Sau hơn một thập niên đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH và ĐTH, đến
năm 2010, kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng đã có sự thay đổi căn bản,
toàn diện. Một trong những thành quả to lớn của thành phố trong những năm
qua là việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, điều này đã làm thay
đổi bộ mặt thành phố, thu hút các nhà đầu tư, tác động tích cực đến quá trình
biến đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội của địa phương này, đặc biệt là sự
biến đổi PTXH nghề nghiệp. Dòng di chuyển lao động từ các tầng/nhóm xã
hội nghề nghiệp gắn với đặc trưng xã hội nông nghiệp lên các tầng/nhóm xã
hội nghề nghiệp mang tính chất của xã hội hiện đại ở Đà Nẵng vừa khẳng
định xu hướng vận động tất yếu, vừa là thước đo trình độ phát triển từ xã hội
nông nghiệp sang xã hội công nghiệp. Có thể khẳng định rằng, sự biến đổi
PTXH nghề nghiệp ở Đà Nẵng trong những năm qua vừa là sản phẩm của quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, vừa là tác nhân chính yếu tác động đến quá
trình phát triển đó.
177 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2215 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2002 đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôi trường pháp lý
và cơ chế chính sách nhằm tạo lập cơ hội bình đẳng trong một nền kinh tế thị
trường lành mạnh. Đây là điều kiện quan trọng giúp hạn chế và điều chỉnh có
hiệu quả sự khác biệt giữa các nhóm và các tầng xã hội; mới hạn chế tình
trạng làm giàu phi pháp, phi lý và vô đạo đức, cũng như sự lười biếng, ỷ lại
trong một bộ phận dân cư, bảo đảm mục tiêu cách mạng mà Đảng đã đề ra:
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Cơ hội phát triển kinh tế phải được hình thành thông qua việc tạo lập
thị trường lao động một cách đầy đủ mà ở đó mọi người có thể tìm thấy việc
làm phù hợp với khả năng nghề nghiệp của mình, có thu nhập tương xứng với
khả năng đó. Thực tế đang cho thấy, cơ hội để gia nhập vào nhóm xã hội
nghề nghiệp có vị thế cao, nhất là trong bộ máy công chức nhà nước là quá ít
139
đối với con em các nhóm xã hội nghề nghiệp nằm phía đáy tháp phân tầng.
Con em nông dân, lao động giản đơn...dù có được đầu tư học hành, có bằng
cấp chuyên môn nghiệp vụ nhưng vẫn không dễ “chạy” được việc làm khi
nguyên tắc ngầm: “Thứ nhất hậu duệ, thứ nhì quan hệ, thứ ba tiền tệ, thứ tư
trí tuệ...” còn chi phối nặng nề trong đời sống. Vì vậy, công bằng về cơ hội
việc làm, phát triển kinh tế cần được hiện thực hóa thông qua cơ chế công
khai, minh bạch và phản biện xã hội.
Ngoài ra, phải tạo điều kiện cho việc phát huy năng lực cạnh tranh lành
mạnh, đúng pháp luật giữa các ngành nghề, các đơn vị sản xuất, kinh doanh
và giữa các cá nhân; phải có cơ chế chống độc quyền, mọi người dân, mọi tổ
chức đều phải được tôn trọng và có cơ hội phát triển một cách dân chủ và
bình đẳng.
5.2.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý và thể chế, làm trong sạch bộ
máy lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành nhằm ngăn ngừa việc làm giàu
phi pháp
Khi cán bộ, công chức nhận thức đúng việc làm giàu chính đáng, đúng
pháp luật sẽ hạn chế phân tầng xã hội không hợp thức. Cụ thể sẽ hạn chế
cách làm ăn chụp dật, gian dối, trốn thuế, lừa đảo, kinh doanh trái phép.
Chính trong một môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh, đúng pháp luật
sẽ tạo điều kiện, cơ hội điều chỉnh hợp lý sự phân tầng xã hội- phân hóa giàu
nghèo giữa các nhóm xã hội nghề nghiệp. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, bịt
các kẻ hở; công khai, minh bạch trong đấu thầu, xét duyệt các dự án để ngăn
chặn các tiêu cực như hối lộ, gian lận trong tất cả các quá trình quản lý sự
phát triển kinh tế, xã hội.
5.2.3. Tổ chức thực hiện các chính sách xã hội cơ bản có hiệu quả
thiết thực
- Trước hết, phải thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội nhằm thu hẹp
khoảng cách chênh lệch giữa các nhóm xã hội nghề nghiệp. Khi chúng ta
chưa làm tốt vấn đề này thì tình trạng phân hóa tất yếu sẽ ngày càng gay gắt
140
và sự thiệt thòi sẽ nghiêng nhiều về bộ phận người nghèo, người dễ bị tổn
thương. Rủi ro về mặt xã hội sẽ càng cao, tích tụ những yếu tố tạo ra mâu
thuẫn sẽ ngày càng dồn nén khiến xã hội dễ bùng nỗ những xung đột xã hội.
Điều này cũng sẽ tạo mảnh đất thuận lợi cho các lực lượng thù địch, phản
động lợi dụng kích động, gây thêm khó khăn trở ngại cho quá trình phát triển.
- Thư hai, thực hiện công bằng xã hội trong kinh tế.
Hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền công hợp lý, công bằng giữa các
loại hình nghề nghiệp; tạo động lực cho người lao động trong các nhóm xã
hội nghề nghiệp phấn đấu học tập nâng cao trình độ và năng suất lao động.
Thực hiện có hiệu quả chính sách phân phối lại, điều tiết thu nhập giữa các
nhóm xã hội nghề nghiệp bằng các công cụ thuế (những nghề nghiệp nào có
lợi thế mang lại cho người lao động nguồn thu cao thì họ phải có nghĩa vụ
nộp thuế nhiều; nghề nào thấp thì xã hội phải trợ giúp), từ đó đầu tư cho các
vùng nông thôn, miền núi, cho nhóm nghèo. Đồng thời phát triển các loại dịch
vụ công, mở rộng các phúc lợi xã hội tạo điều kiện cho nhóm nghèo thụ
hưởng phúc lợi xã hội. Thông qua luật pháp, chính sách và bộ máy quản lý
nhà nước vừa tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn đinh, vừa hạn chế sự
phân hóa xã hội, giải quyết hài hòa các mâu thuẫn xã hội nảy sinh từ sự bất
bình đẳng về vị thế kinh tế - xã hội giữa các nhóm xã hội nghề nghiệp.
5.2.4. Thực hiện bình đẳng giới trên các lĩnh vực nghề nghiệp
Trong phần phân tích các yếu tố tác động đến biến đổi PTXH nghề
nghiệp (mục 3.4), luận án đã cho thấy, vấn đề bất bình đẳng giới đang là nhân
tố tác động khá mạnh. Nam giới có lợi thế di động lên những nhóm xã hội
nghề nghiệp có địa vị cao trên tháp phân tầng, ngược lại, nữ giới chiếm tỷ lệ
lớn trong những nhóm xã hội nghề nghiệp có địa vị thấp kém. Phân tích mối
tương quan giới với mức thu nhập cho thấy rõ tình trạng bất bình đẳng còn
khá cao. Năm 2002, thu nhập nhóm 1(thấp nhất), nam có tỷ lệ là 14,1% thì nữ
là 28,6 (nữ cao hơn nam 2 lần); còn ở nhóm 5 (nhóm cao nhất), nam có tỷ lệ
23,4%, nữ chỉ có 14,3% (nam cao hơn nữ 1,6 lần). Đến năm 2010, ở nhóm
141
thu nhập thấp nhất (nhóm 1), mức độ chênh lệch giới có giảm xuống song tỷ
lệ nữ vẫn còn cao hơn nam 1,4 lần; nhưng ở nhóm thu nhập cao nhất (nhóm
5), mức độ chênh lệch thu nhập theo giới lại tăng lên 2,1 lần (nam 29,2% so
với nữ 13,6%).
