Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đại đang phát triển như
vũ bão; toàn cầu hóa diễn ra sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực, tác động sâu xa
đến sự phát triển của các quốc gia dân tộc. Các nước, dù với chế độ chính trị
khác nhau đều phải chủ động xác định chiến lược phát triển cho riêng mình
một cách phù hợp mới mong tránh khỏi nguy cơ tụt hậu trong cuộc chạy đua
toàn cầu. Đối với Việt Nam trên hành trình mở cửa và hội nhập, đẩy nhanh
tốc độ phát triển để vươn tới một nước công nghiệp, đòi hỏi phải phát huy hết
thảy mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực trí tuệ và chất lượng lao động của
đội ngũ trí thức nhà giáo ở bậc đại học. Đây là vấn đề vốn chứa đựng tính
phức tạp, nhạy cảm, khó đo lường. Qua nghiên cứu, tác giả luận án rút ra một
số nhận định khái quát sau:
1. Trí thức GDĐH là lực lượng nòng cốt trực tiếp tham gia vào quá
trình đào tạo ở bậc cao nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần
quan trọng vào việc thực hiện “ba đột phá”, trong đó có đột phá xây dựng
nguồn nhân lực và điển hình là nguồn nhân lực chất lượng cao của quốc
gia, dân tộc; không chỉ trực tiếp tham gia phát triển khoa học - công nghệ
mà còn đem tài năng, sáng tạo, nhiệt huyết xây dựng các luận cứ khoa học
cho việc hoạch định đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhất là
các chính sách GDĐH.
2. Lao động của trí thức GDĐH là lao động nghề nghiệp chuyên môn,
đó là lao động khoa học sư phạm bậc cao, là truyền thụ học vấn và đào tạo
hướng nghiệp đồng thời là giáo dục, trau dồi nhân cách, ở đó giảng dạy,
NCKH gắn bó chặt chẽ với nhau và được đảm bảo chủ yếu bởi lao động trí
tuệ, sáng tạo. Đây là đặc trưng cần tính đến khi hoạch định chính sách nâng
cao chất lượng lao động của đội ngũ trí thức GDĐH ở nước ta hiện nay.
182 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2322 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chất lượng lao động của đội ngũ trí thức giáo dục Đại học Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợng lao động của đội ngũ trí thức
GDĐH còn phụ thuộc vào mục đích của việc sử dụng kết quả kiểm định như
một cơ sở khoa học làm căn cứ cho các quyết định quản lý: bố trí, sử dụng, bổ
146
nhiệm, đề bạt hay đào tạo, bồi dưỡng hoặc xét nâng ngạch, nâng lương trước
thời hạn; thậm chí là sa thải những giảng viên yếu kém, không đáp ứng tiêu
chuẩn về chất lượng lao động đã cam kết. Đây là vấn đề chứa đựng sự nhạy cảm,
phức tạp nhưng nếu không thực hiện thì khó có thể tạo ra sự chuyển biến tích
cực trong chất lượng lao động của đội ngũ trí thức GDĐH ở nước ta hiện nay.
Ba là, khi GDĐH Việt Nam đang tham gia vào tiến trình hội nhập thì
tiêu chí kiểm định chất lượng lao động của trí thức GDĐH cần thiết phải tiếp
cận với trình độ, tiêu chuẩn kiểm định quốc tế. Yêu cầu này sẽ góp phần khắc
phục tư tưởng tự mãn, thiếu nỗ lực trong rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp, bằng lòng với vốn tri thức, kinh nghiệm, năng lực hiện có của bản
thân trí thức nhà giáo.
Thực chất kiểm định chất lượng lao động của trí thức GDĐH là đo
lường mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục của giảng viên và cán bộ quản lý.
Do vậy, các biện pháp quan trọng hiện nay cần tập trung tiến hành là:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo cần ban hành chuẩn chất lượng lao động của
trí thức GDĐH , bổ sung và thực hiện nghiêm túc tiêu chí đánh giá ngoài
thông qua tổ chức đánh giá độc lập, có tư cách pháp nhân và chuyên sâu về đo
lường, đánh giá, kiểm định chất lượng lao động của trí thức GDĐH nhằm đảo
bảo tính khách quan, trung thực, tin cậy. Tổ chức đó gồm các cơ quan doanh
nghiệp, công ty sử dụng sản phẩm của GDĐH, các đơn vị đánh giá độc lập,
những cơ sở đào tạo khác ở trong nước và quốc tế. Kết quả đánh giá cần thiết
phải lượng hóa bằng con số hay thứ hạng để phản ánh một cách tường minh
chất lượng lao động của trí thức GDĐH.
- Thời gian tới, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần nhanh chóng triển khai
việc giảng viên đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo nhà
trường, các cán bộ quản lý để tiến tới kiểm định chất lượng lao động của đội
ngũ này trong từng cơ sở đào tạo.
- Các trường đại học có trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch
bảo đảm chất lượng; định kỳ đăng ký kiểm định; tự đánh giá, công khai các
điều kiện bảo đảm chất lượng và kết quả kiểm định chất lượng.
147
Kết luận chương 4
Chất lượng lao động của trí thức GDĐH là vấn đề có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn vong và phát triển của bản thân các trường đại học ở nước ta
hiện nay. Vị trí, vai trò của trí thức GDĐH càng quan trọng bao nhiêu thì sự
yếu kém, thiếu hụt trong chất lượng lao động của đội ngũ này càng gây hậu
quả tiêu cực bấy nhiêu. Thực tiễn đã và đang chín muồi yêu cầu khách quan,
bức xúc của một cuộc cải cách GDĐH theo hướng hiện đại hóa. Nó đòi hỏi
phải đặt vấn đề nâng cao chất lượng lao động của đội ngũ trí thức nhà giáo lên
hàng đầu và giải quyết trên tinh thần khoa học và cách mạng. Đó là phương
thức để vượt lên tình trạng lạc hậu, bất cập, suy thoái của GDĐH trong điều kiện
đã xuất hiện kinh tế tri thức và toàn cầu hóa mà ta không thể lảng tránh, càng
không thể không chuẩn bị cho mình hành trang cần thiết để chủ động hội nhập.
Thực chất nâng cao chất lượng lao động của trí thức GDĐH là nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực lao động, phẩm chất chính trị, đạo
đức nghề nghiệp để mỗi trí thức nhà giáo đem tài năng, nhiệt huyết, phục vụ
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Nâng cao chất lượng lao động của đội ngũ trí thức GDĐH được xác
định là trách nhiệm lớn lao của toàn xã hội. Trong mức độ đầy đủ, chất lượng
lao động của trí thức GDĐH chỉ được được đảm bảo trên cơ sở định hướng từ
những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; từ cơ chế tổ chức, quản lý kết hợp với việc kiểm tra, giám sát
chất lượng lao động đến hoạt động tự giác, trách nhiệm, sáng tạo của đội ngũ
trí thức nhà giáo. Cần thiết phải có những tác động đồng bộ, tổng hợp nhằm
khuyến khích mỗi trí thức GDĐH nâng cao nhiệt tình và trách nhiệm nghề
nghiệp và phát triển tính sáng tạo, tâm huyết trong sự nghiệp “trồng người”.
