Phát triển DNNVV đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của toàn xã hội Việt
Nam khi mà DNNVV được xem là động lực của sự phát triển trong thời gian tới. Với
nguồn lực hạn chế, làm sao để DNNVV tận dụng được các nguồn lực đó, phát huy
tiềm năng lợi thế và khắc phục được những khó khăn hạn chế để có được kết quả hoạt
động tốt, có thể phát triển một cách bền vững. Đây là băn khoăn của bản thân các
DNNVV và cũng là của các cơ quan chức năng Nhà nước, để có thể hỗ trợ cho
DNNVV hơn nữa.
Thực tế hiện nay DNNVV cũng đã tiến hành các hoạt động đầu tư để khai thác
và phát triển các nguồn lực của mình, như là đầu tư vào TSCĐ, đầu tư nguồn nhân lực,
đầu tư R&D. Tuy nhiên bên cạnh đó DNNVV cũng phải chi tiền cho các khoản chi phí
không chính thức cho các cơ quan và cán bộ công quyền với hi vọng mang lại kết quả
tốt cho doanh nghiệp mình. Khi bỏ tiền vào chi phí không chính thức, DNNVV không
còn hoặc còn ít tiền để chi cho các hoạt động đầu tư phát triển nói trên. Vậy đâu là
hoạt động có thể mang lại kết quả tốt cho DNNVV, giúp DNNVV phát triển một cách
bền vững?
Kết quả nghiên cứu của luận án đã trả lời cho câu hỏi trên: Hoạt động đầu tư
phát triển gồm đầu tư vào TSCĐ, đầu tư nguồn nhân lực, đầu tư R&D mang lại kết quả
tốt cho DNNVV trong dài hạn, mặc dù trong ngắn hạn thì có thể không có tác động
hoặc thậm chí tác động tiêu cực (tùy từng hoạt động đầu tư); còn Chi phí không chính
thức không hề mang lại lợi ích như DNNVV kỳ vọng, trái lại nó còn tác động tiêu cực
và ngăn cản sự phát triển của DNNVV trong dài hạn.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất các khuyến nghị cho cả
DNNVV và phía Nhà nước. Đối với DNNVV, luận án đề xuất trước hết DNNVV cần
thay đổi tư duy, hãy tăng cường đầu tư phát triển và hạn chế chi tiền vào chi phí không
chính thức, bởi đầu tư phát triển mới mang lại kết quả tốt cho DNNVV về lâu dài.
DNNVV cần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực sẵn có, đồng thời
cải thiện khả năng tiếp cận các nguồn lực từ bên ngoài. Quan trọng hơn cả đó là
DNNVV cần biết cách đầu tư phát triển như thế nào để có được kết quả tốt nhất. Luận
án cũng đề xuất các khuyến nghị đối với Nhà nước trong vấn đề cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, giải quyết vấn đề chi phí không chính thức, đồng thời tăng cường
các hoạt động hỗ trợ cho DNNVV để DNNVV đầu tư phát triển một cách hiệu quả.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 233 trang
233 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 873 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ảnh hưởng của đầu tư phát triển và chi phí không chính thức đến kết quả hoạt động kinh doanh: Nghiên cứu thực nghiệm các doanh nghiệp nhỏ và vừa Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Bắc Miền Trung 2901438353 53 Đường Nguyễn Chí Thanh, 
Hưng Đông 
Sản xuất Kinh Doanh ống Thép, 
Tôn Các Loại 11,500 22 
120 Công ty In Bưu điện Datapost 0106564775-
001 
Số 2 Minh Khai Vinh 
In 70,256 49 
121 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Vĩnh Hoà 2900570609 Yên Thành 383868986 Chế Biến Gạo 3,534 30 
122 Doanh Nghiệp Tư Nhân Cơ Khí Nhân Độ 2900430104 Khối 9 Vinh 
Sữa Chữa Máy Móc, sản xuất linh 
kiện 1,272 29 
123 
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Dịch Vụ 
Và Công Nghệ Nuôi Trồng Thủy 2900901917 Số 36, Đào Duy Tư, Hưng Phúc Vinh Sản xuất lồng cá 9,423 15 
194
PHỤ LỤC 4: TỔNG HỢP PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 
TỔNG CỤC THUẾ Biểu số 
PTDN01/TTR 
CỤC THUẾ NGHỆ AN 
Từ năm 2012 đến năm 2016 
Mã số thuế: 2900731503 
Người nộp thuế: Công Ty CP Đá Và Khoáng Sản Phủ Quỳ 
Cơ quan thuế: CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUỲ HỢP 
Đơn vị tính: Đồng 
Chỉ tiêu 
Số liệu trên báo cáo tài chính Nội dung phân tích Số liệu phân tích 
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2012 (%) 2013 (%) 2014 (%) 2015 (%) 2016 (%) 
TÀI SẢN Dọc Ngang 
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150) 25,715,930,372 29,066,673,363 28,597,445,673 26,322,172,958 24,474,868,489 30,822,395,199 Dọc Ngang 39.74 39.62 39.15 39.52 49.05 113.03 98.39 92.04 92.98 125.93 
B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210+220+230+240) 48,348,375,825 44,071,058,230 43,574,748,984 40,903,715,666 37,450,810,949 32,010,235,432 Dọc Ngang 60.26 60.38 60.85 60.48 50.95 91.15 98.87 93.87 91.56 85.47 
I. Tài sản cố định 43,542,146,263 39,175,384,470 37,986,206,940 35,223,945,468 31,607,680,532 26,038,286,435 Dọc Ngang 53.56 52.63 52.4 51.04 41.44 89.97 96.96 92.73 89.73 82.38 
1. Nguyên giá 60,303,485,086 60,732,921,235 65,182,505,406 67,484,250,588 71,739,801,801 71,800,256,346 Dọc Ngang 83.04 90.32 100.38 115.85 114.27 100.71 107.33 103.53 106.31 100.08 
2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) -17,179,182,023 -22,733,609,665 1,068,490,014 -33,972,229,059 -40,132,121,269 -45,761,969,911 Dọc Ngang -31.08 1.48 -50.53 -64.81 -72.83 132.33 -4.7 -3,179.46 118.13 114.03 
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 417,843,200 1,176,072,900 -28,264,788,480 1,711,923,939 0 0 Dọc Ngang 1.61 -39.16 2.55 0 0 281.46 -2,403.32 -6.06 0 
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 + 200) 74,064,306,197 73,137,731,593 72,172,194,657 67,225,888,624 61,925,679,438 62,832,630,631 Dọc Ngang 100 100 100 100 100 98.75 98.68 93.15 92.12 101.46 
NGUỒN VỐN Dọc Ngang 
A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320) 16,944,040,992 24,914,847,187 27,803,317,911 22,483,837,205 16,677,246,395 15,869,490,218 Dọc Ngang 34.07 38.52 33.45 26.93 25.26 147.04 111.59 80.87 74.17 95.16 
B. Vốn chủ sở hữu (400=410) 57,120,265,205 48,222,884,404 44,368,876,746 44,742,051,419 45,248,433,043 46,963,140,413 Dọc Ngang 65.93 61.48 66.55 73.07 74.74 84.42 92.01 100.84 101.13 103.79 
II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi Dọc Ngang 
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 74,064,306,197 73,137,731,591 72,172,194,657 67,225,888,624 61,925,679,438 62,832,630,631 Dọc Ngang 100 100 100 100 100 98.75 98.68 93.15 92.12 101.46 
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 62,139,996,275 33,901,103,727 35,913,568,031 37,024,553,261 26,394,730,810 53,202,917,588 Dọc Ngang 97.07 96.78 99.95 100 100 54.56 105.94 103.09 71.29 201.57 
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 11,709,596,193 -9,273,595,351 -3,854,007,659 373,174,674 542,368,419 2,632,640,857 Dọc Ngang -26.55 -10.39 1.01 2.05 4.95 -79.2 41.56 -9.68 145.34 485.4 
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 578,725,450 0 0 0 0 Dọc Ngang 0 0 0 0 
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51) 11,130,870,743 -9,273,595,351 -3,854,007,659 373,174,674 542,368,419 2,632,640,857 Dọc Ngang -26.55 -10.39 1.01 2.05 4.95 -83.31 41.56 -9.68 145.34 485.4 
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO NGƯỜI DUYỆT .............., Ngày.....Tháng.....Năm......... 
