Luận án đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của logo và tên thương hiệu trong
thông điệp quảng cáo đến nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng. Để thực hiện
nghiên cứu trên, tác giả đã tiến hành tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan,
hình thành cơ sở lý luận về các yếu tố trong TĐQC và nhận biết thương hiệu của
người tiêu dùng. Từ tổng quan các công trình nghiên cứu, tác giả đã làm rõ khoảng
trống và đề xuất mô hình nghiên cứu.
Luận án đã sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, phương pháp phổ
biến trong nghiên cứu quảng cáo. Biến độc lập là thiết kế và phương pháp sử dụng
logo và tên thương hiệu trong tờ rơi quảng cáo dịch vụ của một NHTM giả định ở
Việt Nam. Biến phụ thuộc là nhận biết thương hiệu, và được đo lường trực tiếp thông
qua nhận biết đúng/sai thương hiệu trong một danh sách nhiều lựa chọn.
Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của quảng
cáo nói chung đến nhận thức hay thái độ của người tiêu dùng, hoặc nghiên cứu ảnh
hưởng thông điệp quảng cáo và các yếu tố thương hiệu như mầu sắc, logo, kích thước,
hình ảnh mang tính độc lập đến nhận thức thương hiệu của người tiêu dùng, rất ít
nghiên cứu xem xét phương pháp kết hợp mầu sắc, lặp lại và kích thước của logo và
tên thương hiệu trong TĐQC ảnh hưởng của nó đến nhận biết thương hiệu của người
tiêu dùng. Luận án đi sâu nghiên cứu tác động của yếu tố logo và tên thương hiệu
trong một TĐQC và ảnh hưởng của chúng khi điều chỉnh mầu sắc, kích thước và lặp
lại đến nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng trong bối cảnh NHTM ở Việt Nam.
Kết quả kiểm định cho thấy: logo và tên thương hiệu là yếu tố quan trọng trong
TĐQC xây dựng nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng. Tác động ảnh hưởng của
chúng thông qua những biến thể mầu sắc của logo và tên thương hiệu, lặp lại của logo
và tên thương hiệu, kích thước của logo và tên thương hiệu có ảnh hưởng đến nhận
biết, và trong trường hợp khi sử dụng kỹ thuật điều chỉnh kết hợp các yếu tố mầu sắc,
lặp lại và kích thước trong TĐQC ảnh hưởng đến nhận biết thương hiệu là rất cao.
Từ kết quả nghiên cứu, luận án đã khuyến nghị định hướng chiến lược và khuyến
nghị mang tính giải pháp cụ thể việc sử dụng logo và tên thương hiệu trong TĐQC xây
dựng nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng.115
Cuối cùng, luận án đã đưa ra khuyến nghị đối với các nhà làm quảng cáo nói
chung, các NHTM ở Việt Nam nói riêng hiểu được vai trò của logo và tên thương
hiệu trong TĐQC và đặc biệt là phương pháp sử dụng chúng trong quảng cáo xây
dựng nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng. Trong khi, việc ứng dụng logo và
tên thương hiệu trong quảng cáo hiệu quả không chỉ ở loại hình phương tiện quảng
cáo in mà còn ở nhiều loại hình phương tiện quảng cáo khác.
Trong các hoạt động quảng cáo xây dựng nhận biết thương hiệu cần quan tâm
đến các phương pháp, kỹ thuật sử dụng khi điều chỉnh mầu sắc, kích thước và lặp lại
của logo và tên thương hiệu trong TĐQC. Và cuối cùng, hoạt động ứng dụng các yếu
tố thương hiệu trong TĐQC, và đặc biệt là ứng dụng logo và tên thương hiệu, hai yếu
tố đặc trưng, quan trọng của thương hiệu trong TĐQC cần phát triển rộng rãi không
chỉ đối với hệ thống NHTM mà còn toàn bộ lĩnh vực ngân hàng và các lĩnh vực khác
ở Việt Nam.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 146 trang
146 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1915 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ảnh hưởng của logo và tên thương hiệu trong thông điệp quảng cáo đến nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng: Nghiên cứu thực nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n ánh đặc điểm của mỗi NHTM, và là yếu tố có thể được bảo hộ về mặt 
pháp lý, có giá trị lâu dài, và hoạt động tốt trên các phương tiện truyền thông. Về 
giá trị, logo và tên thương hiệu giúp xây dựng nhận biết, tăng sự công nhận ghi nhớ 
thương hiệu, truyền tải sự độc đáo và chất lượng, thể hiện khác biệt cạnh tranh cho 
các NHTM. 
 107
Từ góc độ quản trị hoạt động quảng cáo, các NHMT, nhà làm quảng cáo và 
thiết kế quảng cáo cần hiểu rằng xây dựng nhận biết thương hiệu đối với người tiêu 
dùng thông qua quảng cáo là một quá trình có tính khoa học và chặt chẽ. Các 
NHTM cần nhận thức vai trò, tầm quan trọng của logo và tên thương hiệu nói 
riêng, các yếu tố nhận diện thương hiệu nói chung trong quảng cáo, và nắm bắt 
được những phương pháp và kỹ thuật khai thác hiệu quả của các yếu tố trên. 
Khi xây dựng chiến lược quảng cáo cần sử dụng các yếu tố nhận diện thương 
hiệu như logo và tên thương hiệu như một lợi thế cạnh tranh khác biệt. Sự nhất 
quán trong sử dụng logo và tên thương hiệu trong TĐQC đảm bảo tính thống nhất, 
trực quan và có cấu trúc, xây dựng trên kiến trúc thương hiệu đồng nhất sử dụng 
mầu sắc và thiết kế đặc thù, có thể hỗ trợ các thuộc tính thương hiệu trên các 
phương tiện quảng cáo và truyền thông khác nhau, giúp người tiêu dùng nhận biết 
dễ dàng. Để có thể sử dụng logo và tên thương hiệu trong hoạt động quảng cáo hiệu 
quả, các NHTM ở Việt Nam có thể thực hiện theo một quy trình với các bước cụ 
thể như sau: 
(1) Phân tích: bối cảnh NHTM và môi trường kinh doanh; 
(2) Xác định mục tiêu, chiến lược hoạt động quảng cáo, vai trò và nhiệm vụ của 
logo và tên thương hiệu; 
(3) Quyết định cấu trúc thông điệp quảng cáo, xác định vị trí cụ thể của logo và 
tên thương hiệu trong cấu trúc thông điệp quảng cáo; 
(4) Lựa chọn phương pháp/kỹ thuật sử dụng logo và tên thương hiệu trong thông 
điệp quảng cáo. 
(5) Xây dựng nguyên tắc thực hiện, quản lý logo và tên thương hiệu. 
5.2.2. Khuyến nghị về phương pháp sử dụng logo và tên thương hiệu trong 
quảng cáo cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam 
Không chỉ các nhà làm quảng cáo, nhà thiết kế quảng cáo, mà các nhà quản trị 
NHTM cần có quan điểm và nhận thức đúng về vai trò, tầm quan trọng của logo và tên 
thương hiệu, qua đó mới phát huy được hiệu quả của nó trong hoạt động quảng cáo. 
Bên cạnh đó, để khai thác hiệu quả logo và tên thương hiệu, các NHTM, đặc biệt là 
nhà quảng cáo cho các NHTM cần hiểu và nắm vững các phương pháp, kỹ thuật sử 
dụng logo và tên thương hiệu trong xây dựng TĐQC. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả 
đề xuất một số khuyến nghị dưới đây cho các NHTM ở Việt Nam: 
 108
Thứ nhất, cần nhấn mạnh vai trò của mầu sắc khi sử dụng logo và tên thương 
hiệu trong TĐQC, bởi mầu sắc là yếu tố quan trọng không chỉ ảnh hưởng tích cực 
đến nhận biết thương hiệu mà còn ảnh hưởng đến duy trì nhận thức thương hiệu của 
người tiêu dùng. Thực tế ở Việt Nam những năm gần đây, có một số tác giả quan tâm 
đến vấn đề này, điển hình là Richard Moore (2009) và Nguyễn Duy Lẫm (2010). 