148
KẾT LUẬN
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đại đang phát triển như
vũ bão; toàn cầu hóa diễn ra sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực, tác động sâu xa
đến sự phát triển của các quốc gia dân tộc. Các nước, dù với chế độ chính trị
khác nhau đều phải chủ động xác định chiến lược phát triển cho riêng mình
một cách phù hợp mới mong tránh khỏi nguy cơ tụt hậu trong cuộc chạy đua
toàn cầu. Đối với Việt Nam trên hành trình mở cửa và hội nhập, đẩy nhanh
tốc độ phát triển để vươn tới một nước công nghiệp, đòi hỏi phải phát huy hết
thảy mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực trí tuệ và chất lượng lao động của
đội ngũ trí thức nhà giáo ở bậc đại học. Đây là vấn đề vốn chứa đựng tính
phức tạp, nhạy cảm, khó đo lường. Qua nghiên cứu, tác giả luận án rút ra một
số nhận định khái quát sau:
1. Trí thức GDĐH là lực lượng nòng cốt trực tiếp tham gia vào quá
trình đào tạo ở bậc cao nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần
quan trọng vào việc thực hiện “ba đột phá”, trong đó có đột phá xây dựng
nguồn nhân lực và điển hình là nguồn nhân lực chất lượng cao của quốc
gia, dân tộc; không chỉ trực tiếp tham gia phát triển khoa học - công nghệ
mà còn đem tài năng, sáng tạo, nhiệt huyết xây dựng các luận cứ khoa học
cho việc hoạch định đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhất là
các chính sách GDĐH.
2. Lao động của trí thức GDĐH là lao động nghề nghiệp chuyên môn,
đó là lao động khoa học sư phạm bậc cao, là truyền thụ học vấn và đào tạo
hướng nghiệp đồng thời là giáo dục, trau dồi nhân cách, ở đó giảng dạy,
NCKH gắn bó chặt chẽ với nhau và được đảm bảo chủ yếu bởi lao động trí
tuệ, sáng tạo. Đây là đặc trưng cần tính đến khi hoạch định chính sách nâng
cao chất lượng lao động của đội ngũ trí thức GDĐH ở nước ta hiện nay.
3. Chất lượng lao động của trí thức GDĐH là một khái niệm đa chiều,
phản ánh mức độ đáp ứng chức trách, nhiệm vụ của nhà giáo; là thước đo chủ
yếu khả năng cống hiến tâm lực, trí lực của toàn thể đội ngũ nhà giáo vào
149
chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho quốc gia, dân tộc.
Đánh giá chất lượng lao động của đội ngũ này cần tập trung làm rõ mức độ
đáp ứng tiêu chuẩn giảng viên, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, kết quả lao động
thực tế, sự hài lòng của các chủ thể thụ hưởng thành quả của GDĐH, hiệu quả
lao động của trí thức GDĐH trong tương quan so sánh với các điều kiện đảm
bảo. Đặc biệt, khả năng đáp ứng nguồn nhân lực được đào tạo với thị trường
lao động và việc làm được xem là tiêu chí đánh giá quan trọng.
4. Hiện nay, chúng ta đang cùng với nhân loại ở vào những thập kỷ đầu
của thiên niên kỷ mới - thời đại của nền văn minh trí tuệ. Bối cảnh ấy cộng
với yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đã khách quan hóa vai trò có ý
nghĩa quyết định của đội ngũ trí thức GDĐH trong chiến lược đào tạo nguồn
nhân lực. Bằng tài năng, trí tuệ, sự cống hiến của mình, trí thức GDĐH Việt
Nam đang tích cực, chủ động tham gia vào quá trình sản xuất ra tri thức, kiến
tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước, từ mặt bằng chung tới
mỗi nấc thang phát triển của nó để từng bước đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi
của xã hội văn minh. Đó vừa là hệ giá trị, vừa là trách nhiệm công dân, là lý
tưởng sống mà phần lớn trí thức GDĐH chân chính đều nhận thức một cách
thấu đáo. Tuy nhiên, chất lượng lao động của đội ngũ trí thức GDĐH Việt
Nam đang bộc lộ không ít những bất cập và hạn chế khắc sâu thêm khoảng
cách ngày càng xa giữa kỳ vọng của xã hội với kết quả đào tạo đạt được ở các
trường đại học. Yêu cầu nâng cao chất lượng lao động của đội ngũ trí thức
GDĐH ở nước ta đã trở thành tất yếu không chỉ để đáp ứng đòi hỏi của khoa
học sư phạm mà còn được hối thúc bởi những thời cơ, thách thức do thời đại
và thời cuộc đặt ra.
5. Lao động của đội ngũ trí thức GDĐH trước yêu cầu phải thực hiện
những giải pháp đột phá để nâng cao chất lượng đã bao quát cả một hệ vấn đề
rộng lớn và phức tạp. Đó là giáo dục nhận thức; tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước; nâng cao trách nhiệm của các cơ sở đào tạo
để hình thành dư luận tích cực, đồng thuận sao cho toàn xã hội và cả dân tộc
đều quan tâm tới chiến lược nâng cao chất lượng lao động của đội ngũ trí thức
150
GDĐH. Đó còn là yêu cầu rất cao đòi hỏi sự công phu trong quá trình tổ chức,
hoạch định, tìm tòi, thực hiện cơ chế, chính sách tạo động lực cho lao động
sáng tạo và công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đảm bảo chất
lượng lao động của trí thức nhà giáo. Không những thế, công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp cùng với việc hình thành thái độ lao động tích cực, tự giác, trách
nhiệm của nhà giáo cũng cần thiết phải được nhấn mạnh trong mối quan tâm
đến chất lượng lao động của đội ngũ trí thức GDĐH.
6. Để làm sáng tỏ chất lượng lao động của đội ngũ trí thức GDĐH Việt
Nam, còn nhiều vấn đề tác giả luận án sẽ tập trung nghiên cứu, luận giải trong
thời gian tới như:
- Thời cơ, thách thức đối với việc nâng cao chất lượng lao động của trí thức
GDĐH Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển kinh tế tri thức;
- Những điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng lao động của đội ngũ
trí thức GDĐH Việt Nam hiện nay;
- Hoàn thiện phương thức đánh giá chất lượng lao động của trí thức
GDĐH Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế.
Đó là những vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đang đặt ra trong tiến
trình thực hiện Nghị quyết quan trọng của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục - đào tạo ở nước ta mà tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu tiếp theo công
trình luận án này.
151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trần Thị Lan (2010), "Một số vấn đề đặt ra từ việc nhìn nhận về đặc
điểm lao động của đội ngũ giảng viên", Tạp chí Khoa học & Công
nghệ, (3)
2. Trần Thị Lan (2010), "Phát huy vai trò của trí thức giáo dục đại học
trong đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta - xét từ bình diện tính tất
yếu khách quan", Tạp chí Báo cáo viên, (9).
3. Trần Thị Lan (2011), "Quan niệm về chất lượng lao động của trí thức
giáo dục đại học ở nước ta trong điều kiện hiện nay", Tạp chí Giáo
dục, (9).
4. Trần Thị Lan (2013), "Trách nhiệm và thái độ lao động của đội ngũ trí thức
Giáo dục đại học Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa", Tạp chí Giáo dục Lý luận, (7).
5. Trần Thị Lan (2013), Ý nghĩa phương pháp luận từ quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với vấn đề xây dựng đội
ngũ trí thức ở nước ta hiện nay, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
6. Trần Thị Lan (2013), "Phương thức đánh giá chất lượng lao động của trí
thức giáo dục đại học theo hướng chuẩn hóa ở nước ta hiện nay",
Tạp chí Tạp chí Khoa học & Công nghệ (12).
