Sử dụng nhiều tiêu chí thay vì chỉ sử dụng duy nhất một tiêu chí là giá trị hợp
đồng để nhận diện hợp đồng có giá trị lớn. Việc nhận diện hợp đồng có giá trị lớn
dựa trên nhiều tiêu chí sẽ đánh giá đƣợc một cách toàn diện sức ảnh hƣởng, mức độ
lớn của hợp đồng đối với công ty, phản ánh đúng bản chất của loại hợp đồng này.
Có thể học hỏi kinh nghiệm của các nƣớc để bổ sung các tiêu chí khác ngoài tiêu
chí giá trị hợp đồng để nhận diện hợp đồng có giá trị lớn. Các tiêu chí đó có thể là:
giá trị của hợp đồng, giá trị của tài sản là đối tƣợng giao dịch của hợp đồng, mức độ
ảnh hƣởng của tài sản đối với doanh thu hoặc lợi nhuận của công ty hoặc tính toán
khả năng gánh chịu hậu quả bất lợi từ hợp đồng. Việc xác định áp dụng tiêu chí nào
để nhận diện hợp đồng sẽ do công ty tự quyết định dựa vào từng loại giao dị
204 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 359 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trong công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Hội đồng thành viên
3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong
trường hợp sau đây:
b) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của thành
viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định mua, bán tài
sản, vay, cho vay hoặc các hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 50%
tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty”
Đối với công ty cổ phần
Nghiên cứu về trình tự, thủ tục nhằm tổ chức cuộc họp HĐQT hay ĐHĐCĐ
công ty cổ phần để quyết định các vấn đề của công ty nói chung trong đó có việc
quyết định đối với hợp đồng có giá trị lớn, tác giả luận án thấy rằng các quy định
170
của LDN năm 2020 đã tƣơng đối hoàn thiện và hầu nhƣ đã khắc phục đƣợc những
khiếm khuyết của LDN năm 2014. Trên thực tế, vẫn tồn tại các tranh chấp liên
quan đến trình tự, thủ tục tổ chức cuộc họp HĐQT, ĐHĐCĐ tuy nhiên, các tranh
chấp chủ yếu nảy sinh không phải do sự bất cập của các quy định pháp luật mà
chủ yếu do các chủ thể thực hiện không đúng nhiệm vụ, quyền hạn luật định, ví
dụ: tại Mục 2.5, tác giả luận án đã chỉ ra rất nhiều vi phạm trên thực tiễn trong
việc xác định tƣ cách thành viên/cổ đông của công ty dẫn tới hậu quả xác định
không đúng tƣ cách của thành viên/cổ đông công ty hoặc vi phạm trong việc tổ
chức cuộc họp ĐHĐCĐ; HĐQT của công ty hậu quả phải huỷ bỏ nghị quyết của
ĐHĐCĐ hoặc nghị quyết, quyết định của HĐQT.
Trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng có giá trị lớn, việc tham gia của
bộ phận kiểm soát nội bộ trong công ty đối với việc kiểm soát rủi ro từ hợp đồng là
rất quan trọng. Trong mô hình công ty cổ phần, hiện nay theo quy định của LDN
năm 2020 cho phép các CTCP có dƣới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu
dƣới 50% tổng số cổ phần của công ty thì có thể lựa chọn mô hình tổ chức gồm:
ĐHĐCĐ, HĐQT và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Với mô hình này, trong cơ cấu
của công ty không có Ban kiểm soát và HĐQT cũng sẽ không có thành viên độc
lập, không có Uỷ ban kiểm toán.
Quy định này của LDN đã tạo ra một lỗ hổng trong quản trị nếu CTCP lựa
chọn mô hình ĐHĐCĐ, HĐQT, Tổng giám đốc/giám đốc (HĐQT không có thành
viên độc lập, không có Uỷ ban kiểm toán) bởi về mặt lý thuyết nhƣ đã phân tích tại
Mục 1.2.5.4, trong CTCP có hai chức năng: chức năng quản lý và chức năng giám
sát. Nếu trong mô hình một hội đồng, hai chức năng này đƣợc chia cho thành viên
điều hành và thành viên độc lập của HĐQT, còn ở mô hình hai hội đồng sẽ đƣợc
chia cho HĐQT và Ban kiểm soát. So sánh với cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
cổ phần đƣợc quy định trong LDN năm 2020 và LDN năm 2014, ở hai mô hình: (i)
ĐHĐCĐ, HĐQT, Ban Kiểm soát, Giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc (ii) ĐHĐCĐ,
HĐQT (20% thành viên độc lập), Giám đốc (Tổng giám đốc), Uỷ ban kiểm toán thì
chức năng điều hành và chức năng giám sát đã đƣợc thiết kế phù hợp. Tuy nhiên,
trƣờng hợp CTCP có dƣới 11 cổ đông và không có cổ đông là tổ chức sở hữu trên
171
50% tổng số cổ phần của công ty có quyền lựa chọn mô hình không có Ban kiểm
soát, HĐQT không có thành viên độc lập, không có Uỷ ban kiểm toán thì có thể
hiểu rằng trong mô hình này, không có bộ phận thực hiện chức năng giám sát. Quy
định này có lẽ xuất phát từ thực tiễn các CTCP tại Việt Nam có số lƣợng thành viên
ít, dƣới 11 ngƣời thƣờng đƣợc tổ chức theo xu hƣớng các cổ đông của công ty sẽ
đồng thời là các thành viên HĐQT của công ty. Khi là thành viên HĐQT của công
ty, các cổ đông sẽ có điều kiện trực tiếp quản lý công ty. Tuy nhiên, việc thiếu vắng
bộ phận thực hiện chức năng kiểm soát sẽ gây ra những khó khăn nhất định cho quá
trình giám sát hoạt động của công ty nói chung trong đó có việc kiểm soát rủi ro đối
với hợp đồng có giá trị lớn.
3.2.5. Hoàn thiện các quy định về hiệu lực pháp lý của hợp đồng có giá trị lớn
Nhƣ đã phân tích tại Mục 2.6 ở trên, hiện nay, BLDS năm 2015 đã tiếp cận lý
thuyết đại diện bề ngoài và quan trọng hơn nữa, thực tế xét xử của Toà án hiện nay
theo xu hƣớng chấp nhận đại diện bề ngoài để công nhận hiệu lực pháp lý của một
số hợp đồng. Với lý do nhƣ vậy, các nhà làm luật cần nghiên cứu kỹ lƣỡng và thấu
đáo học thuyết đại diện bề ngoài để thiết kế các quy định trong BLDS sao cho phù
hợp. Kinh nghiệm của Hoa kỳ cho thấy đại diện bên ngoài chỉ có thể đƣợc chấp
nhận nếu có đủ hai điều kiện: (i) ngƣời đƣợc đại diện làm cho bên thứ ba tin tƣởng
rằng ngƣời sẽ thực hiện giao dịch với bên thứ ba chính là ngƣời đại diện và (ii) sự
tin tƣởng ấy là hợp lý và ngƣời thứ ba đã hành động dựa trên sự tin tƣởng ấy.
