1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên nhóm bệnh nhân mắc ấu
trùng sán dây lợn ở não
- Với 120 BN tham gia vào nghiên cứu, triệu chứng lâm sàng chủ yếu
là: đau đầu 88,3%, co giật 60%, máy giật cơ 58,3%, ngất 24,2%. Các triệu
chứng khác gặp tỷ lệ thấp.
- Các triệu chứng lâm sàng chủ yếu xuất hiện như nhau ở các nhóm
tuổi và giới tính.
- Tỷ lệ BN có thiếu máu là 1,7%, 19,2% có GOT tăng, 22,5% tăng
GPT.
- Tỷ lệ BN tăng bạch cầu ái toan là 15%.
- Tỷ lệ BN dương tính với kháng thể kháng ấu trùng sán lợn là 18,4%.
2. Đặc điểm hình ảnh nang ấu trùng sán dây lợn trên phim MRI.
- Trên mỗi BN nhiễm ấu trùng sán lợn ở não có thể gặp nhiều nang,
nhiều kích thước, nhiều giai đoạn khác nhau, và ở nhiều vị trí giải phẫu khác
nhau tại não.
- Tỉ lệ BN có nang ATSL ở bán cầu đại não là 69,2%, ở vùng vỏ
não/dưới vỏ não 50,8%, ở tiểu não 9,2%, ở khoang dưới nhện 2,5%
- Số lượng nang ATSL trên 1 BN chủ yếu ở 1 vị trí giải phẫu trên não
chiếm 69,2%, ở 2 vị trí chiếm 27,5% và 3 vị trí là 3,3%.
- Bệnh nhân nhiễm ATSL thường nhiễm nhiều nang, số từ trên 2 nang
chiếm 81,7%, số bệnh nhân có 1 nang tại não là 18,3%.
- Giai đoạn nang ATSL tại não thường là nang đang hoạt động (giai
đoạn 1,2,3) chiếm 95,8%.
- Số nang ATSL có phù quang nang với các nang vùng vỏ/dưới vỏ
chiếm tỷ lệ cao nhất 53,3%. Hiện tượng phù quang nang ATSL ở vùng
vỏ/dưới vỏ có liên quan rõ rệt với các triệu chứng co giật và máy giật cơ trên
lâm sàng, với p < 0,001.
175 trang |
Chia sẻ: trinhthuyen | Ngày: 28/11/2023 | Lượt xem: 362 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ trên bệnh nhân ấu trùng sán lợn ở não và kết quả điều trị bằng albendazol và praziquantel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giờ trong 1 ngày. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỉ lệ kiểm
soát triệu chứng co giật cơ của albendazol lên đến 100% trong khi của
praziquantel là 77,8%; tỉ lệ giảm nang của albendazol và praziquantel lần lượt
là 89,1 và 59,3%; trong khi tỉ lệ nang biến mất tương ứng là 50% và 30%.
[53].
Kết quả mà Dimitros so sánh cho thấy albendazol có liên quan đến khả
năng kiểm soát cơn động kinh tốt hơn so với praziquantel trong phân tích dữ
liệu tổng hợp, khi phương pháp phương sai nghịch đảo chung được sử dụng
để kết hợp tỷ lệ kiểm soát cơn động kinh trong các thử nghiệm bao gồm (bệnh
nhân không bị động kinh/[số bệnh nhân x năm có nguy cơ]) (156 bệnh nhân ở
4 nghiên cứu, ước tính hiệu ứng điểm [tỷ lệ tỷ lệ mới mắc]=4,94, khoảng tin
cậy 95% 2,45–9,98). Dữ liệu về việc giảm tổng số u nang từ ban đầu đến theo
dõi được báo cáo trong 5 trên 6 nghiên cứu. Phân tích bao gồm tổng cộng 301
bệnh nhân với 2565 u nang. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ
lệ giảm u nang giữa albendazol và praziquantel trong điều trị bệnh ATSL ở
não. Tuy nhiên albendazol có hiệu quả tốt hơn so với praziquantel trong việc
làm biến mất hoàn toàn u nang (335 bệnh nhân trong 6 nghiên cứu, mô hình
hiệu ứng ngẫu nhiên, OR = 2,30, 95% CI 1,06–5,00). Không có sự khác biệt
giữa albendazol và praziquantel trong việc giảm u nang, tỷ lệ bệnh nhân gặp
tác dụng phụ và phát triển tăng huyết áp nội sọ do điều trị. Nghiên cứu đưa ra
kết luận albendazol hiệu quả hơn praziquantel về các kết quả lâm sàng quan
trọng ở bệnh nhân mắc bệnh ATSL ở não. Tuy nhiên, do số lượng thử nghiệm
tương đối khan hiếm, cần có nhiều nghiên cứu can thiệp so sánh hơn đặc biệt
là các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng để đưa ra kết luận an toàn về chế
độ điều trị tốt nhất cho bệnh nhân mắc bệnh u nang thần kinh nhu mô. [54].
124
Theo kết quả nghiên cứu sử dụng albendazol liều 15mg/kg tổng liều lên
đến 800mg/ngày x 10 ngày điều trị bệnh nhân nhiễm ATSL ở não của Garcia
Hector H thông báo năm 2016 cho thấy tỉ lệ nang mất đi 30% (23/77 nang), tỉ
lệ bệnh nhân hết nang hoàn toàn là 25% (4/16 bệnh nhân). Bệnh nhân có 1-2
nang thì tỉ lệ nang mất đi đạt 33%; bệnh nhân có hơn 3 nang thì tỉ lệ nang mất
đi là 29%; nghiên cứu cũng cho thấy tỉ lệ albendazol có tác động làm mất
nang có viêm xung quang là 56% và với những nang không có viêm là 17%
[110].