Đánh giá vấn đề thành kiến giới trong lao động việc làm ở Đà Nẵng, ý
kiến người đứng đầu tổ chức Liên đoàn lao động thành phố này cho rằng:
Thực tế, phụ nữ gặp nhiều khó khăn hơn so với nam giới khi tìm
việc làm và khi có việc, họ phải nhận mức lương thấp hơn và ít
phúc lợi hơn so với nam giới làm cùng một công việc. Có nhiều
thông báo tuyển dụng lao động chỉ tuyển nam, nếu tuyển lao động
nữ thì yêu cầu phải cam kết thời gian lấy chồng, sinh con cùng với
các yêu cầu khác... [54].
Từ thực tế nói trên càng đặt ra yêu cầu cần nghiêm túc trong thực hiện
quyền bình đẳng giới. Chủ trương, chính sách, Luật Bình đẳng Giới đã được
ban hành ở mọi cấp mọi ngành trong toàn xã hội, vấn đề đặt ra là phương
thức thực hiện phải chặt chẽ, có trách nhiệm, có chế tài nghiêm khắc với
những cá nhân, tổ chức cố tình vi phạm.
5.2.5. Điều chỉnh kế hoạch đô thị hóa phù hợp với điều kiện, trình độ
và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng để quá trình
biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp diễn ra đúng thực chất, hợp quy luật
Xây dựng một cấu trúc phân tầng nghề nghiệp hài hòa, ổn định, mang
đặc trưng của xã hội hiện đại là mong muốn thường xuyên, phổ biến của mọi
cộng đồng xã hội. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu đó, cần hội đủ những điều
kiện cần thiết về vật chất, về trình độ học vấn, văn hóa vv...Ngoài ra, còn phải
lựa chọn lộ trình và bước đi thích hợp. Với TP Đà Nẵng, đã có những thành
tựu rực rỡ trong tiến trình ĐTH. Chính nhờ quá trình này mà trong một
khoảng thời gian ngắn (từ sau 1997 đến 2010) Đà Nẵng không chỉ có sự phát
triển nhanh chóng về không gian vật chất đô thị mà các mặt văn hóa, lối sống
142
đô thị hiện đại cũng được tạo lập; đặc biệt là đã và đang tạo ra được cơ sở làm
nền tảng cho phát triển nền kinh tế - xã hội theo hướng văn minh hiện đại. Từ
chỗ tái cấu trúc không gian vật chất môi trường sống đã kéo theo việc xác lập
cấu trúc cơ cấu giai tầng nghề nghiệp phát triển theo hướng hiện đại.
Tuy nhiên, để cho quá trình biến đổi PTXH nghề nghiệp diễn ra thực
chất theo sự vận động khách quan, tất yếu như là sản phẩm của xã hội hiện
đại thì nhất thiết phải kiểm soát tiến độ ĐTH. Bởi vì kinh nghiệm thực tiễn
những năm qua cho thấy, nếu ở thời điểm nào mà thực hiện tiến trình ĐTH
quá nhanh so với trình độ và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của thành phố
thì hệ lụy gây bất ổn, khó lường. Khi số đông nhóm xã hội nghề nghiệp nông
dân, lao động giản đơn đồng loạt mất đất đai canh tác, mất việc làm, để mưu
sinh, bất đắc dĩ, họ phải chuyển sang làm dịch vụ hay buôn bán với quy mô
nhỏ ngay tại nhà hoặc bất cứ ở đâu có thể để duy trì thu nhập cho gia đình
mình. Nhìn trên bề mặt của sự biến đổi cơ cấu nghề nghiệp có vẻ diễn tiến
tích cực, tiến bộ, song thực chất lại khác. Tình trạng buôn bán, làm dịch vụ
tràn ngập các vỉa hè, lề đường. Ở một góc độ nào đó, trong những năm qua,
tại Đà Nẵng đã có ít nhiều tình trạng tự phát, thậm chí ở một vài nơi đã có
sự hỗn loạn, khó kiểm soát trong quản lý, điều chỉnh sự phát triển có tính
chất tự phát của biến đổi cấu trúc xã hội - nghề nghiệp. Sự biến đổi cấu
trúc xã hội - nghề nghiệp chưa thật sự xuất phát tự thân từ sự vận động phát
triển của xã hội.
5.2.6. Thông qua chương trình xây dựng nông thôn mới, cần đầu tư
để tạo ra sự thay đổi căn bản về điều kiện sống, mức sống cho các nhóm xã
hội nghề nghiệp ở nông thôn, thu hẹp chênh lệch với khu vực thành thị
Những nhóm xã hội nghề nghiệp ở địa bàn nông thôn gặp nhiều bất lợi
hơn hẳn thành thị về điều kiện sống, môi trường sống và mức sống. Tình
trạng đó trước hết do lợi thế nghề nghiệp và khu vực làm việc tạo ra. Đa số
người dân nông thôn gắn với 3 nhóm xã hội nghề nghiệp mang đặc trưng nền
143
nông nghiệp truyền thống vốn không có lợi thế về thu nhập, chi tiêu mà xác
suất rủi ro lại rất lớn; họ chủ yếu làm việc ở khu vực kinh tế cá thể (làm cho
hộ nhà mình), khu vực thường có mức thu nhập thấp nhất. Nhiều ý kiến đánh
giá của người dân cũng thấy rõ những bất lợi của nông dân:
Người thành thị làm công ăn lương, nhất là những ai làm cán bộ nhà
nước, bất kể nắng hay mưa, hạn hán hay lũ lụt, cứ hễ ngũ dậy mở
mắt ra là ngày có mấy trăm nghìn tiền lương, trời sập xuống đó
cũng chẳng phải lo. Nông dân bọn tôi đừng có mơ giữa ban ngày,
tất cả đều nhờ trời. Làm nông mà (PVS, nam 44 tuổi, xã Hòa Nhơn,
huyện Hòa Vang).
Tình trạng bất lợi tiếp theo là lao động trẻ, có trình độ học vấn rời bỏ
làng quê, rời bỏ các nghề nghiệp truyền thống (nông dân, tiểu thủ công, lao
động giản đơn) vào thành thị kiếm sống ngày càng phổ biến, để lại nông thôn
phần đông là phụ nữ luống tuổi và những người già cả, trình độ thấp kém.
Thiết nghĩ, dù ở thời đại nào thì các thành quả sản xuất của các nhóm
xã hội nghề nghiệp nông dân, tiểu thủ công, lao động giản đơn vẫn còn cần
thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Vì vậy lời giải hiệu quả nhất cho
những bất lợi nêu trên là phải có sự đầu tư thỏa đáng cho địa bàn nông thôn
một cách toàn diện, trong đó chú trọng hiện đại hóa các ngành sản xuất truyền
thống để năng cao hiệu quả kinh tế, hỗ trợ về giáo dục - đào tạo (nên miễn
100% học phí), có cơ chế ưu tiên tuyển dụng việc làm cho người lao động
nông thôn khi họ có được bằng cấp chuyên môn kỹ thuật.
Mặt khác, khi cho phép các doanh nghiệp lấy đất nông nghiệp làm nhà
máy, khu chế xuất, chính quyền phải cùng với các doanh nghiệp bàn bạc để
có những giải pháp hợp lý cho những người nông dân mất đất nông nghiệp,
giúp họ đào tạo nghề, chuyển nghề, tìm được việc làm và thu nhập ổn định.
Những giải pháp này phải được ràng buộc bằng các văn bản mang tính pháp
lý, có như vậy các doanh nghiệp mới có trách nhiệm đối với người nông dân
144
và tránh được những hậu quả mang tính xã hội sau này. Điều này yêu cầu
phải có kế hoạch chuẩn bị thật chu đáo về mọi mặt để người nông dân sau khi
mất đất có thể gia nhập vào các nhóm xã hội nghề nghiệp khác, vào xã hội
một cách chủ động, sáng tạo.
5.2.7. Tiếp tục ưu tiên phát triển giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
Đất nước đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh hơn nữa công cuộc CNH,
HĐH đất nước, để tránh nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực và thế
giới và thực hiện mực tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh”. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ và mục tiêu lớn lao đó đương
nhiên phải dựa trên một hệ thống các nguồn lực, trong đó quan trọng nhất là
nguồn lực con người được trang bị tri thức, kinh nghiệm và kỹ năng đầy đủ có ở
mỗi địa phương và trên phạm vi quốc gia. Theo Peter F.Drucker thì “lợi nhuận
từ các nguồn truyền thống: lao động, đất đai, và tư bản (tiền) ngày càng trở nên ít
đi. Cái tạo ra của cải chủ yếu bây giờ là thông tin và tri thức” [11, tr.208].