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị 
 (Ký và ghi rõ họ tên) 
195
PHỤ LỤC 5: TỔNG HỢP THANG ĐO 
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
Đầu 
tư 
R&D 
1.1 
Đầu tư R & D là tỷ lệ của tổng chi R & D so với tổng doanh thu. 
Điều này phù hợp với nhiều nghiên cứu khác (ví dụ như Kogut và 
Chang, 1991, Morck và Yeung, 1991, Delios và Beamish, 1999, 2005, 
Kotabe và cộng sự, 2002, Goerzen và Beamish, 2003, Qian and Li, 
2003; Qian et. Al, 2008). 
Lee and 
Marvel 
(2009) 
The 
moderating 
effects of 
home region 
orientation on 
R&D 
investment 
and 
international 
SME 
performance: 
Lessons... 
European 
Managemen
t Journal · 
October 
2009 
Đầu tư R & D sẽ có mối quan hệ 
đường cong hình chữ S ngược 
ngang với hiệu suất 
1.2 
Chi theo tỷ lệ của tổng doanh thu (RDpsale). 
Chi phí nghiên cứu và phát triển (R & D) hoặc cường độ R & D, chẳng 
hạn R & D cho mỗi doanh thu và R & D cho mỗi tài sản (xem, ví dụ: 
Rugman, 1981a, Grubaugh, 1987, Morck và 
Yeung, 1992) 
Rugman 
and 
Sukpani
ch 
(2006) 
Firm-Specific 
advantages 
Intra-Regional 
sales and 
performance 
of 
Multinational 
enterprises 
The 
Internationa
l Trade 
Journal 
1.4 
Cường độ R & D (RDI) được sử dụng để đo lượng đầu tư cho Nghiên 
cứu và Phát triển. Đây là tỷ lệ tổng chi phí R & D đối với tổng doanh 
thu thuần của công ty 
Beld 
(2014) 
The effects of 
R & D 
investment on 
Giả thuyết 1: Đầu tư vào nghiên 
cứu và phát triển sẽ tác động tích 
cực đến kết quả hoạt động của 
196
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
companies 
Performance 
công ty, theo cách phi tuyến tính. 
Hiệu suất Công ty = α + β1 * RDI 
+ β2 * RDI² + β3 * LEV + β4 * 
SIZE + ε 
Trong mô hình hồi quy này, RDI là 
cường độ R & D, RDI² là cường độ 
tăng trưởng R & D, LEV là đòn 
bẩy và SIZE là quy mô công ty. 
Các kết quả hồi quy cho thấy một 
mối quan hệ không tuyến tính giữa 
đầu tư R & D và hiệu quả tài chính 
của công ty. Hình chữ U đảo 
ngược là kết quả của hồi quy. Đầu 
tư R & D có tác động tích cực đến 
ROA cho đến một thời điểm nhất 
định, sau đó nó sẽ giảm. Những 
phát hiện đáng kể cho hiệu suất 
dựa trên thị trường không được tìm 
thấy. 
Giả thuyết 2: Đầu tư vào nghiên 
cứu và phát triển sẽ ảnh hưởng đến 
hiệu suất công ty của các công ty 
sản xuất tích cực hơn các công ty 
không sản xuất. 
1.6 Krasnik The Relative 
197
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
Phương pháp đánh giá R & D thường được sử dụng nhất là dựa trên chi 
tiêu cho R & D, thường được chuẩn hoá theo chi tiêu công nghiệp và 
thể hiện dưới dạng cường độ R & D (ví dụ như Dutta, Narasimhan và 
Rajiv 1999). 
ov and 
Jayacha
ndran 
(2008) 
Impact of 
Marketing, 
Research-and-
Development, 
and 
Operations 
Capabilities 
on Firm 
Performance 
1.8 
Cường độ R&D, đo lường bằng cách chia chi tiêu R & D cho công ty 
với doanh thu ròng theo các nghiên cứu như Cohen và Levinthal 
(1990), Katila và Ahuja (2002), Hall và Bagchi-Sen (2007), Chen and 
Miller (2007) và Alessandri and Pattit (2012). Ehie và Olibe (2010) 
cũng sử dụng chi phí R & D so với doanh thu thuần thay vì R & D vốn 
hóa cho doanh số bán hàng như một thước đo của cường độ R & D. 
Điều này được ưa thích sử dụng hơn mức đầu tư R & D tuyệt đối vì nó 
có liên quan đến quy mô doanh nghiệp và có thể làm giảm mối quan hệ 
đầu tư R & D giữa các doanh nghiệp (Hall và Bagchi-Sen, 2007). 
Cường độ R & D đã được sử dụng như một thước đo sự cống hiến cho 
công ty để tạo ra tri thức (Hall et al., 2005). 
Ayaydin 
and 
Karaasla
n (2013) 
THE 
EFFECT OF 
RESEARCH 
AND 
DEVELOPM
ENT 
INVESTME
NT ON 
FIRMS’ 
FINANCIAL 
PERFORMA
NCE: 
EVIDENCE 
198
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
FROM 
MANUFACT
URING 
FIRMS IN 
TURKEY 
Đầu 
tư 
NNL 
5.1 
Đào tạo 
-Việc đào tạo nghề 
-Xóa bỏ việc làm 
-output 
Giáo dục 
-Cấp độ 
-kiểu 
-Phẩm chất 
Quản lý kiến thức 
-Mua lại 
-Ứng dụng và chia sẻ 
-phổ biến 
Phát triển kỹ năng 
-kỹ năng việc làm 
-Kinh nghiệm 
-trình độ chuyên môn 
Odhon’
g and 
Omolo 
(2015) 
Effect of 
human capital 
investment on 
organizational 
perfoemance 
of 
pharmaceutic
al companies 
in Kenya, 
Global 
Journal of 
Human 
Resource 
Managemen
t 
Vol.3, No.6, 
pp.1-29, 
November 
2015 
Ys = b0 + b1 X1+b2 X 2 + b3 X 3 
+ b4 X 4 + e 
Các biến độc lập bao gồm: đào tạo, 
giáo dục, quản lý kiến thức và kỹ 
năng phát triển. 
5.2 
Vốn nhân lực (Chứ ko phải đầu tư NNL) được đo theo hai chiều: 
năng lực và tính linh hoạt (Aryee et al, 1994, Bhattacharya, Gibson, & 
Doty, 2005, Carmeli & Tishler, 2004, Garavan và cộng sự, 2003, 
Farhad 
Alipoura, 
Khairuddi
The 
Relationship 
between 
Archives 
Des 
Sciences 
Vol 65, No. 
5;May 2012 
199
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
Marimuthu và cộng sự, 2009). Năng lực được đo bằng 6 công cụ bởi 
một công cụ được phát triển bởi Carmeli & Tishler, 2004 sử dụng 
thang điểm Likert 5 điểm dựa trên khoảng cách từ 1 = mạnh mẽ không 
đồng ý với 5 = đồng ý mạnh mẽ. Tính linh hoạt được đo bằng 5 mục 
bởi một công cụ được phát triển bởi (Bhattacharya và cộng sự, 2005) 
sử dụng thang điểm Likert 5 điểm dựa trên khoảng cách khoảng từ 1 = 
không đồng ý mạnh với 5 = đồng ý mạnh mẽ. 
n Idrisb, 
Ismi Arif 
Ismailc, 
Jegak 
Anak 
Ulid, 
Roohangi
z Karimie 
Human 
Capital and 
Organizationa
l 
Performance: 
Mediating 
Effect of 
Intrapreneursh
ip 
5.3 
* 
Các khoản đầu tư phát sinh từ đào tạo và phát triển, kỹ năng, giáo 
dục và kiến thức đã được coi là những biến số ủy quyền cho đầu tư 
vào nguồn nhân lực theo các nghiên cứu trước đây (Marimuthu và 
cộng sự, 2009; Ukenna và cộng sự 2010). Nghiên cứu này cũng sử 
dụng các biến số trên để đo lường đầu tư vào vốn con người. (training 
and development, skills, education, and knowledge) 
Perera 
and 
Thrikaw
al 
(2012) 
Impact of 
Human 
Capital 
Investment on 
Firm 
Financial 
Performances: 
An Empirical 
Study of 
Companies in 
Sri Lanka 
Nghiên cứu này bao gồm thử 
nghiệm hai giả thuyết. 
