Phát triển DNNVV đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của toàn xã hội Việt
Nam khi mà DNNVV được xem là động lực của sự phát triển trong thời gian tới. Với
nguồn lực hạn chế, làm sao để DNNVV tận dụng được các nguồn lực đó, phát huy
tiềm năng lợi thế và khắc phục được những khó khăn hạn chế để có được kết quả hoạt
động tốt, có thể phát triển một cách bền vững. Đây là băn khoăn của bản thân các
DNNVV và cũng là của các cơ quan chức năng Nhà nước, để có thể hỗ trợ cho
DNNVV hơn nữa.
Thực tế hiện nay DNNVV cũng đã tiến hành các hoạt động đầu tư để khai thác
và phát triển các nguồn lực của mình, như là đầu tư vào TSCĐ, đầu tư nguồn nhân lực,
đầu tư R&D. Tuy nhiên bên cạnh đó DNNVV cũng phải chi tiền cho các khoản chi phí
không chính thức cho các cơ quan và cán bộ công quyền với hi vọng mang lại kết quả
tốt cho doanh nghiệp mình. Khi bỏ tiền vào chi phí không chính thức, DNNVV không
còn hoặc còn ít tiền để chi cho các hoạt động đầu tư phát triển nói trên. Vậy đâu là
hoạt động có thể mang lại kết quả tốt cho DNNVV, giúp DNNVV phát triển một cách
bền vững?
Kết quả nghiên cứu của luận án đã trả lời cho câu hỏi trên: Hoạt động đầu tư
phát triển gồm đầu tư vào TSCĐ, đầu tư nguồn nhân lực, đầu tư R&D mang lại kết quả
tốt cho DNNVV trong dài hạn, mặc dù trong ngắn hạn thì có thể không có tác động
hoặc thậm chí tác động tiêu cực (tùy từng hoạt động đầu tư); còn Chi phí không chính
thức không hề mang lại lợi ích như DNNVV kỳ vọng, trái lại nó còn tác động tiêu cực
và ngăn cản sự phát triển của DNNVV trong dài hạn.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất các khuyến nghị cho cả
DNNVV và phía Nhà nước. Đối với DNNVV, luận án đề xuất trước hết DNNVV cần
thay đổi tư duy, hãy tăng cường đầu tư phát triển và hạn chế chi tiền vào chi phí không
chính thức, bởi đầu tư phát triển mới mang lại kết quả tốt cho DNNVV về lâu dài.
DNNVV cần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực sẵn có, đồng thời
cải thiện khả năng tiếp cận các nguồn lực từ bên ngoài. Quan trọng hơn cả đó là
DNNVV cần biết cách đầu tư phát triển như thế nào để có được kết quả tốt nhất. Luận
án cũng đề xuất các khuyến nghị đối với Nhà nước trong vấn đề cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, giải quyết vấn đề chi phí không chính thức, đồng thời tăng cường
các hoạt động hỗ trợ cho DNNVV để DNNVV đầu tư phát triển một cách hiệu quả.
233 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 605 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ảnh hưởng của đầu tư phát triển và chi phí không chính thức đến kết quả hoạt động kinh doanh: Nghiên cứu thực nghiệm các doanh nghiệp nhỏ và vừa Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Bắc Miền Trung 2901438353 53 Đường Nguyễn Chí Thanh,
Hưng Đông
Sản xuất Kinh Doanh ống Thép,
Tôn Các Loại 11,500 22
120 Công ty In Bưu điện Datapost 0106564775-
001
Số 2 Minh Khai Vinh
In 70,256 49
121 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Vĩnh Hoà 2900570609 Yên Thành 383868986 Chế Biến Gạo 3,534 30
122 Doanh Nghiệp Tư Nhân Cơ Khí Nhân Độ 2900430104 Khối 9 Vinh
Sữa Chữa Máy Móc, sản xuất linh
kiện 1,272 29
123
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Dịch Vụ
Và Công Nghệ Nuôi Trồng Thủy 2900901917 Số 36, Đào Duy Tư, Hưng Phúc Vinh Sản xuất lồng cá 9,423 15
194
PHỤ LỤC 4: TỔNG HỢP PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TỔNG CỤC THUẾ Biểu số
PTDN01/TTR
CỤC THUẾ NGHỆ AN
Từ năm 2012 đến năm 2016
Mã số thuế: 2900731503
Người nộp thuế: Công Ty CP Đá Và Khoáng Sản Phủ Quỳ
Cơ quan thuế: CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUỲ HỢP
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Số liệu trên báo cáo tài chính Nội dung phân tích Số liệu phân tích
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2012 (%) 2013 (%) 2014 (%) 2015 (%) 2016 (%)
TÀI SẢN Dọc Ngang
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150) 25,715,930,372 29,066,673,363 28,597,445,673 26,322,172,958 24,474,868,489 30,822,395,199 Dọc Ngang 39.74 39.62 39.15 39.52 49.05 113.03 98.39 92.04 92.98 125.93
B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210+220+230+240) 48,348,375,825 44,071,058,230 43,574,748,984 40,903,715,666 37,450,810,949 32,010,235,432 Dọc Ngang 60.26 60.38 60.85 60.48 50.95 91.15 98.87 93.87 91.56 85.47
I. Tài sản cố định 43,542,146,263 39,175,384,470 37,986,206,940 35,223,945,468 31,607,680,532 26,038,286,435 Dọc Ngang 53.56 52.63 52.4 51.04 41.44 89.97 96.96 92.73 89.73 82.38
1. Nguyên giá 60,303,485,086 60,732,921,235 65,182,505,406 67,484,250,588 71,739,801,801 71,800,256,346 Dọc Ngang 83.04 90.32 100.38 115.85 114.27 100.71 107.33 103.53 106.31 100.08
2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) -17,179,182,023 -22,733,609,665 1,068,490,014 -33,972,229,059 -40,132,121,269 -45,761,969,911 Dọc Ngang -31.08 1.48 -50.53 -64.81 -72.83 132.33 -4.7 -3,179.46 118.13 114.03
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 417,843,200 1,176,072,900 -28,264,788,480 1,711,923,939 0 0 Dọc Ngang 1.61 -39.16 2.55 0 0 281.46 -2,403.32 -6.06 0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 + 200) 74,064,306,197 73,137,731,593 72,172,194,657 67,225,888,624 61,925,679,438 62,832,630,631 Dọc Ngang 100 100 100 100 100 98.75 98.68 93.15 92.12 101.46
NGUỒN VỐN Dọc Ngang
A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320) 16,944,040,992 24,914,847,187 27,803,317,911 22,483,837,205 16,677,246,395 15,869,490,218 Dọc Ngang 34.07 38.52 33.45 26.93 25.26 147.04 111.59 80.87 74.17 95.16
B. Vốn chủ sở hữu (400=410) 57,120,265,205 48,222,884,404 44,368,876,746 44,742,051,419 45,248,433,043 46,963,140,413 Dọc Ngang 65.93 61.48 66.55 73.07 74.74 84.42 92.01 100.84 101.13 103.79
II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi Dọc Ngang
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 74,064,306,197 73,137,731,591 72,172,194,657 67,225,888,624 61,925,679,438 62,832,630,631 Dọc Ngang 100 100 100 100 100 98.75 98.68 93.15 92.12 101.46
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 62,139,996,275 33,901,103,727 35,913,568,031 37,024,553,261 26,394,730,810 53,202,917,588 Dọc Ngang 97.07 96.78 99.95 100 100 54.56 105.94 103.09 71.29 201.57
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 11,709,596,193 -9,273,595,351 -3,854,007,659 373,174,674 542,368,419 2,632,640,857 Dọc Ngang -26.55 -10.39 1.01 2.05 4.95 -79.2 41.56 -9.68 145.34 485.4
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 578,725,450 0 0 0 0 Dọc Ngang 0 0 0 0
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51) 11,130,870,743 -9,273,595,351 -3,854,007,659 373,174,674 542,368,419 2,632,640,857 Dọc Ngang -26.55 -10.39 1.01 2.05 4.95 -83.31 41.56 -9.68 145.34 485.4
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO NGƯỜI DUYỆT .............., Ngày.....Tháng.....Năm.........