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn
khẳng định con người đóng vai trò “chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của
cải vật chất và văn hóa, mọi nền văn minh” [18, tr.15].
Ngoài ra, một căn cứ rất quan trọng để chú trọng giải pháp phải ưu tiên
phát triển giáo dục - đào tạo vì đây là biến số quyết định nhất đến sự biến đổi
PTXH nghề nghiệp hướng đến xã hội hiện đại. Kết quả phương trình hồi quy
đa biến đã cho thấy, từ sau năm 2010 yêu cầu giáo dục không chỉ dừng lại ở
phổ cập kiến thức phổ thông hay ở các cấp đào tạo nghề đơn giản mà phải chú
ý đào tạo nhân lực có bằng cấp cao phải từ trình độ cao đẳng trở lên. Bởi khi
có được bằng cấp càng cao, người lao động có cơ hội nhiều hơn trong việc
tham gia vào các nhóm xã hội nghề nghiệp của nền công nghiệp hiện đại.
Như vậy, để có những chủ thể xã hội dựng xây nền văn minh công
nghiệp, không có con đường nào khác ngoài việc coi “giáo dục - đào tạo là
145
quốc sách hàng đầu”, phải nhanh chóng tạo ra nguồn lao động chất lượng cao.
Nhận thức được điều cốt tử này, Đà Nẵng đã đặt ra mục tiêu đến năm 2015, tỷ
lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề đạt 55% và đến năm 2020 đạt
trên 70% từ trình độ sơ cấp trở lên. Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XX
Đảng bộ TP Đà Nẵng, nhiệm kỳ 2010-2015 đã xác định “phát triển nhanh
nguồn nhân lực chất lượng cao” là một trong “năm hướng đột phá chiến lược
về phát triển kinh tế - xã hội” của Đà Nẵng.
Đào tạo nghề gắn với định hướng phát triển cấu trúc nghề nghiệp của
thành phố [89]. Đây là một chủ trương hết sức đúng đắn mà chính quyền
thành phố Đà Nẵng đã đề ra.
Trong “Quy hoạch phát triển đào tạo nghề thành phố Đà Nẵng, giai
đoạn 2011- 2020” đã được chính quyền thành phố phê duyệt, có quan điểm
rất rõ ràng:
Đào tạo nghề là một bộ phận quan trọng của đào tạo nguồn nhân
lực; phát triển nhanh đội ngũ lao động có tay nghề cao là giải pháp
đột phá để phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH thành phố. Đào tạo nghề
phải xuất phát từ yêu cầu của thị trường lao động, gắn đào tạo nghề
với chương trình “Có việc làm” của thành phố. Phát triển đào tạo
nghề phải bảo đảm mở rộng quy mô hợp lý; cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu trường, lớp, cơ cấu trình độ theo yêu cầu phát triển của thành
phố và cân đối ở các địa bàn. Phát triển đào tạo nghề theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa một cách toàn diện, đồng bộ về mục tiêu,
nội dung chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo, phương pháp
đánh giá kết quả học tập, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy nghề theo từng giai đoạn. Phát triển đào tạo nghề có
trọng điểm: Một số trường trọng điểm và một số nghề trọng điểm;
một số cơ sở đào tạo nghề và một số nghề tiếp cận với chuẩn khu
vực và thế giới. Đồng thời, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đào tạo
nghề và hội nhập quốc tế [104].
146
Có thể nói rằng, Đà Nẵng là một trong số ít tỉnh/thành coi trọng việc
đầu tư phát triển nguồn nhân lực và thu hút nhân tài có hiệu quả. Giải pháp
quan trọng để tạo ra lợi thế phát triển cho Đà Nẵng trong những năm tới là
tiếp tục đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và tạo môi trường làm
việc tốt cho người lao động có trình độ. Đặc biệt phải chú ý đến vấn đề nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cho các gia đình nghèo là biện pháp chủ
yếu, có ý nghĩa lâu dài.
147
KẾT LUẬN
Sau hơn một thập niên đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH và ĐTH, đến
năm 2010, kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng đã có sự thay đổi căn bản,
toàn diện. Một trong những thành quả to lớn của thành phố trong những năm
qua là việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, điều này đã làm thay
đổi bộ mặt thành phố, thu hút các nhà đầu tư, tác động tích cực đến quá trình
biến đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội của địa phương này, đặc biệt là sự
biến đổi PTXH nghề nghiệp. Dòng di chuyển lao động từ các tầng/nhóm xã
hội nghề nghiệp gắn với đặc trưng xã hội nông nghiệp lên các tầng/nhóm xã
hội nghề nghiệp mang tính chất của xã hội hiện đại ở Đà Nẵng vừa khẳng
định xu hướng vận động tất yếu, vừa là thước đo trình độ phát triển từ xã hội
nông nghiệp sang xã hội công nghiệp. Có thể khẳng định rằng, sự biến đổi
PTXH nghề nghiệp ở Đà Nẵng trong những năm qua vừa là sản phẩm của quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, vừa là tác nhân chính yếu tác động đến quá
trình phát triển đó.
Nghiên cứu về biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở thành phố Đà
Nẵng từ năm 2002 đến năm 2010 là một vấn đề mới. Luận án đã vận dụng các
lý thuyết của Karl Marx, Max Weber và của các nhà xã hội học hiện đại trên
thế giới và Việt Nam để luận giải sự biển đổi PTXH nghề nghiệp trên ba yếu
tố cơ bản: vị thế quyền lực, vị thế kinh tế và vị thế xã hội của các nhóm xã hội
nghề nghiệp. Kết quả nghiên cứu của luận án đã làm rõ một số nội dung quan
trọng về lý luận như: Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về
PTXH và biến đổi PTXH nghề nghiệp, nhất là việc xây dựng khái niệm và hệ
thống tiêu chí đánh giá để nghiên cứu về biến đổi PTXH nghề nghiệp ở thành
phố Đà Nẵng. Từ cơ sở lý luận đó, tác giả đã phân tích, xử lý thông tin để
nhận diện thực trạng biến đổi PTXH nghề nghiệp, chỉ ra hai nhóm biến số tác
động mạnh đến quá trình biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở Đà Nẵng
những năm từ 2002 - 2010, đó là nhóm biến số thuộc về đặc trưng cá nhân
148
người lao động, gồm yếu tố trình độ học vấn, địa bàn sinh sống, giới tính, độ
tuổi; và nhóm biến số thuộc về hệ thống chính sách, gồm chính sách đẩy
mạnh tiến trình CNH, HĐH, ĐTH; chính sách ưu tiên phát triển giáo dục -
đào tạo nguồn nhân lực; thu hút nhân tài; và chiến lược xây dựng cơ cấu
nền kinh tế hiện đại của cấp ủy và chính quyền thành phố Đà Nẵng.
Kết quả khảo sát và phân tích số liệu đã nhận diện được mô hình tháp
phân tầng nghề nghiệp của Đà Nẵng đang có sự biến đổi hướng đến cấu trúc
xã hội hiện đại. Những nhóm xã hội nghề nghiệp gắn với nền nông nghiệp
truyền thống (nông dân, lao động giản đơn, tiểu thủ công) không chỉ ngày
càng giảm sút số lượng và tỷ trọng trong cấu trúc lao động xã hội mà vị thế
kinh tế - xã hội của họ cũng ở các tầng thấp nhất trong thang giá trị nghề
nghiệp hiện nay. Những nhóm xã hội nghề nghiệp gắn với nền công nghiệp
hiện đại (lãnh đạo quản lý, doanh nhân, chuyên môn cao) thì có tỷ trọng ngày
càng tăng lên và luôn có vị thế kinh tế - xã hội ở các tầng cao nhất. Các tầng
trung gian của tháp phân tầng (gồm các nhóm nghề nhân viên, công nhân,
buôn bán - dịch vụ) có sự gia tăng nhanh vể mặt số lượng do quá trình đô thị
hóa nhanh, song vị thế kinh tế - xã hội được xác lập chưa thật sự vững chắc vì
có những trường hợp người lao động gia nhập các nhóm xã hội nghề nghiệp
này một cách bất đắc dĩ do áp lực của việc thực hiện quá trình đô thị hóa quá
nhanh, nông dân mất hết tư liệu sản xuất nên buộc phải chuyển đổi nghề để
sinh tồn.
