1. Thực trạng kiệt sức nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh
KSNN phổ biến ở điều dưỡng BVCTCH TPHCM và cần được can thiệp. Ghi nhận 41,3% có tình trạng KSNN chung ở mức độ trung bình, không ghi nhận mức độ cao. Khối lượng công việc, tính cộng đồng, giá trị là các yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với KSNN. Những người có khối lượng công việc cao có khả năng bị tăng KSNN cao hơn (OR=3,03). Môi trường làm việc có tính cộng đồng cao thì ít có nguy cơ bị KSNN (OR=0,55). Cảm nhận tính giá trị của công việc cao thì nguy cơ bị KSNN thấp hơn (OR=0,43).
Các yếu tố ảnh hưởng đến KSNN gồm khối lượng công việc cao làm gia tăng áp lực, mang việc về nhà, làm việc quá giờ gây thiếu thời gian nghỉ ngơi và các xáo trộn sinh hoạt cá nhân. Các rào cản ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát công việc gồm thủ tục hành chính phức tạp, mất thời gian, yêu cầu cập nhật nhanh chóng gây các tác động tiêu cực. Mối quan hệ tốt trong công việc biểu hiệu qua tương tác và hỗ trợ tích cực tại bệnh viện, các góp ý tiêu cực cũng như đánh giá vai trò điều dưỡng thấp hơn bác sĩ đã tác động tâm lý tiêu cực đồng thời cản trở điều dưỡng trong hoạt động chuyên môn. Điều dưỡng hài lòng với sự ghi nhận của lãnh đạo, tuy nhiên vẫn chưa hài lòng về lương thưởng hạn chế. Phân bố cơ hội học tập và tài chính chưa cân đối đã dẫn đến chán nản, giảm động lực. Giá trị công việc đóng góp tích cực giúp giảm KSNN, tăng gắn bó nghề nghiệp.
2. Kết quả can thiệp giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp ở Điều dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh bằng tập Yoga
Yoga không hiệu quả ngay sau can thiệp nhưng có hiệu quả cải thiện khía cạnh thành tích cá nhân 3 tháng sau can thiệp. Ở nhóm tập yoga, tỉ lệ KSNN khía cạnh thành tích cá nhân trước can thiệp là 50% và giảm còn 40% sau can thiệp 3 tháng. Ở nhóm không tập yoga, tỉ lệ này lần lượt là 59% trước can thiệp và tăng đạt 69,2% sau can thiệp 3 tháng. Sau can thiệp 3 tháng, tỉ lệ này ở nhóm có tập yoga giảm nhiều hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không tập (p=0,020). Hiệu quả này được xác nhận trong mô hình hồi quy đa biến với OR=0,40 (KTC 95%: 0,20 – 0,78); p=0,008. Ngoài ra, các yếu tố nhóm tuổi và khoa làm việc cũng ghi nhận liên quan có ý nghĩa thống kê với KSNN khía cạnh thành tích cá nhân. Theo đó, tuổi dưới 30 và làm việc tại phòng mổ là những yếu tố nguy cơ quan trọng liên quan đến KSNN khía cạnh thành tích cá nhân.
Yoga làm giảm KSNN thông qua tác động tích cực lên sức khỏe thể chất, tinh thần, nhận thức của mỗi điều dưỡng về điều kiện làm việc và cải thiện môi trường làm việc tại bệnh viện.
Nghiên cứu định tính đã cho thấy yoga đảm bảo đầy đủ các tính chất phù hợp, khả thi, chấp nhận. Yoga phù hợp nhờ nhu cầu sẵn có, bối cảnh căng thẳng do COVID-19, yoga đáp ứng đầy đủ nhu cầu rèn luyện thể chất, tinh thần và kết nối. Tính khả thi phản ánh qua sự ủng hộ của lãnh đạo bệnh viện, sự phối hợp tích cực giữa các phòng ban, khả thi với điều kiện không gian, thời gian tại bệnh viện. Đa phần điều dưỡng chấp nhận chương trình. Một số rào cản gồm khó khăn trong bố trí thời gian, rào cản giới tính, tuổi cao, độ khó và chấn thương trong tập luyện.
200 trang |
Chia sẻ: Kim Linh 2 | Ngày: 09/11/2024 | Lượt xem: 27 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Can thiệp giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp bằng yoga ở điều dưỡng bệnh viện chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rạng hôn nhân thực tế tại thời
điểm lấy số liệu
Định
danh
Số liệu
sơ cấp
₊ Kết hôn (đang sống chung với nhau
và đã đăng ký kết hôn với người khác
giới)
₊ Độc thân (những người chưa đăng ký
kết hôn)
₊ Ly thân/ly hôn/góa (Đã từng đăng ký
kết hôn nhưng không cùng sống
chung với nhau, hoặc chồng - vợ đã
qua đời)
2. Nhóm biến số đặc điểm công việc
1
Thời gian làm
việc tại bệnh
viện
Được tính từ lúc ký hợp đồng làm việc
tại bệnh viện cho đến thời điểm khảo
sát
1. Dưới 5 năm
2. Từ trên 5 năm đến 10 năm
3. Từ trên 10 năm đến 15 năm
4. Trên 15 năm
Thứ
bậc
Số liệu
sơ cấp
2
Thời gian làm
việc tại khoa
Được tính từ lúc bắt đầu làm việc tại
khoa cho đến nay
1. Dưới 5 năm
2. Từ trên 5 năm đến 10 năm
3. Từ trên 10 năm đến 15 năm
4. Trên 15 năm
Thứ
bậc
Số liệu
sơ cấp
3
Số giờ làm
việc trong
tuần
Được tính bằng cách cộng các giờ làm
việc của mỗi ngày trong tuần lại với
nhau kể cả trực đêm và làm ca ngày.