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)
195
PHỤ LỤC 5: TỔNG HỢP THANG ĐO
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
Đầu
tư
R&D
1.1
Đầu tư R & D là tỷ lệ của tổng chi R & D so với tổng doanh thu.
Điều này phù hợp với nhiều nghiên cứu khác (ví dụ như Kogut và
Chang, 1991, Morck và Yeung, 1991, Delios và Beamish, 1999, 2005,
Kotabe và cộng sự, 2002, Goerzen và Beamish, 2003, Qian and Li,
2003; Qian et. Al, 2008).
Lee and
Marvel
(2009)
The
moderating
effects of
home region
orientation on
R&D
investment
and
international
SME
performance:
Lessons...
European
Managemen
t Journal ·
October
2009
Đầu tư R & D sẽ có mối quan hệ
đường cong hình chữ S ngược
ngang với hiệu suất
1.2
Chi theo tỷ lệ của tổng doanh thu (RDpsale).
Chi phí nghiên cứu và phát triển (R & D) hoặc cường độ R & D, chẳng
hạn R & D cho mỗi doanh thu và R & D cho mỗi tài sản (xem, ví dụ:
Rugman, 1981a, Grubaugh, 1987, Morck và
Yeung, 1992)
Rugman
and
Sukpani
ch
(2006)
Firm-Specific
advantages
Intra-Regional
sales and
performance
of
Multinational
enterprises
The
Internationa
l Trade
Journal
1.4
Cường độ R & D (RDI) được sử dụng để đo lượng đầu tư cho Nghiên
cứu và Phát triển. Đây là tỷ lệ tổng chi phí R & D đối với tổng doanh
thu thuần của công ty
Beld
(2014)
The effects of
R & D
investment on
Giả thuyết 1: Đầu tư vào nghiên
cứu và phát triển sẽ tác động tích
cực đến kết quả hoạt động của
196
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
companies
Performance
công ty, theo cách phi tuyến tính.
Hiệu suất Công ty = α + β1 * RDI
+ β2 * RDI² + β3 * LEV + β4 *
SIZE + ε
Trong mô hình hồi quy này, RDI là
cường độ R & D, RDI² là cường độ
tăng trưởng R & D, LEV là đòn
bẩy và SIZE là quy mô công ty.
Các kết quả hồi quy cho thấy một
mối quan hệ không tuyến tính giữa
đầu tư R & D và hiệu quả tài chính
của công ty. Hình chữ U đảo
ngược là kết quả của hồi quy. Đầu
tư R & D có tác động tích cực đến
ROA cho đến một thời điểm nhất
định, sau đó nó sẽ giảm. Những
phát hiện đáng kể cho hiệu suất
dựa trên thị trường không được tìm
thấy.
Giả thuyết 2: Đầu tư vào nghiên
cứu và phát triển sẽ ảnh hưởng đến
hiệu suất công ty của các công ty
sản xuất tích cực hơn các công ty
không sản xuất.
1.6 Krasnik The Relative
197
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
Phương pháp đánh giá R & D thường được sử dụng nhất là dựa trên chi
tiêu cho R & D, thường được chuẩn hoá theo chi tiêu công nghiệp và
thể hiện dưới dạng cường độ R & D (ví dụ như Dutta, Narasimhan và
Rajiv 1999).
ov and
Jayacha
ndran
(2008)
Impact of
Marketing,
Research-and-
Development,
and
Operations
Capabilities
on Firm
Performance
1.8
Cường độ R&D, đo lường bằng cách chia chi tiêu R & D cho công ty
với doanh thu ròng theo các nghiên cứu như Cohen và Levinthal
(1990), Katila và Ahuja (2002), Hall và Bagchi-Sen (2007), Chen and
Miller (2007) và Alessandri and Pattit (2012). Ehie và Olibe (2010)
cũng sử dụng chi phí R & D so với doanh thu thuần thay vì R & D vốn
hóa cho doanh số bán hàng như một thước đo của cường độ R & D.
Điều này được ưa thích sử dụng hơn mức đầu tư R & D tuyệt đối vì nó
có liên quan đến quy mô doanh nghiệp và có thể làm giảm mối quan hệ
đầu tư R & D giữa các doanh nghiệp (Hall và Bagchi-Sen, 2007).
Cường độ R & D đã được sử dụng như một thước đo sự cống hiến cho
công ty để tạo ra tri thức (Hall et al., 2005).
Ayaydin
and
Karaasla
n (2013)
THE
EFFECT OF
RESEARCH
AND
DEVELOPM
ENT
INVESTME
NT ON
FIRMS’
FINANCIAL
PERFORMA
NCE:
EVIDENCE
198
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
FROM
MANUFACT
URING
FIRMS IN
TURKEY
Đầu
tư
NNL
5.1
Đào tạo
-Việc đào tạo nghề
-Xóa bỏ việc làm
-output
Giáo dục
-Cấp độ
-kiểu
-Phẩm chất
Quản lý kiến thức
-Mua lại
-Ứng dụng và chia sẻ
-phổ biến
Phát triển kỹ năng
-kỹ năng việc làm
-Kinh nghiệm
-trình độ chuyên môn
Odhon’
g and
Omolo
(2015)
Effect of
human capital
investment on
organizational
perfoemance
of
pharmaceutic
al companies
in Kenya,
Global
Journal of
Human
Resource
Managemen
t
Vol.3, No.6,
pp.1-29,
November
2015
Ys = b0 + b1 X1+b2 X 2 + b3 X 3
+ b4 X 4 + e
Các biến độc lập bao gồm: đào tạo,
giáo dục, quản lý kiến thức và kỹ
năng phát triển.
5.2
Vốn nhân lực (Chứ ko phải đầu tư NNL) được đo theo hai chiều:
năng lực và tính linh hoạt (Aryee et al, 1994, Bhattacharya, Gibson, &
Doty, 2005, Carmeli & Tishler, 2004, Garavan và cộng sự, 2003,
Farhad
Alipoura,
Khairuddi
The
Relationship
between
Archives
Des
Sciences
Vol 65, No.
5;May 2012
199
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
Marimuthu và cộng sự, 2009). Năng lực được đo bằng 6 công cụ bởi
một công cụ được phát triển bởi Carmeli & Tishler, 2004 sử dụng
thang điểm Likert 5 điểm dựa trên khoảng cách từ 1 = mạnh mẽ không
đồng ý với 5 = đồng ý mạnh mẽ. Tính linh hoạt được đo bằng 5 mục
bởi một công cụ được phát triển bởi (Bhattacharya và cộng sự, 2005)
sử dụng thang điểm Likert 5 điểm dựa trên khoảng cách khoảng từ 1 =
không đồng ý mạnh với 5 = đồng ý mạnh mẽ.
n Idrisb,
Ismi Arif
Ismailc,
Jegak
Anak
Ulid,
Roohangi
z Karimie
Human
Capital and
Organizationa
l
Performance:
Mediating
Effect of
Intrapreneursh
ip
5.3
*
Các khoản đầu tư phát sinh từ đào tạo và phát triển, kỹ năng, giáo
dục và kiến thức đã được coi là những biến số ủy quyền cho đầu tư
vào nguồn nhân lực theo các nghiên cứu trước đây (Marimuthu và
cộng sự, 2009; Ukenna và cộng sự 2010). Nghiên cứu này cũng sử
dụng các biến số trên để đo lường đầu tư vào vốn con người. (training
and development, skills, education, and knowledge)
Perera
and
Thrikaw
al
(2012)
Impact of
Human
Capital
Investment on
Firm
Financial
Performances:
An Empirical
Study of
Companies in
Sri Lanka
Nghiên cứu này bao gồm thử
nghiệm hai giả thuyết.