Theo Richard Moore (2009) tác giả hệ thống nhận diện thương hiệu của các NHTM 
như Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietin Bank), Ngân hàng Đông Á (DongA 
Bank)khi nghiên cứu về việc sử dụng mầu sắc hệ thống nhận diện thương hiệu 
trong quảng cáo ở Việt Nam tác giả cho rằng, mầu thương hiệu phải được xem là yếu 
tố để có thể sắp xếp cân đối trong các TĐQC và truyền thông marketing gắn liền với 
thương hiệu của doanh nghiệp, và là yếu tố tạo lập nhận biết và duy trì một hình ảnh 
thương hiệu đặc trưng trong tâm trí của người tiêu dùng. Trong đó, logo và tên 
thương hiệu là hai yếu tố dễ nhận biết nhất trong hình ảnh thương hiệu của mỗi 
doanh nghiệp, lý tưởng nhất logo và tên thương hiệu phải bắt nguồn từ chính bản sắc 
của thương hiệu và trong đó mầu phải được sử dụng như yếu tố ngoài hỗ trợ nhận 
biết logo và tên thương hiệu còn là yếu tố giúp diễn đạt ngôn ngữ, ý tưởng và bản sắc 
của thương hiệu thông qua logo và tên thương hiệu. Tuy nhiên, ở Việt Nam nhận 
thức về vấn đề trên của hầu hết các NHTM còn mang tính chủ quan, rất ít NHTM có 
phương pháp sử dụng hiệu quả mầu logo và tên thương hiệu trong xây dựng TĐQC 
và truyền thông marketing. Tác giả cũng đề xuất một số khuyến nghị về quy trình sử 
dụng mầu thương hiệu như phân tích bối cảnh, xây dựng bản sắc thương hiệu, xác 
định yếu tố nhận diện cốt lõi, xây dựng yêu cầu kỹ thuật và áp dụng trên các phương 
tiện truyền thông. Còn theo theo Nguyễn Duy Lẫm (2010), mầu sắc là yếu tố có sức 
thu hút thị giác mạnh, tính tượng trưng cao và tác động cảm xúc phong phú, trong 
đó, logo và tên thương hiệu là yếu tố đại diện do có tính đặc trưng và khác biệt cao 
nên thường được các NHTM sử dụng rộng rãi trong quảng cáo và truyền thông 
thương hiệu, do đó trong thiết kế, khi lựa chọn mầu cho logo và tên thương hiệu cần 
căn cứ vào nhiều yếu tố như nhu cầu người tiêu dùng, chiến lược quảng cáo, và mầu 
đặc trưng khác biệt thương hiệu. 
Với kết quả nghiên cứu của luận án và thực tiễn trên, để có thể sử dụng hiệu 
quả yếu tố mầu sắc của logo và tên thương hiệu trong quảng cáo, tác giả đề xuất 
khuyến nghị các NHTM, nhà quảng cáo khi thiết kế và lựa chọn và sử dụng mầu sắc 
của logo và tên thương hiệu trong xây dựng TĐQC cần: 
1) Phân tích đặc điểm (đặc trưng khác biệt) của thương hiệu; 
 109
2) Phân tích đặc tính người tiêu dùng (khách hàng mục tiêu), nghiên cứu thị 
trường, giá trị văn hóa, cạnh tranh; 
3) Xác định nền tảng bản sắc nhận diện thương hiệu; 
4) Xây dựng các yêu cầu và tiêu chí cụ thể lựa chọn mầu sắc của logo và 
tên thương hiệu; 
5) Sáng tạo mẫu định dạng mầu chuẩn cho logo và tên thương hiệu; 
6) Xây dựng các nguyên tắc, phương pháp và kỹ thuật sử dụng logo và tên 
thương hiệu trên các phương tiện quảng cáo và truyền thông. 
Thứ hai, khi sử dụng logo và tên thương hiệu trong TĐQC cần lưu ý đến mức 
độ lặp lại (số lần xuất hiện của logo và tên thương hiệu trong một TĐQC), bởi lựa 
chọn mức độ lặp lại của logo và tên thương hiệu phù hợp sẽ có ý nghĩa rất lớn trong 
việc xây dựng nhận biết của người tiêu dùng về thương hiệu. Kết quả phân tích và 
nghiên cứu ở chương 2 về phương pháp sử dụng lặp lại trong quảng cáo đối với nhận 
biết thương hiệu của người tiêu dùng, điển hình là tác giả Christie L. Nordhielm 
(2002) đã chứng minh, khi không lặp lại các yếu tố kích trong thông điệp quảng cáo 
(kích thích chỉ xuất hiện 01 lần trong một TĐQC) thì mức độ nhận biết của người tiêu 
dùng thấp; tuy nhiên khi lặp lại các yếu tố kích thích (kích thích xuất hiện 02 lần trong 
một TĐQC) thì mức độ nhận biết của người tiêu dùng cao hơn (nhận biết thương hiệu 
tốt hơn); nhưng khi số lần lặp lại của kích thích tăng lên (kích thích xuất hiện 03 lần 
trở lên trong một TĐQC) có thể sẽ tạo ra phản ứng tiêu cực (chống lại sự nhồi nhét) 
của người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu của luận án ở chương 4 đã chỉ ra rằng, mức 
độ lặp lại của các yếu tố kích thích như logo và tên thương hiệu hiệu quả nhất khi các 
yếu tố này xuất hiện 02 lần trong một TĐQC. 
Trên thực tế, theo Tạp chí Tài chính (2017) trong top 4 NHTM có chỉ số hiệu 
quả quảng cáo và truyền thông cao, hầu hết các NHTM sử dụng logo và tên thương 
hiệu trong các hoạt động xây dựng thương hiệu, trong đó đặc biệt là quảng cáo và 
truyền thông. Trong đó, các NHTM cũng chú trọng đến việc sử dụng lặp lại logo và 
tên thương hiệu trong quảng cáo, đặc biệt là quảng cáo trên các phương tiện in ấn, tuy 
nhiên hầu hết các NHTM không đánh giá, kiểm soát hiệu quả của lặp lại, rất ít NHTM 
xem xét đánh giá hiệu quả của kỹ thuật và phương pháp sử dụng lặp lại logo và tên 
thương hiệu trong TĐQC, do đó các NHTM không kiểm soát được tình trạng phản 
ứng tiêu cực của người tiêu dùng khi họ phải tiếp xúc với yếu tố kích thích và TĐQC 
lặp lại quá ít (không lặp lại) hay lặp lại quá nhiều. 
 110
Từ kết quả nghiên cứu của luận án và thực tiễn trên, luận án đề xuất kiến nghị đối 
với các NHTM, các nhà quảng cáo, để sử dụng phương pháp và kỹ thuật lặp lại logo 
và tên thương hiệu trong xây dựng TĐQC hiệu quả cần: 
1) Nắm bắt hiểu rõ tính khoa học của việc lặp lại yếu tố kích thích như logo và 
tên thương hiệu trong TĐQC với phản ứng nhận biết thương hiệu của người 
tiêu dùng; 
2) Đánh giá tính thực tế hiệu quả của logo và tên thương hiệu khi sử dụng lặp lại 
chúng trong một TĐQC; 
3) Đánh giá bối cảnh môi trường, phương tiện quảng cáo và khả năng sử dụng 
hiệu quả hiệu ứng lặp lại; 
4) Cần quan tâm đến các yếu tố như: mầu sắc và kích thước, không gian, thời 
gian, điều kiện và bối cảnh tiếp xúc của người tiêu dùng. 
Thứ ba, khi sử dụng logo và tên thương hiệu trong thông điệp quảng cáo cần 
lưu ý đến kích thước của logo và tên thương hiệu trong TĐQC, đặc biệt là kích thước 
của tên thương hiệu. Như đã phân tích ở chương 2, đã có tác giả nghiên cứu về ảnh 
hưởng của kích thước trong quảng cáo đối với nhận biết thương hiệu của người tiêu 
dùng như Kosslyn (1980), Percy và Rossiter (1983) và Pieters & Wedel (2004). Các tác 
giả đã chỉ ra rằng, yếu tố kích thước trong quảng cáo có ảnh hưởng đến mật thiết với 
phản ứng thị giác, làm tăng hay giảm khả năng nhận biết thương hiệu. 
Thực tế việc sử dụng yếu tố này trong quảng cáo ở Việt Nam: khảo sát của 
Richard Moore (2009) logo và tên thương hiệu khi được sử dụng trong TĐQC để đảm 
bảo tính hiệu quả trong nhận biết thương hiệu, cần được điều chỉnh về kích thước khi 
thực hiện trên những phương tiện quảng cáo và truyền thông khác nhau. Tuy nhiên, theo 
tác giả, ở Việt Nam, mặc dù yếu tố kích thước logo và tên thương hiệu được nhiều nhà 
quảng cáo, thiết kế quảng cáo quan tâm khi xây dựng TĐQC nhưng việc sử dụng kích 
thước logo và tên thương hiệu vẫn mang tính chủ quan, chưa đưa ra cách thức sử dụng 
yếu tố này một cách hiệu quả và khoa học. 