Định
lượng
rời rạc
Số liệu
sơ cấp
4 Khoa
Là khoa mà các điều dưỡng hiện đang
thực hiện công việc theo chuyên ngành
1. Phòng mổ, gây mê hồi sức (GMHS),
săn sóc đặc biệt (SSĐB)
2. Cấp cứu
Định
danh
Số liệu
sơ cấp
3. Các chuyên khoa (chi, khớp, bệnh
học, nhi, vi phẫu)
4. Phòng khám chuyên khoa
5. Phòng chức năng
6. Khác
5
Số buổi trực
đêm mỗi
tháng
Là đối tượng tham gia nghiên cứu có tham
gia trực đêm tại khoa công tác
₊ Không trực
₊ ≤4 buổi/tháng
₊ 5-8 buổi/tháng
₊ >8 buổi/tháng
Thứ
bậc
Số liệu
sơ cấp
7 Chuyển khoa
Là thời gian vào làm việc tại bệnh viện
nhiều hơn thời gian làm việc tại khoa.
₊ Có
₊ Không
Nhị
phân
Số liệu
sơ cấp
8 Thu nhập
Là người thu nhập chính trong gia đình
₊ Có
₊ Không
Nhị
phân
Số liệu
sơ cấp
9
Thu nhập
hàng tháng
Là thu nhập trung bình mỗi tháng (đơn
vị tính triệu VNĐ).
₊ <5 triệu VNĐ
₊ 5 – 10 triệu VNĐ
₊ 10 – 15 triệu VNĐ
₊ ≥15 triệu VNĐ
Thứ
bậc
Số liệu
sơ cấp
3. Điều kiện làm việc
Nhóm biến số về môi trường làm việc được đo lường dựa trên thang đo các khía cạnh
của điều kiện làm việc (Areas of Worklife Scale-AWS) của Leiter và Maslach. Được
đánh giá theo thang điểm theo 5 mức, từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn
đồng ý)118
Trong đó có 10 câu có ý nghĩa tiêu cực thì sẽ được đảo ngược số điểm, bao gồm các
câu 1, 4, 6, 9, 12, 16,17, 18, 22, 29.
Đối với mỗi khía cạnh nếu điểm số trung bình ≥ 3 điểm cho thấy mức thống nhất, mức
phù hợp giữa nhân viên và công việc, nếu điểm số trung bình < 3 điểm cho thấy mức
độ không thống nhất, không phù hợp.
1 Khối lượng
công việc
Điểm trung bình các nội dung đánh giá:
+ Thiếu thời gian hoàn thành công việc
+ Cường độ làm việc cao kéo dài
+ Quá mệt mỏi khi trở về nhà
+ Xa rời sở thích cá nhân do nhiều việc
+ Đủ thời gian để thực hiện những điều
quan trọng trong công việc
+ Bỏ hết lại công việc sau khi trở về
nhà vào cuối ngày làm việc
Định
lượng
rời rạc
Số liệu
sơ cấp
2 Kiểm soát
Điểm trung bình các nội dung đánh giá:
+ Có thể tác động đến quản lý để có thể
có được trang thiết bị và không gian cần
thiết.
+ Có quyền kiểm soát thực hiện công
việc
+ Tự chủ chuyên môn trong công việc
Định
lượng
rời rạc
Số liệu
sơ cấp
3 Thiếu ghi
nhận
Điểm trung bình các nội dung đánh giá:
+ Công việc được trân trọng
+ Nỗ lực không được chú ý
+ Không công nhận đủ những đóng góp
+ Nhận được sự công nhận từ những
người khác cho công việc của mình
Định
lượng
rời rạc
Số liệu
sơ cấp
4 Tính cộng
đồng
Điểm trung bình các nội dung đánh giá:
+ Nhóm làm việc hợp tác với nhau
+ Nhóm làm việc giao tiếp cởi mở
+ Cảm thấy không thân thiết với mọi
người
Định
lượng
rời rạc
Số liệu
sơ cấp
+ Mọi người tin tưởng lẫn nhau
+ Nhóm làm việc hỗ trợ lẫn nhau
5 Công bằng
Điểm trung bình các nội dung đánh giá:
+ Quản lý đối xử công bằng
+ Quyết định tại nơi làm việc được đưa
ra 1 cách thiên vị
+ Có quy trình giải quyết khiếu nại
+ Nguồn lực được phân bổ công bằng
+ Mối quan hệ mới quyết định tương lai
nghề nghiệp tại bệnh viện chứ không
phải là năng lực
+ Cơ hội quyết định dựa trên thành tích
Định
lượng
rời rạc
Số liệu
sơ cấp
6 Giá trị
Điểm trung bình các nội dung đánh giá:
+ Giá trị cá nhân giống với tổ chức
+ Mục tiêu tổ chức tác động công việc
+ Mục tiêu cá nhân phù hợp với tổ chức
+ Tổ chức có cam kết chất lượng
+ Làm việc tại đây buộc tôi làm tổn hại
những giá trị của bản thân
Định
lượng
rời rạc
Số liệu
sơ cấp
BIẾN SỐ PHỤ THUỘC
Đánh giá KSNN bằng bộ công cụ MBI-HSS (Maslach Burnout Inventory for
Medical Personnel). MBI là bộ công cụ được công nhận hàng đầu trong đánh giá mức
độ KSNN, và được chứng minh bởi nhiều nghiên cứu sâu rộng thực hiện trong 25 năm
qua từ khi xuất bản lần đầu tiên. Bộ công cụ được sử dụng có chỉ số Cronbach alpha
theo các mục là: 0,79 cho yếu tố kiệt sức về tinh thần, 0,61 cho yếu tố thái độ tiêu cực,
và 0,73 cho yếu tố thành tích cá nhân suy giảm.
Thang đo MBI-HSS gồm 22 câu hỏi. Mỗi câu được cho điểm trên thang điểm
đánh giá từ 0 đến 6 điểm, điểm 0 “không bao giờ” cho đến điểm 6 “mỗi ngày”. Các cấu
phần chính của thang đo tương ứng với các nội dung khảo sát:
- Cấu phần kiệt sức về tinh thần (EE) phản ánh cảm nhận về tình trạng kiệt sức
tinh thần như “Tôi cảm thấy suy kiệt cảm xúc từ công việc của mình”. Các câu
cụ thể gồm 1, 2, 3, 6, 8, 13, 14, 16, 20. Cấu phần này có xu hướng đồng biến với
tình trạng KSNN.
- Cấu phần thái độ tiêu cực (DP) phản ánh cảm nhận về thái độ tiêu cực trong công
việc như “Tôi cảm thấy đối xử với một số người như những đối tượng vật chất”.
