Đối với giả thuyết H5: dựa trên kết quả kiểm định, giả thuyết H5 được chấp nhận
trong cả hai mô hình nghiên cứu 1 và mô hình nghiên cứu 2. Theo đó, kiểm soát chất
lượng IAF (QuPRO) càng cao, chất lượng IAF càng cao, HVQTLN thông qua lựa
chọn các CSKT và thông qua chi phối các NVKT phát sinh sẽ giảm. Vì thế, các công
ty cần xây dựng một chương trình đánh giá và kiểm soát chất lượng IAF để nhằm
nâng cao hiệu quả công tác KTNB. Chương trình này sẽ hỗ trợ giám sát thường xuyên
IAF, từ đó xác định được các vấn đề cần cải thiện. Đây được xem là một phần không
thể tách rời của việc giám sát, đo lường chất lượng IAF để có được một cơ chế giám
sát hiệu quả, cung cấp các thông tin có chất lượng cho nhà đầu tư. Hay nói cách khác,
chương trình đánh giá và kiểm soát chất lượng IAF là một nhân tố đo lường hiệu quả
công việc của KTNB, hiệu quả công việc cao chứng tỏ IAF chất lượng, từ đó sẽ giảm
được các HVQTLN của nhà quản lý. Như vậy, dựa vào phân tích trên có thể thấy kết
quả nghiên cứu rất phù hợp với quan điểm của lý thuyết hành vi quản lý và lý thuyết
đại diện.
237 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ảnh hưởng của chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi quản trị lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ternal audit compromised when the internal audit function is a
management training ground?. Accounting and Finance Financial.
137. Roychowdhury, S., (2006). Earnings management through real activities
manipulation. Journal of accounting and economics, 42 (3), 335-370.
138. Rumelt, R. P., (1997). Toward a strategic theory of the firm. Oxford University
Press. Samuelson, A. P., Nordhaus, D. W., 2002a. Economics, McGrawHill
Education (UK) Ltd.
139. Sarens, G., Beelde I., & Everaert P., (2009). Internal audit: A comfort provider
to the audit committee. British Accounting Review, 41, 90-106.
140. Sawyer, L. B., (1996). The practice of modern internal auditing, 4th Edition.
Altamonte Springs, Florida: The Institute of Internal Auditors.
141. Schipper, K., (1989). Earnings management. Accounting Horizons, 3 (4), 91-
102.
142. Schneider, A., (1984). Modeling external auditors' evaluations of internal
auditing. Journal of Accounting Research, 22 (2), 657-678.
178
143. Schneider, A., (1985a). Consensus among auditors in evaluating the internal
audit function. Accounting & Business Research, 15 (60), 297-301.
144. Schneider, A., (1985b). The reliance of external auditors on the internal audit
function. Journal of Accounting Research, 23 (2), 911-919.
145. Schneider Arrnold, (2013). Internaal auditing and real management. Journal Of
Contemporary Issues In Business Research, 2 (4), 97-108.
146. Scott W., (1997). Financial accounting theory. Prentice Hall. Upper Saddle
River, NJ, Prentice Hall Canada Inc.
147. Skousen, K. F., S. M. Glover & D. F. Prawitt., (2005). An introduction to
corporate governance and the SEC. Mason, OH: Thomson South-Western.
148. Spence, M., (1973). Job market signaling. The quarterly Journal of Economics,
355-374.
149. Stubben, S. R., (2010). Discretionary revenues as a measure of earnings
management. The Accounting Review, 85 (2), 695-717.
150. Subramaniam, N., (2006). Agency theory and accounting research: An
overview of some conceptual and empirical issues. In Z. Hoque (Ed.),
Methodological issues in accounting research: Theories and methods, 55-77.
Geelong, Australia: Spiramus.
151. Suwaidan, M. S., & Qasim A., (2010). External auditors’ reliance on internal
auditors and its impact on audit fees: An empirical investigation. Managerial
Auditing Journal, 25 (6), 509-525.
152. Uecker, W. C., Brief, A. P., & Kinney, W. R., (1981). Perception of the internal
and external audit as a deterrent to corporate irregularities. The Accounting
Review, 56 (3), 465-478.
153. Usman (2016). Effect of experience and accountability on the quality of internal
audit. International Journal Of Scientific & Technology Research, 5 (03), 85-
90
179
154. Van Staden, M., & Steyn, B., (2009). The profile of the chief audit executive as
a driver of internal audit quality. African Journal of Business Management, 3
(13), 918-925.
155. Wallace, W. A. & Kreutzfeldt, R. W., (1991). Distinctive characteristics of
entities with an Internal Audit Department and the association of the quality of
such departments with errors. Contemporary Accounting Research, 7 (2), 485-
512.
156. Warfield, T. D., Wild, J. J. & Wild, K. L., (1995). Managerial ownership,
accounting choices, and informativeness of earnings. Journal of accounting and
economics, 20 (1), 61-91.
157. Watson, S. & Marston, (2002). Voluntary disclosure of accounting ratios in the
UK. Bristish Accounting Review, 34, 289-313.
158. Wernerfelt, B., (1984). A resource-based view of the firm. Strategic
Management Journal, 5 (2), 171-180.
159. Xie, B., Davidson III, W. N., & DaDalt, P. J., (2003). Earnings management
and corporate governance: the role of the board and the audit committee.
Journal of Corporate Finance, 9 (3), 295-316.
160. Yang Jing, (2008). Causes and solutions for information asymmetry in stock
market. Available at:
_/200911/2008 jrhy07a13 .pdf
161. Yermack, D., (1996). Higher market valuation of companies with a small board
of directors. Journal of Financial Economics, 40 (2), 185-211.
162. Yu T. C., Hanchung C., Rainbow K. C., & Wuchun C., (2019). The impact of
internal audit attributes on the effectiveness of internal control over operations
and compliance. Journal of Contemporary Accounting & Economics, 15, 1-19.
163. Zang, A. Y., (2011). Evidence on the trade-off between real activities
manipulation and accrual-based earnings management. The Accounting Review,
87 (2), 675-703.
180
1
PHỤ LỤC
Số phụ lục Nội dung Trang
Phụ lục 1 Bảng tổng hợp nghiên cứu đo lường năng lực chuyên môn
của KTNB.
2
Phụ lục 2 Bảng tổng hợp nghiên cứu đo lường tính độc lập và khách
quan của KTNB.
6
Phụ lục 3 Bảng tổng hợp nghiên cứu tại Việt Nam về IAF và HVQTLN 9
Phụ lục 4 Bảng tổng hợp các nghiên cứu thế giới về ảnh hưởng của chất
lượng IAF và HVQTLN.
16
Phụ lục 5 Tóm tắt hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam về KTNB. 18
Phụ lục 6 Danh sách chuyên gia tham gia thảo luận. 27
Phụ lục 7 Dàn bài thảo luận chuyên gia. 28
Phụ lục 8 Kết quả thảo luận chuyên gia. 30
Phụ lục 9 Phiếu thu thập thông tin KTNB. 36
Phụ lục 10 Nguồn thu thập dữ liệu đo lường các biến độc lập. 38
Phụ lục 11 Bảng tổng hợp số liệu các biến phụ thuộc và biến độc lập. 39
Phụ lục 12 Bảng tổng hợp số liệu các biến kiểm soát. 51
Phụ lục 13 Bảng thống kê mô tả năng lực chuyên môn và quy mô của
KTNB tại các CTNY Việt Nam.
64
2
PHỤ LỤC 1: BẢNG TỔNG HỢP NGHIÊN CỨU ĐO LƯỜNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CỦA KTNB
Tên tác giả
(Năm)
Tên đề tài Mục tiêu nghiên cứu
Phương pháp
nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
Bhatti & Awan
(2004)
The Role of Quality Auditing
in the Continuous
Improvement of Quality:
Lessons from Pakistani
Experience
Vai trò của IAF trong việc cải
thiện chất lượng sản phẩm ở
Pakistan
Định tính Bộ phận KTNB chất lượng nếu có các
nhân viên có năng lực chuyên môn tốt
và đóng góp đáng kể vào việc giảm
thiểu các khiếm khuyết sản phẩm tới
65%. Mối quan hệ tốt của kiểm toán
viên nội bộ với dối tượng được kiểm
toán cũng được nhấn mạnh là một yếu
tố quan trọng của sự thành công kiểm
toán.
