vào thị trường. Vì vậy mà công ty cần có những biện
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 25
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
pháp sắp xếp lại xí nghiệp, mở rộng hoạt động cơ khí theo chiều rộng lẫn chiều sâu
bằng cách tăng chất lượng sản phẩm, tăng công suất, tạo uy tín đối với khách hàng để
thâm nhập sâu hơn vào thị trường truyền thống, từng bước xây dựng thượng hiệu cơ khí
cho công ty.
4.3.2 Phối hợp điểm mạnh-đe dọa
Để tránh thiệt hại do thị trường nguyên liệu không ổn định, công ty có thể dùng
nguồn tài chính dồi dào để duy trì tồn kho một lượng nguyên liệu hợp lí, tạo mối quan
hệ tốt với các nhà cung ứng nguyên liệu.
Đối với lĩnh vực vận tải sông : với tình hình phương tiện tư nhân tăng đột biến như
hiện nay thì cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Công ty tận dụng nguồn tài chính
mạnh, uy tín, đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm để thành lập thêm nhiều chi nhánh ở
các tỉnh ĐBSCL, giúp tìm kiếm nguồn hàng, mở rộng thị trường, nâng cao khả năng
cạnh tranh trong lĩnh vực này.
4.3.3 Phối hợp điểm yếu-cơ hội
Có nguồn tài chính mạnh nhưng khả năng nghiên cứu tiếp thị còn yếu. Vì vậy mà
công ty có thể liên doanh hợp tác với các công ty khác trong ngành như công ty Cơ Khí
An Giang, các doanh nghiệp vận tải thủy tư nhân để tận dụng những lợi thế của họ,
đồng thời giảm được sức ép cạnh tranh.
Ngoài ra đối với lĩnh vực cơ khí công ty nên tận dụng tối đa sự hỗ trợ của các ban
ngành, của ngân hàng trong việc vay vốn để đầu tư thêm nhiều máy móc hiện đại, làm
ra những sản phẩm cơ khí đạt chất lượng cao, có giá thành rẻ, tạo được uy tín đối với
khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh của công ty so với các đối thủ.
4.3.4 Phối hợp điểm yếu-đe dọa
Công ty nên ký hợp đồng lâu dài với một nhà cung cấp nhất định nhằm khắc phục
điểm yếu về tình trạng chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, đồng thời cũng có thể
kiểm soát được chất lượng nguyên liệu đầu vào.
Với hiệu quả kinh doanh đem về thấp, nhiều năm còn bị thua lỗ, khả năng cạnh
tranh thấp, công tác quản lý còn gặp nhiều khó khăn…Do đó mà công ty có thể ngừng
hoạt động trong lĩnh vực vận tải sông để tập trung đầu tư vào các lĩnh vực khác có hiệu
quả hơn.
4.4 Mục Tiêu Của Công Ty
Việc liên kết các điều kiện bên trong và bên ngoài sẽ giúp công ty nhận thấy được
những mặt mạnh, mặt yếu cũng như là những cơ hội hay nguy cơ đang đe dọa doanh
nghiệp mình. Để từ đó có những phương án thích hợp khắc phục điểm yếu, từng bước
đưa công ty phát triển đi theo đúng hướng, đúng mục tiêu đã đặt ra.
4.4.1 Mục tiêu dài hạn
Mục tiêu tổng quát trong thời gian tới (2005-2010) là : tiếp tục duy trì và phát triển
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ hành
khách, xây dựng thương hiệu, phát triển ngành cơ khí theo chiều sâu. Bên cạnh đó, đầu
tư đúng hướng và có hiệu quả các dự án, mở rộng đa ngành đa nghề theo hướng công
nghiệp hóa-hiện đại hóa, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị và
đảm bảo kịp thời lộ trình cổ phần hóa của công ty.
4.4.2 Mục tiêu ngắn hạn
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 26
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
Mục tiêu ngắn hạn trong năm 2006 là phấn đấu đạt mức doanh thu tăng trưởng hơn
10%/năm, tiền lương bình quân đạt mức 2.000.000đ/người tháng. Tập trung nâng cấp hệ
thống quản lý chất lượng cho xí nghiệp cơ khí giao thông, đầu tư thêm cơ sở vật chất
phục vụ sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, lợi nhuận dự kiến trong năm nay sẽ giảm khoảng 1,23 lần so với năm
2006 ( trung bình từ 8 tỷ giảm xuống còn khoảng 6,5 tỷ ). Tuy nhiên thì tổng lợi nhuận
trên doanh thu vẫn đạt ở mức cao hơn 10%/năm.
*Cơ sở để đề ra mục tiêu ngắn hạn :
- Thứ nhất, dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh của những năm trước đó :
Tốc độ tăng trưởng doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong 3 năm gần
đây
Bảng 4-3 : Bảng doanh thu và tỷ suất LN/DT
Chỉ Tiêu ĐVT 2003 2004 2005
Doanh thu Tr.đ 43.429 54.623 60.191
Tỷ suất LN/DT % 15,23 16,03 14,43
(nguồn từ phòng kế hoạch tổng hợp)
-Thứ hai, dự kiến tăng giá vé đối với những hành khách đi xe gắn máy qua phà
(tăng thêm 500đ/lượt) trong năm nay.
- Thứ ba, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sửa chữa lớn, chi phí bảo trì bảo dưỡng
đều phát sinh tăng hơn 1,61 lần so với năm 2005.