Các câu cụ thể gồm 5, 10, 11, 15, 22. Cấu phần này có xu hướng đồng biến với
KSNN.
- Cấu phần thành tích cá nhân (PA) phản ánh cảm nhận về các thành tích của đối
tượng trong công việc như “Tôi cảm thấy tôi đang có đóng góp hiệu quả cho tổ
chức”. Các câu cụ thể gồm 4, 7, 9, 12, 17, 18, 19, 21. Cấu phần này có xu hướng
nghịch biến với tình trạng KSNN do đó được đảo ngược điểm trước khi phân
tích.
Mỗi khía cạnh của KSNN được đánh giá bằng cách tính trung bình cộng điểm
của các tiểu mục. KSNN chung được đánh giá qua tổng điểm trung bình cộng của tất cả
các nội dung đánh giá sau khi đã đảo ngược các nội dung đánh giá thành tích cá nhân
do thành tích cá nhân nghịch biến với KSNN. Điểm KSNN chung càng lớn thì mức độ
KSNN càng cao. Phân độ KSNN được áp dụng cho mỗi cấu phần và cho KSNN chung
dựa theo Hướng dẫn sử dụng của sổ tay Maslach Burnout Inventory. Phân độ theo 3
mức thấp, trung bình, cao như sau:
- Cao: khi điểm trung bình ở một phần ba trên (>4 điểm)
- Trung bình: khi điểm trung bình ở một phần ba giữa (từ 3 đến 4 điểm)
- Thấp: khi điểm trung bình ở một phần ba dưới (≤2 điểm)
Có KSNN được xác định khi điều dưỡng có mức độ KSNN trung bình hoặc cao
tương ứng với mỗi khía cạnh.
PHỤ LỤC 7
Tóm tắt các nghiên cứu đánh giá giải pháp can thiệp làm giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp
Tác giả, năm
[TLTK]
Thiết kế,
cỡ mẫu
Can thiệp,
đo kết cuộc
Hiệu quả
Can thiệp chánh niệm
Alexander G,
2015 9
RCT trên 40 điều
dưỡng gồm 20 ở
nhóm can thiệp và
20 ở nhóm chứng
Tập yoga 8 tuần dưới sự hướng dẫn của
huấn luyện viên. Đánh giá kiệt sức nghề
nghiệp bằng MBI (Maslach Burnout
Inventory) trước và ngay sau can thiệp.
Nhón chứng không có sự thay đổi đáng kể.
Nhóm can thiệp ghi nhận cải thiện đáng kể gồm
kiệt sức cảm xúc giảm từ 17,6 còn 12,9 điểm, thái
độ tiêu cực giảm từ 4,05 còn 2,5 điểm.
Montanari KM,
2019 77
Nghiên cứu thí
điểm. Đánh giá
hiệu quả can thiệp
trước-sau không
nhóm chứng trên
52 điều dưỡng.
Can thiệp chánh niệm 5 tùy chọn gồm
một đĩa CD chánh niệm, máy phát âm
thanh với hướng dẫn thở, nhắc nhở
chánh niệm, nhật ký và nước hoặc đồ ăn
nhẹ trong 6 ngày cuối tuần liên tục. Kiệt
sức nghề nghiệp được đo bằng MBI
trước can thiệp và sau can thiệp.
Các khía cạnh kiệt sức cảm xúc và thái độ tiêu cực
có sự giảm điểm đánh giá đáng kể từ 23,38 ± 8,71
xuống còn 20,03 ± 9,1; thành tích cá nhân có sự
cải thiện điểm đánh giá đáng kể từ 8,02 ± 6,36
xuống còn 7,28 ± 5,24.
Pan C, 2019 76 Nghiên cứu thí
điểm. Đánh giá
hiệu quả trước sau
can thiệp không
Chánh niệm 2 giờ mỗi tuần kéo dài 6
tuần gồm ý thức về căng thẳng thông qua
lắng nghe cơ thể, hơi thở, sống có tâm
với thử thách, tương tác tâm trí và
Kết quả đã ghi nhận các chỉ số kiệt sức nghề
nghiệp có sự cải thiện sau can thiệp, tuy nhiên sự
thay đổi không đạt ý nghĩa thống kê.
Tác giả, năm
[TLTK]
Thiết kế,
cỡ mẫu
Can thiệp,
đo kết cuộc
Hiệu quả
nhóm chứng với sự
tham gia của 19
điều dưỡng.
chuyển động tâm trí, thực hành chánh
niệm có hướng dẫn. Kiệt sức nghề
nghiệp đánh giá bằng MBI trước và sau
can thiệp.
Hilcove K,
2020 8
Can thiệp có nhóm
chứng trên 41 điều
dưỡng nhóm can
thiệp và 39 điều
dưỡng nhóm chứng
Thực hành chánh niệm thông qua tập
yoga được thiết kế mỗi tuần kéo dài 6
tuần. Kiệt sức nghề nghiệp được đánh
giá bởi MBI tại thời điểm trước can
thiệp, sau 2 tuần và 6 tuần.
Kết quả tại 6 tuần đã ghi nhận sự cải thiện đáng kể
điểm đánh giá kiệt sức nghề nghiệp ở nhóm can
thiệp yoga dựa trên chánh niệm từ 2,43 giảm còn
1,68 điểm. Trong khi đó, nhóm chứng không cho
thấy sự thay đổi đáng kể chỉ thay đổi từ 2,67 thành
2,51.
Xie C, 2020 78 Thử nghiệm song
song so sánh nhóm
can thiệp bằng giáo
dục so với chánh
niệm. Mỗi nhóm
gồm 53 điều dưỡng
Giáo dục về kiệt sức nghề nghiệp gồm 2
bài kéo dài 1,5 giờ tại các thời điểm 1
tuần và 4 tuần. Can thiệp chánh niệm
tham gia chương trình kéo dài 8 tuần.
Kiệt sức nghề nghiệp đánh giá qua MBI
trước can thiệp, 1 tuần, 1 và 3 tháng sau
can thiệp.
