Liệu phân cấp tài khóa có cải thiện kết quả chăm sóc y tế
Rất ít nghiên cứu thực nghiệm kiểm tra tác động của phân cấp tài khóa
đến kết quả sức khỏe ở Trung Quốc
Nghiên cứu này sử dụng tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh (IMR) là một chỉ số
về kết quả chăm sóc sức khỏe và cung cấp một phép đo định lượng về tác
động của phân cấp tài khóa lên tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh ở cấp chính quyền
địa phương.
Ước lượng phân cấp tài khóa theo cả 2 cách: Như một biến giả và như
một tỷ lệ
Ước lượng hàm sản xuất tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh sử dụng cả cách tiếp
cận bằng PP bình phương nhỏ nhất (OLS) và PP bình phương tối thiểu tổng
quát khả thi dạng bảng (FGLS)
Trái ngược với dự đoán của các lý thuyết thông thường, phân cấp
tài khóa đã tạo ra một tác động bất lợi toàn diện đến IMR ở Trung
Quốc.
24 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2365 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Liệu phân cấp tài khóa có cải thiện kết quả chăm sóc y tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LIỆU
PHÂN CẤP
TÀI KHÓA
CÓ CẢI THIỆN
KẾT QUẢ
CHĂM SÓC Y TẾ?
Bằng chứng thực nghiệm từ Trung Quốc
TÓM TẮT
Rất ít nghiên cứu thực nghiệm kiểm tra tác động của phân cấp tài khóa
đến kết quả sức khỏe ở Trung Quốc
Nghiên cứu này sử dụng tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh (IMR) là một chỉ số
về kết quả chăm sóc sức khỏe và cung cấp một phép đo định lượng về tác
động của phân cấp tài khóa lên tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh ở cấp chính quyền
địa phương.
Ước lượng phân cấp tài khóa theo cả 2 cách: Như một biến giả và như
một tỷ lệ
Ước lượng hàm sản xuất tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh sử dụng cả cách tiếp
cận bằng PP bình phương nhỏ nhất (OLS) và PP bình phương tối thiểu tổng
quát khả thi dạng bảng (FGLS)
Trái ngược với dự đoán của các lý thuyết thông thường, phân cấp
tài khóa đã tạo ramột tác động bất lợi toàn diện đến IMR ở Trung
Quốc.
NỘI DUNG
I. Giới thiệu
II. Literature Review
III. Methodology and Data
IV. Kết quả nghiên cứu
V. Kết luận
I. Giới thiệu
1.1 Nội dung chính
Tập trung vào các mối liên hệ giữa tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và phân cấp
tài khóa ở Trung Quốc, do:
Trung Quốc đã đạt được tiến bộ đáng kể trong việc giảm IMR từ năm
1949 đến năm 1978. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh ở TQ ở vào
khoảng 29 trẻ sơ sinh tử vong trên 1.000 trẻ sinh sống từ cuối những năm
1980 (sau cải cách kinh tế 1978) cho đến nay, và không thấy tiếp tục cắt
giảm quy mô mặc dù tăng trưởng kinh tế cao.
Thứ hai, cải cách TSS năm 1994 tại TQ tái tập trung thu ngân sách
chính phủ trong khi vẫn giữ phần lớn trách nhiệm chi tiêu y tế trên vai của
chính quyền địa phương. Trách nhiệm gia tăng cùng với sự tài trợ không
đầy đủ có thể góp phần vào sự trì trệ trong việc giảm thiểu tỷ lệ tử vong trẻ
sơ sinh kể từ cuối những năm 1980 ở Trung Quốc.
I. Giới thiệu
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Cung cấp một phép đo định lượng về tác động của phân cấp tài
khóa lên IMR ở Trung Quốc sử dụng dữ liệu của chính quyền
địa phương
I. Giới thiệu
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Tốc độ phát triển kinh tế cao trong
những năm 1990 và đầu thế kỷ 21
có ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong trẻ
sơ sinh ở Trung Quốc không?
Q.1
Phân cấp tài khoá đại diện bởi các
cải cách TSS năm 1994 có ảnh
hưởng đến tỷ lệ tử vong trẻ sơ
sinh ở Trung Quốc không?