H1: Đầu tư vào nguồn nhân lực 
ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh 
nghiệp trên tài sản, lợi nhuận trên 
vốn chủ sở hữu và vốn hóa thị 
trường của các công ty niêm yết tại 
Sri Lanka 
H2: Các công ty ở Sri Lanka đầu 
tư vào con người hơn là trả lương 
5.4 
TRAINING, EDUCATION, Knowledge, Skills (Sử dụng thang đo 
Likert 5 mức độ) 
- Training: đào tạo và phát triển cá nhân và nhóm, theo dõi đào tạo 
và phát triển, phát triển sự nghiệp, thiết kế công việc và thẩm định kết 
Ukenna 
và cộng 
sự 
Effect of 
Investment in 
Human 
Capital 
EuroJourna
ls(26).) 
200
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
quả (Katou & Budhwar, 2007). 
Từ ngữ chính xác cho mục đào tạo và phát triểnlà: "Theo bạn, chương 
trình đào tạo và phát triển nhân viên của bạn có hiệu quả như thế nào?" 
Và đối với mục thiết kế công việc, "Theo bạn, chương trình thiết kế 
công việc hiệu quả như thế nào ? "Và" Bạn có nghĩ rằng việc đào tạo 
nhân viên có thể dẫn đến hiệu suất công ty tăng lên? " 
(thang điểm từ 1 = không hiệu quả đến 5 = có hiệu quả cao.) 
- Education: 2 item: , liên quan đến trình độ học vấn (educational 
qualification): "Bạn đánh giá trình độ học vấn của nhân viên như thế 
nào?" Và "Bạn có nghĩ rằng công ty hiệu quả có thể liên quan một 
phần với trình độ học vấn của nhân viên?" 
(1 = Rất xấu đến 5 = rất tốt) 
- Knowledge: chúng tôi theo mô hình phát triển xây dựng của đào 
tạo ở trên vì tri thức đồng nhất là một chức năng của kinh nghiệm và 
đào tạo (Katou, 2009). Như vậy, các hạng mục này được đo bằng một 
thang từ 1 = không hiệu quả đến 5 = có hiệu quả cao. Ví dụ, từ ngữ 
chính xác cho mục đào tạo và phát triển là "Theo bạn, chương trình 
đào tạo và phát triển nhân viên của bạn có hiệu quả như thế nào đối với 
kiến thức của nhân viên?" Và cho mục thiết kế công việc là "Theo bạn, 
hiệu quả của bạn Các chương trình thiết kế công việc về kiến thức của 
nhân viên? " 
- Skills: 3 item: năng lực, hợp tác giữa quản lý và nhân viên, và sự 
hợp tác giữa các nhân viên. (competency, cooperation between 
management and employees, and cooperation among employees) 
(thang điểm từ 1 = rất xấu đến 5 = rất tốt) 
(2010) Development 
on 
Organisationa
l 
Performance: 
Empirical 
Examination 
of the 
Perception of 
Small 
Business 
Owners in 
Nigeria. 
201
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
Năng lực: "Bạn đánh giá năng lực của nhân viên trong 3 năm qua như 
thế nào?" 
Sự hợp tác của nhân viên: "Bạn đánh giá sự hợp tác giữa các nhân viên 
nói chung trong 3 năm qua ? " 
5.5 
Human Capital Investment 
 Training 
 Education 
 Knowledge 
 Skills 
Marimu
thu và 
cộng sự 
(2009); 
Human 
Capital 
Development 
and its impact 
on Firm 
Performance: 
Evidence 
from 
Development
al Economics 
The Journal 
of 
Internationa
l Social 
Research, 
2(8). 
Human Capital Investment -> 
Human Capital Effectiveness -> 
Performances 
5.6 
Biến độc lập là đầu tư nguồn nhân lực, bao gồm các hợp phần sau: 
1) Đầu tư vào nhân sự: các chính sách nhân sự và các thủ tục trong 
việc tuyển dụng và tuyển dụng nhân viên: nghiên cứu thảo luận về kế 
hoạch tuyển dụng nhân viên và tác động của nó tới hiệu quả nguồn 
nhân lực của ngân hàng. Nhà nghiên cứu tập trung vào cách các ngân 
hàng thiết kế và liên kết kế hoạch lực lượng lao động với chiến lược 
của ngân hàng để đạt được hiệu quả của nó. 
2) Đầu tư cho kế hoạch và chương trình đào tạo nhân viên: nghiên 
cứu xem ngân hàng đã xác định các chương trình và kế hoạch đào tạo 
và kế hoạch của họ như thế nào, và nếu các kế hoạch này có tính đến 
nhu cầu của ngân hàng để đạt được các mục tiêu và nếu kế hoạch này 
Al-
Ghazawi 
 (2012) 
The Impact of 
Investments 
in Human 
Resources 
Activities on 
the 
Effectiveness 
of Investment 
in Human 
Capital: The 
Case of 
Internationa
l Journal of 
Business 
and Social 
Science 
Vol. 3 No. 
18 [Special 
Issue – 
September 
2012 
Ho1: There is no significant effect 
of investment in human resources 
activities on the human capital 
return on investment. 
Ho2: There is no significant effect 
of investment in human resources 
activities on the human capital 
value added (HCVA). 
Ho3: There is no significant effect 
of human resources activities on 
the turnover rate. 
202
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
được thiết kế Cho sự tiến bộ nghề nghiệp. Nhà nghiên cứu cũng cố 
gắng nghiên cứu cách các ngân hàng đánh giá tác động của các kế 
hoạch đào tạo và phát triển để làm tăng lợi tức đầu tư từ các chương 
trình đó; 
3) Đầu tư cho hệ thống khuyến khích nhân viên: ảnh hưởng của việc 
quản lý hiệu quả trong ngành ngân hàng đối với việc tăng năng suất và 
chất lượng dịch vụ nhằm tối đa hóa hiệu quả. Bồi thường và lợi ích đã 
được nghiên cứu để xem mối liên hệ giữa chúng và ảnh hưởng đến việc 
giảm thiểu tỷ lệ doanh thu và tăng ROI khi phân bổ ngân sách cho các 
ưu đãi mỗi năm và cũng để kiểm tra hiệu quả của hệ thống đánh giá để 
đánh giá lợi tức đầu tư cho nhân viên; 
4) Việc đầu tư vào Chính sách đãi ngộ: nghiên cứu kiểm tra cách 
thức các ngân hàng không chỉ thu hút nhân viên của mình mà còn để 
giữ chúng bằng cách đầu tư để đạt được mục tiêu của họ. Chính sách 
duy trì ảnh hưởng đến sự trung thành của nhân viên, do đó ảnh hưởng 
đến hiệu quả khi giảm thiểu doanh thu và tăng năng suất. 
Commercial 
Banks in 
Jordan 
Ho1: Không có tác động đáng kể 
nào trong việc đầu tư vào các hoạt 
động nguồn nhân lực về thu nhập 
từ đầu tư của con người. 
Ho2: Không có tác động đáng kể 
nào trong việc đầu tư vào các hoạt 
động nguồn nhân lực vào giá trị 
gia tăng nhân lực (HCVA). 
Ho3: Không có ảnh hưởng đáng kể 
đến hoạt động của nhân lực đối với 
tỷ lệ doanh thu. 