Can thiệp có tác động mạnh nhất vào tuần đầu
tiên. Cải thiện của nhóm chánh niệm nhiều hơn
nhóm giáo dục. Tại 3 tháng, kết quả kiệt sức nghề
nghiệp của nhóm can thiệp chánh niệm so với giáo
dục lần lượt là 31,4 so với 27,3 về kiệt sức cảm
xúc; 13,4 so với 8,7 về thái độ tiêu cực; và 24,0 so
với 29,1 về thành tích cá nhân.
Tác giả, năm
[TLTK]
Thiết kế,
cỡ mẫu
Can thiệp,
đo kết cuộc
Hiệu quả
Kavurmaci M,
2022 7
Nghiên cứu thí
điểm. RCT trên 70
điều dưỡng gồm 35
điều dưỡng thuộc
nhóm can thiệp và
35 thuộc chứng.
Chương trình tập yoga 2 lần mỗi tuần
trong vòng 8 tuần. Kiệt sức nghề nghiệp
được đánh giá bằng MBI tại thời điểm
trước và ngay sau kết thúc can thiệp.
Kiệt sức cảm xúc nhóm can thiệp giảm điểm từ
15,33 còn 14; nhóm chứng tăng từ 14,82 lên
15,38. Thái độ tiêu cực ở nhóm can thiệp giảm từ
4,24 còn 3,75; nhóm chứng tăng từ 4,23 lên 5,17,
khác biệt không đạt ý nghĩa thống kê. Thành tích
cá nhân nhóm can thiệp tăng từ 21,3 lên 23,9;
nhóm chứng giảm từ 21,26 xuống còn 20,73, có ý
nghĩa thống kê.
Can thiệp giáo dục nhận thức về KSNN và kỹ năng quản lý, ứng phó với KSNN
Sallon S, 2017
80
Can thiệp có nhóm
chứng trên 97 điều
dưỡng nhóm can
thiệp và 67 ở nhóm
chứng.
Can thiệp đa phương thức giảm căng
thẳng dựa vào nhận thức, thần kinh, năng
động, cảm xúc và thực hành thiết kế
trong 8 tháng. Kiệt sức nghề nghiệp được
đo bằng MBI trước và sau can thiệp.
Ghi nhận sự cải thiện đáng kể tình trạng kiệt sức
nghề nghiệp khía cạnh thái độ tiêu cực. Điểm đánh
giá thái độ tiêu cực ở nhóm can thiệp giảm đáng
kể từ 20 ± 11,62 xuống còn 15,47 ± 9,08, ngược
lại, nhóm chứng không có sự thay đổi đáng kể.
Magtibay DL,
2017 79
Đánh giá hiệu quả
can thiệp trước-sau
không nhóm chứng
trên 50 điều dưỡng
Đào tạo quản lý căng thẳng kết hợp
SMART gồm 12 bài phân bổ trong 20
tuần. Kiệt sức nghề nghiệp được đo bằng
So sánh trước can thiệp với sai 24 tuần, chỉ số kiệt
sức cá nhân tại mỗi thời điểm là 52,58 giảm còn
32,05, chỉ số kiệt sức liên quan đến công việc là
Tác giả, năm
[TLTK]
Thiết kế,
cỡ mẫu
Can thiệp,
đo kết cuộc
Hiệu quả
Copenhagen Burnout Inventory trước
can thiệp, sau can thiệp 8, 12, 24 tuần.
53,71 giảm còn 34,18, chỉ số kiệt sức liên quan
đến khách hàng là 33,92 giảm còn 19,29.
Can thiệp giáo dục nhận thức nghề nghiệp và kỹ năng nghề nghiệp
Sabancıogullari
S, 2015 81
Can thiệp có nhóm
chứng trên 33 điều
dưỡng nhóm can
thiệp và 30 ở nhóm
chứng.
Chương trình phát triển bản sắc nghề
nghiệp gồm 10 phiên phân bổ mỗi tuần 1
phiên. Đánh giá kiệt sức nghề nghiệp
bằng MBI trước can thiệp, ngay sau can
thiệp và sau 6 tuần.
Có cải thiện đáng kể tình trạng kiệt sức nghề
nghiệp ở nhóm can thiệp và không cải thiện ở
nhóm chứng. Thành tích cá nhân nhóm can thiệp
cải thiện từ 21,6 ± 2,4 đạt 23 ± 2,4 ngay sau can
thiệp. Sau 6 tháng ở cả hai nhóm, kiệt sức nghề
nghiệp có xu hướng quay về trước can thiệp.
Darban F,
2016 82
RCT trên 60 điều
dưỡng gồm 30 ở
nhóm can thiệp và
30 ở nhóm chứng.
Đào tạo kỹ năng giao tiếp trong 2 ngày
với tổng thời lượng 8 giờ. Đánh giá kiệt
sức nghề nghiệp bằng MBI trước can
thiệp, khi kết thúc và sau 1 tháng.
Nhóm can thiệp cải thiện đáng kể chỉ số MBI từ
61,1 ± 8 trước can thiệp còn 58,8 ± 7,6 ngay sau
can thiệp và còn 54,6 ± 7 sau can thiệp 1 tháng.
Nhóm chứng không cho thấy sự cải thiện đáng kể
nào.
Adams A,
2019 83
Đánh giá trước sau
can thiệp không
nhóm chứng với sự
Công cụ thay đổi văn hóa công nhận,
chia sẻ ra quyết định và tăng cường sự
tham gia và hỗ trợ của lãnh đạo. Kiệt sức
Ghi nhận sự cải thiện có ý nghĩa thống kê của
điểm số đánh giá kiệt sức. Trước can thiệp chỉ số
kiệt sức nghề nghiệp là 4,808 đã giảm xuống còn
4,463 sau can thiệp.
Tác giả, năm
[TLTK]
Thiết kế,
cỡ mẫu
Can thiệp,
đo kết cuộc
Hiệu quả
tham gia của 30
điều dưỡng
nghề nghiệp đo bằng Oldenburg Burnout
Inventory trước và ngay sau can thiệp.