- Thứ tư, phát sinh lãi vay từ các dự án đóng phà trong năm 2006 là 1446 tỷ đồng.
- Thứ năm, dựa trên chính sách tăng lương của nhà nước (lương cơ bản tăng từ
290.000đ/người/tháng lên 350.000đồng/người/tháng). Nên trong năm 2006, công ty có
kế hoạch tăng lương cho nhân viên lên bình quân 2.000.000đ/người/tháng.
- Cuối cùng là dựa trên năng lực hiện có của công ty.
Với những mục tiêu ngắn hạn được đặt ra. Trong năm 2006, công ty cần xây dựng
những kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể để thực hiện thành công các mục tiêu đó.
Dựa trên tình hình thực tế của công ty những kế hoạch được đặt ra bao gồm : kế hoạch
sản xuất, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính…
Chương 5
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CHO
CÔNG TY PHÀ AN GIANG
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 27
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
Do thời gian có hạn nên trong phần lập kế hoạch sản xuất kinh doanh này chỉ đề cập
đến ba lĩnh vực hoạt động chính yếu của công ty là Vận Chuyển Phà, Cơ Khí và Vận
Tải Sông Biển.
5.1 Kế Hoạch Sản Xuất
5.1.1 Dự đoán sản lượng-doanh thu Vận Chuyển Phà
Ta có bảng tổng kết tình hình sản lượng vận chuyển phà từ năm 2000 đến năm
2005.
Bảng 5-1 : Sản lượng vận chuyển phà từ năm 2000-2005
ĐVT : lượt
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Sản lượng 11.473.291 12.387.956 13.386.516 14.470.823 15.512.912 19.203.866
(số liệu được lấy từ phòng kế hoạch tổng hợp của công ty)
Dựa vào bảng số liệu ta thấy tốc độ tăng của sản lượng qua các năm như sau :
2000-2001 tốc độ tăng là 7,79%
2001-2002 tốc độ tăng là 8,06%
2002-2003 tốc độ tăng là 8,1%
2003-2004 tốc độ tăng là 16,9%
2004-2005 tốc độ tăng là 23,79%
Sở dĩ trong hai năm 2004, 2005, tốc độ tăng của sản lượng không ở mức tăng ổn
định bình quân là 8% mà có sự tăng vọt đột biến. Nguyên nhân là do trong năm 2004,
bến đò tư nhân cạnh tranh với bến Châu Giang bị cấm hoạt động, do đó mà việc giao
thương qua lại của người dân ở thị xã Châu Đốc và Tân Châu tập trung chủ yếu vào bến
Châu Giang, làm cho sản lượng của bến này trong năm 2004 tăng nhảy vọt. Đến năm
2005, công ty tiếp nhận thêm hai bến phà mới ở khu vực TP.Long Xuyên đó là bến Ô
Môi và bến Trà Ôn, làm cho sản lượng vận chuyển phà của cả công ty có tốc độ tăng
cao gấp 3 lần so với trước đó.
Tuy nhiên , trong năm 2006 tình hình vận chuyển phà của công ty sẽ đi vào hoạt
động ổn định, công ty sẽ không có kế hoạch tiếp nhận thêm các bến phà mới. Vì vậy mà
việc dự báo sản lượng vận chuyển trong năm 2006 được dựa trên tốc độ tăng của những
năm trước đó (là 8%) cùng với tình hình thực hiện sản lượng-doanh thu trong năm
2005.
Trong năm 2005, hầu hết các xí nghiệp Phà trực thuộc công ty đều đã hoàn thành
vượt mức kế hoạch đề ra, đem về nguồn thu lớn cho công ty. Dưới đây là bảng tổng hợp
tình hình sản lượng-doanh thu được thực hiện trong năm 2005.
Bảng 5-2 : Tình hình sản lượng-doanh thu Vận Chuyển Phà năm 2005
STT Chỉ Tiêu ĐVT Loại Vé TH 2005
AH NG CG TG
A Sản Lượng
I Hành khách
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 28
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
1 HK đi bộ Lượt 1.000 4.148.388 904.073 4.016.436 809.469
2 HK đi xe đạp Lượt 2.000 528.416 38.307 772.235 139.353
3 HK đi xe gắn máy Lượt 3.000 3.284.412 611.602 2.582.104 707.396
II Xe Các Loại
1 Xe thô sơ Lượt 5.000 83.814 16.470 32.740
Lượt 4.000 9.440 53.042
Lượt 3.000 28.277
Lượt 2.000 14.400
2 Xe du lịch
Lượt 10.000 33.239 12.731 24.157 3.461
Lượt 15.000 44.562 11.733 14.835 11.487
Lượt 18.000 23.999 922 16.011 480
Lượt 20.000 52.703 15.398 11.171 8.633
Lượt 14.000 1.466
Lượt 24.000 1.003
Lượt 30.000 573 21
Lượt 35.000 4.570
Lượt 40.000 1.213 942 8
3 Xe đò tải nhẹ
Lượt 25.000 15.501 1.316 3.529 1.249
Lượt 30.000 17.627 4.400 2.551 3.071
Lượt 35.000 7.607 1.179 1.439 810
Lượt 50.000 1.151 66 1
Lượt 60.000 2.709 255 1
Lượt 70.000 403 40 114
4 Xe đò tải nặng
Lượt 40.000 4.671 630 46 246
Lượt 50.000 4.150
Lượt 80.000 2 138
Lượt 90.000 796
B DT Thuần 2005 Tr.đ 19.897 3.617 14.218 3.770
C KH DT 2005 Tr.đ 19.361 3.284 10.182 3.565
Dựa vào bảng số liệu năm 2005, ta ước tính sản lượng vận chuyển sẽ tăng thêm 8%
trong năm 2006.