5.7 
Đo lường đầu tư vốn con người (HCI) 
Trong phần này một vài bước để tính toán (HCI); Đầu tiên là làm thế 
nào để tính toán giá trị gia tăng, như sau: 
Giá trị gia tăng (VAD) = bên ngoài (OS) - bên trong (IS) 
Phù hợp với Riahi-Belkaoui, (2003) giá trị gia tăng được thể hiện như 
sau: 
Giá trị gia tăng = doanh thu ròng (NS) - giá vốn hàng bán (CGS) - 
khấu hao (DPR) = nhân viên 
Chi phí (SC) + chi phí lãi (IE) + thuế (TX) + cổ tức (DIV) + thu nhập 
Faris 
Nasif 
ALSHUBI
RI 
Exploring the 
Relationship 
between 
Human 
Capital 
Investment 
and Corporate 
Financial 
Performance 
203
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
ròng (NI) 
Sau đó, Edvinsson và Malone (1997) giải thích và tham khảo 
HC i (nguồn nhân lực) được đo dựa trên tổng mức đầu tư tiền 
lương, tiền công cho doanh nghiệp i; 
Cuối cùng: HCI i = Vad / HC 
of Jordanian 
Industrial 
Sectors 
Các biến số nghiên cứu bao gồm chi cho đào tạo, 
Tiền lương và tiền công của nhân viên, tiền thù lao của giám đốc để 
kiểm tra mối quan hệ và tác động của đầu tư cho phát triển nguồn nhân 
lực với hoạt động của các ngân hàng, 
expenditure on training, 
salaries & wages of employees, and directors’ remuneration to test for 
the relationship and impact of investment 
on human resource development on performance of banks, 
Gidado 
và cộng 
sự 
(2014) 
Investing in 
human 
resource 
development: 
Empirical 
evidence 
from banking 
institutions of 
Malaysia and 
Nigeria 
Journal of 
Economics 
and 
Sustainable 
Developme
nt 
www.iiste.o
rg 
ISSN 2222-
1700 
(Paper) 
ISSN 2222-
2855 
(Online) 
Vol.5, 
No.12, 2014 
4.1 Iit là loga của các khoản đầu tư vào tài sản cố định 
Addis 
Gedefaw 
Birhanu, 
BRIBERY 
AND 
INVESTME
Để nghiên cứu ảnh hưởng của hối 
lộ đối với đầu tư của doanh nghiệp, 
chúng tôi ước tính mô hình sau: 
204
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
Đầu 
tư 
TSCĐ 
Alfonso 
Gambarde
lla, 
Giovanni 
Valentini 
(2015) 
NT: 
FIRM-
LEVEL 
EVIDENCE 
FROM 
AFRICA 
AND LATIN 
AMERICA 
Iit = βo + α i + γi + δ Xit + β Bit + 
μit, (1) 
Trong đó Iit là loga của các khoản 
đầu tư vào tài sản cố định mà công 
ty tôi thực hiện vào thời điểm t, 
như được giải thích bởi một hằng 
số βo, một vector các núm vú quốc 
gia αi, một vector các núm vú công 
nghiệp γi, số tiền hối lộ do các 
công ty Bit, Các đặc điểm công ty 
khác nhau (Xit) có thể ảnh hưởng 
đến biến phụ thuộc, và một thuật 
ngữ lỗi μit. Các biến số kiểm soát 
bao gồm kích thước và tuổi của 
công ty, kinh nghiệm của CEO. 
2.2 
Biến phụ thuộc là tỷ lệ phần trăm tăng trưởng trong đầu tư của một 
công ty trong giai đoạn 1996-1998 (tức là 3 năm trước cuộc khảo sát). 
Sử dụng dữ liệu về số tiền đầu tư sẽ 
Đã được ưa chuộng hơn, tuy nhiên, người trả lời được yêu cầu chỉ ra sự 
tăng trưởng của đầu tư và không phải là số tiền đầu tư thực sự. 
Asiedu 
and 
Freeman 
(2009) 
The Effect of 
Corruption on 
Investment 
Growth: 
Evidence 
from Firms in 
Latin 
America, 
Sub-Saharan 
Africa and 
205
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
Transition 
Countries 
4.2 
Đầu tư vào TSCĐ: giá trị sổ sách của Nhà cửa, 
đất đai, cơ sở thuê ngoài, đồ đạc và phụ kiện, và đầu tư vào máy tính. 
explanatory variables are book values of Building,
Land, Leasehold premises, fixtures and fitting, and investment in 
computers 
Olatunji 
and 
Adegbite 
(2014) 
Investment in 
Fixed Assets 
and Firm 
Profitability: 
Empirical 
Evidence 
from the 
Nigerian 
Banking 
Sector 
Asian 
Journal of 
Social 
Sciences 
and 
Managemen
t Studies 
ISSN: 
2313-7401 
Vol. 1, No. 
3, 78-82, 
2014 
4.3 
Tỷ lệ doanh thu tài sản cố định là doanh thu chia cho tài sản cố định 
ròng (giá trị khấu hao tài sản cố định) (Pandey, 1981). 
Okwo 
and 
Okelue 
(2012) 
Investment in 
Fixed Assets 
and Firm 
Profitability: 
Evidence 
from the 
Nigerian 
Brewery 
Industry 
t
ư
n
ó
i
h3.1 Các biến độc lập là Quyết định đầu tư (đo bằng số tiền đầu tư), Đòn Machuki Effect of 
206
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
bẩy tài chính của (đo bằng tỷ lệ nợ/vốn cổ phần) và Thanh khoản (đo 
bằng tỷ lệ nợ ngắn hạn/ tài sản hiện có). 
Carolyene 
Kemuma 
(2014 
investment 
decision on 
the 
performance 
of firm listed 
in the Nairobi 
securities 
exchange 
2.2 Tăng trưởng đầu tư (%) 
Elizabeth 
Asiedu 
and James 
Freeman 
The Effect of 
Corruption on 
Investment 
Growth: 
Evidence 
from Firms in 
Latin 
America, 
Sub-Saharan 
Africa, and 
Transition 
Countries* 
Review of 
Developme
nt 
Economics, 
13(2), 200–
214, 2009 
C
o
r
r
u
p
t
i
o
n
2.2 
Đối với câu hỏi: 
"Trung bình, phần trăm doanh thu nào mà các công ty như của bạn 
thường trả mỗi năm cho các khoản thanh toán không chính thức cho 
các quan chức chính phủ? (1) 0%; (2) 1-1,99%; (3) 2-9,99%; (4) 
Elizabeth 
Asiedu 
and James 
Freeman 
The Effect of 
Corruption on 
Investment 
Growth: 
Review of 
Developmen
t 
Economics, 
207
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
10-12%; (5) 13-25%; (6) Trên 25%. " 
Dựa trên các câu trả lời xác định các biến: 
Bribe_Index tương ứng với sáu câu trả lời (Bribe_Index nhận giá trị 1-
6, giá trị cao hơn có nghĩa tham nhũng hơn) 
Bribe_Dummy, là một biến nhị phân mà nhận giá trị 1 nếu một công ty 
báo cáo rằng ít nhất 2% doanh thu được trả cho các quan chức chính 
phủ như hối lộ và 0 nếu không. Như vậy, Bribe_Dummy bằng 1 nếu 
phản ứng của các công ty là ‘3’, ‘4’, ‘5’ hoặc ‘6’; Và 0 nếu không 
(2009) Evidence 
from Firms in 
Latin 
America, 
Sub-Saharan 
Africa, and 
Transition 
Countries* 
13(2), 200–
214, 2009 
2.3 
 Hối lộ, đo bằng số tiền mà doanh nghiệp trả cho các quan chức chính 
phủ để tiến hành kinh doanh 
Gjalt de 
Jong, 
Phan Anh 
Tu, Hans 
van Ees – 
(2010) 
Which 
entrepreneurs 
bribe and 
what do they 
get from it? 
Exploratory 
evidence from 
Vietnam 
Entreoreneu
rship theory 
and 
practice, 
1042-
25B7(2010) 
page 1 
2.4 
Sử dụng hai đại diện cho nhận thức của các công ty ở cấp độ ngành 
hoạt động của họ: (i) PAYMENTDUM là một dummy có giá trị là 1 
nếu công ty nhận thấy rằng có các khoản thanh toán không chính thức 
cho các quan chức công trong ngành và giá trị bằng không nếu không 
có; Và (ii) PAYMENTAMOUNT là tỷ lệ thanh toán không chính 
thức so với doanh thu hàng năm mà ngành công nghiệp chi trả (theo 
ước tính của các công ty) 
Nguyen, 
T. T. & 
Van Dijk, 
M. A. 
(2012) 
Corruption, 
growth, and 
governanc: 
Private vs. 
stateowned 
firms in 
Vietnam, 
Journal of 
Banking and 
Finance, 36, 
293552948. 
2.5 Thanh toán không chính thức, đo bằng tỷ lệ IP/doanh thu Nguyễn 
Văn 
Strategic and 
transactional 
Crime Law 
and Social 
208
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
Thắng, 
Hồ Đình 
Bảo, Lê 
Quang 
Cảnh, 
Nguyễn 
Vũ Hùng, 
(2015) 
costs of 
corruption: 
Perspectives 
from 
Vietnamese 
firms 
Change, 
Voloume 
64, Nos 4-5, 
2015 
2.8 
Câu hỏi then chốt về các khoản tiền hối lộ đã được báo cáo trong câu 
hỏi "Nhiều doanh nhân đã nói với chúng tôi rằng các công ty thường 
phải thanh toán không chính thức cho các hoạt động chính trị của 
publis để xử lý các khoản thuế, thuế, lệ phí, dịch vụ, Bạn có thể ước 
tính số tiền một công ty trong ngành kinh doanh của bạn và có quy mô 
và đặc điểm tương tự thường phải trả mỗi năm? " 
Jakob 
Svensson 
WHO MUST 
PAY 
BRIBES 
AND HOW 
MUCH? 