Nhƣng hiện nay, BLDS năm 2015 thiết lập theo hƣớng ngƣời đƣợc đại diện có lỗi
làm cho bên thứ ba không biết ngƣời đại diện không có thẩm quyền đại diện. Đây là
cách tiếp cận theo xu hƣớng ngƣợc lại so với lý thuyết đại diện bề ngoài. Hơn nữa,
thuyết đại diện bề ngoài không đƣa vấn đề lỗi của ngƣời đƣợc đại diện ra để xem
xét, đánh giá bởi việc xác định yếu tố lỗi không phải lúc nào cũng dễ dàng. Việc
tiếp cận theo xu hƣớng ngƣợc lại và đƣa vấn đề lỗi vào xem xét đã làm cho bản chất
của lý thuyết đại diện bề ngoài không còn đƣợc đảm bảo. Bởi vậy, tác giả luận án
cho rằng nếu Việt Nam chấp nhận đại diện bề ngoài thì các quy định của BLDS
năm 2015 cần phải đƣợc thiết kế hợp lý hơn. Điều 142 BLDS năm 2015 cần phải
đƣợc sửa đổi nhƣ sau:
172
“Điều 142. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện
xác lập, thực hiện
1. Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không
làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ một trong các
trường hợp sau đây
c) Người được đại diện làm cho người đã giao dịch tin tưởng rằng người đại
diện có đủ thẩm quyền thực hiện giao dịch và đã hành động dựa trên niềm tin đó.
”
Mục 2.6 cũng đã đề cập đến việc BLDS năm 2015 thừa nhận trƣờng hợp đại
diện thông qua phê chuẩn (công nhận giao dịch). Tuy nhiên, các quy định hiện nay
của BLDS năm 2015 mới chỉ đề cập chung chung, rất nhiều nội dung xoay quanh
việc công nhận giao dịch cần phải đƣợc làm rõ nhƣ: ai sẽ có thẩm quyền công nhận?
Việc công nhận có yêu cầu về hình thức không? Thời điểm công nhận là khi nào?...
Vì vậy tác giả luận án cho rằng cần phải có văn bản hƣớng dẫn hoặc án lệ làm rõ
các vấn đề nêu trên.
Một vấn đề nữa cũng cần phải đƣợc giải quyết là làm rõ nội hàm khái niệm “một
thời gian hợp lý” theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 142 BLDS năm 2015. Hiện
nay, điểm b Khoản 1 Điều 142 BLDS năm 2015 quy định nếu ngƣời đƣợc đại diện biết
một ngƣời không có quyền đại diện nhƣng đã thay mặt mình thực hiện giao dịch mà
không phản đối trong một thời gian hợp lý thì giao dịch đó không vô hiệu. Nhƣ vậy,
một thời gian hợp lý là bao nhiêu? Cần phải có án lệ giải thích rõ quy định này.
3.2.6. Hoàn thiện các quy định về quyền khởi kiện của cổ đông/thành viên
Quyền khởi kiện là một quyền cơ bản của cổ đông/thành viên công ty. Trong
việc kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn, việc sử dụng quyền khởi kiện
là một cơ chế hữu hiệu nhằm hạn chế rủi ro khi hợp đồng đã đƣợc xác lập. Nhƣ đã
phân tích ở Mục 2.7., trong mô hình công ty hợp danh, LDN năm 2020 không có
quy định trực tiếp về quyền khởi kiện của thành viên hợp danh mà chỉ quy định Chủ
tịch HĐTV hoặc Tổng giám đốc/giám đốc công ty có quyền đại diện cho công ty
với tƣ cách nguyên đơn trƣớc Trọng tài, Toà án. Quy định này đã vô hình đƣa ra
173
giới hạn đối với quyền khởi kiện của thành viên trong công ty hợp danh. Theo đó,
chỉ có thành viên hợp danh giữ chức danh Chủ tịch HĐTV hoặc Tổng giám
đốc/Giám đốc mới có thể thay mặt công ty khởi kiện. Thành viên góp vốn và thành
viên hợp danh sẽ không có quyền này. Vì thế, tác giả luận án cho rằng, để bảo vệ
quyền của thành viên góp vốn và thành viên hợp danh không giữ chức vụ Chủ tịch
HĐTV hoặc Tổng giám đốc/Giám đốc thì LDN năm 2020 phải bổ sung quy định về
quyền khởi kiện của thành viên hợp danh và thành viên góp vốn vào Điều 181 và
Điều 187 LDN năm 2020.
Đối với mô hình công ty cổ phần, sự tiến bộ của LDN trong việc bảo vệ quyền
cổ đông thể hiện ở việc bãi bỏ điều kiện về thời gian sở hữu cổ phần (06 tháng) đã
giúp cho cổ đông có thể thực hiện đƣợc quyền này ngay từ thời điểm là cổ đông
công ty. Tuy nhiên, hiện nay, LDN năm 2020 đƣa ra giới hạn cổ đông chỉ đƣợc khởi
kiện để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thƣờng thiệt hại có lẽ sẽ tạo ra những hạn
chế nhất định cho quá trình thực thi bởi vì rất nhiều các yêu cầu khác của cổ đông
nằm ngoài yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thƣờng thiệt hại sẽ có thể là căn cứ để
việc khởi kiện của cổ đông bị từ chối tại cơ quan giải quyết tranh chấp, ví dụ nhƣ cổ
đông khởi kiện yêu cầu ghi nhận đầy đủ quyền sở hữu theo đúng số vốn đã góp vào
công ty Vì vậy, Khoản 1 Điều 166 LDN năm 2020 cần phải đƣợc xem xét sửa đổi
để loại bỏ giới hạn này nhƣ sau:
“Điều 166. Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc,
Tổng giám đốc
1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông có
quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách
nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc trong các trường hợp sau đây:
..”
Pháp luật doanh nghiệp Việt Nam nên học hỏi kinh nghiệm của một số quốc gia
nhƣ Hoa kỳ hay Nhật Bản trong việc yêu cầu chủ sở hữu công ty phải tiến hành một
số thủ tục nhất định trƣớc khi khởi kiện ngƣời quản lý. Đó có thể là việc chủ sở hữu
công ty đƣa ra yêu cầu với ngƣời quản lý công ty. Nếu ngƣời quản lý công ty không
174
giải quyết yêu cầu của chủ sở hữu đƣa ra thì chủ sở hữu sẽ tiến hành khởi kiện. Hoặc
trƣớc khi sử dụng quyền khởi kiện phái sinh, thay mặt công ty khởi kiện ngƣời quản
lý, chủ sở hữu công ty yêu cầu công ty khởi kiện trƣớc và trong vòng 60 ngày, nếu
công ty không khởi kiện thì cổ đông đó có quyền khởi kiện nhân danh công ty.
Những quy định này thực chất cũng là tạo điều kiện để chủ sở hữu công ty và ngƣời
quản lý công ty có thể xem xét, nhìn nhận, đƣa ra đƣợc phƣơng án giải quyết mâu
thuẫn trƣớc khi tiến hành lựa chọn phƣơng án cuối cùng là yêu cầu Toà án đƣa ra
phán quyết về tranh chấp. Cách tiếp cận này sẽ giúp cho việc giải quyết tranh chấp
giữa chủ sở hữu công ty và ngƣời quản lý công ty nhanh gọn và hiệu quả hơn.
3.2.7. Hoàn thiện các quy định về chế tài xử lý đối với các vi phạm trong việc xác
lập hợp đồng có giá trị lớn
Về trách nhiệm kỷ luật
Nhƣ đã phân tích ở trên, hiện nay pháp luật doanh nghiệp và pháp luật lao
động còn chƣa có những quy định rõ ràng đối với trƣờng hợp ngƣời quản lý công ty
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động khi mà ngƣời đó bị bãi nhiệm theo quy
định của LDN thì có là căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động hoặc sa thải theo quy
định của BLLĐ hay không? Vì vậy, vấn đề này cần phải đƣợc bổ sung vào LDN
hoặc BLLĐ theo hƣớng nếu ngƣời quản lý đã bị bãi nhiệm theo quy định của LDN
thì đó sẽ là căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động đối với ngƣời này.