PHỤ LỤC 8:
CHƯƠNG TRÌNH LUYỆN TẬP YOGA TRONG 8 TUẦN
(TRÌNH TỰ VÀ 23 TƯ THẾ YOGA)
* Trình tự bắt đầu buổi tập: Khởi động: duỗi thẳng chân phải gác chân trái, xoay cổ chân và ngược
lại, sau đó đổi chân. Cong hai chân thẳng lưng nhịp gối.
* Thiền kết hợp tập thở: ngồi tư thế hoa sen thẳng lưng mắt nhắm hờ nhìn chóp mũi hít thở đều tập
trung vào hơi thở. thở thoải mái; thở qua mũi luân phiên; kỹ thuật thở; thở sâu.
Giữ nguyên tư thế hoa sen tay trái đặt lên gối phải tay phải vòng ra sau ôm eo hít vào xoay qua phải thở
ra sau đó làm ngược lại. Tiếp theo, hai tay vòng ra sau nắm chắt lại ngả đầu ra sau hít vào từ từ cuối
người về trước thở ra. Tiếp theo hai tay chống hông tập cổ cuối đầu về trước sau đó ngã đầu ra sau tập 2
lần, xoay đầu từ trái qua phải và ngược lại. Tiếp theo duỗi thẳng hai chân thả lỏng xoay cổ chân.
* Bài Chào mặt trời:
B1: Tư thế tập trung đứng thẳng, hai chân khép sát vào nhau
B2: Tư thế cây lau từ từ vươn vai đưa hai tay thẳng lên cao, ngả người ra sau – hít vào, 10 đầu ngón chân
bám chặt xuống sàn, gối giữ thẳng, tâm trí hướng vào thắt lưng, hai cánh tay thẳng tự nhiên.
B3: tư thế con cò nâng người thẳng lên, từ từ cúi người về trước cho hai bàn tay đặt ngang hàng với bàn
chân, cúi đầu chạm cẳng chân.
B4: Tư thế chiến sĩ bước chân phải ra sau, mũi bàn chân, ds9a62u gối và hai bàn tay chạm sàn. Bàn chân
trái ở giữ hai bàn tay, ngẩng đầu hít vào.
B5: Tư thế tấm ván Bước tiếp chân trái ra sau bằng chân phải, trườn vai lên- hít vào thêm, toàn thân từ
đầu đến gót chân giữ trên một đường thẳng.
B6: Tư thế con cá sấu hạ gối ngực cằm chạm sàn, nâng mông hơi cao thở ra.
B7: Tư thế rắn hổ mang duỗi bản chân trườn người lên, ưỡn cổ, uốn cong cột sống ra sau hít vào.
B8: Tư thế con chó gấp chân, gập người lại, lòng bàn tay và gót chân chạm sàn, cúi đầu sát vào xương
cằm và xương ức chạm vào nhau thở ra.
B9: Tư thế chiến sĩ bước chân trái lên giữa hai bàn tay, mủi chân phải và gối chạm sàn ngẩng đầu lên hít
vào.
B10: Tư thế con cò bước chân phải lên ngang bằng chân trái, cúi đầu sát vào hai chân thở ra
B11: Tư thế cây lau đầu và tay cùng nâng lên cùng một lúc thẳng lưng, thẳng tay, từ từ ngã người ra sau
hít vào
B12: Tư thế tập trung nâng người lên thẳng, 2 lòng bàn tay chắp lại trên cao rồi từ từ hạ xuống trước
ngực thở ra. Hạ 2 tay xuôi dọc theo thân người thả lỏng toàn thân. Lần thứ 2 đổi bên chân, lặp lại.
Các tư thế yoga khác:
1. Tư thế đứng ghế 1 chân: Đứng thẳng, gác chân phải lên gối bên trái, hai tay chắp lại trước ngực hít
vào, hạ gối xuống tấp thở ra. Hạ gối càng thấp càng tốt trong khi đó vẫn giữ lưng thẳng, giữ yên tư thế
trong một phút, sau đó đổi bên chân.
2. Tư thế đứng 2 chân: Tư thế đan tay nghiêng mình đứng thẳng hai chân mở rộng hơn vai, hai tay đan
lại nâng lên thẳng, đầu ở giữa hai tay hít vào. Từ từ nghiêng mình sanh phải thở ra, đầu và tay cùng di
chuyển, mắt nhìn thẳng song song với mặt sàn.
3. Tư thế xuống tấn cúi đầu chạm sàn: hai chân dang rộng hơn hai lần vai, bàn chân trái đặt thẳng
vuông góc với sàn, bàn chân phải mở ra 45 độ hai tay đan lại sau lưng, phần eo xoay qua phải hạ tấn
xuống gối.
4. Tư thế vặn mình: Ngồi khoanh chân, gối chạm lòng bàn chân, lưng và cổ thẳng. Vặn người sang bên
phải, tay phải đưa ra sau lưng, đồng thời tay trái đặt lên đầu gối trái. Hít thở từ từ trong 20 giây rồi quay
trở lại tư thế ban đầu. Lặp lại với bên còn lại.
1. 4. Tư thế Con Bướm : Ngồi thẳng, 2 chân gập lại, gối thẳng sang hai bên, cố chạm sàn. Giữ cho cổ và
lưng thẳng, có thể tựa tường để kiểm soát tư thế. Hai tay nắm lấy hai bàn chân. Giữ tư thế trong 1-3 phút.
5. Tư thế gác chân lên tường: Nằm ngửa sát tường, nâng chân lên tường và duỗi thẳng, hai tay dang
ngang. Thư giãn, hít thở chậm và thả lỏng bả vai chạm sàn từ 3-5 phút.
6. Tư thế hai chân mở rộng: Ngồi với lưng thẳng và dang rộng hai chân hết mức. Khi hít vào thì nâng
tay lên; khi thở ra thì cúi người về trước càng thấp càng tốt, đồng thời giữ lưng thẳng. Lặp lại 8-10
lần/phút.
7. Tư thế anh hùng úp mặt: Quỳ trên tấm thảm, mông trên gót, gối hướng hai bên. Gập người về trước
cho ngực chạm đùi, hai tay duỗi thẳng về tước càng xa càng tốt, trán chạm thảm. Giữ tư thế trong một
phút.