EVIDENCE 
FROM A 
CROSS-
SECTION 
OF FIRMS 
2.9 
Câu hỏi dưới đây được kiểm tra: "Người ta nói rằng các cơ sở được 
yêu cầu phải làm quà tặng hoặc thanh toán không chính thức cho công 
chúng để đạt được điều mong muốn liên quan đến hải quan, thuế, giấy 
phép, quy định, giấy phép xây dựng dịch vụ ... Trung bình, tỷ lệ phần 
trăm tổng doanh thu hàng năm, hoặc ước tính tổng giá trị hàng năm, 
các cơ sở như thế này trả cho các khoản thanh toán phi chính thức hoặc 
Willia
msabbi 
and 
Kedir 
(2016) 
THE 
IMPACTS 
OF 
CORRUPTIO
N ON FIRM 
PERFORMA
Journal of 
Developme
ntal 
Entrepreneu
rship Vol. 
21, No. 4 
209
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
quà tặng cho các cơ quan công cộng cho mục đích này ? "Ở đây, giá trị 
0 nghĩa là không thanh toán hoặc quà tặng được thanh toán, trong khi 
giá trị 1 là khi họ nói tỷ lệ phần trăm của một hợp đồng nhất định hoặc 
tổng số tiền thanh toán không chính thức hàng năm của bất kỳ số tiền 
nào. 
 NCE: SOME 
LESSONS 
FROM 40 
AFRICAN 
COUNTRIES 
(2016) 
Hiệu 
suất 
1.1 
Lợi nhuận trên tổng tài sản (RoA ), gồm: 
(Roa thông thường: tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản) và lợi nhuận thuần 
trên tổng tài sản (Net RoA: tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản). 
Thông thường lại cho thấy lợi nhuận thu được trong quá trình kinh 
doanh bình thường mà không có những thứ bất thường. Lợi nhuận ròng 
là số tiền còn lại trên dòng dưới cùng của báo cáo kết quả kinh doanh 
sau khi trừ tất cả các loại chi phí, bao gồm cả chi phí bất thường và 
thuế từ doanh thu bán hàng của công ty. 
Lee and 
Marvel 
(2009) 
The 
moderating 
effects of 
home region 
orientation on 
R&D 
investment 
and 
international 
SME 
performance: 
Lessons... 
European 
Managemen
t Journal · 
October 
2009 
1.2 ROE 
Rugman 
and 
Sukpani
ch 
(2006) 
Firm-Specific 
advantages 
Intra-Regional 
sales and 
performance 
of 
The 
Internationa
l Trade 
Journal 
210
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
Multinational 
enterprises 
1.3 
* 
1. Đo lường sự hài lòng của khách hàng 
2. Đo lường hiệu suất cạnh tranh 
1. Lợi thế cạnh tranh trong sản phẩm và dịch vụ: những sản phẩm có 
giá trị sản phẩm hoặc dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh. 
2. Hiệu suất tiếp thị: Hiệu suất và vị trí tiếp thị của công ty so với đối 
thủ cạnh tranh, ví dụ: Thị phần tương đối, sự hài lòng của khách hàng 
so với đối thủ cạnh tranh. 
3. Các biện pháp quản lý: Các chỉ số quản lý có liên quan đến đối thủ 
cạnh tranh; Ví dụ doanh thu của nhân viên so với đối thủ cạnh tranh, 
lợi nhuận tương đối so với đối thủ cạnh tranh, hoặc tốc độ NPD tương 
đối so với các đối thủ cạnh tranh. 
3. Đo lường hiệu quả hợp tác của nhà cung cấp 
1) Công ty có tham gia vào mạng lưới của người chơi chính trong 
ngành không? 
2) Công ty có giữ mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp không? 
3) Công ty đã hình thành mối quan hệ đối tác chiến lược với các nhà 
cung cấp của nó? 
4. Mối quan hệ của các nhóm quy định và các biện pháp thực hiện 
Chính sách của các nhóm quy định có ảnh hưởng lớn đến hoạt động 
của DNNVV. Có những tác động tích cực và tiêu cực đến các DNVVN 
từ các chính sách. Ví dụ, chính sách công nghiệp của chính phủ thường 
ảnh hưởng đến việc tài trợ, thị trường và công nghệ của các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, duy trì mối quan hệ tốt với nhóm quy định 
Wu 
(2009) 
Measuring 
Performance 
in Small and 
Medium 
Enterprises 
in the 
Information & 
Communicati
on 
Technology 
Industries 
Information 
Technology 
Entrepreneu
rship and 
Innovation. 
Hershey, 
USA, Idea 
Group, Inc.: 
p79-99. 
ISBN: 978-
159904901-
4 
• Hệ thống đo lường hiệu năng 
hoạt động hiệu quả cho các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ trong ngành 
công nghiệp ICT? 
• Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có 
thể thực hiện thành công hệ thống 
đo lường hiệu quả như thế nào? 
211
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
và thiết lập một mạng lưới hỗ trợ là rất quan trọng đối với các 
DNNVV. Các biện pháp bao gồm: 
1) Chiến lược của công ty có tuân theo chính sách công nghiệp của 
chính phủ không? 
2) Công ty có quan hệ tốt với các nhóm quy định không? 
1.4 
- Hiệu quả tài chính, đo bằng Lợi tức trên Tài sản (ROA) (được lựa 
chọn có sẵn trên cơ sở dữ liệu ORBIS) 
- Hiệu quả thị trường: Đo bằng Price-to- Book ratio (PB), Nó so 
sánh giá trị thị trường của cổ phiếu với giá trị sổ sách. Tỷ lệ này được 
tính theo giá cổ phiếu chia cho giá trị sổ sách. Tỷ lệ trên 1 cho thấy 
rằng thị trường sẵn sàng trả nhiều hơn giá trị đã định trong bảng cân 
đối kế toán. Một tỷ lệ cao có nghĩa là vốn cổ phần được sử dụng hiệu 
quả. 
Beld 
(2014) 
The effects of 
R & D 
investment on 
companies 
Performance 
1.5 
11 thang đo: 
- Hiệu suất tài chính: Lợi nhuận bán hàng, Doanh thu Lợi nhuận 
Lợi nhuận đầu tư. 
Tăng trưởng lợi nhuận 
Lợi tức trên Tài sản 
- Hiệu suất thị trường: Tăng trưởng thị phần của công ty 
Khả năng sinh lợi cho mỗi khách hàng 
Tạo một thương hiệu nổi tiếng 
- Hiệu suất đổi mới: 
Phần trăm sản phẩm mới 
THE 
IMPACT OF 
INFORMATI
ON 
TECHNOLO
GY 
INVESTME
NTS ON 
FIRM 
PERFORMA
212
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
Số lượng sản phẩm và dịch vụ mới 
Số lượng sản phẩm mới được cấp bằng sáng chế 
NCE IN 
NATIONAL 
AND 
MULTINATI
ONAL 
COMPANIE
S 
1.6 
Phân biệt giữa hai loại kết quả: hiệu suất thị trường và hiệu quả hoạt 
động (ví dụ như Dutta, Narasimhan và Rajiv 1999, Eisenhardt và 
Martin 2000). Hoạt động của thị trường đề cập đến các biện pháp như 
thị phần, lợi nhuận và doanh thu, trong khi hiệu suất thực thi đề cập 
đến các biện pháp như giảm chi phí, giảm thời gian dẫn và thời gian 
đưa ra thị trường. 
Krasnik
ov and 
Jayacha
ndran 
(2008) 
The Relative 
Impact of 
Marketing, 
Research-and-
Development, 
and 
Operations 
Capabilities 
on Firm 
Performance 
3.1 - Biến phụ thuộc: Hiệu quả tài chính (đo bằng ROA) 
Machuki 
Carolyene 
Kemuma 
(2014 
Effect of 
investment 
decision on 
the 
performance 
of firm listed 
213
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
in the Nairobi 
securities 
exchange 
5.1 
Hiệu suất tài chính: Lợi nhuận, Năng suất 
Hiệu suất phi tài chính: Môi trường làm việc tốt, 
Odhon’
g and 
Omolo 
(2015) 
Effect of 
human capital 
investment on 
organizational 
perfoemance 
of 
pharmaceutic
al companies 
in Kenya, 
2.3 Hiệu suất kinh doanh, đo bằng Logarit tự nhiên của tổng doanh thu 
Gjalt de 
Jong, 
Phan Anh 
Tu, Hans 
van Ees – 
(2010) 
Which 
entrepreneurs 
bribe and 
what do they 
get from it? 