Về trách nhiệm dân sự
Nhƣ đã trình bày ở trên, bồi thƣờng thiệt hại do các vi phạm liên quan đến việc
xác lập, thực hiện, chấm dứt hợp đồng có giá trị lớn nên đƣợc xếp vào nhóm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng. Do đó, việc bổi thƣờng thiệt hại do có những vi
phạm trong quá trình quản lý, điều hành doanh nghiệp áp dụng theo quy định của
Bộ luật dân sự và dựa trên nguyên tắc toàn bộ, thực tế, cụ thể. Thiệt hại mà công ty
có thể gánh chịu do hành vi vi phạm khi xác lập, thực hiện, chấm dứt hợp đồng có
giá trị lớn không chỉ là thiệt hại về vật chất trƣớc mắt, có thể tính toán đƣợc mà còn
là những thiệt hại về uy tín của công ty, thiệt hại này sẽ dẫn đến những thiệt hại
không nhỏ về lợi ích trong tƣơng lai cho công ty. Do đó, cần có những hƣớng dẫn,
giải thích cụ thể cho việc áp dụng quy định về bồi thƣờng thiệt hại đối với hành vi
175
vi phạm trong quá trình quản lý, điều hành doanh nghiệp nói chung và trong quá
trình xác lập, thực hiện hợp đồng có giá trị lớn nói riêng.
Trách nhiệm dân sự đƣợc đặt ra khi ngƣời quản lý, điều hành công ty vi phạm
nghĩa vụ cẩn trọng, nghĩa vụ trung thành của họ. Nhƣ đã phân tích tại Mục 2.8 nêu
trên, Điều 71 LDN năm 2020 chƣa quy định về trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và ngƣời quản lý khác, ngƣời đại diện theo
pháp luật, Kiểm soát viên về việc tuân thủ các quy định của pháp luật, Điều lệ công
ty giống nhƣ cách tiếp cận của Điều 83 và Điều 165. Việc tuân thủ quy định của
pháp luật, Điều lệ công ty có lẽ là một trong những yêu cầu đầu tiên đối với ngƣời
quản lý công ty khi thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Chính vì vậy, để tạo sự thống
nhất, đồng bộ trong các quy định pháp luật, Điều 71 LDN năm 2020 cần đƣợc bổ
sung điểm a khoản 1 nhƣ sau:
“Điều 71. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng
giám đốc và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản
lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên của công ty có trách
nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên khi thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
”
Về vấn đề loại trừ trách nhiệm: có thể nghiên cứu kinh nghiệm các nƣớc áp
dụng quy tắc Business Judgment Rules loại trừ trách nhiệm cho ngƣời quản lý công
ty. LDN cần quy định rõ ràng về các trƣờng hợp loại trừ trách nhiệm cho ngƣời quản
lý công ty theo quy tắc Business Judgment Rules trong LDN. Theo đó, nếu ngƣời quản
lý đã thực hiện đủ các bƣớc để thu thập thông tin liên quan đến những vấn đề cần ra
quyết định; (ii) có thông tin đủ cơ sở để ra quyết định; (iii) đã cẩn trọng suy xét kỹ
lƣỡng và đã hành động vì tin tƣởng đó là cách tốt nhất cho công ty; (iii) không có xung
đột lợi ích với công ty mà quyết định của họ gây thiệt hại cho công ty thì họ vẫn không
phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng đối với những thiệt hại đã gây ra cho công ty.
176
3.3. Các giải pháp nhằm thực thi việc kiểm soát hợp đồng có giá trị lớn trong
nội bộ doanh nghiệp
3.3.1. Nâng cao trách nhiệm của công ty trong việc kiểm soát rủi ro đối với hợp
đồng có giá trị lớn
3.3.1.1. Xây dựng và hoàn thiện các quy định nội bộ công ty về nhận diện hợp đồng
có giá trị lớn
Nhƣ đã phân tích ở trên, LDN năm 2020 đều cho phép công ty đƣợc quyền tự
đƣa ra tiêu chí nhận diện hợp đồng có giá trị lớn đồng thời đi kèm với nó là việc
phân cấp thẩm quyền các bộ phận quản lý, điều hành trong công ty để quyết định
đối với từng mức độ giá trị của hợp đồng. LDN cũng cho phép các công ty đƣợc lựa
chọn ghi nhận trong điều lệ của mình một tỷ lệ nhất định hoặc một giá trị nhất định
để nhận diện hợp đồng có giá trị lớn.
Dựa trên cách tiếp cận của LDN nhƣ vậy, bản thân công ty sẽ phải chủ động
xây dựng cho mình các quy định nội bộ để nhận diện hợp đồng có giá trị lớn. Công
ty có thể xác định một giá trị cụ thể (nhƣ cách quy định của VNPT) hoặc một tỷ lệ
trong giới hạn luật định (nhƣ cách quy định của Techcombank hoặc Vingroup) làm
cơ sở để xác định hợp đồng có giá trị lớn tại công ty mình. Và chỉ khi đã nhận diện
đƣợc hợp đồng có giá trị lớn thì công ty mới có thể xây dựng đƣợc cơ chế kiểm soát
rủi ro đối với hợp đồng đó.
3.3.1.2. Xây dựng và hoàn thiện các quy định nội bộ trong công ty về kiểm soát rủi
ro đối với hợp đồng có giá trị lớn
Nhƣ đã phân tích ở trên, pháp luật doanh nghiệp chỉ đƣa ra quy định khung
trong việc kiểm soát đối với hợp đồng có giá trị lớn để tránh xảy ra rủi ro trong quá
trình xác lập, thực hiện, chấm dứt hợp đồng này. Nhiệm vụ của công ty là xây dựng
hệ thống các quy định nội bộ để đƣa ra những quy định cụ thể nhằm kiểm soát rủi ro
đối với hợp đồng có giá trị lớn trong hoạt động của công ty mình. Vì vậy, tất cả
những vấn đề mà pháp luật doanh nghiệp còn bỏ ngỏ hay dành quyền quy định cho
các công ty sẽ phải đƣợc hoàn thiện thông qua Điều lệ, hệ thống nội quy, quy chế,
hƣớng dẫn trong nội bộ công ty, ví dụ: các công ty chủ động đƣa ra các tiêu chí để
177
phân định thẩm quyền quyết định, thông qua của từng bộ phận trong công ty nhƣ
ĐHĐCĐ, HĐQT, HĐTV, Tổng giám đốc/ Giám đốc đối với hợp đồng có giá trị lớn.
Hiện nay, bộ tiêu chuẩn ISO:31000 về quản trị rủi ro là một bộ tiêu chuẩn có
giá trị, đƣợc áp dụng ở nhiều doanh nghiệp trên toàn thế giới. Vì vậy để kiểm soát
rủi ro đối với hoạt động của công ty nói chung và đối với hợp đồng có giá trị lớn nói
riêng, công ty có thể áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO:31000 về quản trị rủi ro và các
hƣớng dẫn vào tổ chức và hoạt động của mình.
Tuy nhiên, việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO:31000 vào quản lý rủi ro không
phải lúc nào cũng thực hiện đƣợc. Có rất nhiều nguyên nhân về việc ISO 31000
chƣa đƣợc áp dụng vào công ty nhƣ: các nhà lãnh đạo trong công ty chƣa hiểu rõ
tầm quan trọng của việc kiểm soát rủi ro trong hoạt động của công ty; việc xây dựng
các quy định về kiểm soát rủi ro và thực thi các quy định đó trong công ty còn nhiều
khó khăn do phải thay đổi; hoặc đôi khi do mô hình công ty ở mức độ vừa và nhỏ
nên việc đầu tƣ để kiểm soát rủi ro còn hạn chế. Theo số liệu thống kê từ Tổng cục
thống kê, số lƣợng các doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ ở Việt Nam chiếm tỷ lệ lớn:
Năm 2020 tổng số các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ của Việt Nam là
486550/505057 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 96,5%.186 Một doanh nghiệp nhỏ và siêu
nhỏ (thƣờng có tổng giá trị tài sản dƣới 10 tỷ đồng) thƣờng sẽ có cấu trúc đơn giản
và việc áp dụng các tiêu chuẩn ISO thƣờng ít khi đƣợc đặt ra.