Trong một nghiên cứu tại Trung Quốc, 2.539 bệnh nhân nhập viện đều
được điều trị bằng thuốc điều trị đặc hiệu, albendazol 20 mg/kg/ngày và
praziquantel 30 mg/kg/ngày trong 12 ngày trong liệu trình đầu tiên. Sau đó,
praziquantel được tăng lên 50 mg/kg/ngày trong 12 ngày trong đợt điều trị thứ
hai và praziquantel 50 mg/kg/ngày trong 12 ngày trong đợt điều trị thứ ba, với
khoảng thời gian 2-3 tháng. Việc điều trị ATSL ở não thường bao gồm tổng
cộng ba hoặc bốn liệu trình tùy theo tình trạng của bệnh nhân. Trong quá trình
điều trị, mannitol, dexamethasone và chất bảo vệ não cũng được sử dụng khi
ghi nhận bằng chứng rõ ràng về tăng áp lực nội sọ. Sau 3-4 đợt điều trị chống
ký sinh trùng, 2170 bệnh nhân sau đó đã được kiểm tra CT và 369 bệnh nhân
được chụp lại MRI. Kết quả cho thấy 2106 (82,95%) bệnh nhân có tổn thương
tỷ trọng thấp được hấp thu hoàn toàn. Tổn thương gần như ngấm thuốc gặp ở
433 (17,05%) trường hợp, trong đó có 72 trường hợp não úng thủy (72/79,
91,14%) trở về bình thường và 7 trường hợp não thất nhỏ hơn so với trước
can thiệp. Sau khi điều trị bằng thuốc chống ký sinh trùng, 1349 (94,53%)
bệnh nhân bị động kinh đã kiểm soát hoàn toàn các cơn động kinh và 78
(5,47%) bệnh nhân bị động kinh cho thấy tần suất và thời gian khởi phát cơn
động kinh giảm. Trong số 894 bệnh nhân đau đầu, chóng mặt, buồn nôn và
nôn, 861 (96,31%) đã khỏi bệnh và chỉ 33 (3,69%) còn triệu chứng khi cảm
lạnh hoặc cảm thấy mệt mỏi. Đối với những bệnh nhân bị mất trí nhớ, 223
125
(93,31%) trở lại tình trạng như trước, trong khi 16 (6,69%) không có cải thiện
đáng kể. Tất cả các bệnh nhân nang ATSL ở não bị tê tay chân và tàn phế, nói
kém, nhìn mờ và song thị, rối loạn tâm thần, phù gai thị, phù gai thị xuất
huyết, tăng áp lực nội sọ đều trở về bình thường [6].
Một nghiên cứu tương tự như của chúng tôi ở Ấn Đọ cũng sử dụng
albendazol liều 15 mg/kg/ngày x 28 ngày/đợt x 3 đợt, mỗi đợt cách nhau 1
tháng điều trị 29 bệnh nhân bị ATSL ở não và được theo dõi các chỉ số tại
mỗi đợt điều trị, kết quả cho thấy: tỉ lệ bệnh nhân có co giật cơ ở lần khám
ban đầu là 89,7% (26/29); sau điều trị đợt 1 tỉ lệ này còn 44,8% (13/29), sau
điều trị đợt 2 còn 20,7% (6/29) và sau điều trị đợt 3 ở tháng thứ 6 còn 3,4%
(1/29) và sự giảm này có ý nghĩa thống kê với p < 0.001. Triệu chứng đau đầu
cũng được cải thiện ở lần đầu đi khám và 3 lần tiếp theo sau điều trị lấn lượt
là 75,9%, 48,3%, 34,5% và 24,1%; hiệu quả giảm được 68,2% sau 6 tháng
điều trị. Nghiên cứu này cũng cho thấy số nang mất đi trong quá trình điều trị
như sau: Với 21 bệnh nhân có số nang > 20 nang ATSL trên não, số nang
trung bình được theo dõi qua MRI lần lượt ở thời điểm khám ban đầu và sau
mỗi đợt điều trị là 51 nang, 31 nang, 18 nang và 7 nang. Trong khi với 9 bệnh
nhân có số nang < 20 có các chỉ số nang trung bình tương ứng ở các đợt điều
trị là 8 nang, 5 nang, 3 nang và 3 nang [92].
Một thông báo vào năm 2023 của tác giả Stelzle cho thấy: Nghiên cứu
tiền cứu về điều trị bệnh ATSL ở Tanzania trong khoảng thời gian từ tháng 8
năm 2018 đến tháng 1 năm 2022. Bệnh nhân ban đầu được điều trị bằng
albendazol (15 mg/kg/ngày) trong 10 ngày, các bệnh nhân này đều được điều
trị kết hợp dexamethasone 12mg/ngày x 3 ngày với bệnh nhân có < 10 nang
ATSL và liều 20mg/ngày x 3 ngày trước khi điều tri albendazol và thêm 3
ngày sau điều trị bằng albendazol với liều giảm đi 1/2 và theo dõi trong 6
tháng. Ngoài ra, sau 6 tháng, tất cả những người tham gia khi đó vẫn còn nang
ATSL đều được điều trị kết hợp bao gồm albendazol (15 mg/kg/ngày) và
126
praziquantel (50 mg/kg/ngày) trong 10 ngày. Điều trị ký sinh trùng kèm theo
thuốc corticosteroid và thuốc chống động kinh nếu bệnh nhân đã từng bị động
kinh trước khi điều trị.
