Cần phải được thực hiện bằng nhiều hình thức phù hợp với đối tượng và
địa bàn, với phương thức kiên trì và thiết thực, đối tượng là đồng bào dân tộc
thiểu số, nhân dân ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa được quan tâm nhiều hơn, cần
có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các cơ quan, đoàn thể nhằm đạt
được hiệu quả tốt nhất trong việc nâng cao ý thức pháp luật cho người dân trong
việc đấu tranh phòng và chống các tội xâm phạm chế độ HN&GĐ, các tội phạm
có tính chất bạo lực trong gia đình, những tội phạm mang tính chất bất bình
đẳng giới trong quan hệ HN&GĐ.
Nội dung tuyên truyền và giáo dục là những kiến thức pháp luật về HN&GĐ,
quy định của BLHS và pháp luật hành chính trong việc xử lý các vi phạm chế độ
HN&GĐ, vấn đề giới tính và sức khỏe đối với tác hại của việc tổ chức tảo hôn,
những mặt tiêu cực của việc tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 180 trang
180 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân về thẩm quyền giải quyết 
của Tòa gia đình và người chưa thành niên. 
Đối với các Tòa án ở nhiều địa phương khác thì hầu hết chưa thành lập 
Tòa gia đình và người chưa thành niên, nên đây cũng là một hạn chế rất lớn 
trong giải quyết các vụ án liên quan đến gia đình và người chưa thành niên trong 
đó có các vụ án về các tội xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình, do vậy 
nên việc áp dụng theo mô hình này chưa đồng bộ. 
Ngoài ra, liên quan đến các cơ quan tố tụng như Viện kiểm sát, Cơ quan 
điều tra, Liên Đoàn luật sư, cũng chưa thành lập các đơn vị chuyên trách để phối 
hợp trong tố tụng giải quyết các vụ án liên quan đến lĩnh vực gia đình và người 
chưa thành niên, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công 
an, Bộ tư pháp cũng chưa có văn bản liên tịch về vấn đề này, do đó cần thiết phải 
có quy định phối hợp thật tốt mới đạt được hiệu quả cao trong hoạt động. 
4.3.2. Nâng cao trình độ, năng lực của Thẩm phán, Hội thẩm nhân 
dân, Kiểm sát viên, điều tra viên 
Trong những năm qua, cùng với sự lớn mạnh của kinh tế thị trường, tình 
hình tội phạm cũng diễn ra hết sức phức tạp, đa dạng đặc biệt là đối với nhóm 
các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình. Hoạt động áp dụng các quy định 
của pháp luật hình sự đối với các tội này tại TP.HCM đã có những đóng góp 
quan trọng trong việc giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền tự 
do, dân chủ, quyền con người của công dân, bảo vệ đạo đức, truyền thống, tập 
quán tốt đẹp của dân tộc. 
Tuy nhiên, vì hạn chế của các quy phạm pháp luật như đã phân tích trên 
trong khi thực tế những vụ án xâm phạm CĐ HN&GĐ lại diễn ra với những 
hình thức hết sức đa dạng, khó lường. Trước tình hình đó, yêu cầu đặt ra là cần 
phải nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử đối với các tội này. Cụ thể sau: 
Tăng cường hơn nữa trách nhiệm và sự quan tâm của Nhà nước và xã hội 
đối với những người làm công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung 
cũng như công tác đấu tranh phòng chống các tội xâm phạm đến chế độ hôn 
nhân và gia đình. 
144 
Nâng cao phẩm chất nghề nghiệp, năng lực công tác và trình độ chuyên 
môn của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, tăng cường việc đào tạo, đào 
tạo lại hoặc bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho Thẩm phán, Kiểm sát viên, 
Điều tra viên, Hội thẩm nhân dân, Thư ký viên. Do đặc điểm của loại tội phạm 
này liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình, do đó không chỉ phải trang bị 
cho đội ngũ Cán bộ, Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán, Hội thẩm nhân 
dân, những kiến thức về pháp luật, mà rất cần thiết phải được trang bị những 
kiến thức về tâm lý, giáo dục, hôn nhân, gia đình, xã hội, để nâng cao năng lực 
trong giải quyết các vụ án thuộc nhóm tội phạm này. 
Đổi mới phương thức tổ chức chỉ đạo, điều hành và thủ tục hành chính, tư 
pháp trong Tòa án các cấp tại TP.HCM theo hướng nhanh, gọn, hiệu quả và 
thuận lợi cho công dân, cải tiến phương pháp và lề lối làm việc, đề cao chế độ 
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ. Kiện toàn về tổ chức, tăng cường hơn nữa công 
tác xây dựng đội ngũ cán bộ tiến hành tố tụng thật sự trong sạch, vững mạnh, 
đảm bảo về số lượng, đảm bảo phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, trình độ 
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, nhất là đối với Thẩm phán, Kiểm sát viên, 
Điều tra viên. 
Tăng cường công tác xây dựng ngành, đảm bảo đội ngũ cán bộ, công 
chức Tòa án trong sạch, vững mạnh, từng bước đảm bảo đủ về số lượng và chất 
lượng cán bộ. Quy định cụ thể, hợp lý hơn về tỷ lệ các bản án, quyết định bị 
hủy, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán khi đánh giá, kiểm điểm, xem xét bổ 
nhiệm lại Thẩm phán, thực hiện tốt công tác quy hoạch và luân chuyển, biệt 
phái, điều động cán bộ, thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ Tòa án và 
Hội thẩm Tòa án nhân dân. 
Đảm bảo sự phối hợp trong hoạt động của hệ thống Tòa án và các cơ 
quan bảo vệ pháp luật như VKSND, Công an, nhằm mục đích tăng cường hiệu 
quả của hoạt động xét xử các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình. 
4.3.4. Đổi mới công tác trao đổi nghiệp vụ và tập huấn nghiệp vụ 
Công tác trao đổi nghiệp vụ, báo cáo giải quyết án ở các cấp của Tòa án 
nhân dân nói chung và của Tòa án nhân dân TP.HCM nói riêng vừa qua là cần 
thiết, vừa bảo đảm việc độc lập xét xử, vừa bảo đảm có thông tin nghiệp vụ, rút 
kinh nghiệm giữa các Thẩm phán xét xử với nhau, giữa Hội đồng xét xử với 
145 
Lãnh đạo Tòa án nhân dân. Công tác này thường xuyên thực hiện khi có khó 
khăn vướng mắc về chuyên môn nghiệp vụ, về đường lối giải quyết khi định tội 
danh, quyết định hình phạt, phải luôn bảo đảm phù hợp với tình hình an ninh, 
trật tự trị an tại địa phương, tuy nhiên nhiều Tòa án địa phương vẫn còn thực 
hiện theo kiểu lãnh đạo, chỉ đạo, hoặc báo cáo xin ý kiến, nên đã làm giảm đi 
vai trò quyết định của Hội đồng xét xử khi giải quyết các vụ án. 
Do vậy cần cải tiến và đổi mới công tác trao đổi, thông tin giải quyết 
án để tránh sự áp đặt, mệnh lệnh, cũng như sự thụ động của Hội đồng xét xử, 
mà phải tạo điều kiện thuận lợi cho Thẩm phán và các thành viên Hội đồng 
xét xử. Hội đồng xét xử cũng phải phát huy vai trò, trách nhiệm và năng lực 
tốt nhất trong độc lập xét xử các vụ án nói chung và độc lập xét xử đối với 
các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình nói riêng. 
Trong công tác tập huấn nghiệp vụ, Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án 
các cấp tại TP.HCM tùy theo yêu cầu công tác đã tổ chức những buổi tập huấn 
mang tính chất nội bộ, như tập huấn cho Thẩm phán, tập huấn cho Hội thẩm 
nhân dân, tập huấn cho Thư ký, Thẩm tra viên, việc tập huấn theo định kỳ là 
nhằm phổ biến những quy định mới của pháp luật. 
Tuy nhiên công tác tập huấn đôi khi vẫn còn mang nặng tính hình thức, 
định kỳ theo thời gian luân phiên với cách nghĩ “đến hẹn lại lên”, nội dung 
tập huấn đơn điệu, nghèo nàn, tài liệu giáo trình vẫn như cũ, báo cáo viên 
không qua chuyên môn sư phạm hoặc không quyết định hay giải thích nổi các 
thắc mắc của học viên, không đưa ra được kết luận để hướng dẫn thực hiện. 