Từ kết quả nghiên cứu của luận án và thực tiễn trên, luận án đề xuất kiến nghị 
đối với các NHTM, các nhà quảng cáo, nhà thiết kế quảng cáo, để sử dụng kích thước 
logo và tên thương hiệu trong xây dựng TĐQC hiệu quả cần: nhận thức yếu tố kích 
thước luôn đóng vai trò quan trọng trong quảng cáo nhận biết của các thương hiệu trên 
thị trường; cần nắm bắt được đặc trưng riêng của từng yếu tố logo và tên thương hiệu 
khi điều chỉnh về kích thước trong TĐQC, cụ thể mức độ điều chỉnh kích thước không 
 111
hoàn toàn giống nhau giữa logo và tên thương hiệu. Kết quả khảo sát nghiên cứu đã 
chỉ ra rằng, trong một TĐQC in ấn, ảnh hưởng của kích thước logo khác với tên 
thương hiệu khi tạo lập nhận biết thương hiệu, cụ thể kích thước tên thương hiệu có 
ành hưởng lớn đến nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng so với logo. Trong lĩnh 
vực NHTM, khi thực hiện quảng cáo in ấn, các nhà quảng cáo cần ưu tiên cho kích 
thước tên thương hiệu so với logo trong một TĐQC, ở các trường hợp phương tiện 
quảng cáo khác khi sử dụng logo và tên thương hiệu xây dựng nhận biết thương hiệu 
hai yếu tố nhận diện logo và tên thương hiệu vẫn cần được quan tâm chiều kích thước, 
tuy nhiên cần phải xem xét mức độ ảnh hưởng, sự tương hỗ lẫn nhau của hai yếu tố 
này trong một TĐQC. 
Thứ tư, khi sử dụng logo và tên thương hiệu trong TĐQC, cần tập trung vào 
các phương pháp và kỹ thuật điều chỉnh, kết hợp các yếu tố mầu sắc, lặp lại và kích 
thước, nắm vững ảnh hưởng của từng kỹ thuật trong xây dựng nhận biết thương 
hiệu của người tiêu dùng. 
Tại Việt Nam, rất nhiều NHTM, nhà quảng cáo, và thiết kế quảng cáo sử dụng 
logo và tên thương hiệu. Tuy nhiên trên thực tế, phần lớn những người làm quảng cáo 
và truyền thông ở Việt Nam thường dựa vào kinh nghiệm và đánh giá chủ quan về vai 
trò của logo và tên thương hiệu trong quảng cáo và chưa có phương pháp khoa học sử 
dụng và khai thác các yếu tố này một cách hiệu quả. Do vậy, ngoài việc nắm rõ vai trò 
của logo và tên thương hiệu trong quảng cáo nhà làm quảng cáo cần nắm bắt và hiểu 
rõ những phương pháp điều chỉnh, kết hợp logo và tên thương hiệu trong từng hoạt 
động cụ thể, bởi phương pháp chỉ hiệu quả khi người làm quảng cáo vận dụng đúng 
bối cảnh, đặc thù của phương tiện. 
Trong xu thế phát triển cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay, logo và tên 
thương hiệu càng thể hiện được vai trò, tầm quan trọng của nó trong hoạt động quảng 
cáo, và tính ứng dụng không chỉ tập trung ở phương tiện in ấn mà còn có thể ở nhiều 
loại hình phương tiện truyền thông khác. Nhà quảng cáo cần nắm rõ những nguyên tắc 
và phương pháp khi sử dụng mầu sắc, kích thước và lặp lại của logo và tên thương 
hiệu trong xây dựng nhận biết và nhận thức thương hiệu của người tiêu dùng. 
 112
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai 
5.3.1 Những hạn chế trong kết quả nghiên cứu 
Nghiên cứu của tác giả có một số hạn chế sau đây: 
Hạn chế thứ nhất: phạm vi khảo sát của nghiên cứu chỉ được thực hiện tại đối 
với sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội, do đó có thể mẫu chưa 
đảm bảo đại diện và tính khái quát cho tổng thể nghiên cứu là các khách hàng sử dụng 
dịch vụ NHTM ở Việt Nam; 
Hạn chế thứ hai: nghiên cứu chỉ tập trung vào hoạt động quảng cáo in, trong khi 
thực tế hiện nay logo và tên thương hiệu là yếu tố có thể ứng dụng trong hầu hết các 
loại hình phương tiện quảng cáo khác nhau như truyền hình, bảng biểu, internet; 
Hạn chế thứ ba: các công cụ đo lường biến phụ thuộc được xây dựng dựa trên 
các nghiên cứu trước nên có thể có những thang đo chưa thực sự phù hợp; 
 Hạn chế cuối cùng: nghiên cứu chỉ tập trung vào 2 yếu tố thương hiệu là logo 
và tên thương hiệu cũng như phương pháp và kỹ thuật điều chỉnh về mầu sắc, lặp lại 
và kích thước của logo và tên thương hiệu mà chưa xem xét được những yếu tố 
thương hiệu, và phương pháp khác cũng có thể ảnh hưởng đến nhận biết thương hiệu 
của người tiêu dùng. 
5.3.2 Kiến nghị các hướng nghiên cứu trong tương lai 
Nghiên cứu của tác giả đưa ra một số hướng nghiên cứu trong tương lai như sau: 
Thứ nhất, cần mở rộng phạm vi nghiên cứu về các yếu tố thương hiệu khác 
trong thông điệp quảng cáo như slogan, hình ảnh nhân vật, câu chữđánh giá tác 
động của chúng đến nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng. Điểm khởi đầu, nền 
móng cho nghiên cứu tiếp theo cho cá nhân NCS. 
Thứ hai, mở rộng phạm vi đối tượng khảo sát, không chỉ là sinh viên mà có thể 
là các đối tượng khác; 
Thứ ba, thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của logo và tên thương hiệu trong bối 
cảnh mới để so sánh kết quả; 
Thứ tư, nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố logo và tên thương hiệu đến các 
giai đoạn khác như hiểu, chấp nhận và ghi nhớ thương hiệu trong quá trình nhận thức 
của người tiêu dùng; 
 113
Cuối cùng, trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, và đặc biệt là sự phát triển của 
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) sâu rộng như hiện nay, hoạt động quảng 
cáo nói riêng và truyền thông marketing nói chung của các NHTM ở Việt Nam còn 
thiếu các phương pháp khoa học và chặt chẽ, cần xem xét hoạt động quảng cáo dưới 
bổi cảnh thích nghi với điều kiện trên, bên cạnh đó hoạt động quảng cáo ngoài việc 
đảm bảo hiệu quả kinh tế cho các NHTM, còn phải có đạo đức và trách nhiệm xã hội, 
góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống NHTM và nền kinh tế Việt Nam. 
 114
KẾT LUẬN 
Luận án đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của logo và tên thương hiệu trong 
thông điệp quảng cáo đến nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng. Để thực hiện 
nghiên cứu trên, tác giả đã tiến hành tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, 
hình thành cơ sở lý luận về các yếu tố trong TĐQC và nhận biết thương hiệu của 
người tiêu dùng. Từ tổng quan các công trình nghiên cứu, tác giả đã làm rõ khoảng 
trống và đề xuất mô hình nghiên cứu. 
Luận án đã sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, phương pháp phổ 
biến trong nghiên cứu quảng cáo. Biến độc lập là thiết kế và phương pháp sử dụng 
logo và tên thương hiệu trong tờ rơi quảng cáo dịch vụ của một NHTM giả định ở 
Việt Nam. Biến phụ thuộc là nhận biết thương hiệu, và được đo lường trực tiếp thông 
qua nhận biết đúng/sai thương hiệu trong một danh sách nhiều lựa chọn. 
Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của quảng 
cáo nói chung đến nhận thức hay thái độ của người tiêu dùng, hoặc nghiên cứu ảnh 
hưởng thông điệp quảng cáo và các yếu tố thương hiệu như mầu sắc, logo, kích thước, 
hình ảnh mang tính độc lập đến nhận thức thương hiệu của người tiêu dùng, rất ít 
nghiên cứu xem xét phương pháp kết hợp mầu sắc, lặp lại và kích thước của logo và 
tên thương hiệu trong TĐQC ảnh hưởng của nó đến nhận biết thương hiệu của người 
tiêu dùng. Luận án đi sâu nghiên cứu tác động của yếu tố logo và tên thương hiệu 
trong một TĐQC và ảnh hưởng của chúng khi điều chỉnh mầu sắc, kích thước và lặp 
lại đến nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng trong bối cảnh NHTM ở Việt Nam. 