Exploratory 
evidence from 
Vietnam 
Entreoreneu
rship theory 
and 
practice, 
1042-
25B7(2010) 
page 1 
2.5 Hiệu quả doanh nghiệp, đo bằng logarit của doanh thu 
Nguyễn 
Văn 
Thắng, 
Hồ Đình 
Bảo, Lê 
Strategic and 
transactional 
costs of 
corruption: 
Perspectives 
Crime Law 
and Social 
Change, 
Voloume 
64, Nos 4-5, 
214
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
Quang 
Cảnh, 
Nguyễn 
Vũ Hùng, 
(2015) 
from 
Vietnamese 
firms 
2015 
2.6 Tăng trưởng doanh thu 
John 
Rand, 
Finn Tarp 
(2010) 
Firm-Level 
Corruption in 
Vietnam 
UNU-
WIDER, 
ISSN 1798-
7237 ISBN 
978-92-
9230-251-1 
5.2 
* 
Biến phụ thuộc hoặc biến nội sinh là sự thể hiện của tổ chức dựa trên 
phiếu điểm cân bằng do Kaplan và Norton (1992) phát triển bao gồm 
hiệu suất tài chính, dịch vụ khách hàng, quá trình nội bộ và học hỏi và 
tăng trưởng. (financial performance, customer service, internal 
process and Learning and growth) Nó đã được đo bằng 21 mục bởi 
một công cụ được phát triển bởi (Blackmon, 2008), sử dụng thang 
điểm Likert 5 điểm dựa trên khoảng cách từ 1 = không đồng ý mạnh 
với 5 = mạnh mẽ đồng ý 
Farhad 
Alipoura, 
Khairuddi
n Idrisb, 
Ismi Arif 
Ismailc, 
Jegak 
Anak 
Ulid, 
Roohangi
z Karimie 
The 
Relationship 
between 
Human 
Capital and 
Organizationa
l 
Performance: 
Mediating 
Effect of 
Intrapreneursh
ip 
Archives 
Des 
Sciences 
Vol 65, No. 
5;May 2012 
6.1 Sử dụng 3 thước đo hiệu suất của công ty: lợi nhuận trên tài sản ROA, Iavorskyi THE 
215
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
lợi nhuận trên doanh thu (EBIT margin) và Total Factor 
Productivity (TFP). Lợi nhuận trên Tài sản được định nghĩa là thu 
nhập hoạt động (EBIT) chia cho giá trị tài sản theo sổ sách trung bình, 
và tỷ suất lợi nhuận thuần được xác định là thu nhập từ hoạt động chia 
cho doanh thu thuần. TFP được ước lượng bằng cách sử dụng phương 
pháp tiếp cận Olley và Pakes (1996). 
(2013) IMPACT OF 
CAPITAL 
structure on 
firm 
performance 
6.2 
(trí
ch 
từ 
6.2) 
Các biện pháp kế toán được sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động của 
công ty, như tăng trưởng thu nhập, tăng trưởng doanh thu và tỷ suất lợi 
nhuận, bao gồm: (1) lợi nhuận trên tài sản (ROA), tập trung vào hiệu 
suất tổng thể của công ty và được tính là thu nhập Thu nhập chia cho 
tổng tài sản (Floyd và Wooldridge 1990, Hitt và Brynjolfsson 1996, 
Tam 1998a, 1998b, Sircar và cộng sự 2000, Dehning và Stratopoulos 
2000); (2) lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), so sánh lợi nhuận của 
một công ty với đầu tư của các cổ đông của công ty và được tính bằng 
thu nhập ròng chia cho tổng vốn đầu tư của các chủ sở hữu (Alpar và 
Kim 1990 , Hitt và Brynjolfsson 1996, Tam 1998a, 1998b, Rai và cộng 
sự, 1997); Và (3) lợi nhuận trên doanh thu (ROS) tránh được những 
ảnh hưởng của phương pháp đánh giá tài sản khác nhau giữa các công 
ty và ảnh hưởng của việc đầu tư và khấu hao mới. ROS thể hiện khả 
năng tạo ra thu nhập từ doanh thu của công ty và được tính bằng thu 
nhập ròng chia cho tổng doanh thu (Tam 1998a, 1998b; Bharadwaj 
2000). 
Lim và 
cộng sự 
(2011) 
A Meta-
Analysis of 
the Effects 
of IT 
Investment 
on Firm 
Financial 
Performance 
1.8 
Sử dụng lợi tức trên tài sản (Roa) theo các nghiên cứu như Artz et al. 
(2003), Lev et al. (2005), Shu-Ching và Wenching (2006), Sher và 
Yang (2005), Renko (2011). Nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng Roa 
Ayaydin 
and 
THE 
EFFECT OF 
216
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
làm thước đo lợi nhuận (Vijayakumar và Devi, 2011; Delmar và cộng 
sự, 2013) vì nó phản ánh đúng vị thế của công ty. 
Karaasla
n (2013) 
RESEARCH 
AND 
DEVELOPM
ENT 
INVESTME
NT ON 
FIRMS’ 
FINANCIAL 
PERFORMA
NCE: 
EVIDENCE 
FROM 
MANUFAC
TURING 
FIRMS IN 
TURKEY 
5.3 
* 
Hiệu quả tài chính vững chắc: lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận 
trên vốn chủ sở hữu (ROE), tăng trưởng doanh thu (RG) và năng 
suất lao động được sử dụng như là các proxy cho kết quả hoạt động tài 
chính vững chắc của các nghiên cứu trước đó. (Firer & Williams, 2003, 
Chen và cộng sự, 2005, Shiu, 2006a, 2006b, Chan, 2009a, 2009b, Ting 
& Lean, 2009 như trích dẫn ở Clarke và cộng sự, 2010, trang 11). Hơn 
Perera 
and 
Thrikaw
al 
(2012) 
Impact of 
Human 
Capital 
Investment on 
Firm 
Financial 
217
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
nữa, Hệ số Trí tuệ Giá trị gia tăng (VAIC) được Murale, Jayaraj & Ali 
(2010) sử dụng làm thước đo vốn con người của các công ty. Ở đây, 
VAIC bao gồm hiệu quả vốn con người và nó được đo bằng ROCE, 
Lợi tức trên Tài sản (ROA), Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) và Giá 
trị Thị trường Giá trị Sách (MB). Đồng thời, ROA, vốn hóa thị trường 
(MC) và tiền hoạt động (OCASH) cũng được sử dụng để định giá thị 
trường (Wang, 2010). 
Theo đó, nghiên cứu này sử dụng hiệu quả động tài chính của Công ty 
như: lợi nhuận trên tài sản, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và vốn hóa 
thị trường. Ba biến này được định nghĩa là: 
Lợi nhuận trước thuế / ROA = Lợi nhuận trước thuế / Tổng tài sản 
trung bình Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận trước 
thuế / Cổ phiếu phổ thông trung bình 
Capital Capitalization (MC) = Giá cổ phiếu chia cho số cổ phiếu lưu 
hành 
Performances: 
An Empirical 
Study of 
Companies in 
Sri Lanka 
6.3 
Sử dụng logarithm của doanh số bán hàng trong năm trước như là 
thước đo hiệu suất của công ty. Mặc dù hiệu suất của công ty là khái 
niệm đa chiều, chúng tôi chỉ tập trung vào doanh số bán hàng vì nhiều 
lý do. Thứ nhất, doanh số bán hàng là chỉ số phổ biến nhất về kết quả 
hoạt động của công ty trong các nghiên cứu thăm dò và khai thác trước 
đây (ví dụ: He & Wong, 2004, Venkatraman, Lee, & Iyer, 2007). Nó 
cũng là một proxy đáng tin cậy cho các kích thước khác của hiệu suất 
công ty cao cấp, đặc biệt là sự tồn tại (Henderson, 1999, Timmons, 
1999). Thứ hai, ở Trung Quốc, doanh thu thu hút sự chú ý nhất từ các 
bên liên quan (Jia, 2009). Thứ ba, doanh số bán hàng rất quan trọng đối 
Zhang và 
cộng sự 
(2014) 
When does 
investment in 
political ties 
improve firm 
performance? 