7. Trần Thị Lan (2013), "Nâng cao chất lượng lao động của đội ngũ trí thức
giáo dục đại học ở nước ta - khâu đột phá để thực hiện chiến lược phát
triển nguồn nhân lực theo quan điểm của Đảng tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI", Tạp chí Phát triển nhân lực, (10).
152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương Anh (2013), “Giáo dục với việc hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên”, Báo Giáo dục và Thời đại, (1).
2. Vũ Thị Phương Anh (2012), “Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học ở Việt
Nam với yêu cầu hội nhập”,
CLGDDHD yeucauhoinhap.htm.
3. Lê Hữu Ái, Lâm Bá Hòa (2010), “Giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay:
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng”, Tạp chí Triết học, (9).
4. Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX (2004), Chỉ thị số 40/2004/CT- TW
ngày 15/6/2004 về xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục.
5. Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (Bộ Nội vụ) (1995), Tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch công chức bậc đại học, ban hành kèm theo Quyết định
số: 538/ TCCP - BCTL ngày 18/12/1995.
6. Ban Tổ chức Trung ương (2011), Hội thảo khoa học Công tác nhân tài ở
Việt Nam - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Hà Nội.
7. Hoàng Chí Bảo (1986), Sự hình thành thái độ lao động xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Luận án phó
Tiến sĩ Triết học (Bản dịch từ tiếng Nga).
8. Hoàng Chí Bảo (2001), Toàn cầu hóa kinh tế và những tác động, ảnh
hưởng của nó đối với giáo dục đào tạo ở nước ta, Tài liệu phục vụ
giảng dạy chuyên đề, Hà Nội.
9. Hoàng Chí Bảo (2006), Bản chất của hoạt động sáng tạo trong nghiên cứu
khoa học, Tư liệu tham khảo, Hà Nội.
10. Hoàng Chí Bảo (2007), Thái độ và trách nhiệm của đội ngũ trí thức Việt
Nam trong sự nghiệp phát triển đất nước, Tài liệu tham khảo, Hà Nội.
11. Hoàng Chí Bảo (2011), “Xây dựng đội ngũ chuyên gia và sử dụng chuyên
gia”, Tạp chí Phát triển nhân lực (3).
12. Hoàng Chí Bảo (2012), Giá trị bền vững và sức sống của chủ nghĩa Mác -
Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
153
13. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Khắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng
tới tương lai - vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Nguyễn Quốc Bảo, Đoàn Thị Lịch (1998), Trí thức trong công cuộc đổi
mới đất nước, Nxb Lao động, Hà Nội.
15. Trần Xuân Bách (2010), Đánh giá giảng viên đại học theo hướng chuẩn hóa
trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Hà Nội.
16. Nguyễn Đức Bách (1995), “Mấy vấn đề cần đổi mới tạo động lực và điều
kiện để trí thức nước ta phát huy tài năng trí tuệ”, Tạp chí Công tác
khoa giáo, (4).
17. Nguyễn Đức Bách (2008), “Suy ngẫm và nhận thức về vấn đề trí thức”,
Tạp chí Lý luận chính trị, (9).
18. Nguyễn Khánh Bật, Trần Thị Huyền (Đồng chủ biên), (2013), Xây dựng
đội ngũ trí thức thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Bộ Giáo dục & Đào tạo (1995), Nâng cao chất lượng đào tạo bậc đại học
để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, Kỷ yếu
Hội nghị chuyên đề, Hà Nội.
20. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Đổi mới Giáo dục đại học Việt Nam - Hội
nhập và thách thức, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia.
21. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đề án Đổi mới giáo dục đại học giai
đoạn 2006 – 2020.
22. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu Bộ Giáo dục và Đào tạo làm việc
với các trường đại học và cao đẳng (10/2006).
23. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số: 65/2007/QĐ - BGDĐT ngày
01/11/2007 về việc Ban hành tiêu chí đánh giá chất lượng trường đại học.
24.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quy định chế độ làm việc đối với giảng
viên ban hành kèm theo Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT, ngày
18/11/2008.
25. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Báo cáo tổng kết năm học 2008- 2009 và
phương hướng, nhiệm vụ năm 2009- 2010 khối các trường đại học,
cao đẳng.
26. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Đổi mới quản lý hệ thống GDĐH giai
đoạn 2010 - 2012, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
154
27. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Đề án Xây dựng và phát triển hệ thống
kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục đại học và trung cấp
chuyên nghiệp giai đoạn 2011- 2012.
28. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Báo cáo tổng kết năm học 2011 - 2012
khối các cơ sở GDĐH.
29. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), "Tài liệu Hội nghị GDĐH năm 2013 -
ĐHTN", www.tnu.edu.vn/pages/news-detail.aspx?newsld=928.
30. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2011), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển
nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011- 2020, Hà Nội.
31. Nguyễn Bá Cần (2009), Hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục đại
học Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội.
32. J.A.Centra (1993), “Tự đánh giá của giảng viên đại học: Một so sánh với
đánh giá của sinh viên”, Tạp chí Đánh giá giáo dục, (1973b).
33. J.A.Centra (1998), Xác định hiệu quả công tác của giáo viên, Nxb
JOSSEY - BASS, San Francisco - London.
34. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Nghị quyết
14-2005/NĐ - CP: “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Đại học
Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020”.
35. Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Phương Nga (2000), “Nghiên cứu xây dựng
bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo đại học”, Tạp chí Đại học và
Giáo dục chuyên nghiệp, (7).
36. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
37. Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Phương Nga (2006), “Nghiên cứu xây dựng
các tiêu chí đánh giá hoạt động giảng dạy đại học và NCKH của
giảng viên trong Đại học Quốc gia”, Đề tài trọng điểm cấp Đại học
Quốc gia Hà Nội, mã số: QGTĐ.02.06.
38. Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan (2001), Phát triển nguồn nhân lực
giáo dục Đại học Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39. J.M.Denomme và Medeleine Roy (2001), Tiến tới một phương pháp sư
phạm, Nxb Thanh niên và Tri thức, Hà Nội.
155
40. Phạm Tất Dong (1994), Luận cứ khoa học cho các chính sách nhằm phát
huy năng lực lao động sáng tạo của giới trí thức và sinh viên, Đề tài
KX 04 - 06, Hà Nội.
41. Phạm Tất Dong (1995), Trí thức Việt Nam - thực tiễn và triển vọng, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. Phạm Tất Dong (2001), Định hướng phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam
trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
43. Nguyễn Văn Duệ (1997), “Đội ngũ cán bộ giảng dạy đại học - thực trạng
và kiến nghị”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (11).
44. Phan Viết Dũng (1998), Vị trí, vai trò của tầng lớp trí thức trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Luận án PTS Triết học.
45. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
46. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
47. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban
Chấp hành Trung ương khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
48. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương khoá IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy, Ban
chấp hành Trung ương khoá X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
51. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
52. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29 - QĐ/ TW Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
53. Đại học Quốc gia Hà Nội - Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo
(2003), Giáo dục học đại học, tài liệu bồi dưỡng dùng cho các lớp
giáo dục học đại học và nghiệp vụ sư phạm đại học, Hà Nội.
156
54. Đại học Quốc gia Hà Nội - Khoa Sư phạm (2004), Một số vấn đề về giáo
dục học đại học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
55. Võ Xuân Đàn (2004), “Đội ngũ giảng viên và yêu cầu nâng cao chất lượng
đào tạo đại học và sau đại học”, Tạp chí Hoạt động Khoa học, (2).
56. Phạm Đình Đạt (2001), “Giảng viên với việc nâng cao chất lượng bài
giảng”, Tạp chí Khoa học chính trị, (6).