Kết quả kiểm định cho thấy: logo và tên thương hiệu là yếu tố quan trọng trong 
TĐQC xây dựng nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng. Tác động ảnh hưởng của 
chúng thông qua những biến thể mầu sắc của logo và tên thương hiệu, lặp lại của logo 
và tên thương hiệu, kích thước của logo và tên thương hiệu có ảnh hưởng đến nhận 
biết, và trong trường hợp khi sử dụng kỹ thuật điều chỉnh kết hợp các yếu tố mầu sắc, 
lặp lại và kích thước trong TĐQC ảnh hưởng đến nhận biết thương hiệu là rất cao. 
Từ kết quả nghiên cứu, luận án đã khuyến nghị định hướng chiến lược và khuyến 
nghị mang tính giải pháp cụ thể việc sử dụng logo và tên thương hiệu trong TĐQC xây 
dựng nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng. 
 115
Cuối cùng, luận án đã đưa ra khuyến nghị đối với các nhà làm quảng cáo nói 
chung, các NHTM ở Việt Nam nói riêng hiểu được vai trò của logo và tên thương 
hiệu trong TĐQC và đặc biệt là phương pháp sử dụng chúng trong quảng cáo xây 
dựng nhận biết thương hiệu của người tiêu dùng. Trong khi, việc ứng dụng logo và 
tên thương hiệu trong quảng cáo hiệu quả không chỉ ở loại hình phương tiện quảng 
cáo in mà còn ở nhiều loại hình phương tiện quảng cáo khác. 
Trong các hoạt động quảng cáo xây dựng nhận biết thương hiệu cần quan tâm 
đến các phương pháp, kỹ thuật sử dụng khi điều chỉnh mầu sắc, kích thước và lặp lại 
của logo và tên thương hiệu trong TĐQC. Và cuối cùng, hoạt động ứng dụng các yếu 
tố thương hiệu trong TĐQC, và đặc biệt là ứng dụng logo và tên thương hiệu, hai yếu 
tố đặc trưng, quan trọng của thương hiệu trong TĐQC cần phát triển rộng rãi không 
chỉ đối với hệ thống NHTM mà còn toàn bộ lĩnh vực ngân hàng và các lĩnh vực khác 
ở Việt Nam. 
 116
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 
1) Nguyễn Quang Dũng & cộng sự (2015), “Internal Marketing in the service 
sectior of Vietnam”, International Conference, Tr.32. 
2) Nguyễn Quang Dũng (2016), “Thái độ của người tiêu dùng: Cơ hội và thách thức 
đối với hoạt động quảng cáo qua điện thoại di động ở Việt Nam”, Kỷ yếu khoa 
học Quốc gia: Hành vi mua của người Việt Nam đối với hàng nội, hàng ngoại 
trong thời đại toàn cầu hóa, Tr.232-243. 
3) Nguyễn Quang Dũng (2016), “Evaluate the effectiveness of advertising on the 
SMEs in Vietnam”, International Conference Marketing in the connected Age- 
Mica, tr 414-424.111 
4) Nguyễn Quang Dũng (2017), “Ứng dụng logo, tên thương hiệu trong quảng cáo 
của các ngân hàng Thương mại ở Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc 
gia: Marketing tại Việt Nam từ lý thuyết đến thực tiễn, tr247-254. 
5) Nguyễn Quang Dũng (2017), “Đo lường hiệu quả truyền thông marketing tích 
hợp”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia: Marketing tại Việt Nam từ lý thuyết 
đến thực tiễn, tr105-110. 
6) Nguyễn Quang Dũng & cộng sự (2017), “Truyền thông Marketing tích hợp (IMC) 
trong bối cảnh mới của mạng xã hội, internet cũng như cách mạng khoa học kỹ 
thuật lần thứ 4”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc gia: Nâng cao năng lực quản lý 
kinh tế và quản trị kinh doanh trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4, 
trang 632-637. 
 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1) Aaker, D. (1991), ‘Capitalizing on the Value of a Brand Name’, Journal of New York. 
2) Aaker, D. (1991), ‘Managing brand equity: Capitalizing on the value of a brand 
name’, The Free Press New York. Tr.252-282. 
3) Aaker, D. (1992), ‘Managing the most important asset: Brand equity. Planning 
Review’, The Free Press New York. Tr.56-58. 
4) Aaker, D. (1996), ‘Measuring brand equity across products and markets’, 
California management review, Số 38(3),Tr.103. 
5) Aaker, D. (1996), ‘Measuring brand equity across products and markets’, The 
Free Press New York, 38(3), 102-120. 
6) Aaker, D. (1997), ‘Dimensions of brand personality’, Journal of Marketing 
Research, Tập 34. Tr. 347-356. 
7) Aaker, D. (2007), “Strategic market management”, The Free Press Hoboken, NJ: 
John Wiley & Sons, Tr. 128-139 
8) ACBbank (2017), Logo và nhận diện thương hiệu ngân hàng ACB, truy cập 18 
tháng 11 năm 2017 từ  
9) Adetunji, R.R., Nordin, S.M., & Noor, S.M. (2014),‘The Effectiveness of 
Integrated Advertisement’, Global Business and Management Research: An 
International Journal, Số 6, Tr. 183-210. 
10) Adtech-Việt nam (2012), Vietnams Digital Marketing Technology and views on 
Data-Driven Advertising, Adnetwork, Adsercer, mobile Advertising, 
Dinhledat.com/tag/adtech-vietnam. 
11) Advertising, NAA, PIB (2012), Advertising Revenue Outstripping Traditional 
Print, truy cập ngày 28/8/2017, https://www.google.com.vn/search. 
12) Advertising, NAA, PIB (2012), Message Strategy in Developing Audience-
Based Brand Equity, truy cập 27/5/2017, Dinhledat.com/tag/adtech-vietnam/ 
13) Agribank (2017), Logo và nhận diện thương hiệu ngân hàng Agribank, truy cập 
20 tháng 11 năm 2017, từ  
14) Alba, J.W, & Chattopadhyay, A. (1986), ‘Salience effects in brand recall’, 
Journal of Marketing Research, Tr.363-369. 
15) Andrew, M. & Olson, J. (1977), ‘Cognitive effects of advertising repetition’, 
Journal of Advances in Consumer Research, Số 4(1),Tr.213-220. 
 118
16) Baker, W., Hutchinson, J., Moore, D. (1986), ‘Brand Familiarity and 
Advertising: Effects on the Evoked Set and Brand Preference’, Advances in 
Consumer Research Volume, tập 13, tr.637-642. 
17) Belch, G.E. (2013), ‘The future of creativity in advertising’, Journal of 
Promotion Management, Taylor & Francis số 12, tr.172-185. 
18) Bybee, J., & Hopper, P. (2000), Frequency and the Emergence of Linguistic 
Structure, NXB Jonh Benjamins B.V, Tập 8. Tr.123-201. 
19) Campbell, M., & Keller, K.L. (2003), “Brand Familiarity and Advertising 
Repetition Effects”, Jounal of consomer research, số 10, tr.292-304. 
20) Carpenter, G.S., & Nakamoto, K. (1989), ‘Consumer preference formation and 
pioneering advantage’, Journal of Marketing Research, Tr.285-298. 
21) Caywwood, C. (1997), ‘The handbook of strategic public relations R integrated 
communication’, The Press McGraw-Hill, tr.574. 
22) Cohen, L. (1995), Time Frequency Analysis, NXB Prentice Hall PTR, Tr.70-80. 
23) Daganzo, C.F (2005), Logistics Systems Analysis, NXB Springer, 4th Edition, 
Tr.416-458. 
24) Daniel, M. (2011), Color vision and colorimetry: theory and applications / 
Daniel Malacara, Society of Photo-Optical Instrumentation Engineers, NXB 
Marcel Dekkel, Inc, Tập 2. Tr.12-15 
25) Davison (2008), ‘Rhetoric, repetition, reporting and the “dot.com” era: word, 
picture, intangibles’ Jounal information, Số 21 (6), Tr.791-826. 