Trƣờng hợp vì một lý do nào đó, công ty chƣa thể áp dụng tiêu chuẩn ISO về
quản trị rủi ro thì công ty cần phải xây dựng hệ thống các quy định nội bộ về kiểm
soát rủi ro của doanh nghiệp mình nhƣ bộ quy trình về kiểm soát rủi ro hay chính
sách kiểm soát rủi ro Các quy định này cần phải đƣợc xây dựng phù hợp với
chiến lƣợc kinh doanh của công ty trình bày một cách rõ ràng, cụ thể để các cá nhân
trong công ty có thể dễ dàng hiểu đƣợc nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Chính sách
quản lý rủi ro cần phải nêu rõ: Lý do vì sao phải kiểm soát rủi ro; Cấu trúc kiểm
soát rủi ro trong nội bộ công ty: xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận,
các chức danh của công ty đối với vấn đề kiểm soát rủi ro, mối quan hệ giữa các bộ
186
Tổng cục thống kê, (2018), Kết quả tổng điều tra kinh tế năm 2017, Nhà xuất bản thống
kê, tr. 143.
178
phận, các chức danh trong quá trình kiểm soát rủi ro; Khẩu vị rủi ro hay hạn mức
rủi ro là số lƣợng rủi ro mà một công ty sẵn sàng chấp nhận để theo đuổi giá trị
đƣợc nhận; Quy trình nhận diện, đánh giá rủi ro: Việc nhận diện rủi ro bao hàm
cả việc xác định nguồn rủi ro, các sự kiện có thể gây rủi ro, nguyên nhân và hệ
quả tiềm ẩn của các sự kiện từ đó có thể tiến hành phân tích, đánh giá các rủi
ro đã đƣợc nhận diện; Xử lý rủi ro; Việc trao đổi thông tin về rủi ro; và Cơ chế
giám sát rủi ro.
3.3.1.3 Tổ chức thực hiện các quy định về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá
trị lớn
Kiểm soát rủi ro chỉ có ý nghĩa khi nó đƣợc thực hiện trên thực tế. Vì vậy,
công ty cần phải tổ chức thực hiện các quy định về kiểm soát rủi ro đối với hợp
đồng có giá trị lớn. Để việc thực hiện kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị
lớn hiệu quả, các yêu cầu đặt ra đối với công ty là:
Thứ nhất, cần phải có cam kết mạnh mẽ và chắc chắn của lãnh đạo công ty đối
với việc quản lý rủi ro của công ty nói chung và kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng
có giá trị lớn nói riêng.
Thứ hai, việc kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn phải đƣợc thực
hiện ở tất cả các cấp và các bộ phận trong công ty trên cơ sở quy định pháp luật và
những quy định nội bộ của công ty.
Thứ ba, phải có báo cáo về rủi ro đi kèm với dự thảo hợp đồng có giá trị lớn để
ngƣời có thẩm quyền có thể đƣa ra các quyết định chính xác trong quá trình giao
kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng.
Thứ tƣ, khi kiểm soát rủi ro phải đảm bảo phải có kế hoạch xử lý rủi ro. Kế
hoạch xử lý rủi ro cần phải có các nội dung sau: Lý do lựa chọn các phƣơng án xử
lý rủi ro; Các yêu cầu về nguồn lực để thực hiện kế hoạch xử lý rủi ro, nhiệm vụ,
quyền hạn đối với từng bộ phận, cá nhân; Các phƣơng thức xử lý sẽ đƣợc lựa chọn
và áp dụng: có thể là một phƣơng án đơn lẻ hoặc nhiều phƣơng án kết hợp với nhau;
Các yêu cầu đối với việc báo cáo và theo dõi; và Thời gian cụ thể và trình tự xử lý
rủi ro.
Kế hoạch xử lý rủi ro cần đƣợc công bố sau khi đã đƣợc đem ra thảo luận, bàn
bạc và thông qua bởi ngƣời có thẩm quyền trong công ty. Đồng thời toàn bộ quá
179
trình xử lý rủi ro phải đƣợc giám sát và thông tin kịp thời trong toàn công ty để đảm
bảo hoạt động kiểm soát có hiệu quả.
Thứ năm, sau khi đã thực hiện kế hoạch xử lý rủi ro cần phải có báo cáo về
quá trình xử lý rủi ro. Báo cáo phải phân tích và đánh giá hiệu quả xử lý rủi ro, các
rủi ro còn tồn đọng cần tiếp tục xử lý, phân tích và rút ra các bài học kinh nghiệm
để cải tiến việc đánh giá rủi ro, phân tích rủi ro, việc sử dụng các phƣơng án ứng
phó với rủi ro, đánh giá sự thay đổi của bối cảnh và dự báo những rủi ro có thể đang
hình thành trong tƣơng lai.
Thứ sáu, công ty cần lập hồ sơ quá trình kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng với
mục tiêu giúp cho việc cải thiện tổng thể quá trình quản trị rủi ro nói chung.
3.3.2. Nâng cao hiệu quả thực thi các quy định về kiểm soát rủi ro đối với hợp
đồng có giá trị lớn
Thứ nhất, cần phải có quy định pháp luật hoặc thông qua thực tiễn xét xử (xây
dựng thành án lệ) giải thích rõ các thuật ngữ, khái niệm có nội hàm chƣa rõ ràng
trong pháp luật về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn.
Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật tại Chƣơng 2
của luận án, có thể thấy rằng, hiện nay quy định của LDN năm 2020, BLDS năm
2015 còn tồn tại nhiều quy định cần phải đƣợc làm rõ, ví dụ: nội hàm khái niệm “bí
mật thƣơng mại, bí mật kinh doanh” quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 115 LDN
năm 2020 hoặc quy định “một thời gian hợp lý” tại điểm b Khoản 1 Điều 142
BLDS năm 2015 hoặc cách tính chi phí khởi kiện hợp lý; nội hàm nghĩa vụ cẩn
trọng của ngƣời quản lý công ty. Việc kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị
lớn sẽ không thể có hiệu quả cao nếu các quy định liên quan còn chƣa đƣợc làm
sáng tỏ. Vì vậy, yêu cầu đầu tiên đƣợc đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả của việc kiểm
soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn là phải làm rõ các quy định trong các văn
bản pháp luật có liên quan thông qua cơ chế ban hành các quy phạm giải thích hoặc
án lệ.
Thứ hai, nâng cao tính thực thi của các quy định pháp luật về kiểm soát rủi ro
đối với hợp đồng có giá trị lớn.
Các quy định về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn mặc dù đã
đƣợc ghi nhận trong LDN nhƣng nhìn vào thực tế thi hành có thể thấy rằng số
180
lƣợng các vụ việc tranh chấp liên quan đến hợp đồng có giá trị lớn ít tìm thấy trên
thực tế. Có thể lý giải thực tế này theo hai xu hƣớng: (i) xu hƣớng thứ nhất là các
quy định này đã rất phù hợp với thực tiễn và đƣợc áp dụng một cách hiệu quả nên
rất ít có tranh chấp về vấn đề này hoặc (ii) các quy định này không có tính thực tiễn
và hầu nhƣ không áp dụng đƣợc. Tác giả luận án cho rằng, từ những phân tích ở
Chƣơng 2 với rất nhiều vấn đề cần phải hoàn thiện về mặt lập pháp thì có lẽ thực
tiễn thi hành đã chỉ ra rằng số lƣợng vụ tranh chấp liên quan đến vấn đề này ít là bởi
vì các quy định này khó hoặc không đƣợc áp dụng. Vì vậy, cần phải nâng cao tính
thực thi của các quy định pháp luật về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị
lớn trên thực tế.