Bảng 5-3 : Kế hoạch sản lượng-doanh thu Vận Chuyển Phà năm 2006
STT Chỉ Tiêu ĐVT Loại Vé KH 2006
AH NG CG TG
A Sản Lượng
I Hành khách
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 29
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
1 HK đi bộ Lượt 1.000 4.480.259 976.399 4.337.751 874.227
2 HK đi xe đạp Lượt 2.000 570.689 41.372 834.014 150.501
3 HK đi xe gắn máy Lượt 3.000 3.547.165 660.530 2.788.672 763.988
II Xe Các Loại
1 Xe thô sơ Lượt 5.000 90.519 17.788 35.359
Lượt 4.000 10.195 57.285
Lượt 3.000 30.539
Lượt 2.000 15.552
2 Xe du lịch
Lượt 10.000 35.898 13.749 26.090 3.738
Lượt 15.000 48.127 12.672 16.022 12.406
Lượt 18.000 25.919 996 17.292 518
Lượt 20.000 56.919 16.630 12.065 9.324
Lượt 14.000 1.583
Lượt 24.000 1.083
Lượt 30.000 0 619 23
Lượt 35.000 4.936
Lượt 40.000 1.310 1.017 9
3 Xe đò tải nhẹ
Lượt 25.000 16.741 1.421 3.811 1.349
Lượt 30.000 19.037 4.752 2.755 3.317
Lượt 35.000 8.216 1.273 1.554 875
Lượt 50.000 1.243 71 1
Lượt 60.000 2.926 275 1
Lượt 70.000 435 43 123
4 Xe đò tải nặng
Lượt 40.000 5.045 680 50 266
Lượt 50.000 4.482
Lượt 80.000 2 149
Lượt 90.000 860
B Tổng Doanh Thu Tr.đ 21.795,52 4.151,93 15.898,79 4.329,35
C BHHK(15đ/HK) Tr.đ 128,97 25,17 119,41 26,83
D Thuế VAT(5%) Tr.đ 1.031,74 196,51 751,40 204,88
E DT Thuần Tr.đ 20.634,81 3.930,24 15.027,98 4.097,64
5.1.2 Kế hoạch sản lượng-doanh thu của xí nghiệp Cơ Khí, xí nghiệp Vận Tải
Sông Biển
Đối với hai xí nghiệp này, kế hoạch sản lượng được thiết lập dựa trên những hợp
đồng đã được kí kết giữa xí nghiệp với khách hàng. Cụ thể trong năm 2006, kế hoạch
sản lượng-doanh thu của hai xí nghiệp này như sau :
Bảng 5-4 : Kế hoạch sản lượng-doanh thu của xí nghiệp Cơ Khí năm 2006
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 30
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
STT Chỉ Tiêu Số Lượng ĐVT Đơn Giá Thành Tiền
I Gia Công Mới
- Sà lan tự hành 1 Chiếc 160 160
- Poton thép 2 Cái 1.400 2.800
- Cầu dẫn C400 60 Md 18 1.080
- Phà sắt 2 Chiếc 400 800
- Phao báo hiệu 2 Bộ 70 140
- Sản phẩm khác 5 Cái 10 50
II Sửa Chữa 64
1 Khách hàng
- XN Khai thác đá 5 Lượt 100 500
- DNTN Minh Quân 1 Lượt 100 100
- Công ty An xuyên 1 Lượt 100 100
- Vãng lai 8 Lượt 30 240
2 Nội bộ
- XN An Hòa 23 Lượt 120 2.760
- XN Năng Gù 9 Lượt 46 414
- XN Châu Giang 16 Lượt 54 864
- XN VTSB 1 Lượt 166 166
Tổng Doanh Thu Tr.đ 10.174
Bảng 5-5 : Kế hoạch sản lượng-doanh thu của xí nghiệp Vận Tải Sông Biển
STT Chỉ Tiêu ĐVT KH 2006
1 Sản Lượng
- Lượng vận chuyển Tấn 125.243
- Đơn giá vận chuyển Đồng/tấn 40.000
2 Doanh Thu
- Từ hoạt động vận chuyển Tr.đ 5009,72
- Doanh thu khác Tr.đ 160
Tổng Doanh Thu Tr.đ 5169,72
Doanh thu khác ở đây là doanh thu từ việc thanh lí hai xàlan trong năm 2006 của xí
nghiệp Vận Tải Sông Biển.
5.1.3 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* NVLTT dùng cho Vận Chuyển Phà
Nguyên vật liệu chính dùng trong vận chuyển phà là dầu, nhớt. Công ty chọn các
nhà cung cấp ở tại địa bàn các xí nghiệp phà đang hoạt động để giảm bớt khoản chi phí
vận chuyển. Thời gian đặt hàng cho đến lúc giao hàng là 1 ngày, hiện tại công ty không
có kho chứa dầu, nhớt nên trung bình cứ khoảng 10 ngày là công ty phải nhập dầu và
phân bổ trực tiếp vào bồn chứa của những chiếc phà. Phòng vật tư có trách nhiệm sắp
xếp lịch trình đặt hàng và theo dõi việc nhập hàng.