26) Dember, W.N. (1999), ‘Effects of cueing and knowledge of results on 
workload and boredom in sustained attention’, Journals.sagepub, số 28, 
tr.111-120. 
27) Domaitis, A.D., & Johnson, K. (2008), ‘Advertisements: interpreting images 
used to sell to young adults’, Journal of Fashion Marketing and Management: 
An International Journal, Số 12(2), Tr.192-198. 
28) Donald, H. (1973), ‘How mechanical factors affect ad perception’, Journal of 
Advertising Research, Số 22, Tr.28-30. 
29) Dương Thị Bạch Kim (2010), Tác động của truyền thông dân số đến phụ nữ 
giáo dân, Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, tr.28-37. 
 119
30) Dussart, B.H. (1989), Pre-Christmas toy guides: A cross sectional research 
study, NXB ACR North American Advances, tr.318-328. 
31) Duval, S., & Wicklund, R.A. (1972), ‘A theory of objective self awareness’, 
Oxford, England: Academic Press, tập 12, tr.28-32. 
32) Edward, R. & Paivio, A. (1971), ‘Imagery and repetition instructions in verbal 
discrimination and incidental paired-associate learning’, Journal of Verbal 
Learning and Verbal Behavior, Số 10(6),Tr. 668-672. 
33) Eelen, G. (2016), “Consumer Responses to Creative Media Advertising: A 
Literature Review, inPatrick De Pelsmacker”, Jounal of Advertising in New 
Formats and Media, Số 2, Tr.19 – 46. 
34) Engel, J., Blackwell, R., & Miniard, P. (1993), Consumer behavior, South 
Western Educational, Số 8, tr.120-128. 
35) Esther Thorson, Annie Chi, and Clark Leavitt (1992), Attention, Memory, 
Attitude, and Conation: a Test of the Advertising Hierarchy, NXB ACR North 
American Advances, Tập 18. Tr.366-379. 
36) Fang, X., Singh, S., & Ahluwalia, R. (2007), ‘An Examination of Different 
Explanations for the Mere Exposure Effect’, First published online, tr.97-103 
37) Fidelis, B.T. (2016), ‘Sexual appeal in print media advertising: effects on brand 
recall and fixation time’, Research Journal of Textile and Apparel, Số 21 (1), 
Tr.42-58. 
38) Gürsey, F., Ramond, P., & Sikivie, P. (1976), ‘A universal gauge theory model 
based on E 6’, Journal of Physics Letters B, Số 60 (2),Tr. 177-180. 
39) HansFranses,P., & Vriens,M. (2004), ‘Advertising effects on awareness, 
consideration and brand choice using tracking data’, Journal ERIM Report 
Series Reference, số 28, tr.28. 
40) Henry, A. (1995), “A demographic and psychographic profile of heavy internet 
users and users by type of internet usage”, Journal of advertising research, Số 57, 
tr.79-88. 
41) Holden, S. (1993), ‘Understanding Brand Awareness: Let Me Give You a C (L) 
Ue!’, Association for Consumer Research, Tập 11. Tr.383-388. 
42) Hollebeek, R.J., Malthouse, E.C. & Block, P.C. (2016), “Sounds of music: 
exploring consumers' musical engagement”, Journal of Consumer Marketing, Số 
33 (6), Tr.417-427. 
 120
43) Howard, J.A., & Sheth, J.N. (1969), The prototypicality of brands: Relationships 
with brand awareness, preference and usage, NXB ACR North American 
Advances, số 12, tr.218-222. 
44) Jagre, E., & Watson, J. (2001),’Sponsorship and Congruity Theory: a 
Theoretical Framework For Explaining Consumer Attitude and Recall of Event 
Sponsorship’, Association for Consumer Research, Tập 10. Tr.439-445. 
45) Janiszewski, C., & Meyvis,T. (2001), ‘Effects of Brand Logo Complexity, 
Repetition, and Spacing on Processing Fluency and Judgment’, Jounal of 
consomer research, số 10, tr.18-32. 
46) Japutra, A., Keni, K. & Nguyen, B. (2015),‘The impact of brand logo 
identification and brand logo benefit on Indonesian consumers' relationship 
quality’, Asia-Pacific Journal of Business Administration, Số 7 (3), Tr.237-252. 
47) John Pracejus (1995), ‘Effects of Incidental Exposure to a Brand Name on 
Subsequent Processing of Advertising’, Journal Association for Consumer 
Research, số 22, tr.319-322. 
48) John, J. R. (1978), ‘Visual Imaging Ability As a Mediator of Advertising 
Response’, Advances in Consumer Research, tập 5, tr.621-1629. 
49) John, J. R. (1982), ‘Visual Imagery: Applications to Advertising’, Advances in 
Consumer Research, tập 19, tr.101-106. 
50) Kachersky, L., & Carnevale , M. (2015), Effects of pronoun brand name 
perspective and positioning on brand attitude, NXB Emerald Group Publishing 
Limited, Tr.157-164. 
51) Keller, K.L. (1993), ‘Conceptualizing, measuring, and managing customer-based 
brand equity’, Journal of Marketing, Tập 57, Tr.1-22 
52) Keller, K.L. (1993), ‘Conceptualizing, measuring, and managing customer-based 
brand equity’, Journal of Marketing, Tr.1-22. 
53) Keller, K.L. (1993), “Conceptualizing, Measuring, and Managing Customer-
Based Brand Equity” Journal of Marketing, tập 12. tr.1-22. 
54) Keller, K.L. (2001),’Building customer-based brand equity: A blueprint for 
creating strong brands’, Journal Marketing Science Institute, Tập 01, Tr.1-38 
55) Kelly, E.R., Kathleen, J.W., & Robert, H. (1991), ‘The impact of size, color, 
and copy quantity on yellow pages advertising effectiveness’, Journal of Small 
Business Management, Số 29(4).Tr.64. 
 121
56) Kim, M.S., Chang, M.L. (2017) ‘The impact of celebrity-advertising context 
congruence on the effectiveness of brand image transfer’, International Journal 
of Sports Marketing and Sponsorship, Số. 18 (3), Tr.246-262 
57) Lane, R.W., & Schwartz, J. (1987), ‘Levels of emotional awareness: a cognitive-
developmental theory and its application to psychopathology’, The American 
journal of psychiatry, tập 18, tr.20-28. 
58) Lantos, G.P., & Craton, L.G. (2011),’A model of consumer response to 
advertising music’, Journal of Consumer Marketing, Số 29(1), Tr.22-42. 
59) Lehnert, R., & Carlson, P. (2013), ‘Advertising creativity and repetition: Recall, 
wearout and wearin effects’, International Journal of Advertising, số 28, tr.25-36. 
60) Leung, Ng.Y., Chan, K. (2015), ‘Interpretation of female’, An International and 
Interdisciplinary Journal for Quality-of-Life Measurement, Số 16 (2), Tr.222-234. 
61) Levkowitz, H. (1997), Color theory and modeling for computer graphics 
visualization, and multimedia applications, NXB Kluwer Academic Publishers. 
Tr.22-98. 
62) Lutz, K. & Lutz, R. (1977), "Effects of interactive imagery on learning: Application to 
advertising", Journal of Applied Psychology, Số 62(4),Tr/ 493. 
63) Lutz, K., & Lutz, R. (1978), ‘Imagery-Eliciting Strategies: Review and 
Implications of Research’, Advances in Consumer Research Volume, tập 5, 
tr.611-620. 
64) Lưu Văn Nghiêm (2010), Quản lý Nhà nước về hoạt động quảng cáo ở Việt Nam-
Thực trạng và giải pháp, Đề tài khoa học cấp bộ, MS: 2008.06.78, Đại học Kinh tế 
Quốc dân, tr.78-88. 
65) Machado, J. (2015), “Brand mergers: examining consumers' responses to name and 
logo design”, Journal of Product & Brand Management, Số 21(6), Tr.418-427. 
66) MacInnis, D.J., Shapiro, S., & Mani, S. (1999), “Enhancing Brand Awareness 
Through Brand Symbols” Jounal Association for Consumer Research, Tập 25. 
Tr.601-608. 
67) Maldonado, R., Tansuhaj, P., Muehling, D.D. (2003), ‘The impact of gender on ad 
processing asocial identity’, Academy of Marketing Science, tập 5, tr. 30-40. 
68) Martin, A.S., Thuy, V., Nguyen, L.U., & Wi, J.Y. (2002), ‘Remote control 
marketing: how ad fast-forwarding and ad repetition affect consumers’, 
Marketing Intelligence & Planning, Số 20 (1), Tr.44-48. 