Q.2
I. Giới thiệu
1.5 Giả thuyết nghiên cứu
Phân cấp tài khóa làm giảm tỷ
lệ trẻ sơ sinh tử vong ở TQ.Ho
Phân cấp tài khóa không làm
giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong
ở TQ.
H1
I. Giới thiệu
1.6 Hệ thống chăm sóc y tế ở TQ
Hình 1:
Tỷ lệ tử
vong trẻ
sơ sinh ở
Trung
Quốc, 195
0-2006
I. Giới thiệu
1.6 Hệ thống chăm sóc y tế ở TQ
Hình 2:
Thành
phần của
tổng chi
tiêu chăm
sóc y tế,
1978-2006
I. Giới thiệu
1.6 Hệ thống chăm sóc y tế ở TQ
Hình 3:
Tỷ trọng
Chi tiêu
chăm sóc
y tế trong
tổng chi
tiêu Chính
phủ và
GDP danh
nghĩa, 198
1-2006
I. Giới thiệu
1.6 Hệ thống chăm sóc y tế ở TQ
Hình 4:
Tổng chi
tiêu y tế
bình quân
đầu người
theo khu
vực thành
thị và
nông thôn
II. Literature Review
Flegg (1982) tiến hành một nghiên cứu chéo giữa những nước kém
phát triển trong giai đoạn 1968-1972 và sử dụng OLS kiểm soát bất
bình đẳng thu nhập, tỷ lệ sản phụ, tỷ lệ nữ mù chữ, và nguồn nhân
lực y tế
Kết quả chỉ ra rằng ảnh hưởng của GDP thực bình quân đầu người
lên IMR thì không có ý nghĩa thống kê, cho thấy mức thu nhập
không quyết định trực tiếp đến tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong
Corman, Grossm n, và Joyce (1987) g tỷ lệ trẻ sơ sinh
tử vong chéo qua các hạt ăm 1977 ở Mỹ và tìm ra được
những chương trình chi tiêu y tế công cộng liên quan đến
nghèo đói đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ lệ trẻ sơ
sinh tử vong
Sử dụng dữ liệu cuộc điều tra dân số và sức khỏe từ hơn 60
nước có thu nhập thấp giữa năm 1990 và 1999, Wang (2003)
thấy rằng tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong ở khu vực nông thôn cao
hơn đáng kể ở khu vực thà h thị
Bokhari, Gai và Gottret (2007) ước tính độ co giãn của trẻ tử
vong dưới 5 tuổi đối với cả thu nhập và chi tiêu cho sức khỏe
của chính phủ sử dụng kỹ thuật biến công cụ và thấy rằng tỷ lệ
tử vong chịu ảnh hưởng bởi chi tiêu cho y tế của chính phủ mà
không phải do tăng trưởng kinh tế.
Filmer và Pr tchett (1999) sử ụ g dữ liệu chéo các nước của
Quĩ nhi đồng liên iệp quốc và NHTG với 4 ước tí h và tìm ra
được ả h hưởng chi tiêu y tế công cộng lên tỷ lệ trẻ sơ sinh tử
vo g thì không đáng kể về t ống kê và kinh tế
Musgrove (1996) tóm ắt rằng một trong nhữn yếu tố quyết
đị h của tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong đáng kể là biến thu nhập
trong khi thị phần chi phí y tế rong GDP, thị phần chi phí y tế
trong tổng chi tiêu chính phủ, và thị phần tổng chi tiêu c ính
p ủ trong GDP thì không có quy t định đáng kể
Sử dụng mẫu cắt ngang của 117 quốc gia ăm 1993 và mô
hì điều chỉnh cho hiệp phươ sai không đồng nhất, Zakir
và Wunnava (1999) tìm thấy chi tiêu chính phủ c o y tế và thị
phần của nó trong GNP thì không đóng vai trò quyết địn
trong tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong
Một vài nghiên cứu lập luận rằng phân cấp tài khóa có thể dẫn
đế gia tăng đáp ứng và trác nhiệm của chính quyề địa
phương bằ việc cung cấp ưu đãi hàng hóa công ở địa
phương p ù hợp như là chủ động tiêm chủng (Alesina và
Spolaore, 1997; Fa uet, 2004; Lockwood, 2002; Oates, 1972;
Silverman, 1992)
Sử dụng dữ liệu bảng của cả những nước có thu nhập cao và
những nước có thu nhập thấp trong giai đoạn 1970-1995 với
OLS và ước lượng những ác động cố
định, Robalino, Picazo, và Voetberd (2001) đã tì ra những
ảnh hưởng đáng kể của phân cấp tài khóa lên việc giảm tỷ lệ
trẻ sơ sinh tử vong
Asfaw cộng sự (2007) sử dụng chỉ số IMR ở nông thôn của
14 tiểu bang Ấn Độ giữa khoảng 1990 à 1997 và tìm ra phân
cấp tài k óa đóng vai trò thống kê đá kể trong việc giảm
IMR ở nông thôn
Gul ner (1995) cũng chỉ ra rằng phân cấp trong y tế mà không
có hướng dẫn có thể dẫn đến thỏa hiệp về hiệu quả của hệ
thống chăm sóc sức khỏe và làm suy yếu các chính sách ưu
tiên quốc gia
ree và Collins (1994) nhấn mạn hăm sóc sức khỏe chính
sẽ phải có mức độ tập trung về nguồn phân bổ và kế hoạch và
hình thức đề xuất phân cấp không nên cả trở chính sách của
chính quyền.