8. Tư thế vũ công: Đứng thẳng, nâng chậm chân phải ra sau, gập gối, tay phải nắm mắt cá chân. Cúi
chậm người về trước, tay trái giơ cao. Giữ tư thế 30-40 giây rồi trở lại tư thế đầu, lặp lại với bên đối diện.
9. Tư thế lạc đà: Quỳ gối thẳng, hai gối mở rộng bằng vai, hai bàn chân cũng mở rộng theo, hai chân
song song, lưng và đầu cổ thẳng, hai tay xuôi dọc theo thân mình hít vào. Từ từ ngã người ra sau, uốn
cong lưng phần hông đẩy ra trước, mở rộng lồng ngực, xương ức được nâng lên ngửa đầu ra sau, trán thả
lỏng thở ra.
10. Tư thế chim bồ câu: chân phải cong lại duỗi dài chân trái ra hai tay đặt lên đùi phải từ từ ngã đầu ra
sau hít vào cong chân trái lên vòng tay trái vào giữa chân sau đó dùng tay phải móc tay trái lại mặt ngẩng
lên giữ lại thở ra.
11. Tư thế con bò: Chống người bằng hai tay và đầu gối. Khi hít vào, nâng phần xương chậu về phía trần
nhà và ưỡn ngực về phía trước, hóp bụng. Khi thở ra, trở về tư thế ban đầu Hoặc chuyển sang tư thế con
mèo để tăng hiệu quả cho bài tập của bạn.
12. Tư thế con mèo: Chống người bằng hai tay và đầu gối, điều chỉnh sao cho cổ tay nằm bên dưới vai
và đầu gối nằm bên dưới hông. Thở ra và nhẹ nhàng cong lưng hướng lên phía trần nhà. Di chuyển chậm
và thả đầu về phía sàn khi cong lưng lên. Hít vào và đưa cột sống trở lại vị trí ban đầu. Lặp lại động tác
ít nhất ba lần hoặc nhiều hơn nếu bạn muốn.
13. Tư thế em bé balasana:
Bẻ bàn chân vuông góc với cẳng chân rồi từ từ đặt hai bàn chân xuống chạm sàn nhà.
Ngồi xổm xuống với hai tay chắp trước ngực giống như tư thế ban đầu.
ngồi xuống sàn, gập chân lại và ngồi lên phần gót chân. Khi cảm thấy thoải mái, mở rộng đầu gối và
hông, hít thở đều rồi từ từ gập người về phía trước càng sâu càng tốt, thả lỏng vai và cảm nhận sức nặng
khi thực hiện tư thế này. Đây là tư thế thư giãn.
14. Tư thế cây cầu: Nằm ngửa, gập gối, hai chân dang rộng bằng vai, hai tay duỗi thẳng nắm vào cổ
chân. Nâng hông và cong lưng, không nâng vai, đầu hoặc cổ lên khỏi sàn. Giữ tư thế trong một phút.
15. Tư thế cái ghế:
- Bắt đầu với tư thế lưng ngồi thẳng, hai đầu gối gập lại, lòng bàn chân áp sát xuống sàn.
Hai tay để duỗi tự nhiên, lòng bàn tay chống xuống sàn, các ngón tay hướng về phía trước.
Hít thở thật sâu, ấn mạnh gót chân đồng thời dùng cổ tay làm chủ lực dùng sức nâng hông lên sao cho
toàn thân vuông góc với sàn, đầu hơi ngửa ra phía sau.
Giữ nguyên tư thế trong vòng 3-5 giây rồi thả lỏng hạ người trở về vị trí ban đầu. Lặp lại động tác 10
lần, chú ý giữ cho phầ
16. Tư thế cúi gập người:
Bắt đầu với tư thế đứng thẳng, hai chân mở rộng ngang bằng vai.
Đưa 2 tay ra sau đan vào nhau, hai lòng bàn tay chạm vào nhau, cố gắng duỗi thẳng cánh tay để dễ chạm
vào nhau giúp phần vai được mở rộng tối đa.
Hít thở sâu, mặt hướng lên trời, từ từ ngả người ra phía sau.
Thở ra nhẹ nhàng, gập nửa thân trên về phía trước, đầu hướng xuống sàn.
Giữ thẳng tay và đưa ra phía trước, góp phần kéo dãn nhóm cơ vùng vai.
Cố gắng đưa cánh tay ra phía trước càng nhiều càng tốt, giữ nguyên tư thế trong 5-10 giây rồi trở về tư
thế ban đầu.
17. Tư thế cái bàn: nâng thằng hai cánh tay, lòng bàn tay hướng vào nhau. Chầm chậm gập đầu gối và
đẩy hông ra sau tưởng tượng như bạn đang ngồi trên một chiếc ghế. Giữ nguyên khoảng từ 30 – 60 giây.
18. Tư thế chiến binh 1: Bắt đầu bằng tư thế ngọn núi, sau đó bước chân trái về sau khoảng 1 mét. Hai
chân song song và hướng về phía trước. Nhẹ nhàng gập chân phải và đảm bảo đầu gối và bàn chân trước
luôn thẳng hàng. Tiếp tục vươn thẳng hai tay và thả lỏng vai. Giữ tư thế trong khoảng 30 – 60 giây hoặc
hơn vẫn cảm thấy thoải mái. Thực hiện tương tự ở phía đối diện.
19. Tư thế chiến binh 2: Tương tự như tư thế chiến binh 1, đứng thẳng, hai chân cách nhau khoảng 1
mét. Xoay bàn chân sau 90 độ. Lúc này bàn chân trước hướng về trước, bàn chân sau hướng sang một
bên mở nhẹ phần hông. Gập đầu gối trước và dang rộng cánh tay, đảm bảo đầu gối và chân trước vẫn
thẳng hàng. Giữ nguyên tư thế từ 30 – 60 giây và lặp lại ở phía đối diện.
20. Tư thế cái cây: Đặt bàn chân phải ngang với mắt cá chân trái. Xoay toàn bộ phần chân phải sang một
bên. Giữ vững chân trái và từ từ nâng cao chân phải. Nếu khả năng giữ thăng bằng tốt, nâng phần chân
phải lên cao hơn. Dồn trọng lượng cơ thể nhiều hơn về phía chân trái. Giữ tư thế ít nhất 30 giây rồi lặp
lại ở phía đối diện.
