Thông qua quá trình nghiên cứu, luận án đã trả lời được các câu hỏi nghiên cứu ban đầu
đặt ra và cơ bản đạt được các mục tiêu nghiên cứu ban đầu. Thông qua tổng hợp các nghiên
cứu trong và ngoài nước, đánh giá các cơ sở lý luận về hoạt động liên kết trường đại học –
doanh nghiệp, luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kiên kết trường đại học –
doanh nghiệp và chỉ ra bản chất của hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. Thông qua các
nghiên cứu định tính và tổng hợp lý thuyết nghiên cứu cũng đã đề xuất được một mô hình
nghiên cứu (khung phân tích) và các chỉ tiêu đánh giá mối quan hệ giữa rào cản liên kết –
động cơ liên kết – hình thức liên kết. Thông qua phân tích dữ liệu nghiên cứu thực nghiệm
bằng khảo sát, luận án cũng đã khám phá được các cấu trúc khái niệm nghiên cứu trong các
yếu tố về rào cản liên kết, động cơ liên kết, hình thức liên kết và định hướng sử dụng các giải
pháp thúc đẩy liên kết trường đại học – doanh nghiệp; bên cạnh đó nghiên cứu đã kiểm chứng
được bản chất các mối quan hệ giữa rào cản liên kết – động cơ liên kết – hình thức liên kết và
định hướng sử dụng các giải pháp thúc đẩy liên kết từ các trường đại học thông qua phân tích
tương quan, hồi quy để kiểm định các giả thuyết đặt ra từ khung phân tích đã xây dựng. Kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy bức tranh về hoạt động liên kết tốt hơn giữa giai đoạn 2005 –
2009 và 2010 – 2015, theo đó mức độ liên kết ở tất cả các hình thức liên kết trong các trường
đại học khảo sát đều có xu hướng được cải thiện tốt hơn. Nghiên cứu cũng chỉ ra được sự
khác biệt về giữa các trường đối với các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình liên kết đại học
doanh nghiệp giữa ba trường đại học khảo sát là Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Bách
khoa thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Bách khoa Đà Nẵng. Nghiên cứu cũng đưa ra được
một số gợi ý giải pháp chính nhằm thúc đẩy hoạt động liên kết bao gồm: (1) xây dựng cơ chế
tự chủ trong trường và các đơn vị trực thuộc trường đối với hoạt động liên kết đại học –
doanh nghiệp; (2) phá vỡ các rào cản liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp; (3) thúc
đẩy động cơ liên kết đại học – doanh nghiệp gắn với chia sẻ lợi ích giữa trường đại học và
doanh nghiệp; (4) đổi mới hình thức, mô hình liên kết đại học – doanh nghiệp; (5) thúc đẩy
các giải pháp chủ động liên kết từ doanh nghiệp trong hoạt động liên kết của nhà trường và
(6) thúc đẩy các giải pháp từ các nỗ lực của các cơ quan chính phủ. Cuối cùng nghiên cứu
cũng đưa ra những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo cho các nghiên cứu
trong tương lai.
161 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 574 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết giữa trường đại học kỹ thuật với doanh nghiệp tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động liên kết
trường đại học – doanh nghiệp, bởi bản chất của các doanh nghiệp là tìm kiếm lợi ích trong
quá trình hợp tác, liên kết đặc biệt là khả năng tạo ra các lợi ích tài chính và hình ảnh công ty.
Bởi vậy, các hoạt động liên kết cần phải đáp ứng được kỳ vọng của doanh nghiệp về khả năng
tạo ra lợi ích cho doanh nghiệp hay xây dựng hình ảnh của họ. Để phá vỡ được những rào cản
về khoảng cách đáp ứng, thu hẹp khoảng cách giữa khả năng đáp ứng và kỳ vọng của doanh
131
nghiệp qua hợp tác, liên kết với trường đại học nhà trường cần quan tâm đến một số khía cạnh
như: Thứ nhất, các trường đại học cần xem xét lại mục tiêu, sứ mệnh của nhà trường không
chỉ tập trung vào các hoạt động đào tạo mà còn là các hoạt động nghiên cứu phát triển tri
thức, chuyển giao công nghệ, thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp liên kết và chính bản thân trường đại học; ngoài ra nhà trường cũng phải là một
trung tâm về tri thức và phản biện xã hội đối với các chính sách ảnh hưởng tới doanh nghiệp,
hoạt động liên kết trường đại học – doanh nghiệp. Thứ hai, các trường đại học phải tập trung
vào việc xây dựng và hoàn thiện các chương trình về nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên,
nhà nghiên cứu để thu hẹp khoảng cách giữa yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp đối với
hoạt động liên kết với khả năng đáp ứng của trường đại học. Xu thế hiện nay của các trường
đại học công nghệ là hoạt động liên kết gắn chặt giữa nghiên cứu của nhà trường với ứng
dụng trong các ngành công nghiệp, giải quyết các bài toán của các ngành công nghiệp đặt ra.
Bởi vậy, để quá trình liên kết hiệu quả nhà trường phải đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao và nhanh chóng từ các
doanh nghiệp. Thứ ba, nhà trường cần xây dựng văn hóa trường đại học, xem xét thuộc tính
về hoạt động hợp tác, liên kết như một nhiệm vụ tự thân của các thành viên trong trường; hình
thành ý thức hợp tác, liên kết đáp ứng thị trường lao động và các ngành công nghiệp như một
thuộc tính văn hóa của nhà trường.
Bốn là, các trường đại học cần chuyển dịch theo hướng thực tiễn hóa các hoạt động đào
tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ giữa nhà trường và các doanh nghiệp trong các
ngành công nghiệp. Xây dựng nhiều các chương trình đào tạo định hướng ứng dụng. Nhà
trường cũng có thể chủ động cho phép các viện, phòng thí nghiệm làm các dịch vụ cho các
đơn vị bên ngoài, hợp tác với các đơn vị bên ngoài thực hiện các nghiên cứu tạo nguồn kinh
phí tái đầu tư cơ sở hạ tầng; Tập trung vào việc nghiên cứu và chuyển giao theo đặt hàng của
doanh nghiệp bên cạnh những nghiên cứu cơ bản; chuyển hóa các nghiên cứu cơ bản sang các
nghiên cứu ứng dụng để rút ngắn khoảng cách, thời gian chuyển giao cho doanh nghiệp từ các
nghiên cứu của nhà trường.
4.3.3 Thúc đẩy các động cơ liên kết gắn với chia sẻ lợi ích giữa trường đại học và doanh
nghiệp
Các nghiên cứu khác và kết quả từ nghiên cứu này cũng cho thấy các động cơ liên kết
có ảnh hưởng tới hiệu quả của các hình thức liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp.
Bởi vậy, những giải pháp để thúc đẩy động cơ liên kết của nhà trường với doanh nghiệp cần
được xem như những giải pháp quan trọng. Bởi vì, các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực kinh doanh khác nhau thường hướng tới các mục tiêu lợi ích nên các động cơ liên kết từ
phía nhà trường phải tính đến tạo ra lợi ích cho doanh nghiệp. Do đó, luận án này tác giả đề
xuất một số biện pháp nhằm thúc đẩy động cơ liên kết từ nhà trường gắn với chia sẻ lợi ích
của nhà trường và doanh nghiệp.