Trong tiến trình CNH, HĐH và ĐTH để đi đến xã hội hiện đại, nông
dân vẫn là nhóm xã hội bị xáo trộn nghề nghiệp và điều kiện sống nhiều nhất
và cũng gặp khó khăn nhất trong quá trình thích ứng với môi trường sống
mới. Sự biến đổi nghề nghiệp của nhóm xã hội này là xu hướng tất yếu và cần
thiết, song từ thực tế ở Đà Nẵng cũng gợi mở bài học trong quản lý xã hội và
trong việc giải quyết các vấn đề xã hội đối với những nông dân nghèo, thất
học, lớn tuổi, không đủ khả năng và nghị lực để thực hiện sự thay đổi lớn lao
149
về nghề nghiệp và đời sống. Người dân phải tự phấn đấu nổ lực tới đâu và
chính quyền có trách nhiệm như thế nào trong quá trình hậu tái định cư trong
các dự án phát triển kinh tế hay đô thị hóa là bài toán cần được tiên liệu và có
lời giải chính xác.
Biến đổi PTXH nghề nghiệp là xu hướng vận động tất yếu mang tính
quy luật của sự phát triển từ xã hội truyền thống đến hiện đại. Nó vừa có
những tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đó là khiến người
lao động trở nên năng động, tích cực và sáng tạo hơn trong bối cảnh kinh tế
thị trường; góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
hướng đến hiện đại; là nhân tố thúc đẩy quá trình dân chủ hóa đời sống xã
hội. Mặt khác, nó vừa có những tác động tiêu cực, đó là làm cho khoảng cách
giàu nghèo giữa các nhóm xã hội nghề nghiệp gắn với xã hội hiện đại với các
nhóm xã hội nghề nghiệp gắn với xã hội nông nghiệp sẽ doãng ra; là nguồn
gốc dẫn tới những hiện tượng phức tạp trong quan hệ xã hội, phát sinh những
tệ nạn, hiện tượng tiêu cực, phá vỡ những truyền thống tốt đẹp, phá vỡ sự cố
kết vốn có của cộng đồng truyền thống.
Như vậy, kết quả tổng hợp của toàn bộ nghiên cứu về sự biến đổi
PTXH nghề nghiệp ở Đà Nẵng đã kiểm định đúng giả thuyết được nêu ra.
Thành phố Đà Nẵng có lợi thế về cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội được tạo lập
khá tốt, tất yếu sẽ tạo đà cho quá trình di động nghề nghiệp hướng đến xã hội
hiện đại. Tuy nhiên, để điều chỉnh PTXH nghề nghiệp phát triển hướng đến
giá trị tích cực, nhân văn thì cần chú ý thực hiện các giải pháp nêu trên một
cách đồng bộ và hệ thống với sự tham gia tích cực, chủ động của cả cộng
đồng. Tất nhiên cũng rất cần có thêm những nghiên cứu khoa học chuyên sâu
để tiếp tục có những kiến giải, những đề xuất xác đảng hơn nữa để phục vụ tốt
cho công tác hoạch định sách phát triển kinh tế - xã hội.
150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Trần Văn Thạch (2005), “Một số kết quả khảo sát về biến đổi thu nhập của
nhóm dân cư sau tái định cư ở thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Sinh
hoạt lý luận, (4), tr.73-77.
2. Trần Văn Thạch (Chủ nhiệm), đề tài khoa học cấp cơ sở (2006), Biến đổi
việc làm và thu nhập nhóm dân sau tái định cư ở Đà Nẵng.
3. Trần Văn Thạch (2006), “Biến đổi chi tiêu của người dân sau tái định cư ở
Đà Nẵng”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, (3), tr.61-64.
4. Trần Văn Thạch (2006), “Trình độ học vấn có ý nghĩa gì sau tái định cư ở
Đà Nẵng”, Tạp chí Lao động & xã hội, (207) , tr.32-35.
5. Trần Văn Thạch (2010), “Quá trình nhận thức và thực hiện chính sách xã
hội ở Việt nam”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, (6), tr.60-62.
6. Trần Văn Thạch (Chủ nhiệm), đề tài khoa học cấp cơ sở (2011), Biến đổi
phân tầng xã hội ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ trong quá trình
CNH, HĐH, phát triển kinh tế thị trường hiện nay.
7. Trần Văn Thạch (2011), “Biến đổi phân tầng xã hội về mức sống ở miền
Trung trong quá trình CNH, HĐH, phát triển kinh tế thị trường từ
năm 2002 đến nay”, Tap chí Sinh hoạt lý luận, (4), tr.80-84.
8. Trần Văn Thạch (2011), “Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Lý luận chính trị, (1), tr.60-65.
9. Trần Văn Thạch (2012), “Chính sách xã hội của Đảng và nhà nước nhằm
điều chỉnh phân tầng xã hội trong nền kinh tế thị trường XHCN”,
Tạp chí Khoa học chính trị, (5), tr.35-38.
10. Trần Văn Thạch (2012), “Giải quyết vấn đề nhà ở cho hộ thu nhập thấp ở
một số nước và kinh nghiệm đối với Việt Nam” Tạp chí Lý luận
chính trị, (12), tr.93-99.
151
11. Trần Văn Thạch (2013), Xây dựng chính sách nhà ở cho hộ thu nhập thấp
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, PGS, TS Lể Văn Đính - TS Hồ Kỳ
Minh (đồng chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Trần Văn Thạch (2013), “Quan điểm của Karl Marx và Max Weber về
phân tầng xã hội và vấn đề đặt ra trong nghiên cứu cơ cấu xã hội,
phân tầng xã hội ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, (4),
tr.3- 6.
13. Trần Văn Thạch (2014), “Phân tầng xã hội nghề nghiệp về thu nhập, chi
tiêu và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội (qua khảo sát ở Đà
Nẵng)”, Tạp chí Lý luận chính trị, (4), tr.41-46.
14. Trần Văn Thạch (2014), “Chênh lệch về mức sống giữa các vùng miền,
các dân tộc ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, (6).
152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Chung Á, Nguyễn Đình Tấn (Chủ biên), (1997), Nghiên cứu xã hội học,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Ban Tuyên giáo thành ủy Đà Nẵng (2010), Thông tin nội bộ, (7).
3. Tony Bilton, Kenvin Bonmett, Phillip Jones, Michelle Stanworth, Ken
Sheard và Andrew Webster (1993), Nhập môn xã hội học, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
4. Mai Huy Bích (2006), “Lý thuyết phân tầng xã hội và những phát triển
gần đây ở phương Tây”, Tạp chí Xã hội học, (3), tr.106-115.
5. Jean Caznneuve (1999), Mười khái niệm lớn của Xã hội học, Nxb Thanh
niên, Hà Nội.
6. Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Tổng cục Thống kê
(GSO) (2001), Mức sống trong thời kỳ kinh tế bùng nổ ở Việt Nam,
nhóm biên tập: Dominique Haughton, Jonathan Haughton, Nguyễn
Phong, Nxb Thống kê, Hà Nội.
7. Cổng thông tin điện tử TP Đà Nẵng (2013), Giới thiệu các Khu công
nghiệp tại Đà Nẵng, Đà Nẵng.
8. Cuzơmin (1986), Nguyên lí tính hệ thống trong lý luận và phương pháp
luận của Mác, Nxb Sự thật, Hà Nội.
9. Cục Thống kê Đà Nẵng (2005), Thành phố Đà Năng 30 năm xây dựng
và phát triển (1975-2005), Đà Nẵng.
10. Cục Thống kê Đà Nẵng (2012), Niên giám thống kê Đà Nẵng 2011, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
11. Peter F.Drucker (1995), Xã hội hậu tư bản, Hà Nội.
12. Nguyễn Tấn Dũng (2010), “Phát triển nhanh và bền vững là quan điểm
xuyên suốt trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước
ta”, Tạp chí Cộng sản điện tử, (14).