H1: Đầu tư vào nguồn nhân lực
ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh
nghiệp trên tài sản, lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu và vốn hóa thị
trường của các công ty niêm yết tại
Sri Lanka
H2: Các công ty ở Sri Lanka đầu
tư vào con người hơn là trả lương
5.4
TRAINING, EDUCATION, Knowledge, Skills (Sử dụng thang đo
Likert 5 mức độ)
- Training: đào tạo và phát triển cá nhân và nhóm, theo dõi đào tạo
và phát triển, phát triển sự nghiệp, thiết kế công việc và thẩm định kết
Ukenna
và cộng
sự
Effect of
Investment in
Human
Capital
EuroJourna
ls(26).)
200
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
quả (Katou & Budhwar, 2007).
Từ ngữ chính xác cho mục đào tạo và phát triểnlà: "Theo bạn, chương
trình đào tạo và phát triển nhân viên của bạn có hiệu quả như thế nào?"
Và đối với mục thiết kế công việc, "Theo bạn, chương trình thiết kế
công việc hiệu quả như thế nào ? "Và" Bạn có nghĩ rằng việc đào tạo
nhân viên có thể dẫn đến hiệu suất công ty tăng lên? "
(thang điểm từ 1 = không hiệu quả đến 5 = có hiệu quả cao.)
- Education: 2 item: , liên quan đến trình độ học vấn (educational
qualification): "Bạn đánh giá trình độ học vấn của nhân viên như thế
nào?" Và "Bạn có nghĩ rằng công ty hiệu quả có thể liên quan một
phần với trình độ học vấn của nhân viên?"
(1 = Rất xấu đến 5 = rất tốt)
- Knowledge: chúng tôi theo mô hình phát triển xây dựng của đào
tạo ở trên vì tri thức đồng nhất là một chức năng của kinh nghiệm và
đào tạo (Katou, 2009). Như vậy, các hạng mục này được đo bằng một
thang từ 1 = không hiệu quả đến 5 = có hiệu quả cao. Ví dụ, từ ngữ
chính xác cho mục đào tạo và phát triển là "Theo bạn, chương trình
đào tạo và phát triển nhân viên của bạn có hiệu quả như thế nào đối với
kiến thức của nhân viên?" Và cho mục thiết kế công việc là "Theo bạn,
hiệu quả của bạn Các chương trình thiết kế công việc về kiến thức của
nhân viên? "
- Skills: 3 item: năng lực, hợp tác giữa quản lý và nhân viên, và sự
hợp tác giữa các nhân viên. (competency, cooperation between
management and employees, and cooperation among employees)
(thang điểm từ 1 = rất xấu đến 5 = rất tốt)
(2010) Development
on
Organisationa
l
Performance:
Empirical
Examination
of the
Perception of
Small
Business
Owners in
Nigeria.
201
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
Năng lực: "Bạn đánh giá năng lực của nhân viên trong 3 năm qua như
thế nào?"
Sự hợp tác của nhân viên: "Bạn đánh giá sự hợp tác giữa các nhân viên
nói chung trong 3 năm qua ? "
5.5
Human Capital Investment
Training
Education
Knowledge
Skills
Marimu
thu và
cộng sự
(2009);
Human
Capital
Development
and its impact
on Firm
Performance:
Evidence
from
Development
al Economics
The Journal
of
Internationa
l Social
Research,
2(8).
Human Capital Investment ->
Human Capital Effectiveness ->
Performances
5.6
Biến độc lập là đầu tư nguồn nhân lực, bao gồm các hợp phần sau:
1) Đầu tư vào nhân sự: các chính sách nhân sự và các thủ tục trong
việc tuyển dụng và tuyển dụng nhân viên: nghiên cứu thảo luận về kế
hoạch tuyển dụng nhân viên và tác động của nó tới hiệu quả nguồn
nhân lực của ngân hàng. Nhà nghiên cứu tập trung vào cách các ngân
hàng thiết kế và liên kết kế hoạch lực lượng lao động với chiến lược
của ngân hàng để đạt được hiệu quả của nó.
2) Đầu tư cho kế hoạch và chương trình đào tạo nhân viên: nghiên
cứu xem ngân hàng đã xác định các chương trình và kế hoạch đào tạo
và kế hoạch của họ như thế nào, và nếu các kế hoạch này có tính đến
nhu cầu của ngân hàng để đạt được các mục tiêu và nếu kế hoạch này
Al-
Ghazawi
(2012)
The Impact of
Investments
in Human
Resources
Activities on
the
Effectiveness
of Investment
in Human
Capital: The
Case of
Internationa
l Journal of
Business
and Social
Science
Vol. 3 No.
18 [Special
Issue –
September
2012
Ho1: There is no significant effect
of investment in human resources
activities on the human capital
return on investment.
Ho2: There is no significant effect
of investment in human resources
activities on the human capital
value added (HCVA).
Ho3: There is no significant effect
of human resources activities on
the turnover rate.
202
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
được thiết kế Cho sự tiến bộ nghề nghiệp. Nhà nghiên cứu cũng cố
gắng nghiên cứu cách các ngân hàng đánh giá tác động của các kế
hoạch đào tạo và phát triển để làm tăng lợi tức đầu tư từ các chương
trình đó;
3) Đầu tư cho hệ thống khuyến khích nhân viên: ảnh hưởng của việc
quản lý hiệu quả trong ngành ngân hàng đối với việc tăng năng suất và
chất lượng dịch vụ nhằm tối đa hóa hiệu quả. Bồi thường và lợi ích đã
được nghiên cứu để xem mối liên hệ giữa chúng và ảnh hưởng đến việc
giảm thiểu tỷ lệ doanh thu và tăng ROI khi phân bổ ngân sách cho các
ưu đãi mỗi năm và cũng để kiểm tra hiệu quả của hệ thống đánh giá để
đánh giá lợi tức đầu tư cho nhân viên;
4) Việc đầu tư vào Chính sách đãi ngộ: nghiên cứu kiểm tra cách
thức các ngân hàng không chỉ thu hút nhân viên của mình mà còn để
giữ chúng bằng cách đầu tư để đạt được mục tiêu của họ. Chính sách
duy trì ảnh hưởng đến sự trung thành của nhân viên, do đó ảnh hưởng
đến hiệu quả khi giảm thiểu doanh thu và tăng năng suất.
Commercial
Banks in
Jordan
Ho1: Không có tác động đáng kể
nào trong việc đầu tư vào các hoạt
động nguồn nhân lực về thu nhập
từ đầu tư của con người.
Ho2: Không có tác động đáng kể
nào trong việc đầu tư vào các hoạt
động nguồn nhân lực vào giá trị
gia tăng nhân lực (HCVA).
Ho3: Không có ảnh hưởng đáng kể
đến hoạt động của nhân lực đối với
tỷ lệ doanh thu.