57. Nguyễn Văn Điềm - Nguyễn Ngọc Quân (2010), Giáo trình Quản trị
nhân lực, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
58. Lê Thị Hồng Điệp (2012), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế tri thức Việt Nam (Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
59. Nguyễn Kim Định (2010), Quản trị chất lượng Quality Management, Nxb
Tài chính, Hà Nội.
60. Phạm Văn Đồng (1999), Vấn đề giáo dục - đào tạo, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
61. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân
lực theo ISO & TQM, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
62. Trần Khánh Đức (2011), “Phát triển đội ngũ giảng viên đại học trong xã
hội hiện đại”, Tạp chí Giáo dục, (9).
63. D.Ph. Êxarêva (1987), Đặc điểm hoạt động của cán bộ giảng dạy đại học,
Tổ tư liệu trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
64. Nguyễn Quang Giao (2006), “Tăng cường bồi dưỡng giảng viên về công tác
hướng dẫn sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học nhằm đẩy mạnh
công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên”, Tạp chí Giáo dục, (144).
65. Ph.N.Gônôbôlin (1979), Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên,
Nxb Giáo dục.
66. Ngô Văn Hà (2013), Tư tưởng Hồ Chí Minh về người thầy và việc xây dựng
đội ngũ giảng viên đại học hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
67. Đào Thanh Hải - Minh Tiến (2005), Xây dựng và phát triẻn đội ngũ cán
bộ, công chức trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
157
68. Đặng Xuân Hải, Trần Xuân Bách (2008), “Phương pháp phản hồi 360 độ với
việc đánh giá cán bộ, giảng viên các trường đại học và vai trò của sinh
viên trong việc đánh giá giảng dạy”, Tạp chí Giáo dục, (187).
69. Lê Thị Tuyết Hạnh (2010), “Một số giải pháp cơ bản tạo động lực thúc đẩy giảng
viên đại học tham gia nghiên cứu khoa học”, Tạp chí Giáo dục, (241).
70. Tạ Thị Thu Hiền (2011), “Hệ thống đảm bảo chất lượng trong trường đại
học theo quan điểm của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông
Nam Á”, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông, (8).
71. Thẩm Vinh Hoa, Ngô Quốc Diệu (chủ biên) (2008), Tôn trọng trí thức,
tôn trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
72. Nguyễn Đắc Hưng (2005), Trí thức Việt Nam trước yêu cầu phát triển đất
nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
73. Nguyễn Đắc Hưng (2008), Trí thức Việt Nam tiến cùng thời đại, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
74. Nguyễn Văn Khánh (2010), Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam
phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
75. Nguyễn Văn Khánh (Chủ biên), (2012), “Nguồn lực trí tuệ Việt Nam - Lịch
sử, hiện trạng và triển vọng”, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật.
76. Phan Văn Kha (2002): “Ứng dụng mô hình quản lý chất lượng ISO 9000
trong quản lý đào tạo sau đại học ở Việt Nam” (trích trong cuốn
sách “Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI - kinh nghiệm
của các quốc gia”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
77. Phan Thanh Khôi (1992), Động lực của trí thức trong lao động sáng tạo ở
nước ta hiện nay, Luận án phó tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
78. Phan Thanh Khôi (1995), “Đội ngũ trí thức trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước”, Tạp chí Nghiên cứu Lý luận, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, (4).
79. Phan Thanh Khôi (1996), “Những bài học từ quan điểm của Lênin về trí
thức”, Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, (4).
158
80. Phan Thanh Khôi (1998), Đội ngũ trí thức, chuyên gia và cán bộ quản lý
khoa học - Thực trạng và giải pháp, Đề tài KX 05 - 03, Hà Nội.
81. Phan Thanh Khôi (2000), “Tổng quan về đội ngũ trí thức nước ta hiện
nay”, Thông tin lý luận, (4).
82. Phan Thanh Khôi (2002), “Nhà khoa học và sự sáng tạo trong khoa học xã
hội”, Tạp chí Khoa học chính trị, (1).
83. Phan Thanh Khôi (2008), Đội ngũ trí thức Việt Nam - Quan niệm, thực trạng,
phát huy vai trò và xu hướng biến đổi, Tài liệu tham khảo, Hà Nội.
84. Bùi Thị Ngọc Lan (2000), Phát huy nguồn lực trí tuệ trong cuộc đổi mới
ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
85. Đào Thái Lai (2006), “Những yêu cầu đối với người giáo viên về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp”, Tạp chí
khoa học Giáo dục, (5).
86. Bùi Thị Ngọc Lan (2002), Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
87. Trần Thị Lan (2011), “Quan niệm về chất lượng lao động của trí thức giáo
dục đại học ở nước ta trong điều kiện hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, (9).
88. V.I.Lênin (1979), Toàn tập, Tập 8, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
89. V.I.Lênin (1979), Toàn tập, Tập 11, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
90. V.I.Lênin (1979), Toàn tập, Tập 36, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
91. V.I.Lênin (1979), Toàn tập, Tập 41, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
92. Trần Thị Bích Liễu (2007), Đánh giá chất lượng giáo dục, nội dung -
phương pháp - kỹ thuật, Nxb Đại học Sư Phạm Hà Nội.
93. Trần Trọng Lưu (1996), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục tri thức
khoa học cho nhân dân”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, (6).
94. Trần Hồng Lưu (2010), “Những giải pháp kích thích, tạo động lực cho
giảng viên tích cực nghiên cứu khoa học”, Tạp chí Giáo dục, (250).
95. C.Mác (1973), Toàn tập, Tập 1, Quyển 1, Phần 1, Nxb Sự thật, Hà Nội.
96. C.Mác - Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, Tập 19, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
97. C.Mác - Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, Tập 22, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
159
98. C.Mác - Ph.Ăngghen (2002), Toàn tập, Tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
99. C.Mác - Ph.Ăngghen (2000), Toàn tập, Tập 42, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
100. C.Mác - Ph.Ăngghen (2006), Toàn tập, Tập 46, Phần II, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
101. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
102. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
103. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
104. Đỗ Mười (1995), Trí thức Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng đất nước,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
105. Mai Minh (2012), "Buồn quá giảng viên đại học",
duc/Buon-qua-giang-vien-đai-học/30067056/202/.
106. Nguyễn Phương Nga (2007), Tác động của công tác tự đánh giá trường
đại học để kiểm định chất lượng đến cán bộ quản lý và giảng viên
trường đại học, Báo cáo nghiệm thu Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
cơ sở, Đại học Quốc gia Hà Nội.
107. Nguyễn Phương Nga (2010), Một số khía cạnh của văn hóa chất lượng
trong trường đại học, Báo cáo nghiệm thu Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở, Đại học Quốc gia Hà Nội.
108. Nguyễn Thị Thu Nga (2009), Vai trò, trách nhiệm của giảng viên trong
vấn đề tự chủ- tự chịu trách nhiệm ở các trường đại học, cao đẳng,
Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Vấn đề tự chủ- tự chịu trách nhiệm ở
các trường đại học, cao đẳng Việt Nam, do Ban Liên lạc các trường
đại học, cao đẳng Việt Nam tổ chức.
109. Nguyễn An Ninh (2008), Phát huy tiềm năng trí thức khoa học xã hội
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
110. Nguyễn Lê Ninh (1996), “Vai trò của người thầy trong chất lượng giáo
dục đại học”, Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, (12).