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 31
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
Chí phí dầu được tính dựa trên định mức tua chuyến (nhớt dùng để châm máy và
thay máy).
Tua là thời gian chạy phà. Trung bình từ 10-20 phút (tuỳ mỗi bến) sẽ có một tua và
lịch chạy trong một ngày được quy định như sau : từ 4h30 đến 21h gọi là tua ngày, từ
21h đến 4h30 được gọi là tua đêm. Dựa vào định mức tua chuyến mà ta có chi phí
nguyên vật liệu được sử dụng như sau :
Bảng 5-6 : Kế hoạch chi phí NVLTT dùng cho Vận Chuyển Phà
CHỈ TIÊU ĐVT KH 2006
AH NG CG TG
Sản Lượng
Tua ngày Tua 79.400 27.000 142.000 33.500
Tua đêm Tua 15.300 6.000 20.560 6.500
Tổng Tua Tua 94.700 33.000 162.560 40.000
Định mức dầu Lít/tua 7,042 2,500 1,064 1,675
Định mức nhớt Lít/tua 0,135 0,064 0,040 0,040
Số lượng dầu Lít 666.906 82.500 172.964 67.000
Số lượng nhớt Lít 12.785 2.112 6.437 1.600
Thành tiền
Dầu Tr.đ 4.601,65 569,25 1.193,45 462,30
Nhớt Tr.đ 249,30 41,18 125,53 31,20
Tổng CPNVLTT Tr.đ 4.850,95 610,43 1.318,98 493,50
(nguồn số liệu tua chuyến được lấy từ phòng kế hoạch tổng hợp)
Bảng tính chi phí nhiên liệu được xây dựng dựa trên đơn giá dầu là 6.900đồng/lít,
giá nhớt là 19.500đ/lít.
* NVLTT của xí nghiệp Cơ Khí
Đối với xí nghiệp Cơ Khí, nguyên liệu chính dùng để sản xuất chủ yếu là thép. Vì
sản xuất theo đơn đặt hàng nên lượng thép nhập không thường xuyên. Hiện tại công ty
đã chọn được 2 nhà cung cấp có uy tín trên thị trường là : công ty TNHH Tân Nghệ An
và công ty cổ phần thép Nam Tiến. Việc chọn nhiều nhà cung cấp sẽ giúp công ty hạn
chế khả năng bị ép giá hoặc không có hàng.
Việc kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu có phù hợp với đơn đặt hàng hay không sẽ
do các chuyên viên của phòng kỹ thuật-vật tư tại xí nghiệp Cơ Khí đảm trách ví họ có
nhiều kinh nghiệm.
Căn cứ vào tải trọng của sản phẩm mà ta ước lượng khối lượng kg nguyên vật liệu
cần dùng. Dựa vào kế hoạch sản lượng-doanh thu của xí nghiệp Cơ Khí, ta ước tính chi
phí NVLTT cần cho sản xuất như sau :
Bảng 5-7 : Kế hoạch chi phí NVLTT của xí nghiệp Cơ Khí
STT Chỉ Tiêu Số Lượng
Khối Lượng
NVLTT (Kg)
Đơn Giá
(Đồng)
Thành Tiền
(Tr.đ)
I Gia Công Mới
- Poton thép 2 156.000 10.200 1.591
- Cầu dẫn C400 60 70.020 10.200 714,204
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 32
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
- Phà sắt 2 64.000 7.000 448
- Phao báo hiệu 2 1.100 10.200 11,22
- Sản phẩm khác 5 2.770 10.200 28,254
II Sửa Chữa
1 Khách hàng
- XN Khai thác đá 5 30.000 10.000 300
- DNTN Minh Quân 1 6.000 10.000 60
- Công ty An xuyên 1 6.000 10.000 60
- Vãng lai 8 16.000 10.000 160
2 Nội bộ
- XN An Hòa 23 149.500 10.000 1.495
- XN Năng Gù 9 22.500 10.000 225
- XN Châu Giang 16 48.000 10.000 480
- XN VTSB 1 10.000 10.000 100
TỔNG CPNVLTT 5.673
5.1.4 Dự kiến tài sản cố định tăng thêm
Phòng kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra chất lượng phương tiện vận tải và
báo cáo kịp thời lên cho Ban giám đốc, đề xuất việc mua sắm thêm các phương tiện vận
tải, máy móc, thiết bị dùng cho hoạt động. Trong năm 2006, để bổ sung thêm vào số
lượng tài sản cố định cho công ty đồng thời thay thế dần những tài sản đã không còn sử
giá trị sử dụng. Công ty cần có kế hoạch trang bị thêm một số tài sản như sau :
Bảng 5-8 : Dự kiến nhu cầu TSCĐ tăng thêm
STT Tên TSCĐ Số Lượng Năm Sử Dụng
1 Phà tự hành 30 tấn 4 7
2 Phà tự hành 200 tấn 1 15
3 Cầu dẫn 1 6
4 Ponton 200 tấn 1 6
5 Phao tiêu báo hiệu 7 7
5.2 Kế Hoạch Quản Lý-Nhân Sự
5.2.1 Kế hoạch nhân sự trong công ty
Do đặc thù là một doanh nghiệp nhà nước nên cơ cấu tổ chức công ty Phà An Giang
được phân ra như sau : hạt nhân lãnh đạo là Đảng bộ công ty bao gồm Ban giám đốc và
một số cán bộ Đảng chủ chốt là trưởng, phó các phòng ban, dưới đó là các chi bộ như :
đoàn thanh niên, công đoàn, hội cụ chiến binh…
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 33
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
Ban Giám đốc gồm : 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu
công ty, vừa đại diện cho nhà nước vừa đại diện cho toàn thể cán bộ công ty. Thực hiện
quản lý công ty theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và của nhà nước. 2 phó giám
đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc trong công tác quản lý và điều hành các xí nghiệp trực
thuộc công ty. Ban giám đốc là đội ngũ các cán bộ lâu năm nên rất có kinh nghiệm
trong công tác quản lý và điều hành công ty, luôn đề ra những chiến lược phù hợp với
từng gia đoạn phát triển của công ty, có sự chỉ đạo kịp thời và thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc nhân viên làm việc.