Thứ nhất, các trường cần xây dựng các quỹ hỗ trợ tài chính cho các hoạt động liên kết
trường đại học – doanh nghiệp. Nguồn kinh phí ban đầu cho quỹ hỗ trợ có thể lấy từ nguồn
132
kinh phí hoạt động của nhà trường sau đó phát triển các nguồn quỹ dựa trên giá trị hợp đồng
trích lại từ các hợp đồng tư vấn, chuyển giao công nghệ, đào tạo với doanh nghiệp. Phối hợp
hợp với doanh nghiệp phát triển các quỹ tài chính ở dạng các quỹ đầu tư mạo hiểm để thực
hiện các hoạt động phát triển công nghệ của nhà trường, đầu tư cho các giải pháp, sáng tạo kỹ
thuật công nghệ có tiềm năng của nhà trường. Các quỹ hoạt động trên cơ sở thu hút tài trợ và
thu lại một phần lợi ích tài chính từ việc triển khai các ý tưởng, giải pháp có hiệu quả cho các
doanh nghiệp.
Thứ hai, nhà trường cần xây dựng được các mạng lưới liên kết doanh nghiệp, liên kết
với các hiệp hội doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp. Hệ thống liên kết này có thể
được thiết kế theo cả hai hình thức “chính thức” và “phi chính thức”. Các hệ thống liên kết
doanh nghiệp có thể được thực hiện thông qua các thỏa thuận hợp tác, những diễn đàn doanh
nghiệp – nhà trường. Nhà trường cũng có thể xây dụng và tận dụng mạng lưới cựu học viên
đang làm việc tại các doanh nghiệp để hình thành những mạng lưới cho từng ngành công
nghiệp ở dạng phi chính thức hoặc bán chính thức. Hoạt động của mạng lưới liên kết doanh
nghiệp – nhà trường cần xây dựng được một cơ chế tổ chức, cơ chế về chia sẻ thông tin từ
phía cầu (doanh nghiệp) và từ phía cung (nhà trường) một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Trường đại học và các doanh nghiệp cần thiết lập được một hệ thống thông tin liên quan đến
các hoạt động liên kết, hợp tác, chuyển giao giữa các bên hiệu quả từ việc cung cấp thông tin,
lưu trữ thông tin, xử lý thông tin, chia sẻ hay phân phối thông tin đến các thành viên của
mạng lưới.
4.3.4 Đổi mới các hình thức, mô hình liên kết đại học – doanh nghiệp
Xu thế thay đổi của thị trường, các ngành công nghiệp cũng đòi hỏi các trường đại học
và các doanh nghiệp cần thay đổi những hình thức liên kết, đi vào các hoạt động liên kết thực
chất hơn, đem lại nhiều lợi ích cho các bên hơn. Doanh nghiệp không chỉ xem đại học như
một nơi cung cấp lao động mà còn là nơi có thể thực hiện các hoạt động hợp tác giải quyết
các vấn đề của doanh nghiệp. Một số gợi ý về đổi mới hình thức, mô hình liên kết đại học –
doanh nghiệp cho các trường đại học hiện nay như sau:
Thứ nhất, các trường đại học và các doanh nghiệp có thể phối hợp xây dựng các sàn
giao dịch ý tưởng, giải pháp kỹ thuật. Các sàn giao dịch này được thiết kế để các doanh nghiệp
đưa yêu cầu, các trường đại học tiếp nhận yêu cầu dựa trên các thỏa thuận sau đó tìm kiếm các
ý tưởng và giải pháp kỹ thuật để giải quyết các bài toán của doanh nghiệp. Ở khía cạnh ngược
lại, các sản phẩm nghiên cứu, các giải pháp kỹ thuật được phát triển bởi đội ngũ giảng viên,
nghiên cứu viên, học viên của nhà trường có thể thực hiện các hoạt động quảng bá, giới thiệu
sản phẩm và khả năng ứng dụng của các nghiên cứu tới các doang nghiệp trong các ngành công
nghiệp để tiến tới thương mại hóa, đầu tư cho phát triển và hoàn thiện sản phẩm.
Thứ hai, các trường đại học, đặc biệt là các đại học kỹ thuật cần xây dựng các mô
hình về chuyển giao công nghệ với các doanh nghiệp. Các trung tâm chuyển giao công nghệ
này có thể thực hiện dưới dạng mô hình doanh nghiệp trực thuộc nhà trường hoặc các đơn vị
của trường. Điều kiện kiên quyết để các trung tâm như vậy hoạt động hiệu quả là cơ chế tự
133
chủ thúc đẩy sự năng động của giảng viên, cán bộ nhà trường dưới áp lực của việc đáp ứng
các yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường.
Thứ ba, các trường đại học nên thực hiện xây dựng các bộ phận chuyên trách và đẩy
mạnh công tác giới thiệu, truyền thông về lợi ích của các chương trình liên kết, hợp tác với
doanh nghiệp. Chủ động giới thiệu, mời gọi sự hợp tác của doanh nghiệp với nhà trường. Xây
dựng được các bộ phận chuyên trách để thực hiện các hoạt động kết nối doanh nghiệp sẽ giúp
giảm được các rào cản từ phía nhà trường và từ phía doanh nghiệp đối với các hoạt động liên
kết, hợp tác. Các hoạt động truyền thông cũng cần được đẩy mạnh để làm giảm việc mất cân
xứng thông tin giữa nhà trường và các doanh nghiệp, phát đi tín hiệu về khả năng hợp tác hiệu
quả và những lợi ích mang lại cho doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động liên kết, hợp tác
với các trường đại học.
4.3.5 Thúc đẩy các giải pháp chủ động liên kết từ doanh nghiệp trong hoạt động liên kết
của nhà trường
Hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp là hoạt động hợp tác hai chiều từ cả trường
đại học và doanh nghiệp. Mục tiêu chung là tạo lợi ích cho cả trường đại học và doanh nghiệp
trong dài hạn. Bởi vậy, bên cạnh những giải pháp từ phía trường đại học thì các doanh nghiệp
cũng cần chủ động trong việc tiếp cận hợp tác với nhà trường. Điều này có thể được thực hiện
thông qua các khía cạnh sau:
Thứ nhất, các doanh nghiệp cần thay đổi nhận thức về vai trò của liên kết đại học –
doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc coi trường đại học là nguồn tuyển
dụng sinh viên tốt nghiệp mà trường đại học còn là nguồn cung cấp tri thức mới, các kiến
thức công nghệ, các giải pháp cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và hệ thống
quản lý của doanh nghiệp. Việc đầu tư vào nghiên cứu cơ bản sẽ đòi hỏi doanh nghiệp phải
đầu tư lớn, trong bối cảnh các doanh nghiệp Việt Nam đa phần là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
nguồn lực tài chính không dồi dào. “Mở cửa” vừa để tiếp nhận những thành quả nghiên cứu
từ trường đại học, đồng thời cũng là để các chuyên gia từ trường đại học đồng hành phát hiện
những cơ hội cải tiến hoạt động của doanh nghiệp. Xu hướng trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp còn là việc tham gia sớm vào quá trình đào tạo và bồi dưỡng nhân lực cho xã hội. Do
vậy, hợp tác với các trường đại học cũng cần phải được xem là một hoạt động chiến lược có
sự ưu tiên cao của doanh nghiệp.
Thứ hai, doanh nghiệp cần hướng tới xây dựng quan hệ đối tác hợp tác dài hạn linh hoạt
với trường đại học, tập trung vào đội ngũ nhân lực sáng tạo và tài năng của trường đại học -
những nguồn lực đảm bảo hoạt động đổi mới, sáng tạo trong tương lai của doanh nghiệp, cho
dù những lợi ích chỉ có thể đạt được sau 5 thậm chí 10 năm.