153
13. Nguyễn Mậu Dựng (2012), “Để nhận diện đúng Về phân tầng xã hội và
sự biến đổi cơ cấu xã hội ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Sinh hoạt
lý luận, (6), tr.53-54.
14. Đảng bộ thành phố Đà Nẵng (2010), Báo cáo chính trị của Ban chấp
hành Đảng bộ TP Đà Nẵng khóa XVIII tại Đại hội Đảng bộ TP lần
thứ XIX, Đà Nẵng.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1992), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần tư Ban Chấp
hành Trung ương khóa khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung, phát triển năm 2011), Nxb
Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
23. Đề tài KX-04-02, (1995), “Cảm nhận và bình luận từ những số liệu khảo
sát xã hội học về phân tầng xã hội”, Tạp chí Xã hội học, (3/51),
tr.40-67.
24. G.Endruwet và G. Trommsdorff (2002), Từ điển xã hội học, Nxb Thế
giới, Hà Nội (người dịch Nguyễn Hữu Tâm, Nguyễn Hoại Bảo).
154
25. Guter Endruweit, Hansjurger Daheim, Bernhard Giesen và Karlheinz
Messelken (1999), Các lý thuyết xã hội học hiện đại, Nxb Thế giới,
Hà Nội.
26. Dominique Haughton, Jonathan Haughton, Sarah Bales, Trương Thị Kim
Chuyên, Nguyễn Nguyệt Nga và Hoàng Văn Kình (1999), Hộ gia
đình Việt Nam nhìn qua phân tích định lượng, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
27. Vũ Quang Hà (2002), Các lý thuyết xã hội học, Nxb Đại học quốc gia Hà
Nội, Tập 1 + 2, Hà Nội.
28. Nguyễn Thị Hằng, Lê Duy Đồng (2005), Phân phối và phân hóa giàu
nghèo sau 20 năm đổi mới, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
29. Phạm Xuân Hảo (2000), “Thực trạng phân hóa giàu nghèo ở nước ta hiện
nay và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, (9),
tr.44-46.
30. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh và Viện Hàn lâm
khoa học Ba Lan (2011), Biến đổi xã hội ở Việt Nam và Ba Lan, Kỷ
yếu Hội thảo khoa học quốc tế, Hà Nội.
31. Tô Duy Hợp (1993), “Thực trạng và xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội nông
thôn trong thời kỳ đổi mới hiện nay”, Tạp chí Xã hội học, (4), tr.44.
32. Tô Duy Hợp (1993), “Sự phân tầng xã hội ở nông thôn miền Bắc”, Tạp
chí Cộng sản, (11).
33. Tô Duy Hợp (1996), “Đặc điểm tiếp cận hệ thống trong xã hội học”, Tạp
chí Xã hội học, (4).
34. Tô Duy Hợp (2007), Khinh - Trọng một quan điểm trong nghiên cứu
triết học và xã hội học, Nxb Thế giới, Hà Nội.
35. Phùng Thị Huệ (Chủ biên), (2008), Biến đổi cơ cấu giai tầng ở Trung
Quốc trong thời kỳ cải cách mở cửa, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
36. Vũ Tuấn Huy (2006), “Những vấn đề của gia đình Việt Nam trong quá
trình biến đổi xã hội theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá”,
Tạp chí Xã hội học, (2/94).
155
37. Lê Ngọc Hùng (2002), Lịch sử & lý thuyết xã hội học, Nxb Đại học quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
38. Lê Ngọc Hùng (2004), Xã hội học kinh tế, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
39. Lê Ngọc Hùng (2010), Xã hôi học về lãnh đạo, quản lý, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
40. Lê Ngọc Hùng (2006), Xã hội học giáo dục, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
41. Lê Ngọc Hùng (2010), “Chênh lệch giàu nghèo và phân tầng xã hội ở Hà
Nội hiện nay”, Báo điện tử Đảng Cộng sản, ngày 8/10/2010.
42. Đỗ Thiên Kính (1995), "Sự biến đổi của cơ cấu nghề nghiệp và phân
tầng mức sống ở nông thôn đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Xã hội
học, (3/51).
43. Đỗ Thiên Kính (1999), “Tác động của một số nhân tố đến phân tầng mức
sống ở nông thôn đồng bằng sông Hồng: cảm nhận so sánh giữa
Việt Nam và Nhật Bản”, Tạp chí Xã hội học, (1/65).
44. Đỗ Thiện Kính (2002), “Tìm hiểu phân tầng xã hội trong lịch sử và áp
dụng vào nghiên cứu phân hoá giàu nghèo ở nước ta hiện nay”, Tạp
chí Xã hội học, (1/77).
45. Đỗ Thiên Kính (2003), Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học
vấn đến nâng cao mức sống cho ngời dân Việt Nam, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội.
46. Đỗ Thiên Kính (2010), Một số vấn đề cơ bản về sự biến đổi cơ cấu xã
hội ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Đề tài khoa học cấp bộ 2009-
2010, Hà Nội.
47. Đỗ Thiên Kính (2013), “Khái niệm phân tầng xã hội và cách tiếp cận
trong việc đo lường các tầng lớp xã hội”, Tạp chí Xã hội học,
(1/121), tr.91 - 103.
48. Hermann Korte (1997), Nhập môn lịch sử xã hội học, Nxb Thế giới, Hà
Nội (người dịch: Nguyễn Liên Hương).
156
49. Thanh Lan (2013), "Thu nhập ngoài lương: “phong bì đi họp là con số
nhỏ”", ngày 12/4/2013.
50. Tương Lai (1994), “Tính năng động xã hội, sự phân tầng xã hội trong sự
nghiệp đổi mới của nước ta”, Tạp chí Khoa học xã hội, (19), tr.117-127.
51. Tương Lai (1995), “Khảo sát xã hội học về phân tầng xã hội- cơ sở lý
luận và phương pháp luận”, Tạp chí Xã hội học, (3).
52. Tương Lai (1995), Khảo sát xã hội học về phân tầng xã hội, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
53. Tương Lai (1997), “Tiếp cận xã hội học về công bằng xã hội”, Tạp chí
Xã hội học, (2).
54. Đặng Thị Kim Liên (2013), "Vẫn còn thành kiến về Giới trong lao động
việc làm", ngày
30/3/2013.
55. Vũ Mạnh Lợi (2013), “Vấn đề nghề phụ và cơ cấu nghề nghiệp xã hội”,
Tạp chí Xã hội học, (1).
56. Trịnh Duy Luân (1992), Hà Nội: Những biến đổi xã hội trong thời kỳ đổi
mới, Báo cáo tổng kết đề tài khảo sát thực trạng KT-XH tại 4 quận
nội thành Hà Nội.
57. Trịnh Duy Luân, Bùi Thế Cường (2001), “Về phân tầng xã hội và công
bằng xã hội ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Xã hội học, (2/74).
58. Trịnh Duy Luân (2003), “Nghiên cứu những vấn đề biến đổi xã hội ở nư-
ớc ta trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Xã hội học, (2/82).
59. Trịnh Duy Luân (2004), “Vấn đề phân tầng xã hội Việt Nam hiện nay:
Nhìn lại một số khía cạnh phương pháp luận từ cách tiếp cận xã hội
học”, Tạp chí Xã hội học (3).
60. C.Mác - Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, Tập 16, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
61. C.Mác - Ph.Ănggen (1993), Toàn tập, Tập 23, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
157
62. Hồ Chí Minh (1995), Về chính sách xã hội,Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
63. Lưu Hồng Minh (2001), Thực trạng phân tầng xã hội theo mức sống ở
nông thôn Đồng bằng Sông Hồng - dự báo và những kiến nghị,
Luận án tiến sĩ Xã hội học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
64. Ngân hàng Thế giới (2002), Toàn cầu hóa, tăng trưởng và nghèo đói:
xây dựng một nền kinh tế thế giới hội nhập, Nxb Văn hóa thông tin,
Hà Nội.