Brown (1983) Independent Auditor
Judgment in the Evaluation of
Internal Audit Functions
Xét đoán của KTV độc lập về
đánh giá IAF
Định tính Chứng chỉ nghề nghiệp là nhân tố
quan trọng đo lường năng lực chuyên
môn của KTNB
Clark et al.,
(1980)
Evaluating internal audit
departments under SAS No.
9: Criteria for judging
competence, objectivity, and
performance
Đánh giá về năng lực chuyên
môn, tính khách quan và hiệu
quả KTNB
Định tính Năng lực chuyên môn được đo lường
bằng kinh nghiệm của KTV nội bộ
3
Ege (2015) Does Internal audit function
quality deter management
misconduct
Liệu KTNB có chất lượng có
giảm thiểu hành vi sai phạm của
nhà quản lý hay không?
Phương pháp
hỗn hợp
Năng lực chuyên môn được đo lường
thông qua kinh nghiệm, chứng chỉ
chuyên môn và số giờ đào tạo hàng
năm dành cho KTV nội bộ.
Gibbs và
Schroeder
(1979, 1980),
Evaluating the Competence of
Internal Audit Department”
Đánh giá về năng lực chuyên
môn của KTNB
Định tính Năng lực chuyên môn được đo lường
bằng kinh nghiệm của KTV nội bộ
Gramling and
Myers 1997
Practitioner’ and users’
perceptions of the benefits of
certification of internal
auditors
Nhận thức của những người sử
dụng và hành nghề về lợi ích của
bằng cấp chuyên môn KTNB
Phương pháp
hỗn hợp
Chứng chỉ KTNB (CIA) là yếu tố đo
lường năng lực chuyên môn và vị trí
nghề nghiệp của KTV nội bộ
Gros Marius et
al., (2016)
Internal audit function quality
and financial reporting:
results of a survey on German
listed companies
Chất lượng IAF và chất lượng
BCTC: kết quả khảo sát các
CTNY tại Đức tại Đức.
Phương pháp
hỗn hợp
Bằng cấp chuyên môn và chứng chỉ
hành nghề của KTV nội bộ là nhân
tố đo lường năng lực chuyên môn
của KTNB.
Lin et al.,
(2011)
The Role of the Internal
Audit Function in the
Disclosure of Material
Weaknesses
Vai trò của Bộ phận KTNB
trong việc công bố các sai sót
trọng yếu.
Phương pháp
hỗn hợp
Kinh nghiệm làm việc, trình độ giáo
dục, chửng chỉ nghề nghiệp và thời
gian đào tạo là nhân tố đo lường
năng lực chuyên môn của KTNB.
4
Messier and
Schneider.
(1988)
A Hierarchical Approach to
the External Auditor's
Evaluation of the Internal
Auditing Function
Cách tiếp cận phân cấp đối với
đánh giá của KTV độc lập về
IAF
Phương pháp
hỗn hợp
Năng lực chuyên môn được đo lường
bằng kinh nghiệm và chứng chỉ nghề
nghiệp của KTNB
Messier et al.,
(2011)
The Effect of Using the
Internal Audit Function as a
Management Training
Ground on the External
Auditor's Reliance Decision
Hiệu quả của việc sử dụng
KTNB như là một kênh đào tạo
những nhà quản lý
Định lượng Kinh nghiệm làm việc, chửng chỉ
nghề nghiệp, thời gian đào tạo của
KTNB là nhân tố đo lường năng lực
chuyên môn của KTNB.
Nurdiono &
Rindu Rika
Gamayuni,
(2018)
The Effect of Internal Auditor
Competency on Internal
Audit Quality and Its
Implication on the
Accountability of Local
Government.
Ảnh hưởng của năng lực KTNB
đối với chất lượng KTNB và tác
động đối với trách nhiệm giải
trình của chính quyền địa
phương.
Phương pháp
hỗn hợp
Năng lực chuyên môn của KTNB (đo
lường thông qua trình độ giáo dục và
kỹ năng) càng cao, chất lượng IAF
càng cao
Prawitt et al.,
(2009)
The Internal Audit Quality
and Earnings Management
Ảnh hưởng giữa chất lượng
KTNB và HVQTLN
Phương pháp
hỗn hợp
Số giờ đào tạo hàng năm dành cho
KTV nội bộ, chứng chỉ KTNB quốc
tế CIA là nhân tố đo lường năng lực
chuyên môn của KTNB.
5
Prawitt et al.,
(2012)
Internal Audit Outsourcing
and the Risk of Misleading or
Fraudulent Financial
Reporting: Did Sarbanes-
Oxley Get It Wrong?
Nghiên cứu vai trò của KTNB
thuê ngoài và rủi ro gian lận
BCTC
Phương pháp
hỗn hợp
Số giờ đào tạo hàng năm dành cho
KTV nội bộ, chứng chỉ nghề nghiệp
là nhân tố đo lường năng lực chuyên
môn của KTNB.
Usman (2016) Effect of experience and
accountability on the quality
of internal audit
Kiểm tra sự hiệu quả của kinh
nghiệm và trách nhiệm của KTV
nội bộ đến chất lượng KTNB
Phương pháp
hỗn hợp
Năng lực chuyên môn của kiểm toán
viên nội bộ sẽ được tăng cường khi
kiến thức, chuyên môn, kỹ năng, giáo
dục và kinh nghiệm của họ được nâng
cao.
Van Staden et
al., (2009)
The profile of the chief audit
executive as a driver of
internal audit quality
Nghiên cứu về kinh nghiệm và
bằng cấp của giám đốc điều
hành KTNB đối với chức năng
KTNB.
Phương pháp
hỗn hợp
Kinh nghiệm kiểm toán, trình độ
giáo dục và chứng chỉ nghề nghiệp
của trưởng ban KTNB là nhân tố đo
lường năng lực chuyên môn của
KTNB.
(Nguồn do tác giả tổng hợp)
6
PHỤ LỤC 2: BẢNG TỔNG HỢP NGHIÊN CỨU ĐO LƯỜNG TÍNH ĐỘC LẬP VÀ KHÁCH QUAN CỦA
KTNB
Tên tác giả
(Năm)
Tên đề tài Mục tiêu nghiên cứu
Phương pháp
nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Alzeban và
Gwilliam
(2014)
The role of internal audit
function in public sector
context in Saudi Arabia.
Nghiên cứu về vai trò của
KTNB trong khu vực công
tại Ả rập Xê Út
Định tính KTNB khách quan, được thể hiện qua việc
bộ phận này được đặt ở vị trí càng cao
càng tốt trong đơn vị và không bị chi phối
trong quá trình làm việc, họ sẽ đảm bảo
thực hiện tốt vai trò chức năng của kiểm
toán.
Christopher et
al., (2009)
A critical analysis of the
independence of the internal
audit function: evidence
from Australia
Nghiên cứu về sự độc lập
của KTNB trong ảnh
hưởng với Ủy ban kiểm
toán và HĐQT
Định tính Kết quả tính độc lập của KTNB bị đe dọa
khi:
- Trưởng ban KTNB không được báo cáo
trực tiếp công việc với Ủy ban kiểm
toán/HĐQT
- UBKT không có quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm trưởng ban KTNB,
- Các thành viên UBKT không có kiến
thức chuyên môn kế toán tài chính
7
Desai et al.,
(2011)
Internal Audit Sourcing
Arrangements and Reliance
by External Auditors
Nghiên cứu về cách thức
tổ chức IAF và mức độ tin
cậy của KTV độc lập.
Kết quả KTNB bên trong ít khách quan
hơn KTNB thuê ngoài.