111. Nguyễn Tấn Phát (2012), “Nhìn thẳng vào sự thật, giải quyết tận gốc các
mâu thuẫn trong giáo dục, đào tạo”, Tạp chí Cộng sản, (70).
112. Tăng Hữu Phong (2004), “Vai trò của lực luợng cán bộ công chức -
giảng viên trẻ trong sự phát triển của nhà trường”, Tạp chí Đại học
Quốc gia Hồ Chí Minh, (2).
160
113. Phòng Phát triển con người Khu vực Đông Nam Á và Thái Bình Dương
- Ngân hàng thế giới (2008), Giáo dục đại học và kỹ năng cho tăng
trưởng, Báo cáo số 44428-Vn.
114. Phạm Phụ (2000), “Vài ý kiến về giảng dạy ở đại học”, Tạp chí Đại học
và Giáo dục chuyên nghiệp, (3).
115. Vũ Văn Phúc - Nguyễn Duy Hùng (Đồng chủ biên), (2012), Phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
116. Vũ Văn Phúc - Mai Thị Thu (Đồng chủ biên), (2012), Khai thác và phát
triển tài nguyên nhân lực Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
117. Đỗ Văn Phức (2000), “Đặc điểm của giáo viên đại học và dạy nghề”,
Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, (5).
118. Ngô Thị Phượng (2005), Vai trò của đội ngũ trí thức khoa học xã hội và
nhân văn Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Luận án Tiến
sĩ triết học, Hà Nội.
119. Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
120. Phạm Hồng Quang (2010), “Vấn đề tạo động lực làm việc cho giảng
viên đại học trong điều kiện hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, (242).
121. Nguyễn Vinh Quang (2012), “Thúc đẩy mối quan hệ giữa doanh nghiệp -
trường đại học”, Báo Giáo dục và Thời đại, (12),
122. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Giáo
dục sửa đổi, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
123. Tô Huy Rứa, Hoàng Chí Bảo, Trần Khắc Việt, Lê Ngọc Tòng (Đồng
chủ biên) (2008), Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm
1986 đến nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
124. D. Seldin (1978), Điều tra về các thủ tục đánh giá giảng viên, Báo cáo
trình bày tại Hội nghị Quốc tế lần thứ 4 về cải tiến giảng dạy đại
học, Đại học Maryland.
125. Nguyễn Văn Sơn (2000), Cơ cấu và chất lượng đội ngũ trí thức giáo
dục đại học ở nước ta hiện nay, Luận án PTS Triết học.
126. Nguyễn Văn Sơn (2002), Trí thức giáo dục đại học Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
161
127. Nguyễn Văn Sơn - Phan Thanh Khôi (2011), “Đại hội Đảng lần thứ XI
mở ra môi trường phát triển mới của trí thức Việt Nam”, Tạp chí Lý
luận chính trị và Truyền thông, (8).
128. Nguyễn Văn Tài (2013), Phát huy tính tích cực hội nhập của đội ngũ
cán bộ nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
129. Trần Hương Thanh (2010), Các biện pháp tâm lý nâng cao tính tích cực
lao động của cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà
nước hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
130. Nguyễn Quý Thanh, Nguyễn phương Nga, Ngô Doãn Đãi (2008), Vấn
đề đảm bảo chất lượng trong mạng lưới các trường đại học Đông
Nam Á (AUN), Kỷ yếu Hội thảo Đảm bảo chất lượng - Cuộc gặp gỡ
Á- Âu lần thứ nhất, Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo và
Nghiên cứu phát triển giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
131. Phạm Văn Thanh (2001), “Xây dựng đội ngũ trí thức khoa học Mác -
Lênin trong các trường đại học ở nước ta hiện nay”, Luận án Tiến
sĩ triết học, Hà Nội.
132. Phạm Xuân Thanh (2008), Chính sách của Việt Nam về đảm bảo chất
lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học, Kỷ yếu Hội thảo
Đảm bảo chất lượng Cuộc gặp gớ Á- Âu lần thứ nhất, Trung tâm Đảm
bảo chất lượng đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
133. Đỗ Thị Thạch (1999), “Trí thức nữ Việt Nam trong công cuộc đổi mới hiện
nay - tiềm năng và phương hướng xây dựng”, Luận án tiến sĩ Triết
học, Hà Nội.
134. Trịnh Ngọc Thạch (2012), Mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao trong Giáo dục đại học Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
135. Nguyễn Duy Thông - Vũ Cao Đàn - Nguyễn Trọng Chuẩn, Chủ nghĩa
xã hội và trí thức, Nxb Sự thật, Hà Nội.
136. Phạm Văn Thuần (2006), “Về văn hóa đánh giá cán bộ trong quản lý nhân
lực ở các trường đại học, cao đẳng”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, (14).
137. Phạm Văn Thuần (2008), “Hoàn thiện mô hình đánh giá giảng viên theo quan
điểm tự chủ và trách nhiệm xã hội”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, (32).
162
138. Thủ tướng chính phủ (2010), Chỉ thị số 296/CT-TT, ngày 27-2-2010 về
đổi mới quản lý GDĐH giai đoạn 2010 - 2020.
139. Nguyễn Thị Thu Thủy (2011), “Cần một cơ chế đánh giá, sàng lọc giảng
viên”, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông, (5).
140. Nguyễn Thị Tình (2005), “Một số biện pháp kích thích tính tích cực lao
động của người lãnh đạo”, Tạp chí Tâm lý học, (4).
141. Nguyễn Thị Tình (2009), “Một số biểu hiện cơ bản về tính tích cực giảng
dạy của giảng viên các trường đại học”, Tạp chí Tâm lý học, (2).
142. Nguyễn Thị Tình (2009), “Thái độ giảng dạy của giảng viên các trường
đại học”, Tạp chí Tâm lý học, (8).
143. Nguyễn Thị Tình (2009), Biện pháp nâng cao tính tích cực giảng dạy
của giảng viên đại học trong mô hình nhà trường Việt Nam hiện đại
và hội nhập, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Nhà trường Việt Nam
trong một nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc”, Thành
phố Hồ Chí Minh.
144. Nguyễn Thị Tình (2010), Tính tích cực giảng dạy của giảng viên đại
học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
145. Trần Quốc Toản (2012) (chủ biên), Phát triển giáo dục trong điều kiện
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
146. Nguyễn Công Trí (2011), Trí thức Việt Nam trong phát triển kinh tế tri
thức, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
147. Phạm Ngọc Trung (2011), “Chất lượng giáo dục trong các trường đại học ở
nước ta hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông, (8).
148. Trung tâm Thông tin khoa học (2004), Nhân lực Việt Nam trong chiến
lược kinh tế 2001- 2010, Nxb Hà Nội.
149. Nguyễn Thanh Tuấn (1995), Đặc điểm và vai trò của đội ngũ trí thức
trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay, Luận án PTS Triết học.
150. Nguyễn Thanh Tuấn (1998), Một số vấn đề trí thức Việt Nam, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
151. Trần Văn Tùng (2001), Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục
Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội.
163
152. Đinh Thị Minh Tuyết (2010), “Đổi mới phương pháp dạy học - giải
pháp tích cực nâng cao chất lượng giáo dục đại học”, Tạp chí Giáo
dục, (252).
153. Đinh Thị Minh Tuyết (2010), “Xây dựng và phát triển đội ngũ giảng
viên đại học”, Tạp chí Giáo dục, (250).
154. Từ điển Triết học (1986), Nxb Tiến bộ, Mátxcơva
155. Từ điển Chủ nghĩa cộng sản khoa học (1986), Nxb Tiến Bộ, Mátxcơva.
156. J.Vial (1993), Lịch sử và Thời sự về các phương pháp sư phạm, Tài liệu
bồi dưỡng giảng viên.
157. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2010), Kinh nghiệm của một số
nước về phát triển giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ gắn
với xây dựng đội ngũ trí thức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
158. Viện Ngôn ngữ học (1994), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
159. Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục (2002), Chiến lược phát triển giáo
dục trong thế kỷ XXI - Kinh nghiệm của các quốc gia, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
160. Bùi Khắc Việt, Trí thức trẻ và sinh viên, Đề tài KX 03 - 09.
161. Đàm Đức Vượng - Nguyễn Viết Thông (2010), Xây dựng đội ngũ trí
thức Việt Nam giai đoạn 2011- 2012, Báo cáo tổng hợp kết quả
nghiên cứu của đề tài KX.04.16/06 -10, Hà Nội.
162. Nghiêm Đình Vỳ - Nguyễn Đắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và đào
tạo nhân tài, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
163. W.BB.Webb và C.Y.Nolan (1955), “Đánh giá của sinh viên, quản lý và tự
đánh giá đối với hiệu quả giảng dạy”, Tạp chí Tâm lý giáo dục, (46).
164. Franz Emanuel Weinert (1998), Sự phát triển nhận thức học tập và giảng
dạy, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
165. Website: http:// www.youtube.com/watch/VTV1/Thời sự học đường /Thực
trạng GDĐH.
166. Website:
167. Website: ngày 09-06-2008.
168. Website:
& channeIID=4.
164
169. Website:
NFTdYJ:vietbao.Vn/Giao-duc/Bao-cao-giam-sat-doi-ngu-nha-giao-
nha-quan-ly-giao-duc.
170. Website:
hoc-Viet- Nam-post127629.gd.
171. Website:
voi-Thai-Lan-ve-cong-bo-khoa-học.html.
172. Website:
-hung-thu-hoc-tap-252276.htm.
173. Website: Bộ Giáo dục và Đào tạo www.moet.gov.vn.
174. Website của một số trường Đại học tiêu biểu: ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH
Bách khoa Hà Nội, ĐH Xây dựng Hà Nội, ĐH Giao thông Vận tải Hà Nội,
ĐH Nông nghiệp I Hà Nội, ĐH Nông- Lâm Thái Nguyên, ĐH Kinh
tế Quốc dân, ĐH Y Hà Nội, Nhạc Viện Hà Nội, ĐH Văn hóa Hà
Nội, ĐH Huế, ĐH Đà Nẵng, ĐH Vinh, ĐH Bách khoa Đà Nẵng, ĐH
Nông- Lâm Huế, ĐH Kinh tế Đà Nẵng, ĐH Quốc gia Hồ Chí Minh,
ĐH Tây Nguyên, ĐH Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, ĐH Thủy sản
Nha Trang, ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, ĐH Y- Dược
Thành phố Hồ Chí Minh.
175. Website:
176. Nguyễn Duy Yên (2004), “Đổi mới giáo dục trước hết phải đổi mới từ
những người làm giáo dục”, Tạp chí Khoa giáo, (10).
Tiếng Anh
177.Thomson Reuters (2007), Science Citation Index Expanded.
178. UNESCO (1998), Higher Education in the Twenty - First Century - Vision
and Action, World Conference on Higher Education, Paris, October.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Qui mô GDĐH ở Việt Nam từ năm 2000 - 2001 đến năm học 2012-2013
Năm học
Cơ cấu 2000 - 2001 2002 - 2003 2004 - 2005 2006 - 2007 2008 - 2009 2010 - 2011 2012 - 2013
Trường
- Công lập
- Ngoài công lập
74
57
17
81
64
17
93
71
22
139
109
30
146
101
45
163
113
50
204
149
55
Sinh viên
- Công lập
- Ngoài công lập
- Chính qui
- Hệ khác
- Sinh viên tốt nghiệp
731.505
642.041
89.464
403.568
327.937
117.353
805.123
713.955
91.168
437.903
367.220
113.763
1.046.291
933.352
112.939
501.358
544.933
134.508
1.173.147
1.015.977
157.170
677.409
495.738
161.411
1.242.778
1.091.426
151.352
773.923
468.855
143.466
1.435.887
1.246.356
189.531
970.644
465.243
187.379
1448.021
1.258.785
189.236
1.039.169
408.852
232.877
Giảng viên
- Công lập
- Ngoài công lập
Phân theo trình độ:
- Tiến sĩ
- Thạc sĩ
- Chuyên Khoa I, II
- Đại học, cao đẳng
- Trình độ khác
24.362
20.325
4.037
4.454
6.596
569
12.422
321
27.393
22.659
4.698
5.286
8.326
540
12.893
348
33.969
27.301
6.668
5977
11.460
507
15.613
412
38.137
31.431
6.706
5.666
14.603
362
17.271
235
41.007
37.016
3.991
5.879
17.046
298
17.610
174
50.951
43.396
7.555
7.338
22.865
434
20.059
255
59.672
49.742
9.930
8.519
27.594
443
22.547
569
Nguồn: Tính toán từ Số liệu thống kê về giáo dục đào tạo công bố trên Website của Bộ Giáo dục và Đào tạo www.moet.gov.vn [173].
Phụ lục 2
Định mức thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy của nhà giáo ở bậc đại học
Định mức thời gian làm việc
Nhiệm vụ Giảng
viên
Phó giáo sư và
giảng viên chính
Giáo sư và giảng
viên cao cấp
Giảng dạy 900 giờ 900 giờ 900 giờ
NCKH 500 giờ 600 giờ 700 giờ
Hoạt động chuyên môn và
các nhiệm vụ khác 360 giờ 260 giờ 160 giờ
Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy
Chức danh
Định mức giờ chuẩn giảng dạy
Quy định chung cho
các môn
Môn Giáo dục thể chất,
Quốc phòng-An ninh ở
các trường không
chuyên
GS và giảng viên cao cấp 360 500
PGS và giảng viên chính 320 460
Giảng viên 280 420
Nguồn: Qui định chế độ làm việc đối với giảng viên ban hành kèm theo Quyết định
số 64/2008/QĐ- BGDĐT, ngày 18/11/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [24].
Phụ lục 3
Số lượng bài báo công bố trên tạp chí chuyên ngành quốc tế, số trích dẫn
trung bình một bài báo và vai trò đóng góp của tác giả bài báo ở
Việt Nam và Thái Lan năm 2004
Tên các đại học Số bài
TB
trích
dẫn
Tác giả dẫn
đầu trong nước
Tác giả dẫn đầu
ngoài nước
Số bài Tríchdẫn TB Số bài
Trích
dẫn TB
ĐH Bách Khoa Hà Nội 13 6,7 4 2,5 9 8,6
ĐH Quốc gia Hà Nội 28 6,9 7 5,3 21 7,4
ĐH Quốc gia TP. HCM 26 4,2 19 4,1 7 4,4
ĐH Chulalongkorn 416 9,4 295 7,1 121 15,3
ĐH Mahidol 465 11 320 8,3 145 16,9
Nguồn: Website: [175].
Phụ lục 4
Bài báo quốc tế của Việt Nam trong so sánh với các nước khác năm 2007
Publlcations in Peer- Revlew Journals, 2007
Universty Country Publlcations
Seoul Natl.Universty
Nat.University of Singapore
Pekinh Universty
Fudan Universty
Mahidol Universty
Chulalongkorn Universty
University of Malaya
University of the Philippines
Vietnam Nat. University (Hanoi and HCM)
Vietnam Academy of Sclence and
Technology
Republic of Korea
Singapore
China
China
Thailand
Thailand
Malaysia
Philippines
Vietnam
Vietnam
5,060
3.598
3.219
2,343
950
822
504
220
52
44
Nguồn: Science Citation Index Expanded. Thomson Reuters [177].