Thứ ba, đẩy mạnh việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thông qua việc
trao đổi và sẵn sàng chia sẻ năng lực nghiên cứ và các nguồn lực đầu tư cho hoạt động R&D
với trường đại học để tận dụng nguồn nhân lực chất lượng cao là các giảng viên, nhà nghiên
cứu của trường đại học. Lãnh đạo doanh nghiệp và các chuyên gia của trường đại học cần
thảo luận nhằm xác định các vấn đề chính và những yêu cầu nghiên cứu có thứ tự ưu tiên cao
134
của mỗi bên. Khuyến khích trao đổi thông tin và thảo luận ở cấp cao để xác định những vấn
đề cùng quan tâm.
Để làm được các điều này các doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến một số khía cạnh
quan trọng trong quá trình thúc đẩy liên kết với trường đại học bao gồm: (1) Tạo điều kiện tổ
chức cho cán bộ giảng viên và sinh viên tham quan doanh nghiệp nhằm bổ sung các kiến thức
thực tiễn cho công tác đào tạo, tạo cơ hội xác định các vấn đề nghiên cứu gắn với doanh
nghiệp; (2) Xây dựng cơ chế khuyến khích và cử các chuyên gia của doanh nghiệp tham gia
thỉnh giảng hoặc nghiên cứu tại trường đại học; (3) Tổ chức các buổi giao lưu, trao đổi nhằm
giúp cán bộ doanh nghiệp, giảng viên, sinh viên của trường cập nhật và chia sẻ kiến thức và
công nghệ mới; (4) Cử đại diện tham gia các ban của trường đại học và mời các chuyên gia
của trường đại học tham gia ban điều hành/hội đồng quản trị của trường; (5) Tài trợ cho các
hoạt động nghiên cứu của giảng viên, sinh viên trường đại học; (6) Đề xuất các yêu cầu về các
vấn đề thực tiễn của doanh nghiệp để cán bộ của trường có thể nghiên cứu thông qua các hợp
đồng nghiên cứu hoặc hợp tác nghiên cứu; (7) Sử dụng hiệu quả ngân sách dành cho nghiên
cứu, đổi mới với định hướng vào các hoạt động hợp tác nghiên cứu với trường đại học; và (8)
Tuỳ theo quy mô, yêu cầu và nguồn lực của doanh nghiệp, thiết lập các phòng thí nghiệm,
xưởng thực hành của doanh nghiệp tại trường đại học.
4.3.6 Thúc đẩy các giải pháp từ các nỗ lực của các cơ quan chính phủ.
Mặc dù vai trò của chính phủ trong liên kết trường đại học – doanh nghiệp không được
xem xét khảo sát trong phạm vi luận án này, nhưng các kết quả nghiên cứu trước đây và các
phỏng vấn với các nhà quản lý hoạt động nghiên cứu trong trường đại học cho rằng vai trò
của chính phù rất quan trọng. Do đó, bên cạnh những đề xuất về phía trường đại học và doanh
nghiệp để thúc đẩy hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp, tác giả cũng đề xuất một số gợi
ý với các cơ quan của chính phủ nhằm thúc đẩy hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp.
Thứ nhất, xây dựng khung chính sách, hành lang pháp lý cho việc hoạt động hiệu quả
các quỹ tài trợ khoa học. Các quỹ tài trợ khoa học được lấy từ ngân sách có cơ chế tạo nguồn,
cơ chế tài trợ và kiểm soát dựa trên trách nhiệm giải trình và kiểm soát đầu ra của các sản
phẩm nghiên cứu khoa học.
Để làm được điều này cơ quan quản lý nhà nước cần thực hiện một số biện pháp như
sau: Hình thành các quỹ tài trợ nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học giữa trường đại
học và doanh nghiệp được luật hóa. Hình thành cơ chế về tài trợ khoa học một cách hiệu quả,
minh bạch. Bỏ cơ chế “nghiệm thu” sản phẩm khoa học theo các hội đồng không theo thông
lệ quốc tế, thay thế bằng cơ chế quy định về công bố khoa học và đăng ký bằng sáng chế từ
các dự án nghiên cứu khoa học tiếp nhận tài trợ từ các quỹ khoa học. Bỏ cơ chế “đấu thầu” đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ và cấp Nhà nước thay thế bằng cơ chế bình duyệt đề cương
nghiên cứu thông qua các hội đồng chuyên môn một cách nghiêm túc. Cơ chế “đấu thầu”
chọn đề tài là một cơ chế vi phạm các quy tắc về sở hữu trí tuệ, dễ dàng tạo ra việc xâm phạm
và đánh cắp ý tưởng từ đó làm giảm tính sáng tạo và mức độ hăng hái của các nhà nghiên
cứu, đặc biệt là các nhà nghiên cứu trẻ.
135
Các cơ quan quản lý nhà nước cũng cần thiết lập các chính sách khuyến khích và
thưởng tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và liên kết đại học – doanh nghiệp. Mặc dù thông
qua cơ chế thẩm định đề cương nghiên cứu của hội đồng chuyên môn nhưng cũng phải có
chính sách khuyến khích và ưu tiên cho một số trường nhỏ, nhà nghiên cứu trẻ trong việc lựa
chọn đề tài nghiên cứu được tài trợ. Các quỹ tài trợ có thể hình thành một định mức tài trợ
nhất định cho khối các trường nhỏ và các nhà nghiên cứu trẻ để khuyến khích họ tham gia vào
quá trình nghiên cứu, chuyển giao kết quả và đẩy mạnh việc liên kết với doanh nghiệp. Tuy
nhiên, cần lưu ý rằng chính sách thường khuyến khích nhưng phải dựa trên kết quả đầu ra và
trách nhiệm giải trình của các đơn vị thực hiện các dự án nghiên cứu.
Thứ hai, các cơ quan quản lý nhà nước cần xem xét hoàn thiện cơ chế hỗ trợ, khuyến
khích các doanh nghiệp thực hiện việc liên kết với trường đại học. Điều này có thể được thực
hiện thông qua các chính sách về ưu đãi thuế với các doanh nghiệp có các hoạt động liên kết
với doanh nghiệp trong các chương trình khoa học của chính phủ. Chính phủ có thể thông qua
các quỹ khoa học chia sẻ các chi phí trong hợp tác nghiên cứu với doanh nghiệp khi thực hiện
hoạt động liên kết doanh nghiệp với trường đại học. Từng bước luật hóa về trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp đối với hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. Chẳng hạn, các quy
định của luật có thể quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp theo ngành, quy mô phải tiếp
nhận sinh viên thực tập và giảng viên tham quan mô hình hoạt động của doanh nghiệp. Để từ
đó có thể giúp trường đại học tiếp xúc nhiều hơn với doanh nghiệp, thông qua đó hình thành
các liên kết giữa trường đại học – doanh nghiệp, thúc đẩy nhà trường cải tiến chương trình
đào tạo để đáp ứng được thị trường lao động.
Một số kiến nghị cụ thể với chính phủ của tác giả bao gồm:
Một là, ban hành các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để việc luân chuyển
cán bộ giữa trường đại học và doanh nghiệp được diễn ra thuận lợi và được công nhận.
Hai là, cải cách và đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi để
trường đại học, doanh nghiệp tiếp cận các nguồn tài trợ hoạt động nghiên cứu của chính phủ.