The 
contingent 
effect of 
innovation 
activities 
Asia Pac J 
Manag 
DOI 
10.1007/s10
490-014-
9402-z 
218
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
với sự thành công của các công ty sản xuất, vì vậy các ước tính bán 
hàng dễ dàng hơn và đáng tin cậy hơn các ước tính về lợi nhuận. Thứ 
tư, không giống như các biện pháp về lợi nhuận như lợi nhuận trên tài 
sản, doanh thu không bị các vấn đề về đo lường tài chính (He & Wong, 
2004). 
2.7 
GROWTHi, t, là biến phụ thuộc, sự tăng trưởng tài sản vững chắc 
trong giai đoạn hiện tại. Theo nghiên cứu trước đây (Nguyễn và Dijk, 
2012), chúng tôi sử dụng tỷ lệ tăng trưởng tài sản (giá trị sổ sách của 
tài sản vào cuối năm t - cuối năm t-1 / giá trị sổ sách của tài sản kết 
thúc Của năm t-1). 
PROFITABILITYit, là lợi nhuận của công ty trong thời kỳ hiện tại. 
Có hai phương pháp phổ biến để đo lường lợi nhuận như lợi tức trên tài 
sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) trong các nghiên 
cứu trước đó. ROA là thước đo mức độ sử dụng tài sản của một công 
ty để tạo ra lợi nhuận. ROA cho một cái nhìn lâu dài về hiệu suất của 
công ty (Vijayakumar và Devi, 2011). Nhiều nhà nghiên cứu đã sử 
dụng ROA như là thước đo lợi nhuận (Kouser và cộng sự, 2012; 
Delmar và cộng sự, 2013) bởi vì nó phản ánh đúng vị thế của công ty. 
Nó phản ánh rằng thu nhập được kiếm được thông qua tài sản của công 
ty như thế nào. ROE là thước đo của công ty để kiếm được lợi nhuận 
từ số tiền đầu tư của các cổ đông. ROA và ROE đưa ra quan điểm dài 
hạn về hiệu suất của công ty (Vijayakumar và Devi, 2011). Hall và 
Weiss (1967) và Vijayakumar và Devi (2011) đã sử dụng ROE vì nó 
cho thấy lợi nhuận thu được từ các cổ đông. Tương tự như nghiên cứu, 
chúng tôi đánh giá lợi nhuận bằng các biện pháp thay thế thông dụng 
- A
yaydın 
and 
Hayalog
lu 
(2014) 
THE 
EFFECT OF 
CORRUPTIO
N ON FIRM 
GROWTH: 
EVIDENCE 
FROM 
FIRMS IN 
TURKEY 
Asian 
Economic 
and 
Financial 
Review 
GROWTHi,t= α + 
β1CORRUPTIONit 
+β2PROFITABILITYit +β3SIZEit-
1+β4LEVERAGEit 
+ β5LIQUIDITYit + 
β6FINANCIALRISKit + δt+ εitEq 
(1 
219
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
nhất: Return on Asset (ROA) và Return on Equities (ROE). 
2.1
0 
Sales Growth is the average of the difference of log [sales (t-1)] and 
log [sales (t-3)] 
Productivity is log [sales (t-1) / employees (t-1)]. t is the survey year. 
(Labor productivity) 
Barkat 
Ullah, 
Zuobao 
Wei 
 (2013) 
ISO 
Certification, 
Corruption 
and Firm 
Performance: 
A Cross-
Country 
Study 
5.4 
Hiệu suất tài chính bao gồm năng suất, thị phần và lợi nhuận, 
trong khi đó các hoạt động phi tài chính bao gồm sự hài lòng của 
khách hàng, cải tiến, cải tiến quy trình làm việc và phát triển kỹ 
năng. (productivity, market share and profitability, whereas, non-
financial performance includes customer satisfaction, innovation, 
workflow improvement and skills development) 
Effectiveness Hiệu quả, nghĩa là nếu tổ chức đạt được các mục tiêu: 
"Bạn đánh giá hiệu quả của tổ chức nói chung trong 3 năm qua như thế 
nào?" 
Efficiency, năng suất, nghĩa là, nếu tổ chức sử dụng ít tài nguyên nhất 
có thể để đạt được các mục tiêu; "Bạn đánh giá năng suất của tổ chức 
nói chung trong 3 năm qua như thế nào. 
Development, Phát triển, nghĩa là, nếu tổ chức đang phát triển trong 
khả năng của mình để đáp ứng các cơ hội và thách thức trong tương lai 
satisfaction of all participants Sự hài lòng của tất cả người tham gia - 
chủ sở hữu một nhà đầu tư, khách hàng, xã hội, các tổ chức khác, và 
Ukenna 
và cộng 
sự 
(2010)) 
Effect of 
Investment in 
Human 
Capital 
Development 
on 
Organisationa
l 
Performance: 
Empirical 
Examination 
of the 
Perception of 
Small 
Business 
Owners in 
Nigeria. 
EuroJourna
ls(26).) 
220
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
các thành viên tổ chức 
innovation đổi mới, cho các sản phẩm và quy trình 
quality chất lượng,% sản phẩm / dịch vụ chất lượng cao. 
(Các mục này được đo bằng thang điểm từ 1 = rất xấu đến 5 rất tốt, yêu 
cầu người trả lời báo cáo kết quả hoạt động của tổ chức trong 3 năm 
qua để giảm thiểu các biến động ngẫu nhiên và dị thường trong dữ 
liệu.) 
Trích dẫn: Hiệu suất công ty có thể nhìn thấy từ hai góc độ: hiệu suất 
tài chính và hoạt động phi tài chính. Các biện pháp thực hiện tài chính 
bao gồm tỷ lệ doanh thu từ các sản phẩm mới, khả năng sinh lời, vốn 
được sử dụng và lợi nhuận trên tài sản (ROA) (Selvarajan và cộng sự, 
2007; Hsu et al., 2007). Bên cạnh đó, lợi tức đầu tư (ROI), thu nhập 
trên mỗi cổ phiếu (EPS) và lợi nhuận ròng sau thuế (NIAT) cũng có thể 
được sử dụng làm thước đo hiệu quả tài chính (Grossman, 2000). Thật 
thú vị, các nhà nghiên cứu cũng có xu hướng chuẩn mực các chỉ số kế 
toán quản lý chống lại các biện pháp tài chính trong sáu chiều; 'Bồi 
thường cho người lao động' (chi phí bồi thường cho người lao động 
chia cho doanh thu); 'Chất lượng' (số lỗi trong sản xuất); 'Thu hẹp' (ví 
dụ như mất khoảng không quảng cáo, khuyết tật, doanh thu trở lại); 
'Năng suất' (chi phí biên chế chia cho đầu ra); 'Chi phí hoạt động' 
(tổng chi phí hoạt động chia cho doanh thu) (Wright et al, 2005). Mặt 
khác, hiệu suất của công ty cũng có thể đo được bằng cách sử dụng 
'phương pháp tiếp cận nhận thức (perceived performance approach)' 
221
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
(xem phương pháp đánh giá chủ quan) trong đó Likert được sử dụng 
để đo lường hiệu suất của công ty từ các quan điểm quản lý hàng đầu 
(Selvarajan, 2007). 
Mô hình mới nổi trong việc đánh giá hiệu quả nhấn mạnh việc kết hợp 
tài chính với các biện pháp phi tài chính. Các biện pháp phi tài chính 
như sự hài lòng của khách hàng, hiệu quả hoạt động, năng suất, đổi 
mới, vv bị chế nhạo như là thuốc chữa bách bệnh để giải quyết một số 
điểm yếu của các biện pháp truyền thống. Các biện pháp phi tài chính 
là của chính họ mà không có tranh cãi. 
6.6 Hiệu suất tài chính, sự hài lòng của khách hàng, quy trình nội bộ, các 
hoạt động đổi mới và cải tiến của tổ chức 
Kaplan 
and 
Norton, 
(1992) 
The Balanced 
Scorecard: 
Measures 
That Drive 
Performance 
Harvard 
Business 
Review, 
70(1), 71-
79. 
6.5 
Hiệu suất tài chính, sự hài lòng của khách hàng, quy trình nội bộ, các 
hoạt động đổi mới và cải tiến của tổ chức, và hoàn thành sứ mệnh 
(26 item) 
Valerie Y. 