3.3.3. Nâng cao hiệu quả của quản trị công ty
Hiệu quả quản trị công ty là yếu tố đóng vai trò quan trọng, ảnh hƣởng lớn đến
kiểm soát rủi ro trong hoạt động của công ty nói chung và kiểm soát rủi ro đối với
hợp đồng có giá trị lớn nói riêng. Nhƣ đã trình bày ở Mục 3.1 nêu trên, kiểm soát
rủi ro luôn gắn với quản trị công ty. Bởi vậy nếu quản trị công ty tốt thì sẽ giúp cho
công ty có thể nhận diện, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Quản trị công ty ở Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại xuất phát từ nguồn
gốc là các công ty gia đình hoặc từ doanh nghiệp nhà nƣớc; lãnh đạo công ty, nhất
là công ty nhỏ và vừa, không có nền tảng kiến thức và kinh nghiệm tốt về quản trị
công ty; các công ty có xu hƣớng không tuân thủ hoặc chỉ tuân thủ các yêu cầu tối
thiểu về quản trị công ty, không áp dụng các thông lệ quản trị công ty tốt187
Đối với các công ty niêm yết, chất lƣợng quản trị công ty của Việt Nam đã
đƣợc cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, khoảng cách về quản trị công ty của Việt Nam
vẫn còn khá xa khi so sánh với các quốc gia trong khu vực ASEAN, chƣa nói đến so
sánh với các quốc gia phát triển với những công ty có chất lƣợng quản trị tốt.
Đây là bảng điểm quản trị công ty của Việt Nam so với các nƣớc trong khu
vực ASEAN.188
187
Hoàng Văn Hải, Đinh Văn Toàn, (2020), Quản trị công ty, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội, tr.84
188 Dự án Thẻ điểm QTCT 2019 do VIOD thực hiện, hợp tác với IFC và SSC, xem tại
trang web: https://viod.vn/2020/04/30/doanh-nghiep-viet-nam-co-nhung-cai-thien-vuot-
troi-theo-ket-qua-the-diem-qtct-asean-2019-2020/, truy cập ngày 11/05/2020.
181
Với thực tế nhƣ trên, việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của quản trị công ty
là một trong những vấn đề cấp thiết nhằm kiểm soát tốt hơn rủi ro đối với công ty,
trong đó có kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn.
3.3.4. Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho các chủ thể
LDN năm 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Đây là một đạo luật quan
trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc tuyên truyền, phổ biến, tập
huẫn những nội dung của LDN năm 2020, những điểm mới, những thay đổi cơ bản
của LDN cho cộng đồng doanh nghiệp, cho tất cả các đối tƣợng từ chủ sở hữu công
ty, ngƣời quản lý công ty, ngƣời lao động trong công ty, các chủ thể có thể là đối
tác kinh doanh của công ty là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Để làm đƣợc điều này, ngoài nhiệm vụ cập nhật, phổ biến pháp luật của các
doanh nghiệp, Vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trực thuộc Bộ Tƣ pháp, vai trò của
các tổ chức xã hội, các hiệp hội, các đơn vị có liên quan là hết sức quan trọng. Thời
gian qua, Phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), cụ thể là Trung tâm
trọng tài quốc tế Việt Nam (Viac) đã phối hợp với Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
trung ƣơng, các luật sƣ thực hiện rất nhiều hội thảo, tập huấn về LDN năm 2020 cả
hình thức trực tuyến và trực tiếp. Điều này cũng giúp cho cộng đồng doanh nghiệp
182
có thêm những hiểu biết về các quy định pháp luật. Tuy nhiên, số lƣợng doanh
nghiệp hoặc ngƣời quản lý của doanh nghiệp đƣợc cập nhật kiến thức vẫn còn ở
mức hạn chế. Chính vì vậy, trong thời gian tới, cần phải có sự tham gia tích cực hơn
nữa của các cơ quan, hiệp hội, tổ chức xã hội có liên quan nhằm đẩy mạnh hơn nữa
công tác này.
3.3.5. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của công ty, các chủ thể trong
công ty
Nhƣ đã phân tích ở Mục 2.5, rất nhiều các tranh chấp giữa cổ đông/thành viên
công ty xuất phát từ việc công ty, ngƣời quản lý công ty không thực thi đúng các
quy định của pháp luật doanh nghiệp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
chủ sở hữu công ty. Nguyên nhân của hiện tƣợng này có thể xuất phát từ việc ngƣời
quản lý, điều hành không hiểu biết các quy định pháp luật hoặc cố tình vi phạm các
quy định pháp luật. Tuy nhiên, cho dù là nguyên nhân nào, nhằm giảm thiểu rủi ro
hoạt động của công ty khi phát sinh mâu thuẫn giữa công ty và chủ sở hữu công ty,
giữa chủ sở hữu công ty và ngƣời quản lý, điều hành công ty thì việc nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của ngƣời quản lý, điều hành công ty cũng là một trong
những yêu cầu cấp thiết. Tuân thủ pháp luật đúng đắn cũng là một nội dung trách
nhiệm của ngƣời quản lý công ty.
3.3.6. Nâng cao vị trí, vai trò của cơ quan giải quyết tranh chấp
Giải quyết tranh chấp là một phƣơng thức đảm bảo thực hiện việc kiểm soát
rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trong công ty. Trong quá trình giải quyết tranh
chấp, vai trò của cơ quan giải quyết tranh chấp là rất quan trọng, đặc biệt là cơ chế
hoà giải, đối thoại của Toà án trƣớc khi thụ lý vụ tranh chấp. Nâng cao vai trò, vị trí
của cơ quan giải quyết tranh chấp, đảm bảo việc giải quyết kịp thời, đúng đắn các
tranh chấp, giúp công ty có thể hoạt động tốt, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
cho chủ sở hữu công ty là những yếu tố góp phần kiểm soát tốt hơn rủi ro đối với
hợp đồng có giá trị lớn trong công ty.
Kết luận Chƣơng 3
1. Hợp đồng có giá trị lớn có vai trò rất quan trọng đối với công ty. Vì vậy,
kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn đƣợc coi là một nhiệm vụ cần thiết
trong quá trình tổ chức và hoạt động của công ty.
183
2. Giải pháp tổng thể trong việc hoàn thiện các quy định kiểm soát rủi ro đối
với hợp đồng có giá trị lớn là: pháp luật về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá
trị lớn cần phải gắn bó với pháp luật về quản trị công ty; đảm bảo hài hoà giữa việc
bảo vệ quyền tự do kinh doanh của công ty và chức năng quản lý kinh tế của nhà
nƣớc; bảo vệ đƣợc quyền lợi của các nhà đầu tƣ nhƣng cũng không can thiệp trực
tiếp vào hoạt động điều hành của bộ máy quản lý và các chức danh quản lý công ty;
cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn xuất phát từ nhu cầu và phục
vụ cho hoạt động quản trị nội bộ công ty; đảm bảo sự tƣơng thích với các tiêu chuẩn
quốc tế về quản trị rủi ro và phải thể hiện tính toàn diện, đầy đủ, thống nhất.
3. Quy định về nhận diện hợp đồng có giá trị lớn trong pháp luật doanh nghiệp
cần đƣợc hoàn thiện theo hƣớng sử dụng nhiều tiêu chí để nhận diện một hợp đồng có
giá trị lớn thay vì chỉ sử dụng duy nhất một tiêu chí là giá trị hợp đồng nhƣ hiện nay.
Việc điều chỉnh đối với hợp đồng có giá trị lớn cũng có thể quy định thành một điều
luật riêng nhƣ đã quy định đối với giao dịch với ngƣời có liên quan nhƣ hiện nay.