5.7
Đo lường đầu tư vốn con người (HCI)
Trong phần này một vài bước để tính toán (HCI); Đầu tiên là làm thế
nào để tính toán giá trị gia tăng, như sau:
Giá trị gia tăng (VAD) = bên ngoài (OS) - bên trong (IS)
Phù hợp với Riahi-Belkaoui, (2003) giá trị gia tăng được thể hiện như
sau:
Giá trị gia tăng = doanh thu ròng (NS) - giá vốn hàng bán (CGS) -
khấu hao (DPR) = nhân viên
Chi phí (SC) + chi phí lãi (IE) + thuế (TX) + cổ tức (DIV) + thu nhập
Faris
Nasif
ALSHUBI
RI
Exploring the
Relationship
between
Human
Capital
Investment
and Corporate
Financial
Performance
203
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
ròng (NI)
Sau đó, Edvinsson và Malone (1997) giải thích và tham khảo
HC i (nguồn nhân lực) được đo dựa trên tổng mức đầu tư tiền
lương, tiền công cho doanh nghiệp i;
Cuối cùng: HCI i = Vad / HC
of Jordanian
Industrial
Sectors
Các biến số nghiên cứu bao gồm chi cho đào tạo,
Tiền lương và tiền công của nhân viên, tiền thù lao của giám đốc để
kiểm tra mối quan hệ và tác động của đầu tư cho phát triển nguồn nhân
lực với hoạt động của các ngân hàng,
expenditure on training,
salaries & wages of employees, and directors’ remuneration to test for
the relationship and impact of investment
on human resource development on performance of banks,
Gidado
và cộng
sự
(2014)
Investing in
human
resource
development:
Empirical
evidence
from banking
institutions of
Malaysia and
Nigeria
Journal of
Economics
and
Sustainable
Developme
nt
www.iiste.o
rg
ISSN 2222-
1700
(Paper)
ISSN 2222-
2855
(Online)
Vol.5,
No.12, 2014
4.1 Iit là loga của các khoản đầu tư vào tài sản cố định
Addis
Gedefaw
Birhanu,
BRIBERY
AND
INVESTME
Để nghiên cứu ảnh hưởng của hối
lộ đối với đầu tư của doanh nghiệp,
chúng tôi ước tính mô hình sau:
204
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
Đầu
tư
TSCĐ
Alfonso
Gambarde
lla,
Giovanni
Valentini
(2015)
NT:
FIRM-
LEVEL
EVIDENCE
FROM
AFRICA
AND LATIN
AMERICA
Iit = βo + α i + γi + δ Xit + β Bit +
μit, (1)
Trong đó Iit là loga của các khoản
đầu tư vào tài sản cố định mà công
ty tôi thực hiện vào thời điểm t,
như được giải thích bởi một hằng
số βo, một vector các núm vú quốc
gia αi, một vector các núm vú công
nghiệp γi, số tiền hối lộ do các
công ty Bit, Các đặc điểm công ty
khác nhau (Xit) có thể ảnh hưởng
đến biến phụ thuộc, và một thuật
ngữ lỗi μit. Các biến số kiểm soát
bao gồm kích thước và tuổi của
công ty, kinh nghiệm của CEO.
2.2
Biến phụ thuộc là tỷ lệ phần trăm tăng trưởng trong đầu tư của một
công ty trong giai đoạn 1996-1998 (tức là 3 năm trước cuộc khảo sát).
Sử dụng dữ liệu về số tiền đầu tư sẽ
Đã được ưa chuộng hơn, tuy nhiên, người trả lời được yêu cầu chỉ ra sự
tăng trưởng của đầu tư và không phải là số tiền đầu tư thực sự.
Asiedu
and
Freeman
(2009)
The Effect of
Corruption on
Investment
Growth:
Evidence
from Firms in
Latin
America,
Sub-Saharan
Africa and
205
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
Transition
Countries
4.2
Đầu tư vào TSCĐ: giá trị sổ sách của Nhà cửa,
đất đai, cơ sở thuê ngoài, đồ đạc và phụ kiện, và đầu tư vào máy tính.
explanatory variables are book values of Building,
Land, Leasehold premises, fixtures and fitting, and investment in
computers
Olatunji
and
Adegbite
(2014)
Investment in
Fixed Assets
and Firm
Profitability:
Empirical
Evidence
from the
Nigerian
Banking
Sector
Asian
Journal of
Social
Sciences
and
Managemen
t Studies
ISSN:
2313-7401
Vol. 1, No.
3, 78-82,
2014
4.3
Tỷ lệ doanh thu tài sản cố định là doanh thu chia cho tài sản cố định
ròng (giá trị khấu hao tài sản cố định) (Pandey, 1981).
Okwo
and
Okelue
(2012)
Investment in
Fixed Assets
and Firm
Profitability:
Evidence
from the
Nigerian
Brewery
Industry
t
ư
n
ó
i
h3.1 Các biến độc lập là Quyết định đầu tư (đo bằng số tiền đầu tư), Đòn Machuki Effect of
206
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
bẩy tài chính của (đo bằng tỷ lệ nợ/vốn cổ phần) và Thanh khoản (đo
bằng tỷ lệ nợ ngắn hạn/ tài sản hiện có).
Carolyene
Kemuma
(2014
investment
decision on
the
performance
of firm listed
in the Nairobi
securities
exchange
2.2 Tăng trưởng đầu tư (%)
Elizabeth
Asiedu
and James
Freeman
The Effect of
Corruption on
Investment
Growth:
Evidence
from Firms in
Latin
America,
Sub-Saharan
Africa, and
Transition
Countries*
Review of
Developme
nt
Economics,
13(2), 200–
214, 2009
C
o
r
r
u
p
t
i
o
n
2.2
Đối với câu hỏi:
"Trung bình, phần trăm doanh thu nào mà các công ty như của bạn
thường trả mỗi năm cho các khoản thanh toán không chính thức cho
các quan chức chính phủ? (1) 0%; (2) 1-1,99%; (3) 2-9,99%; (4)
Elizabeth
Asiedu
and James
Freeman
The Effect of
Corruption on
Investment
Growth:
Review of
Developmen
t
Economics,
207
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
10-12%; (5) 13-25%; (6) Trên 25%. "
Dựa trên các câu trả lời xác định các biến:
Bribe_Index tương ứng với sáu câu trả lời (Bribe_Index nhận giá trị 1-
6, giá trị cao hơn có nghĩa tham nhũng hơn)
Bribe_Dummy, là một biến nhị phân mà nhận giá trị 1 nếu một công ty
báo cáo rằng ít nhất 2% doanh thu được trả cho các quan chức chính
phủ như hối lộ và 0 nếu không. Như vậy, Bribe_Dummy bằng 1 nếu
phản ứng của các công ty là ‘3’, ‘4’, ‘5’ hoặc ‘6’; Và 0 nếu không
(2009) Evidence
from Firms in
Latin
America,
Sub-Saharan
Africa, and
Transition
Countries*
13(2), 200–
214, 2009
2.3
Hối lộ, đo bằng số tiền mà doanh nghiệp trả cho các quan chức chính
phủ để tiến hành kinh doanh
Gjalt de
Jong,
Phan Anh
Tu, Hans
van Ees –
(2010)
Which
entrepreneurs
bribe and
what do they
get from it?
Exploratory
evidence from
Vietnam
Entreoreneu
rship theory
and
practice,
1042-
25B7(2010)
page 1
2.4
Sử dụng hai đại diện cho nhận thức của các công ty ở cấp độ ngành
hoạt động của họ: (i) PAYMENTDUM là một dummy có giá trị là 1
nếu công ty nhận thấy rằng có các khoản thanh toán không chính thức
cho các quan chức công trong ngành và giá trị bằng không nếu không
có; Và (ii) PAYMENTAMOUNT là tỷ lệ thanh toán không chính
thức so với doanh thu hàng năm mà ngành công nghiệp chi trả (theo
ước tính của các công ty)
Nguyen,
T. T. &
Van Dijk,
M. A.
(2012)
Corruption,
growth, and
governanc:
Private vs.
stateowned
firms in
Vietnam,
Journal of
Banking and
Finance, 36,
293552948.
2.5 Thanh toán không chính thức, đo bằng tỷ lệ IP/doanh thu Nguyễn
Văn
Strategic and
transactional
Crime Law
and Social
208
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
Thắng,
Hồ Đình
Bảo, Lê
Quang
Cảnh,
Nguyễn
Vũ Hùng,
(2015)
costs of
corruption:
Perspectives
from
Vietnamese
firms
Change,
Voloume
64, Nos 4-5,
2015
2.8
Câu hỏi then chốt về các khoản tiền hối lộ đã được báo cáo trong câu
hỏi "Nhiều doanh nhân đã nói với chúng tôi rằng các công ty thường
phải thanh toán không chính thức cho các hoạt động chính trị của
publis để xử lý các khoản thuế, thuế, lệ phí, dịch vụ, Bạn có thể ước
tính số tiền một công ty trong ngành kinh doanh của bạn và có quy mô
và đặc điểm tương tự thường phải trả mỗi năm? "
Jakob
Svensson
WHO MUST
PAY
BRIBES
AND HOW
MUCH?