Blackmon 
(2008) 
STRATEGIC 
PLANNING 
AND 
ORGANIZATI
ONAL 
PERFORMAN
CE: AN 
INVESTIGATI
ON USING 
THE 
BALANCED 
SCORECARD 
222
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
IN NON-
PROFIT 
ORGANIZATI
ONS 
Các 
biến 
kiểm 
soát 
khác 
1.1 
Tuổi công ty được tính bằng số năm kể từ khi bắt đầu hoạt động của 
DNNVV (Qian và Li, 2003; Qian và cộng sự, 2008). Thứ hai, quy mô 
công ty được thể hiện bằng số lượng nhân viên mà mỗi SME đều có 
(Chang và Thomas, 1989, Goerzen và Beamish, 2003, Qian và cộng 
sự, 2008). Thứ ba, chúng tôi kiểm soát các ngành sản xuất (Li, 2005, 
Nhà thầu, 2007) thông qua một biến giả. Thứ tư, để kiểm soát các cấu 
trúc vốn khác nhau, chúng tôi sử dụng một tỷ lệ đòn bẩy tài chính tính 
theo nợ cá nhân đối với tài sản (Buuhner, 1987, Goerzen và Beamish, 
2003, Li, 2005). Thứ năm, chúng tôi kiểm soát cường độ tiếp thị được 
đo bằng tỷ lệ tổng chi phí bán hàng, tổng hợp và hành chính đối với 
tổng doanh thu (Kogut và Chang, 1991; Morck và Yeung, 1991; Delios 
và Beamish, 1999, 2005; Kotabe et al. , 2002, Goerzen và Beamish, 
2003, Qian và Li, 2003, Qian và cộng sự, 2008). 
Lee and 
Marvel 
(2009) 
The 
moderating 
effects of 
home region 
orientation on 
R&D 
investment 
and 
international 
SME 
performance: 
Lessons... 
European 
Managemen
t Journal · 
October 
2009 
1.2 
Khả năng tiếp thị được tính bằng chi phí bán hàng và quản lý 
chung của công ty như một tỷ lệ của tổng doanh 
thu (selladminpsale). Loại công nghiệp được xác định bởi một dummy 
của cho dù một công ty là trong ngành công nghiệp sản xuất hoặc 
ngành dịch vụ (servicedummy) 
Rugman 
and 
Sukpani
ch 
(2006) 
Firm-Specific 
advantages 
Intra-Regional 
sales and 
performance 
of 
Multinational 
enterprises 
The 
Internationa
l Trade 
Journal 
223
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
1.4 
Kích thước doanh nghiệp được đo bằng tổng tài sản của hàng nghìn 
công ty (SIZE). Bởi vì tổng tài sản có thể khác nhau một cách tuyệt 
vời, logarithm tự nhiên được sử dụng. Bằng cách sử dụng log của tổng 
tài sản, các giá trị đã được bình thường hoá, đây là điều cần thiết cho 
phân tích hồi quy 
Một biến số kiểm soát khác là đòn bẩy (LEV). Nó kiểm soát nếu hiệu 
suất của công ty bị ảnh hưởng bởi đòn bẩy, được nêu trong một số 
nghiên cứu (Berger & Bonnacorsi di Patti, 2006). Đòn bẩy được tính 
bằng tổng nợ và nợ phải trả chia cho tổng tài sản. Nó đo lường bao 
nhiêu tài sản thu được từ tổng số nợ. 
Beld 
(2014) 
The effects of 
R & D 
investment on 
companies 
Performance 
2.2 
Đối với các đặc tính của công ty, chúng ta sử dụng các biến giả giả sau 
đây có giá trị 1 hoặc 0 Firm_Small mất trên giá trị 1 nếu số lượng nhân 
viên ít hơn 50; 
Firm_Medium mất trên giá trị 1 nếu số lượng nhân viên lớn hơn 50 và 
nhỏ hơn 500; 
Xuất khẩu mất trên giá trị 1 nếu một công ty là một nước xuất khẩu; 
Dịch vụ bằng 1 nếu công ty là trong ngành công nghiệp dịch vụ; 
Foreign_Owned bằng 1 nếu một công ty nước ngoài có tài chính cổ 
phần trong quyền sở hữu của công ty; 
Govt_Owned bằng 1 nếu chính phủ có cổ phần tài chính trong quyền sở 
hữu của công ty. 
Elizabeth 
Asiedu 
and 
James 
Freeman 
(2009) 
The Effect of 
Corruption on 
Investment 
Growth: 
Evidence 
from Firms in 
Latin 
America, 
Sub-Saharan 
Africa, and 
Transition 
Countries* 
Review of 
Developmen
t 
Economics, 
13(2), 200–
214, 2009 
2.3 
- Quy mô doanh nghiệp, đo bằng số lượng thực tế của người lao động 
trong năm 2004 
- Kinh nghiệm làm việc, được đo bằng số năm làm việc 
Gjalt de 
Jong, 
Phan Anh 
Which 
entrepreneurs 
bribe and 
Entreoreneu
rship theory 
and 
224
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
- Giáo dục chính thức, được đo bằng một biến giả: 1 nếu có một bằng 
đại học, và 0 nếu ngược lại 
- Độ tuổi của công ty, được tính toán bằng cách năm hiện tại trừ đi 
năm công ty được thành lập 
- Quyền sở hữu công ty được đo bằng một biến giả: bằng 1 nếu công 
ty là một sở hữu duy nhất, và 0 nếu ngược lại 
Tu, Hans 
van Ees – 
(2010) 
what do they 
get from it? 
Exploratory 
evidence from 
Vietnam 
practice, 
1042-
25B7(2010) 
page 1 
2.9 
Human capital factors 
Level of technological innovation 
Access to credit 
Economic sector 
Ownership structure and legal status 
Firm size 
Williams
abbi and 
Kedir 
(2016) 
THE 
IMPACTS 
OF 
CORRUPTIO
N ON FIRM 
PERFORMA
NCE: SOME 
LESSONS 
FROM 40 
AFRICAN 
COUNTRIES 
Journal of 
Developme
ntal 
Entrepreneu
rship Vol. 
21, No. 4 
(2016) 
2.1
0 
Foreign: Dummy variable equal to 1 if any foreign company or 
individual has a financial stake in the ownership of the firm (WBES 
data item ‘b2b’), 0 otherwise. 
Exporter Dummy variable equal to 1 if firm exports (using 
WBES data item s‘d3a’, ‘d3b’ and ‘d3c’), 0 otherwise. 
Firm size Logarithm of number of permanent, full-time 
employees at the end of year (t-1) (WBES data item ‘l1’). 
Barkat 
Ullah, 
Zuobao 
Wei 
 (2013) 
ISO 
Certification, 
Corruption 
and Firm 
Performance: 
A Cross-
Country 
225
Biến 
QS 
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c 
Hoặc: Bảng hỏi 
Size A firm is defined as small if it has between 5 and 50 
employees, medium-sized if it has between 51 and 500 employees, and 
large if it has more than 500 employees (WBES data item ‘l1’). 
Firm Age Logarithm of a firm’s actual age, age=survey year – 
firm founding year (WBES data item ‘b5’). 
Study 
2.7 
SIZEi, t, là quy mô công ty trong thời kỳ hiện tại. Chúng tôi sử dụng 
hai biện pháp thay thế kích thước công ty. SIZE1 và SIZE2 hiển thị 
tổng tài sản từ bảng cân đối kế toán cũng như doanh thu của công ty. 
Chúng tôi sử dụng logarithm của tổng tài sản của công ty và tổng 
doanh thu từ bảng cân đối kế toán để kiểm soát kích thước trong phân 
tích hồi quy của tôi cho mục đích đó chủ yếu được thông qua bởi các 
nghiên cứu khác (Hall và Weiss, 1967, Samuels and Smyth, 1968, 
Mudambi Và Swift, 2011, Rahaman, 2011, Kouser và cộng sự, 2012, 
Wu và Yeung, 2012). 
- A
yaydın 
and 
Hayalog
lu 
(2014) 
THE 
EFFECT OF 
CORRUPTIO
N ON FIRM 
GROWTH: 
EVIDENCE 
FROM 
FIRMS IN 
TURKEY 
Asian 
Economic 
and 
Financial 
Review 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_anh_huong_cua_dau_tu_phat_trien_va_chi_phi_khong_chi.pdf luan_an_anh_huong_cua_dau_tu_phat_trien_va_chi_phi_khong_chi.pdf