Kết quả sáu mươi ba bệnh nhân đã được tuyển dụng cho nghiên cứu này,
trong số đó 17 người đã được theo dõi đầy đủ sau khi đơn trị liệu bằng
albendazol. Những bệnh nhân này có tổng cộng 138 u nang lúc ban đầu, trong
đó 58 (42%) đã biến mất hoặc vôi hóa vào cuối quá trình theo dõi. Mức giảm
nang ATSL trung bình là 40% (phạm vi liên dải 11–63%). Tần suất cơn động
kinh giảm đáng kể (p < 0,001). Ba bệnh nhân có tất cả các u nang đang hoạt
động đã được giải quyết hoặc vôi hóa và trong số 14 bệnh nhân còn lại, tám
bệnh nhân được điều trị kết hợp đã giải quyết được 63 trong số 66 u nang
(95%). Các tác dụng phụ không thường xuyên và nhẹ đến trung bình trong cả
hai chu kỳ điều trị. Nghiên cứu kết luận răng độ phân giả của nang ATSL
không đạt yêu cầu khi dùng đơn trị liệu albendazol nhưng lại rất cao khi dùng
kết hợp albendazol và praziquantel [98].
4.6. Một số tác dụng ngoại ý sau dùng thuốc
Kết quả cho thấy một số tác dụng ngoại ý không mong muốn sau khi
dùng thuốc của cả hai nhóm hiếm gặp, triệu chứng thường qua ở đợt điều trị
đầu sau hết. Điều trị phác đồ albendazol, có 7 ca (11,6%) đau tức vùng
thượng vị, 2 ca (3,3%) cảm giác buồn nôn nhưng khi dùng kèm thuốc hỗ trợ
dạ dày bệnh nhân hết triệu chứng, 1 ca có biểu hiện mệt mỏi ở đợt điều trị thứ
nhất. Trong khi đợt điều trị thứ 2 và 3 với phác đồ albendazol chỉ có 1 ca có
biểu hiện đau vùng thượng vị ở mỗi đợt và 1 ca có biểu hiện mệt mỏi ở đợt 2.
Trong khi đó ở phác đồ praziquantel có 5 ca (8,3%) bệnh nhân thấy buồn nôn,
không nôn, 2 ca (3,3%) cảm giác chóng mặt khi dùng thuốc, 2 ca có biểu hiện
mệt mỏi, 1 ca (1,7%) khác nhau ở mỗi đợt điều trị bằng praziquantel thấy xuất
hiện mẩn ngứa sau mỗi đợt điều trị nhưng thường hết sau 24 giờ.
127
Cũng như một số nghiên cứu khá, trong nghiên cứu của chúng tôi ,chỉ
số GOT trung bình trước và sau đợt điều trị thứ nhất không có sự khác nhau
có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên chỉ số này ở các đợt điều trị thứ 2 và 3 tăng lên
sau khi điều trị và có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê. Chỉ số GPT trung
bình sau điều trị các đợt 1,2,3 đều tăng so với trước khi điều trị và có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê. Với chỉ số Ure máu, chỉ có sự khác nhau có ý nghĩa
thống kê ở đợt 1. Chỉ số Creatinin không có sự khác biệt sau các đợt điều trị.
Sau mỗi đợt điều trị, men gan GOT và GPT đều tăng so với các chỉ số này
trước các đợt điều trị. Chỉ số GOT ở nhóm điều trị albendazol tăng và cho
thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mỗi đợt điều trị với p <0.05. Nhóm
praziquantel, men gan có tăng, nhưng chưa khác biệt so với trước điều trị (p >
0,05). Tuy nhiên sau một thời gian ngừng thuốc các men GOT và GPT lại trở
về bình thường, không phải can thiệp điều trị. Chỉ số ure, creatinin trước và
sau điều trị không có sự khác biệt ở cả 2 nhóm.
Với phác đồ điều trị bằng praziquantel, kết quả cho thấy hầu như trước
và sau điều trị chức năng gan, thận không thay đổi, một số trường hợp tăng
nhẹ men gan (<100U/L). Với phác đồ điều trị bằng albendazol: enzym GOT,
GPT hầu như tăng mức độ nhẹ (<3 lần giá trị bình thường), tăng mức độ vừa
(>4 lần) nhưng không vượt quá 10 lần giá trị bình thường. Và enzym GOT,
GPT thường trở về bình thường sau khi ngừng thuốc 1 tháng.
128
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên nhóm bệnh nhân mắc ấu
trùng sán dây lợn ở não
- Với 120 BN tham gia vào nghiên cứu, triệu chứng lâm sàng chủ yếu
là: đau đầu 88,3%, co giật 60%, máy giật cơ 58,3%, ngất 24,2%. Các triệu
chứng khác gặp tỷ lệ thấp.
- Các triệu chứng lâm sàng chủ yếu xuất hiện như nhau ở các nhóm
tuổi và giới tính.