EVIDENCE
FROM A
CROSS-
SECTION
OF FIRMS
2.9
Câu hỏi dưới đây được kiểm tra: "Người ta nói rằng các cơ sở được
yêu cầu phải làm quà tặng hoặc thanh toán không chính thức cho công
chúng để đạt được điều mong muốn liên quan đến hải quan, thuế, giấy
phép, quy định, giấy phép xây dựng dịch vụ ... Trung bình, tỷ lệ phần
trăm tổng doanh thu hàng năm, hoặc ước tính tổng giá trị hàng năm,
các cơ sở như thế này trả cho các khoản thanh toán phi chính thức hoặc
Willia
msabbi
and
Kedir
(2016)
THE
IMPACTS
OF
CORRUPTIO
N ON FIRM
PERFORMA
Journal of
Developme
ntal
Entrepreneu
rship Vol.
21, No. 4
209
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
quà tặng cho các cơ quan công cộng cho mục đích này ? "Ở đây, giá trị
0 nghĩa là không thanh toán hoặc quà tặng được thanh toán, trong khi
giá trị 1 là khi họ nói tỷ lệ phần trăm của một hợp đồng nhất định hoặc
tổng số tiền thanh toán không chính thức hàng năm của bất kỳ số tiền
nào.
NCE: SOME
LESSONS
FROM 40
AFRICAN
COUNTRIES
(2016)
Hiệu
suất
1.1
Lợi nhuận trên tổng tài sản (RoA ), gồm:
(Roa thông thường: tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản) và lợi nhuận thuần
trên tổng tài sản (Net RoA: tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản).
Thông thường lại cho thấy lợi nhuận thu được trong quá trình kinh
doanh bình thường mà không có những thứ bất thường. Lợi nhuận ròng
là số tiền còn lại trên dòng dưới cùng của báo cáo kết quả kinh doanh
sau khi trừ tất cả các loại chi phí, bao gồm cả chi phí bất thường và
thuế từ doanh thu bán hàng của công ty.
Lee and
Marvel
(2009)
The
moderating
effects of
home region
orientation on
R&D
investment
and
international
SME
performance:
Lessons...
European
Managemen
t Journal ·
October
2009
1.2 ROE
Rugman
and
Sukpani
ch
(2006)
Firm-Specific
advantages
Intra-Regional
sales and
performance
of
The
Internationa
l Trade
Journal
210
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
Multinational
enterprises
1.3
*
1. Đo lường sự hài lòng của khách hàng
2. Đo lường hiệu suất cạnh tranh
1. Lợi thế cạnh tranh trong sản phẩm và dịch vụ: những sản phẩm có
giá trị sản phẩm hoặc dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh.
2. Hiệu suất tiếp thị: Hiệu suất và vị trí tiếp thị của công ty so với đối
thủ cạnh tranh, ví dụ: Thị phần tương đối, sự hài lòng của khách hàng
so với đối thủ cạnh tranh.
3. Các biện pháp quản lý: Các chỉ số quản lý có liên quan đến đối thủ
cạnh tranh; Ví dụ doanh thu của nhân viên so với đối thủ cạnh tranh,
lợi nhuận tương đối so với đối thủ cạnh tranh, hoặc tốc độ NPD tương
đối so với các đối thủ cạnh tranh.
3. Đo lường hiệu quả hợp tác của nhà cung cấp
1) Công ty có tham gia vào mạng lưới của người chơi chính trong
ngành không?
2) Công ty có giữ mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp không?
3) Công ty đã hình thành mối quan hệ đối tác chiến lược với các nhà
cung cấp của nó?
4. Mối quan hệ của các nhóm quy định và các biện pháp thực hiện
Chính sách của các nhóm quy định có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
của DNNVV. Có những tác động tích cực và tiêu cực đến các DNVVN
từ các chính sách. Ví dụ, chính sách công nghiệp của chính phủ thường
ảnh hưởng đến việc tài trợ, thị trường và công nghệ của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, duy trì mối quan hệ tốt với nhóm quy định
Wu
(2009)
Measuring
Performance
in Small and
Medium
Enterprises
in the
Information &
Communicati
on
Technology
Industries
Information
Technology
Entrepreneu
rship and
Innovation.
Hershey,
USA, Idea
Group, Inc.:
p79-99.
ISBN: 978-
159904901-
4
• Hệ thống đo lường hiệu năng
hoạt động hiệu quả cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong ngành
công nghiệp ICT?
• Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
thể thực hiện thành công hệ thống
đo lường hiệu quả như thế nào?
211
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
và thiết lập một mạng lưới hỗ trợ là rất quan trọng đối với các
DNNVV. Các biện pháp bao gồm:
1) Chiến lược của công ty có tuân theo chính sách công nghiệp của
chính phủ không?
2) Công ty có quan hệ tốt với các nhóm quy định không?
1.4
- Hiệu quả tài chính, đo bằng Lợi tức trên Tài sản (ROA) (được lựa
chọn có sẵn trên cơ sở dữ liệu ORBIS)
- Hiệu quả thị trường: Đo bằng Price-to- Book ratio (PB), Nó so
sánh giá trị thị trường của cổ phiếu với giá trị sổ sách. Tỷ lệ này được
tính theo giá cổ phiếu chia cho giá trị sổ sách. Tỷ lệ trên 1 cho thấy
rằng thị trường sẵn sàng trả nhiều hơn giá trị đã định trong bảng cân
đối kế toán. Một tỷ lệ cao có nghĩa là vốn cổ phần được sử dụng hiệu
quả.
Beld
(2014)
The effects of
R & D
investment on
companies
Performance
1.5
11 thang đo:
- Hiệu suất tài chính: Lợi nhuận bán hàng, Doanh thu Lợi nhuận
Lợi nhuận đầu tư.
Tăng trưởng lợi nhuận
Lợi tức trên Tài sản
- Hiệu suất thị trường: Tăng trưởng thị phần của công ty
Khả năng sinh lợi cho mỗi khách hàng
Tạo một thương hiệu nổi tiếng
- Hiệu suất đổi mới:
Phần trăm sản phẩm mới
THE
IMPACT OF
INFORMATI
ON
TECHNOLO
GY
INVESTME
NTS ON
FIRM
PERFORMA
212
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
Số lượng sản phẩm và dịch vụ mới
Số lượng sản phẩm mới được cấp bằng sáng chế
NCE IN
NATIONAL
AND
MULTINATI
ONAL
COMPANIE
S
1.6
Phân biệt giữa hai loại kết quả: hiệu suất thị trường và hiệu quả hoạt
động (ví dụ như Dutta, Narasimhan và Rajiv 1999, Eisenhardt và
Martin 2000). Hoạt động của thị trường đề cập đến các biện pháp như
thị phần, lợi nhuận và doanh thu, trong khi hiệu suất thực thi đề cập
đến các biện pháp như giảm chi phí, giảm thời gian dẫn và thời gian
đưa ra thị trường.
Krasnik
ov and
Jayacha
ndran
(2008)
The Relative
Impact of
Marketing,
Research-and-
Development,
and
Operations
Capabilities
on Firm
Performance
3.1 - Biến phụ thuộc: Hiệu quả tài chính (đo bằng ROA)
Machuki
Carolyene
Kemuma
(2014
Effect of
investment
decision on
the
performance
of firm listed
213
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
in the Nairobi
securities
exchange
5.1
Hiệu suất tài chính: Lợi nhuận, Năng suất
Hiệu suất phi tài chính: Môi trường làm việc tốt,
Odhon’
g and
Omolo
(2015)
Effect of
human capital
investment on
organizational
perfoemance
of
pharmaceutic
al companies
in Kenya,
2.3 Hiệu suất kinh doanh, đo bằng Logarit tự nhiên của tổng doanh thu
Gjalt de
Jong,
Phan Anh
Tu, Hans
van Ees –
(2010)
Which
entrepreneurs
bribe and
what do they
get from it?