 122
69) Martin, R. (2006), ‘Asian Brand Strategy’, Jounal of Palgrave Macmillan, Số 
128. Tr118-130 
70) Martin, R. (2006), ‘Asian Brand Strategy’, Jounal PALGRAVE MACMILLAN, 
Tr.118-130 
71) Mayne, I. (2006), ‘The inescapable images: gender and advertising’, Journal 
Equal Opportunities International, Số 19 (2/3/4), Tr.56-61. 
72) McGuire, W.J. (1969), ‘Message Discrepancy’, Journal of Personality and Social, 
số 12, tr.207-217. 
73) Michael, H. Childers, T. & Heckler, S. (1987), ‘Picture-word consistency and 
the elaborative processing of advertisements’, Journal of Marketing Research, 
Tr. 359-369. 
74) Michel Wedel and Rik Pieters (2008), Visual marketing from attention to action, 
43-91, The Press Taylor & Francis Group, CRC. 
75) Middlestadt , S. (1999), ‘The Effect of Background and Ambient Color on 
Product Attitudes and Beliefs’, Advances in Consumer Research Volume, tập 
17, tr.244-249. 
76) Miller, S. (2005), Experimental design and statistics, NXB Routledge, 2nd 
Edition. Tr.57-78. 
77) Mitchell, A.A. (1981),‘The Dimensions of Advertising Involvement’, Journal of 
Advances in Consumer Research, Số 8, tr.25-30. 
78) Mitchell, A.A., & Olson, J.C. (1977), ‘Cognitive Effects of Advertising 
Repetition, Advances in Consumer’, Journal of Advances in Consumer 
Research, số 4, tr.213-230. 
79) Moore, R.A. (2009), Đầu tư cho chiến lược hình ảnh thương hiệu. NXB công ty 
in và văn hóa phẩm. Số 190/VHTT. Tr.38-48. 
80) Nedungadi, P., & Hutchinson, W. (1985), ‘The Prototypicality of Brands: 
Relationships With Brand Awareness’, Preference and Usage Association for 
Consumer Research, Tập 8. Tr.498-503. 
81) Nguyễn Duy Lẫm (1998), Biểu trưng. NXB Mỹ thuật. Tr. 28-36. 
82) Nguyễn Quang Dũng (2016), ‘Evaluate the effectiveness of advertising on the 
SMEs in Vietnam’, International Conference Marketing in the connected Age- 
Mica, tr 414-424. 
 123
83) Nguyễn Quang Dũng (2017), ‘Đo lường hiệu quả truyền thông marketing tích 
hợp’, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia: Marketing tại Việt Nam từ lý thuyết 
đến thực tiễn, tr105-110. 
84) Nguyễn Quang Dũng (2017), ‘Ứng dụng logo, tên thương hiệu trong quảng cáo 
của các NHTM ở Việt Nam’, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia: Marketing tại 
Việt Nam từ lý thuyết đến thực tiễn, tr247-254. 
85) Nordhielm, C. (2002), “The Influence of Level of Processing on Advertising 
Repetition Effects”, Jounal of consomer research, số 10, tr.371-382. 
86) Nyanasamvara, S.P. (2015), A Guide to Awareness, NXB Mahamakut 
Rajavidya, Bangkok, Tập 15.Tr 8-54. 
87) Oyeyemi, J.M, Adewara , A.A., & Adeyemi, R.A. (2010), ‘Complex survey 
data analysis: a comparison of SAS, SPSS and STATA’, Asian Journal of 
Mathematics & Statistics, Số 3, Tr.33-39. 
88) Pamela, H., & Cote, J. (1998),’Guidelines for selecting or modifying logos’, 
Journal of Marketing, Số 28, Tr. 14-30. 
89) Panigyrakis, G.G., & Kyrousi, A.G. (2015), ‘Color effects in print advertising: a 
research update (1985-2012)’, An International Journal, Số 20 (3), Tr..233-255. 
90) Park, C.W., Jaworski , B.J., & Maclnnis, D.J. (1986), ‘Strategic brand concept-
image management’, Journal of Marketing,Tr. 135-145. 
91) Paul, H., Farquhar, P. & Fazio, F. (1996), ‘Impact of dominance and relatedness 
on brand extensions’, ‘ Journal of Consumer Psychology, Số 5(2), Tr.135-159. 
92) Pepperberg, I.M. (2011), Avian cognition and social interaction: Fifty years of 
advances, Journal Interaction Studies, Số 12(2),Tr.195-207. 
93) Percy, L. & John, J. R. (1983), ‘Effects of Picture Size and Color on Brand 
Attitude Responses in Print Advertising’, Association for Consumer Research, 
Tập 44. Tr.17-20. 
94) Percy, L. & John, J. R. (1983), ’Effects of picture size and colour on brand 
attitude responses in print advertising’, Journal Advances in Consumer 
Research, Số 10(1),Tr. 17-20. 
95) Phau, I., & Lum, L. (2006), ‘Effects of “physical attractiveness in the evaluation 
of print advertisements’, Asia Pacific Journal of Marketing and Logistics, Số 12 
(4), Tr.41-59 
 124
96) Phelps, J., Thorson, N. (2003), ‘Brand Familiarity and Product Involvement 
Effects on the Attitude Toward an Ad - Brand Attitude Relationship’, Journal 
Advances in Consumer Research Volume, tập 18, tr.202-219. 
97) Pieters, R., Wedel, M. (2004), ‘A Review of Eye-Tracking Research in 
Marketing’, Review of Marketing Research, Số 4. Tr.123-147. 
98) Prakash, N. (1990), ‘Recall and consumer consideration sets: Influencing choice 
without altering brand evaluations’, Journal of consumer research, Số 8, Tr. 
263-276. 
99) Räisänen, H.K., & Jauffret, E.C. (2017), ‘How consumers' need for uniqueness, 
self-monitoring, and social identity affect their choices when luxury brands visually 
shout versus whisper’, Journal of Business Research, Số (84), Tr. 72-81. 
100) Ratneshwar, S., Mick, D.G, & Reitinger, G. (1990), ‘Selective Attention in 
Consumer Information Processing: the Role of Chronically Accessible 
Attributes’, Advances in Consumer Research Volume, Tập 17. Tr.547-553. 
101) Raziq, M.M. (2017), ‘Advertising skepticism, need for cognition and consumers’ 
attitudes’, Journal information, Số 35(6) Tr. 706-723. 
102) Roger, S. (1967), ‘Recognition memory for words, sentences, and pictures’, 
Journal of Verbal Learning and Verbal Behavior, Số 6(1), Tr.156-163. 
103) Sara, K., Appleton, C.P., Knapp, C., Robert, R.A., & Wickens, T.D. (2005), 
‘Examining the Spacing Effect in Advertising: Encoding Variability, Retrieval 
Processes, and Their Interaction’, Jounal of consomer research, số 10, tr.266-276. 
104) Seitz, V.A., & Johar, J.S. (2013), ‘Global Advertising Strategies: Hong Kong, 
Japan, Shanghai and South Korea’, Journal of Consumer Research, Số 36, 
Tr.524-36. 
105) Singh, S. (2006), ‘Impact of color on marketing’, Journal information , Tập 44, 
Tr.783-789. 
106) Steeburg, E.V. (2012), ‘Consumer recall of brand versus product banner ads’, 
Journal of Product & Brand Management, Số 21 (6), Tr.452-464. 
107) Steenburg, E.V. (2012), ‘Consumer recall of brand versus product banner ads’, 
Journal of Product & Brand Management, Số 21 (6), Tr.452-464. 
108) Terence, S. (1981), ‘Attitude toward the ad as a mediator of consumer brand 
choice’, Journal of advertising, Số 10(2),Tr. 9-48. 
 125
109) Tsuji, Y., Bennett, G., & James, J. (2009), ‘Investigating Factors Affecting 
Brand Awareness of Visual Advertising’, Journal of Sport Management. Tập 10. 
Tr.28-32 
110) Vietcombank (2016), Logo và nhận diện thương hiệu ngân hàng Vietcombank, 
truy cập 24 tháng 10 năm 2017, từ https://vietcombank.com.vn. 
111) VietNam Report (2015), ‘Top 10 doanh nghiệp niêm yết uy tín năm 2015’, Tạp 
chí Tài chính.vn, số 5, tr.12-15 
112) Viktor Frankl (2004), On the Theory and Therapy of Mental Disorders, NXB 
Taylor & Francis Books, Inc. 43-53. 