Do vậy cần phải tập trung nâng cao chất lượng của các đợt tập huấn về cả nội 
dung và hình thức thì mới đáp ứng được yêu cầu của việc giải quyết đúng đắn 
các vụ án nói chung và của việc định tội danh, áp dụng hình phạt nói riêng. 
4.3.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp 
luật cho nhân dân 
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động có ý nghĩa rất quan 
trọng trong việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân, đặc 
biệt là nó có tác dụng phòng ngừa, ngăn chặn các tội xâm phạm chế độ HNGĐ. 
Trong giai đoạn hiện nay, các quan hệ HN&GĐ đang chịu những tác 
động từ mặt trái của sự phát triển từ nền kinh tế - xã hội, nên việc tuyên truyền, 
146 
phổ biến, giáo dục pháp luật sẽ góp phần nâng cao nhận thức trong việc gìn giữ 
truyền thống gia đình và những giá trị tốt đẹp của quan hệ hôn nhân và gia đình. 
Cần phải được thực hiện bằng nhiều hình thức phù hợp với đối tượng và 
địa bàn, với phương thức kiên trì và thiết thực, đối tượng là đồng bào dân tộc 
thiểu số, nhân dân ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa được quan tâm nhiều hơn, cần 
có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các cơ quan, đoàn thể nhằm đạt 
được hiệu quả tốt nhất trong việc nâng cao ý thức pháp luật cho người dân trong 
việc đấu tranh phòng và chống các tội xâm phạm chế độ HN&GĐ, các tội phạm 
có tính chất bạo lực trong gia đình, những tội phạm mang tính chất bất bình 
đẳng giới trong quan hệ HN&GĐ. 
Nội dung tuyên truyền và giáo dục là những kiến thức pháp luật về HN&GĐ, 
quy định của BLHS và pháp luật hành chính trong việc xử lý các vi phạm chế độ 
HN&GĐ, vấn đề giới tính và sức khỏe đối với tác hại của việc tổ chức tảo hôn, 
những mặt tiêu cực của việc tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại. 
Mục đích luôn hướng tới thúc đẩy ý thức trách nhiệm xã hội của công 
dân, kêu gọi tính hướng thiện của cá nhân, có thái độ quan tâm đến đời sống 
chung cộng đồng, giúp đỡ nạn nhân, đấu tranh với tội phạm, đối với cán bộ nhà 
nước có trách nhiệm trong việc quản lý trật tự xã hội về HN&GĐ và những 
người công tác trong các tổ chức xã hội cần gần gũi, thân thiện với người dân, 
hững người này là nhân tố quan trọng trong việc phát hiện, ngăn chặn kịp thời 
và xử lý các hành vi vi phạm chế độ HN&GĐ. 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 
Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình tại Việt Nam nói chung và 
tại TP.HCM nói riêng không nhiều, nhưng tính chất phức tạp, đa dạng, do có 
tầm quan trọng trong đời sống xã hội nên của đòi hỏi các cấp, các ngành và toàn 
xã hội phải chung tay nhằm phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn và phòng ngừa đối 
với loại tội phạm này và những hệ lụy do nó đem lại. 
Khi áp dụng các quy định của pháp luật hình sự đối với các tội xâm phạm 
chế độ hôn nhân và gia đình cần phải có các quy định phù hợp, khoa học, những 
phương pháp và cách thức bảo đảm đúng đắn, chính xác, không để oan sai 
người vô tội, không để lọt tội phạm, đáp ứng được yêu cầu nghiêm minh, có tính 
147 
vừa răn đe, vừa phòng ngừa và đặc biệt là phải đáp ứng yêu cầu nhân văn trong 
phán quyết đối với nhóm tội phạm này. 
Thực tiễn giải quyết các vụ án liên quan đến tội danh về xâm phạm chế 
độ hôn nhân và gia đình ở Tòa án nhân dân các cấp ở TP.HCM còn gặp nhiều 
khó khăn, tồn tại, vướng mắc nhất định, do vậy nó cũng tác động ảnh hưởng đến 
công tác đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này nói chung. 
Chương này đã tiếp cận, khái quát, đưa ra những yêu cầu xuất phát từ các 
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, chính sách pháp luật của nhà nước, có sự 
chú trọng trong việc thể chế hóa Hiến pháp năm 2013, cũng như yêu cầu hội 
nhập với quốc tế. Qua đó đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng áp dụng 
các quy định của pháp luật hình sự đối với các các tội xâm phạm chế độ hôn 
nhân và gia đình, trong đó xác định công việc phòng, chống loại tội phạm này 
không phải là công việc riêng của Tòa án nhân dân dân hay là của các cơ quan 
tiến hành tố tụng nói chung mà đây là công việc của toàn xã hội, vì công tác 
phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ của toàn dân. Khi các cấp, các ngành và 
toàn xã hội chung tay phối hợp đồng bộ thì các giải pháp nêu trên mới phát huy 
được hiệu quả tối đa. 
148 
KẾT LUẬN 
Quan hệ hôn nhân và gia đình có vai trò rất quan trọng đời sống của xã 
hội, nó là nền tảng để tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, vì mỗi cá thể là 
thành viên trong gia đình cũng là thành viên của xã hội, hay nói cách khác mỗi 
gia đình là một tế bào của xã hội, mỗi thành viên trong gia đình là một phần của 
tế bào, do vậy các quốc gia trên thế giới đều chú trọng đến việc bảo vệ chế độ 
hôn nhân và gia đình bằng cách đặt ra những quy định bằng nhiều hình thức và 
mức độ khác nhau, có thể là giáo dục, thuyết phục, xử lý hành chính, hình sự, 
nhưng trong đó quy định phổ biến và hiệu quả nhất đối với những hành vi gây 
nguy hiểm cho các quan hệ xã hội trên là bằng hình thức xử lý hình sự. 
Qua nghiên cứu vấn đề về hôn nhân và gia đình thì thấy, với tư cách là 
một phạm trù triết học, xuất phát điểm của nó có nguồn gốc từ tự nhiên và xã 
hội, quá trình phát triển xã hội, thông qua thực tiễn lao động, sáng tạo và tư duy, 
năng lực của con người ngày càng hoàn thiện, tính chất tự nhiên này đã tồn tại 
trong lịch sử phát triển của loài người với tư cách là động lực phát triển của xã 
hội. Khi xã hội phân chia giai cấp, thông qua nhà nước giai cấp thống trị đã 
dùng các chính sách và pháp luật để điều chỉnh, can thiệp vào quá trình phát 
triển của các quan hệ hôn nhân và gia đình theo hướng tiến bộ, phù hợp với quy 
luật tự nhiên và bảo đảm lợi ích của giai cấp thống trị bằng các biện pháp cưỡng 
chế, chế độ hôn nhân và gia đình đã ra đời từ đó. 
Chế độ hôn nhân và gia đình có vai trò tạo ra đời sống thể chất và tinh thần 
của con người, nó là cơ sở nền tảng của mỗi quốc gia, là tế bào của xã hội giúp cho 
những công dân được hình thành, sinh trưởng và phát triển và cũng là một trong 
những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng công dân, đồng thời bảo đảm sự 
phát triển bền vững cho xã hội. Mỗi quốc gia trên thế giới có khác nhau về điều 
kiện địa lý, vị trí, dân số, kinh tế, tập quán, truyền thống, nên việc quy định các tội 
xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình cũng khác nhau, do dựa trên các cơ sở về 
chính trị, xã hội, kinh tế, đạo đức, tình cảm, văn hóa, truyền thống của quốc gia để 
ban hành các quy định pháp luật, do đó BLHS của mỗi quốc gia luôn có sự tương 
đồng và khác biệt nhau. Qua việc nghiên cứu các quy định của Bộ luật hình sự ở 
một số quốc gia trên thế giới về các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình đã 
mang lại một số kinh nghiệm lập pháp đáng tham khảo trong việc dùng Bộ luật 
149 
hình sự để điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình ở Việt Nam. 