65. Ngân hàng Thế giới (2005), Báo cáo Phát triển Thế giới 2006: Công
bằng và Phát triển, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
66. Ngân hàng thế giới tại Việt Nam (2010), Báo cáo phát triển Việt Nam
2001. Việt Nam 2010. Tiến vào thế kỷ 21. Các trụ cột của phát triển,
Hà Nội.
67. Ngân hàng thế giới (2010), Đánh giá giới tại Việt Nam, Trung tâm thông tin
phát triển Việt Nam, Hà Nội.
68. Lục Học Nghệ (Chủ biên), (2002), Báo cáo nghiên cứu giai tầng xã hội
Trung Quốc đương đại, Nxb Văn Hiến Khoa học xã hội, Bắc Kinh,
(bản dịch của Viện Nghiên cứu Trung Quốc, Hà Nội).
69. Lê Hữu Nghĩa, Nguyễn Đình Tấn, Lê Ngọc Hùng (2010), Cơ cấu xã hội
và phân tầng xã hội, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
70. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Báo cáo mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ 2010 ,Việt Nam 2/3 chặng đường thực hiện các mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ, hướng tới năm 2015, Hà Nội tháng 8 năm
2010, Hà Nội.
71. Trần Văn Phòng (2006), "Tác động của chính sách xoá đói giảm nghèo
đối với sự phân tầng xã hội ở nước ta", Tạp chí Lý luận chính trị,
(4), tr.40.
72. Đoàn Thị Lan Phương (2009), Nghiên cứu về phân tầng xã hội trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng, Đề tài khoa học, Mã số: B2009-DDN04-
39, Đại học Đà Nẵng.
158
73. Đỗ Nguyên Phương (Chủ biên), (1994), Về sự phân tầng xã hội ở nước
ta trong giai đoạn hiện nay, Chương trình Khoa học công nghệ cấp
Nhà nước KX-07, Đề tài KX-07-05, Hà Nội.
74. Đỗ Nguyên Phương (1995), Thực trạng và xu thế phát triển cơ cấu xã
hội nước ta trong giai đoạn hiện nay, Đề tài cấp nhà nước KX-07-
05, Hà Nội.
75. Đỗ Nguyên Phương (2004), Cơ cấu xã hội và một số vấn đề xã hội bức
xúc trong quá trình đổi mới, Đề tài nhánh độc lập cấp Nhà nước
KX-05, Hà Nội.
76. Đỗ Nguyên Phương, Trần Xuân Kiên (2010), Cơ cấu xã hội Việt Nam và
những vấn đề bức xúc trong quá trình đổi mới, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
77. Nguyễn Ngọc Quang (Chủ biên), (1998), Cơ cấu xã hội trong quá trình
phát triển của lịch sử Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
78. Vũ Hào Quang (2004), Xã hội học quản lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
79. Phạm Ngọc Quang, Đinh Quang Ty (2006), “Góp phần nhận diện cơ cấu
xã hội ở nước ta qua 20 năm đổi mới”, Tạp chí Triết học, (3), tr 3-9.
80. Rodney Stark (2001), Xã hội học đại cương, Bản dịch của Trung tâm Xã
hội học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
81. Nguyễn Đình Tấn (1993), “Góp phần tìm hiểu khái niệm phân tầng xã
hội”, Tạp chí Xã hội học, (43).
82. Nguyễn Đình Tấn (2005), Cơ cấu xã hội và phân tầng xã hội, Nxb Lý
luận chính trị, Hà Nội.
83. Nguyễn Đình Tấn (2005), “Phân tầng xã hội từ góc độ tiếp cận lý luận
của C. Mác và những phát triển mới”, Tạp chí Nghiên cứu con
người, (1).
84. Nguyễn Đình Tấn (2005), Xã hội học, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
159
85. Nguyễn Đình Tấn (2006), “Tiếp tục nghiên cứu các quan niệm về phân
tầng xã hội”, Tạp chí Lý luận chính trị, (7).
86. Nguyền Đình Tấn (2009), “Các nhân tố tác động đến phân tầng xã hội”,
Tạp chí Xã hội học, (1).
87. Nguyễn Đình Tấn (2010), Sự hình thành tầng lớp xã hôi ưu trội và vai
trò của nó ở Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế, Đề tài khoa học cấp Bộ, Học viện Chính
trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
88. Nguyễn Đình Tấn (Chủ biên), (2010), Xu hướng phân tầng xã hội trong
quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, Nxb
Lao động, Hà Nội.
89. Trần Văn Thạch (2006), Biến đổi việc làm và thu nhập của nhóm dân cư
sau tái định cư ở Đà Nẵng, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Học viện
Chính trị khu vực III, Đà Nẵng.
90. Trần Văn Thạch (2011), “Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Lý luận chính trị, (1).
91. Trần Văn Thạch (2011), Biến đổi phân tầng xã hội ở vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển
kinh tế thị trường hiện nay, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Học viện Chính
trị khu vực III, Đà Nẵng.
92. Nguyễn Duy Thắng (2004), “Tác động của đô thị hoá đến nghèo khổ và
phân tầng xã hội nghiên cứu trường hợp vùng ven đô Hà Nội”, Tạp
chí Xã hội học, (3/87).
93. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 1866/QĐ-TTg ngày 08
tháng 10 năm 2010 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, Hà Nội.
94. Lê Văn Toàn (2011), Phân tầng xã hội ở Việt Nam trong quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, Luận án
160
Tiến sĩ Xã hội học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
95. Tổng cục Thống kê (2000), Số liệu về sự biến đổi xã hội ở Việt Nam thời
kỳ đổi mới, Nxb Thống kê, Hà Nội.
96. Tổng cục Thống kê (2000), Điều tra mức sống dân cư Việt Nam 1999,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
97. Tổng cục Thống kê (2002), Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm
2002, Hà Nội.
98. Tổng cục Thống kê (2005), Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm
2004, Nxb Thống kê, Hà Nội.
99. Tổng cục Thống kê (2007), Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm
2006, Nxb Thống kê, Hà Nội.
100. Tổng cục Thống kê (2009), Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm
2008, Nxb Thống kê, Hà Nội.
101. Tổng cục Thống kê (2010), Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm
2010, Hà Nội.
102. Nguyễn Thanh Tuấn (2007), “Về nhóm xã hội trung lưu ở Việt Nam hiện
nay”, Tạp chí Cộng sản, (2+3), tr.122-123.
103. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2003), Tập 2, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
104. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng (2010), Quy hoạch phát triển đào
tạo nghề thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2011 - 2020, Đà Nẵng.
105. Lê Ngọc Văn (2011), Gia đình và biến đổi gia đình ở Việt Nam, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
106. Nguyễn Khắc Viện (1994), Từ điển xã hội học, Nxb Thế giới, Hà Nội.
107. Viện Nghiên cứu kinh tế Việt Nam và Ngân hàng thế giới (2006), Báo
cáo phát triển VN 2004: Nghèo, Hà Nội.
108. Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng (2010),
Một số chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội chủ yếu của thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 1997-2010, Hà Nội.
161
109. Viện Ngôn ngữ học (1995), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
110.Max Weber (2008), Nền đạo đức Tin lành và tinh thần của chủ nghĩa tư
bản, Nxb Tri thức, Hà Nội (bản dịch do nhóm dịch giả Bùi Nam
Sơn, Nguyễn Nghị, Nguyễn Tùng và Trần Hữu Quang dịch).
111. Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hoá thông tin,
Hà Nội.
II. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI
112. Andrew G.Walder (1992), Property Rights and Stratification in Socialist
Redistributive Economic, American Siciological Review 1992. Vol.
57 (August: 524-539).
113. Giddiens Anthony, Tumer Jonathan (1987), Social Theory Today,
Califonia: Stanford University Press.
114. Giddiens Anthony (1997) , Sociology, Polity Press, London.
115. Raymond Edward, (1993), Social Stratification - Response to
sociologiacal approaches, New York: Academic Press.
162
PHỤ LỤC
Bảng 1: Giới tính của 5 nhóm thu nhập
Năm Giớitính
Phân tầng theo 5 nhóm thu nhập nghề chính
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
2002 Nam 12,9 20,2 19,4 22,1 25,1
Nữ 27,9 20,9 21,4 16,4 13,4
2010 Nam 18,5 20,0 20,0 18,5 23,1
Nữ 20,0 21,3 20,0 21,3 17,5
Nguồn: [97], [101].