Exploratory
evidence from
Vietnam
Entreoreneu
rship theory
and
practice,
1042-
25B7(2010)
page 1
2.5 Hiệu quả doanh nghiệp, đo bằng logarit của doanh thu
Nguyễn
Văn
Thắng,
Hồ Đình
Bảo, Lê
Strategic and
transactional
costs of
corruption:
Perspectives
Crime Law
and Social
Change,
Voloume
64, Nos 4-5,
214
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
Quang
Cảnh,
Nguyễn
Vũ Hùng,
(2015)
from
Vietnamese
firms
2015
2.6 Tăng trưởng doanh thu
John
Rand,
Finn Tarp
(2010)
Firm-Level
Corruption in
Vietnam
UNU-
WIDER,
ISSN 1798-
7237 ISBN
978-92-
9230-251-1
5.2
*
Biến phụ thuộc hoặc biến nội sinh là sự thể hiện của tổ chức dựa trên
phiếu điểm cân bằng do Kaplan và Norton (1992) phát triển bao gồm
hiệu suất tài chính, dịch vụ khách hàng, quá trình nội bộ và học hỏi và
tăng trưởng. (financial performance, customer service, internal
process and Learning and growth) Nó đã được đo bằng 21 mục bởi
một công cụ được phát triển bởi (Blackmon, 2008), sử dụng thang
điểm Likert 5 điểm dựa trên khoảng cách từ 1 = không đồng ý mạnh
với 5 = mạnh mẽ đồng ý
Farhad
Alipoura,
Khairuddi
n Idrisb,
Ismi Arif
Ismailc,
Jegak
Anak
Ulid,
Roohangi
z Karimie
The
Relationship
between
Human
Capital and
Organizationa
l
Performance:
Mediating
Effect of
Intrapreneursh
ip
Archives
Des
Sciences
Vol 65, No.
5;May 2012
6.1 Sử dụng 3 thước đo hiệu suất của công ty: lợi nhuận trên tài sản ROA, Iavorskyi THE
215
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
lợi nhuận trên doanh thu (EBIT margin) và Total Factor
Productivity (TFP). Lợi nhuận trên Tài sản được định nghĩa là thu
nhập hoạt động (EBIT) chia cho giá trị tài sản theo sổ sách trung bình,
và tỷ suất lợi nhuận thuần được xác định là thu nhập từ hoạt động chia
cho doanh thu thuần. TFP được ước lượng bằng cách sử dụng phương
pháp tiếp cận Olley và Pakes (1996).
(2013) IMPACT OF
CAPITAL
structure on
firm
performance
6.2
(trí
ch
từ
6.2)
Các biện pháp kế toán được sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động của
công ty, như tăng trưởng thu nhập, tăng trưởng doanh thu và tỷ suất lợi
nhuận, bao gồm: (1) lợi nhuận trên tài sản (ROA), tập trung vào hiệu
suất tổng thể của công ty và được tính là thu nhập Thu nhập chia cho
tổng tài sản (Floyd và Wooldridge 1990, Hitt và Brynjolfsson 1996,
Tam 1998a, 1998b, Sircar và cộng sự 2000, Dehning và Stratopoulos
2000); (2) lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), so sánh lợi nhuận của
một công ty với đầu tư của các cổ đông của công ty và được tính bằng
thu nhập ròng chia cho tổng vốn đầu tư của các chủ sở hữu (Alpar và
Kim 1990 , Hitt và Brynjolfsson 1996, Tam 1998a, 1998b, Rai và cộng
sự, 1997); Và (3) lợi nhuận trên doanh thu (ROS) tránh được những
ảnh hưởng của phương pháp đánh giá tài sản khác nhau giữa các công
ty và ảnh hưởng của việc đầu tư và khấu hao mới. ROS thể hiện khả
năng tạo ra thu nhập từ doanh thu của công ty và được tính bằng thu
nhập ròng chia cho tổng doanh thu (Tam 1998a, 1998b; Bharadwaj
2000).
Lim và
cộng sự
(2011)
A Meta-
Analysis of
the Effects
of IT
Investment
on Firm
Financial
Performance
1.8
Sử dụng lợi tức trên tài sản (Roa) theo các nghiên cứu như Artz et al.
(2003), Lev et al. (2005), Shu-Ching và Wenching (2006), Sher và
Yang (2005), Renko (2011). Nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng Roa
Ayaydin
and
THE
EFFECT OF
216
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
làm thước đo lợi nhuận (Vijayakumar và Devi, 2011; Delmar và cộng
sự, 2013) vì nó phản ánh đúng vị thế của công ty.
Karaasla
n (2013)
RESEARCH
AND
DEVELOPM
ENT
INVESTME
NT ON
FIRMS’
FINANCIAL
PERFORMA
NCE:
EVIDENCE
FROM
MANUFAC
TURING
FIRMS IN
TURKEY
5.3
*
Hiệu quả tài chính vững chắc: lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu (ROE), tăng trưởng doanh thu (RG) và năng
suất lao động được sử dụng như là các proxy cho kết quả hoạt động tài
chính vững chắc của các nghiên cứu trước đó. (Firer & Williams, 2003,
Chen và cộng sự, 2005, Shiu, 2006a, 2006b, Chan, 2009a, 2009b, Ting
& Lean, 2009 như trích dẫn ở Clarke và cộng sự, 2010, trang 11). Hơn
Perera
and
Thrikaw
al
(2012)
Impact of
Human
Capital
Investment on
Firm
Financial
217
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
nữa, Hệ số Trí tuệ Giá trị gia tăng (VAIC) được Murale, Jayaraj & Ali
(2010) sử dụng làm thước đo vốn con người của các công ty. Ở đây,
VAIC bao gồm hiệu quả vốn con người và nó được đo bằng ROCE,
Lợi tức trên Tài sản (ROA), Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) và Giá
trị Thị trường Giá trị Sách (MB). Đồng thời, ROA, vốn hóa thị trường
(MC) và tiền hoạt động (OCASH) cũng được sử dụng để định giá thị
trường (Wang, 2010).
Theo đó, nghiên cứu này sử dụng hiệu quả động tài chính của Công ty
như: lợi nhuận trên tài sản, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và vốn hóa
thị trường. Ba biến này được định nghĩa là:
Lợi nhuận trước thuế / ROA = Lợi nhuận trước thuế / Tổng tài sản
trung bình Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận trước
thuế / Cổ phiếu phổ thông trung bình
Capital Capitalization (MC) = Giá cổ phiếu chia cho số cổ phiếu lưu
hành
Performances:
An Empirical
Study of
Companies in
Sri Lanka
6.3
Sử dụng logarithm của doanh số bán hàng trong năm trước như là
thước đo hiệu suất của công ty. Mặc dù hiệu suất của công ty là khái
niệm đa chiều, chúng tôi chỉ tập trung vào doanh số bán hàng vì nhiều
lý do. Thứ nhất, doanh số bán hàng là chỉ số phổ biến nhất về kết quả
hoạt động của công ty trong các nghiên cứu thăm dò và khai thác trước
đây (ví dụ: He & Wong, 2004, Venkatraman, Lee, & Iyer, 2007). Nó
cũng là một proxy đáng tin cậy cho các kích thước khác của hiệu suất
công ty cao cấp, đặc biệt là sự tồn tại (Henderson, 1999, Timmons,
1999). Thứ hai, ở Trung Quốc, doanh thu thu hút sự chú ý nhất từ các
bên liên quan (Jia, 2009). Thứ ba, doanh số bán hàng rất quan trọng đối
Zhang và
cộng sự
(2014)
When does
investment in
political ties
improve firm
performance?