Ege (2015) Does Internal audit function
quality deter management
misconduct
Nghiên cứu về ảnh hưởng
giữa chất lượng KTNB với
hành vi sai phạm của nhà
quản lý
Phương pháp
hỗn hợp
Kết quả tính độc lập của KTNB kém khi
các trưởng ban KTNB không được báo
cáo trực tiếp công việc chuyên môn với
Ủy ban kiểm toán
Glover et al.,
(2008)
Internal Audit Sourcing
Arrangement and the
External Auditor's Reliance
Decision
Nghiên cứu mức độ tin cậy
của KTĐL đối với KTNB
thuê ngoài
Phương pháp
hỗn hợp
Kết quả KTĐL cho rằng KTNB thuê
ngoài khách quan hơn KTNB bên trong
Goodwin
(2003)
The Relationship Between
the Audit Committee and the
Internal Audit Function:
Evidence from Australia and
New Zealand
Nghiên cứu ảnh hưởng của
sự độc lập và kinh nghiệm
tài chính của UBKT với
IAF tại Úc và new Zealand
Phương pháp
hỗn hợp
Sự độc lập và kinh nghiệm kế toán tài
chính của UBKT có ảnh hưởng đến chất
lượng KTNB.
Messier et al.,
(2011)
The Effect of Using the
Internal Audit Function as a
Management Training
Nghiên cứu việc sử dụng
KTNB như là một kênh
đào tạo những nhà quản lý
Định lượng Kết quả phát hiện rằng khi các trưởng
ban kiểm toán báo cáo trực tiếp công việc
chuyên môn với UBKT và được mong
đợi sẽ trở thành người nắm giữ vị trí quản
8
Ground on the External
Auditor's Reliance Decision
lý cấp cao có ảnh hưởng cùng chiều đến
tính khách quan của KTNB.
Prawitt et al.,
(2009)
The Internal Audit Quality
and Earnings Management
Nghiên cứu về ảnh hưởng
giữa chất lượng IAF và
HVQTLN
Phương pháp
hỗn hợp
Kết quả tính độc lập của KTNB kém khi
các trưởng ban kiểm toán không báo cáo
trực tiếp công việc chuyên môn với Ủy
ban kiểm toán
Raghunandan
et al., (2001)
Audit committee
composition, gray directors,
and interactions with internal
auditing
Nghiên cứu ảnh hưởng
giữa Ủy ban kiểm toán
(UBKT) với Bộ phận
KTNB
Phương pháp
hỗn hợp
Nếu UBKT có một thành viên độc lập và
có kiến thức tài chính kế toán thì khả
năng làm việc của UBKT với các trưởng
ban KTNB sẽ hiệu quả hơn
Rose et al.,
(2013)
Is the objectivity of internal
audit compromised when the
internal audit function is a
management training
ground?
Nghiên cứu về tính khách
quan của KTV nội bộ khi
họ được xem là kênh đào
tạo các nhà quản lý
Phương pháp
hỗn hợp
Kết quả KTV nội bộ kém khách quan khi
họ được mong đợi sẽ trở thành người
nắm giữ vị trí quản lý cấp cao trong
tương lai và ngược lại
(Nguồn do tác giả tổng hợp)
9
PHỤ LỤC 3: BẢNG TỔNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM VỀ IAF VÀ HVQTLN
Tên tác giả
(Năm)
Tên đề tài Mục tiêu nghiên cứu
Phương pháp
nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
HOẠT ĐỘNG KTNB
Nguyễn Thị
Hồng Thúy
(2010)
Tổ chức KTNB trong
các tạp đoàn kinh tế
Việt Nam.
Nghiên cứu về thiết lập
bộ phận KTNB trong
các tập đoàn kinh tế Việt
Nam
Định tính Việc lựa chọn mô hình IAF phù hợp và
chất lượng là cần thiết đối với các tập
đoàn kinh tế Việt Nam. Trong đó, năng
lực chuyên môn đo lường bằng kinh
nghiệm công tác, trình độ giáo dục và số
giờ tham gia đào tạo hàng năm được xem
là yếu tố trọng yếu bên cạnh sự độc lập và
khách quan, quyết định chất lượng của
IAF.
Lê Thị Thu
Hà (2011)
Tổ chức KTNB tại các
công ty tài chính Việt
Nam.
Nghiên cứu về việc xây
dựng bộ phận KTNB tại
các công ty tài chính
Việt Nam
Hỗn hợp Các yếu tố như năng lực chuyên môn và
tính độc lập, khách quan của đội ngũ KTV
nội bộ có tác động đáng kể đến việc nâng
cao chất lượng cho IAF tại các công ty tài
chính Việt Nam.
10
Nguyễn Thị
Thu Thủy
(2016)
Kinh nghiệm quốc tế
về tổ chức KTNB
trong các CTNY.
Tìm hiểu về kinh
nghiệm quốc tế trong
việc tổ chức KTNB tại
các CTNY.
Định tính Các CTNY cần quan tâm nhiều đến các
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính độc
lập và khách quan của KTV nội bộ nếu
muốn tổ chức IAF đạt chất lượng cao như:
trưởng ban KTNB phải được báo cáo trực
tiếp công việc chuyên môn cho BKS hay
phải được bổ nhiệm, miễn nhiệm bởi
HĐQT. KTV nội bộ phải có kinh nghiệm,
năng lực chuyên môn cùng với các chứng
chỉ và bằng cấp nghề nghiệp
Nguyễn Thị
Khánh Vân
(2018)
Thực hiện nghiên cứu
về thực trạng tổ chức
hoạt động KTNB tại
các công ty Việt Nam.
Nghiên cứu về thực
trạng tổ chức IAF tại các
công ty Việt Nam
Hỗn hợp Cách thức tổ chức hiệu quả IAF phụ thuộc
nhiều vào quan điểm của nhà quản lý. Bộ
phận KTNB có thể được tổ chức theo một
trong ba (03) mô hình là một phòng ban
riêng trực thuộc tổng giám đốc, hay là một
tổ kiểm toán nằm trong Ban kiểm soát,
hoặc là một tổ đội nằm trong phòng kế
toán của công ty mẹ.
Hành vi quản trị lợi nhuận
11
Nguyễn Thị
Minh Trang
(2012)
Vận dụng mô hình của
Deangelo và Freidlan
để nhận diện
HVQTLN của nhà
quản trị Việt Nam.
Vận dụng mô hình do
Deangelo và Freidlan
xây dựng để nhận diện
HVQTLN của nhà quản
lý Việt Nam
Định lượng Đối với các công ty cổ phần, HVQTLN
xuất phát từ mong muốn thu hút nguồn
vốn đầu tư từ bên ngoài. Ngược lại, các
loại hình công ty khác ít thực hiện hành vi
này hơn do mục tiêu chính là họ muốn
giảm thiểu chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp.
Phạm Thị
Bích Vân
(2012)
Mô hình nhận diện
điều chỉnh lợi nhuận
của các CTNY ở Sở
giao dịch chứng khoán
TP.HCM.
Tìm hiểu về mô hình
nhận diện HVQTLN của
Modified Jones của
Dechow et al., (1995) tại
các CTNY tại Sở giao
dịch chứng khoán
TP.HCM (HOSE).
Định lượng Mô hình Modified Jones không giúp phát
hiện tốt HVQTLN tại Việt Nam.
Trần Thị
Thu Thảo
(2014)
Nghiên cứu thực
nghiệm ảnh hưởng
giữa một số đặc điểm
của công ty kiểm toán
và kiểm toán viên đến
Nghiên cứu điều tra về
tác động của các công ty
kiểm toán và KTV độc
lập đến HVQTLN tại
các CTNY Việt Nam.
Hỗn hợp Giới tính và số năm kinh nghiệm của
KTV có tác động ngược chiều với
HVQTLN.
12
HVQTLN tại CTNY
Việt Nam.
Trần Thị Mỹ
Tú (2014)
Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến hành vi
quản trị lợi nhuận trên
báo cáo tài chính tại
các công ty cổ phần
niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí
Minh
Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến
HVQTLN trên BCTC tại
các công ty cổ phần
niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán
TP.HCM.
Hỗn hợp HĐQT bảo đảm được tính khách quan và
các công ty sử dụng KTV độc lập chất
lượng, các biến dồn tích điều chỉnh giảm
hay nói cách khác Hsẽ giảm và ngược lại.