Ba là, chính phủ nên xây dựng các quỹ tài trợ cho hoạt động R&D của doanh nghiệp,
cũng như hoạt động nghiên cứu của trường đại học; bảo trợ hoạt động đổi mới sáng tạo qua
khoản hỗ trợ vay tín dụng để sử dụng các dịch vụ của trường đại học và các trung tâm nghiên
cứu nhằm giới thiệu các kết quả nghiên cứu ứng dụng trong thực tiễn doanh nghiệp.
Bốn là, đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nhà nước có thể bảo trợ hoạt động đổi
mới sáng tạo qua khoản hỗ trợ vay tín dụng để sử dụng các dịch vụ của trường đại học và các
trung tâm nghiên cứu nhằm giới thiệu các kết quả nghiên cứu ứng dụng trong thực tiễn doanh
nghiệp.
Năm là, ban hành chính sách ưu đãi thuế cho doanh nghiệp có những hoạt động hợp tác
với trường đại học trong các dự án, đề tài nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, thay vì chỉ
ưu đãi cho doanh nghiệp có hoạt động R&D.
Sáu là, đổi mới các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động và sử dụng những tiêu chí này
để quyết định mức ngân sách dành cho nghiên cứu của trường đại học: số lượng sinh viên, số
136
lượng nghiên cứu sinh, công bố khoa học, số lượng phát minh sáng chế, số lượng các hoạt
động tư vấn, hoặc hợp đồng nghiên cứu với doanh nghiệp, thu nhập từ hoạt động cho thuê
phát minh sáng chế, số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp bởi giảng viên hoặc sinh viên tốt
nghiệp các trường đại học.
Bảy là, đẩy mạnh việc thành lập các công viên khoa học, các doanh nghiệp khởi nghiệp
và vườn ươm doanh nghiệp. Xây dựng các công viên khoa học gần với các trường đại học về
mặt địa lý, khích lệ các nhóm nghiên cứu của trường đại học khởi nghiệp dựa trên các kết quả
nghiên cứu với các đầu mối liên kết với trường đại học thông qua các tổ chức vốn đầu tư mạo
hiểm công và các khoản tài trợ cho doanh nhân.
4.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Mặc dù nghiên cứu đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu ban đầu đặt ra nhưng nghiên
cứu cũng còn những hạn chế nhất định. Thứ nhất, nghiên cứu mới được thực hiện tại ba
trường đại học kỹ thuật lớn nhất của ba miền, những đại học lớn có đặc trưng khác với các đại
học nhỏ, địa phương nên tính khái quát, đại diện của nghiên cứu có thể bị ảnh hưởng. Thứ
hai, nghiên cứu cũng phát triển nhiều thang đo nghiên cứu mới, mặc dù được xây dựng qua
các phương pháp định tính và kiểm định lại bằng các phương pháp định lượng nhưng nó cũng
có thể còn những khiếm khuyết cần được kiểm chứng nhiều hơn trong các nghiên cứu tiếp
theo. Thứ ba, nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá các khía cạnh liên quan đến hoạt động
liên kết từ bên trong, nghiên cứu chưa xem xét nhiều đến những điều kiện “bối cảnh” có thể
ảnh hưởng tới hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. Bởi vậy, tác giả đề xuất rằng các
nghiên cứu tiếp theo các nhà nghiên cứu có thể mở rộng quy mô nghiên cứu, đối tượng khảo
sát để có bước tranh toàn cảnh hơn về hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. Các thang
đo nghiên cứu cần được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hơn cho các nghiên cứu tiếp theo cũng
như có thể mở rộng khảo sát cho các nhân tố khác có thể ảnh hưởng tới hoạt động liên kết đại
học – doanh nghiệp.
137
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương này tác giả đã tập trung vào thảo luận các kết quả nghiên cứu đưa ra những
nhận định dựa trên các bằng chứng từ kết quả phân tích dữ liệu của chương 3. Một khung
phân tích hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp cũng được đề xuất tập trung vào xem xét
mối quan hệ giữa động cơ, rào cản liên kết tới thực hiện các hình thức liên kết dưới các bối
cảnh liên kết cụ thể. Nghiên cứu đã đề xuất sáu giải pháp khác nhau để thúc đẩy hoạt động
liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp tại các trường đại học kỹ thuật tại Việt Nam hiện
nay. Cuối cùng, nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu cho
những nghiên cứu tương tự trong tương lai.
138
KẾT LUẬN
Thông qua quá trình nghiên cứu, luận án đã trả lời được các câu hỏi nghiên cứu ban đầu
đặt ra và cơ bản đạt được các mục tiêu nghiên cứu ban đầu. Thông qua tổng hợp các nghiên
cứu trong và ngoài nước, đánh giá các cơ sở lý luận về hoạt động liên kết trường đại học –
doanh nghiệp, luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kiên kết trường đại học –
doanh nghiệp và chỉ ra bản chất của hoạt động liên kết đại học – doanh nghiệp. Thông qua các
nghiên cứu định tính và tổng hợp lý thuyết nghiên cứu cũng đã đề xuất được một mô hình
nghiên cứu (khung phân tích) và các chỉ tiêu đánh giá mối quan hệ giữa rào cản liên kết –
động cơ liên kết – hình thức liên kết. Thông qua phân tích dữ liệu nghiên cứu thực nghiệm
bằng khảo sát, luận án cũng đã khám phá được các cấu trúc khái niệm nghiên cứu trong các
yếu tố về rào cản liên kết, động cơ liên kết, hình thức liên kết và định hướng sử dụng các giải
pháp thúc đẩy liên kết trường đại học – doanh nghiệp; bên cạnh đó nghiên cứu đã kiểm chứng
được bản chất các mối quan hệ giữa rào cản liên kết – động cơ liên kết – hình thức liên kết và
định hướng sử dụng các giải pháp thúc đẩy liên kết từ các trường đại học thông qua phân tích
tương quan, hồi quy để kiểm định các giả thuyết đặt ra từ khung phân tích đã xây dựng. Kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy bức tranh về hoạt động liên kết tốt hơn giữa giai đoạn 2005 –
2009 và 2010 – 2015, theo đó mức độ liên kết ở tất cả các hình thức liên kết trong các trường
đại học khảo sát đều có xu hướng được cải thiện tốt hơn. Nghiên cứu cũng chỉ ra được sự
khác biệt về giữa các trường đối với các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình liên kết đại học
doanh nghiệp giữa ba trường đại học khảo sát là Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Bách
khoa thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Bách khoa Đà Nẵng. Nghiên cứu cũng đưa ra được
một số gợi ý giải pháp chính nhằm thúc đẩy hoạt động liên kết bao gồm: (1) xây dựng cơ chế
tự chủ trong trường và các đơn vị trực thuộc trường đối với hoạt động liên kết đại học –
doanh nghiệp; (2) phá vỡ các rào cản liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp; (3) thúc
đẩy động cơ liên kết đại học – doanh nghiệp gắn với chia sẻ lợi ích giữa trường đại học và
doanh nghiệp; (4) đổi mới hình thức, mô hình liên kết đại học – doanh nghiệp; (5) thúc đẩy
các giải pháp chủ động liên kết từ doanh nghiệp trong hoạt động liên kết của nhà trường và
(6) thúc đẩy các giải pháp từ các nỗ lực của các cơ quan chính phủ. Cuối cùng nghiên cứu
cũng đưa ra những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo cho các nghiên cứu
trong tương lai.