- Tỷ lệ BN có thiếu máu là 1,7%, 19,2% có GOT tăng, 22,5% tăng
GPT.
- Tỷ lệ BN tăng bạch cầu ái toan là 15%.
- Tỷ lệ BN dương tính với kháng thể kháng ấu trùng sán lợn là 18,4%.
2. Đặc điểm hình ảnh nang ấu trùng sán dây lợn trên phim MRI.
- Trên mỗi BN nhiễm ấu trùng sán lợn ở não có thể gặp nhiều nang,
nhiều kích thước, nhiều giai đoạn khác nhau, và ở nhiều vị trí giải phẫu khác
nhau tại não.
- Tỉ lệ BN có nang ATSL ở bán cầu đại não là 69,2%, ở vùng vỏ
não/dưới vỏ não 50,8%, ở tiểu não 9,2%, ở khoang dưới nhện 2,5%
- Số lượng nang ATSL trên 1 BN chủ yếu ở 1 vị trí giải phẫu trên não
chiếm 69,2%, ở 2 vị trí chiếm 27,5% và 3 vị trí là 3,3%.
- Bệnh nhân nhiễm ATSL thường nhiễm nhiều nang, số từ trên 2 nang
chiếm 81,7%, số bệnh nhân có 1 nang tại não là 18,3%.
- Giai đoạn nang ATSL tại não thường là nang đang hoạt động (giai
đoạn 1,2,3) chiếm 95,8%.
- Số nang ATSL có phù quang nang với các nang vùng vỏ/dưới vỏ
chiếm tỷ lệ cao nhất 53,3%. Hiện tượng phù quang nang ATSL ở vùng
vỏ/dưới vỏ có liên quan rõ rệt với các triệu chứng co giật và máy giật cơ trên
lâm sàng, với p < 0,001.
129
3. Kết quả điều trị của hai nhóm bệnh nhân điều trị bằng albendazol và
praziquantel
- Kết quả điều trị trên lâm sàng:
+ Sau 6 tháng điều trị các triệu chứng lâm sàng chủ yếu như đau đầu, co
giật, máy giật cơđược cải thiện rõ rệt, chỉ còn 25% ở nhóm điều trị
albendazol và 21,7% ở nhóm điều trị praziquantel còn đau đầu; tuy nhiên mức
độ đau đầu giảm rõ rệt. Không còn BN nào bị co giật, số còn máy giật cơ
chiếm 5,0% ở nhóm albendazol và 3,3% ở nhóm praziquantel.
+ Tỷ lệ BN hết các triệu chứng lâm sàng của albendazol là 65% và
praziquantel là 73,3%. Tỷ lệ BN giảm triệu chứng lâm sàng ở phác đồ
albendazol 35% và của praziquantel 26,7%, Hiệu quả điều trị của albendazol
liều 20mg/kg/24 giờ x 20 ngày x 3 đợt và praziquantel liều 30mg/kg/24 giờ x
15 ngày x 3 đợt, mỗi đợt cách nhau 1 tháng trên các BN nhiễm ATSLở não
tương đương nhau.
- Kết quả điều trị trên các nang ấu trùng sán lợn được xác định bằng
MRI
+ Những BN có số lượng nang ATSL tại não ít có tỷ lệ hết nang cao
66,6% với albendazol và 75% với praziquantel, những BN có nhiều nang hiệu
quả kém hơn.
+ Tất cả các nang ở giai đoạn 1 và 2 đều đáp ứng tốt với thuốc điều trị, sau
điều trị không còn nang nào ở giai đoạn 1 và 2 hoặc nang đã chuyển sang giai
đoạn 3, 4, 5 với cả albendazol và praziquantel.
+ Tỷ lệ BN hết nang ấu trùng sán lợn sau điều trị với phác đồ albendazol
là 51,7%, và praziquantel là 66,7%.Tỷ lệ BN giảm nang sau điều trị với
albendazol là 48,3% và praziquantel là 31,7%.
- Kết quả điều trị chung
Sau điều trị 6 tháng kết quả khỏi bệnh trên lâm sàng và hình ảnh MRI với
phác đồ albendazol là 38,3%, giảm bệnh là 61,7%. Với phác đồ praziquantel:
130
tỷ lệ khỏi bệnh là 53,3%, giảm bệnh 45%. Kết quả điều trị chung của
albendazol và praziquantel là như nhau.
Tính an toàn của thuốc
+ Biểu hiện các tác dụng không mong muốn sau điều trị trên lâm sàng nhẹ,
BN tự hết sau khi ngừng thuốc hoặc can thiệp điều trị triệu chứng.
+ Xét nghiệm GOT, GPT trước và sau điều trị với liệu trình dùng
praziquantel không nghi nhận sự thay đổi. Trong khi đó, BN được điều trị liệu
trình albendazol có tăng hoạt độ enzym gan GOT, GPT mức độ nhẹ và vừa,
trở về bình thường sau khi nghỉ thuốc 1 tháng. Ure và creatinin không thay
đổi trước và sau các liệu trình điều trị albendazol và praziquantel.
131
KIẾN NGHỊ
- MRI sọ não là kỹ thuật tốt và hiệu quả để chẩn đoán nang ATSL trên
não, do vậy nên sử dụng đây là tiêu chí chính trong chẩn đoán bệnh ATSL
tại não.