Bên cạnh đó, đội ngũ lao động trong công ty rất đông. Có hơn 485 nhân viên, trong
đó gồm 392 nam và 93 nữ, cơ cấu lao động được phân theo trình độ như sau :
Bảng 5-9 : Cơ cấu lao động phân theo trình độ
Trình Độ Số Lượng LĐ(người)
Tỉ Trọng
(%)
Đại học 64 13,20
Trung cấp 31 6,39
Sơ cấp 34 7,01
Lao động phổ thông 136 28,04
Công nhân kỹ thuật 220 45,36
Tổng 485 100
(Nguồn từ phòng tổ chức hành chính)
Hiện tại đội ngũ nhân sự trong công ty đủ đáp ứng nhu cầu và phù hợp với qui mô
hoạt động của công ty. Hàng năm phòng tổ chức hành chính đề lên kế hoạch đưa nhân
viên đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Cụ thể trong
những tháng đầu năm 2006 đã đưa 4 nhân viên đi học bằng đại học, 20 người học nâng
bậc thuyền trưởng, 10 người học nâng bậc máy trưởng. Nhằm giảm bớt tỷ lệ lao động
phổ thông, tăng dần tỷ lệ công nhân kỹ thuật.
Do yếu tố lao động là ưu điểm của công ty nên công ty luôn đặt mục tiêu chăm lo
đời sống cán bộ nhân viên lên hàng đầu. Trong năm 2006, kế hoạch tiền lương được
công ty phân bổ như sau :
(Bảng số liệu ở trang 35)
Trong đó tiền lương được lấy theo số liệu do phòng do phòng tổ chức hành chính
cung cấp. Trích 15% cho BHXH, 2% theo lương cơ bản cho BHYT, 2% theo lương
thực lãnh cho KPCĐ.
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 34
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
Bảng 5-10 : Bảng kế hoạch tiền lương của công ty Phà An Giang năm 2006
ĐVT : Tr.đ
STT Đơn Vị Tổng số LĐ(người) Lương+PC BHXH BHYT KPCĐ
Tổng chi phí
nhân công
I Vận Chuyển Phà
1 XN Phà An Hòa 130 3.825 186 19 38 4.068
2 XN Phà Năng Gù 36 1.082 55 5 11 1.153
3 XN Phà Châu Giang 120 3.229 161 16 32 3.438
4 Bến Phà Thuận Giang 44 1.329 69 7 13 1.418
II TTP Cầu Ông Chưởng 18 470 23 2 5 500
III TTP TL941 30 809 42 4 8 863
IV XN Cơ Khí Giao Thông
1 Bộ phận trực tiếp 32 640 56 8 13 717
2 Bộ phận gián tiếp (quản lý) 13 275 24 3 6 308
V XN Vận Tải Sông Biển
1 Bộ phận trực tiếp
2 Bộ phận gián tiếp (quản lý) 8 221 17,5 2,5 4 245
VI Văn Phòng Công Ty
1 Giám Đốc 1 100 3 1 104
2 Cán bộ quản lý văn phòng 53 1.403 77 8 14 1.502
Tổng Cộng 485 13.383 713,5 74,5 145 14.316
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 35
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
5.2.2 Về chi phí quản lý
Đối với các xí nghiệp phà, chi phí quản lý được công ty phân bổ theo % doanh thu,
điều đó có nghĩa là trong năm 2006, công ty bỏ ra 4.325 tỷ đồng để phân bổ chi phí
quản lý cho 4 xí nghiệp phà. Số liệu cụ thể đựơc tính trong bảng sau :
Bảng 5-11: Bảng phân bổ chi phí quản lý cho các xí nghiệp Phà
Chỉ Tiêu ĐVT Doanh Thu Tỷ lệ % CPQLtrong DT Tổng CPQL
Vận Chuyển Phà Tr.đ 46.175,59 4.325
An Hòa Tr.đ 21.795,52 47,2% 2.041
Năng Gù Tr.đ 4.151,93 8,99% 389
Châu Giang Tr.đ 15.898,79 34,43% 1.489
Thuận Giang Tr.đ 4.329,35 9,38% 406
Bảng 5-12 : Bảng tính chi phí quản lý tại xí nghiệp Cơ Khí, xí nghiệp VTSB
ĐVT : Tr.đ
STT Chỉ Tiêu Kế Hoạch 2006
XN Cơ Khí XN VTSB
1 CP nhân viên quản lí 308 245
2 CP vật liệu quản lí 24 6
3 CP đồ dùng văn phòng 16 13
4 CP khấu hao TSCĐ (văn phòng) 17 43
5 Thuế, phí và lệ phí 3 4
6 CP dịch vụ mua ngoài 58 62
7 CP bằng tiền khác 169 62
Tổng CP QLDN 595 435
5.3 Các Dự Báo Tài Chính
*Các giả định về tài chính : các giả định này là cơ sở tính toán trong kế hoạch tài
chính của công ty năm 2006.