Ở Việt Nam quan hệ hôn nhân và gia đình luôn được quan tâm bảo vệ từ 
các giai đoạn lịch sử xa xưa, nếu giai đoạn phong kiến nhận thức về quy định và 
áp dụng pháp luật trong xử lý đối với các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia 
đình mang tính chất đàn áp để bảo vệ lợi ích cho giai cấp phong kiến, thể hiện 
mối quan hệ mang tính bất bình đẳng thì thời kỳ hiện đại ngày nay việc nhận 
thức, quy định và áp dụng pháp luật trong xử lý đối với các tội xâm phạm chế 
độ hôn nhân và gia đình mang ý nghĩa tiến bộ, nhân đạo, trừng trị kết hợp với 
giáo dục, thuyết phục. 
Trước Cách Mạng Tháng Tám năm 1945 do chịu ảnh hưởng nhiều bởi 
những quy tắc và lễ nghi mà Nho giáo, phong kiến, nên đã ra đời các đạo luật 
như: Bộ Hình Thư năm 1042; Quốc Triều Hình Luật năm 1428; Bộ Luật Hình 
Hoàng Việt ban hành năm 1802. Thời kỳ Pháp thuộc, nữa phong kiến thuộc địa 
có ba bộ luật hình sự áp dụng cho ba miền như: Bộ Hình Luật An Nam; Bộ Luật 
Hình Hoàng Việt; Bộ Hình Luật Canh Cải. 
Cuộc Cách Mạng Tháng Tám thành công, Hiến pháp của nước Việt Nam 
Dân chủ Cộng hòa ra đời năm 1946, Luật hôn nhân và gia đình ban hành năm 
1959 đã xác lập chế độ hôn nhân và gia đình trong giai đoạn mới, các hành vi 
phạm tội được xử lý bằng Thông tư 332/NCPL-TANDTC ngày 04/4/1966 của 
TANDTC. Hiến pháp năm 1980 sửa đổi bổ sung và tiếp tục hoàn thiện những 
nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình, trong đó gia đình được xem 
là tế bào của xã hội và được nhà nước bảo vệ. Bộ luật hình sự năm 1985 đã quy 
định 5 tội danh xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình, sau đó qua 4 lần sửa 
đổi, bổ sung vào các năm 1989, 1991, 1992 và 1997. Bộ luật hình sự năm 1999 
được quy định gồm 7 tội danh xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình. Sau đó 
Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung và quy định 7 tội danh của chương 
các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình gồm: Tội cưỡng ép kết hôn, ly 
hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện (Điều 
181), Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 182), Tội tổ chức tảo hôn 
(Điều 183), Tội loạn luân (Điều 184), Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha 
mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185), Tội 
từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng (Điều 186), Tội tổ chức mang thai 
150 
hộ vì mục đích thương mại (Điều 187). 
Trên cơ sở các dấu hiệu pháp lý của các tội xâm phạm chế độ hôn nhân 
và gia đình thì các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam được 
luận án này định nghĩa là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định 
trong Bộ luật hình sự, do người không ở trong tình trạng không có năng lực 
trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý, xâm phạm nghiêm trọng đến toàn 
bộ những quy định của pháp luật về chế độ kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ 
giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, 
cấp dưỡng, xác định cha, mẹ, con, con nuôi, giám hộ, mang thai hộ, các quan hệ 
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến 
hôn nhân và gia đình. 
TP.HCM là đô thị lớn tập trung nhiều mối quan hệ xã hội cũng như các 
hoạt động liên quan đến kinh tế, văn hóa v.v của cả nước. Các loại tội 
phạm thường chọn làm nơi hoạt động lý tưởng, TP.HCM cũng là nơi dễ phát 
sinh nhiều loại tội phạm đa dạng, phức tạp, trong đó các tội xâm phạm chế độ 
hôn nhân và gia đình cũng bị ảnh hưởng theo tỉ lệ chung. Do đó thực tiễn giải 
quyết các vụ án liên quan đến các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình 
từ thực tiễn TP.HCM cũng gặp không ít khó khăn, tồn tại, vướng mắc nhất 
định, tác động, ảnh hưởng đến công tác đấu tranh phòng chống loại tội phạm 
này. 
Do đó tầm quan trọng của nó đòi hỏi các cấp, các ngành và toàn xã hội 
phải chung tay nhằm phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn và phòng ngừa đối với loại 
tội phạm này cũng như những hệ lụy do nó đem lại. 
Cần phát huy tổng thể nhiều biện pháp để đấu tranh với loại tội phạm 
này, trong đó có biện pháp quan trọng là hoàn thiện pháp luật hình sự, các cơ 
quan có thẩm quyền giải quyết cần có các quy định, hướng dẫn, những phương 
pháp và cách thức áp dụng các quy định của pháp luật hình sự đối với các tội 
xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình một cách chính xác, không để oan sai, 
để lọt tội phạm và phải xử lý thật nghiêm minh, có tính vừa răn đe, vừa phòng 
ngừa và đặc biệt là phải đáp ứng yêu cầu nhân văn trong phán quyết đối với các 
tội phạm này. 
151 
 Thực tiễn giải quyết các vụ án liên quan đến các tội xâm phạm chế độ 
hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân các cấp TP.HCM còn gặp nhiều 
khó khăn, tồn tại, vướng mắc nhất định, nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu 
sót trong các quy định của pháp luật hình sự về nhóm tội này, nhiều quy định 
chưa thật sự rõ ràng dẫn đến những cách hiểu khác nhau ở chính các cơ quan 
tiến hành tố tụng, nên việc áp dụng các quy định của pháp luật hình sự thiếu tính 
thống nhất. 
 Ngoài ra, cũng còn một số quy định của pháp luật chưa thật sự phù hợp 
với sự thay đổi của đời sống xã hội. BLHS 2015 được ban hành đã phần nào 
khắc phục được một số hạn chế của BLHS năm 1999, nhưng chưa hoàn toàn 
đầy đủ và phù hợp, quá trình nghiên cứu đã thấy bộc lộ nhiều nhiều hạn chế, 
vướng mắc trong các quy định về nhóm các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và 
gia đình, một số quy định, hướng dẫn còn chồng chéo, mâu thuẫn nhau. 
Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận về nhóm các tội xâm phạm chế độ 
hôn nhân và gia đình, cũng như nghiên cứu một số vụ án cụ thể về cá tội phạm 
này để đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về nhóm các tội xâm phạm 
chế độ hôn nhân và gia đình, luận án đã đưa ra một số kiến nghị góp phần bảo 
đảm áp dụng đúng các quy định của pháp luật hình sự về các tội này, kiến nghị 
về hoàn thiện pháp luật hình sự, kiến nghị về hướng dẫn áp dụng pháp luật hình 
sự, kiến nghị về tổng kết thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự và một số giải pháp 
khác về nâng cao trình độ, năng lực của các cán bộ áp dụng pháp luật cũng như 
nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hy vọng những 
vấn đề nghiên cứu trên sớm được ứng dụng để đạt được hiệu quả tốt nhất. 
152 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC 
CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Lê Hoàng Tấn (2016), Nâng cao chất lượng định tội danh đối với các tội 
xâm phạm quyền sở hữu, Tạp chí Luật sư số 3, phát hành vào tháng 3/2016. 
2. Lê Hoàng Tấn (2018), Chính sách hình sự về quan hệ hôn nhân và gia đình 
trong điều kiện hội nhập quốc tế, Tạp chí Công thương Việt Nam, số 13, phát 
hành tháng 10/2018. 
3. Lê Hoàng Tấn (2018), Quan hệ hôn nhân và gia đình với vấn đề chính sách 
đấu tranh phòng, chống tội phạm, Tạp chí Công thương Việt Nam, số 13, phát 
hành tháng 10/2018. 
153 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. .Ia Vư-sin-Xky (1967), Lý luận về chứng cứ tư pháp trong pháp luật Xô 
viết, Phòng Tuyên truyền tập san Tòa án nhân dân tối cao, Hà Nội. 
2. Đào Duy nh (2013), Việt Nam văn hóa sử cương, Nxb Hồng Đức, Hà Nội. 
3. Lê Ngọc nh (2005), Quan niệm của Ph Ăng Ghen về tình yêu hôn nhân 
và gia đình trong tác phẩm nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và 
của nhà nước, Tạp chí Triết học, Hà Nội. 