III. Methodology and data
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Thông qua hồi quy bằng PP bình phương
nhỏ nhất (OLS) & PP bình phương tối
thiểu tổng quát khả thi (FGLS) hiệu chỉnh
phương sai thay đổi và tự tương quan theo
cơ chế tự hồi qui bậc 1 (AR(1))
Phân tích
(1) Biến giả dummy nhận 0 cho trước cải
cách TSS năm 1994 và 1 sau cải cách
(2) Tỷ lệ chi ngân sách tỉnh bình quân đầu
người với tổng chi ngân sách trung ương
bình quân đầu người và chi ngân sách tỉnh
bình quân đầu người
2 PP
phân cấp
tài khoá
III. Methodology and data
3.2 Thu thập & xử lý số liệu
Dữ liệu
Theo chuỗi thời gian tại mức chính quyền cấp tỉnh ở TQ được
thu thập từ Cục Thống kê Quốc Gia Trung Quốc từ năm 1980-
2003 của 31 chính quyền cấp tỉnh tại TQ bao gồm:
4 khu "siêu" chính quyền thành phố tự trị
8 tỉnh ven biển
13 tỉnh vùng sâu vùng xa
5 khu vực đông dân tộc thiểu số
III. Methodology and data
3.3 Mô hình nghiên cứu
iti
ititittititit
itititititit
ev
URBANFERGEOFDGEODOCPBEDP
HESGHESEHEPCGRPPCFDIMR
11109876
543210
*
lnln
Trong đó:
i = 1, 2, 3,…,31 tỉnh trongmẫu
t = năm 1980, 1981, 1989, 1990, 2000, 2003
IMRit (Infant mortality rate): biến phụ
thuộc - là chỉ số chăm sóc sức khỏe cho
mỗi năm và của mỗi tỉnh
FDit (Fisc l decen ralization) là phân cấp
ài khóa
GRPPCit (Real Gross Regional Produ t
per capita): là GRP thực bình quân đầu
người. Hệ số β2 được kì vọng âm
HE Cit (Publi health expe ditu es per
capit ) : chi tiêu y tế bình quân đầu người.
Hệ số β3 được kì vọng âm
SEit (The sha of public healt
ex enditures in total public expenditures)
: tỷ lệ chi tiêu y tế trong tổ g chi tiêu công.
Hệ số β4 được kì vọng âm.
G r expenditures
in Nom n l Gross Regional Product): tỷ lệ chi tiêu
y ế trong GRP danh ĩa. Hệ số β5 được kì vọng
âm
BEDPit ( he numbe of medica beds/10.000
rs ns) và DOCPit (T e umber of oc ors/10.000
persons ) là số giườ g bệnh và bác sĩ trên 10.000
người đo l ờng nguồn cơ sở vật chất y tế và nguồn
nhân lực. Cả hệ số β6 lẫn β7 đều dự kiến là âm.
GEOit là một biến giả vị trí địa lý.
+ 4 khu "siêu" chính quyền thành phố tự trị gán là 1.
+ 8 tỉnh ven biển gán là 2.
+ 13 tỉnh vùng sâu vùng xa gán là 3.
+ 5 khu vực đông dân tộc thiểu số gán là 4.
t* EOit là kết quả tương tác giữa biến giả
hân cấp và biến giả vù g. β8 đượ giả thuyết là
dươ g
it (Natural pop lation growth rate) là tỷ lệ
tăng dâ ố tự n iên. β10 được giả thuyết là
g.
URBANit (Urbanization rate) mức độ đô thị hóa.
β11 có thể âm.
Sai số υ là cú sốc hờ gi k ôn đổi khu vực
cụ t ể v ℮it là nhiễu trắng
IV. Kết quả nghiên cứu
4.1 Tóm tắt số liệu thống kê
Biến
Số quan
sát
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
Biến phụ thuộc
Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi IMR (%) 178 32.00 21.18 3.66 121.92
Biến độc lập
Phân cấp tài khóa (FD) với 2 đo lường:
Biến giả FD 186 0.33 0.47 0 1
Tỷ lệ FD 182 0.63 0.14 0.33 0.93
lnGRPPC 182 7.50 1.32 5.31 10.76
lnHEPC 178 3.60 0.74 2.27 5.83
lnHESE 178 0.20 0.18 0.02 1.61
HESG 178 0.03 0.02 0.002 0.12
BEDP 182 25.02 11.27 0.17 62.10
DOCP 182 17.63 9.44 0.13 46.30
GEO 186 2.65 0.90 1 4
FER 180 11 5.35 -1.35 23.57
URBAN 182 0.27 0.17 0.09 0.82
IV. Kết quả nghiên cứu
4.2 Kết quả hồi quy (FD:biến giả)
IV. Kết quả nghiên cứu
4.2 Kết quả hồi quy (FD:biến giả)
Tác động gián tiếp của FDit trên IMRit qua việc chi tiêu cho
sức khỏe (HEPCit):
lnHEPCit = -2.05 -1.39FDit + 0.81 lnGRPPCit (2)
(0.23) (0.12) (0.03)
N=178, R2=0.71
Mô hình gồm cả giá trị được dự báo, lnHEPCit , và hệ số của
lnHEPCit :
IMRit = 23.05 7.02 lnHEPCit + X’s 3
(10.18) ( .62)
N=172, R2=0.62
Tổng tác động của FDit trên IMRit:
24.13 + (-1.39) * (-7.02) = 33.89
IV. Kết quả nghiên cứu
4.3 Kết quả hồi quy (FD:tỷ lệ)
V. Kết luận
5.1 Kết luận chung
Phân cấp tài
khóa FD tác
động hoàn toàn
ngược lại trong
việc giảm IMRs ở
TQ
Sự đô thị hóa có
tác động mong
đợi là âm
Sự gia tăng CSVC
y tế quan hệ cùng
chiều với IMRs.
Nguồn nhân lực
quan hệ nghịch
chiều với IMRs
Trung Quốc phân cấp tài khóa cần xây dựng thận
trọng hơn để cân bằng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cư dân và sự phát triển kinh tế
Thu nhập có vai
trò trong việc
giảm IMRs và có
thể giả định là
ngoại sinh trong
hàm IMR
V. Kết luận
5.1 Kết luận chung
(1)
Đánh giá hiệu
quả của hệ
thống một cách
toàn diện
(3)
Đô thị hóa
(2)
Chuyển ngân
sách công từ khu
vực đã phát triển
đến vùng sâu
vùng xa và khu
vực tập trung
dân tộc thiểu số
KIẾN NGHỊ
V. Kết luận
5.2 Hạn chế và hướng nghiên cứu
Dữ liệu IMR
chỉ trong 6
năm
Số mẫu khảo
sát thấp
Không có dữ
liệu trình độ
học vấn của
phụ nữ
Đo lường FD
không tính đến
tác động từ cơ
cấu tổng thu
và chi tiêu
Đề nghị những phân tích nghiên cứu xa hơn gồm tỷ lệ tử
vong của trẻ em dưới 5 tuổi, của mẹ, tuổi thọ và khám
phá những tác động khác của cơ cấu tổng thu tài chính và
tổng chi ngân sách trên các kết quả chăm sóc y tế
Thank You!
NHÓM 06
Cao Nữ Nguyệt Anh
Lê Thị Phương Thảo
Mai Nguyễn Huyền Trang
HồHữu Nghĩa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_chinh_cong_paper_6_2076.pdf