- Tốc độ tăng sản lượng của vận chuyển phà và của 2 trạm thu phí là 8%
- Doanh thu của TTPTL941 là 4.900 tỷ, trích nộp ngân sách nhà nước 80%
- Doanh thu của TTP Cầu Ông Chưởng là 2.330 tỷ đồng, trích nộp ngân sách 67%
- Mức trích khấu hao TSCĐ toàn công ty là 10.200 tỷ đồng trong đó bao gồm : XN
An Hòa 3.508 tỷ, Năng Gù 1.480 tỷ, Châu Giang 1.481 tỷ, Thuận giang 1.545 tỷ, XN
CKGT 298 tỷ, XN VTSB 1.535 tỷ và văn phòng công ty 353 tỷ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp toàn công ty là 4.324 tỷ đồng
- Chi phí lãi vay phải trả trong năm là 1.446 tỷ đồng
- Dự kiến chi phí NVLTT của XN VTSB năm nay là 73 triệu đồng
- Chi phí bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị, phương tiện là 931 triệu đồng
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 36
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
- Chi phí sửa chữa lớn là 3.304 tỷ đồng
- Chi phí khác dự trù là 8.809 tỷ
- Dự kiến tổng tài sản vào cuối kỳ là 149.866,242 tỷ đồng
- Dự kiến nguồn vốn chủ sở hữu là 108.293,982 tỷ
*Dự Kiến thu nhập và chi phí :
Bảng 5-13 : Bảng dự kiến kết quả hoạt động Vận chuyển phà năm 2006
ĐVT : Tr.đ
STT Chỉ Tiêu Vận Chuyển Phà
AH NG CG TG
I Doanh Thu 20.634,81 3.930,24 15.027,98 4.097,64
II CP HĐSXKD 16.773,0 3.947,4 8.586,0 3.781,5
1 CP NVL trực tiếp 4.850,95 610,43 1.318,98 493,50
2 CP nhân công 4.068 1.153 3.438 1.418
3 CP sản xuất chung 7.854 2.184 3.829 1.870
- Khấu hao TSCĐ sản xuất 3.508 1.480 1.481 1.545
- Sửa chữa lớn 2.222 262 564 86
- Sửa chữa thường xuyên 221 41 115 41
- CP bảo dưỡng, bảo trì 403 101 169 98
- CP khác 1.500 300 1.500 100
III Lãi Gộp 3.861,86 -17,19 6.442,00 316,14
IV CP QLDN 2.041 389 1.489 406
V LN trước thuế 1.820,86 -406,19 4.953,00 -89,86
VI Thuế TNDN (28%) 509,84 -113,73 1.386,84 -25,16
VII LN sau thuế 1.311,02 -292,45 3.566,16 -64,70
(Các số liệu về chi phí sản xuất chung được lấy từ phòng kế hoạch tổng hợp)
Dựa vào bảng số liệu, ta thấy trong năm 2006 tình hình vận chuyển phà tại xí nghiệp
phà Năng Gù, phà Thuận Giang là không có hiệu quả. Do trong năm nay, chi phí khấu
hao tài sản ở các xí nghiệp này phát sinh quá lớn chiếm 1/3 trong tổng chi phí hoạt động
của xí nghiệp. Trong khi doanh thu tăng không đáng kể so với năm 2005, vì thế mà hoạt
động kinh doanh ở 2 xí nghiệp này sẽ bị lỗ trong năm nay.
Bênh cạnh đó, lợi nhuận đem về từ xí nghiệp phà An Hòa, phà Châu Giang là khá
cao. Đảm bảo sau khi bù lỗ cho 2 xí nghiệp kia thì tổng lợi nhuận vận chuyển phà của
công ty trong năm nay vẫn đạt được mức cao nhất định.
Bảng 5-14 : Bảng dự kiến kết quả SXKD của xí Cơ Khí và VTSB
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 37
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
ĐVT : triệu đồng
STT Chỉ Tiêu KH 2006
Cơ Khí VTSB
I Doanh Thu 10.174 5.169,72
II CP HĐSXKD 7.686 4.087
1 CP NVL trực tiếp 5.673 73
2 CP nhân công 717 0
3 CP sản xuất chung 1.296 4.014
- Khấu hao TSCĐ 357 1.499
- Sửa chữa lớn 170
- Sửa chữa thường xuyên 128 85
- CP bảo dưỡng, bảo trì 160
- CP khác 811 2.100
III Lãi Gộp 2.488 1.083
IV CP QLDN 595 435
V LN trước thuế 1.893 648
VI Thuế TNDN (28%) 530,04 181,36
VII LN sau thuế 1.362,96 466,36
(các số liệu về chi phí sản xuất chung có nguồn từ phòng kế hoạch tổng hợp)
Nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy, doanh thu từ hoạt động cơ khí cao gấp đôi so
với hoạt động vận tải sông và lợi nhuận đem về cao gần như gấp 3 lần. Nguyên nhân là
do : đối với xí nghiệp VTSB do hoạt động theo hình thức “khoán % chi phí trên doanh
thu” nên trong khoản mục chi phí khác bao gồm : chi phí phí khác + chi phí khoán cho
phương tiện xí nghiệp. Trong đó, chi phí khoán là 2.074 tỷ đồng, chiếm 2/3 trong tổng
doanh thu của xí nghiệp. Dẫn đến lợi nhuận trước thuế giảm mạnh.