4. Vũ Hải nh (2017), Luận án tiến sỹ Các tội âm phạm danh dự, nhân 
phẩm con người theo BLHS Việt Nam, Học viện KHXH Việt Nam. 
5. Quản Thị Ngọc nh (2005) Luận văn thạc sỹ Các tội âm phạm chế độ hôn 
nhân và gia đình, một số khía cạnh pháp lý, Đai học Quốc gia Hà Nội. 
6. Ban soạn thảo BLHS (sửa đổi) (2015), Bản thuyết minh chi tiết của Ban 
soạn thảo BLHS (sửa đổi), tháng 3/2015. Hà Nội. 
7. Ban soạn thảo Bộ luật hình sự (sửa đổi) (2015), Những định hướng cơ 
bản ây dựng Dự án Bộ luật hình sự (sửa đổi), Dự thảo. 
8. Bản án, QĐ 05/2010/QĐ-HS ngày 17/9/2010 của Tòa án nhân dân huyện 
Củ Chi, Tp.HCM vụ án Hứa Ngọc Kha đối với hành vi Trốn tránh nghĩa 
vụ cấp dư ng. 
9. Bản án HSST số 57/2012/HSST ngày 15/10/2012 của Tòa án nhân dân 
quận 12, Tp.HCM vụ án Huỳnh Ngọc Giao phạm tội Cản trở hôn nhân. 
10. Bản án HSST số 51/2012/HSST ngày 06/11/2012 của Tòa án nhân dân 
huyện Nhà Bè, Tp.HCM vụ án Phạm Văn Giàu phạm tội Ngược đãi con; 
Bản án HSST số 85/HSST ngày 19/5/2010 của Tòa án nhân dân huyện 
Bình Chánh vụ án Hoàng Xuân Cơ phạm tội Ngược đãi ông bà. 
11. Bản án HSPT số 18/2014/HSPT ngày 20/6/2014 của Tòa án nhân dân 
huyện Hóc Môn, Tp.HCM vụ án Đặng Ngọc Tâm phạm tội Vi phạm chế 
độ hôn nhân một vợ một chồng; Bản án hình sự sơ thẩm số 
67/2009/HSST ngày 05/6/2009 của Tòa án nhân dân quận 8, TP.HCM vụ 
án Nguyễn Minh Mẫn phạm tội Vi phạm chế độ một vợ một chồng. 
12. Bản án HSST số 35/2016/HSST ngày 10/11/2016 của Tòa án nhân dân 
Tp.HCM vụ án Châu Văn Côn phạm tội Hiếp dâm trẻ em, có tính chất 
154 
loạn luân. 
13. Bộ luật tố tụng hình sự của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
(2003), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
14. Bộ luật tố tụng hình sự của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
(2015), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
15. Bộ luật hình sự của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), 
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
16. Bộ luật hình sự của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), 
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
17. Bộ luật hình sự tố tụng của Việt Nam Cộng hòa (1972), Nhà sách Khai 
Trí, Sài Gòn. 
18. Biện chứng của tự nhiên (1974), Nxb Sự thật, Hà Nội. 
19. Bộ tư pháp (2013), Báo cáo tổng kết thực tiễn thi hành Bộ luật hình sự, Hà Nội. 
20. Bộ tư pháp (1998), Sưu tập chuyên đề, những vấn đề lý luận về hình sự, 
TTHS và tội phạm học, Hà Nội. 
21. Bộ Tư pháp (2014), Báo cáo tổng kết thực tiễn thi hành Bộ luật hình sự, 
Tài liệu Hội nghị toàn quốc tổng kết thi hành Bộ luật hình sự năm 1999. 
22. Bộ Tư pháp (2015), Báo cáo số 35/BC-BTP ngày 12/2/2015 Về kết quả 
tổng kết thực tiễn thi hành Bộ luật hình sự, Hà Nội. 
23. Bộ Tư pháp (2015), Báo cáo số 77/BC-BTP ngày 26/3/2015 Về Tổng 
hợp, 
tiếp thu, giải trình ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương về dự án Bộ 
Luật Hình sự (sửa đổi), Hà Nội. 
24. Bộ Tư pháp (2015), Dự thảo Bộ luật hình sự (sửa đổi), bản trình Quốc 
Hội, tháng 10 năm 2015, Hà Nội. 
25. Bộ Tư pháp (2015), Dự thảo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 
(sửa đổi), bản trình ý kiến tại kỳ họp 10, Quốc hội khóa XIII, công bố 
trực tuyến tại Website online Dự thảo của Thư viện Quốc hội – Văn 
phòng quốc hội ngày 20/11/2015. 
26. Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân 
dân tối cao (2001), Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA 
TANDTCVKSNDTC ngày 25 tháng 9 năm 2001 về hướng dẫn áp dụng 
các quy định tại Chương XV “Các tội âm phạm chế độ hôn nhân và gia 
155 
đình” của Bộ luật hình sự năm 1999, Hà Nội. 
27. Lê Quang Bình (2012), “Đánh giá dưới góc độ ã hội về tôn trọng, thực 
hiện và bảo vệ quyền của người đồng tính trong lĩnh vực hôn nhân và gia 
đình”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 
28. Phạm Văn Beo (2012), Luật hình sự Việt Nam, Quyển 2, Nxb Chính trị 
Quốc gia, Hà Nội. 
29. Chính phủ (2001), Nghị định số 70/2001/NĐ-CP quy định chi tiết thi 
hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Hà Nội. 
30. Chính phủ (2013), Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của 
Chính phủ quy định ử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư 
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá 
sản doanh nghiệp, hợp tác ã, Hà Nội. 
31. Chính phủ (2010), Nghị định 73/2010/NĐ-CP của Chính Phủ, Hà Nội. 
32. Cơ quan Liên hợp quốc về Bình đẳng giới và Trao quyền cho phụ nữ ( N 
Women) (2015), Quyền bình đẳng của phụ nữ: Triển vọng của CEDAW, 
Nxb Lao động, Hà Nội. 
33. C.Mác, Ph. Ăng-ghen (2006), Tuyển tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, 
Hà Nội. 
34. Lê Cảm (1999), Hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam trong giai đoạn 
xây dựng nhà nước pháp quyền, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 
35. Lê Cảm (2005), Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần 
chung), Nxb Đại học quốc gia Hà Nội. 
36. Lê Cảm - Nguyễn Ngọc Chí (2004), Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong 
giai đoạn ây dựng Nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học quốc gia, Hà 
Nội. 
37. Lê Cảm (2009), Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn ây dựng Nhà 
nước pháp quyền, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
38. Lê Cảm (Chủ biên) (2003), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các 
tội phạm), Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
39. Lê Cảm (Chủ biên) (2007), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần 
Chung), Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
40. Trần Đức Châm (2012), Xã hội học tội phạm, Nxb Chính trị quốc gia – 
Sự thật, Hà Nội. 
156 
41. Phạm Minh Chiêu (2013), Hoạt động phòng ngừa tội phạm về bạo lực 
gia đình ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay của lực lượng Cảnh sát 
nhân dân, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 
42. Nguyễn Văn Cừ, Ngô Thị Hường (2003), Một số vấn đề lý luận và thực 
tiễn về Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Nxb Chính trị quốc gia, Hà 
Nội. 
43. Bùi nh Dũng (2003), Tìm hiểu các tội âm phạm quyền tự do, dân chủ 
của công dân, các tội âm phạm chế độ hôn nhân và gia đình, Nxb Lao 
động, Hà Nội. 
44. Vũ Ngọc Dương (2009), "Vấn đề tội phạm hóa, phi tội phạm hóa", Tạp 
chí Nhà nước và pháp luật số 02/2009. 
45. Hoàng Thanh Đạm (dịch giả) (1996), Tinh thần pháp luật: Trích dịch 166 
chương cùng các tiểu dẫn và phụ lục, Nhà xuất bản Giáo dục, Khoa Luật 
- 
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội. 
46. Hoàng Minh Đức (2016) Luận án tiến sỹ Chính sách hình sự của người 
chưa thành niên phạm tội ở Việt Nam hiện nay, Học viên Khoa học xã 
hội Việt Nam. 