139
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Kỷ yếu hội thảo “Giải pháp tăng nguồn thu từ hoạt
động khoa học và công nghệ của các trường đại học”.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Kỷ yếu hội nghị và báo cáo “Tổng kết hoạt động khoa
học và công nghệ giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng 2011 – 2015 các trường khối
kỹ thuật, công nghệ và khoa học tự nhiên”.
3. Đề tài cấp Bộ 2014 – 68 – 01 (Chủ nhiệm: TS. Lê Hiếu Học, 2014 - 2017), Đánh giá
mối liên kết giữa trường đại học kỹ thuật/công nghệ với doanh nghiệp trong nghiên
cứu và chuyển giao công nghệ
4. Mark Saunders, Philip Lewis, Adrian Thornhill, MBA.Nguyễn Văn Dũng (Dịch giả)
(2010), Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, Nhà xuất bản Tài chính.
5. Nguyễn Đăng Dậu, GVC. Nguyễn Xuân Tài (2008), Giáo trình quản lý công nghệ,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
6. Nguyễn Mạnh Quân (2000), “Hệ thống đổi mới quốc gia: cách tiếp cận đổi mới quan
niệm về tiềm lực khoa học và công nghệ”, Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách
khoa học và công nghệ, 1, pp38.
7. Nguyễn Minh Phong, Dương Quỳnh Chi (2008) – Viện nghiên cứu phát triển kinh tế -
xã hội Hà Nội, Hợp tác Đại học và Doanh nghiệp – góc nhìn của người trong cuộc,
Thời báo Kinh tế Sài Gòn.
8. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh – thiết
kế và thực hiện, Nhà xuất bản Lao động và Xã hội.
9. Phùng Xuân Nhạ (2009), Mô hình đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25, 1 – 8.
10. Trần Anh Tài (2009), Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh nghiệp, Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25, 77 – 81.
11. Trịnh Thị Hoa Mai (2008), Liên kết đào tạo giữa nhà trường đại học với doanh nghiệp
ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật 24, 30 – 34.
12. Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (2004), Kỷ yếu hội thảo “Đổi mới công tác
QLKH, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ trong các trường đại học kỹ thuật”.
13. Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (2007), Kỷ yếu hội thảo “Nhà Trường – Doanh
nghiệp”.
14. Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (2009), Kỷ yếu hội thảo về “Nâng cao hiệu quả
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội giai đoạn 2009-2013”.
15. Trường Đại học Thương mại (2009), Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia “Tương tác
trường đại học – doanh nghiệp theo mục tiêu nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu xã
hội và năng lực cạnh tranh cốt lõi của doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Thống kê.
16. Trường Đại học Lạc Hồng (2012), Kỷ yếu hội thảo “Đào tạo, nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ gắn kết với nhu cầu doanh nghiệp”.
140
Tài liệu tiếng Anh
17. Alcorta, L. and Peres, W. (1998) "Innovation Systems and Technological
Specialization in Latin America and the Caribbean." Research Policy, 26(7-8),
pp.857-881.
18. Balzat, M. and Hanusch, H. (2004) "Recent Trends in the Research on National
Innovation Systems." Journal of Evolutionary Economics, 14, pp.197-210.
19. Blackman, C. and Segal, N. (1991) "Access to Skills and Knowledge: Managing the
Relationships with Higher Education Institutions." Technology Analysis and
Strategic Management, 3(3), pp.297-303.
22. Blume, S.S. (1987) “The Theoretical Significance of Cooperative Research.” In:
Blume, S., Bunders, J., Leydesdorff, L. and Whitley, R., eds. The Social Direction of
the Public Sciences: Causes and Consequences of Co-Operation between Scientists
and Non-Scientific Groups - Sociology of the Sciences a Yearbook. Dordrecht,
Kluwer, pp.3-38.
23. Boden, R., Cox, D., Nedeva, M. and Barker, K. (2004) Scrutinising Science : The
Changing UK Government of Science. Houndmills, Basingstoke, Palgrave
Macmillan.
24. Bonaccorsi, A. and Piccaluga, A. (1994) "A Theoretical Framework for the
Evaluation of University-Industry Relationships." R&D Management, 24(3), pp.229-
247.
25. Branscomb, L., Kodama, F. and Florida, R. eds. (1999) Industrializing Knowledge:
University-Industry Linkages in Japan and the United States. Cambridge, MA, MIT
Press.
26. Carlsson, B. and Stankiewicz, R. (1991) "On the Nature, Function and Composition
of Technological Systems." Journal of Evolutionary Economics, 1(2), pp. 93-118.
27. Chang, P. and Shih, H. (2004) "The Innovation Systems of Taiwan and China: A
Comparative Analysis." Technovation, 24(7), pp.529-539.
28. Charles, D. and Howells, J. (1992) Technology Transfer in Europe: Public and
Private Networks. London, Belhaven Press.
29. Chen, E.Y. (1994) "The Evolution of University-Industry Technology Transfer in
Hong Kong." Technovation, 14(7), pp.449-459.
30. Chung, S.C. (2001) "TheResearch, Development and Innovation System in Korea."
In: Laredo, P. and Mustar, P., eds. Research and Innovation Policies in the New
Global Economy: An International Comparative Analysis. Cheltenham, UK, Edward
Elgar, pp.115-156.
31. Cooke, P., Gomez, U. and Etxebarria, G. (1997) "Regional Innovation Systems:
Institutional and Organisational Dimensions." Research Policy, 26(4/5), pp.475-491.
32. Cooke, P. (2005) "Regionally Asymmetric Knowledge Capabilities and Open
Innovation: Exploring 'Globalisation 2' - a New Model of Industry Organisation."
Research Policy, 34, pp.1128-1149.
33. Creswell, J.W. (2009), Research design: Qualitative, quantitative and mixed
approaches,(3rded.). Los Angeles: Sage
141
34. Davey T., Baaken T., Galán-Muros V., Meerman A. 2011. Study on the Cooperation
between Higher Education Institutions and Public and Private Organisations in
Europe, European Commission, DG Education and Culture, Brussels.
35. David (2006), Labour-Intensive Industrialization in Hong Kong, 1950 – 70: A Note
on Sources and Methods. Asia Pacific Business Review. Vol. 12 (3).
36. Denzin, N.K. (1988) The Research Act: A Theoretical Introduction to Sociological
Methods. Eaglewood Cliffs, NJ, Prentice-Hall.
37. Dosi, G., Freeman, C., Nelson, R., Silverberg, G. and Soete, L. eds. (1988)
Technological Change and Economic Theory. London, Pinter.
38. Edquist, C. ed. (1997) Systems of Innovation: Technologies, Institutions and
Organisations. London, Pinter.
39. Edquist, C. (2004) "Reflections on the Systems of Innovation Approach." Science and
Public Policy, 31(6), pp.485-489.
40. Edquist, C. (2005) “Systems of Innovation: Perspectives and Challenges”. In:
Fagerberg, J., Mowery, D. and Nelson, R., eds. The Oxford Handbook of Innovation.
Oxford, Oxford University Press, pp.181-208.
41. Edqvist, O. (2003) "Layered Science and Science Policies." Minerva, 41(3), pp.207-
221.
42. Etzkowitz, H. (1997) "The Entrepreneurial University and the Emergence of
Democratic Corporatism." In: Etzkowitz, H. and Leydesdorff, L., eds. Universities
and the Global Knowledge Economy: A Triple Helix of University-Industry-
Government Relations. London, Pinter, pp. 141-152.