4. LDN năm 2020 cần bổ sung cho thành viên góp vốn trong CTHD có quyền
quyết định đối với hợp đồng có giá trị lớn và cơ chế thực thi quyền này tại cuộc họp
HĐTV. Đối với CTCP, LDN năm 2020 cần có quy định phân biệt rõ thẩm quyền
quyết định đối với hợp đồng có giá trị lớn giữa ĐHĐCĐ và HĐQT dựa trên mức giá
trị cụ thể sẽ tạo điều kiện cho việc thực thi trên thực tế đƣợc rõ ràng, tránh việc
chồng lấn về thẩm quyền nhƣ quy định hiện nay.
5. Cần làm rõ nội hàm khái niệm bí mật thƣơng mại, bí mật kinh doanh của
công ty theo quy định của LDN năm 2020 là những trƣờng hợp đƣợc từ chối cung
cấp thông tin của công ty đồng thời thiết lập cơ chế xử lý nhanh chóng, kịp thời đối
với những trƣờng hợp ngƣời điều hành công ty không cung cấp thông tin cho cổ
đông/ thành viên công ty mà không có lý do chính đáng để đảm bảo quyền tiếp cận
thông tin của chủ sở hữu công ty.
6. BLDS năm 2015 đã bƣớc đầu tiếp cận học thuyết đại diện bề ngoài để xử lý
hiệu lực pháp lý đối với trƣờng hợp ngƣời không có thẩm quyền xác lập hợp đồng.
Tuy nhiên, cách thức quy định của BLDS năm 2015 đi ngƣợc lại với quan điểm và
cách tiếp cận của học thuyết đại diện bề ngoài. Vì vậy, nếu đã thừa nhận học thuyết
184
đại diện bề ngoài, BLDS năm 2015 nên tiếp nhận đầy đủ, chính xác học thuyết này
để thiết kế các quy định cho phù hợp hơn.
7. LDN năm 2020 cần bổ sung các quy định về loại trừ trách nhiệm cho ngƣời
quản lý công ty trong trƣờng hợp ngƣời đó đã thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ cẩn
trọng và trung thành với công ty trong quá trình ban hành quyết định kinh doanh mà
những quyết định đó có thể vẫn gây rủi ro cho công ty với nhiều lý do khác nhau
(nguyên tắc Business Judgment Rules).
8. Liên quan đến hoàn thiện cơ chế thực thi pháp luật về kiểm soát rủi ro đối
với hợp đồng có giá trị lớn, luận án đã đƣa ra đƣợc hai nhóm giải pháp chính bao
gồm: nâng cao trách nhiệm của công ty trong việc kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng
có giá trị lớn và nâng cao hiệu quả thực thi các quy định về kiểm soát rủi ro đối với
hợp đồng có giá trị lớn.
185
KẾT LUẬN
Với mục tiêu nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của cơ chế kiểm
soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn; phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật
và thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn, từ
đó đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao
hiệu quả kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn, luận án đã đạt đƣợc kết
quả sau:
1. Kiểm soát hợp đồng có gía trị lớn đóng vai trò quan trọng trong quá trình
hoạt động của công ty: Trong quá trình hoạt động, công ty luôn phải giao kết và
thực hiện các hợp đồng, trong đó bao gồm hợp đồng có giá trị lớn. Đối với những
hợp đồng này, nếu xảy ra rủi ro thì sẽ đem đến những tổn thất lớn cho công ty, cho
chủ sở hữu công ty, có thể gây ra những hệ luỵ cho ngƣời lao động, ảnh hƣởng đến
sự tồn tại của công ty và trong nhiều trƣờng hợp có thể làm cho công ty sụp đổ.
Chính vì vậy, việc thiết kế cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn
trong công ty là thực sự cần thiết.
2. Cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trong công ty bao
gồm nhiều yếu tố cấu thành và có quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau, trong đó pháp
luật giữ vị trí quan trọng. Pháp luật về cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có
giá trị lớn quy định về những vấn đề quan trọng nhƣ: nhận diện hợp đồng có giá trị
lớn; thẩm quyền xác lập hợp đồng có giá trị lớn; công bố thông tin liên quan đến
hợp đồng có giá trị lớn; trình tự, thủ tục xác lập hợp đồng; hiệu lực pháp lý của hợp
đồng; quyền khởi kiện của cổ đông/thành viên công ty và các chế tài xử lý khi có vi
phạm đối với hợp đồng có giá trị lớn. Bên cạnh những vấn đề đã đƣợc LDN quy
định với tính chất là những quy định khung, điều lệ công ty, các quy chế nội bộ của
công ty cũng là nguồn rất quan trọng để xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm soát
rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn.
3. Trong thời gian qua, các quy định pháp luật về kiểm soát rủi ro đối với hợp
đồng có giá trị lớn đã không ngừng đƣợc hoàn thiện. Tuy nhiên, trong thực tế áp
dụng vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập nhƣ: quy định về nhận diện hợp đồng có giá trị
lớn chỉ dựa trên một tiêu chí duy nhất nên chƣa thể hiện đƣợc độ lớn của hợp đồng;
186
chƣa phân định rõ thẩm quyền quyết định việc xác lập hợp đồng giữa ĐHĐCĐ và
HĐQT trong công ty cổ phần; chƣa quy định quyền cho thành viên góp vốn đƣợc
tham gia quyết định đối với hợp đồng có giá trị lớn; còn thiếu vắng một số quy định
nhằm đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của cổ đông/thành viên công ty; các quy
định về hiệu lực pháp lý của hợp đồng còn chƣa thực sự rõ ràng và bất cập so với
thực tiễn; pháp luật doanh nghiệp còn thiếu các quy định nhằm loại trừ trách nhiệm
cho ngƣời quản lý công ty khi họ đã hoàn thành nghĩa vụ cẩn trọng và trung thành
trong việc ban hành các quyết định kinh doanh của công ty.
4. Để nâng cao hiệu quả của cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá
trị lớn trong công ty, các bất cập nêu trên cần đƣợc hoàn thiện theo hƣớng xây dựng
các quy định toàn diện, đầy đủ, thống nhất nhằm kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng
có giá trị lớn trên cơ sở gắn kết với quản trị công ty và tôn trọng quyền tự do kinh
doanh của công ty đồng thời đảm bảo sự tƣơng thích với các chuẩn mực, tiêu chuẩn
quốc tế về quản trị rủi ro.
5. Bên cạnh việc hoàn thiện các quy định của pháp luật, cần áp dụng đồng bộ
các giải pháp, trong đó đặc biệt lƣu ý các giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện
việc kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn trên thực tế nhƣ: công ty chủ
động xây dựng và hoàn thiện các quy định nội bộ trong công ty về kiểm soát rủi ro
đối với hợp đồng có giá trị lớn. Đồng thời phải quán triệt và thực hiện các quy định
đó trên thực tiễn. Để thực hiện đƣợc cơ chế kiểm soát rủi ro hiệu quả cần có sự cam
kết của lãnh đạo công ty, sự thực thi đồng bộ của tất cả các nhân viên từ các phòng,
ban trong công ty. Đối với mỗi hợp đồng có giá trị lớn, cần phải có báo cáo về rủi
ro đi kèm với dự thảo hợp đồng và kế hoạch xử lý rủi ro cụ thể.
6.
187
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Pham Thi Trang, (2019), Perpectives on the Contract of Great Values from
Vietnamese Law on Enterprises, Tạp chí HUFS Law Review, 8 (2019).
2. Phạm Thị Trang, (2020), Học thuyết về đại diện của Hoa Kỳ - Khái niệm và
các hình thức đại diện, Tạp chí Khoa học Kiểm sát, 8 (2020).