113) Vilanilam, J.V. (2004), Advertising basic a resource guide for beginners, NXB 
Sage Publication, Ltd. 
114) Vũ Minh Đức (2012), Nghiên cứu hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động quảng 
cáo ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp bộ, MS: 2010.08.78, Đại học Kinh tế Quốc 
dân, tr.68-75. 
115) Watson, A., Lecki, N.K., & Lebcir, M. (2015), “Does size matter? An 
exploration of the role of body size on brand image perceptions”, Journal of 
Product & Brand Management, Số 24 (3), Tr..252-262. 
116) Wheeler, A. (2009), Designing Brand Identity, NXB Wiley.Sons.Inc 
117) Wickens, C., & McCarley, J.S. (2008), Applied Attention Theory, The Press 
Taylor & Francis Group, CRC.Tr.258. 
118) Wijaya, B.S. (2011), ‘The Development of Hierarchy of Effects Model in 
Advertising’, International Research Journal of Business Studies, Tr.73-85. 
119) Wijaya, B.S. (2015), ‘The Development of Hierarchy of Effects Model’, 
International Research Journal of Business Studies, Tập 8, Tr.73-85. 
120) Zajonc, R.B., Shaver, P., Tavris, C. & Kreveld, D. (1972), ‘Exposure, satiation, 
and stimulus discriminability’, Journal of Personality and Social Psychology, Số 
21(3),Tr.70. 
 126
PHẦN PHỤ LỤC 
PHỤ LỤC 1 
PHIẾU KHẢO SÁT 
VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU TRONG QUẢNG CÁO 
 Với mỗi câu hỏi đưa ra, Anh/Chị chỉ chọn một phương án trả lời đúng nhất bằng cách 
đánh dấu (X) vào ô tương ứng, ví dụ 
I. GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ: 
1. Nhận diện thương hiệu: là những dấu hiệu của thương hiệu như hình ảnh, chữ, số, mầu 
sắc 
2. Logo thương hiệu: là dấu hiệu đặc trưng của 
một thương hiệu, giúp nhận biết, phân biệt 
và ghi nhớ thương hiệu, ví dụ logo của 
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 
(Vietcombank) là: 
3. Tên thương hiệu: là yếu tố có thể đọc và 
viết của một thương hiệu, giúp nhận biết, 
liên hệ và ghi nhớ thương hiệu, ví dụ tên 
thương hiệu Vietcombank là: 
A 
 127
II. XÁC ĐỊNH THƯƠNG HIỆU 
Anh/Chị chỉ chọn một phương án trả lời đúng nhất bằng cách đánh dấu “X” vào ô 
tương ứng: 
1) Sau khi xem thông điệp quảng cáo tôi nhận ra logo thương hiệu là: 
2) Sau khi xem thông điệp quảng cáo tôi nhận ra tên thương hiệu là: 
THÔNG TIN CHUNG 
1 Giới tính Nam Nữ 
2 Tuổi 18-22 23-40 
3 Trình độ học vấn Đại học (Sinh viên) Sau đại học 
(Học viên) 
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/CHỊ ! 
A B C D E 
A B C D E 
 128
PHỤ LỤC 2 
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CHI-SQUARE, BINARY LOGISTIC 
KIỂM ĐỊNH CHI-SQUARE 
Nhận ra tên thương hiệu 
 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 
Valid 
0 Sai 370 53.9 53.9 53.9 
1 Đúng 316 46.1 46.1 100.0 
Total 686 100.0 100.0 
Nhận ra logo 
 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 
Valid 
0 Sai 464 67.6 67.6 67.6 
1 Đúng 222 32.4 32.4 100.0 
Total 686 100.0 100.0 
Lặp lại 
 FrequencyPercentValid Percent Cumulative Percent 
Valid
1 Không lặp lại 348 50.7 50.7 50.7 
2 Lặp lại 2 lần 338 49.3 49.3 100.0 
Total 686 100.0 100.0 
Kích thước 
 Frequency Percent Valid Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid 
1 Kích thước 50% 352 51.3 51.3 51.3 
2 Kích thước 
100% 
334 48.7 48.7 100.0 
Total 686 100.0 100.0 
Mausac 
 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 
Valid 
1 Đen trắng 342 49.9 49.9 49.9 
2 Màu 344 50.1 50.1 100.0 
Total 686 100.0 100.0 
 129
Loại tờ rơi 
 Frequency Percent Valid Percent 
Cumulative 
Percent 
Valid Màu 100%, 1 lần 81 11.8 11.8 11.8 
Màu 50%, 1 lần 97 14.1 14.1 25.9 
Màu 100%, 2 lần 81 11.8 11.8 37.8 
Màu 50%, 2 lần 85 12.4 12.4 50.1 
Đen trắng 100%, 1 lần 83 12.1 12.1 62.2 
Đen trắng 50%, 1 lần 87 12.7 12.7 74.9 
Đen trắng 100%, 2 lần 89 13.0 13.0 87.9 
Đen trắng 50%, 2 lần 83 12.1 12.1 100.0 
Total 686 100.0 100.0 
Nhận ra đúng tên thương hiệu sau khi xem quảng cáo 
 Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 
Valid Sai 370 53.9 53.9 53.9 
Đúng 316 46.1 46.1 100.0 
Total 686 100.0 100.0 
Case Processing Summary 
Cases 
Valid Missing Total 
N Percent N Percent N Percent 
Nhận ra đúng tên thương hiệu 
sau khi xem quảng cáo * Lặp 
lại logo và tên thương hiệu 
686 100.0% 0 0.0% 686 100.0% 
Nhận ra đúng tên logo sau khi 
xem quảng cảo * Lặp lại logo 
và tên thương hiệu 
686 100.0% 0 0.0% 686 100.0% 
 130
Nhận ra đúng tên thương hiệu sau khi xem quảng cáo * Lặp lại logo và tên 
thương hiệu 
` 
Count 
Lặp lại logo và tên thương hiệu 
Total Không lặp lại Lặp lại 2 lần 
Nhận ra đúng tên thương hiệu sau 
khi xem quảng cáo 
Sai 204 166 370 
Đúng 144 172 316 
Total 348 338 686 
Chi-Square Tests 
 Value df 
Asymp. Sig. (2-
sided) 
Exact Sig. (2-
sided) 
Exact Sig. 
(1-sided) 
Pearson Chi-Square 6.239
a
 1 .012 
Continuity Correction
b
 5.862 1 .015 
Likelihood Ratio 6.248 1 .012 
Fisher's Exact Test .014 .008 
Linear-by-Linear Association 6.230 1 .013 
N of Valid Cases 686 
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 155.70. 
b. Computed only for a 2x2 table 
Nhận ra đúng logo sau khi xem quảng cảo * Lặp lại logo và tên thương hiệu 
Crosstab 
Count 
Lặp lại logo và tên thương hiệu 
Total Không lặp lại Lặp lại 2 lần 
Nhận ra đúng tên logo sau khi xem 
quảng cảo 
Sai 256 208 464 
Đúng 92 130 222 
Total 348 338 686 
Chi-Square Tests 
 Value df 
Asymp. Sig. (2-
sided) 
Exact Sig. (2-
sided) 
Exact Sig. (1-
sided) 
Pearson Chi-Square 11.327
a
 1 .001 
Continuity Correction
b
 10.784 1 .001 
Likelihood Ratio 11.365 1 .001 
Fisher's Exact Test .001 .001 
Linear-by-Linear Association 11.310 1 .001 
N of Valid Cases 686 
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 109.38. 
b. Computed only for a 2x2 table 
 131
Crosstab 
Count 
Màu sắc 
Total Đen trắng Màu 
Nhận ra đúng tên thương 
hiệu sau khi xem quảng cáo 
Sai 204 166 370 
Đúng 138 178 316 
Total 342 344 686 
Chi-Square Tests 
 Value df 
Asymp. Sig. (2-
sided) 
Exact Sig. (2-
sided) 
Exact Sig. (1-
sided) 
Pearson Chi-Square 8.960a 1 .003 
Continuity Correctionb 8.508 1 .004 
Likelihood Ratio 8.981 1 .003 
Fisher's Exact Test .003 .002 
Linear-by-Linear Association 8.947 1 .003 
N of Valid Cases 686 
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 157.54. 