Bảng 5-15 : Bảng dự kiến kết quả SXKD của công ty Phà An Giang năm 2006
ĐVT : Tr.đ
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 38
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
STT Chỉ Tiêu Kế Hoạch Năm 2006
I Doanh Thu 66.264,39
1 Vận chuyển phà 43.690,67
2 TTP TL941 4.900
3 TTP Cầu Ông Chưởng 2.330
4 XN Cơ khí giao thông 10.174
5 XN Vận tải sông biển 5.169,72
II CP HĐSXKD 55.154,86
A Hoạt động dịch vụ & sản xuất 47.911,86
1 CP NVL trực tiếp 13.019,86
2 CP nhân công trực tiếp 10.794
3 CP sản xuất chung 24.098
- Khấu hao TSCĐ sản xuất 9.794
- Sửa chữa lớn 3.304
- Sửa chữa thường xuyên 533
- CP bảo dưỡng, bảo trì 931
- Trả tiền lãi vay 1.446
- CP khác 8.090
B Hoạt động thu phí 7.243
- Nộp ngân sách 5.481
- Dự toán chi phí hoạt động 1.762
III Lãi Gộp 11.109,53
IV CP QLDN 4.324
V LN trước thuế 6.785,53
VI Tỷ suất LN/DT 10,24%
Dựa vào bảng kết quả tổng hợp ta thấy tỷ suất lợi nhuận dự kiến của công ty trong
năm nay sẽ thấp hơn 1,41 lần so với năm trước đó. Nguyên nhân là do lợi nhuận trong
năm 2006 giảm 21,87 lần so với năm 2005, yếu tố làm giảm lợi nhuận chính là chi phí
nguyên vật liệu trong năm 2006 phát sinh quá lớn, nó cao gấp 9,68 lần năm 2005.
Nhìn chung thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu vẫn đạt vượt mức kế hoạch mà công
ty đã đề ra là 10%.
*Dự đoán các tỷ số tài chính năm 2006
Bảng 5-16 : Các tỷ số tài chính dự kiến của công ty Phà An Giang năm 2006
ĐVT : Tr.đ
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 39
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
Chỉ Tiêu TH 2005 KH 2006 Tỷ lệ tăng 06/05
Doanh thu 60.191 66.264,39 10,09%
LN trước thuế 8.685 6.785,53 -21,87%
Tổng tài sản 136.620,29 149.866,24 9,69%
Vốn chủ sở hữu 104.371,23 108.293,98 3,76%
Tổng nợ 32.249,06 41.572,26 28,91%
Tỷ suất LN/DT 14,43% 10,24% -29,04%
Tỷ suất LN/TTS 6,36% 4,53% -28,77%
Tỷ suất LN/VCSH 8,32% 6,27% -24,46%
5.4 Một Số Giải Pháp Cho Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh
5.4.1 Giải pháp về quản trị
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực cán bộ để quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả hơn. Bằng các giải pháp : không ngừng tăng cường đào tạo,
nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ, luân chuyển cán bộ phù hợp với sở trường công
tác, tạo sự cạnh tranh lành mạnh và tạo mọi nổ lực trong công tác của cán bộ. Tăng
cường hơn nữa công tác kiểm soát nội bộ.
Các phòng ban cần tập trung chuyên sâu vào công tác quản lý của mình. Cụ thể như:
-Phòng tổ chức-hành chánh : trong công tác đào tạo cán bộ cần đào tạo đúng hướng,
đúng mục đích và dự kiến được nhu cầu cho tương lai, tránh đào tạo tràn lan, tập trung
vào một ngành nghề nào đó quá nhiều trong khi nhu cầu chưa thật sự cần thiết.
-Phòng kế hoạch-tổng hợp : thực hiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh cần
có chiến lược dài hạn, đúng thực tế. Xây dựng kế hoạch phải chi tiết, cụ thể, rõ ràng.
Thường xuyên có đánh giá, so sánh, báo cáo kịp thời cho ban lãnh đạo.
-Phòng kỹ thuật và phòng vật tư : cần quản lý chất lượng phương tiên sâu sát hơn,
theo dõi định kì việc duy tu, bảo dưỡng, đăng kiểm phương tiện. Nguyên vật liệu cần
tăng cường quản lý, cung ứng kịp thời, không thể để tồn kho quá nhiều nhưng cũng
không thể thiếu khi cần sử dụng.
-Phòng kế toán-tài vụ : tăng cường công tác kế toán quản trị, đảm bảo đáp ứng yêu
cầu quản lý chi phí đến từng khoản nhỏ nhất, có phân tích, đánh giá, đề xuất đúng đắn
trong quản lý.
5.4.2 Giải pháp về Marketing
Hoạt động cơ khí rất yếu trong lĩnh vực tiếp thị sản phẩm, khả năng nắm bắt, khai
thác và đáp ứng nhu cầu thị trường còn yếu. Vì vậy mà xí nghiệp Cơ Khí cần xây dựng
riêng cho mình phòng marketing, để tìm hiểu những thông tin về thị trường, về khách
hàng, sản xuất cái mà thị trường cần. Tạo được sự năng động, thích ứng kịp thời với sự
thay đổi của thị trường.