Phụ lục 5
Số lượng các bằng sáng chế được cấp USPTO cấp cho các nước Đông Á
Nền kinh tế Năm 1992 Năm 2000 Năm 2008
Nhật Bản 23.151 32.922 36.679
Xingapo 35 242 450
Đài Loan (Trung Quốc) 1.252 5.806 7.779
Hàn Quốc 586 3.472 8.731
Malaixia 11 47 168
Thái Lan 2 30 40
Trung Quốc 41 163 1.874
Inđônêxia 9 14 19
Philippin 7 12 22
Việt Nam 0 0 0
Nguồn: Số liệu của USPTO (Dẫn theo [115, tr.185]).
Phụ lục 6
Cơ cấu trình độ, chức danh của trí thức giáo dục đại học Việt Nam phân
theo khối ngành ở một số trường đại học tiêu biểu năm 2010 - 2011
Khối ngành Tổng số
CBGD
Trình độ Chức danh
TS Ths GS, PGS
Khối trường Tổng hợp đa ngành 8512
2015
26,67%
3982
46,78%
745
8,75%
Khối trường Kỹ thuật Công nghiệp 4057
1435
35,37%
1424
35,09%
664
16,36%
Khối trường Sư phạm 2668
544
20,38%
1060
39,73%
102
3,28%
Khối trường Kinh tế 1643
435
26,47%
778
47,35%
164
9,98%
Khối trường Nông - Lâm - Ngư 1500
292
19,46%
485
32,33%
131
8,73%
Khối trường Y- Dược 1219
307
25,18%
417
34,20%
111
9, 1%
Khối trường Văn hóa - Nghệ thuật 480
55
11,45%
108
22,5%
20
4,16%
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Website của một số trường tiêu biểu năm học 2010
– 2011 [174].
Khối trường tổng hợp đa ngành: ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH Quốc gia Hồ
Chí Minh, ĐH Huế, ĐH Đà Nẵng, ĐH Vinh, ĐH Tây Nguyên.
Khối trường Kỹ thuật công nghiệp: ĐH Bách khoa Hà Nội, ĐH Bách khoa Thành phố
Hồ Chí Minh, ĐH Bách khoa Đà Nẵng, ĐH Xây dựng Hà Nội, ĐH Giao thông Vận tải Hà Nội.
Khối trường Sư phạm: ĐH sư phạm I Hà Nội, ĐH Sư phạm Thái Nguyên,
ĐH Sư phạm Huế, ĐH Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, ĐH Sư phạm Đà Nẵng,
ĐH Sư phạm Ngoại ngữ Đà Nẵng.
Khối trường Kinh tế: ĐH Kinh tế Quốc dân, ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, ĐH Kinh tế Đà Nẵng.
Khối trường Nông - Lâm – Ngư: ĐH Nông nghiệp I Hà Nội, ĐH Nông-
Lâm Huế, ĐH Nông- Lâm Thái Nguyên, ĐH Thủy sản Nha Trang.
Khối trường Y- Dược: ĐH Y Hà Nội, ĐH Y- Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Khối trường Văn hóa - Nghệ thuật: Nhạc Viện Hà Nội, Nhạc Viện Thành
phố Hồ Chí Minh, ĐH Văn hóa Hà Nội.
Phụ lục 7
Cơ cấu trình độ, chức danh theo vùng, miền của trí thức giáo dục đại học
Việt Nam ở một số trường đại học tiêu biểu năm 2010 - 2011
Vùng, miền Tổng số CBGD
Trình độ Chức danh
TS Ths GS, PGS
Miền Bắc 7367
2465
33,46%
2813
38,18%
1179
16,0 %
Miền Trung 4556
864
18,96%
2134
46,83%
346
7,59%
Miền Nam 5488
1271
23,15%
2367
43,13%
338
6,15%
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Website của một số trường tiêu biểu
năm học 2010 – 2011 [174].
Miền Bắc: ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH Bách khoa Hà Nội, ĐH Xây dựng Hà Nội, ĐH
Giao thông Vận tải Hà Nội, ĐH Nông nghiệp I Hà Nội, ĐH Nông- Lâm Thái Nguyên,
ĐH Kinh tế Quốc dân, ĐH Y Hà Nội, Nhạc Viện Hà Nội, ĐH Văn hóa Hà Nội.
Miền Trung: ĐH Huế, ĐH Đà Nẵng, ĐH Vinh, ĐH Bách khoa Đà Nẵng, ĐH
Nông- Lâm Huế, ĐH Kinh tế Đà Nẵng.
Miền Nam: ĐH Quốc gia Hồ Chí Minh, ĐH Tây Nguyên, ĐH Bách khoa Thành
phố Hồ Chí Minh, ĐH Thủy sản Nha Trang, ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
ĐH Y- Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Phụ lục 8
So sánh các chỉ số đầu ra nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam năm 2005
Hình thức sở
hữu
Cấp quản lý Số bài báo
được công bố
% công bố ra
nước ngoài
Số bài TB của
mỗi giảng viên
Công lập 17.088 0,03 0,45
Quốc gia 146 0 0,36
Vùng 292 0,09 0,09
Địa phương 30 16 0,03
Bán công 72 0 0.07
Ngoài công lập 38 0 0,01
Tổng 17.198 0,03 0,39
Nguồn: Khảo sát các trường đại học của Bộ Giáo dục - Đào tạo năm 2005.
Dẫn theo [113, tr.18]
Ghi chú: Chỉ có 3 trường địa phương tham gia khảo sát và tất cả các công
trình công bố đều thuộc về Trường Đại học Hồng Đức (tập trung vào các ngành
khoa học cơ bản.
Phụ lục 9
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐHSP - ĐH THÁI NGUYÊN
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN SINH VIÊN
VỀ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
(Dành cho sinh viên cuối khóa)
Để nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng
viên trong các trường đại học, xin bạn vui lòng cho biết ý kiến về một số vấn đề
dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn của từng phương án mà bạn cho là
đúng. Các thông tin thu được trong phiếu này được sử dụng hoàn toàn cho mục đích
nghiên cứu, không cần ghi tên. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được sự cộng tác
chân thành, trung thực của các bạn.
1. Bạn hãy đánh giá chất lượng công việc của đội ngũ giảng viên trên các
mặt dưới đây?
STT Nội dung Tích cực,hiệu quả
Tích cực,
chưa hiệu
quả
Thiếu
tích cực
và chưa
hiệu quả
1
Chất lượng làm việc của đội ngũ cố
vấn học tập đối với sinh viên
2
Chất lượng làm việc của Trợ lý sinh
viên, Trợ lý văn thể của Khoa đối
với sinh viên
3
Chất lượng làm việc của Bí thư
Liên chi đoàn đối với các hoạt
động đoàn thể, hoạt động ngoại
khóa của sinh viên
2. Bạn hãy tự đánh giá về tỷ lệ giảng viên đã sử dụng các phương pháp
giảng dạy tích cực?
Phần lớn giảng viên Một bộ phận giảng viên Rất ít giảng viên
3. Bạn hãy cho biết mức độ hài lòng của bản thân về một số lĩnh vực dưới đây?
STT Nội dung
Rất
hài
lòng
Hài
lòng
Bình
thường
Không
hài
lòng
1 Giảng viên của nhà trường đã tạo điềukiện học tập tốt nhất cho sinh viên
2
Sinh viên được trang bị tri thức, phương
pháp, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng yêu
cầu thực tế
3
Sinh viên được rèn luyện thành thạo
các kỹ năng nghề nghiệp
4
Sinh viên được rèn luyện trở thành
người có sức khỏe
4. Bạn hãy tự đánh giá các kỹ năng và phẩm chất sau đây của bản thân được
hình thành trong thời gian học tại trường?
STT Các kỹ năng Rấttốt Tốt TB Yếu
1 Kỹ năng lập kế hoạch
2 Kỹ năng làm việc độc lập
3 Kỹ năng làm việc theo nhóm
4 Kỹ năng thích ứng với thị trường lao động
5 Kỹ năng nghiên cứu khoa học
Các phẩm chất cá nhân, phẩm chất chính trị, đạo đức
6 Tính kỷ luật, tôn trọng pháp luật, nội qui, qui chế
7 Sống có lý tưởng
8 Lòng yêu nghề
9 Có ý thức về đạo đức nghề nghiệp
10 Năng động, chủ động, tích cực, sáng tạo
11 Tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp
12 Làm chủ bản thân
5. Bạn hãy tự đánh giá các năng lực mà bản thân đạt được trong thời gian
học tại trường?
STT Năng lực Rấttốt Tốt TB Yếu
1 Năng lực chuyên môn
2 Năng lực tư duy sáng tạo
3 Năng lực áp dụng kiến thức vào thực tiễn
4 Năng lực nghiên cứu khoa học
5 Năng lực hợp tác
6 Năng lực làm việc độc lập
7 Năng lực xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
8 Năng lực thích ứng
6. Theo bạn, những vấn đề nào cần phải được khắc phục ngay để nâng cao
chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên ở nhà trường hiện nay?
a. Trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, nghiên cứu khoa học của một số
giảng viên còn hạn chế
b. Phương pháp giảng dạy thiên về đọc chép, chưa phát huy được tính tích
cực, sáng tạo của sinh viên
c. Chương trình đào tạo còn nặng về lý thuyết, ít thực hành, chưa đáp ứng
theo nhu cầu xã hội
d. Tinh thần trách nhiệm của một số giảng viên trong giảng dạy chưa cao
e. Ý kiến khác……………………………………………………………
Xin bạn vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
Hệ đào tạo: Chính qui Cử tuyển Đào tạo theo địa chỉ
Năm thứ ………Ngành đào tạo ……………….Trường……………….
Phụ lục 10
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐHSP – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giảng viên các trường đại học)
Để nghiên cứu, đánh giá chất lượng lao động (giảng dạy; nghiên cứu khoa
học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và tổ chức quản lý giáo dục) của giảng viên
nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nghề nghiệp chuyên môn
của đội ngũ trí thức nhà giáo ở bậc đại học. Xin Thầy/ Cô vui lòng cho biết ý kiến về
một số vấn đề có liên quan dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng hoặc
khoanh tròn vào số muốn chọn và ghi câu trả lời vào chỗ trống. Các thông tin mà
Thầy/ Cô cung cấp chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học.
Cám ơn Quý Thầy/ Cô vì sự cộng tác!
1. Theo Thầy / Cô, đối với trí thức nhà giáo ở bậc đại học (giảng viên) thì hoạt
động nào có vị trí quan trọng nhất trong những hoạt động dưới đây:
Giảng dạy Nghiên cứu khoa học Giảng dạy kết hợp với NCKH
2. Theo Thầy / Cô đội ngũ giảng viên trong trường đã tham gia vào các
lĩnh vực hoạt động chuyên môn dưới đây theo hướng nào? (chọn 1 trong các
phương án)
TT Xu hướng thực hiện Một bộ phận
giảng viên
Phần lớn
giảng viên
1 Chỉ chuyên tâm vào hoạt động giảng dạy
2 Kết hợp nghiên cứu với giảng dạy
3 Chỉ chuyên tâm vào nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học
4 Không chú trọng cả giảng dạy và nghiên cứu
khoa học
3. Theo Thầy/ Cô, giảng viên trong trường đã tích cực giảng dạy và
NCKH chưa?
a. Giảng dạy: Đã tích cực Chưa tích cực Bình thường
Xin Thầy/ Cô cho biết vì sao?
………………………………………………………………………….
b. Nghiên cứu khoa học: Đã tích cực Chưa tích cực Bình thường
Xin Thầy/ Cô cho biết vì sao?
…………………………………………………………………………
4. Thầy /Cô cho biết mức độ đáp ứng của thầy cô trên các vấn đề dưới đây
như thế nào? (Khoanh tròn vào số chọn chỉ mức độ đáp ứng)
1. Tốt 2. Khá 3. Trung bình 4. Yếu
TT Nội dung Mức độ đáp ứng
1 Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của nhà nước; chấp hành nội qui của Nhà trường,
Khoa, Tổ chuyên môn
1 2 3 4
2 Hoàn thành hiệm vụ giảng dạy theo định mức 1 2 3 4
3 Hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu khoa học theo định mức 1 2 3 4
4 Hoàn thành các nhiệm vụ kiêm nhiệm ( nếu có) 1 2 3 4
5 Công tác lãnh đạo, quản lý ( nếu có) 1 2 3 4
6 Góp phần đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có phẩm
chất đạo đức tốt, có năng lực lao động, có khả năng thích
ứng với thị trường và yêu cầu của đất nước
1 2 3 4
5. Mức độ hài lòng của Thầy / Cô về chất lượng lao động của bản thân trên
các vấn đề dưới đây như thế nào? (Khoanh tròn vào số chọn chỉ mức độ hài lòng)
1. Rất hài lòng 2. Hài lòng 3. Bình thường 4. Không hài lòng
TT Nội dung Mức độ hài lòng
1 Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà
nước, chấp hành nội qui của Nhà trường, Khoa, Tổ chuyên môn
1 2 3 4
2 Kết quả giảng dạy 1 2 3 4
3 Kết quả NCKH, ứng dụng, chuyển giao thành tựu khoa học 1 2 3 4
4 Kết quả công tác lãnh đạo, quản lý ( nếu có) 1 2 3 4
5 Kết quả công tác kiêm nhiệm khác ( nếu có) 1 2 3 4
6 Kết quả tham gia vào việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của đất nước
1 2 3 4
6. Theo Thầy/ Cô, những vấn đề nào cần phải được khắc phục ngay để nâng
cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên ở nhà trường hiện nay?
a. Biểu hiện tiêu cực trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên
b. Biểu hiện thiếu khách quan trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên
c. Trình độ chuyên môn của một số giảng viên còn hạn chế
d. Phương pháp giảng dạy theo lối truyền thụ một chiều, nặng về đọc chép,
chưa phát huy được tính tích cực, sáng tạo của sinh viên
e. Chương trình đào tạo nặng về lý thuyết, chưa đáp ứng theo nhu cầu xã hội
g. Tinh thần trách nhiệm của một số giảng viên trong giảng dạy chưa cao
h. Năng lực giảng dạy của một bộ phận giảng viên còn hạn chế
i. Ý kiến khác…………………………………………………………
Thầy / Cô vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
Chức vụ: ………….. Học hàm, học vị……..Thâm niên công tác………
Giới tính: Nam Nữ
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của Quý Thầy/ Cô!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_thi_lan_la_9732.pdf