The
contingent
effect of
innovation
activities
Asia Pac J
Manag
DOI
10.1007/s10
490-014-
9402-z
218
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
với sự thành công của các công ty sản xuất, vì vậy các ước tính bán
hàng dễ dàng hơn và đáng tin cậy hơn các ước tính về lợi nhuận. Thứ
tư, không giống như các biện pháp về lợi nhuận như lợi nhuận trên tài
sản, doanh thu không bị các vấn đề về đo lường tài chính (He & Wong,
2004).
2.7
GROWTHi, t, là biến phụ thuộc, sự tăng trưởng tài sản vững chắc
trong giai đoạn hiện tại. Theo nghiên cứu trước đây (Nguyễn và Dijk,
2012), chúng tôi sử dụng tỷ lệ tăng trưởng tài sản (giá trị sổ sách của
tài sản vào cuối năm t - cuối năm t-1 / giá trị sổ sách của tài sản kết
thúc Của năm t-1).
PROFITABILITYit, là lợi nhuận của công ty trong thời kỳ hiện tại.
Có hai phương pháp phổ biến để đo lường lợi nhuận như lợi tức trên tài
sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) trong các nghiên
cứu trước đó. ROA là thước đo mức độ sử dụng tài sản của một công
ty để tạo ra lợi nhuận. ROA cho một cái nhìn lâu dài về hiệu suất của
công ty (Vijayakumar và Devi, 2011). Nhiều nhà nghiên cứu đã sử
dụng ROA như là thước đo lợi nhuận (Kouser và cộng sự, 2012;
Delmar và cộng sự, 2013) bởi vì nó phản ánh đúng vị thế của công ty.
Nó phản ánh rằng thu nhập được kiếm được thông qua tài sản của công
ty như thế nào. ROE là thước đo của công ty để kiếm được lợi nhuận
từ số tiền đầu tư của các cổ đông. ROA và ROE đưa ra quan điểm dài
hạn về hiệu suất của công ty (Vijayakumar và Devi, 2011). Hall và
Weiss (1967) và Vijayakumar và Devi (2011) đã sử dụng ROE vì nó
cho thấy lợi nhuận thu được từ các cổ đông. Tương tự như nghiên cứu,
chúng tôi đánh giá lợi nhuận bằng các biện pháp thay thế thông dụng
- A
yaydın
and
Hayalog
lu
(2014)
THE
EFFECT OF
CORRUPTIO
N ON FIRM
GROWTH:
EVIDENCE
FROM
FIRMS IN
TURKEY
Asian
Economic
and
Financial
Review
GROWTHi,t= α +
β1CORRUPTIONit
+β2PROFITABILITYit +β3SIZEit-
1+β4LEVERAGEit
+ β5LIQUIDITYit +
β6FINANCIALRISKit + δt+ εitEq
(1
219
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
nhất: Return on Asset (ROA) và Return on Equities (ROE).
2.1
0
Sales Growth is the average of the difference of log [sales (t-1)] and
log [sales (t-3)]
Productivity is log [sales (t-1) / employees (t-1)]. t is the survey year.
(Labor productivity)
Barkat
Ullah,
Zuobao
Wei
(2013)
ISO
Certification,
Corruption
and Firm
Performance:
A Cross-
Country
Study
5.4
Hiệu suất tài chính bao gồm năng suất, thị phần và lợi nhuận,
trong khi đó các hoạt động phi tài chính bao gồm sự hài lòng của
khách hàng, cải tiến, cải tiến quy trình làm việc và phát triển kỹ
năng. (productivity, market share and profitability, whereas, non-
financial performance includes customer satisfaction, innovation,
workflow improvement and skills development)
Effectiveness Hiệu quả, nghĩa là nếu tổ chức đạt được các mục tiêu:
"Bạn đánh giá hiệu quả của tổ chức nói chung trong 3 năm qua như thế
nào?"
Efficiency, năng suất, nghĩa là, nếu tổ chức sử dụng ít tài nguyên nhất
có thể để đạt được các mục tiêu; "Bạn đánh giá năng suất của tổ chức
nói chung trong 3 năm qua như thế nào.
Development, Phát triển, nghĩa là, nếu tổ chức đang phát triển trong
khả năng của mình để đáp ứng các cơ hội và thách thức trong tương lai
satisfaction of all participants Sự hài lòng của tất cả người tham gia -
chủ sở hữu một nhà đầu tư, khách hàng, xã hội, các tổ chức khác, và
Ukenna
và cộng
sự
(2010))
Effect of
Investment in
Human
Capital
Development
on
Organisationa
l
Performance:
Empirical
Examination
of the
Perception of
Small
Business
Owners in
Nigeria.
EuroJourna
ls(26).)
220
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
các thành viên tổ chức
innovation đổi mới, cho các sản phẩm và quy trình
quality chất lượng,% sản phẩm / dịch vụ chất lượng cao.
(Các mục này được đo bằng thang điểm từ 1 = rất xấu đến 5 rất tốt, yêu
cầu người trả lời báo cáo kết quả hoạt động của tổ chức trong 3 năm
qua để giảm thiểu các biến động ngẫu nhiên và dị thường trong dữ
liệu.)
Trích dẫn: Hiệu suất công ty có thể nhìn thấy từ hai góc độ: hiệu suất
tài chính và hoạt động phi tài chính. Các biện pháp thực hiện tài chính
bao gồm tỷ lệ doanh thu từ các sản phẩm mới, khả năng sinh lời, vốn
được sử dụng và lợi nhuận trên tài sản (ROA) (Selvarajan và cộng sự,
2007; Hsu et al., 2007). Bên cạnh đó, lợi tức đầu tư (ROI), thu nhập
trên mỗi cổ phiếu (EPS) và lợi nhuận ròng sau thuế (NIAT) cũng có thể
được sử dụng làm thước đo hiệu quả tài chính (Grossman, 2000). Thật
thú vị, các nhà nghiên cứu cũng có xu hướng chuẩn mực các chỉ số kế
toán quản lý chống lại các biện pháp tài chính trong sáu chiều; 'Bồi
thường cho người lao động' (chi phí bồi thường cho người lao động
chia cho doanh thu); 'Chất lượng' (số lỗi trong sản xuất); 'Thu hẹp' (ví
dụ như mất khoảng không quảng cáo, khuyết tật, doanh thu trở lại);
'Năng suất' (chi phí biên chế chia cho đầu ra); 'Chi phí hoạt động'
(tổng chi phí hoạt động chia cho doanh thu) (Wright et al, 2005). Mặt
khác, hiệu suất của công ty cũng có thể đo được bằng cách sử dụng
'phương pháp tiếp cận nhận thức (perceived performance approach)'
221
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
(xem phương pháp đánh giá chủ quan) trong đó Likert được sử dụng
để đo lường hiệu suất của công ty từ các quan điểm quản lý hàng đầu
(Selvarajan, 2007).
Mô hình mới nổi trong việc đánh giá hiệu quả nhấn mạnh việc kết hợp
tài chính với các biện pháp phi tài chính. Các biện pháp phi tài chính
như sự hài lòng của khách hàng, hiệu quả hoạt động, năng suất, đổi
mới, vv bị chế nhạo như là thuốc chữa bách bệnh để giải quyết một số
điểm yếu của các biện pháp truyền thống. Các biện pháp phi tài chính
là của chính họ mà không có tranh cãi.
6.6 Hiệu suất tài chính, sự hài lòng của khách hàng, quy trình nội bộ, các
hoạt động đổi mới và cải tiến của tổ chức
Kaplan
and
Norton,
(1992)
The Balanced
Scorecard:
Measures
That Drive
Performance
Harvard
Business
Review,
70(1), 71-
79.
6.5
Hiệu suất tài chính, sự hài lòng của khách hàng, quy trình nội bộ, các
hoạt động đổi mới và cải tiến của tổ chức, và hoàn thành sứ mệnh
(26 item)
Valerie Y.