5.4.3 Giải pháp về sản xuất-tác nghiệp
-Việc bố trí phương tiện vận tải phải phù hợp với từng bến, từng xí nghiệp.
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 40
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
-Định mức tiêu hao nhiên liệu phải được cập nhật, đánh giá lại hàng năm. Với tình
hình giá dầu luôn tăng như hiện nay thì các nhà cung cấp nhiên liệu cần chọn là các đại
lí cấp I để giảm chi phí do không phải thông qua nhiều khâu trung gian.
-Thay đổi phương tiện máy móc hiện đại nhằm nâng cao chất lượng phục vụ.
-Về công tác chuẩn bị cho sản xuất kinh doanh : để có thể chủ động đối với những
thay đổi của thị trường, cần phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể, chi tiết cho
từng xí nghiệp trong công ty.
-Tăng doanh thu đồng thời giảm thiểu chi phí quản lý : đánh giá hoạt động của công
ty trong thời gian gần đây cho thấy các chi phí đều tăng tuyệt đối, trong đó chi phí quản
lý chiếm hơn 7% doanh thu . Do đó cần có những giải pháp để giảm bớt chi phí quản lý
như : tăng cường kiểm soát nội bộ để tránh xảy ra tiêu cực, cải tiến quản lý lao động, bố
trí hài hòa cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp, hạn chế nhận thêm lao động…
Ngoài các giải pháp trên, để hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả công ty cần
phải có kế hoạch sắp xếp lại hoạt động của các xí nghiệp, đa dạng hóa ngành nghề, mở
rộng liên kết, liên doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 41
Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang GVHD : Nguyễn Vũ Duy
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong nền kinh tế thị trường với cạnh tranh gay gắt thì hoạt động kinh doanh luôn
phải đối đầu với những khó khăn. Việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh là một công cụ
giúp công ty đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu của mình, đồng thời đề ra chiến
lược kịp thời, phù hợp, thích ứng với sự thay đổi của môi trường nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động cho doanh nghiệp.
Có thể nói, công ty Phà An Giang là một đơn vị làm ăn kinh doanh có hiệu quả
với doanh thu ngày một tăng. Tuy vậy, muốn duy trì được sự phát triển ổn định và bền
vững thì cần phải có những giải pháp thiết thực. Vì vậy mà việc xây dựng kế hoạch kinh
doanh cho công ty phải là việc làm thường xuyên, lâu dài.
Công ty cần có những chiến lược, giải pháp cụ thể để nắm bắt kịp thời những
thông tin, tận dụng mọi cơ hội để mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm từng bước đưa
công ty trên đà phát triển.
Qua thực trạng của đơn vị và một số tình hình kinh tế-xã hội đúc kết từ hoạt động
thực tiễn, tôi xin có một vài kiến nghị sau :
- Với Tỉnh :
+ Cần có những qui định, kiểm tra chặt chẽ các bến đò tư nhân để tránh tình trạng
cạnh tranh không lành mạnh.
+ Đoạn quản lý đường sông và các ngành chức năng cần có những biện pháp bảo
vệ phao tiêu báo hiệu đường thủy, tránh mất mát thường xuyên như hiện nay làm ảnh
hưởng đến công tác an toàn giao thông đường thủy.
+ Cho phép công ty xử lý thường xuyên các bến bị bồi lắng để nâng cao chất
lượng phục vụ, an toàn trong vận chuyển
- Với công ty :
+ Tăng cường khâu kiểm soát nội bộ, lập đường dây nóng hoặc có hộp thư góp ý
để kịp thời phát hiện và tố giác những tiêu cực xảy ra ở các bến phà.
+ Hỗ trợ nhiều hơn cho các xí nghiệp Cơ Khí, xí nghiệp VTSB trong công tác tìm
kiếm thị trường, khách hàng để hoạt động kinh doanh ở các lĩnh vực này ngày càng phát
triển theo chiều rộng lẫn chiều sâu.
+ Nâng cao chất lượng phục vụ hành khách bằng những biện pháp : tăng cường
giữ gìn an ninh trật tự tại các bến phà, giữ vệ sinh bến bãi sạch sẽ, đội ngũ nhân viên
bán vé, kiểm soát vé có thái độ nhiệt tình, niềm nở đối với khách hàng, tăng thêm số
chuyến phà hoạt động vào những giờ cao điểm để phục vụ hành khách qua lại được
nhanh chóng.
SVTH : Nguyễn Anh Thư Trang : 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty Phà An Giang năm 2006
2. Phạm Ngọc Thúy. 2002. Kế Hoạch Kinh Doanh. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia
TP.HCM
3. Huỳnh Phú Thịnh. 2005. Xây Dựng Chiến Lược Phát Triển Cho Công Ty AGFISH
Giai Đoạn 2005-2010. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
4. Huỳnh Phú Thịnh.2005. Giáo Trình Chiến Lược Kinh Doanh. Khoa Kinh Tế-Trường
Đại Học An Giang.
5. Võ Dũng Sĩ. 2004.Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh
Doanh Tại Công Ty Phà An Giang. Tiểu luận Trung cấp Chính Trị. Trường Chính Trị
Tôn Đức Thắng.
6. Lê Yến Nhi. 2004. Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Cho Công Ty Dược Phẩm An Giang.
Luận văn cử nhân kinh tế. Trường đại học Cần Thơ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lập kế hoạch kinh doanh cho công ty phà An Giang.pdf