47. Nguyễn Ngọc Điệp (2000), Tìm hiểu các tội âm phạm chế độ hôn nhân và 
gia đình và các tội phạm đối với người chưa thành niên (Biên soạn theo Bộ 
luật hình sự 1999 và những tài liệu mới nhất), Nxb Phụ nữ, Hà Nội. 
48. Kim Định (1970) Việt lý tố nguyên, Nxb An Tiêm, Sài Gòn. 
49. Nguyễn Minh Đoan (2009), Vai trò của pháp luật trong đời sống ã hội, 
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
50. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần 
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
51. Đảng Cộng sản Việt Nam (1984), Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, 
NXB 
Sự thật, Hà Nội. 
52. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị 
Quốc gia, Hà Nội. 
157 
53. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 
2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, 
Hà Nội. 
54. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 
26/5/2005 về Chiến lược ây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt 
Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 
55. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02-01-
2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp 
trong thời gian tới, Hà Nội. 
56. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24-5-2005 
của Bộ Chính trị về chiến lược ây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp 
luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 
57. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 
của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. 
58. ileen Skinnider, Đào Lệ Thu (2015), Thực hiện nghĩa vụ quốc tế nhằm 
 ử lý hiệu quả bạo hành phụ nữ trong rà soát Bộ Luật Hình sự và Bộ 
Luật Tố tụng hình sự của Việt Nam: Các vấn đề và khuyến nghị cần em 
xét trong cải cách pháp luật, Báo cáo của N omen trong Dự án phối 
hợp với Bộ tư pháp nhằm hỗ trợ kỹ thuật cho quá trình sửa đổi BLHS và 
BLTTHS. 
59. Trương Văn Giới, Lê Khắc Kiều Lục (2008), Từ điển Hán-Việt, Nxb 
Khoa học xã hội, Hà Nội. 
60. Nguyễn Văn Hiểu (2014), “Quyền con người trong Hiến pháp năm 
2013” Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
61. Đỗ Đức Hồng Hà (2010), "Hoàn thiện quy định của Bộ luật Hình sự năm 
1999 về Các tội âm phạm chế độ hôn nhân và gia đình", Tạp chí Nghề 
luật số 03/2010. 
62. Nguyễn Ngọc Hòa (2004), Cấu thành tội phạm lý luận và thực tiễn, Nxb 
Tư pháp, Hà Nội 
63. Nguyễn Ngọc Hòa (Chủ biên) (2007), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, 
Tập II, Nxb Công an dân, Hà Nội. 
64. Nguyễn Ngọc Hòa, Lê Thị Sơn (2006), Từ điển Pháp luật hình sự, Nxb 
Tư pháp, Hà Nội. 
158 
65. Nguyễn Thị Hòa (Chủ biên) (2007), Giới, việc làm và đời sống gia đình, 
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 
66. Đỗ Đình Hòa (chủ biên) (2011), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần 
các tội phạm), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. (Giáo trình của Tổng cục 
Xây dựng lực lượng Công an nhân dân). 
67. Chu Mạnh Hùng (2008), "Ảnh hưởng của Nho giáo đến việc đảm bảo 
quyền bình đẳng của phụ nữ ở Việt Nam", Tạp chí Luật học (3), tr. 19-24. 
68. Đỗ Quang Hưng (Chủ biên), Trần Viết Nghĩa (2013), Tính hiện đại và sự 
chuyển biến của nền văn hóa Việt Nam thời cận đại, Nxb Chính trị Quốc 
Gia, Hà Nội. 
69. Nguyễn Thị Thu Hương (2013) Luận văn Thạc sĩ Các tội âm phạm chế 
độ hôn nhân và gia đình theo BLHS năm 1999, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
70. Trần Minh Hưởng (chủ biên) (2014), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 
(Đã được sửa đổi, bổ sung), Nxb Hồng Đức, Hà Nội. 
71. Nguyễn Văn Huyên (chủ biên) (2011), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, 
Nxb tư pháp, Hà Nội. 
72. Đinh Bích Hà (dịch giả) (2007), Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa 
Nhân dân Trung Hoa, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 
73. Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (1998), Giáo trình Lịch sử Nhà 
nước và Pháp luật Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
74. Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (1999), Giáo trình Tội phạm học, 
Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. 
75. Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (2007), Giáo trình Lý luận chung về 
Nhà nước và pháp luật, Hoàng Thị Kim Quế (chủ biên), Nxb Đại học 
quốc gia, Hà Nội. 
76. Kỷ yếu Hội thảo khoa học về Kinh nghiệm quốc tế về bảo vệ quyền của 
LGBT trong quan hệ hôn nhân và gia đình, do Chính phủ Việt Nam phối 
hợp với Chương trình Phát triển Liên hợp quốc tổ chức ngày 20, 
21/12/2012. 
77. Kỹ năng xét xử vụ án hình sự (2004), Nxb Tư pháp, Hà Nội. 
78. Nguyễn Thị Lan (2011), Tội phạm hóa và phi tội phạm hóa, hình sự hóa 
và phi hình sự hóa, Đề tài NCKH cấp cơ sở (Mã số KL.10.03), Khoa 
Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
159 
79. Nguyễn Thị Lan (2015), “Hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng khía 
cạnh ã hội-pháp lý và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Khoa học – 
Chuyên sâu Luật học (1), trang 43-39. 
80. Phạm Văn Lợi (chủ biên) (2007), Chính sách hình sự trong thời kỳ đổi 
mới ở Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 
81. Đặng Văn Lung, Nguyễn Sông Thao, Hoàng Văn Trụ (1999), Phong tục 
tập quán các dân tộc Việt Nam, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội. 
82. Nguyễn Thị Lan (2015), “Bàn về tội loạn luân và các trường hợp phạm 
tội có tính chất loạn luân trong luật hình sự Việt Nam”, Tạp chí Khoa 
học – Chuyên san Luật học (4), tr. 50-55. 
83. Nguyễn Thị Lan (2016), “Những quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 
về các tội âm phạm chế độ hôn nhân và gia đình và vấn đề tiếp tục hoàn 
thiện”, Tạp chí Khoa học - Chuyên san Luật học (2), tr. 26-33. 
84. Nguyễn Thị Lan (2015), “Hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng khía 
cạnh ã hội-pháp lý và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Khoa học - 
Chuyên san Luật học (1), tr. 43-49. 
85. Nguyễn Thị Lan (2017), Luận án tiến sỹ Các tội âm phạm chế độ hôn nhân 
và gia đình theo pháp luật hình sự Việt nam, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
86. Luật tổ chức Tòa án nhân dân (2002), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
87. Luật tổ chức Tòa án nhân dân (2014), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 
88. Luật hôn nhân và gia đình (2000), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 
89. Luật hôn nhân và gia đình (2014), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 
90. Một số văn bản pháp luật Việt Nam thế kỷ XV - thế kỷ XVIII (1994), 
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 
91. Montesquieu (1996), Tinh thần pháp luật, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
92. Vũ Văn Mẫu (1967), Dân luật lược giảng (Chương trình Cử nhân Luật 
khoa năm thứ nhất: Pháp luật nhập môn – Luật gia đình), Quyển nhất, 
Đại học Sài Gòn, Sài Gòn. 
93. Vũ Văn Mẫu (1967), Dân luật lược giảng (Chương trình Cử nhân Luật 
khoa năm thứ nhất: Luật gia đình), Quyển hai, Đại học Sài Gòn, Sài Gòn. 
94. Vũ Văn Mẫu (1968), Việt Nam Dân luật lược giảng: Luật gia đình Quyển 
thứ nhất, tập 1, Nxb Sài Gòn, Sài Gòn. 
160 
95. Nguyễn Tuyết Mai (2007), "Luật hình sự Việt Nam nhìn từ góc độ tiếp 
cận về giới", Tạp chí Luật học số 03/2007, tr. 42-45. 
96. Bùi Thị Mừng (2007), "Nguyên tắc áp dụng phong tục, tập quán trong Luật 
hôn nhân và gia đình nhìn từ góc độ giới", Tạp chí Luật học (3), tr. 46-53. 
97. Bùi Thị Mừng (2015), Luận án tiến sỹ, Chế định hôn nhân trong luật HN 
và GĐ, những vấn đề lý luận, Đại học luật Hà Nội. 
98. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (1995), Quốc triều hình luật, Hà Nội. 
99. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (1996), Hồ Chí Minh toàn tập, Hà Nội. 
100. Nhà xuất bản Thời Đại (2011), Đại Việt Sử ký toàn thư trọn bộ, Hà Nội. 
101. Hồ Trọng Ngũ (2002), Một số vấn đề cơ bản về chính sách hình sự dưới ánh 
sáng Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
102. Phạm Công Nhất (2014), “Sự khác biệt trong văn hóa Đông - Tây và 
những suy nghĩ đối với việc phát triển văn hóa Việt Nam hiện nay”, Tạp 
chí Cộng sản, (Báo điện tử), ngày 2/3/2014V.I. Lênin (1962), Toàn tập, 
tập 4, Nxb Sự thật, Hà Nội. 
103. Ph. Ăng-ghen, Chống Đuy-rinh (1971), Nxb Sự thật, Hà Nội. 
104. Vũ Thị Phương (2016) Luận văn thạc sỹ Mối quan hệ giữa đạo đức và 
pháp luật trong luật hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay, Đại học 
Quốc gia Hà Nội. 
105. Quốc hội nước Việt Nam DCCH (1946), Hiến pháp, NXB Chính trị quốc 
gia, Hà Nội 
106. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Hiến pháp, NXB Chính trị 
quốc gia, Hà Nội 
107. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015), Bộ luật dân sự , Hà Nội. 
108. Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1959), Hiến pháp, Hà Nội. 
109. Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1959), Luật Hôn nhân và 
gia đình, Hà Nội. 
110. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1980), Hiến pháp, Hà Nội. 
111. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1985), Bộ luật hình sự, Hà Nội. 
112. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1992), Hiến pháp, Hà Nội. 
113. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1999), Bộ luật hình sự, Hà Nội. 
114. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2000), Nghị quyết số 35/2000/QH 
ngày 09-06 về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình 2000, Hà Nội. 
161 
115. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2000), Luật hôn nhân và gia đình 
năm 2000, Hà Nội. 
116. Lê Thị Quý, Cơ sở lý luận và thực tiễn ây dựng gia đình VN hiện nay, 
Tạp chí Tổ chức Nhà nước (2020); Nguyễn Quang Quýnh (1972), Dân 
luật, Nxb Lửa Thiêng. 
117. Nguyễn Quang Quýnh (1973), Hình luật tổng quát, Nxb Lửa Thiêng, Sài Gòn. 
118. Trương Hồng Quang (2013), “Các vấn đề ã hội và pháp lý về cộng đồng 
người đồng tính, song tính và chuyển giới tại Việt Nam hiện nay”, Tạp 
chí Nhà nước và Pháp luật (6), trang 43-53. 
119. Đinh Văn Quế (2010), Tìm hiểu tội phạm và hình phạt trong luật hình sự 
Việt Nam, Nxb Phương Đông, TP.HCM. 
120. Hoàng Thị Kim Quế (2001), "Một số vấn đề về phụ nữ, hôn nhân và gia 
đình trong pháp luật Việt Nam qua các thời đại", Tạp chí Dân chủ và 
pháp luật (3), tr. 14-18. 
121. Đinh Văn Quế (2004), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự (Phần các tội 
phạm) Tập III – Các tội âm phạm quyền tự do, dân của của công dân; 
 âm phạm chế độ hôn nhân và gia đình, Nxb TP.HCM. 
122. Lưu Xuân Sang – Đoàn Thị Ngoan (2015), "So sánh những điểm mới đối 
với các tội âm phạm chế độ hôn nhân và gia đình của Bộ luật hình sự 
năm 2015”, Tạp chí Kiểm sát 2015, Hà Nội. 
123. Lê Thị Sơn (1996), "Hoàn thiện chế định cơ sở pháp lý của trách nhiệm 
hình sự", Tạp chí Luật học (6), tr. 41-46. 
124. Lê Thị Sơn (2007), "Đổi mới chính sách hình sự - định hướng cho việc 
hoàn thiện Bộ luật hình sự năm 1999", Tạp chí Luật học (8), tr. 54-59. 
125. Tòa án nhân dân tối cao (1975), Tập hệ thống hóa luật lệ về hình sự, tập 
1, Hà Nội. 
126. Tòa án nhân dân tối cao (1979), Tập hệ thống hóa luật lệ về hình sự, tập 
2, Hà Nội. 
127. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và 
Bộ Tư pháp (2001), Thông tư liên tịch số 01/2001 ban hành ngày 03-01 
hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09-06-2000 về 
việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình 2000, Hà Nội. 
162 
128. Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Bộ luật hình sự Cộng hòa Liên 
Bang Đức, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 
129. Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Giáo trình Luật hôn nhân và gia 
đình Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 
130. Trường Đại học Luật Hà Nội (2000), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, 
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 
131. Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Bộ luật hình sự Liên bang Nga, Nxb 
Công an nhân dân, Hà Nội. 
132. Phan Đăng Thanh, Trương Thị Hòa (2012), Các chế độ hôn nhân và gia 
đình Việt Nam ưa & nay, Nxb Tổng hợp, TP.HCM. 
133. Lê Thi (2001), "Bạo lực đối với phụ nữ là nguyên nhân hạn chế sự tiến bộ 
và phát triển", Tạp chí Khoa học về phụ nữ (2), tr. 23-25. 
134. Lê Thi (2004), Hỏi đáp về hôn nhân và gia đình ở Việt Nam, Nxb Khoa 
học xã hội, Hà Nội. 
135. Phương Thảo (2015), Tìm hiểu luật hình sự Việt Nam, Nxb Pháp luật, Hà 
Nội. 
136. Nguyễn Vũ Tiến, Đỗ Đức Hồng Hà, Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2011), Hỏi 
đáp về các tội âm phạm chế độ hôn nhân và gia đình, Nxb Chính trị 
quốc gia Sự thật, Hà Nội. 
137. Trần Hữu Tiến (2007), “Dân giàu, nước mạnh, ã hội công bằng, dân 
chủ, văn minh”, Tạp chí Cộng sản, (báo điện tử) (ngày 6/7/2007). 
138. Trần Quang Tiệp (2003), Lịch sử Luật hình sự Việt Nam, Nxb Chính Trị 
Quốc gia, Hà Nội. 
139. Trần Văn Toàn (2015), “Tư tưởng Hồ Chí Minh: Hạt nhân của ã hội là 
gia đình”, Tạp chí Xây dựng Đảng, Chế bản điện tử ngày 5/7/2015. 
140. Trịnh Quốc Toản (2015), Nghiên cứu hình phạt trong luật hình sự Việt 
Nam dưới góc độ bảo vệ quyền con người, Nxb Chính trị quốc gia – Sự 
thật, Hà Nội. 
141. Nguyễn Minh Tuấn, Mai Văn Thắng (2014), Nhà nước và pháp luật triều 
Hậu Lê với việc bảo vệ quyền con người, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 
Hà Nội. 
142. Vũ Quốc Tuấn (2002), Từ điển pháp luật Việt-Anh, Nxb TP.HCM, 
TP.HCM. 
163 
143. Đào Trí Úc (1984), "Một số vấn đề về chính sách hình sự", Tạp chí Luật 
học (3), tr. 11-19, 31. 
144. Đào Trí Úc (1984), "Một số ý kiến về chức năng phương pháp luận của 
khái niệm tội phạm trong luật hình sự", Tạp chí Luật học (4), tr. 11-19. 
145. Đào Trí Úc (1994), Nghiên cứu về hệ thống pháp luật Việt Nam thế kỷ XV 
đến thế kỷ XVIII, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 
146. Đào Trí Úc (2001), "Mức độ phi tội phạm hóa trong Bộ luật hình sự và ý 
nghĩa của nó", Tạp chí Nhà nước và pháp luật. 
147. Ủy ban Dân tộc (2014), Tờ trình số 28/TTr-UBDT ngày 27/12/2014 của 
Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn 
và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số”, Hà Nội. 