43. Etzkowitz, H. (2002) The Triple Helix of University-Industry-Government:
Implications for Policy and Evaluation. Working Paper 2002-11, Swedish Institute
for Studies in Education and Research (SISTER), Stockholm, Sweden.
44. Etzkowitz, H. (2003) "Innovation in Innovation: The Triple Helix of University-
Industry-Government Relations." Social Science Information, 42(3), pp.293-337.
45. Etzkowitz, H. and de Mello, J. (2004) "The Rise of a Triple Helix Culture Innovation
in Brazilian Economic and Social Development." Journal of Technology
Management and Sustainable Development, 2(3), pp.159-171.
46. Etzkowitz, H., de Mello, J.M.C. and Almeida, M. (2005) "Towards "Meta-
Innovation" in Brazil: The Evolution of the Incubator and the Emergence of a Triple
Helix." Research Policy, 34(4), pp.411-424.
47. Etzkowitz, H. and Leydesdorff, L. (1995) "The Triple Helix - University-Industry-
Government Relations: A Laboratory for Knowledge Based Economic
Development." Theme paper for the Triple Helix Conference, Amsterdam,
Netherlands. Available from: <
48. Etzkowitz, H. and Leydesdorff, L. (1997) "Introductions to Special Issue on Science
Policy Dimensions of the Triple Helix of University-Industry- Government
Relations." Science and Public Policy, 24(1), pp.2-5.
142
49. Etzkowitz, H. and Leydesdorff, L. eds. (1997) Universities and the Global
Knowledge Economy: A Triple Helix of University-Industry-Government Relations.
London, Pinter.
50. Etzkowitz, H. and Leydesdorff, L. (2000) "The Dynamics of Innovation: From
National Systems and 'Mode 2' to a Triple Helix of University-Industry-Government
Relations." Research Policy, 29(2), pp.109-123.
51. Etzkowitz, H., Webster, A., Gebhardt, C. and Terra, B. (2000) "The Future of the
University and the University of the Future: Evolution of Ivory Tower to
Entrepreneurial Paradigm." Research Policy, 29(2), pp.313-330.
52. Fagerberg, J., Mowery, D. and Nelson, R. eds. (2005) The Oxford Handbook of
Innovation. Oxford, Oxford University Press.
53. Faulkner, W. and Senker, J. (1994) "Making Sense of Diversity: Public-Private
Sector Research Linkage in Three Technologies." Research Policy, 23(6), pp.673-
695.
54. Felker, G. (1999) "Malaysia's Innovation System: Actors, Interests and Governance."
In: Jomo, K.S. and Felker, G., eds. Technology, Competitiveness and the State:
Malaysia's Industrial Technology Policies. London, Routledge, pp.98-147.
55. Freeman, C. (1987) Technology Policy and Economic Performance: Lessons from
Japan. London, Pinter.
56. Freeman, C. (1988) "Japan: A New System of Innovation? " In: Dosi, G., Freeman,
C.,Nelson, R., Silverberg, G., and Soete, L., ed. Technological Change and
Economic Theory. London, Pinter, pp.330-348.
57. Freeman, C. (1995) "The National System of Innovation in Historical Perspective."
Cambridge Journal of Economics, 19, pp. 5-24.
58. Furman, J.L., Porter, M.E. and Stern, S. (2002) "The Determinants of National
Innovative Capacity." Research Policy, 31(6), pp.899-933.
59. Geisler, E. and Rubenstein, A.H. (1989) "University-Industry Relations: A Review of
Major Issues." In: Link, A.N. and Tassey, G., eds. Cooperative Research and
Development: The Industry-University-Government Relationship. Norwell, Mass.,
Kluwer, pp.43-62.
60. Geuna, A., Salter, A.J. and Steinmueller, W.E. eds. (2003) Science and Innovation:
Rethinking the Rationales for Funding and Governance. Cheltenham, UK, Edward
Elgar.
61. Gujarati, D. N. (2011). Basic econometrics. Tata McGraw-Hill Education.
62. Gibbons, M. (2000) "Mode 2 Society and the Emergence of Context-Sensitive
Science." Science and Public Policy, 27(3), pp.159-163.
63. Gibbons, M., C., L., Nowotny, H., Schwartzman, S., Scott, P. and Trow, M. eds.
(1994) The New Production of Knowledge: The Dynamics of Science and Research
in Contemporary Societies. London, Sage.
64. Godin, B. (1998) "Writing Performative History: The New New Atlantis?" Social
Studies of Science, 28(3), pp.465-483.
143
65. Gunasekara, C. (2006) "Reframing the Role of Universities in the Development of
Regional Innovation Systems." Journal of Technology Transfer, 31(1), pp.101-113.
66. Hanna, K. (2000) "The Paradox of Participation and the Hidden Role of
Information." Journal of the American Planning Association, 66(4), pp.398-410.
67. Harloe, M. and Perry, B. (2004) "Universities, Localities and Regional Development:
The Emergence of the ‘Mode 2’ University?" International Journal of Urban and
Regional Research, 28(1), pp.212-223.
68. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson, R.E. & Tatham, R.L. (2006)
Multivariate Data Analysis, 6th ed, Upper Saddle River NJ, Prentice –Hall
69. Hair, J. F. (2010). Black, WC, Babin, BJ, & Anderson, RE (2010). Multivariate data
analysis, 7.
70. Howells, J. (1986) "Industry-Academic Links in Research and Innovation: A
National and Regional Development Perspective." Regional Studies, 20, pp.472-476.
71. Howells, J. (1999) “Regional Systems of Innovation.” In: Archibugi, D., Howells, J.
and Michie, J, ed. Innovation Policy in a Global Economy. Cambridge, Cambridge
University Press,pp.67-93.
72. Howells, J., Nedeva, M. and Georghiou, L. (1998). Industry-Academic Links in the
UK. HEFCE, Bristol, Final report to Higher Education Funding Council for England
, the Higher Education Funding Council for Wales and the Scottish Higher Education
Funding Council.
73. Howells, J. and Roberts, J. (2000) "From Innovation Systems to Knowledge
Systems." Prometheus, 18(1), pp.17-31.
74. Intarakumnerd, P., Chairatana, P.A. and Tangchitpiboon, T. (2002) "National
Innovation System in Less Successful Developing Countries: The Case of Thailand."
Research Policy, 31(8-9), pp.1445-1457.
75. Jansen, J.D. (2002) "Mode 2 Knowledge and Institutional Life: Taking Gibbons on a
Walk through a South African University." Higher Education, 43. pp.507–521.
76. Jensen, C. and Tragardh, B. (2004) "Narrating the Triple Helix Concept in 'Weak'
Regions: Lessons from Sweden." International Journal of Technology Management,
27(5), pp.513-530.
77. Konde, V. (2004) "Internet Development in Zambia: A Triple Helix of Government-
University-Partners." International Journal of Technology Management, 27(5),
pp.440-451.
78. Lall, S. and Urata, S. (2003) Competitiveness, FDI and Technological Activity in
East Asia. Cheltenham, Edward Elgar.
79. Laredo, P. and Mustar, P. eds. (2001) Research and Innovation Policies in the New
Global Economy: An International Comparative Analysis. Cheltenham, UK, Edward
Elgar.
80. Leydesdorff, L. (2003) "The Mutual Information of University-Industry-Government
Relations: An Indicator of the Triple Helix Dynamics." Scientometrics, 58(2),
pp.445-467.