Blackmon
(2008)
STRATEGIC
PLANNING
AND
ORGANIZATI
ONAL
PERFORMAN
CE: AN
INVESTIGATI
ON USING
THE
BALANCED
SCORECARD
222
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
IN NON-
PROFIT
ORGANIZATI
ONS
Các
biến
kiểm
soát
khác
1.1
Tuổi công ty được tính bằng số năm kể từ khi bắt đầu hoạt động của
DNNVV (Qian và Li, 2003; Qian và cộng sự, 2008). Thứ hai, quy mô
công ty được thể hiện bằng số lượng nhân viên mà mỗi SME đều có
(Chang và Thomas, 1989, Goerzen và Beamish, 2003, Qian và cộng
sự, 2008). Thứ ba, chúng tôi kiểm soát các ngành sản xuất (Li, 2005,
Nhà thầu, 2007) thông qua một biến giả. Thứ tư, để kiểm soát các cấu
trúc vốn khác nhau, chúng tôi sử dụng một tỷ lệ đòn bẩy tài chính tính
theo nợ cá nhân đối với tài sản (Buuhner, 1987, Goerzen và Beamish,
2003, Li, 2005). Thứ năm, chúng tôi kiểm soát cường độ tiếp thị được
đo bằng tỷ lệ tổng chi phí bán hàng, tổng hợp và hành chính đối với
tổng doanh thu (Kogut và Chang, 1991; Morck và Yeung, 1991; Delios
và Beamish, 1999, 2005; Kotabe et al. , 2002, Goerzen và Beamish,
2003, Qian và Li, 2003, Qian và cộng sự, 2008).
Lee and
Marvel
(2009)
The
moderating
effects of
home region
orientation on
R&D
investment
and
international
SME
performance:
Lessons...
European
Managemen
t Journal ·
October
2009
1.2
Khả năng tiếp thị được tính bằng chi phí bán hàng và quản lý
chung của công ty như một tỷ lệ của tổng doanh
thu (selladminpsale). Loại công nghiệp được xác định bởi một dummy
của cho dù một công ty là trong ngành công nghiệp sản xuất hoặc
ngành dịch vụ (servicedummy)
Rugman
and
Sukpani
ch
(2006)
Firm-Specific
advantages
Intra-Regional
sales and
performance
of
Multinational
enterprises
The
Internationa
l Trade
Journal
223
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
1.4
Kích thước doanh nghiệp được đo bằng tổng tài sản của hàng nghìn
công ty (SIZE). Bởi vì tổng tài sản có thể khác nhau một cách tuyệt
vời, logarithm tự nhiên được sử dụng. Bằng cách sử dụng log của tổng
tài sản, các giá trị đã được bình thường hoá, đây là điều cần thiết cho
phân tích hồi quy
Một biến số kiểm soát khác là đòn bẩy (LEV). Nó kiểm soát nếu hiệu
suất của công ty bị ảnh hưởng bởi đòn bẩy, được nêu trong một số
nghiên cứu (Berger & Bonnacorsi di Patti, 2006). Đòn bẩy được tính
bằng tổng nợ và nợ phải trả chia cho tổng tài sản. Nó đo lường bao
nhiêu tài sản thu được từ tổng số nợ.
Beld
(2014)
The effects of
R & D
investment on
companies
Performance
2.2
Đối với các đặc tính của công ty, chúng ta sử dụng các biến giả giả sau
đây có giá trị 1 hoặc 0 Firm_Small mất trên giá trị 1 nếu số lượng nhân
viên ít hơn 50;
Firm_Medium mất trên giá trị 1 nếu số lượng nhân viên lớn hơn 50 và
nhỏ hơn 500;
Xuất khẩu mất trên giá trị 1 nếu một công ty là một nước xuất khẩu;
Dịch vụ bằng 1 nếu công ty là trong ngành công nghiệp dịch vụ;
Foreign_Owned bằng 1 nếu một công ty nước ngoài có tài chính cổ
phần trong quyền sở hữu của công ty;
Govt_Owned bằng 1 nếu chính phủ có cổ phần tài chính trong quyền sở
hữu của công ty.
Elizabeth
Asiedu
and
James
Freeman
(2009)
The Effect of
Corruption on
Investment
Growth:
Evidence
from Firms in
Latin
America,
Sub-Saharan
Africa, and
Transition
Countries*
Review of
Developmen
t
Economics,
13(2), 200–
214, 2009
2.3
- Quy mô doanh nghiệp, đo bằng số lượng thực tế của người lao động
trong năm 2004
- Kinh nghiệm làm việc, được đo bằng số năm làm việc
Gjalt de
Jong,
Phan Anh
Which
entrepreneurs
bribe and
Entreoreneu
rship theory
and
224
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
- Giáo dục chính thức, được đo bằng một biến giả: 1 nếu có một bằng
đại học, và 0 nếu ngược lại
- Độ tuổi của công ty, được tính toán bằng cách năm hiện tại trừ đi
năm công ty được thành lập
- Quyền sở hữu công ty được đo bằng một biến giả: bằng 1 nếu công
ty là một sở hữu duy nhất, và 0 nếu ngược lại
Tu, Hans
van Ees –
(2010)
what do they
get from it?
Exploratory
evidence from
Vietnam
practice,
1042-
25B7(2010)
page 1
2.9
Human capital factors
Level of technological innovation
Access to credit
Economic sector
Ownership structure and legal status
Firm size
Williams
abbi and
Kedir
(2016)
THE
IMPACTS
OF
CORRUPTIO
N ON FIRM
PERFORMA
NCE: SOME
LESSONS
FROM 40
AFRICAN
COUNTRIES
Journal of
Developme
ntal
Entrepreneu
rship Vol.
21, No. 4
(2016)
2.1
0
Foreign: Dummy variable equal to 1 if any foreign company or
individual has a financial stake in the ownership of the firm (WBES
data item ‘b2b’), 0 otherwise.
Exporter Dummy variable equal to 1 if firm exports (using
WBES data item s‘d3a’, ‘d3b’ and ‘d3c’), 0 otherwise.
Firm size Logarithm of number of permanent, full-time
employees at the end of year (t-1) (WBES data item ‘l1’).
Barkat
Ullah,
Zuobao
Wei
(2013)
ISO
Certification,
Corruption
and Firm
Performance:
A Cross-
Country
225
Biến
QS
TT Thang đo Tác giả Tên bài báo Tạp chí Giả thuyết n/c
Hoặc: Bảng hỏi
Size A firm is defined as small if it has between 5 and 50
employees, medium-sized if it has between 51 and 500 employees, and
large if it has more than 500 employees (WBES data item ‘l1’).
Firm Age Logarithm of a firm’s actual age, age=survey year –
firm founding year (WBES data item ‘b5’).
Study
2.7
SIZEi, t, là quy mô công ty trong thời kỳ hiện tại. Chúng tôi sử dụng
hai biện pháp thay thế kích thước công ty. SIZE1 và SIZE2 hiển thị
tổng tài sản từ bảng cân đối kế toán cũng như doanh thu của công ty.
Chúng tôi sử dụng logarithm của tổng tài sản của công ty và tổng
doanh thu từ bảng cân đối kế toán để kiểm soát kích thước trong phân
tích hồi quy của tôi cho mục đích đó chủ yếu được thông qua bởi các
nghiên cứu khác (Hall và Weiss, 1967, Samuels and Smyth, 1968,
Mudambi Và Swift, 2011, Rahaman, 2011, Kouser và cộng sự, 2012,
Wu và Yeung, 2012).
- A
yaydın
and
Hayalog
lu
(2014)
THE
EFFECT OF
CORRUPTIO
N ON FIRM
GROWTH:
EVIDENCE
FROM
FIRMS IN
TURKEY
Asian
Economic
and
Financial
Review
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_anh_huong_cua_dau_tu_phat_trien_va_chi_phi_khong_chi.pdf