- Trong nghiên cứu này ELISA xác định kháng thể kháng ATSL có độ
nhạy và độ đặc hiệu thấp, do vậy sử dụng kỹ thuật này là tiêu chí bổ sung
chẩn đoán bệnh ATSL.
- Cả 2 phác đồ điều trị sử dụng praziquantel 30mg/kg/24 giờ chia 2 lần
trong 15 ngày, điều trị 3 đợt và phác đồ sử dụng albendazol 20mg/kg/24
giờ trong 20 ngày, điều trị 3 đợt có tác dụng tốt và an toàn, nên vẫn áp
dụng trong điều trị hiện nay.
132
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Nghiên cứu đã mô tả chi tiết đặc điểm hình ảnh nang ATSL ở bệnh nhân
ATSL ở não đến khám và điều trị tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
Trung ương trong các năm 2017-2020.
- Nghiên cứu đã đánh giá được hiệu quả điều trị bệnh nhân ATSL ở não khi
sử dụng song song 2 phác đồ điều trị bằng albendazol và praziquantel tại Viện
Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương làm cơ sở cho việc sửa đổi
Hướng dẫn chản đoán, điều trị bệnh ATSL ở não tại Việt Nam.
133
DANH SÁCH CÁC BÀI BÁO KHOA HỌC
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
1. Đặng Thị Thanh, Nguyễn Quốc Dũng, Nguyễn Quang Thiều, Trần Quang
Phục, Nguyễn Thị Thu Trang (2022), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh
ấu trùng sán lợn trên BN điều trị tại khoa khám bệnh chuyên ngành, viện sốt
rét ký sinh trùng côn trùng trung ương, 2017– 2020, Tạp chí Phòng chống
bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng số 4(130)/2022, trang 3.
2. Đặng Thị Thanh, Tạ Thị Tĩnh, Nguyễn Quang Thiều, Trần Quang Phục,
Nguyễn Quốc Dũng (2022), So sánh hiệu quả và tính an toàn của albendazol
và praziquantel trong điều trị bệnh ấu trùng sán lợn, Tạp chí Phòng chống
bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng số 4(130)/2022 trang 11.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Del Brutto, O.H. (2022), Human Neurocysticercosis: An Overview. Pathogens
2022,11,1212. https:// doi.org/10.3390/pathogens11101212.
2. Garcia HH, Gonzalez AE, Gilman RH.10 (2020). Taenia solium Cysticercosis
and Its Impact in Neurological Disease, Clin Microbiol Rev, 33(3). Epub
2020/05/29.
3. Coral-Almeida M, Gabriël S, Abatih EN, Praet N, ...et al. (2015), Taenia
solium Human Cysticercosis: A Systematic Review of Sero-epidemiological
Data from Endemic Zones around the World, PLoS neglected tropical
diseases, 9(7):e0003919. Epub 2015/07/07. [PubMed: 26147942].
4. Eichenberger RM, Thomas LF, Gabriël S., et al., (2020), Epidemiology of
Taenia saginata taeniosis/cysticercosis: a systematic review of the distribution
in East, Southeast and South Asia. P. Parasit Vectors, Vol.13 (1) :234. doi:
10.1186/s13071-020-04095-1.
5. WHO, (2021), WHO guidelines on management of Taenia solium
neurocysticercosis, ISBN 978-92-4-003223-1 (electronic version), ISBN 978-
92-4-003224-8 (print version).
6. Xiaodan Huang, Zhonglei Wang., et al, (2019), A Large Cohort of
Neurocysticercosis in Shandong Province, Eastern China, 1997–2015. Vector-
borne and zoonotic diseases, Volume 19, Number 12, 2019 Mary Ann
Liebert, Inc.DOI:10.1089/vbz.2019.2447
7. O’Neal SE, Flecker RH. (2015), Hospitalization frequency and charges for
neurocysticercosis, United States, Emerg Infect Dis, 2003-2012. 21(6):969–
76. Epub 2015/05/20. [PubMed: 25988221]
8. Dinh Ng-Nguyen, Mark A. Stevenson and Rebecca J. Traub, (2017), A
systematic review of taeniasis, cysticercosis and trichinellosis in Vietnam,
Parasites & Vectors, 10:150 DOI 10.1186/s13071-017-2085-9.
9. Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương, (2021), Báo cáo công
tác phòng chống bệnh ký sinh trùng tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 do
WHO tài trợ.
10. Garcia, H.H.; Nash, T.E.; Del Brutto, O.H. (2014), Clinical symptoms,
diagnosis, and treatment of neurocysticercosis, Lancet Neurol, 13, 1202–
1215. [CrossRef]
11. Garcia H.H., O.H. Del Brutto. (2003), Imaging findings in
neurocysticercosis, Acta Tropica, Volume 87, pp. 71-78
12. Đoàn Hạnh Nguyên và cộng sự, (1996), Luận án thạc sĩ Y học trường đại
học Y khoa Hà Nội, Góp phần nghiên cứu lâm sàng và điều trị bệnh ấu trùng
sán lợn ở người.
13. Su RN, Si Q. (2002), Clinical observation on the efficacy and side- effects of
praziquantel treatment in 6480 cases of cysticer- cosis, Chin J Parasitol
Parasit Dis, vol. 20 pp. 320.
14. Hồ Sỹ Triều, (2012), Nghiên cứu kiểu gen mầm bệnh, lâm sàng, cận lâm
sàng, kết quả điều trị bệnh sán dây và ấu trùng sán dây lợn trên bệnh nhân
tại miền Bắc Việt Nam, Trường Đại học Y Hà Nội, Luận án Tiến sỹ.