144
81. Leydesdorff, L. and Etzkowitz, H. (1996) "Emergence of a Triple Helix of
University-Industry-Government Relations." Science and Public Policy, 23, pp.279-
286.
82. Leydesdorff, L. and Etzkowitz, H. (1998) "The Triple Helix as a Model for
Innovation Studies." Science and Public Policy, 25(3), pp.195-203.
83. Leydesdorff, L. and Etzkowitz, H. (1998) "Triple Helix of Innovation: Introduction."
Science and Public Policy, 25(6), pp.358-364.
84. Leydesdorff, L. and Etzkowitz, H. (2003) "Conference Report: Can 'the Public' be
Considered as a Fourth Helix in University-Industry-Government Relations? Report
on the Fourth Triple Helix Conference, 2002." Science and Public Policy, 30(1),
pp.55 -61.
85. Leydesdorff, L. and Meyer, M. (2003) "The Triple Helix of University-Industry-
Government Relations." Scientometrics, 58(2), pp.191-203.
86. Liu, X. and White, S. (2001) "Comparing Innovation Systems: A Framework and
Application to China's Transitional Context." Research Policy, 30(7), pp.1091-1114.
87. Loebinger, K.R. (2003) University-Industry Collaboration in the Environmental
Sector in the North West of England. PhD thesis, Manchester University.
88. Lopez-Martinez, R.E., Medellin, E., Scanlon, A.P. and Solleiro, J.L. (1994)
"Motivations and Obstacles to University-Industry Cooperation (UIC) : A Mexican
Case." R&D Management, 24(1), pp.17-31.
89. Luik, A., (2005). Measurement and Evaluation of Transnational Technology
Transfer between R&D Institutional SME-s. Tallinn: Department of Product
Development.
90. Lundvall, B. (1988) "Innovation as an Interactive Process: From User Producer
Interaction to National Systems of Innovation." In: Dosi, G., Freeman, C.,Nelson, R.,
Silverberg, G., and Soete, L., eds. Technological Change and Economic Theory.
London, Pinter, pp.349-369.
91. Lundvall, B. ed. (1992) National Systems of Innovation: Towards a Theory of
Innovation and Interactive Learning. London, Pinter. Malerba, F. (2002) "Sectoral
Systems of Innovation and Production." Research Policy, 31(2), pp.247-264.
92. MacKenzie, S. B., Podsakoff, P. M., & Podsakoff, N. P. (2011), ‘Construct
measurement and validation procedures in MIS and behavioral research: Integrating
new and existing techniques; MIS Quarterly, 35(2), 293-334
93. Martin, B.R. (2003) "The Changing Social Contract for Science and the Evolution of
the University." In: Geuna, A., Salter, A.J. and Steinmueller, W.E., eds. Science and
Innovation: Rethinking the Rationales for Funding and Governance. Cheltenham,
UK, Edward Elgar, pp. 7-29.
94. Martin, M. (2000) Managing University-Industry Relations: A Study of Institutional
Practices from 12 Different Countries. Paris, IIEP, UNESCO.
95. Martin, M., Vigdor, M., Satter, M.A., Pumwa, J., Kaynak, O., Plonsky, G.A.,
Tibarimbasa, A.M. and Lagujjo, E. eds. (2000) The Management of University-
Industry Relations. Paris, IIEP, UNESCO.
145
96. Martino, J. (1996) "The Role of University Research Institutes in Technology
Transfer." Industry and Higher Education, 10, pp.316-320.
97. Maxwell, J.A. (1992) "Understanding and Validity in Qualitative Research."
Harvard Educational Review, 63(pp.279-300.
98. Metcalfe, S. (1995) "Technology Systems and Technology in an Evolutionary
Frameworks." Cambridge Journal of Economics, 19(1), pp.25-46.
99. Meyer, M., Siniläinen, T. and Utecht, J.T. (2003) "Towards Hybrid Triple Helix
Indicators: A Study of University-Related Patents and a Survey of Academic
Inventors." Scientometrics, 58(2), pp.321-350.
100. Miles, M.B. and Huberman, A.M. (1994) Qualitative Data Analysis: An Expanded
Sourcebook. Thousand Oaks, Sage Publications.
101. Mora-Valentin, E.M. (2000) "University-Industry Cooperation: A Framework of
Benefit and Analysis." Industry and Higher Education, 14(3), pp.165-172.
102. Mora-Valentin, E.M. (2002) "A Theoretical Review of Co-Operative Relationships
between Firms and Universities." Science and Public Policy, 29(1), pp.37-46.
103. Morse, J.M. (2000) "Determining Sample Size." Qualitative Health Research, 10,
pp.3-5.
104. Morsingh, F. and Rajikan, J. (1982) "The Industrial Research and Consultancy
Service at Universiti Sains Malaysia: An Example of University-Industry
Interaction." Paper presented to the National Workshop on Industrial Liaison,
University of Malaya, Kuala Lumpur, Malaysia, 21-22 June 1982.
105. Mowery, D. and Sampat, B. (2005) "Universities in National Innovation Systems."
In: Fagerberg, J., Mowery, D. and Nelson, R., eds. The Oxford Handbook of
Innovation. Oxford, Oxford University Press, pp.209-239.
106. Mititve (2009), Evaluation of an academic – industry research collaboration. Social
science research network.
107. Nedeva, M. (1997) Strategies for Change: A Comparative Analysis of the National
Research System of Bulgaria and the National Research System of Britain. PhD
thesis, Manchester University.
108. Nelson, R. ed. (1993) National Systems of Innovation: A Comparative Study. Oxford,
Oxford University Press.
109. Nguyen Duc Trong and Le Hieu Hoc, 2014, 'A Framework for Evaluating the
Collaboration Between University and Industry in Technology Transfer', Journal of
Science and Technology, Vol.102.
110. Nowotny, H., Scott, P. and Gibbons, M. (2001) Re-Thinking Science: Knowledge
and the Public in an Age of Uncertainty. Cambridge, UK, Polity Press.
111. OECD (1997) National Innovation Systems. Paris, OECD.
112. OECD (1998) Technology, Productivity and Job Creation: Best Policy Practices.
Paris, OECD.
113. OECD (1999) Managing National Innovation Systems. Paris, OECD.
114. OECD (2002) Benchmarking Industry-Science Relationships. Paris, Organisation for
Economic Co-Operation and Development.
146
115. OECD (2005) Main Science and Technology Indicators.
116. Packer, K. (1994) "Academic-Industry Relations Selected Bibliography." Science and
Public Policy, 21(2), pp.117-119.
117. Padget, D.K. (1998) Qualitative Methods in Social Work Research: Challenges and
Rewards. Thousand Oaks, California, Sage.
118. Parayil, G. and Sreekumar, T.T. (2004) "Industrial Development and the Dynamics
of Innovation in Hong Kong." International Journal of Technology Management,
27(4), pp.369-392.
119. Park, H.W., Hong, H.D. and Leydesdorff, L. (2005) "A Comparison of the
Knowledge-Based Innovation Systems in the Economies of South Korea and the
Netherlands Using Triple Helix Indicators." Scientometrics, 65(1), pp.3-27.
120. Patel, P. and Pavitt, K. (1994) "National Innovation Systems: Why They Are
Important, and How They Might Be Measured and Compared." Economic
Innovation and New Technologies, 3, pp.77-95.
121. Peters, L. and Fusfeld, H. (1982) Current US University-Industry Research
Connections. Washington, National Science Foundation.
122. Polt, W., Rammer, C., Gassler, H., Schibany, A. and Schartinger, D. (2001a)
Benchmarking Industry-Science Relations: The Role of Framework Conditions. Final
Report to European Commission, Enterprise DG and Federal Ministry of Economy
and Labour, Austria by Joanneum Research, Vienna.
123. Polt, W., Rammer, C., Gassler, H., Schibany, A. and Schartinger, D. (2001b)
"Benchmarking Industry-Science Relations: The Role of Framework Conditions."
Science and Public Policy, 28(4), pp.247-258.
124. Porter, M. (1998) "Clusters and the New Economics of Competition." Harvard
Business Review, 76(6), pp.77-90.
125. Radosevic, S. (1999) "Transformation of Science and Technology Systems into
Systems of Innovation in Central and Eastern Europe: The Emerging Patterns and
Determinants." Structural Change and Economic Dynamics, 10(3-4), pp.277-320.
126. Rahm, D. (1994) "Academic Perceptions of University-Firm Technology Transfer."
Policy Studies Journal, 22(2), pp.267-278.
127. Rahm, D., Kirkland, J. and Bozeman, B. (2000) University-Industry R&D
Collaboration in the United States, the United Kingdom and Japan.
Dordrecht/Boston/London, Kluwer Academic Publishers.
128. Rip, A. and van der Meulen, B. (1996) "The Post-Modern Research System." Science
and Public Policy, 23(6), pp.343-352.
129. Robson, C. (2002) Real World Research: A Resource for Social Scientists and
Practitioners-Researchers. Oxford, Blackwell Publishing.
130. Saad, M. and Zawdie, G. (2005) "From Technology Transfer to the Emergence of a
Triple Helix Culture: The Experience of Algeria in Innovation and Technological
Capability Development." Technology Analysis & Strategic Management, 17(1),
pp.89-103.
147
131. Saad, M., Zawdie, G., Derbal, A. and Lee, R. (2005). "Issues and Challenges Arising
from a Greater Role of the University in Promoting Innovation in Developing
Countries: A Comparative Study of Experiences in Malaysia, Algeria and Ethiopia."
Paper presented to the 5th Triple Helix Conference at Turin, Italy, 18-21 May 2005.
132. Sabato, J. (1975) El Pensamiento Latinoamericano En La Problematica Ciencia–
Technologýa–Desarrollo-Dependencia. Buenos Aires, Paidos.
133. Sabato, J. and Mackenzi, M. (1982) La Produccion De Technologýa Autonoma O
Transnacional. Mexico, Nueva Imagen.
134. Salisbury, L. (1993) "Industry–University Co-Operation 1987–1993: A Selected and
Annotated Bibliography." International Journal of Technology Management, 8,
pp.812-836.
135. Schartinger, D., Rammer, C., Fischer, M.M. and Frohlich, J. (2002) "Knowledge
Interactions between Universities and Industry in Austria: Sectoral Patterns and
Determinants." Research Policy, 31(3), pp.303-328.
136. Schmoch, U. (1999) "Interaction of Universities and Industrial Enterprises in
Germany and the United States: A Comparison." Industry and Innovation, 6(1),
pp.51 - 68.
137. Scott, N. (1998) "Strategy for Activating University Research." Technological
Forecasting and Social Change, 57,pp.217-231.
138. Shinn, T. (2002) "The Triple Helix and New Production of Knowledge: Prepackaged
Thinking on Science and Technology." Social Studies of Science, 32(4), pp.599-614.
139. Siegel, D.S., Waldman, D.A., Atwater, L.E. and Link, A.N. (2004) "Toward a Model
of the Effective Transfer of Scientific Knowledge from Academicians to
Practitioners: Qualitative Evidence from the Commercialization of University
Technologies." Journal of Engineering and Technology Management, 21(1-2),
pp.115-142.
140. Spyros (2005), University – Industry Knowledge and Technology Transfer in
Switzerland: The University View, Swiss federal Institute of Technology.
141. Temsiripoj, W. (2003) Academic-Industry Links in Thailand and the UK: A
Comparative Analysis. PhD thesis, Manchester University.
142. Todaro, Michael, P., (2006). Local and Economic Development in the city of
Captown. University of Stellenbocsh.
143. Van der Steen, M. (1999) Evolutionary Systems of Innovations : A Veblian-Oriented
Study into the Role of the Government Factor. Assen, The Netherlands, Van
Gorcum. Knowledge; the “DNA” of the Triple Helix." Theme paper for the 5th
Triple Helix Conference, Turin, Italy. Available from: <
144. Viotti, E.B. (2002) "National Learning Systems: A New Approach on Technological
Change in Late Industrializing Economies and Evidences from the Cases of Brazil
and South Korea." Technological Forecasting and Social Change, 69(7), pp.653-
680.
148
145. Webster, A. (1994) "International Evaluation of Academic-Industry Relations:
Contexts and Analysis." Science and Public Policy, 21(2), pp.72-78.
146. Wu, F.S. (2000) An Empirical Study of University-Industry Research Co-Operation:
The Case of Taiwan. Paper presented to the OECD-NIS Focus Group Conference on
Innovation Firm and Networks at Rome, Italy.
147. Yin, R., K. (2003). Case Study Research: Design and Methods (3rd ed.), SAGE
Publication, London.
149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
1. Nguyen Duc Trong, Le Hieu Hoc (2014). “A framework of evaluation the
collaboration between university and industry in technology transfer”. Journal of
Science and technology (technical universities). Pg 158 – 163.
2. Đào Chung Hải, Lê Hiếu Học, Nguyễn Đức Trọng (2015). "Bài học cho Việt Nam từ
liên kết trường đại học – doanh nghiệp tại Nhật Bản". Tạp chí Tài chính. Trang 105 –
106.
3. Lê Hiếu Học, Nguyễn Đức Trọng (2017). “Công viên khoa học – một giải pháp thúc
đẩy hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp”. Tạp chí Công Thương. Trang 60
– 65.
4. Lê Hiếu Học, Nguyễn Đức Trọng (2017). “Mô hình Triple Helix về liên kết trường
đại học – doanh nghiệp – chính phủ và đề xuất cho Việt Nam”. Tạp chí Quản lý kinh
tế. Trang 48 – 47.
5. Lê Hiếu Học, Nguyễn Đức Trọng (2017). “Thực trạng liên kết trường đại học -
doanh nghiệp: Kết quả nghiên cứu từ góc nhìn doanh nghiệp Việt Nam”. Tạp chí
Kinh tế phát triển, số 236 (II), tháng 2/2017, trang 103 – 114.
6. Lê Hiếu Học, Nguyễn Đức Trọng (2017). “Liên kết trường đại học – doanh nghiệp
trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ: tình huống nghiên cứu tại Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội”, Nghiên cứu kinh tế (Economics Studies), số 5 (468), tháng
5/2017, trang 42 – 56.
7. Nguyễn Đức Trọng, Lê Hiếu Học (2017). “Giải pháp phát triển liên kết giữa trường
đại học và doanh nghiệp ở Việt Nam”, Kinh tế và Dự báo, số 17, tháng 6/2017, trang
41 – 43.
8. Lê Hiếu Học, Nguyễn Đức Trọng (2017). “Liên kết trường Đại học và doanh
nghiệp: Kết quả khảo sát tại Đại học Bách Khoa Đà Nẵng”. Tạp chí Công Thương,
số 7, tháng 6/2017, trang 251 – 257.
150
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_cac_yeu_to_anh_huong_toi_lien_ket_giua_truong_dai_ho.pdf