3. Phạm Thị Trang (2021), Cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hợp đồng có giá trị lớn
trong công ty, Tạp chí Khoa học kiểm sát, 2 (2021).
188
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản pháp luật
1. Ban chấp hành trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 11-NQ/TW
ngày 3/6/2017 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XII về
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, ngày 6/3/2017.
2. Ban chấp hành trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phƣơng hƣớng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020.
3. Bộ Tài chính, Thông tƣ 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Bộ Tài chính, Thông Tƣ 155/2015/TT-BTC ngày 10/6/2015 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán.
5. Bộ Tài chính, Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BTC quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán của Bộ tài chính
ngày 17/2/2017
6. Chính phủ, Nghị định số 99/2004 ngày 3/12/2004 của Chính phủ về việc ban
hành quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nƣớc và quản lý vốn nhà nƣớc đầu
tƣ vào doanh nghiệp khác.
7. Chính phủ, Nghị Định 25/2016/NĐ-CP ngày 4/6/2016 của Chính phủ về Điều lệ
Tổ chức và hoạt động của Tập Đoàn Bƣu Chính Viễn Thông Việt Nam.
8. Chính phủ, Nghị định số 156/2020/NĐ-CP ngày 1/12/2020 quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán.
9. Quốc Hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Xử Lý vi Phạm Hành
Chính năm 2012.
10. Quốc Hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật dân sự 2015.
11. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật hình sự năm 2015.
12. Quốc Hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Doanh nghiệp năm 2020.
13. Quốc Hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Đầu tƣ công năm 2019.
14. Quốc Hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Kế toán năm 2015.
15. Quốc Hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Doanh Nghiệp Năm 2014.
189
16. Quốc Hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Sở hữu trí tuệ năm
2005 sửa đổi năm 2009.
17. Thủ tƣớng Chính phủ, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn dầu khí Việt
Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 36/2017/QĐ-TTg Ngày 14/3/2007 của Thủ
tƣớng Chính phủ).
Tài liệu tiếng Việt
18. Trƣơng Quang Anh, (2019), "Quy chế pháp lí quản trị công ti cổ phần tại
Vƣơng Quốc Anh, Cộng Hoà Liên Bang Đức và kinh nghiệm cho Việt Nam", Tạp
Chí Luật Học, (2).
19. Trần Thị Bảo Ánh, (2005), Kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi
theo Luật doanh nghiệp năm 2005, Tạp Chí Luật Học, (9).
20. Alan B. Morrison, (2007), Những vấn đề cơ bản của luật pháp Mỹ, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia.
21. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bản thuyết minh chi tiết về dự án Luật doanh nghiệp
sửa đổi (kèm theo báo cáo số 7900/BC-BKHĐT ngày 25/10/2019.
22. Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Đình Cung, (2009), Công Ty: Vốn, quản lý và
tranh chấp theo Luật Doanh Nghiệp năm 2005, Nhà xuất bản Tri Thức.
23. Đỗ Văn Đại, (2016), Luật bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng – Bản án và
bình luận bản án tập 1, Nhà xuất bản Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam
24. Đỗ Văn Đại, (2017), Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án,
Nhà xuất bản Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam.
25. Nguyễn Thị Dung (chủ biên) và tập thể giảng viên bộ môn Luật Thƣơng mại
Đại học Luật Hà Nội, (2017), Luật Kinh Tế Chuyên Khảo, Nhà xuất bản lao động.
26. Dự án quản trị công ty tại Việt Nam của IFC, (2010), Cẩm nang quản trị công
ty, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
27. Dự án Thẻ điểm QTCT 2019 do VIOD thực hiện, hợp tác với IFC và SSC, xem
tại trang web: https://viod.vn/2020/04/30/doanh-nghiep-viet-nam-co-nhung-cai-
thien-vuot-troi-theo-ket-qua-the-diem-qtct-asean-2019-2020/, truy cập ngày
11/05/2020.
28. Điều lệ của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam.
190
29. Trƣơng Thanh Đức, (2017), Luận giải về Luật doanh nghiệp năm 2014, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật.
30. Đỗ Thị Thu Hà, Hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng và vấn đề
bảo vệ nhà đầu tƣ chứng khoán, Tạp chí tài chính online
dai-chung-va-van-de-bao-ve-nha-dau-tu-chung-khoan-301945.html
31. Hoàng Văn Hải, Đinh Văn Toàn, (2020), Quản trị công ty, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội, tr.84
32. Lê Minh Hùng, (2016), Hiệu lực của hợp đồng, Nhà xuất bản Hồng Đức.
33. Nguyễn Ngọc Khánh, (2007), Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt
Nam, Nhà xuất bản Tƣ pháp.
34. Vũ Văn Mẫu, Lê Đình Chân, (1968), Danh từ và tài liệu, Tủ sách Đại học Sài Gòn.
35. Nguyễn Thanh Lý, (2015), Pháp luật về kiểm soát giao dịch tư lợi trong công ty
cổ phần, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 3.
36. Nguyễn Thanh Lý, (2017), Kiểm soát giao dịch có khả năng tƣ lợi trong công ty
đại chúng theo pháp luật Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Viện Hàn lâm khoa
học xã hội Việt Nam.
37. Phạm Duy Nghĩa, (2015), Giáo trình Luật kinh tế, Nhà xuất bản Công an nhân dân.
38. Ngô Thị Bích Phƣơng, (2007), Kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư
lợi theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại
học Luật Hà Nội.
39. Võ Thị Thanh Tâm, (2007), Giao kết trục lợi trong nền kinh tế thị trường ở
nước ta và những giải pháp pháp lý nhằm hạn chế, khắc phục, Luận án tiến sĩ luật
học, Đại học Luật Hà Nội.
40. Tập đoàn Vingroup, Điều lệ Tập đoàn Vingroup.
41. Trần Thị Cẩm Thanh, (2010), Quản Trị Doanh Nghiệp, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia.
42. Trần Nguyễn Phƣớc Thông, "Kutso có đúng luật khi triệu tập cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông bất thƣờng", website:
https://www.thesaigontimes.vn/td/304353/kusto-co-dung-luat-khi-trieu-tap-dai-hoi-
dong-co-dong-bat-thuong.html, truy cập ngày 20/6/2020 .
191
43. Toà án nhân dân cấp cao tại TP Hồ Chí Minh, Bản án số 43/2018/KDTM-PT về
tranh chấp giữa thành viên công ty với công ty ngày 20/9/2018 .
44. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD, (2004), Các nguyên tắc quản trị
công ty của OECD, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
45. Tổ chức quốc tế Pháp ngữ, (2006), Bộ luật dân sự Pháp, Dg: Trƣơng Quang
Dũng, Đoàn Thanh Loan, Hồ Thu Phƣơng, Đào Thị Nguyệt Ánh, NXB Tƣ pháp.
46. Bùi Trang, Tiếp cận thông tin doanh nghiệp, cổ đông phải kiện ra tòa, Tạp chí
Đầu tƣ chứng khoán online, https://tinnhanhchungkhoan.vn/phap-luat/tiep-can-
thong-tin-doanh-nghiep-co-dong-phai-kien-ra-toa-274814.html
47. Lê Văn Tranh, (2017), Luận giải về công ty cổ phần, Nhà xuất bản Tƣ pháp.
48. Lê Tài Triển, (1973), Luật Thương mại Việt Nam dẫn giải quyển 2, Kim Lai ấn quán.
49. Trƣờng đại học Luật Hà Nội, (2008), Giáo trình Luật thương mại Việt Nam tập
I, Nhà xuất bản Tƣ pháp.
50. Trƣờng Đại học Kiểm sát Hà Nội, (2014), Giáo Trình Luật Hành Chính Việt
Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật.