148. V.I. Lênin (1931), Toàn tập, tập 26, Nxb Tiến bộ, Mát-xcơ-va. 
149. V.I. Lênin (1962), Toàn tập, tập 4, Nxb Sự Thật, Hà Nội. 
150. V.I. Lênin (1978), Toàn tập, tập 29, Nxb Tiến bộ, Mát-xcơ-va. 
151. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, tập 42, Nxb Tiến bộ, Mát-xcơ-va. 
152. V.I. Lênin (1931), Toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ, Mát-xcơ-va. 
153. Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật (1994), Tội phạm học, luật hình 
sự và luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
154. Viện Sử học – Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2009), Cổ luật Việt 
Nam: Quốc triều hình luật và Hoàng Việt luật lệ, Nxb Giáo dục Việt 
Nam, Hà Nội. 
155. Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật (1994), Tội phạm học, luật hình 
sự và luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
156. Nguyễn Cửu Việt (Chủ biên) (2004), Giáo trình Nhà nước và pháp luật 
đại cương, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
157. Võ Khánh Vinh chủ biên (2012), Những vấn đề lý luận và thực tiễn của 
nhóm quyền mới uất hiện trong quá trình phát triển, Nxb Khoa học xã 
hội, Hà Nội. 
158. Võ Khánh Vinh 2014, Bình luận bộ luật hình sự Việt nam, Tạp chí khoa 
học xã hội, Hà Nội. 
159. Võ Khánh Vinh (Chủ biên) (2010), Quyền con người tiếp cận đa ngành 
và liên ngành, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 
164 
160. Võ Khánh Vinh (2013), Lý luận chung về định tội danh, Nxb Khoa học 
xã hội, Hà Nội. 
161. Võ Khánh Vinh (2011), Xã hội học pháp luật - Những vấn đề cơ bản, 
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 
162. Trịnh Tiến Việt (2002), "Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưởng 
trong Bộ luật hình sự năm 1999", Tạp chí Kiểm sát (4), tr. 19-20. 
163. Trịnh Tiến Việt (2003), "Một số vấn đề cần lưu ý khi áp dụng các quy 
định tại Chương Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình trong Bộ 
luật hình sự năm 1999", Khoa học pháp lý Trường Đại học Luật TP.HCM 
(1), tr. 45-50. 
164. Kim Xuyến (2006), Tổng quan đất nước Nga, Trung Quốc và Đức, Tạp 
chí Huấn Nghiệp, edu.com. 
Tài liệu tiếng Anh: 
165. Cassia C. Spohn & Julie Horney (1996), "The impact of rape law reform 
on the processing of simple and aggravated rape cases", The Journal of 
Criminal. 
166. Dr. JoAnne Sweeny (2013), "History of Adultery and Fornication 
Criminal Laws", Legal Studies Research Paper Series, No (09). 
167. Jeannie Suk (2006), "Criminal Law Comes home", The Yale Law Journal 
Vol. 116 (1), pp. 2-70. 
168. Graham Hugies (1964), The crime of incest, HeinOnline, Vol.55, pp. 322-
331. 
169. Leslie Feiner (1997), "The whole truth: restoring reality to children's 
narrative in long-term icest cases", The Journal of Criminal Law and 
Criminology Vol. 87 (4), pp. 1385-1429. 
Tài liệu tiếng Nga: 
170. Колмакова Оксана Сергеевна, Диссертация на соискание ученой 
степени кандидата юридических наук ПРЕСТУПЛЕНИЯ, 
ПОСЯГАЮЩИЕ НА. ПРАВА РЕБЕНКА В СФЕРЕ СЕМЕЙНЫХ 
ОТНОШЕНИЙ, Москва, 2014. 
Tài liệu tiếng Trung Hoa: 
171. 周道弯,张军(主编)(2012),法罪名精释,第四版(上), 
人民法院出版社. 
165 
172. 屈学武 (1996), "婚姻家庭领域犯罪", 立法建言, 1996 年 27 第10期. 
135. 张亚林 (2005), 
173. “论家庭暴力”,中国行为医学科学 2005 年5月第 14 卷第5期. 
174. 周道弯,张军(主编)(2012),刑法罪名精释,第四版(下) 
,人民法院出版社 
175. 张海峰(2003),妨害婚姻家庭犯罪论纲,中国政法大学, 硕士论文. 
176. 林钰雄( 2011), 新刑法总则, 元照出版有限公司. 
177. 魏平雄,赵宝成,王顺安(主编)(1998),犯罪学教程,中国政法
大学出版社. 
178. Rachel Slater (Úc) 2012, G ND VI L NC VI L NC 
 G INST M N TH T TM NT C D 
M I G IN TH SP CI L C T SI L N tạm 
dịch Bạo lực giới hay bạo lực xâm hại phụ nữ? Việc xử lý hành vi cư ng 
bức hôn nhân tại tòa án đặc biệt Sierra Leone, Tạp chí Luật quốc tế 
Melbourne. 
179. Tatjana Hornle và Mordechai Kremnitzer (Đức) 2011, Phẩm giá của con 
người, lợi ích được bảo vệ trong luật hình sự, Tạp chí Srael Law Review, số 
44. 
180.  
181.  Gass.pdf 
182.  
183.  
184.  
166 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng 1. Thống kê số liệu xét xử các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia 
đình tại TAND cấp quận, huyện và TAND TP.HCM trong 15 năm, từ năm 
2005 đến năm 2019 
(Nguồn: Thống kê tổng hợp Tòa án nhân dân TP.HCM) 
SỐ 
TT 
Năm Số vụ án 
xét xử sơ 
thẩm cấp 
quận, 
huyện 
Số bị cáo 
bị xét xử 
sơ thẩm 
cấp quận, 
huyện 
Số vụ án 
xét xử sơ 
thẩm 
TAND 
Tp.HCM 
Số bị cáo 
bị xét xử 
sơ thẩm 
TAND 
Tp.HCM 
Số vụ án 
xét xử 
phúc 
thẩm tại 
TAND 
Tp.HCM 
Số bị cáo 
bị xét xử 
phúc 
thẩm tại 
TAND 
Tp.HCM 
1 2005 4 5 0 0 1 1 
2 2006 3 6 0 0 0 0 
3 2007 4 5 0 0 0 0 
4 2008 2 3 0 0 0 0 
5 2009 4 5 0 0 2 2 
6 2010 2 2 2 2 0 0 
7 2011 1 2 0 0 1 1 
8 2012 5 6 0 0 3 3 
9 2013 2 3 0 0 1 1 
10 2014 2 2 0 0 1 1 
11 2015 0 0 2 2 0 0 
11 2016 2 2 0 0 1 1 
13 2017 1 1 0 0 1 1 
14 2018 0 0 0 0 0 0 
15 2019 2 2 0 0 0 0 
 Cộng: 34 44 4 4 11 11 
167 
0
1
2
3
4
5
6
7
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Bảng 1. Thống kê số liệu xét xử các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và 
gia đình tại TAND cấp quận, huyện và TAND Thành phố Hồ Chí 
Minh trong 15 năm, từ năm 2005 đến năm 2019
Số vụ án xét xử sơ thẩm cấp quận, huyện Số bị cáo bị xét xử sơ thẩm cấp quận, huyện
Số vụ án xét xử sơ thẩm TAND Tp.HCM Số bị cáo bị xét xử sơ thẩm TAND Tp.HCM
Số vụ án xét xử phúc thẩm tại TAND Tp.HCM Số bị cáo bị xét xử phúc thẩm tại TAND Tp.HCM
168 
Bảng 2. Thống kê số liệu xét xử “Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn 
nhân tự nguyện tiến bộ” theo Điều 146 Bộ Luật hình sự năm 1999 và theo 
Điều 181 Bộ Luật hình sự năm 2015 tại TAND cấp quận, huyện và TAND 
TP.HCM trong 15 năm, từ năm 2005 đến năm 2019 
(Nguồn: Thống kê tổng hợp Tòa án nhân dân TP.HCM) 
SỐ 
TT 
Năm Số vụ án 
xét xử sơ 
thẩm cấp 
quận, 
huyện 
Số bị cáo 
bị xét xử 
sơ thẩm 
cấp quận, 
huyện 
Số vụ án 
xét xử sơ 
thẩm 
TAND 
Tp.HCM 
Số bị cáo 
bị xét xử 
sơ thẩm 
TAND 
Tp.HCM 
Số vụ án 
xét xử 
phúc 
thẩm tại 
TAND 
Tp.HCM 
Số bị cáo 
bị xét xử 
phúc 
thẩm tại 
TAND 
Tp.HCM 
1 2006 2 5 0 0 0 0 
2 2012 1 1 0 0 1 1 
3 2013 0 0 0 0 1 1 
 Cộng: 3 6 0 0 2 2 
169 
Bảng 3. Thống kê số liệu xét xử “Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng” 
theo Điều 147 Bộ Luật hình sự năm 1999 và theo Điều 182 Bộ Luật hình sự 
năm 2015 tại TAND cấp quận, huyện và TAND TP.HCM trong 15 năm, từ 
năm 2005 đến năm 2019 
(Nguồn: Thống kê tổng hợp Tòa án nhân dân TP.HCM) 
SỐ 
TT 
Năm Số vụ án 
xét xử sơ 
thẩm cấp 
quận, 
huyện 
Số bị cáo 
bị xét xử 
sơ thẩm 
cấp quận, 
huyện 
Số vụ án 
xét xử sơ 
thẩm 
TAND 
Tp.HCM 
Số bị cáo 
bị xét xử 
sơ thẩm 
TAND 
Tp.HCM 
Số vụ án 
xét xử 
phúc 
thẩm tại 
TAND 
Tp.HCM 
Số bị cáo 
bị xét xử 
phúc 
thẩm tại 
TAND 
Tp.HCM 
1 2005 4 5 0 0 1 1 
2 2006 1 1 0 0 0 0 
3 2007 2 3 0 0 0 0 
4 2009 2 3 0 0 0 0 
5 2010 0 0 2 2 0 0 
6 2011 1 2 0 0 0 0 
7 2012 3 3 0 0 1 1 
8 2013 2 3 0 0 0 0 
9 2014 2 3 0 0 0 0 
10 2015 0 0 2 2 0 0 
11 2016 2 2 0 0 1 1 
12 2017 1 1 0 0 1 1 
13 2019 2 2 0 0 0 
 Cộng: 22 28 4 4 4 4 
170 
171 
Bảng 4. Thống kê số liệu xét xử “ Tội đăng ký kết hôn trái pháp luật” theo 
Điều 149 Bộ Luật hình sự năm 1999 và theo Điều 336 Chương XXII quy 
định “Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính” BLHS năm 2015. 
 (Nguồn: Thống kê tổng hợp Tòa án nhân dân TP.HCM) 
SỐ 
TT 
Năm Số vụ án 
xét xử sơ 
thẩm cấp 
quận, 
huyện 
Số bị cáo 
bị xét xử 
sơ thẩm 
cấp quận, 
huyện 
Số vụ án 
xét xử sơ 
thẩm 
TAND 
Tp.HCM 
Số bị cáo 
bị xét xử 
sơ thẩm 
TAND 
Tp.HCM 
Số vụ án 
xét xử 
phúc 
thẩm tại 
TAND 
Tp.HCM 
Số bị cáo 
bị xét xử 
phúc 
thẩm tại 
TAND 
Tp.HCM 
1 2007 1 1 0 0 0 0 
2 2008 1 1 0 0 0 0 
 Cộng: 2 2 0 0 0 0 
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
2007 2008
Bảng 4. Thống kê số liệu xét xử “ Tội đăng ký kết hôn trái pháp luật” theo 
Điều 149 Bộ Luật hình sự năm 1999 và theo Điều 336 Chương XXII quy 
định “Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính” BLHS năm 2015.
Số vụ án xét xử sơ thẩm cấp quận, huyện Số bị cáo bị xét xử sơ thẩm cấp quận, huyện
Số vụ án xét xử sơ thẩm TAND Tp.HCM Số bị cáo bị xét xử sơ thẩm TAND Tp.HCM
Số vụ án xét xử phúc thẩm tại TAND Tp.HCM Số bị cáo bị xét xử phúc thẩm tại TAND Tp.HCM
172 
Bảng 5. Thống kê số liệu xét xử “Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha 
mẹ, vợ chồng, con, cháu” theo Điều 151 Bộ Luật hình sự năm 1999 và theo 
Điều 185 Bộ Luật hình sự năm 2015 
(Nguồn: Thống kê tổng hợp Tòa án nhân dân TP.HCM) 
SỐ 
TT 
Năm Số vụ án 
xét xử sơ 
thẩm cấp 
quận, 
huyện 
Số bị cáo 
bị xét xử 
sơ thẩm 
cấp quận, 
huyện 
Số vụ án 
xét xử sơ 
thẩm 
TAND 
Tp.HCM 
Số bị cáo 
bị xét xử 
sơ thẩm 
TAND 
Tp.HCM 
Số vụ án 
xét xử 
phúc 
thẩm tại 
TAND 
Tp.HCM 
Số bị cáo 
bị xét xử 
phúc 
thẩm tại 
TAND 
Tp.HCM 
1 2007 1 1 0 0 0 0 
2 2009 2 2 0 0 1 1 
3 2010 1 1 0 0 0 0 
4 2012 1 2 0 0 1 1 
 Cộng: 5 6 0 0 2 2 
173 
Bảng 6. Thống kê số liệu xét xử “Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp 
dưỡng” theo Điều 152 Bộ Luật hình sự năm 1999 và theo Điều 186 Bộ Luật 
hình sự năm 2015 
(Nguồn: Thống kê tổng hợp Tòa án nhân dân TP.HCM) 
SỐ 
TT 
Năm Số vụ án 
xét xử sơ 
thẩm cấp 
quận, 
huyện 
Số bị cáo 
bị xét xử 
sơ thẩm 
cấp quận, 
huyện 
Số vụ án 
xét xử sơ 
thẩm 
TAND 
Tp.HCM 
Số bị cáo 
bị xét xử 
sơ thẩm 
TAND 
Tp.HCM 
Số vụ án 
xét xử 
phúc 
thẩm tại 
TAND 
Tp.HCM 
Số bị cáo 
bị xét xử 
phúc 
thẩm tại 
TAND 
Tp.HCM 
1 2008 1 2 0 0 0 0 
2 2009 0 0 0 0 1 1 
3 2010 1 1 0 0 0 0 
4 2011 0 0 0 0 1 1 
 Cộng: 2 3 0 0 2 2 
174 
Bảng 7. Thống kê số liệu áp dụng hình phạt và các biện pháp tư pháp đối 
các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình tại TAND cấp quận, huyện 
và TAND TP.HCM trong 15 năm, từ năm 2005 đến năm 2019 
Áp dụng hình phạt tại cấp sơ thẩm: 
Số bị 
cáo 
Cảnh cáo Phạt 
tiền 
Cải tạo 
không 
giam giữ 
Tù có 
thời hạn 
< 3 năm 
Tù có 
thời hạn 
> 3 năm 
Cho 
hưởng 
án treo 
Hình 
phạt bổ 
sung 
48 0 0 0 31 0 17 0 
Áp dụng hình phạt tại cấp phúc thẩm 
Số bị 
cáo 
Cảnh cáo Phạt 
tiền 
Cải tạo 
không 
giam giữ 
Tù có 
thời hạn 
< 3 năm 
Tù có 
thời hạn 
> 3 năm 
Cho 
hưởng 
án treo 
Hình 
phạt bổ 
sung 
11 0 0 0 8 0 3 0 
0
10
20
30
40
50
60
Áp dụng hình phạt tại cấp 
sơ thẩm:
Áp dụng hình phạt tại cấp 
phúc thẩm
Bảng 7. Thống kê số liệu áp dụng hình phạt và các biện pháp tư pháp 
đối các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình tại TAND cấp 
quận, huyện và TAND Thành phố Hồ Chí Minh trong 15 năm, từ 
năm 2005 đến năm 2019 
Số bị cáo Cảnh cáo Phạt tiền
Cải tạo không giam giữ Tù có thời hạn 3 năm
Cho hưởng án treo Hình phạt bổ sung
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_cac_toi_xam_pham_che_do_hon_nhan_va_gia_dinh_theo_ph.pdf luan_an_cac_toi_xam_pham_che_do_hon_nhan_va_gia_dinh_theo_ph.pdf
 Trichyeu_leHoangTan.pdf Trichyeu_leHoangTan.pdf