b. Computed only for a 2x2 table 
Crosstab 
Count 
Màu sắc 
Total Đen trắng Màu 
Nhận ra đúng logo sau khi 
xem quảng cảo 
Sai 259 205 464 
Đúng 83 139 222 
Total 342 344 686 
Chi-Square Tests 
 Value df 
Asymp. Sig. (2-
sided) 
Exact Sig. (2-
sided) 
Exact 
Sig. (1-
sided) 
Pearson Chi-Square 20.405
a
 1 .000 
Continuity Correction
b
 19.674 1 .000 
Likelihood Ratio 20.573 1 .000 
Fisher's Exact Test .000 .000 
Linear-by-Linear Association 20.375 1 .000 
N of Valid Cases 686 
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 110.68. 
b. Computed only for a 2x2 table 
 132
Crosstab 
Count 
Kích thuoc 
Total Kích thước 30% Kích thước 100% 
Nhận ra đúng tên thương hiệu sau 
khi xem quảng cáo 
Sai 213 157 370 
Đúng 139 177 316 
Total 352 334 686 
Chi-Square Tests 
 Value df 
Asymp. Sig. (2-
sided) 
Exact Sig. (2-
sided) 
Exact Sig. (1-
sided) 
Pearson Chi-Square 12.582
a
 1 .000 
Continuity Correction
b
 12.044 1 .001 
Likelihood Ratio 12.617 1 .000 
Fisher's Exact Test .000 .000 
Linear-by-Linear Association 12.563 1 .000 
N of Valid Cases 686 
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 153.85. 
b. Computed only for a 2x2 table 
Crosstab 
Count 
Lặp lại kết hợp màu 
Total 0 1 
Nhận ra đúng tên thương hiệu sau khi 
xem quảng cáo 
Sai 296 74 370 
Đúng 224 92 316 
Total 520 166 686 
Chi-Square Tests 
 Value df 
Asymp. Sig. (2-
sided) 
Exact Sig. (2-
sided) 
Exact Sig. (1-
sided) 
Pearson Chi-Square 7.718a 1 .005 
Continuity Correctionb 7.229 1 .007 
Likelihood Ratio 7.702 1 .006 
Fisher's Exact Test .006 .004 
Linear-by-Linear Association 7.707 1 .006 
N of Valid Cases 686 
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 76.47. 
b. Computed only for a 2x2 table 
 133
Crosstab 
Count 
Lặp lại kết hợp màu 
Total 
0 1 
Nhận ra đúng logo sau khi 
xem quảng cảo 
Sai 381 83 464 
Đúng 139 83 222 
Total 520 166 686 
Crosstab 
Count 
Lặp lại kết hợp kích thước 
Total 
0 1 
Nhận ra đúng tên thương 
hiệu sau khi xem quảng cáo 
Sai 303 67 370 
Đúng 213 103 316 
Total 516 170 686 
Chi-Square Tests 
 Value df 
Asymp. Sig. (2-
sided) 
Exact Sig. (2-
sided) 
Exact Sig. (1-
sided) 
Pearson Chi-Square 15.734
a
 1 .000 
Continuity Correction
b
 14.993 1 .000 
Likelihood Ratio 15.225 1 .000 
Fisher's Exact Test .000 .000 
Linear-by-Linear Association 15.711 1 .000 
N of Valid Cases 686 
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 55.01. 
b. Computed only for a 2x2 table 
Crosstab 
Count 
Màu sắc kết hợp kích thước 
Total 0 1 
Nhận ra đúng tên thương hiệu 
sau khi xem quảng cáo 
Sai 305 65 370 
Đúng 219 97 316 
Total 524 162 686 
 134
Crosstab 
Count 
Màu sắc kết hợp kích thước 
Total 0 1 
Nhận ra đúng logo sau khi 
xem quảng cảo 
Sai 389 75 464 
Đúng 135 87 222 
Total 524 162 686 
Chi-Square Tests 
 Value df 
Asymp. Sig. (2-
sided) 
Exact Sig. (2-
sided) 
Exact Sig. (1-
sided) 
Pearson Chi-Square 44.133a 1 .000 
Continuity Correctionb 42.866 1 .000 
Likelihood Ratio 42.118 1 .000 
Fisher's Exact Test .000 .000 
Linear-by-Linear 
Association 
44.069 1 .000 
N of Valid Cases 686 
a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 52.43. 
b. Computed only for a 2x2 table 
Classification Tablea 
Observed 
Predicted 
Nhận ra đúng tên thương hiệu 
sau khi xem quảng cáo Percentage 
Correct 
Sai Đúng 
Step 1 Nhận ra đúng tên thương 
hiệu sau khi xem quảng cáo 
Sai 267 103 72.2 
Đúng 158 158 50.0 
Overall Percentage 62.0 
a. The cut value is .500 
 135
Điều tiết của Tuổi đến tác động của mầu sắc, lặp lại và kích thước tới nhận biết 
thương hiệu qua tên thương hiệu. 
Variables in the Equation 
 B S.E. Wald df Sig. Exp(B) 
Step 1
a
 Tuoi 
23.482 40192.991 .000 1 1.000 
15782105320.8
74 
Kichthuoc .762 .166 20.958 1 .000 2.142 
Mausac .406 .167 5.924 1 .015 1.501 
Laplai .452 .166 7.394 1 .007 1.571 
Tuoi*mau -21.530 40192.991 .000 1 1.000 .000 
Tuoi*KT -2.420 .610 15.735 1 .000 .089 
Tuoi*laplai -.047 .656 .005 1 .943 .955 
Constant -1.026 .169 36.834 1 .000 .358 
a. Variable(s) entered on step 1: Tuoi, Kichthuoc, Mausac, Laplai, Tuoivamau, TuoivaKT, Tuoivalaplai. 
Điều tiết của Tuổi đến tác động của mầu sắc, lặp lại và kích thước tới nhận biết 
thương hiệu qua logo. 
Variables in the Equation 
 B S.E. Wald df Sig. Exp(B) 
Step 1
a
 Tuoi -21.619 40193.020 .000 1 1.000 .000 
Kichthuoc .888 .182 23.828 1 .000 2.429 
Mausac .873 .181 23.306 1 .000 2.395 
Laplai .533 .181 8.698 1 .003 1.704 
Tuoi*mau 20.927 40193.020 .000 1 1.000 1226444675.836 
Tuoi*KT .470 .620 .576 1 .448 1.601 
Tuoi*laplai .441 .638 .477 1 .490 1.554 
Constant -1.916 .201 91.263 1 .000 .147 
a. Variable(s) entered on step 1: Tuoi, Kichthuoc, Mausac, Laplai, Tuoivamau, TuoivaKT, Tuoivalaplai. 
Điều tiết của Giới tính đến tác động của Mầu sắc, Lặp lại và Kích thước tới 
Nhận biết thương hiệu qua tên thương hiệu 
Variables in the Equation 
 B S.E. Wald df Sig. Exp(B) 
Step 1
a
 Kichthuoc .619 .206 9.044 1 .003 1.856 
Mausac .438 .204 4.588 1 .032 1.550 
Laplai .213 .204 1.090 1 .297 1.237 
Sex -.133 .330 .163 1 .697 .875 
GT*laplai .465 .322 2.082 1 .149 1.592 
GT*mau .221 .325 .461 1 .497 1.247 
GT*KT -.081 .328 .062 1 .804 .922 
Constant -.858 .217 15.664 1 .000 .424 
a. Variable(s) entered on step 1: Kichthuoc, Mausac, Laplai, Sex, GTvalaplai, GTvamau, GTvaKT. 
 136
Điều tiết của Giới tính đến ảnh hưởng của điều chỉnh mầu sắc, lặp lại và kích 
thước tới nhận biết thương hiệu qua tên logo 
Variables in the Equation 
 B S.E. Wald df Sig. Exp(B) 
Step 1
a
 Kichthuoc .685 .223 9.419 1 .002 1.985 
Mausac .750 .222 11.448 1 .001 2.117 
Laplai .329 .219 2.267 1 .013 1.390 
Sex -.792 .415 3.640 1 .065 .453 
GT*laplai .655 .360 3.307 1 .069 1.925 
GT*mau .390 .369 1.113 1 .291 1.476 
GT*KT .638 .366 3.029 1 .082 1.892 
Constant -1.680 .251 44.781 1 .000 .186 
a. Variable(s) entered on step 1: Kichthuoc, Mausac, Laplai, Sex, GTvalaplai, GTvamau, GTvaKT. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_anh_huong_cua_logo_va_ten_thuong_hieu_trong_thong_di.pdf luan_an_anh_huong_cua_logo_va_ten_thuong_hieu_trong_thong_di.pdf