21. Tư thế đứng gập người về phía trước: Bắt đầu từ tư thế ngọn núi, giữ lưng thẳng rồi từ từ gập người
về phía trước. Đặt tay lên đùi, ống chân hoặc sàn. Chống nhẹ vào các bộ phận trên để kéo dài lưng hơn
nữa. Hít thở thật sâu. Sau đó thả lỏng cánh tay và lưng, từ từ trở lại tư thế ban đầu.
22. Tư thế trăng lưỡi liềm thấp: Đứng thẳng, từ từ khuỵu gối và bước chân phải về phía trước. Đặt tay ở
hai bên bàn chân phải. Di chuyển chân trái về sau cho đến khi cảm thấy thoải mái nhất. Giữ nguyên tư
thế trong ít nhất 30 giây và lặp lại ở phía đối diện.
23. Tư thế con quạ:
Bước 1: Đưa người vào tư thế bà đẻ
Ngồi xổm với hai chân mở rộng bằng vai.
Hai tay chắp trước ngược và hai khuỷu tay mở rộng, chạm sát vào đùi.
Vai nâng cao để mở rộng ngực tối đa.
Mắt nhìn thẳng về phía trước.
Bước 2: Đưa chân chạm tay
Đặt hai bàn tay xuống sàn nhà sao cho khoảng cách giữa hai tay rộng bằng vai.
Các ngón tay mở rộng để giữ thăng bằng tốt nhất.
Hạ khuỷu tay để tay cong về phía sau.
Từ từ nâng mông lên cao và chỉ còn mũi chân chạm sàn.
Đầu gối cố định ở bắp tay phía sau, càng gần sát nách càng tốt.
Mắt giữ nhìn về phía xa chứ không nhìn thẳng xuống tay, chân vì có thể khiến bạn mất thăng bằng.
Bước 3: Nâng chân khỏi mặt đất
Chuyển khối lượng cơ thể dồn lên hai cánh tay.
Từ từ duỗi thẳng bàn chân và nâng chân trái lên khỏi mặt đất.
Tiếp đến nâng chân phải khỏi mặt đất.
Đưa hai ngón chân cái của hai chân chạm và nhau.
Bước 4: Đưa người vào tư thế con quạ
Nâng đồng thời cả hai chân lên cao sao cho càng sát phía mông càng tốt.
Giữ người không lắc lư và vững chắc tại tư thế này trong 30 giây. Nếu có thể hãy tăng thời gian dần lên
thành 60 giây.
Tập trung hít thở chậm rãi ở tư thế quạ, đừng cố nín thở để giữ người không lắc lư.
* Cuối buổi học: Thư giãn:
- Thở thoải mái; thở qua mũi luân phiên; kỹ thuật thở ; thở sâu
- Nằm ngửa, hai chân gập, gối mở, lòng bàn chân úp vào nhau, tay duỗi. Thư giãn hoàn toàn trong 3
phút.
Tác dụng: Thư giãn các cơ và tâm trí, tăng lưu thông máu trong khung chậu nhỏ.
- Tư thế xác chết hai chân dang rộng bằng vai hai tay thả lỏng hít thở đều mắt nhắm lại tập trung hơi thở.
PHỤ LỤC 9: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ
Lớp học Yoga
PHỤ LỤC 9: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ
Thảo luận nhóm
PHỤ LỤC 10:
SO SÁNH NHÓM MẤT THEO DÕI VỚI MẪU PHÂN TÍCH GIAI ĐOẠN NGAY
SAU CAN THIỆP
Đặc điểm Mất
theo dõi
(n=64)
Mẫu
phân tích
(n=212)
p
n (%) n (%)
Giới tính
Nam 22 (34,4) 52 (24,5) 0,147
Nữ 42 (65,6) 160 (75,5)
Nhóm tuổi
<30 13 (20,3) 46 (21,7)
30-40 27 (42,2) 102 (48,1) 0,552
> 40 24 (37,5) 64 (30,2)
Học vấn
Trung cấp 23 (35,9) 65 (30,7)
Cao đẳng 25 (39,1) 88 (41,5) 0,557
Đại học/sau đại học 16 (25,9) 59 (27,8)
Tôn giáo
Thiên chúa giáo 12 (18,8) 27 (12,7)
Phật giáo 22 (34,4) 77 (36,3) 0,592
Không 30 (46,9) 105 (49,5)
Khác 0 (0) 3 (1,4)
Hôn nhân
Độc thân 47 (74,6) 135 (64,0)
Kết hôn 13 (20,6) 65 (30,8) 0,274
Ly thân/ly hôn/góa 3 (4,8) 11 (5,2)
Khoa
Phòng mổ, GMHS, SSĐB 20 (31,3) 63 (29,7)
Đặc điểm Mất
theo dõi
(n=64)
Mẫu
phân tích
(n=212)
p
Cấp cứu 4 (6,2) 30 (14,2)
Các chuyên khoa # 31 (48,4) 80 (37,7) 0,241
Phòng khám chuyên khoa 6 (9,4) 24 (11,3)
Phòng chức năng 0 (0) 8 (3,8)
Khác 3 (4,7) 7 (3,3)
Thời gian làm việc tại bệnh viện (năm)
≤ 5 năm 14 (21,9) 50 (23,6)
> 5-10 năm 18 (28,1) 47 (22,2) 0,056
> 10-15 năm 6 (9,4) 51 (24,1)
> 15 năm 26 (40,6) 64 (30,2)
Thời gian làm việc tại khoa (năm)
≤ 5 năm 22 (34,4) 76 (35,8)
> 5-10 năm 15 (23,4) 52 (24,5) 0,194
> 10-15 năm 6 (9,4) 38 (17,9)