51. Trƣờng Đại học Kiểm sát Hà Nội, (2020), Giáo Trình Luật hình sự Việt Nam,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật.
52. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật dân sự Việt Nam, Nhà xuất bản tƣ pháp.
53. Trƣờng đại học Luật Hà Nội, (2008), Giáo trình Luật thương mại Việt Nam tập
I, Nhà xuất bản.
54. Trƣờng Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, (2019), Giáo Trình Pháp Luật về Hợp
Đồng và Bồi Thường Thiệt Hại Ngoài Hợp Đồng, Nhà xuất bản Hồng Đức - Hội
luật gia Việt Nam.
55. Tổng cục thống kê, (2018), Kết quả tổng điều tra kinh tế năm 2017, Nhà xuất
bản thống kê.
56. Tổ chức quốc tế Pháp ngữ, (2006), Bộ luật dân sự Pháp, Dg: Trƣơng Quang
Dũng, Đoàn Thanh Loan, Hồ Thu Phƣơng, Đào Thị Nguyệt Ánh, NXB Tƣ pháp.
57. Nguyễn Minh Tuấn, (2016), Bình luận khoa học Bộ luật dân sự 2015, Nhà xuất
bản Tƣ pháp.
58. Lê Đình Vinh, (2004), "Kiểm soát các giao dịch tƣ lợi trong công ti theo quy
định của Luật doanh nghiệp", Tạp Chí Luật Học, (1).
192
59. W.Wolodkie và M. Zabocka, Luật La Mã, Dg: Lê Nết, (1999), Trƣờng Đại học
Luật Tp. Hồ Chí Minh.
60. Viện ngôn ngữ học, (2002), Từ Điển Tiếng Việt Phổ Thông, Nhà xuất bản
Phƣơng Đông.
61. Vinamilk, (2018), Báo cáo thƣờng niên của Công ty cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilk.
62. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng, Bảo vệ cổ đông thiểu số: Lý luận,
kinh nghiệm quốc tế và kiến nghị sửa đổi luật doanh nghiệp, Đề tài khoa học cấp
Bộ năm 2013
Tài liệu tiếng Anh
63. Allen Willet, (1951), The Economic Theory of Risk and Insurance.Truy cập
trang https://www.casact.org/pubs/forum/91wforum/91wf469.pdf.
64. Anthony Tarantino, (2008), Governance, Risk and Compliance Handbook, John
Wiley & Son Inc.
65. Andrew Moore II, The sale of all or substantially all corporate assets under
section 271 of The Delaware code,
content/uploads/2014/07/THE-SALE-OF-ALL-OR-SUBSTANTIALLY-ALL-
CORPORATE-ASSETS-UNDER-SECTION-271-OF-THE-DELAWARE-
CODEpdf.pdf truy cập ngày 14/7/2018.
66. Black’s Law Dictionary
67. BLDS Bang Quebec, Canada năm 1991 sửa đổi, bổ sung năm 2014.
68. C. Arthur William, Jr. Micheal, L. Smith, Risk Management and Insurance.
69. Carl L. Pritchard, (2001), Risk management – Concepts and Guidance, ESI
International.
70. Canadian Company Act.
71. Companies Act of New Zealand.
72. Companies Act of United Kingdom
73. Delaware code, Title 8 Corporation.
74. Delaware General Corporations Law.
193
75. Delaware Limited Liability Company Act,” Delaware Code § (n.d.).
76. Eugenen F. Fama and Michael C. Jensen, (1983), Separation of Ownership and
Control, Jounal of Law and Economics, (26).
77. Federation of European Risk Management Associations, (2002), A Risk
Management Standard.
78. Franklin A. Gevurtz, (2000), Corporation Law, West Group.
79. Fletcher, (1968), Cyclopedia Corporation, § 2949 Z at 648.
80. German Corporate Governance Code (2017).
81. Green v.H&R, Inc., No. 735 A.2d 1039, 1050–51 (1999).
82. Hon Justice Tomkin, Directing the Directors: The Duties of Directors under the
Company Act 1993, truy cập từ wcbsite:
https://www.waikato.ac.nz/law/research/waikato_law_review/pubs/volume_2_1994
/3 ngày 20/6/2016
83. The International Organization of Standardization, ISO: 31000 Guide 73, xem
tại website: https://www.iso.org/obp/ui/#iso:std:iso:guide:73:ed-1:v1:en.
84. Insitute of Risk Management, What Is Enterprise Risk Management, xem tại
website: https://www.theirm.org/what-we-do/what-is-enterprise-risk-management/.
85. Kats v Bregman, 431 A.2d 1274
86. KKenneth W. Clarkson, Roger LeRoy Miller, Frank B. Cross, (2015), Business
Law, Text and Cases, Cengage Learning.
87. Luật công ty TNHH của Cộng hoà liên bang Đức,
88. Luật Công Ty Cổ Phần Của Cộng Hoà Liên Bang Đức
89. Luật thống nhất về hợp danh trách nhiệm hữu hạn năm 2001 của Hoa Kỳ, (2001).
90. OECD, (2009), Corporate Governance and the Financial Crisis: Key Findings
and Main Messages, xem tại website:
https://www.oecd.org/corporate/ca/corporategovernanceprinciples/43056196.pdf.
91. Paul Hopkin, (2010), Fundamentals of Risk Management, Kogan Page Limited.
92. Robert W. Hamilton, (1996), The Law of Corporations in a nutshell, West
Publishing Co.
93. Potter v. Pohlad tại trang web: Courtlistener.com/opinion/1801748/potter-v-pohlad/
194
94. Revised Model Business Corporation Act 1984.
95. S SELVAKUMAR, ARYA, (2018), A Study on Doctrine of Indoor Management,
96. State ex rel Pillsbury v. Honeywell, Inc. (291 Minn. 322, 191 NW.2d 406
(1971).
97. Stephen M. Bainbridge, (2009), Corporate Law, Foundation Press.
98. United Nations Conference on Trade and Development, Guidance on Good
Practices in Corporate Governance Disclosure.
Các bản án
99. Bản án số 29/2017/KDTM-PT ngày 14/8/2017 của Toà án nhân dân cấp cao tại
Tp Hồ Chí Minh về tranh chấp giữa công ty với ngƣời quản lý trong công ty.
100. Bản án số 958/2017/DS-PT ngày 17/10/2017 của TAND thành phố Hồ Chí
Minh về yêu cầu huỷ bỏ Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
101. Bản án số 24/2017/KDTM-ST ngày 21/11/2017 của Toà án nhân dân quận Ba
Đình, Thành phố Hà Nội về tranh chấp trong lĩnh vực đầu tƣ, tài chính, ngân hàng.
102. Bản án số 05/2018/KDTM – PT ngày 12/3/2018 của Toà án nhân dân cấp cao
thành phố Đà Nẵng về tranh chấp giữa thành viên công ty với công ty.
103. Bản án số 50/2018/KDTM-PT ngày 25/10/2018 của Toà án nhân dân cấp cao
tại Thành phố Hồ Chí Minh về tranh chấp giữa các thành viên công ty liên quan đến
việc thành lập, hoạt động của công ty.
104. Bản án số 02/2019/KDTM-ST ngày 22/3/2019 của Toà án nhân dân thành phố
Hải phòng liên quan đến tranh chấp về hợp đồng chuyển nhƣợng phần vốn góp;
105. Bản án số 11/2019/KDTM-PT ngày 26/11/2019 của Toà án nhân dân tỉnh Bình
Định về yêu cầu huỷ bỏ Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
106. Bản án số 03/2020/KDTM- PT ngày 26/2/2020 của Toà án nhân dân cấp cao
tại TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty.
107. Bản án số 71/2020/KDTM-PT ngày 25/9/2020 của Toà án nhân dân cấp cao tạị
Tp Hồ Chí Minh về tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty