Mua hàng trực tuyến đang là xu hướng chung trên thế giới, nhất là trong và sau
thời gian bùng phát dịch bệnh Covid-19 vừa qua, trong đó có cả mua BHPNT trực tuyến.
Xu hướng này ngày càng phát triển nhanh chóng do những lợi ích thiết thực của nó đối
với cả khách hàng, DNBH và xã hội. Đặc biệt phương thức mua bảo hiểm trực tuyến
nói chung và mua BHPNT trực tuyến nói riêng đã và đang song hành cùng với quá trình
xây dựng và phát triển nền kinh tế số hiện nay ở các quốc gia trên thế giới trong điều
kiện Internet và công nghệ số đang trở nên phổ cập và phát triển vượt bậc. Vì vậy, Chính
phủ các nước, trong đó có Chính phủ Việt Nam rất quan tâm và khuyến khích phát triển.
Tuy nhiên, mua BHPNT trực tuyến ở nước ta mới đang trong giai đoạn đầu của sự phát
triển, lợi ích mang lại cho người mua đã khá rõ, song người dân, tổ chức và doanh nghiệp
vẫn còn e ngại ở nhiều vấn đề trước khi ký HĐBH, nhất là vấn đề an ninh, an toàn và
bảo mật thông tin trong quá trình mua trực tuyến. Sự e ngại này luôn thường trực trong
ý định của khách hàng (kể cả khách hàng trong nước và khách hàng ở các quốc gia phát
triển) trước khi thực hiện hành vi mua. Bởi vậy, đã có khá nhiều nghiên cứu liên quan
đến vấn đề này trong những năm vừa qua, song khoảng trống mà luận án lựa chọn để
tiếp tục nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHPNT trực tuyến ở Việt
Nam. Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã kế thừa kết quả của những nghiên
cứu trước đây và đề xuất một mô hình nghiên cứu 6 nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua
BHPNT trực tuyến ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thể hiện rất rõ ở chương 3 của luận
án. Cụ thể, trong 6 nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHPNT trực tuyến ở nước ta, có
5 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến ý định mua, bao gồm: Kiểm soát hành vi; Thái độ đối
với hành vi mua; Chuẩn chủ quan; Truyền thông và Hình ảnh. Còn nhân tố Nhận thức
rủi ro lại có ảnh hưởng tiêu cực đến ý định mua trực tuyến.
Từ thực trạng trên, luận án đã đề xuất các giải pháp khách quan, phù hợp, sát thực
và những kiến nghị đối với Chính phủ, với cơ quan quản lý Nhà nước về BHTM và Hiệp
hội bảo hiểm Việt Nam. Hy vọng rằng, những giải pháp và kiến nghị của luận án sẽ
được xem xét, nghiên cứu và áp dụng trong thực tế.
Luận án còn một số điểm hạn chế sau. Thứ nhất, mẫu phỏng vấn định tính bao
gồm 200 khách hàng đã tham gia và chưa tham gia bảo hiểm vật chất xe ô tô theo kênh
trực tuyến tại Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ Sài Gòn - Hà Nội, chưa hoàn toàn đại diện
cho mẫu khảo sát định lượng. Thứ hai, khảo sát mới chỉ được thực hiện ở sáu thành phố
lớn ở ba miền Bắc, Trung, Nam mà chưa thực hiện khảo sát với quy mô rộng trên tất cả
tỉnh, thành trên cả nước. Cuối cùng, do các DNBH mới triển khai bảo hiểm trực tuyến
trong thời gian gần đây nên chưa có số liệu toàn ngành bảo hiểm về doanh thu phí bảo
hiểm kênh trực tuyến. Thực trạng mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến ở Việt Nam
chưa được phân tích một cách rõ ràng, toàn diện.
Với những hạn chế trên, luận án đưa ra một số hướng nghiên cứu trong tương lai
như sau. Thứ nhất, cần thực hiện một nghiên cứu định tính có cơ cấu phù hợp với mẫu
khảo sát định lượng. Thứ hai, cần khảo sát trên quy mô rộng với số lượng mẫu khảo sát
lớn, đại diện cho khách hàng trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Cuối cùng, để có cái nhìn
tổng thể về kênh phân phối bảo hiểm trực tuyến, cần thu thập và phân tích tổ
152 trang |
Chia sẻ: Minh Bắc | Ngày: 15/01/2024 | Lượt xem: 401 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hư chất lượng khách hàng, dần dần xây dựng niềm tin cho khách hàng
đối với các SPBH. Đầu tư vào phát triển chiến lược kỹ thuật số, triển khai các giải pháp
đáp ứng các thách thức của ngành và tận dụng các cơ hội để định hình lại và cải thiện
hoạt động kinh doanh bảo hiểm bằng việc cung cấp các kênh phân phối đáng tin cậy nơi
116
khách hàng có quyền tra cứu, truy cập bất cứ khi nào vào các sản phẩm của mình, nâng
cao sự công khai, minh bạch trong quy trình phục vụ khách hàng.
4.3.5. Tăng cường nhận thức và thái độ tích cực của khách hàng đối với bảo
hiểm phi nhân thọ trực tuyến
- Mục đích của giải pháp: Nhận thức và thái độ về bảo hiểm phi nhân thọ trực
tuyến là vô cùng quan trọng và ảnh hưởng lớn đến ý định tham gia bảo hiểm trực tuyến.
Do đó, để cải thiện nhận thức và thái độ của khách hàng đối với bảo hiểm phi nhân thọ
trực tuyến thì DNBH phải nâng cao tính hữu ích và tính dễ sử dụng của bảo hiểm phi
nhân thọ trực tuyến để có thể nâng cao ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến của
khách hàng. Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn tới ý định mua
các sản phẩm có liên quan đến yếu tố công nghệ.
- Nội dung giải pháp: Để nâng cao tính hữu ích và tính dễ sử dụng của bảo hiểm
phi nhân thọ trực tuyến, DNBH cần thực hiện các hoạt động dưới đây:
+ Trong tiến trình chuyển đổi số công nghệ, việc tiếp cận đối với khách hàng đầu
tiên là thông qua các trang web của công ty bảo hiểm. Giao diện hình ảnh của trang web
là yếu tố quan trọng nhằm tăng tính tối ưu, tính khả dụng cao mang lại giá trị và thu hút
người dùng. Giao diện hình ảnh, hình thức, cách thức bài trí của trang web phải dễ nhìn,
tạo sự thuận tiện cho khách hàng trong quá trình tương tác, giúp khách hàng có thể dễ
dàng truy cập các thông tin trên trang web. Ngoài ra, DNBH có thể lấy màu đặc trưng
của thương hiệu làm màu nền cho ứng dụng nhằm tăng tính nhận diện thương hiệu. Các
thông tin hiển thị trên ứng dụng phải rõ ràng, dễ tìm kiếm, nội dung hiển thị cần điều
hướng mục tiêu tiếp cận của khách hàng.
+ Một vấn đề quan trọng mà DNBH cũng cần phải chú trọng nhằm tăng tính dễ
sử dụng của bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến đó là các hướng dẫn các bước thao tác khi
mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến. Hướng dẫn có thể được thực hiện thông qua các
video thao tác trực quan để khách hàng có thể dễ dàng làm theo, hoặc thông qua các bài
viết với hình ảnh minh hoạ đi kèm, hoặc thông qua các hình ảnh infographics ngắn gọn,
dễ hiểu để khách hàng có thể hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ một cách dễ dàng.
Các module giao diện mua hàng nên được thiết kế đơn giản với những thông tin quan
trọng, và có hướng dẫn cụ thể ở từng bước để khách hàng dễ dàng thực hiện. Bên cạnh
đó, hotline dành riêng cho việc giải đáp thắc mắc về mua bảo hiểm phi nhân thọ trực
tuyến cần có để khách hàng có thể sử dụng khi cần.
+ Việc cải thiện tốc độ phản hồi của trang web cũng như tốc độ phản hồi trong
công tác chăm sóc khách hàng trên trang web đối với hệ thống trả lời tự động chatbot
117
và trả lời qua hotline giúp DNBH có thể tạo thiện cảm đối với khách hàng, từ đó tác
động đến thái độ tích cực của khách hàng khi mua bảo hiểm trực tuyến. Khi các sản
phẩm bảo hiểm của các DNBH không có sự khác biệt nhiều thì chất lượng dịch vụ lại là
yếu tố tạo ra điểm nhấn, góp phần trong việc thu hút khách hàng, thay đổi thái độ và
nhận thức của khách hàng đối với bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến.
+ DNBH cũng cần nâng cao công tác quảng cáo, Marketing về bảo hiểm phi nhân
thọ trực tuyến để thay đổi thái độ của khách hàng đối với kênh phân phối trực tuyến;
đồng thời phải cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến
để làm hài lòng các khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới.
+ Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ chăm sóc khách hàng qua kênh trực
tuyến nhằm cải thiện chất lượng tư vấn và giải đáp thắc mắc, hỗ trợ kỹ thuật đối với
khách hàng. Đây cũng là các yếu tố có thể gia tăng nhận thức cũng như thái độ tích cực
của khách hàng đối với bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến.
4.3.6. Xây dựng chiến lược bán bảo hiểm trực tuyến qua từng giai đoạn, mỗi
giai đoạn nên gắn với điều kiện cụ thể của DNBH phi nhân thọ
Mỗi DNBH phi nhân thọ được thành lập và tham gia thị trường ở những giai
đoạn, những điều kiện rất khác nhau. Đồng thời, ngay cả những doanh nghiệp đã thành
lập lâu năm, quy mô hoạt động rộng nhưng triển khai kênh bán BHTT cũng khác nhau
cả về thời điểm cũng như sản phẩm, v.v. Chính vì vậy, để phát triển kênh phân phối sản
phẩm BHTT, trước hết DNBH phải gắn với chiến lược kinh doanh của mình, mà chiến
lược kinh doanh lại được thể hiện qua từng giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có những điều
kiện cụ thể gắn với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Điều kiện cụ thể của
DNBH qua từng thời kỳ thường được thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Năng lực và trình độ chuyên môn về công nghệ của nguồn nhân lực;
- Mức độ hiện đại hóa công nghệ;
- Hệ thống các sản phẩm bảo hiểm được triển khai trong mỗi thời kỳ;
- Mức độ cạnh tranh của DNBH;
- Khách hàng tiềm năng; v.v.
Dựa vào những điều kiện cụ thể nói trên, DNBH phi nhân thọ sẽ xây dựng được
chiến lược bán BHTT và phát triển kênh phân phối BHTT phù hợp và hiệu quả. Để xây
dựng chiến lược bán BHTT và phát triển kênh phân phối BHTT hiệu quả, DNBH cần
thực hiện theo các bước:
118
(1) Xác định mục tiêu cho DNBH: Việc xác định giúp doanh nghiệp hình thành
được đích đến và tận dụng mọi cơ hội, điểm mạnh, các nguồn lực để đạt được các mục
tiêu đã đề ra.
(2) Đánh giá tình hình hiện tại của DNBH và phân tích thị trường: Việc xác định
lại các vấn đề nội tại, cũng như môi trường kinh doanh của DNBH đóng vai trò then
chốt trong việc lập kế hoạch, xác định thị trường mục tiêu và xây dựng kênh phân phối
BHTT phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
(3) Xác định thị trường mục tiêu: Để xác định được thị trường mục tiêu, DNBH
cần nghiên cứu kỹ thông tin thu thập được từ bước 2 khi đánh giá tình hình nội tại của
DNBH và phân tích thị trường. DNBH cần nghiên cứu kỹ các chiến lược của đối thủ
cạnh tranh để có thể đưa ra quyết định lựa chọn chính xác, từ đó lập hồ sơ và đặc điểm
của các nhóm khách hàng tiềm năng này. Điều này giúp cho đội ngũ bán hàng dành thời
gian hiệu quả cho việc khai thác thị trường, rút ngắn chu kỳ bán hàng.
(4) Thiết lập kế hoạch hành động: Kế hoạch hành động có vai trò quyết định đối
với chiến lược bán hàng. DNBH cần xây dựng cách thức và biện pháp phù hợp với từng
mục tiêu đề ra, đồng thời phân nhiệm cụ thể và lộ trình thực hiện để việc triển khai bán
BHTT được hiệu quả.
4.4. Khuyến nghị
4.4.1. Đối với Chính phủ
Để xây dựng và phát triển nền kinh tế số nhằm tiếp cận và hội nhập sâu với nền
kinh tế thế giới, Chính phủ cần tiếp tục ban hành và hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật kịp thời, mang tính ổn định và thống nhất trên các nền tảng công nghệ TMĐT
hiện đại phù hợp với xu thế chung của thế giới. Trong đó, các văn bản pháp luật về quản
lý hoạt động kinh doanh TMĐT cần phải rõ ràng, cụ thể và đảm bảo tính thống nhất cao
giữa tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực trong nền kinh tế, trong đó có lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm. Có như vậy, cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này mới thực
hiện được chức năng giám sát của mình một cách hiệu quả. Do lĩnh vực BHPNT có đối
tượng rất rộng, đa dạng và phức tạp, nội dung các SPBH đều được thể hiện trên các
HĐBH, thời hạn thực hiện hợp đồng dài, cho nên hiện tượng tranh chấp, khiếu kiện và
xử lý vi phạm rất phức tạp khi tiến hành bồi thường, nhất là đối với những sản phẩm
cháy, nổ, xây dựng lắp đặt, dầu khí v.v. Do đó, các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến vấn đề này phải rất cụ thể, chi tiết và thống nhất.
119
Ngoài ra, cần rà soát lại những văn bản hiện có để tiếp tục sửa đổi những quy định
mang tính rào cản cho việc ứng dụng TMĐT, mà ở đây là triển khai BHTT của DNBH.
Chẳng hạn như quy định về bảo mật thông tin cá nhân, tổ chức, quy định về quảng bá
hình ảnh DNBH, về khuyến mại, quảng cáo liên quan đến bán hàng trực tuyến v.v.
Luật Giao dịch điện tử đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2006. Sau gần 18 năm thực hiện, Luật
Giao dịch điện tử và các luật chuyên ngành khác tạo khung pháp lý nhằm tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy giao dịch điện tử, góp phần nâng cao hiệu quả
phát triển kinh tế-xã hội, đưa ứng dụng khoa học, công nghệ vào cải cách hành chính.
Mặc dù có những đóng góp tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên,
trước bối cảnh công nghệ thay đổi nhanh chóng, Luật Giao dịch điện tử 2005 vẫn bộc
lộ một số vấn đề hạn chế. Do đó, Chính phủ cần hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan
đến giao dịch điện tử và bảo hiểm trực tuyến để đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện
hành và xây dựng một cơ sở pháp lý vững chắc, thuận tiện, an toàn, đáp ứng kịp thời
và tạo sự ổn định, tin cậy cho người dân và doanh nghiệp sử dụng. Các quy định mới
cần bổ sung cụ thể hơn các biện pháp bảo vệ phù hợp với từng phương thức giao dịch
để đảm bảo đủ cơ sở pháp lý quản lý và bảo vệ người tiêu dùng, nghiên cứu quy định
cụ thể hơn về bảo mật thông tin cá nhân, chữ ký số, v.v. bảo đảm các giao dịch mang
tính an toàn, tin cậy, quy định các biện pháp quản lý việc truyền đưa thông điệp dữ
liệu (thư điện tử, điện tín, điện báo, fax, v.v) để tránh lộ lọt thông tin, sai lệch thông
tin, v.v. Đối với bảo hiểm trực tuyến, cần có quy định rõ ràng về việc bắt buộc các
trang web bán BHTT phải công khai, minh bạch thông tin về DNBH, về sản phẩm bảo
hiểm, quy tắc bảo hiểm, các quy trình và các biểu phí để gia tăng niềm tin và đảm bảo
quyền lợi của người tham gia bảo hiểm. Những trang web bán bảo hiểm trực tuyến cần
phải được kiểm soát chặt chẽ bởi các cơ quan quản lý nhằm xác minh các trang web
uy tín, có chữ ký đảm bảo của các cơ quan quản lý để nhận diện tránh tình trạng các
trang web giả mạo, cung cấp không đầy đủ thông tin, thực hiện các giao dịch gian lận
để lừa đảo khách hàng.
Bên cạnh đó, Chính phủ và các bộ ngành có liên quan cần rà soát, quy định và
làm rõ nhiệm vụ, chức năng của cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực TMĐT. Có
như vậy, mới nâng cao được năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán
bộ ở những cơ quan này.
Chính phủ cần có định hướng để khuyến khích các doanh nghiệp, trong đó có
DNBH, đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng TMĐT, phát triển nguồn nhân lực,
120
ứng dụng những công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực này để luôn bắp kịp và tiếp cận
với trình độ thế giới. Trước mắt là khuyến khích những tổ chức, cá nhân nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ phục vụ việc đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động TMĐT;
trong mua bán hàng hóa, dịch vụ trực tuyến.
4.4.2. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước về bảo hiểm
Ở nước ta hiện nay, cơ quan quản lý Nhà nước về BHTM là Cục Quản lý và giám
sát bảo hiểm, trực thuộc Bộ Tài chính. Để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trong
xu thế BHTT ngày càng phát triển, tác giả luận án khuyến nghị:
Một là, tiếp tục nghiên cứu và rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật để hoàn
thiện theo hướng bảo vệ người mua BHTT tạo thêm niềm tin cho khách hàng, từ đó sẽ
giảm thiểu được những ý niệm tiêu cực trong quá trình nhận thức rủi ro về sản phẩm và
tài chính của người mua BHTT nói chung và BHPNT trực tuyến nói riêng. Cụ thể là bảo
vệ người mua bảo hiểm khi thanh toán qua hệ thống trực tuyến hoặc thanh toán qua bên
thứ ba bằng việc xác thực trong quá trình giao dịch. Hay quy định rõ giá trị pháp lý của
chữ ký số trên HĐBH điện tử. Bên cạnh đó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho bảo hiểm
phi nhân thọ trực tuyến phát triển, cần đưa những quy định tạo khung pháp lý cho việc
phát triển kênh phân phối trực tuyến thông qua việc tham khảo kinh nghiệm quốc tế v.v.
Hai là, thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát định kỳ cũng như đột
xuất về những quy định bắt buộc đối với các DNBH phi nhân thọ liên quan đến các
thông tin trên trang bán hàng của mình. Xử lý nghiêm các DNBH phi nhân thọ có hành
vi lừa dối khách hàng, những thông tin công bố thiếu minh bạch, không chính xác trên
trang web. Nhất là những DNBH cố tình né tránh, trì hoãn việc bồi thường tổn thất cho
khách hàng khi họ đã có những khiếu nại liên quan đến rủi ro hay sự kiện bảo hiểm.
Ba là, tuyển dụng, đào tạo và bố trí sử dụng những cán bộ có đủ năng lực, trình
độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động TMĐT. Giải quyết kịp thời những
tranh chấp phát sinh trong TMĐT. Đẩy mạnh công tác thống kê về TMĐT, về kết quả
và hiệu quả của từng kênh phân phối SPBH giữa các DNBH phi nhân thọ. Từ đó, giúp
các DNBH, nhất là những DNBH phi nhân thọ chưa triển khai kênh bán hàng này có
thông tin làm cơ sở, niềm tin để xây dựng và hoàn thiện sản phẩm của mình, trong đó
có kênh BHTT.
Bốn là, phối hợp với các cơ quan thực thi pháp luật với Hiệp hội bảo hiểm Việt
Nam, Hiệp hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, v.v. xử lý nghiêm minh các hành vi
giả mạo thông tin của cả người bán và người mua BHTT. Kiến nghị với Chính phủ cho
phép sử dụng các lịch sử giao dịch như hội thoại, hóa đơn điện tử, tin nhắn v.v. làm bằng
121
chứng pháp lý trong việc xử lý các khiếu nại và cũng làm bằng chứng để đảm bảo về
quyền lợi người mua BHPNT trực tuyến.
Năm là, cần bổ sung các quy định về giám sát trên cơ sở rủi ro, can thiệp sớm và
phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan trong bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng nói chung và quyền lợi người mua BHPNT trực tuyến nói riêng. Cụ thể:
+ Nghiên cứu bổ sung thẩm quyền của Bộ Tài chính để thực hiện can thiệp sớm
khi DNBH phi nhân thọ có những biểu hiện không đảm bảo được khả năng thanh toán
hay bị đưa vào diện giám sát đặc biệt, như biên khả năng thanh toán thấp hơn mức chuẩn
quy định hoặc DNBH có vốn chủ sở hữu giảm liên tục trong một thời gian, có nguy cơ
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người mua BHPNT trực tuyến.
+ Bổ sung quy định về việc kiểm toán độc lập để phục vụ công tác thanh tra. Từ
đó, giúp cơ quan quản lý Nhà nước về BHTM thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành, có quyền yêu cầu DNBH phải thuê công ty kiểm toán độc lập để đánh giá các
nội dung liên quan đến công tác tổ chức, hoạt động tài chính, giải quyết bồi thường cho
khách hàng mua BHPNT trực tuyến v.v.
+ Ban hành những quy định cụ thể về việc thành lập quỹ bảo vệ người được bảo
hiểm, về việc ký quỹ, về dự trữ bắt buộc của các DNBH. Việc trích lập quỹ bảo vệ người
được bảo hiểm nên giao cho Bộ Tài chính quản lý để sử dụng cho mục đích bảo vệ
quyền lợi của người được bảo hiểm trong trường hợp DNBH phi nhân thọ mất khả năng
thanh toán hoặc phá sản.
4.4.3. Đối với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam là một hội nghề nghiệp đặc thù được Nhà nước cho
phép hoạt động. Hiệp hội luôn là cầu nối giữa các DNBH với cơ quan quản lý Nhà nước
về bảo hiểm. Vì vậy, để phát triển kênh phân phối SPBH trực tuyến ở từng DNBH và
trong toàn ngành, Hiệp hội có vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong xu
hướng chung hiện nay.
Trong vai trò là cầu nối để góp phần phát triển kênh phân phối này, Hiệp hội phải
phối hợp với Cục Quản lý và giám sát bảo hiểm, giám sát tình hình thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến TMĐT của các DNBH nói chung và các DNBH
phi nhân thọ nói riêng. Giám sát việc công bố các thông tin (trên mạng, trên trang web)
liên quan đến SPBH của từng DNBH. Nếu thấy có những dấu hiệu bất thường phải kịp
thời có các biện pháp ngăn chặn, xử lý. Đồng thời Hiệp hội còn có vai trò hướng dẫn
kinh nghiệm, cung cấp những thông tin chính xác trên thị trường BHPNT và cụ thể hơn
là những thông tin liên quan đến việc mua và bán các SPBH phi nhân thọ trực tuyến trên
122
toàn thị trường. Qua đó, giúp các DNBH chưa triển khai kênh phân phối này hoặc các
DNBH mới thành lập có cơ sở, có niềm tin đối với xu thế bán và mua BHTT.
Hàng năm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam nên có sự nghiên cứu, tổng kết trên cơ
sở các dữ liệu thống kê toàn thị trường về doanh thu phí, doanh thu phí của từng kênh
phân phối, các SPBH phân phối qua từng kênh và kênh BHTT v.v. để đánh giá và đưa
ra những khuyến nghị cho các DNBH về kết quả và hiệu quả của từng kênh. Đặc biệt là
các SPBH chủ yếu liên quan đến kênh phân phối này để các DNBH có định hướng phát
triển từng kênh phân phối. Ngoài ra, Hiệp hội cần theo dõi, đánh giá khách quan những
vấn đề liên quan đến việc cung cấp thông tin cho khách hàng, công tác chăm sóc khách
hàng, công tác giải quyết khiếu nại, giải quyết bồi thường cho khách hàng đối với kênh
BHTT. Để từ đó có các biện pháp nhắc nhở các DNBH mục đích phát triển kênh phân
phối SPBH phi nhân thọ ngày càng có hiệu quả và theo kịp sự phát triển của các nước
trên thế giới trong thời đại số hiện nay.
4.4.4. Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và người mua bảo hiểm
phi nhân thọ trực tuyến
Đối với các DNBH phi nhân thọ:
+ Chuẩn hóa lại tất cả các kênh phân phối SPBH của mình để xây dựng theo
hướng tránh xung đột giữa các kênh, trong đó có kênh phân phối trực tuyến. Đặc biệt,
tránh xung đột về lợi ích. Nhiều ĐLBH hoặc MGBH tuyên truyền, quảng bá hoặc tư vấn
sai sự thật, ảnh hưởng đến niềm tin của khách hàng khi họ có ý định mua BHPNT trực
tuyến. Công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng đại lý hoặc MGBH phải theo hướng
chuyên nghiệp. Nội dung hoạt động, trách nhiệm, quyền lợi, quyền hạn của các trung
gian bảo hiểm phải rõ ràng, cụ thể. Khuyến nghị này cần được thực hiện đồng bộ trên
toàn thị trường BHPNT.
+ Chủ động phòng chống gian lận trong quá trình giao kết và thực hiện HĐBH
phi nhân thọ. Đặc biệt là việc gian lận nhằm chiếm đoạt tiền và tài sản của bên mua
BHPNT trực tuyến. Nếu điều này xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến niểm tin của khách
hàng đã mua hoặc có ý định mua BHTT.
+ Để bán BHTT, trước mắt và lâu dài các DNBH phi nhân thọ phải ứng dụng
thành tựu công nghệ vào hoạt động kinh doanh để tiết kiệm chi phí, xây dựng hệ thống
phục vụ khách hàng đảm bảo chất lượng và nâng cao sự hài lòng của họ. Trong toàn bộ
quá trình giao dịch trực tuyến, DNBH phải tuân thủ việc bảo mật thông tin của khách
hàng theo quy định của pháp luật. Song nếu có những sơ suất xảy ra, dù là khách quan
123
hay chủ quan, DNBH cần phải chủ động đứng ra giải quyết, không được đổ lỗi cho các
dịch vụ thuê ngoài hay cho các doanh nghiệp tái bảo hiểm.
+ Việc ứng dụng CNTT trong BHTT, ngoài việc đáp ứng và đảm bảo các yêu
cầu tối thiều về hệ thống máy chủ, hệ thống phần mềm và các giải pháp kỹ thuật để cập
nhật, thống kê, xử lý, lưu trữ, bảo mật thông tin phục vụ yêu cầu quản lý HĐBH, DNBH
cần phải có phương án, giải pháp dự phòng để không bị gián đoạn trong kinh doanh và
những thông tin của khách hàng không bị kẻ xấu lợi dụng.
Đối với người mua BHPNT trực tuyến: SPBH đều là những sản phẩm vô hình,
trong đó có rất nhiều loại sản phẩm BHPNT phức tạp, khó hiểu cả về nội dung và các
thuật ngữ sử dụng. Bởi vậy, khách hàng cần nghiên cứu kỹ trước khi mua BHTT, tập
trung vào các nội dung sau:
+ Tổng thể các điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
+ Mức phí và phương thức nộp phí bảo hiểm;
+ Các chế độ bảo hiểm mà DNBH áp dụng: chế độ miến thường có khấu trừ và
không khấu trừ, chế độ bồi thường theo tỷ lệ, v.v;
+ Thời hạn, thời hiệu của HĐBH.;
+ Quy trình giải quyết bồi thường hoặc tranh chấp
+ Thủ tục thanh toán, v.v;
Đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp thường mua
những SPBH liên quan xây dựng, lắp đặt, dầu khí, hỏa hoạn, hàng hóa, v.v. Đây là những
SPBH phức tạp, vì vậy nên bố trí những nhân sự am hiểu và có kinh nghiệm phụ trách
để ký kết HĐBH phi nhân thọ trực tuyến. Những thuật ngữ, những nội dung khó hiểu
cần được trao đổi trực tiếp với người đại diện của DNBH.
Cuối cùng nhưng rất quan trọng, đó là người dân cần nâng cao nhận thức về bảo
hiểm. Trước hết, bản thân mỗi cá nhân và tổ chức cần nhận thức về nhu cầu bảo hiểm
của mình, SPBH phù hợp, quyền và nghĩa vụ của mình, quyền lợi và phạm vi bảo hiểm,
DNBH uy tín, cơ chế tự bảo vệ thông tin cá nhân, v.v. Một khi nhận thức về bảo hiểm
và nhu cầu tham gia bảo hiểm ngày càng cao, thì mua bảo hiểm nói chung và mua
BHPNT trực tuyến nói riêng sẽ phát triển nhanh chóng trong thời đại số ngày nay.
124
Kết luận chương 4
Nội dung chương này đã làm rõ xu hướng mua BHPNT trực tuyến trong thời đại
công nghệ số hiện nay. Xu hướng này không chỉ diễn ra ở các nước trên thế giới mà
ngay ở Việt Nam, nhất là qua 2 năm bùng phát dịch Covid-19. Ngoài ra, định hướng
bán BHTT của các DNBH phi nhân thọ cũng được làm rõ. Những định hướng này liên
quan đến một loạt các vấn đề như: an ninh, an toàn và bảo mật thông tin của các DNBH
phi nhân thọ; ứng dụng công nghệ số; ứng dụng dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo trong quá
trình phát triển kênh phân phối BHTT; lựa chọn và thiết kết sản phẩm phù hợp; v.v.
Đồng thời dựa vào những kết quả phân tích ở chương 3, luận án đã đề xuất 6 nhóm giải
pháp tác động tích cực đến ý định mua BHPNT trực tuyến. Mỗi nhóm giải pháp đều
được trình bày theo một kết cấu thống nhất: mục đích của giải pháp, nội dung giải pháp,
điều kiện thực hiện giải pháp. Trong những nhóm giải pháp nói trên, luận án cho rằng
nhóm giải pháp thứ năm là Tăng cường nhận thức và thái độ tích cực của khách hàng
đối với BHPNT trực tuyến có vai trò hết sức quan trọng đối với các DNBH phi nhân thọ
mới thành lập hoặc lần đầu triển khai, trong đó có các DNBH phi nhân thọ Việt Nam.
Sau khi trình bày các giải pháp, luận án đã có những kiến nghị cụ thể đối với Chính phủ,
với cơ quan quản lý Nhà nước về BHTM, với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam về những
vấn đề có liên quan đến đề tài luận án. Ngoài ra, luận án cũng có những khuyến nghị cụ
thể đối với các DNBH phi nhân thọ và khách hàng có ý định tham gia BHPNT trực
tuyến ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
125
KẾT LUẬN
Mua hàng trực tuyến đang là xu hướng chung trên thế giới, nhất là trong và sau
thời gian bùng phát dịch bệnh Covid-19 vừa qua, trong đó có cả mua BHPNT trực tuyến.
Xu hướng này ngày càng phát triển nhanh chóng do những lợi ích thiết thực của nó đối
với cả khách hàng, DNBH và xã hội. Đặc biệt phương thức mua bảo hiểm trực tuyến
nói chung và mua BHPNT trực tuyến nói riêng đã và đang song hành cùng với quá trình
xây dựng và phát triển nền kinh tế số hiện nay ở các quốc gia trên thế giới trong điều
kiện Internet và công nghệ số đang trở nên phổ cập và phát triển vượt bậc. Vì vậy, Chính
phủ các nước, trong đó có Chính phủ Việt Nam rất quan tâm và khuyến khích phát triển.
Tuy nhiên, mua BHPNT trực tuyến ở nước ta mới đang trong giai đoạn đầu của sự phát
triển, lợi ích mang lại cho người mua đã khá rõ, song người dân, tổ chức và doanh nghiệp
vẫn còn e ngại ở nhiều vấn đề trước khi ký HĐBH, nhất là vấn đề an ninh, an toàn và
bảo mật thông tin trong quá trình mua trực tuyến. Sự e ngại này luôn thường trực trong
ý định của khách hàng (kể cả khách hàng trong nước và khách hàng ở các quốc gia phát
triển) trước khi thực hiện hành vi mua. Bởi vậy, đã có khá nhiều nghiên cứu liên quan
đến vấn đề này trong những năm vừa qua, song khoảng trống mà luận án lựa chọn để
tiếp tục nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHPNT trực tuyến ở Việt
Nam. Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã kế thừa kết quả của những nghiên
cứu trước đây và đề xuất một mô hình nghiên cứu 6 nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua
BHPNT trực tuyến ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thể hiện rất rõ ở chương 3 của luận
án. Cụ thể, trong 6 nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua BHPNT trực tuyến ở nước ta, có
5 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến ý định mua, bao gồm: Kiểm soát hành vi; Thái độ đối
với hành vi mua; Chuẩn chủ quan; Truyền thông và Hình ảnh. Còn nhân tố Nhận thức
rủi ro lại có ảnh hưởng tiêu cực đến ý định mua trực tuyến.
Từ thực trạng trên, luận án đã đề xuất các giải pháp khách quan, phù hợp, sát thực
và những kiến nghị đối với Chính phủ, với cơ quan quản lý Nhà nước về BHTM và Hiệp
hội bảo hiểm Việt Nam. Hy vọng rằng, những giải pháp và kiến nghị của luận án sẽ
được xem xét, nghiên cứu và áp dụng trong thực tế.
Luận án còn một số điểm hạn chế sau. Thứ nhất, mẫu phỏng vấn định tính bao
gồm 200 khách hàng đã tham gia và chưa tham gia bảo hiểm vật chất xe ô tô theo kênh
trực tuyến tại Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ Sài Gòn - Hà Nội, chưa hoàn toàn đại diện
cho mẫu khảo sát định lượng. Thứ hai, khảo sát mới chỉ được thực hiện ở sáu thành phố
lớn ở ba miền Bắc, Trung, Nam mà chưa thực hiện khảo sát với quy mô rộng trên tất cả
tỉnh, thành trên cả nước. Cuối cùng, do các DNBH mới triển khai bảo hiểm trực tuyến
126
trong thời gian gần đây nên chưa có số liệu toàn ngành bảo hiểm về doanh thu phí bảo
hiểm kênh trực tuyến. Thực trạng mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến ở Việt Nam
chưa được phân tích một cách rõ ràng, toàn diện.
Với những hạn chế trên, luận án đưa ra một số hướng nghiên cứu trong tương lai
như sau. Thứ nhất, cần thực hiện một nghiên cứu định tính có cơ cấu phù hợp với mẫu
khảo sát định lượng. Thứ hai, cần khảo sát trên quy mô rộng với số lượng mẫu khảo sát
lớn, đại diện cho khách hàng trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Cuối cùng, để có cái nhìn
tổng thể về kênh phân phối bảo hiểm trực tuyến, cần thu thập và phân tích tổng doanh
thu phí bảo hiểm qua kênh trực tuyến của toàn ngành trong 3-5 năm.
127
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Bùi Trung Kiên (2022), ‘Giải pháp thúc đẩy mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến
ở Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, Số 618 - tháng 9/2022,
trang 101-103.
2. Bùi Trung Kiên (2022), ‘Nghiên cứu hành vi mua bảo hiểm phi nhân thọ của khách
hàng qua kênh phân phối bảo hiểm trực tuyến’, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dương, Số 619 - tháng 9/2022, trang 73-75.
3. Phan Anh Tuấn, Bùi Trung Kiên (2022), ‘Những thách thức của hệ thống hưu trí
Việt Nam và định hướng xây dựng mô hình hưu trí đa tầng’, Kỷ yếu Hội thảo Khoa
học Quốc gia: Vai trò của tri thức trẻ trong nền kinh tế số (lần thứ IV), Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân, trang 319-330.
128
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ajzen, I. (1991), ‘The theory of planned behavior’, Organizational Behavior and
Human Decision Processes, 50, 179–211.
2. Ajzen, I. và Fishbein, M. (1975), Belief, Attitude, Intention and Behavior: An
Introduction to theory and research, Addition-Wesley: Reading.
3. Ajzen, I., và Fishbein, M. M. (1980), Understanding attitudes and predicting
social behavior, Eaglewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall.
4. Aldas-Manzano, J., Ruiz-Mafe, C., Sanz-Blas, S. và Lassala-Navarre, C. (2011),
‘Internet bankingloyalty: Evaluating the role of trust, satisfaction, perceived risk
and frequency of use’, The Service Industries Journal, 31(7), 1165-1190.
5. Alipour, M., Dorodi, H., và Pishgahi, S. (2011), ‘Feasibility Study of E-Insurance
Services in Iranian Insurance Companies’, International Journal of Business and
Social Science, 2(10).
6. Amir, T. và Omidi, M. (2016), ‘On the Bayesian estimation for Cronbach's alpha’,
Journal of Applied Statistics, 43(13), 2416-2441.
7. Arora, A. (2003), E-Insurance: Analysis of the Impact and Implications of
Ecommerce on the Insurance Industry, Luận án thạc sĩ, Trường Đại học London,
Anh Quốc.
8. Attila H. (2007), ‘Experiences of electronic banking services in Hungary’,
Information Technology and Control, 36(1), 93-97.
9. Azabagaoglu, M. O. và Oraman, Y. (2011), ‘Analysis of Customer Expectations
after the Recession: Case of Food Sector’, Procedia Social and Behavioral
Sciences, 24, 229-236.
10. Benbasat, I. và Barki, H. (2007), ‘Quo vadis TAM?’, Systems Journal of the
Association for Information Systems, 8(4), 211-218.
11. Blackwell, R. D., Miniard, P. W. và Engel, J. F. (2006), Consumer Behavior,
London: Thomson South-Western.
12. Chandnani, L. R. (2017), General Insurance, Reinsurance and Risk Management
Glosary, London: Notion Press.
13. Chen, L. D. và Tan, J. (2004), ‘Technology Adaptation in E-commerce: Key
Determinants of Virtual Stores Acceptance’, European Management Journal,
22(1), 74-86.
129
14. Chen, Y. H., Hsu, I. và Lin, C. C. (2010), ‘Website attributes that increase
consumer purchase intention: A conjoint analysis’, Journal of Business Research,
63(9-10), 1007-1014.
15. Cornall, H. (2004), ‘An empirical analysis of determinants of e-insurance in the
United Kingdom’, AHIP Coverage, 1(2), 14-20.
16. Daniel McNeish (2017), ‘Exploratory factor analysis with small samples and
missing data’, Journal of Personality Assessment, 99(6).
17. Dasgupta, P., & Sengupta, K. (2002), ‘E-Commerce in the Indian Insurance
Industry’, Electronic Commerce Research, 2, 43-60.
18. Davis, D. Fred và Arbor, A. (1989), ‘Perceived Usefulness, Perceived Ease of Use,
and User Acceptance of Information Technology’, MIS Quarterly, 13 (3), 31-340.
19. DeLone, W. H. và McLean, E. R. (2003), ‘The DeLone and McLean model of
information systems success: A ten-year update’, Journal of Management
Information Systems, 19(4), 9-30.
20. Dorfman, M. S. và Adelman, S. W. (2002), ‘An Analysis of the Quality of Internet
Life Insurance Advice’, Risk Management and Insurance Review, 5(2), 135-154.
21. Douglas, A. và Thomas, G. (2015), ‘Cronbach's alpha reliability: Interval
estimation, hypothesis testing, and sample size planning’, Journal of
Organizational Behavior, 36(1), 3-15.
22. Eastlick, M. A., Sherry L. và Patricia, W. (2006), ‘Understanding online B-to-C
relationships: An integrated model of privacy concerns, trust, and commitment’,
Journal of Business Research, 59(8), 877-886.
23. Eastman, K. L., Eastman, J. K., & Eastman, A. D. (2002), ‘Issues in marketing
online insurance products: An exploratory look at agents’ use, attitudes, and views
of the impact of the Internet’, Risk Management and Insurance Review, 5, 117–134.
24. Esfahani, S. A., Ghasemi, M., và Nozaripour, J. (2014), ‘Evaluation of Effective
Factors on Customers’ Willingness to Buy Electronic Insurance’, Indian Journal
of Scientific Research, 6(1), 218-221.
25. Ettis, S. A. và Haddad M. (2019), ‘Utilitarian and Hedonic Customer Benefits of
e-Insurance: A Look at the Role of Gender Differences’, International Journal of
e-Business Research, 15(1), 109-126.
26. Fakhri, P., Hajighafori, F., và Jafarzadeh, J. (2014), ‘The Role of Electronic-
insurance and Electronic Commerce in Expansion of Insurance Companies,
130
Kuwait Chapter of Arabian’, Journal of Business and Management Review,
3(10a), 70-79.
27. Francisco P., Salvador, C. M., Isabel, B. G. và Enrique, V. A. (2008), ‘Polychoric
versus Pearson correlations in exploratory and confirmatory factor analysis of
ordinal variables’, Quality & Quantity, 44 (153).
28. Garven J. S. (2002), ‘On the Implications of the Internet for Insurance Markets and
Institutions’, Risk Management and Insurance Review, 5(2), 102-116.
29. Garven, J. R. (1998), Electronic Commerce in the Insurance Industry: Business
Perspectives, Working Paper Series Number 98-3, Center for Risk Management
& Insurance Research, Georgia State University.
30. Garven, J. S. (2000), ‘The Role of Electronic Commerce In Financial Services
Integration’, North American Actuarial Journal, 4(3), 64-70.
31. Gebert-Persson, S., Gidhagen, M., Sallis, J. E. và Lundberg, H. (2019), ‘Online
insurance claims: when more than trust matters’, International Journal of Bank
Marketing, 37(2), 579-594.
32. Gidhagen, M. và Persson, S. G. (2008), ‘Determinants of digitally instigated
insurance relationships’, International Journal of Bank Marketing, 29(7), 517-534.
33. Grossman, M., McCarthy, R.V., và Aronson, J.E. (2004), ‘E-Commerce Adoption
in the Insurance Industry’, Issues in Information Systems, 5(2), 467-473.
34. Hall, S. (2017), ‘How artificial intelligence is changing the insurance industry’,
CIPR Newsletter, The National Association of Insurance Commissioners, Kansas
City, August, 2-7.
35. Hansen, T. (2004), ‘Predicting online grocery buying intention: a comparison of
the theory of reasoned action and the theory of planned behavior’, International
journal of information management, (24)6, 539 – 550.
36. Harris, L.C. và Goode, M.M.H. (2010), ‘Online servicescapes, trust, and purchase
intentions’, Journal of Services Marketing, 24(3), 230-243.
37. Haubl, G. và Trifts, V. (2000), ‘Consumer Decision Making in Online Shopping
Environments: The Effects of Interactive Decision Aids’, Marketing Science,
19(1), 4-21.
38. Hayat, N., Zainol, N.R., Abir, T., Al Mamun, A., Salameh, A.A. và Mahshar, M.
(2022), ‘Online Insurance Purchase Intention and Behaviour among Chinese
131
Working Adults’, Impact of Artificial Intelligence, and the Fourth Industrial
Revolution on Business Success, 314-362.
39. Hiwarkar, T., và Khot, P.G. (2013), ‘E-Insurance: Analysis of the Collision and
Allegation of E-Commerce on the Insurance and Banking’, Journal of Business
Management & Social Sciences Research, 2(6).
40. Hsu, M. S. (2012), ‘A study of internship attitude, subjective norm, perceived
behavioral control, and career planning of hospitality vocational college students’,
Journal of Hospitality, Leisure, Sport & Tourism Education, 11(1), 5-11.
41. Ji, Q. (2018). Study on Information Security Issues of E-Commerce, IOP
Conference Series: Materials Science and Engineering, 452(3).
42. Jiang, S., Liu, X., Liu, N., và Xiang, F. (2019), ‘Online life insurance purchasing
intention: Applying the unified theory of acceptance and use of technology’, Social
Behavior and Personality, 47(7), e8141.
43. Joongho Ahn, Jinsoo Park và Dongwon Lee (2001), Risk-Focused E-Commerce
Adoption Model - A Cross Country Study, University of Minnesota.
44. Khare, A., Dixit, S. và Chaudhary, R. (2012), ‘Customer behavior toward online
insurance services in India’, Journal of Database Marketing & Customer Strategy
Management, 19, 120–133.
45. Kotler, P và Armstrong, G. (2007), Principales of marketing, Upper Saddler River:
Prentice Hal.
46. Kotler, P. và L. Keller (2005), Marketing Management an Asian Perspective, 13rd
Edition, Pearson Prentice Hall: London.
47. Kotler, P. và Levy, S. J. (1973), ‘Buying is Marketing Too!’, Journal of marketing,
(37)1, 54 – 59.
48. Lee, K., Lee, S., Kim, S. (2015), ‘The effect of social relationship factor in the
online automobile insurance’, The Journal of Internet Electronic Commerce
Research, 64(2), 65-85.
49. Lim, S., H., Hur, Y., Lee, S. và Koh, C.E. (2009), Role of trust in adoption of
online auto insurance’, Journal of Computer Information Systems, 50(2), 151-159.
50. Luo, C., Chen, Q., Y. Zhang, và Xu, Y. (2021), ‘The effects of trust on
policyholders' purchase intentions in an online insurance platform’, Emerging
Markets Finance and Trade, 57(15), 4167-4184.
132
51. Madden, M. J., Ellen, P. S. và Ajzen, I. (1992), ‘A Comparison of the Theory of
Planned Behavior and the Theory of Reasoned Action’, Personality and Social
Psychology Bulletin, 18(1), 3-9.
52. Malinowska, K. (2014), ‘Consumer protection in e-insurance in European Union
law’, Insurance Review, 4, 39-56.
53. McCarthy, R. V. và Aronson, J. E. (2000), ‘Competing in the Virtual World: E-
Commerce Factors that affect the Property-Casualty Insurance Industry’,
Proceedings of Americas conference on information systems, Long Beach, CA.
54. McDaniel, Lamb, C.W. và Hair, J. (2011), Introduction to Marketing, 12th
International Edition, South-Western College Publishing: New York.
55. Mendez-Aparicio, M. D., Izquierdo-Yusta, A., & Jiménez-Zarco, A. I. (2017),
‘Consumer expectations of online services in the insurance industry: An
exploratory study of drivers and outcomes’, Frontiers in Psychology, 8, 1254.
56. Meshkat, L., Fatemeh F., Zahra B., Omidreza A., Sahar S. (2012), ‘Electronic
Insurance and its application in e-commerce’, Interdisciplinary Journal of
Contemporary Research in Business, 4(8), 640-647.
57. Nguyễn Nhật Hà, Nguyễn Thị Hải Đường, Nguyễn Thái Sơn, Bùi Quỳnh Anh,
Trần Tiên Dũng. (2020), ‘Level of Factors impact on the Buyers’ Intention in
Buying Private Health Insurance with the Case of Vietnam Non-Life Insurance
Companies’, European Journal of Business and Management, 12(2), 55-61.
58. Nguyễn Thị Thủy và Nguyễn Văn Ngọc (2015), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định mua BHNT của công ty BHNT Prudential Việt Nam’, Tạp chí Khoa học Công
nghệ - Thủy sản, 1, 185-192.
59. Nguyễn Tiến Dũng, Phạm Ngọc Trâm Anh và Phạm Tiến Minh (2015), ‘Các yếu
tố ảnh hưởng đến ý định mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện của cư dân thành phố Hồ
Chí Minh’, Tạp chí phát triển Khoa học và Công nghê, 18(4), 45-52.
60. Nguyễn Văn Định (2014), Giáo trình Bảo hiểm, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
61. Nguyễn Văn Định (2020), Giáo trình Quản trị Kinh doanh Bảo hiểm, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế Quốc dân.
62. Nguyễn Văn Định và Nguyễn Thị Hải Đường (2020), Giáo trình Bảo hiểm thương mại,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
133
63. Odoyo, F. và Nyangosi, R. (2011), ‘E-Insurance: An Empirical Study of Perceived
Benefits’, International Journal of Business and Social Science, 2(21), 166-171.
64. Pahuja, A. và Chitkara, S. (2016), ‘Perceptual Exploration of Factors and Issues
Affecting Adoption of E-Insurance’, Case Studies in Business and Management,
3(1), 99-112.
65. Park, W. Y. và Kim, H. K. (2021), ‘The Effects of Service Quality Determinants
on Intention to Purchase: Focused on Internet Insurance’, Turkish Journal of
Computer and Mathematics Education, 10(12), 996-1004.
66. Pedersen, P. E. (2005), ‘Adoption of Mobile Internet Services: An Exploratory
Study of Mobile Commerce Early Adopters’, Journal of Organizational
Computing and Electronic Commerce, 15(3), 203-222.
67. Phạm Thị Loan và Phạm Thị Dung (2015), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
mua BHNT Manulife trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa’, Tạp chí Khoa học Công nghệ
- Thủy sản, 2, 133-139.
68. Qin, Y. và Zhang, Y. (2012), ‘Empirical Study of the Effects of Consumer Attitude
to Life-Insurance Purchase Intentions in China’, International Conference in
Electrics, Communication and Automatic Control Proceedings, 314-323.
69. Rahim, F. và Amin, H. (2011), ‘Determinants of Islamic insurance acceptance: An
empirical analysis’, International Journal of Business and Society, 12(2), 37-54.
70. Rahman, A. H. và Harryvan, D. H. (2018), Non-life Insurance, London:
Bookboon.
71. Rejda, G. E. (2014), Principles of risk management and insurance, London: Pearson.
72. Sanayei, A., Ahadi, P. và Torkestani, M. S. (2012), ‘Readiness Assessment of
Iran's Insurance Industry for E-Commerce and E-Insurance Success’, International
Journal of Information Science and Management, 7(1), 91-105.
73. Sato, S. và Hawkins, J. (2001), ‘Electronic finance: an overview of the issues, A
chapter in Electronic finance: a new perspective and challenges’, Bank for
International Settlements, 7, 1-12.
74. Schaupp, L. C. và Belanger, F. (2005), ‘A conjoint analysis of online consumer
satisfaction’, Journal of Electronic Commerce Research, 6(2), 95-111.
75. Schurr, P. H. và Ozanne, J. L. (1985), ‘Influence on Exchange Processes: Buyers'
Preconceptions of a Seller's Trustworthiness and Bargaining Toughness’, Journal
of Consumer Research, 11(4), 939-953.
134
76. Tai, Y., Hsieh, H. và Wu, C. (2021), ‘An Insurtech for the Online Insurance: A
Customer Repurchasing Behavior Study in Taiwan’, Modern Economy, 12,
1213-1231.
77. Taylor, S. và Todd, P. A. (1995), ‘Understanding Information Technology Usage:
A Test of Competing Models’, Information Systems Research, 6(2), 144-176.
78. Taylor, T. A., Celuch, K. và Goodwin, S. (2002), ‘Technology Readiness in the E-
Insurance Industry: An Exploratory Investigation and Development of an Agent
Technology E-Consumption Model’, Journal of Insurance Issues, 25(2), 142-165.
79. Tô Thị Hồng (2019), ‘Bảo hiểm trực tuyến (E-insurace) tại một số nước trên thế
giới và ý nghĩa của nghiên cứu BHTT tại thị trường bảo hiểm (TTBH) Việt Nam’,
Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, 551(10).
80. Tô Thị Hồng và Phạm Hải Hưng (2018), ‘Xu thế mới trong phân phối bảo hiểm
trên thị trường bảo hiểm Việt Nam’, Tạp chí Cộng sản, 1265(3).
81. Toukabri M. B. và Ettis, S. A. (2021), ‘The Acceptance and Behavior Towards E-
Insurance’, International Journal of e-Business Research, 17(2), 24-39.
82. Toukabri M. B. và Ibrahim, H. (2016), ‘Challenges and Ways to Develop
Insurance Industry in KSA Market’, International and Multidisciplinary Journal
of Social Sciences, 5(2), 152-182.
83. Trần Minh Đạo (2013), Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế
Quốc dân.
84. Viswanathan, P. và Gupta, G. (2020), ‘Quality-satisfaction-loyalty linkage and
switching costs: findings in the context of online life insurance’, International
Journal of Business Excellence, 21(1), 1-16.
85. Wang, W-T. và Lu, C-C. (2014), ‘Determinants of Success for Online Insurance Web
Sites: The Contributions from System Characteristics, Product Complexity, and Trust’,
Journal of Organizational Computing and Electronic Commerce, 24(1), 1-35.
86. Yao, J. T. (2004), ‘E-commerce adoption of insurance companies in New
Zealand’, Journal of Electronic Commerce Research, 5(1).
87. Yoh, E., Damhorst, M. L., Sapp, S. và Laczniak, R. (2003), ‘Consumer adoption of the
Internet: The case of apparel shopping’, Psychology & Marketing, 20(12), 1095-1118.
88. Yousafzai, S. Y., Foxall, G. R. và Pallister, J. G. (2010), ‘Explaining Internet
Banking Behavior: Theory of Reasoned Action, Theory of Planned Behavior, or
135
Technology Acceptance Model?’, Journal of Applied Social Psychology, 40(5),
1172-1202.
89. Zhang, A., Bacchus, A. và Lin, X. (2016), ‘A Fairness-Aware and Privacy-
Preserving Online Insurance Application System’, IEEE Global Communications
Conference, 1-6.
136
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
VỀ Ý ĐỊNH MUA BHPNT TRỰC TUYẾN
Kính thưa anh/chị!
Để thực hiện một nghiên cứu về các nhân tố tác động đến ý định mua bảo hiểm phi
nhân thọ trực tuyến, đề nghị quý anh/chị phản hồi thông tin theo các câu hỏi dưới đây.
Các thông tin anh/chị cung cấp sẽ được bảo mật theo quy định của pháp luật.
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
PHẦN 1. THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT
Câu 1.1. Họ và tên: .
Câu 1.2. Nơi ở hiện tại:
Miền Bắc Miền Trung Miền Nam
Câu 1.3. Giới tính:
Nam Nữ
Câu 1.4. Độ tuổi:
Dưới 25 tuổi
Từ 26 – 30 tuổi
Từ 31 – 40 tuổi
Từ 41 – 55 tuổi
Trên 55 tuổi
Câu 1.5. Trình độ học vấn:
THPT Trung cấp
Đại học/Cao đẳng Sau đại học
Câu 1.6. Thu nhập trung bình hàng tháng (vào năm 2021) của gia đình:
Dưới 10 triệu
Từ 10 triệu – 20 triệu
Từ 20 triệu – 30 triệu
Từ 30 triệu – 40 triệu
Từ 40 triệu – 50 triệu
Trên 50 triệu
137
PHẦN 2. NHU CẦU MUA BHPNT QUA KÊNH TRỰC TUYẾN
Câu 2.1. Anh/Chị đã từng mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến chưa?
Chưa từng mua Đã mua
Câu 2.2. Nguồn thông tin anh/chị tìm kiếm từ đâu?
(Có thể lựa chọn nhiều phương án)
Tìm kiếm google
Đọc báo điện tử
Mạng xã hội (facebook, zalo, tiktok,)
Thông tin từ chia sẻ đường link của bạn bè/gia đình/người thân
Phản hồi của người dùng trên các hội nhóm, diễn đàn về bảo hiểm
Đường dây nóng (hotline) của doanh nghiệp bảo hiểm
Trang web của doanh nghiệp bảo hiểm
Khác (xin vui lòng nêu rõ):..
Câu 2.3. Nguyên nhân khiến anh/chị lựa chọn mua bảo hiểm trực tuyến
(Có thể lựa chọn nhiều phương án)
Sản phẩm có quyền lợi phù hợp, phí thấp, hoặc đã từng sử dụng
Tiện lợi tra cứu, tìm hiểu và so sánh thông tin khi mua trực tuyến
Hình thức thanh toán dễ dàng, thuận tiện
Nhận giấy chứng nhận bảng hiểm/Hợp đồng bảo hiểm ngay sau khi thanh
toán thành công
Mua trực tuyến trở thành thói quen giai đoạn dịch bệnh COVID-19
Khác (xin vui lòng nêu rõ):.
Câu 2.4. Lý do anh/chị không mua bảo hiểm trực tuyến?
(Có thể lựa chọn nhiều phương án)
Lo lắng về vấn đề bảo mật, an ninh, an toàn thông tin
Muốn được tư vấn trực tiếp trước khi đưa ra quyết định
Không tin tưởng những thông tin cung cấp trong môi trường trực tuyến
Không biết cách thực hiện các thao tác đặt mua trực tuyến
Lo lắng thanh toán nhưng không nhận được kết quả từ HĐBH
138
Lo lắng quyền lợi bảo hiểm khi mua trực tuyến không được đảm bảo như
mua trực tiếp
Không kiểm chứng được tính trung thực, tính pháp lý của DNBH phi nhân thọ
Khác (xin vui lòng nêu rõ):.
Câu 2.5. Sản phẩm anh/chị lựa chọn mua trực tuyến
(Có thể lựa chọn nhiều phương án)
Bảo hiểm cháy nổ nhà tư nhân
Bảo hiểm du lịch
Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ
Bảo hiểm tai nạn con người
Bảo hiểm ô tô
Bảo hiểm xe máy
Khác (xin vui lòng nêu rõ):.
Câu 2.6. Mua tại doanh nghiệp bảo hiểm nào?
(Có thể lựa chọn nhiều phương án)
Bảo Việt PVI
MIC PJICO
Bảo Minh PTI
VBI Liberty
ABIC BIC
BSH
Khác (xin vui lòng nêu rõ):..
Câu 2.7. Mức phí anh/chị đã chi trả sau khi mua trực tuyến?
Dưới 500.000 VNĐ
Từ 500.000 VNĐ đến dưới 3.000.000 VNĐ
Từ 3.000.000 VNĐ đến dưới 5.000.000 VNĐ
Từ 5.000.000 VNĐ trở lên
139
PHẦN 3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA BHPNT QUA
KÊNH TRỰC TUYẾN
Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới đây: các
số từ 1 đến 5, theo quy ước: 1-Hoàn toàn không đồng ý; 2-Không đồng ý; 3-Bình
thường; 4-Đồng ý; 5- Hoàn toàn đồng ý.
(Lưu ý: Mỗi phát biểu chỉ chọn 1 mức độ, Quý vị đồng ý ở mức độ nào thì khoanh
tròn vào ô tương ứng với mức độ đó, trường hợp chọn nhầm xin Quý vị gạch chéo X
để hủy chọn và chọn lại).
Ký hiệu Biến quan sát Mức độ đồng ý
Kiểm soát hành vi
KS 1
Việc mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến nằm trong quyền
kiểm soát của tôi
1 2 3 4 5
KS 2 Việc mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến là hành vi dễ dàng 1 2 3 4 5
KS 3
Tôi có đủ thông tin tài nguyên cần thiết để mua bảo hiểm phi
nhân thọ trực tuyến
1 2 3 4 5
KS 4
Tôi có điều kiện dễ dàng và thuận lợi trong việc mua bảo hiểm
phi nhân thọ trực tuyến
1 2 3 4 5
KS 5 Tôi có đủ tự tin khi mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến 1 2 3 4 5
Thái độ đối với hành vi mua
TD 1
Tôi tin tưởng và an tâm về việc mua bảo hiểm phi nhân thọ
trực tuyến
1 2 3 4 5
TD 2
Tôi cảm nhận sự thuận tiện trong việc mua bảo hiểm phi nhân
thọ trực tuyến
1 2 3 4 5
TD 3
Tôi có ấn tượng tốt và thấy tính hiệu quả trong việc mua bảo
hiểm phi nhân thọ trực tuyến
1 2 3 4 5
TD 4
Tôi nhận thấy những ưu thế của việc mua bảo hiểm phi nhân
thọ trực tuyến so với các kênh phân phối khác (mua mọi lúc,
mọi nơi, có điều kiện nghiên cứu, so sánh)
1 2 3 4 5
TD5
Mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến giúp tôi tiết kiệm thời
gian và chi phí
1 2 3 4 5
140
Ký hiệu Biến quan sát Mức độ đồng ý
Chuẩn chủ quan
CQ1 Người thân đều cho rằng rằng tôi nên mua bảo hiểm phi nhân
thọ trực tuyến
1 2 3 4 5
CQ2 Tổ chức/doanh nghiệp của tôi ủng hộ tôi mua bảo hiểm phi
nhân thọ trực tuyến
1 2 3 4 5
CQ3 Các quảng cáo về bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến hối thúc tôi
trong việc cân nhắc mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến
1 2 3 4 5
CQ4 Hầu hết những người liên quan đều mong muốn tôi mua bảo
hiểm phi nhân thọ trực tuyến
1 2 3 4 5
CQ5 Mọi người xung quanh đều ủng hộ tôi mua bảo hiểm phi nhân
thọ trực tuyến
1 2 3 4 5
Truyền thông
TT1
Các phương tiện thông tin đại chúng (tivi, tạp chí, mạng xã
hội, Internet,.) đưa nhiều thông tin về bảo hiểm phi nhân
thọ trực tuyến
1 2 3 4 5
TT2
Bản thân tôi dễ dàng tìm được thông tin chi tiết về bảo hiểm
phi nhân thọ trực tuyến
1 2 3 4 5
TT3
Các DNBH quảng cáo nhiều về các sản phẩm bảo hiểm phi
nhân thọ trực tuyến
1 2 3 4 5
TT4
Các quảng cáo về sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến
tạo được sự thu hút đối với tôi
1 2 3 4 5
Hình ảnh
HA1 Các DNBH phi nhân thọ có hình ảnh rõ ràng, chân thực 1 2 3 4 5
HA2 Thông tin, hình ảnh trên trang web thu hút, tạo được sự chú ý 1 2 3 4 5
HA3
Khách hàng đã thấy được hình ảnh của các DNBH phi nhân
thọ trên trang web của họ
1 2 3 4 5
HA4
Hình thức trang web và bài trí thông tin hình ảnh hiện đại,
thẩm mỹ
1 2 3 4 5
141
Ký hiệu Biến quan sát Mức độ đồng ý
Nhận thức rủi ro
NT1
Tôi cho rằng nếu không tìm hiểu các thông tin về bảo hiểm phi
nhân thọ trực tuyến thì sẽ dễ gặp rủi ro
1 2 3 4 5
NT2
Chưa được tư vấn đầy đủ về sản phẩm dẫn đến sản phẩm không
phù hợp với nhu cầu
1 2 3 4 5
NT3
Việc mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến có thể bị mất an
toàn thông tin cá nhân, tổ chức
1 2 3 4 5
NT4
Tôi nhận thức được rủi ro trong quá trình giao dịch và thực hiện
HĐBH khi mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến
1 2 3 4 5
NT5
Tôi cho rằng việc mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến không
được đảm bảo các quyền lợi bảo hiểm
1 2 3 4 5
Ý định mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến
YD1
Khi có nhu cầu và điều kiện thích hợp (khả năng tài chính, phí
bảo hiểm,), tôi sẽ mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến 1 2 3 4 5
YD2
Tôi tin rằng tôi sẽ tiếp tục lựa chọn mua bảo hiểm phi nhân thọ
trực tuyến trong thời gian tới
1 2 3 4 5
YD3 Tôi luôn có ý định lựa chọn mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến 1 2 3 4 5
YD4
Tôi sẽ giới thiệu cho người khác về việc lựa chọn mua bảo hiểm
phi nhân thọ trực tuyến
1 2 3 4 5
YD5 Tôi mong đợi được mua bảo hiểm phi nhân thọ trực tuyến 1 2 3 4 5
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý anh/chị!