15. Cox. F. E. G. (2002), History of Human Parasitology, Clin Micro Rev, 15 (4):
595-612.
16. Monter. H., (1971), Cysticercosis in: Pathology of Protozoal and helminthic
diseuse. Edited by The William and Wilkins company, Baltimore, USA,
1971:592-617.
17. Ký sinh trùng và côn trùng trong Y học, (2005), Giáo trình giảng sau đại học,
Nhà xuất bản quân đội nhân dân.
18. Nguyen Van Dang and Ngo Dang Thuc (1994), Apercu Général de la
cysticercose au Vietnam, Deuxiesme Congress de Neurogie Tropicale,
Limoges-France.
19. Ngô Đăng Thục, (1995), Luận án phó tiến sĩ khoa học Y Dược Hà Nội,
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng thần kinh và điều trị bệnh kén sán não.
20. Flisser. A., (1994), Taeniasis and cysticercosis due to Taenia solium, Prog.
Clin. Parasitol, 4:77–116.
21. Montano. S.M., Villaran. M.V., Ylquimiche. L. et al. (2005),
Neurocysticercosis: association between seizures, serology, and brain CT in
rural Peru, Neurology, Volume 65:229.
22. Zini. D. and Farrell V.J.R. (1990), The relationship of antibody levels to the
clinical spectrum of human neurocysticercosi, J Neurol Neurosurg
Psychiatry, 53, pp. 656-661.
23. Sarti. E., Schantz, P. M., Plancarte, A., Wilson. M., Gutierrez. I., Aguilera. J.,
Roberts. J and Flisser. A. (1994), Epidemiological investigation of Taenia
Solium taeniasis and cysticercosis in a rural village of Michoacan state,
Mexico; Trans. Roy. Trop. Med. Hyg, 88: 49-52.
24. Son HJ, Kim MJ, Jung KH, Choi S, et al., (2019), Neurocysticercosis:
Clinical characteristics and changes from 26 years of experience in an
university hospital in Korea. Korean J Parasitol. 2019;57:265–271. doi:
10.3347/kjp.2019.57.3.265. - DOI - PMC - PubMed.
25. Ito. A., Plancarte. A., Nakao M., et al. (1999), ELISA and immunoblot for
serodiagnosis of cysticercosis in pigs naturally infected with Taenia solium, J
Helminthol, 73:363-5.
26. Ito. A. (2002), Serologic and molecular diagnosis of zoonotic larval cestode
infections, Parasitol Int, 51: 221-35.
27. Phạm Trí Tuệ (1986-1990), Đánh giá kỹ thuật miễn dịch hấp phụ men
(ELISA) để chẩn đoán bệnh ấu trùng sán lợn, Kỷ yếu công trình nghiên cứu
khoa học - Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng 1986-1990, 2:61.
28. Nguyễn Thị Minh Tâm, (1994), Nghiên cứu ứng dụng một số kỹ thuật miễn
dịch vào chẩn đoán các bệnh amip, ấu trùng sán lợn, sán lá gan ở người,
Luận án phó tiến sĩ khoa học Y Dược, Đại học Y khoa Hà Nội.
29. Trần Thị Kim Dung, Trần Vinh Hiển., (2013), Chẩn đoán bệnh do gạo heo
(cysticercosis) bằng huyết thanh miễn dịch học ELISA và Western Blot, Công
trình nghiên cứu khoa học ĐH Y Dược TP HCM, 1990-1991:30-2.
30. Deby Mukendi, Jean-Roger Lilo Kalo, Pascal Lutumba, et al., (2021), High
frequency of Taenia solium antigen positivity in patients admitted for
neurological disorders in the Rural Hospital of Mosango, Democratic
Republic of Congo, BMC Infectious Diseases, 21:359, pp. 1-8.
31. Bargavee Venkat1, Neeti Aggarwal1, Sushma Makhaik1, Ramgopal Sood1,
(2016), A comprehensive review of imaging findings in human cysticercosis,
Jpn J Radiol, 34:241–257 DOI 10.1007/s11604-016-0528-4.
32. https://radiopaedia.org/articles/neurocysticercosis?lang=us, 2023.
33. Del Brutto OH, Garcia HH., (2013), Intramedullary cysticercosis of the
spinal cord: a review of patients evaluated with MRI, J NeurolSci 2013,
331:114–7.
34. Carpio. A., Kelvin. E.A., Bagiella. E., et al., (2008), Effects of Albendazole
treatment on neurocysticercosis: a randomised controlled trial, J. Neurol.
Neurosurg, and Psy, Volume79:1050-55.
35. Del Brutto OH, Rajshekhar V, White AC Jr, et al., (2001), Proposed
diagnostic criteria for neurocysticercosis, Neurology, 57:177–83.
36. Wray S. D. and Bianoco S., (2001), Migratory neurocysticercosis mimicking
a third ventricular colloid eyst: Case report, Journal of Neurossurrgery, 95
(1), pp. 122-123.
37. Rocha M. S. (2001), “Cerebrovascular disease and neurocysticercosis”, Arq
Neuropsiquitar, 59 (3-B), pp. 778-783.
38. Garcia Hector H., Carlton A. W. Evans, et al., (2002), Current Consensus
Guidelines for Treatment of Neurocysticercosis, Clinical microbiology
reviews, Vol. 15, No. 4, pp. 747–756.
39. Bộ Y tế, (2006), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh giun sán ở
Việt Nam, trang 34-37.
40. Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương, (2015), Quy trình xét
nghiệm chuẩn Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng, Hướng dẫn chẩn đoán,
điều trị và phòng bệnh ấu trùng sán lợn ở người. SOP NIMPE.HD 08 PP/06.
41. Del Brutto OH, Nash TE, WhiteAC Jr, et al., (2017), Revised diagnostic
criteria for neurocysticercosis, Journal of the Neurological Sciences,
372, 202–210.Cross Ref Google Scholar PubMed.
42. Guzman Carolina, Garcia Hector H., (2021), Currentdiagnosticcriteria for
neurocysticercosis, Res Rep Trop Med., Volume 12:197–203.
43. Botero D. and Castano S., (1987), Treatment of Cysticercosis with
praziquantel in Columbia, Am. J. Trop. Med. Hyg, Volume 31: 811-821.
44. Sotelo, J., Del Brutto, O.H. (1987), Therapy of neurocysticercosis, Child's
Nerv Syst 3, 208–21. https://doi.org/10.1007/BF00274047
45. Sotelo J, del Brutto OH, Penagos P, et al. (1990), Comparison of therapeutic
regimen of anticysticercal drugs for parenchymal brain cysticercosis, J
Neurol, 237: 69–72.
46. Marcelo Fogaroli,et al., (2019), Effect of Albendazol Treatment in an
Experimental Model of Neurocysticercosis-Induced Hydrocephalus, Arquivos
Brasileiros de Neurocirurgia: Brazilian Neurosurgery, 38(01): 025–030.
47. Sotelo J, Del Brutto OH. (2002), Review of neurocysticercosis, Neurosurg
Focus, Jun 15;12(6):e1. doi: 10.3171/foc.2002.12.6.2. PMID: 15926779.
48. Takayanagui O. M, Bonato P. S, Dreossi S. A. C. , et al.,
(2002), Enantioselective distribution of albendazol metabolites in
cerebrospinal fluid of patients with neurocysticercosis. Br J Clin Pharmacol,
volume 54, pp. 125 - 130.
49. Cruz M, Cruz I, Horton J. (1991), Albendazol versus praziquantel in the
treatment of cerebral cysticercosis: clinical evaluation, Trans R Soc Trop Med
Hyg, 85: 244–247.
50. Takayanagui OM, Jardim E, (1997), Therapy for neurocysticercosis.
Comparison between albendazol and praziquantel, Arch Neurol, 49: 290–294.
51. Medina MT, Genton P, Montoya MC, Córdova S, Dravet C, Sotelo J, (1993).
Effect of anticysticercal treatment on the prognosis of epilepsy in
neurocysticercosis: a pilot trial. Epilepsia.Volume 34 (6) :1024-7. doi:
10.1111/j.1528-1157.1993.tb02128.x. PMID: 8243351.
52. Carpio A, Santillan F, Leon P, Flores C, Hauser WA, (1995), Is the course of
neurocysticercosis modified by treatment with antihelminthic agents, Arch
Intern Med, 155: –1988.
53. Del Brutto OH, Campos X, Sanchez J, Mosquera A (1999), Single-day
praziquantel versus 1-week albendazol for neurocysticercosis, Neurology, 52:
1079–1081.
54. Dimitrios K. Matthaiou, Georgios Panos, Eleni S. Adamidi, Matthew E.
Falagas, (2008), Albendazol versus Praziquantel in the Treatment of
Neurocysticercosis: A Meta-analysis of Comparative Trials; PLoS Negl Trop
Dis Volume 2 | Issue 3 | e194; pp. 1-7.
55. Đoàn Hạnh Nguyên, (2006), Góp phần nghiên cứu lâm sàng và điều trị bệnh
ấu trùng sán lợn ở người. Luận án thạc sĩ Y học trường đại học Y khoa Hà
Nội.
56. Phạm Hoàng Thế, Phạm Trí Tuệ, (1985), Nghiên cứu 61 bệnh nhân điều trị
tại bộ môn Ký sinh trùng, Trường Đại học Y Hà Nội, Kỷ yếu công trình
nghiên cứu khoa học Viện Sốt rét – KST-CT TƯ, 101-103.
57. Đoàn Hạnh Nguyên, Hồ Sỹ Triều và cs, (2001), Điều trị bệnh bệnh ấu trùng
sán lợn Cysticercosis ở người bằng Albendazol và Praziquantel, Kỷ yếu công
trình nghiên cứu khoa học, Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung
ương 1996-2000, trang 642-646.
58. Bertram. G. (2008), Basic clinical pharmacology, McGraw-Hill Education
748-750; 759-61. ISBN 978-1-259-64115-2 MHID 1-259-64115-5
59. Garcia.H.H., Del Brutto. O.H., Nash. T.E., White. A.C., Tsang. V.C and
Gilman. R.H., (2005), Hyg,New concepts in the Diagnosis and Management
neurocysticercosis (Taenia solium), Am. J. Trop. 72(1):3-9.
60. Palomares. F., Palencia. G., Ambrosio. J. R., Ortiz. A., Jung-Cook. H.
(2006), Evaluation of the efficacy of Albendazole sulphoxide and
praziquantel in combination on Taenia crassiceps cysts: in vitro studies, J
Antimicrob Chemother, 57: 482-8.