Nguyên
(2015)
Determinants of
accrual earnings
management –
Empirical evidence
from Vietnam
Nghiên cứu thực nghiệm
nhằm tìm hiểu các nhân
tố đo lường HVQTLN
tại các CTNY trên
TTCK Việt Nam
Định lượng Mô hình Modified Jones của Dechow et
al., (1995) có khả năng ước tính các biến
dồn tích điều chỉnh trong bối cảnh Việt
Nam. Quy mô, tỷ số ROA, các mức lợi
nhuận mục tiêu (lợi nhuận sau thuế của
năm trước và mức lợi nhuận bằng 0) và
tình trạng tài chính bất ổn với biến dồn
tích điều chỉnh có ảnh hưởng ngược chiều
13
với nhau, nhưng biến này không có tương
quan ý nghĩa với việc công ty sử dụng
KTV độc lập chất lượng và tính khách
quan của HĐQT.
Mai Thị
Hoài và
Nguyễn Thị
Tuyết Hoa
(2015)
Các nhân tố quyết
định hành vi điều
chỉnh thu nhập làm
giảm thuế thu nhập
công ty phải nộp:
Trường hợp Việt
Nam.
Nghiên cứu các nguyên
nhân và các yếu tố có
thể ảnh hưởng đến
HVQTLN trong các
CTNY Việt Nam nhằm
giảm thuế thu nhập phải
nộp.
Định lượng Bốn (04) biến gồm có: chính sách ưu đãi
thuế, việc ghi nhận doanh thu chưa thực
hiện, việc ghi nhận các khoản dự phòng
và chi phí thuế hoãn lại đều có ảnh hưởng
đến HVQTLN tại các công ty này.
Nguyễn Thị
Phượng
Loan và
Nguyễn
Minh Thao
(2016)
Nhận diện việc quản
trị lợi nhuận thực tế
của các DN niêm yết
trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Nghiên cứu nhằm nhận
diện ba loại HVQTLN
phổ biến gồm có: (1)
Thúc đẩy doanh thu
thông qua chính sách
chiết khấu và nới lỏng
thanh toán; (2) Cắt giảm
Định lượng Các nhà quản lý có áp dụng HVQTLN
thông qua chi phối các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh để tránh lỗ.
14
chi phí tùy ý và (3) Tiến
hành sản xuất thái quá.
Nguyễn Thị
Kim Cúc và
Phạm Thị
Mỹ Linh
(2018)
Nhân tố ảnh hưởng
đến hành vi điều chỉnh
lợi nhuận khi phát
hành thêm cổ phiếu
của các CTNY tại Việt
Nam.
Xem xét mối quan hệ
giữa các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi điều
chỉnh lợi nhuận khi phát
hành thêm cổ phiếu tại
các CTNY tại Việt Nam.
Hỗn hợp Các nhân tố như tỷ lệ thành viên HĐQT
độc lập, kiểm toán độc lập, quy mô công
ty, đòn bẩy tài chính, tỷ lệ sở hữu của cổ
đông lớn không thuộc ban điều hành đều
tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận
khi phát hành thêm cổ phiếu của các
CTNY tại Việt Nam.
Ngô Hoàng
Điệp (2018)
Các nhân tố tác động
đến hành vi quản trị
lợi nhuận của người
quản lý tại các CTNY
Việt Nam.
nghiên cứu về các nhân
tố ảnh hưởng đến
HVQTLN, trong đó
HVQTLN được đo
lường bằng các khoản kế
toán dồn tích và các
nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại các CTNY Việt
Nam từ năm 2013 –
2016.
Hỗn hợp Các nhân tố thuộc HĐQT như: số lần họp,
tỷ lệ thành viên HĐQT có chuyên môn về
kế toán, số lượng thành viên nữ trong
HĐQT, quy mô và số lượng thành viên nữ
trong ban kiểm soát, quy mô của công ty
kiểm toán độc lập, việc thay đổi công ty
kiểm toán độc lập, sở hữu quản lý, quy mô
của CTNY và ROA có ảnh hưởng tích cực
với HVQTLN thông qua các khoản kế
toán dồn tích thông qua chi phối các
15
NVKT phát sinh, ngoại trừ nhân tố ROA
và đòn bẩy tài chính
Hoàng Thị
Việt Hà và
Đặng Ngọc
Hùng (2018)
Yếu tố ảnh hưởng đến
quản trị lợi nhuận:
Nghiên cứu trường
hợp các doanh nghiệp
niêm yết tại Việt Nam.
nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến
HVQTLN thông qua lựa
chọn CSKT đo lường
bằng 02 mô hình của
Dechow et al., (1995) và
Kothari et al., (2005) và
HVQTLN thông qua chi
phối các NVKT phát
sinh đo lường bằng mô
hình của Roychowdhury
(2006) tại các CTNY
Việt Nam.
Định lượng 06 trong số 08 yếu tố ảnh hưởng đến
HVQTLN thông qua lựa chọn CSKT; có
02 yếu tố có ảnh hưởng đến HVQTLN
thông qua chi phối các NVKT phát sinh;
05 yếu tố (BCTC hợp nhất, chủ tịch
HĐQT kiêm Tổng giám đốc, hiệu quả
hoạt động kinh doanh, đòn bẩy tài chính,
phát hành cổ phiếu) có ảnh hưởng cùng
chiều đến HVQTLN thông qua lựa chọn
CSKT, ngược lại yếu tố quy mô và chất
lượng kiểm toán độc lập có quan hệ ngược
chiều với hành vi này.
(Nguồn do tác giả tổng hợp)
16
PHỤ LỤC 4: BẢNG TỔNG HỢP CÁC NGHIÊN CỨU THẾ GIỚI VỀ ẢNH
HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG IAF VÀ HVQTLN.
Nhân tố đo lường chất lượng
IAF
Nghiên cứu Hành vi
ĐCLN
Năng lực chuyên môn
Kinh nghiệm Prawitt et al., (2009); -
Lin et al., (2011) -
Johl et al., (2013) -
Schneider Arrnold, (2013) -
Arum Enggar Puspa (2015) -
Eya et al., (2015) -
Ege (2015) -
Chứng chỉ nghề nghiệp Prawitt et al., (2009); -
Lin et al., (2011) -
Arum Enggar Puspa (2015) -
Ege (2015) -
Số giờ đào tạo dành cho KTV nội bộ Prawitt et al., (2009) -
Lin et al., (2011) -
Ege (2015) -
Trình độ giáo dục Lin et al., (2011) -
Mức độ đầu tư cho KTNB Prawitt et al., (2009)
Lin et al., (2011)
Johl et al., (2013)
Yu et al., (2019)
-
17
Sử dụng dịch vụ cung cấp bởi Big 4 Prawitt et al., (2009); Ege
(2015)
-
Tính độc lập và khách quan
Đối tượng nhận báo cáo của trưởng ban
KTNB
Prawitt et al., (2009) -
Lin et al., (2011) -
Schneider Arrnold, (2013) -
Johl et al., (2013) -
Ege (2015) +
Abbott et al., (2016) -
Đối tượng bổ nhiệm, miễn nhiệm
trưởng ban KTNB
Johl et al., (2013) -
Thời gian KTNB sử dụng liên quan đến
kiểm toán BCTC
Prawitt et al., (2009); -
Johl et al., (2013) -
KTNB thuê ngoài Lin et al., (2011) -
Abbott et al., (2016) -
KTNB được xem là kênh đào tạo các
nhà quản lý cấp cao
Prawitt et al., (2009) -
Lin et al., (2011) -
Johl et al., (2013) -
Ege (2015) -
Abbott et al., (2016) -
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Ký hiệu: + : “Ảnh hưởng cùng chiều”; -: “Ảnh hưởng ngược chiều”
18
PHỤ LỤC 5: TÓM TẮT HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
KTNB
Stt Quy định pháp luật Chất lượng IAF
1 Văn bản pháp lý liên quan
1) - Quyết định số
832/TC/QĐ-CĐKT ngày
28/10/1997 về việc ban
hành quy chế KTNB
- Thông tư số
52/1998/TT-BTC ngày
16/04/1998 hướng dẫn tổ
chức hoạt động KTNB
theo QĐ 832/TC/QĐ-
CĐKT ngày 28/10/1997
- Thông tư số
171/1998/TT-BTC ngày
22/12/1998 hướng dẫn
thực hiện IAF tại DNNN
theo QĐ 832/TC/QĐ-
CĐKT ngày 28/10/1997
Tại Điều 12, Điều 14 và Điều 17 của QĐ 832:
- Kiểm toan viên nội bộ phải có phẩm chất trung
thực, khách quan; đã tốt nghiệp đại học chuyên
ngành kinh tế, tài chính, kế toán, hoặc quản trị kinh
doanh; đã công tác thực tế trong lĩnh vực quản lý tài
chính, kế toán từ 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất có
3 năm làm việc tại công ty nơi được giao nhiệm vụ
KTV; đã qua huấn luyện về nghiệp vụ kiểm toán,
KTNB theo nội dung chương trình thống nhất của Bộ
Tài Chính và được cấp chứng chỉ.
- KTV phải khách quan, đề cao tính độc lập trong
hoạt động kiểm toán. Không ngừng nâng cao năng
lực chuyên môn, cập nhật kiến thức, giữ gìn đạo đức
nghề nghiệp.
- Trưởng phòng KTNB là người ký, chịu trách nhiệm
trước (Tổng) giám đốc và trước pháp luật về báo cáo
KTNB.
Điều 1.2 Khoản B của Thông Tư 52/1998:
- Đứng đầu phòng KTNB Tổng công ty là Trưởng
phòng KTNB do Tổng giám đốc bổ nhiệm. Trưởng
phòng KTNB và các KTV không được kiêm nhiệm
19
các công việc quản lý và điều hành trong Tổng công
ty.
Điều 2.1 Khoản B Thông tư số 52/1998:
Tùy thuộc vào quy mô sản xuất kinh doanh, khối
lượng công việc cần kiểm toán tại các đơn vị thành
viên có thể tổ chức thành tổ KTNB hoặc nhóm
KTNB với biên chế từ 2-3 người.
2) Quyết định số
03/1998/QĐ-NHNN
ngày 03/01/1998 ban
hành quy chế KTNB
trong các tổ chức tín
dụng hoạt động tại Việt
Nam
Điều 6, Điều 7, Điều 11 của Quyết định 03 có quy
định về trách nhiệm và tiêu chuẩn của KTV nội bộ:
- Trưởng ban KTNB trực thuộc sự quản lý của HĐQT
(HĐQT) và Tổng giám đốc.
- Trưởng ban KTNB có trách nhiệm báo cáo kết quả
kiểm toán cho Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.
- KTV nội bộ phải có kiến thức về tín dụng ngân
hàng, kế toán tài chính, kiểm toán kinh tế, có thời
gian công tác ngân hàng ít nhất từ 3 năm - 5 năm).
Tại Điều 9 – Khoản 4 - Quyết định số 03 quy định:
KTNB phải làm đầu mối, khi có Đoàn thanh tra của
NHNN, Đoàn kiểm tra, hoặc kiểm toán từ bên ngoài
tiến hành thanh tra, kiểm tra tại TCTD.
3) Quyết định số
36/2006/QĐ-NHNN
ngày 01/08/2006 ban
hành quy chế kiểm tra,
kiểm soát nội bộ của tổ
chức tín dụng
Tại Điều 7 về Kiểm tra, đánh giá độc lập về hệ
thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ có quy định:
- Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín
dụng phải được KTNB kiểm tra, đánh giá một
cách độc lập. Việc kiểm tra, đánh giá độc lập phải
20
được thực hiện bởi bộ phận KTNB hoặc tổ chức
KTĐL hoặc một tổ chức khác có đủ trình độ và khả
năng thực hiện việc kiểm tra, đánh giá độc lập theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4) Thông tư số 16/2011/TT-
NHNN ngày 17/08/2011
quy định về KSNB,
KTNB trong các ngân
hàng nhà nước Việt Nam
Tại Điều 3 của Thông tư 16 có định nghĩa về hoạt
động KTNB như sau:
- KTNB là hoạt động kiểm tra, đánh giá một cách
độc lập, khách quan về tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị, từ đó
đưa ra các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, góp phần đảm
bảo cho đơn vị hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp
luật.
Tại Điều 12 quy định về sự khách quan của KTV
nội bộ:
- KTV nội bộ phải có thái độ công bằng, không định
kiến và tránh mọi xung đột về lợi ích. Mỗi kiểm soát
viên, KTV có quyền và nghĩa vụ báo cáo mọi vấn đề
có thể ảnh hưởng đến tính độc lập khách quan của
mình trước, trong khi thực hiện KTNB với Vụ trưởng
Vụ KTNB.
5) Thông tư số 44/2011/TT-
NHNN ngày 29/12/2011
hướng dẫn tổ chức hệ
thống KSNB và KTNB
của tổ chức tín dụng chi
Tại Điều 2, thông tư này đưa ra định nghĩa về
KTNB như sau:
- KTNB là việc rà soát, đánh giá độc lập, khách quan
đối với hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về
tính thích hợp và tuân thủ quy định, chính sách nội bộ,
21
nhánh ngân hàng nước
ngoài.
thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đưa ra kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy
trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức tín dụng
hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
Tại Điều 7 có quy định:
- Kết quả KTNB phải được báo cáo kịp thời cho
HĐQT, Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát và gửi
Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đồng thời gửi cho Ngân hàng
Nhà nước.
Tại Điều 9 quy định các nguyên tắc hoạt động của
KTNB:
1) Tính độc lập: Tổ chức và hoạt động KTNB độc lập
với đơn vị, bộ phận điều hành, tác nghiệp của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cán bộ làm
công tác KTNB không được đồng thời đảm nhận
các công việc thuộc đối tượng của KTNB; tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm
bảo rằng KTNB không chịu bất cứ sự can thiệp nào
khi thực hiện việc báo cáo và đánh giá.
2) Tính khách quan: Bộ phận KTNB, KTV nội bộ
phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, công bằng,
không định kiến.
3) Tính chuyên nghiệp: KTV nội bộ phải là người
có kiến thức, trình độ và kỹ năng KTNB cần thiết,
22
không kiêm nhiệm các cương vị, các công việc
chuyên môn khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài; có đủ kiến thức để xác định được
các dấu hiệu gian lận, có kiến thức về rủi ro trong hoạt
động ngân hàng và các biện pháp kiểm soát công nghệ
thông tin để thực hiện công việc được giao. Bộ phận
KTNB phải có ít nhất một KTV đủ kiến thức, trình độ,
kỹ năng thực hiện kiểm soát công nghệ thông tin then
chốt và kỹ thuật kiểm toán công nghệ cao.
6) Quyết định số
791/2012/QĐ-BTC ngày
30/03/2012 về việc ban
hành quy chế kiểm tra,
KTNB trong các đơn vị
hành chính sự nghiệp
thuộc Bộ Tài Chính.
Tại Điều 4, Điều 5 có quy định về KTNB:
- Đảm bảo tính độc lập, trung thực và khách quan;
theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài
chính. Các kết luận, kiến nghị KTNB phải đảm bảo
chính xác, cụ thể, rõ ràng và khách quan.
- KTV nội bộ phải trung thực, khách quan, có tinh
thần trách nhiệm và có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ phù hợp với nội dung KTNB.
7) Nghị định số
05/2019/NĐ-CP ngày
22/01/2019 về KTNB
Tại Điều 5 có quy định về nguyên tắc cơ bản KTNB
như sau:
1. Tính độc lập: Người làm công tác KTNB không
được đồng thời đảm nhận các công việc thuộc đối
tượng của KTNB. Đơn vị phải đảm bảo rằng KTNB
không chịu bất cứ sự can thiệp nào trong khi thực hiện
nhiệm vụ báo cáo và đánh giá.
23
2. Tính khách quan: Người làm công tác KTNB phải
đảm bảo khách quan, chính xác, trung thực, công bằng
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của KTNB.
Tại Điều 7b, 7c có quy định về đạo đức nghề nghiệp
của KTNB như sau:
- Người làm công tác KTNB phải thể hiện mức độ cao
nhất về tính khách quan chuyên môn trong việc thu
thập, đánh giá và trao đổi thông tin về các hoạt động
và quy trình được kiểm toán. Người làm công tác
KTNB được đưa ra các đánh giá khách quan về tất cả
các tình huống liên quan và không bị ảnh hưởng chi
phối từ các lợi ích cá nhân hoặc từ bất kỳ ai trong việc
đưa ra các xét đoán và kết luận của mình;
- Người làm công tác KTNB áp dụng các kiến thức,
các kỹ năng và kinh nghiệm chuyên môn trong công
tác KTNB. Đồng thời hành động một cách thận trọng,
phù hợp với các chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật
được áp dụng.
Tại Điều 11 về tiêu chuẩn của người làm công tác
KTNB.
- Có bằng đại học trở lên các chuyên ngành phù hợp
với yêu cầu kiểm toán, có kiến thức đầy đủ và luôn
được cập nhật về các lĩnh vực được giao thực hiện
KTNB.
- Đã có thời gian từ 05 năm trở lên làm việc theo
chuyên ngành đào tạo hoặc từ 03 năm trở lên làm việc
24
tại đơn vị đang công tác hoặc từ 03 năm trở lên làm
kiểm toán, kế toán hoặc thanh tra.
- Có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật và hoạt
động của đơn vị; có khả năng thu thập, phân tích, đánh
giá và tổng hợp thông tin; có kiến thức, kỹ năng về
KTNB.
II Chuẩn mực kiểm toán
1) Quyết định số
143/2001/QĐ-BTC ngày
21/12/2001 công bố 06
chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam
Chuẩn mực kiểm toán số 610 - Đoạn 12 có quy định
về việc KTV độc lập đánh giá KTNB dựa vào các
hướng dẫn như sau
(a) Vị trí của KTNB trong cơ cấu tổ chức của đơn vị:
KTV độc lập phải xem xét vị trí của KTNB trong đơn
vị và ảnh hưởng của vị trí này đến tính độc lập, khách
quan của KTNB. Tính độc lập, khách quan được
đảm bảo khi KTNB có quyền: (1) báo cáo trực tiếp
với cấp lãnh đạo cao nhất, (2) không kiêm nhiệm
những công việc liên quan đến hoạt động khác
ngoài KTNB, và (3) được trao đổi trực tiếp với KTV
độc lập.
(a) Chức năng của KTNB.
(b) Năng lực chuyên môn của KTV nội bộ.
KTV độc lập phải xem xét về trình độ chuyên
môn được đào tạo, về năng lực, kinh nghiệm
thực tế cũng như chính sách tuyển dụng và bồi
dưỡng KTV nội bộ của đơn vị.
(c) Tính thận trọng nghề nghiệp của KTV nội bộ.
25
KTV độc lập phải xem xét tính thích hợp, hiệu
quả của việc lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán,
thu thập và lưu giữ các tài liệu, lập sổ tay kiểm
toán, chương trình làm việc và hồ sơ kiểm toán
của KTV nội bộ.
(d) Hoạt động và hiệu quả của KTNB trong năm tài
chính trước.
Kiểm toán độc lập phải xem xét thực tế hoạt
động và hiệu quả của KTNB trong năm tài chính
trước, xem mức độ hoàn thành công việc, khả
năng ngăn ngừa, phát hiện các sai phạm, hiệu lực
của báo cáo KTNB,...
2) Thông tư số
214/2012/TT-BTC ngày
06/12/2012 ban hành 37
chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam.
Chuẩn mực kiểm toán số 200 - Đoạn 15: có quy
định: KTV phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp kiểm toán như sau: Độc lập, chính trực, khách
quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng, tính
bảo mật, tư cách nghề nghiệp, tuân thủ chuẩn mực
chuyên môn.
VSA 610 - Đoạn 09: hướng dẫn KTV độc lập khi sử
dụng công việc của KTV nội bộ phải đánh giá:
(a) Tính khách quan của KTNB:
- Vị trí của KTNB trong đơn vị được kiểm toán và
khả năng mà vị trí này có thể tác động đến tính
khách quan của KTV nội bộ;
26
- KTNB có báo cáo với Ban quản trị hoặc cơ
quan quản lý và KTNB có được tiếp cận trực
tiếp với Ban quản trị hay không;
- KTV nội bộ có bất kỳ mâu thuẫn nào về trách
nhiệm hay không.
(b) Năng lực chuyên môn của KTV nội bộ;
(c) Công việc của KTV nội bộ có được thực hiện với
sự thận trọng nghề nghiệp thích hợp không;
(d) Công việc của KTNB có - được lập kế hoạch,
giám sát, soát xét và lưu trữ hồ sơ một cách phù
hợp không.
(e) Các sổ tay kiểm toán hay những tài liệu tương tự,
chương trình làm việc, hồ sơ kiểm toán và mức độ
đầy đủ của các tài liệu này.
(f) Có thể trao đổi thông tin một cách hiệu quả giữa
KTV nội bộ và KTV độc lập hay không.
(Nguồn do tác giả tổng hợp
27
PHỤ LỤC 6: DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN
Stt Họ và tên Cơ quan công tác Chức vụ
CG01 Lê Thị Tuyết Nhung Phó vụ trưởng Vụ chế độ
kế toán
Phó vụ trưởng
CG02 Bùi Thị Thanh Hà Tập Đoàn Bảo Việt Trưởng ban KTNB
CG03 Nguyễn Thùy Vân Tập Đoàn TTC Trưởng ban KTNB
CG04 Phạm Nguyễn Kim
Hồng
Furniweb (VN)
Shareholding Company
Giám đốc KTNB
CG05 Phạm Hùng Lân Ngân Hàng TMCP Á
Châu
Trưởng ban KTNB
(Nguồn do tác giả tổng hợp)
28
PHỤ LỤC 7:
DÀN BÀI THẢO LUẬN VỚI CHUYÊN GIA
Xin kính chào các anh chị!
Tôi đang là nghiên cứu sinh thuộc trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh. Hiện tôi
đang thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động KTNB
đến hành vi quản trị lợi nhuận tại các CTNY trên TTCK Việt Nam”. Trước tiên, tôi chân
thành cám ơn các anh chị đã dành thời gian tham gia cùng tôi.
NỘI DUNG THẢO LUẬN
Tôi đang xây dựng mô hình các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động KTNB và kiểm
định tại Việt Nam về ảnh hưởng của các nhân tố này đến hành vi quản trị lợi nhuận tại
các CTNY trên TTCK Việt Nam. Dựa vào các nghiên cứu trong và ngoài nước (nghiên
cứu của Brown & Pinello, 2007; Gram;ing et al., 2004; Prawitt et al., 2009; Johl et al.,
2013; Ege, 2015; Nguyễn Thị Hồng Thúy, 2010; Lê Thị Thu Hà, 2011; Nguyễn Thị Thu
Thủy, 2016;) và quan điểm của các cơ quan ban hành chuẩn mực có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu (AICPA, 1997, 2014; PCAOB, 2010; IAASB, 2012; IIA, 2017; Bộ
Tài Chính Việt Nam, 2012, 2019), tôi đã chọn được 02 nhân tố đo lường hoạt động
KTNB là năng lực chuyên môn, tính độc lập và khách quan của KTNB. Trong đó, thang
đo của năng lực chuyên môn bao gồm kinh nghiệm, chứng chỉ chuyên môn, số giờ đào
tạo mà các KTV nội bộ hoàn thành trong năm; tính độc lập và khách quan thể hiện qua
việc trưởng ban KTNB báo cáo công việc trực tiếp cho HĐQT hoặc Ban kiểm soát.
Ngoài ra, dựa vào hướng dẫn trong các tài liệu văn bản pháp luật Việt Nam về hoạt động
KTNB tại Việt Nam (Thông tư 52/1998/TT-BTC, Quyết định 36/2006/QĐ-NHNN,
Thông tư 44/2011/TT-NHNN, Thông tư 214/2012/TT-BTC), tôi dự định đưa thêm vào
mô hình nghiên cứu ba nhân tố mới là: quy mô KTNB được đo lường thông qua số nhân
viên của bộ phận KTNB, chất lượng kiểm toán độc lập được đo lường thông qua việc
công ty được kiểm toán bởi Big 4 và nhân tố kiểm soát chất lượng hoạt động KTNB
29
được đo lường thông qua bộ phận KTNB có thiết lập chương trình đánh giá và kiểm
soát chất lượng KTNB.
Do gần như chưa có đề tài nghiên cứu nào trước được thực hiện trong nước liên quan
đến nội dung nghiên cứu này, tôi rất mong muốn tham khảo ý kiến của các anh chị để
có cơ sở giúp tôi xây dựng được mô hình nghiên cứu phù hợp cho thực tiễn Việt Nam
về các nội dung sau:
1) Xin các anh (chị) vui lòng cho biết các anh chị có đồng ý rằng 02 nhân tố năng lực
chuyên môn, tính độc lập và khách quan cũng như thang đo hai nhân tố nêu trên là các
nhân tố ảnh hưởng và đo lường chất lượng hoạt động KTNB tại các CTNY Việt Nam
và giúp giảm thiểu hành vi quản trị lợi nhuận của nhà quản lý hay không?
2) Theo quan điểm của các anh (chị), 03 nhân tố tôi dự định đưa thêm vào mô hình
nghiên cứu dựa trên nghiên cứu tài liệu là các văn bản pháp luật Việt Nam gồm có: quy
mô KTNB, chất lượng kiểm toán độc lập và nhân tố kiểm soát chất lượng hoạt động
KTNB có ảnh hưởng và được xem là nhân tố đo lường chất lượng hoạt động KTNB tại
các CTNY Việt Nam và giúp giảm thiểu hành vi quản trị lợi nhuận của nhà quản lý hay
không?
3) Xin các anh (chị) vui lòng cho biết, theo quan điểm của các anh (chị), ngoài 05 nhân
tố trên, còn có nhân tố nào đo lường chất lượng hoạt động KTNB tại các CTNY Việt
Nam cần đưa thêm vào mô hình hay không? Vì sao? Và anh (chị) có thể đề xuất cách
đo lường đối với các nhân tố thêm vào như thế nào?
Xin chân thành cám ơn!
30
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ THẢO LUẬN CHUYÊN GIA
Phát biểu Không
đồng ý
Giải thích
Năng lực chuyên môn
là nhân tố đo lường
chất lượng hoạt động
KTNB giúp giảm
thiểu hành vi quản trị
lợi nhuận của nhà
quản lý
0/5 PV1: Đồng ý
KTNB có kinh nghiệm, đạt được các chứng chỉ chuyên
môn và việc tham gia đào tạo hàng năm càng nhiều thì năng
lực chuyên môn càng cao. Năng lực chuyên môn cao, chất
lượng hoạt động KTNB cao. Nếu chất lượng hoạt động này
cao sẽ ngăn ngừa được HVQTLN của nhà quản lý.
PV2: Đồng ý
Năng lực chuyên môn rất quan trọng đến khả năng hoàn
thành được công việc KTNB tốt nhất. Trong đó, đặc biệt
kinh nghiệm, bằng cấp chuyên môn của nhân viên KTNB
sẽ giúp ngăn ngừa các hành vi tư lợi của nhà quản lý như
hành vi quản trị lợi nhuận.
PV3: Đồng ý
Chất lượng hoạt động KTNB trong một tổ chức phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, trong đó bao gồm năng lực chuyên môn.
Những yếu tố quyết định cho một năng lực chuyên môn tốt
là kinh nghiệm và việc được đào tạo kiến thức chuyên môn
thường xuyên. Khi này, KTNB sẽ hỗ trợ ngăn chặn các
hành vi không đúng của nhà quản lý, đảm bảo hoạt động
quản lý được hiệu quả.
PV4: Đồng ý
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động
KTNB và năng lực chuyên môn có sự ảnh hưởng khá quan
31
trọng đến chất lượng này. Một nhân viên KTNB có chuyên
môn tốt cần có kinh nghiệm công tác, đặc biệt là kinh
nghiệm kiểm toán và việc không ngừng nâng cao kiến thức
chuyên môn sẽ giúp nhân viên KTNB thuận lợi trong việc
phát hiện nhanh chóng các hành vi quản trị lợi nhuận của
nhà quản lý.
PV5: Đồng ý
Năng lực chuyên môn có ảnh hưởng quan trọng đến chất
lượng hoạt động KTNB. Năng lực chuyên môn càng cao
thì khả năng phát hiện các hành vi quản trị lợi nhuận của
nhà quản lý càng tốt.
Tính độc lập và khách
quan là nhân tố đo
lường chất lượng hoạt
động KTNB giúp
giảm thiểu hành vi
quản trị lợi nhuận của
nhà quản lý
0/5 PV1: Đồng ý
Tính độc lập và khách quan của KTNB là nhân tố đo lường
chất lượng hoạt động KTNB. Trong đó, việc trưởng ban
KTNB phải được liên hệ và báo cáo trực tiếp công việc cho
HĐQT thì tính độc lập và khách quan của KTNB sẽ được
đảm bảo cao.
PV2: Đồng ý
Bộ phận KTNB được độc lập với các phòng ban chức năng
khác sẽ đảm bảo được sự khách quan khi thực hiện công
việc kiểm toán. Đặc biệt khi trưởng ban KTNB được trực
tiếp báo cáo công việc chuyên môn với nhà quản lý cấp cao
như HĐQT sẽ giúp họ không e ngại trước bất kỳ sự gian
lận, sai sót nào xảy ra tại đơn vị.
PV3: Đồng ý
32
Nhân viên KTNB không nên có quan hệ với các phòng ban
chức năng khác, cần thể hiện sự độc lập khách quan để đảm
bảo công việc kiểm toán đạt chất lượng cap.
PV4: Đồng ý .
Trưởng ban KTNB cần phải được báo cáo trực tiếp với cổ
đông hoặc Hội đồng quản trị để không bị can thiệp vào
đánh giá và những phát hiện của kiểm toán. Có như vậy,
KTNB sẽ giúp công ty giảm thiểu các hành vi đem lại lợi
ích cá nhân của nhà quản lý.
PV5: Đồng ý.
Bộ phận KTNB không những cần đảm bảo tình khách quan
mà cần cần đảm bảo năng lực, kiến thức chuyên môn để
nâng cao chất lượng công việc KTNB và ngăn ngừa các
hành vi không đúng của nhà quản lý.
Quy mô KTNB có
phải là nhân tố đo
lường chất lượng hoạt
động KTNB giúp
giảm thiểu hành vi
quản trị lợi nhuận của
nhà quản lý
1/5 PV1: Đồng ý .
Số lượng nhân viên trong Bộ phận KTNB nhiều sẽ thuận
lợi trong việc bố trí công việc kiểm toán, tạo sự phối hợp
công việc hiệu quả, từ đó chất lượng hoạt động KTNB sẽ
được nâng cao.
PV2: Không đồng ý.
Ảnh hưởng của quy mô KTNB đến chất lượng hoạt động
này không nhiều đối với các công ty mà quan trọng là trình
độ chuyên môn của các KTV nội bộ.
PV3: Đồng ý.
Quy mô KTNB là nhân tố đo lường chất lượng hoạt động
KTNB. Việc tuyển dụng số lượng nhân viên đầy đủ cho Bộ
33
phận KTNB sẽ giúp công việc kiểm toán được thực hiện
tốt hơn, không bỏ sót các quy trình kiểm toán và từ đó sẽ
phát hiện nhiều hơn những sai sót xảy ra tại công ty.
PV4: Đồng ý.
Bộ phận KTNB cần có từ 03 KTV trở lên để trưởng ban
KTNB có thể bố trí nhân sự kiểm toán phù hợp cho kế
hoạch kiểm toán và thực hiện công việc kiểm toán đạt chất
lượng cao.