> 15 năm 21 (32,8) 46 (21,7)
Chuyển khoa
Có 24 (37,5) 79 (37,3) 1,000
Không 40 (62,5) 133 (62,7)
Người đóng góp thu nhập chính trong gia đình
Đúng 56 (87,5) 188 (88,7) 0,824
Không đúng 8 (12,5) 24 (11,3)
Thu nhập hàng tháng (triệu đồng)
<5 1 (1,6) 12 (5,7)
5 đến <10 37 (57,8) 116 (55,0) 0,533
10 đến <15 19 (29,7) 66 (31,3)
≥15 7 (10,9) 17 (8,1)
Đặc điểm Mất
theo dõi
(n=64)
Mẫu
phân tích
(n=212)
p
Tổng thời gian làm việc
≤ 48 giờ/tuần 17 (26,6) 66 (31,1) 0,536
>48 giờ/tuần 47 (73,4) 146 (68,9)
Số ca trực mỗi tháng@
Không trực 20 (31,3) 66 (31,9)
≤4 buổi/tháng 2 (3,1) 20 (9,7) 0,309
5 – 8 buổi/tháng 35 (54,7) 106 (51,2)
> 8 buổi/tháng 7 (10,9) 15 (7,3)
Điều kiện làm việc TV (TPV) TV (TPV) p
Khối lượng công việc 3 (2,75 –
3,5)
3 (2,25 – 3,5) 0,159
Kiểm soát công việc 4 (3,5 – 4) 4 (3,5 – 4) 0,458
Thiếu ghi nhận 2,5 (2 – 3) 2,5 (2 – 3) 0,229
Tính cộng đồng 4 (4 – 4,13) 4 (3,75 – 4,25) 0,599
Công bằng 4 (3,5 – 4) 3,75 (3,5 – 4) 0,906
Giá trị 4 (3,5 – 4) 3,75 (3,25 – 4) 0,476
PHỤ LỤC 11:
SO SÁNH NHÓM MẤT THEO DÕI VỚI MẪU PHÂN TÍCH GIAI ĐOẠN SAU
CAN THIỆP 3 THÁNG
Đặc điểm Mất theo dõi
(n=157)
Mẫu phân
tích
(n=119)
p
n (%) n (%)
Giới tính
Nam 43 (27,4) 31 (26,1) 0,891
Nữ 114 (72,6) 88 (73,9)
Nhóm tuổi
<30 31 (19,7) 28 (23,5)
30-40 73 (46,5) 56 (47,1) 0,649
> 40 53 (33,8) 35 (29,4)
Học vấn
Trung cấp 54 (34,4) 34 (28,6)
Cao đẳng 64 (40,8) 49 (41,2) 0,671
Đại học/sau đại học 39 (24,8) 36 (30,2)
Tôn giáo
Thiên chúa giáo 26 (16,6) 13 (10,9)
Phật giáo 59 (37,6) 40 (33,6) 0,124
Không 69 (44,0) 66 (55,5)
Khác 3 (1,9) 0 (0)
Hôn nhân
Độc thân 110 (70,1) 72 (61,5)
Kết hôn 36 (22,9) 42 (35,9) 0,028
Ly thân/ly hôn/góa 11 (7,0) 3 (2,6)
Khoa
Phòng mổ, GMHS, SSĐB 36 (22,9) 47 (39,5)
Đặc điểm Mất theo dõi
(n=157)
Mẫu phân
tích
(n=119)
p
Cấp cứu 24 (15,3) 10 (8,4)
Các chuyên khoa # 79 (50,3) 32 (26,9) <0,001
Phòng khám chuyên khoa 11 (7,0) 19 (16,0)
Phòng chức năng 1 (0,6) 7 (5,9)
Khác 6 (3,8) 4 (3,4)
Thời gian làm việc tại bệnh viện (năm)
≤ 5 năm 40 (25,5) 24 (20,2)
> 5-10 năm 34 (21,7) 31 (26,1) 0,588
> 10-15 năm 30 (19,1) 27 (22,7)
> 15 năm 53 (33,8) 37 (31,1)
Thời gian làm việc tại khoa (năm)
≤ 5 năm 56 (35,7) 42 (35,3)
> 5-10 năm 38 (24,2) 29 (24,4) 0,721
> 10-15 năm 22 (14,0) 22 (18,5)
> 15 năm 41 (26,1) 26 (21,8)
Chuyển khoa
Có 58 (36,9) 45 (37,8) 0,901
Không 99 (63,1) 74 (62,2)
Người đóng góp thu nhập chính trong gia đình
Đúng 135 (86,0) 109 (91,6) 0,185
Không đúng 22 (14,0) 10 (8,4)
Thu nhập hàng tháng (triệu đồng)
<5 9 (5,7) 4 (3,4)
5 đến <10 89 (56,7) 64 (54,2) 0,701
10 đến <15 47 (29,9) 38 (32,2)
≥15 12 (7,6) 12 (10,2)
Đặc điểm Mất theo dõi
(n=157)
Mẫu phân
tích
(n=119)
p
Tổng thời gian làm việc
≤ 48 giờ/tuần 49 (31,2) 34 (28,6) 0,692
>48 giờ/tuần 108 (68,8) 85 (71,4)
Số ca trực mỗi tháng@
Không trực 40 (26,1) 46 (39,0)
≤4 buổi/tháng 11 (7,2) 11 (9,3) 0,034
5 – 8 buổi/tháng 85 (55,6) 56 (47,5)
> 8 buổi/tháng 17 (11,1) 5 (4,2)
Điều kiện làm việc TV (TPV) TV (TPV) p
Khối lượng công việc 2,8 (2,3 – 3,5) 3 (2,5 – 3,5) 0,056
Kiểm soát công việc 4 (3,5 – 4) 4 (3,5 – 4) 0,015
Thiếu ghi nhận 2,5 (2 – 3) 2,5 (2 – 3) 0,527
Tính cộng đồng 4 (3,8 – 4,3) 4 (3,8 – 4,3) 0,193
Công bằng 4 (3,3 – 4) 4 (3,5 – 4) 0,297
Giá trị 3,8 (3,3 – 4) 3,8 (3,3 – 4) 0,474
PHỤ LỤC 12:
XÁC NHẬN BẢN QUYỀN SỬ DỤNG CÔNG CỤ MBI-HSS
PHỤ LỤC 13: CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN
1. Thông báo thời gian tập Yoga
2. Đơn xin số liệu
3. Đơn xin triển khai
4. Hợp đồng thuê giảng viên yoga
5. Báo giá tập yoga
6. Thông báo đồng ý của Đảng ủy – Ban Giám Đốc