Bảng 2: Bằng cấp cao nhất của người lao động trong các nhóm nghề năm 2002
Trình độ học vấn năm 2002
Mù
chữ
Tiểu
học
THCS THPT CNKT-
THCN
CĐ-ĐH Trên
ĐH
-Lãnh đạo, quản lý 3.3 96.7
-Doanh nhân 12.5 25.0 56.3 6.3
-Chuyên môn cao 1.7 39.7 58.6
-Nhân viên 4.9 29.3 13.4 52.4
-Công nhân 24.2 39.4 30.3 6.1
-Buôn bán-dịch vụ 26.7 40.0 15.6 8.9 8.9
-Tiểu thủ công 5.6 22.2 22.2 44.4 5.6
-Lao động giản
đơn
24.6 35.1 31.6 7.0 1.8
-Nông dân 2.2 28.3 32.6 32.6 4.3 .
Tổng .5% 11.2 17.9 22.6 9.9 28.8 9.1
Nguồn: Kết quả từ điều tra chọn mẫu do tác giả luận án thực hiện.
163
Bảng 3: Bằng cấp cao nhất của người lao động trong các nhóm nghề
năm 2010
Đơn vị tính: %
Trình độ học vấn năm 2010
Mù
chữ
Tiểu
học
THCS THPT CNKT-
THCN
CĐ-ĐH Trên
ĐH
-Lãnh đạo, quản lý 1.7 78.3 20.0
-Doanh nhân 10.8 10.8 59.5 18.9
-Chuyên môn cao 33.8 66.2
-Nhân viên 3.9 19.5 18.2 58.4
-Công nhân 12.8 25.6 56.4 5.1
-Buôn bán-dịch vụ 20.3 38.0 12.7 16.5 12.7
-Tiểu thủ công 4.5 18.2 18.2 50.0 9.1
-Lao động giản
đơn 43.3 36.7 13.3 3.3 3.3
-Nông dân 3.4 27.6 34.5 27.6 6.9
Tổng .5 9.4 14.4 14.4 13.2 34.0 14.2
Nguồn: Kết quả điều tra chọn mẫu do tác giả luận án thực hiện.
Bảng 4: Tương quan giữa bằng cấp cao nhất với PTXH nghề nghiệp
ở Đà Nẵng năm 2002
Đơn vị tính: %
Bằng cấp cao
nhất
Điểm số PTXH nghề nghiệp năm 2002
1,00 2,00 3,33 3,67 5,33 5,67 7,33 8,33
Không bằng cấp 45,7 10,0 5,7 38,6
Tiểu học 21,9 22,5 16,9 33,1 3,4 1,7
THCS 9,2 20,0 22,2 33,5 10,8 4,3
THPT 12,2 22,9 38,2 12,2 10,7 2,3 1,5
CNKT- THCN 3,8 1,9 34,0 17,0 15,1 24,5 3,8
Cao đảng 18,2 36,4 36,4 9,1
ĐH trở lên 1,1 4,3 7,4 2,1 33,0 45,7 6,4
Tổng 12,5 14,1 17,6 29,9 7,2 10,1 7,1 1,5
Nguồn: [97], [101].
164
Bảng 5: Tương quan giữa bằng cấp cao nhất với PTXH nghề nghiệp ở Đà
Nẵng năm 2010
Đơn vị tính: %
Bằng cấp
cao nhất
Điểm số PTXH nghề nghiệp năm 2010
1,30 2,70 3,00 4,70 5,70 6,00 6,30 7,00 8,30
Không bằng cấp 26,3 10,5 6,3 36,8
Tiểu học 10,0 21,7 18,3 6,7 43,3
THCS 14,5 9,1 21,8 20,0 3,6 29,1 1,8
THPT 2,3 6,8 27,3 11,4 13,6 34,1 2,3 2,3
CNKT- THCN 4,0 4,0 4,0 44,0 36,0 8,0
Cao đảng 15,4 46,2 38,5
ĐH trở lên . 1,9 11,5 5,8 67,3 13,5
Tổng 7,8 9,0 16,4 11,6 10,8 25,7 0,4 15,3 3,0
Nguồn: [97], [101].
Bảng 6: Bằng cấp cao nhất của 5 nhóm thu nhập
Đơn vị tính: %
Bằng cấp
cao nhất
5 nhóm thu nhập năm 2002 5 nhóm thu nhập năm 2010
Nhóm
1
Nhóm
2
Nhóm
3
Nhóm
4
Nhóm
5
Nhóm
1
Nhóm
2
Nhóm
3
Nhóm
4
Nhóm
5
Không
bằng cấp
60.5 16.3 16.3 4.7 2.3 30.8 46.2 7.7 7.7 7.7
Tiểu học 33.9 31.2 17.4 13.8 3.7 17.6 26.5 23.5 20.6 11.8
THCS 16.3 25.0 27.9 19.2 11.5 34.5 27.6 17.2 13.8 6.9
THPT 5.6 20.8 19.4 27.8 26.4 15.8 15.8 26.3 21.1 21.1
CNKT-
THCN
9.8 12.2 31.7 22.0 24.4 17.6 11.8 17.6 11.8 41.2
Cao đẳng .0 11.1 33.3 44.4 11.1 14.3 14.3 14.3 42.9 14.3
ĐH trở
lên
2.3 7.0 10.5 26.7 53.5 3.8 3.8 23.1 30.8 38.5
Tổng 19.4 20.3 20.3 20.0 20.0 19.3 20.7 20.0 20.0 20.0
Nguồn: [97], [101].
165
NỘI DUNG PHỎNG VẤN SÂU
1. Họ tên người được phỏng vấn:
Giới:
Tuổi:
Trình độ học vấn cao nhất:
Tôn giáo:
Ngành nghề chính hiện nay:
Nơi cư trú:
Quận/Huyện
Xã/Phường
*************************
2. Họ và tên người thực hiện phỏng vấn:
Ngày phỏng vấn:........ tháng..... năm..........
Địa điểm phỏng vấn:
Những nội dung phỏng vấn:
1. Ông/bà cho biết, quá trình phát triển kinh tế thị trường và đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa có tác động như thế nào đến đời sống của gia
đình ông/bà (tác động tích cực và tác động tiêu cực).
2. Trong những năm qua tại địa phương nơi ông/bà sinh sống có
những cơ chế, chính sách nào đã tác động làm cho kinh tế phát triển mạnh
mẽ, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt?
3. Thực trạng phân tầng xã hội về kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, địa vị
xã hội giữa các hộ gia đình tại địa phương diễn ra như thế nào? Những
nguyên nhân nào dẫn đến sự phân hóa giàu - nghèo giữa các hộ gia đình?
4. Trong 10 năm vừa qua, ở nơi ông/bà sinh sống có sự biến đổi của cơ
cấu xã hội- nghề nghiệp không?
166
5. Trong 9 nhóm xã hội nghề nghiệp sau đây, theo ông/bà thì nhóm xã
hội nghề nghiệp nào có địa vị cao nhất và nhóm xã hội nghề nghiệp nào có
địa vị thấp (chấm điểm từ 1 đến 9-tức là từ vị thế thấp nhất đến cao nhất)
1/ Lãnh đạo, quản lý
2/ Doanh nhân
3/ Chuyên môn cao
4/ Nhân viên
5/ Công nhân
6/ Buôn bán - dịch vụ
7/ Tiểu thủ công
8/ Lao động giản đơn
9/ Nông dân
6. Ông/bà có kiến nghị hay đề xuất vấn đề gì đối với các cấp, các
ngành, Đảng và Nhà nước nhằm điều chỉnh cơ cấu phân tầng xã hội nghề
nghiệp tạo động lực cho đất nước phát triển nhanh và bền vững.
167
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Kính thưa ông/bà!
Nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về phân tầng xã hội nghề
nghiệp ở thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ đổi mới, chúng tôi tiến hành cuộc khảo
sát để tìm hiểu thực trạng biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế thị trường.