PV5: Đồng ý.
Số lượng nhân viên Bộ phận KTNB ít quá sẽ không đảm
bảo được các thủ tục kiểm toán được thực hiện hiệu quả và
chất lượng. Bộ phận KTNB không những đảm bảo chất
lượng mà cũng cần đảm bảo về quy mô phù hợp. Cho nên,
quy mô KTNB được xem là nhân tố ảnh hưởng quan trọng
đến chất lượng của hoạt động này.
Việc công ty được
kiểm toán bởi Big 4 là
nhân tố đo lường chất
lượng hoạt động
KTNB giúp giảm
thiểu hành vi quản trị
lợi nhuận của nhà
quản lý.
1/5 PV1: Đồng ý.
Các công ty được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập
thuộc nhóm Big 4 thì có hoạt động KTNB đạt chất lượng
cao hơn bởi vì các công ty kiểm toán này thường quan tâm
đến chất lượng của KTNB.
PV2: Đồng ý.
Các công ty kiểm toán Big 4 sẽ hỗ trợ bộ phận KTNB phát
hiện được nhiều hơn các hành vi sai sót của nhà quản lý.
PV3: Không đồng ý.
34
Mối quan hệ giữa công ty và công ty kiểm toán độc lập Big
4 mặc dù cũng có ảnh hưởng nhưng không nhiều đến chất
lượng hoạt động KTNB.
PV4: Đồng ý.
Chất lượng kiểm toán được cung cấp bởi các công ty kiểm
toán Big 4 sẽ đem lại niềm tin về tính minh bạch cao của
các thông tin trình bày trên BCTC. Nếu họ tin vào Bộ phận
KTNB thì họ sẽ sử dụng công việc của KTNB, giảm thiểu
khối lượng công việc và phí kiểm toán. Do đó, Bộ phận
KTNB không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động kiểm
toán để đáp ứng yêu cầu của kiểm toán độc lập. Nếu được
như vậy, Bộ phận KTNB sẽ phát hiện được các hành vi
quản trị lợi nhuận của nhà quản lý.
PV5: Đồng ý.
Việc được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập thuộc
Big 4 sẽ giúp các Bộ phận KTNB thấy được các yếu kém
tồn tại trong hoạt động KTNB và trong công tác quản lý
của công ty. Đây là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến chất
lượng hoạt động KTNB.
Chương trình đánh
giá và kiểm soát chất
lượng hoạt động
KTNB là nhân tố đo
lường chất lượng hoạt
động KTNB giúp
giảm thiểu hành vi
0/5 PV1: Đồng ý.
Công ty và Bộ phận KTNB cần phải xây dựng được
chương trình đánh giá và kiểm soát chất lượng hoạt động
KTNB để nâng cao chất lượng hoạt động này trong việc
ngăn ngừa các hành vi tư lợi của nhà quản lý.
PV2: Đồng ý.
Chương trình kiểm soát chất lượng hoạt động KTNB sẽ
giám sát và đo lường được chất lượng hoạt động KTNB.
35
quản trị lợi nhuận của
nhà quản lý
Công ty có xây dựng chương trình kiểm soát chất lượng sẽ
hỗ trợ phát hiện các yếu kém trong hoạt động KTNB để
hoàn thiện hoạt động này.
PV3: Đồng ý.
Chương trình kiểm soát chất lượng hoạt động KTNB bao
gồm việc giám sát thường xuyên và đánh giá định kỳ. Công
ty và Bộ phận KTNB cần xây dựng chương trình kiểm soát
chất lượng để nâng cao công tác kiểm soát hoạt động quản
lý, giảm thiểu hành vi không phù hợp của nhà quản lý.
PV4: Đồng ý.
Việc xây dựng và thực hiện chương trình kiểm soát chất
lượng hoạt động KTNB là rất cần thiết đối với Bộ phận
KTNB. Chương trình này sẽ giúp nâng cao được chất
lượng hoạt động KTNB thông qua việc rà soát liên tục các
chính sách, quy trình công việc KTNB. Tuy nhiên khi xây
dựng chương trình này cũng cần chú ý đến năng lực và tính
độc lập của nhân viên đang thực hiện chương trình.
PV5: Đồng ý.
Chương trình kiểm soát chất lượng hoạt động KTNB sẽ
giảm thiểu được các rủi ro của hoạt động này, nâng cao
được uy tín và niềm tin của các bên liên quan đến công việc
của KTNB. Như vậy, Bộ phận KTNB sẽ ngày càng nâng
cao vai trò và chất lượng.
(Nguồn do tác giả tổng hợp)
36
PHỤ LỤC 9:
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
(V/v: Hoạt động KTNB tại các CTNY trên TTCK Việt Nam)
Kính gửi: Quý Anh (Chị),
Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về chất lượng hoạt động KTNB tại các CTNY trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Xin chân thành cảm ơn thiện chí và sự hợp tác quý báu của Quý Anh/Chị đã tham gia cuộc
khảo sát cho nghiên cứu của tôi. Rất kính mong Anh/Chị với tư cách là người có chuyên môn
và hiểu biết về hoạt động KTNB bên trong công ty của Anh/Chị, dành chút ít thời gian quý
báu cung cấp giúp tôi một số thông tin liên quan đến bộ phận KTNB. Nhằm mục đích bảo mật
thông tin cá nhân cho Quý Anh/Chị, đây là một bảng câu hỏi vô danh. Hãy đảm bảo rằng
Anh/Chị không viết tên (hoặc bất kỳ bình luận nào khác có thể xác định danh tính Anh/Chị
trên bảng câu hỏi. Bằng cách hoàn thành bảng câu hỏi, Anh/Chị đồng ý tham gia vào nghiên
cứu này. Nếu Anh/Chị có bất kỳ câu hỏi nào về nghiên cứu này, vui lòng liên hệ với tôi theo
địa chỉ email:
TĂNG THỊ THANH THỦY – Email: thuytang.cpa@gmail.com
THÔNG TIN CÁ NHÂN CUNG CẤP THÔNG TIN:
Cơ quan công tác: .................................................. .........................................
Địa chỉ cơ quan công tác: ...................................... .........................................
Điện thoại liên lạc: ................................ Email:
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ BỘ PHẬN KTNB
1. Công ty của Anh/Chị có bộ phận KTNB không?
Có Không
2. Hãy cho biết năm thành lập Bộ phận KTNB: .
3. Bộ phận KTNB của Anh/Chị có bao nhiêu nhân viên?
37
Năm 2014: .. người Năm 2017: .. người
Năm 2015: .. người Năm 2018: .. người
Năm 2016: .. người
4. Vui lòng cho biết số nhân viên trong Bộ phận KTNB có chứng chỉ chuyên môn
(CPA, CIA, ACCA, CFA,):
Năm 2014: .. người Năm 2017: .. người
Năm 2015: .. người Năm 2018: .. người
Năm 2016: .. người
5. Mỗi năm, nhân viên Bộ phận KTNB phải tham gia bao nhiêu giờ đào tạo chuyên
môn?
Năm 2014: .. giờ/năm Năm 2017: .. giờ/năm
Năm 2015: .. giờ/năm Năm 2018: .. giờ/năm
Năm 2016: .. giờ/năm
6. Bộ phận KTNB thiết lập chương trình đánh giá và kiểm soát chất lượng hoạt động
KTNB?
Năm 2014: Có Không
Năm 2015: Có Không
Năm 2016: Có Không
Năm 2017: Có Không
Năm 2018: Có Không
Xin chân thành cảm ơn quý Anh/Chị !
38
PHỤ LỤC 10: NGUỒN THU THẬP DỮ LIỆU ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN ĐỘC
LẬP
Stt Tên biến Nguồn thu thập/Số lượng công ty
BCTN, BCTC Trực tiếp Email
Năng lực chuyên môn
Kinh nghi
ERROR: syntaxerror
OFFENDING COMMAND: %ztokenexec_continue
STACK:
-filestream-
-mark-
/sfnts