Chúng tôi xin cam kết rằng, những thông tin ông/bà cung cấp sẽ được giữ kín
và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học.
Chúng tôi rất mong ông/bà cho biết ý kiến của mình về một số câu hỏi đã được
chuẩn bị sẵn cùng với các phương án trả lời. Ông/bà đồng ý với phương án nào thì
đánh dấu vào ô cùng dòng, nếu không đồng ý xin để trống.
-----------------------------------------------
1. Nơi ở hiện nay của ông/bà: 1. Thành thị □ 2. Nông thôn □
Nơi ở cách đây 10 năm: 1. Thành thị □ 2. Nông thôn □
2. Giới tính: 1. Nam □ 2. Nữ □
3. Sinh năm: 19;
4. Nghề nghiệp chính:
- Hiện nay ông/bà đang làm nghề gì:...............................................................
- Cách đây 10 năm ông/bà làm nghề gì:.....................
5. Trình độ học vấn hiện nay (bằng cấp cao nhất):.............................................
Trình độ học vấn cách đây 10 năm (bằng cấp cao nhất):..................................
6. Chức vụ (nếu có):
- Chức vụ hiện nay của ông/bà:.............................................................................
- Chức vụ cách đây 10 năm:..................................................................................
168
7. Ông/bà hài lòng với mức độ như thế nào đối với các nội dung sau:
Nội dung
Mức độ
Rất hài
lòng
Hài
lòng
Không
hài lòng
Khó
đánh giá
1. Việc làm
2. Thu nhập
3. Chi tiêu cho đời sống
4. Điều kiện nhà ở
5. Học tập của các thành viên
6. Vui chơi giải trí, văn hoá nghệ thuật
7. Chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh
8. Dịch vụ thông tin, liên lạc
9. Điện sinh hoạt
10. Nước sinh hoạt
11. Vệ sinh môi trường
12. Vệ sinh an toàn thực phẩm
8. So với các gia đình ở địa phương hiện nay, mức sống của hộ gia đình
ông/bà thuộc loại nào?
1. Giàu có □ 4. Cận nghèo □
2. Khá giả □ 5. Nghèo □
3. Trung bình □ 6.Không biết/ không trả lời □
9. Ông/bà cho biết mức sống của gia đình hiện nay so với 10 năm trước đây
như thế nào?
1. Như cũ □ 2. Kém đi □
3. Tốt lên một phần □ 4. Tốt hơn nhiều □
10. Tiền lương/tiền công bình quân 1 ngày từ nghề chính của ông/bà vào
thời điểm hiện nay là bao nhiêu tiền:.....................nghìn đ; Mỗi tháng thường
có bao nhiêu ngày làm việc từ nghề chính
đó:..................................................................
- Tương tự, vào thời điểm năm 2002 là mấy:......................nghìn đ;
Mỗi tháng thường có bao nhiêu ngày làm việc từ nghề chính đó:..................
(Lưu ý: ĐTV phải gợi nhớ mức lương tối thiểu năm 2002 là 210.000đ và tiền
công thợ hồ lúc đó là 20.000đ).
169
11. Mỗi nhóm nghề nghiệp thường có lợi thế mang lại thu nhập cao thấp
khác nhau, ông/bà hãy sắp xếp 9 nhóm nghề nghiệp sau đây theo thứ hạng
lợi thế về thu nhập từ cao xuông thấp? (điều tra viên cung cấp 9 tấm cạc có
ghi tên các nhóm XH nghề nghiệp để đối tượng tự xếp đặt thứ hạng, sau đó ghi
lại kết quả theo quy ước 9 là điểm số thứ hạng cao nhất, 1 là thấp nhất)
Nhóm nghề nghiệp Cách đây10 năm
Hiện
nay
1/ Nhân viên (những người phục vụ trong các lĩnh vực Y
tế, khoa học, giáo dục, văn phòng, nhà hàng,....)
2/ Doanh nhân (chủ doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh)
3/ Buôn bán và làm dịch vụ (những người bán hàng, làm
dịch vụ, người mẫu, bảo vệ, tiếp thị hàng hóa...)
4/ Lãnh đạo, quản lý (người lãnh đạo, quản lý trong các
ngành, các cấp và các đơn vị Đảng, nhà nước, đoàn thể từ
TW đến địa phương)
5/ Công nhân (bao gồm những người thợ có chuyên môn
và kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp, là những thợ vận
hành, lắp ráp máy móc, lái xe, điều khiển các máy móc...)
6/ Chuyên môn cao (người có trình độ chuyên môn cao,
chuyên nghiệp trong các lĩnh vực Y tế, giáo dục, khoa học
kỹ thuật,.....)
7/ Tiểu thủ công (thợ thủ công mỹ nghệ,...các loại thợ kỹ
thuật có liên quan và có tinh chất tiểu công nghiệp)
8/ Nông dân (lao động trong nông, lâm ngư nghiệp)
9/ Lao động giản đơn (lao động giản đơn trong khai thác
mỏ, xây dựng, và các lĩnh vực khác)
170
12. Ông/bà hãy sắp xếp 9 nhóm nghề nghiệp sau đây theo thứ hạng uy tín/
hay mức độ ngưỡng mộ từ cao xuống thấp (điều tra viên cung cấp 9 tấm cạc
có ghi tên các nhóm XH nghề nghiệp để đối tượng tự xếp đặt thứ hạng, sau đó
ghi lại kết quả theo quy ước 9 là điểm số thứ hạng cao nhất, 1 là thấp nhất)
Nhóm nghề nghiệp
Cách đây
khoảng 10
năm
Hiện
nay
1/ Nhân viên (những người phục vụ trong các lĩnh vực
Y tế, khoa học, giáo dục, văn phòng, nhà hàng,....)
2/ Doanh nhân (chủ doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh)
3/ Buôn bán và làm dịch vụ (những người bán hàng,
làm dịch vụ, người mẫu, bảo vệ, tiếp thị hàng hóa...)
4/ Lãnh đạo, quản lý (người lãnh đạo, quản lý trong các
ngành, các cấp và các đơn vị Đảng, nhà nước, đoàn thể
từ TW đến địa phương)
5/ Công nhân (bao gồm những người thợ có chuyên
môn và kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp, là những
thợ vận hành, lắp ráp máy móc, lái xe, điều khiển các
máy móc...)
6/ Chuyên môn cao (người có trình độ chuyên môn cao,
chuyên nghiệp trong các lĩnh vực Y tế, giáo dục, khoa
học kỹ thuật,.....)
7/ Tiểu thủ công (thợ thủ công mỹ nghệ,...các loại thợ
kỹ thuật có liên quan và có tinh chất tiểu công nghiệp)
8/ Nông dân (lao động trong nông, lâm ngư nghiệp)
9/ Lao động giản đơn (lao động giản đơn trong khai
thác mỏ, xây dựng, và các lĩnh vực khác)
171
13. Ông/ bà cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ tác động của các
chính sách sau đây đến việc chuyển đổi nghề nghiệp của người dân trong
khoảng 10 năm qua ở Đà Nẵng (ghi chú: 1: rất yếu, 2: yếu, 3: trung bình, 4: mạnh, 5:
rất mạnh).
TT
Các chính sách
Đánh giá mức độ tác động đến
sự chuyển đổi nghề nghiệp
1 2 3 4 5
1 Chính sách giải tỏa, tái định cư để chỉnh
trang đô thị
2 Chính sách thu hút đâu tư, xây dựng và
phát triển các khu công nghiệp
3 Chính sách đào tạo nghề miễn phí
4 Chính sách ưu tiên đầu tư phát triển giáo
dục phổ thông (đầu tư cơ sở vật chất dạy
và học)
5 Chính sách ưu tiên ngân sách cho đào
tạo đại học và sau đại học ở trong và
ngoài nước
6 Chính sách thu hút nhân tài
7 Chính sách trọng dụng nhân tài
8 Chiến lược phát triển nền kinh tế từ cơ
cấu: Công nghiệp - Dịch vụ,du lịch -
nông, lâm, ngư nghiệp; đến cơ cấu: Dịch
vụ, du lịch - công nghiệp - Nông, lâm,
ngư nghiệp
Trân trọng cảm ơn ông/bà !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanandongquyen_1141.pdf