61. Corona. T., Pascoe. D., Gonzalez-Barranco. Emt al.,(1986), Psychiatry,
Anticysticercus antibodies in serum and cerebrospinal fluid in patients with
cerebral cysticercosis, J. Neurol. Neurosurg. 49: 1044-49.
62. Monteriro. L., Almedia. P.J., Stocker. A and Sampio. S.M., (1993), Active
neurocysticercosis parelchymal and extraparenchymal: A study of 38 patients,
J. Neurol, Volume 241(1), pp. 15-21.
63. Schantz. P.M., Cruz. M., Sarti. E., Pawlowski. Z., (1993), Potential
eradicability of taeniasis and cysticercosis, Bull Pan Am Health Organ,
Volume 27:397.
64. Garcia. H.H., Gilman. R.H., Tovar. M.A., et al., (1995), Factors associated
with Taenia solium cysticercosis: analysis of nine hundred forty-six Peruvian
neurologic patients. Cysticercosis Working Group in Peru (CWG), Am J Trop
Med Hyg, 52:145.
65. Garcia. H.H., Gilman. R.H., Gonzalez. A.E and et al. (2003), Hyperendemic
human and porcine Taenia solium infection in Peru, Am J Trop Med Hyg,
68:268.
66. Botero. D., Tanowitz. H.B., Weiss. L.M., Wittner. M.(1993), Taeniasis and
cysticercosis, Infect Dis Clin North Am, 7: 683.
67. Della Garza Y., Graviss. E.A., Daver. N.G., et al.(2005), Epidemiology of
neurocysticercosis in Houston, Texas, Am J Trop Med Hyg, 73:766.
68. Arruda. W.O., CAmargo. N.J and Coelho. R.C. 1990, Neurocysticercrosis:
An epidemiological survey in two small rural communities, Arq-
neuropquiatr, 48(4):419-24.
69. Negar Bizhani, Saeideh Hashemi Hafshejani,1 Neda Mohammadi, Mehdi
Rezaei, And Mohammad Bagher Rokni (2020), Human Cysticercosis in Asia:
A Systematic review And Meta-Analysis, Iran J Public Health. Oct; 49(10):
1839–1847.doi: 10.18502/ijph.v49i10.4683
70. Sorvillo, F. (2002), Death from cysticercosis, United States, Emerg Infect
Dis, Volume 8; 608.
71. Trevisan C, Sotiraki S, Laranjo-González M, Dermauw V, et al., (2019),
Epidemiology of taeniosis/cysticercosis in Europe, a systematic review:
eastern Europe; Parasit Vectors, 11(1):569. doi: 10.1186/s13071-018-3153-5.
72. Forster D, Ko DK, Koehler AV, Kranz S, Goh C, et al., (2020), Case Report:
Neurocysticercosis Acquired in Australia; Am J Trop Med Hyg. 103(6):2318-
2322. doi: 10.4269/ajtmh.20-0839. Epub 2020 Sep 17.
73. Lucrecia Acosta Soto , Lucy Anne Parker María José Irisarri-Gutiérrez, et al;
(2021), Evidence for Transmission of Taeniasolium Taeniasis/
Cysticercosisina Rural Area of Northern Rwanda, Frontiersin Veterinary
Science, Article Volume8, 645076 ; pp. 1-10.
74. Dominik Stelzle, Charles Makasi, Veronika Schmidt, et al., (2022),
Epidemiological, clinical and radiological characteristics of people with neur
ocysticercosis in Tanzania–A cross-sectional study, PLoS Negl Trop
Dis. 2022 Nov; 16(11): e0010911. Published online 2022 Nov
28. doi: 10.1371/journal. pntd.0010911. PMCID: PMC 9704569
75. Willingham. A.L., De. N.V., Doanh NQ., et al. (2003), Current status of
cysticercosis in Vietnam, Southeast Asian J Trop Med Public Health, 34: 5-
11.
76. Nguyễn văn Đề, Đặng Thanh Sơn, Lê Thị Chuyền và Cộng sự.(1999), Nhiễm
trùng giun sán ở cộng đồng miền Núi ở tỉnh Lào Cai, Tạp chí phòngchống
bệnh Sốt rét và Ký sinh trùng, 2: 73-6.
77. Nguyễn Văn Đề, Đặng Cẩm Thạch, Eharte A và cộng sự. (2001), Nghiên cứu
dịch tễ học, chẩn đoán và điều trị bệnh ấu trùng sán lợn ở tỉnh Bắc Ninh, Tạp chí
phòngchống bệnh Sốt rét và Ký sinh trùng, 3:87-93.
78. Nguyễn Văn Đề, Hoàng Thị Kim, Nguyễn Duy Toàn và cộng sự. (2001),
Tình hình nhiễm ký sinh trùng đường ruột và sán truyền qua thức ăn tại tỉnh
Hòa Bình. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1996-2000. Viện sốt rét –
KST – CT Trung ương,. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 615-21.
79. Kiều Tùng Lâm, Nguyễn Thị Tân, (1992), Một số nhận xét về bệnh sán lợn
và ấu trùng sán lợn ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, Tạp chí phòng chống
bệnh Sốt rột và Ký sinh trùng, 4: 39-44.
80. Nguyễn Văn Đề, Kiều Tùng Lâm và CS (1998), Nghiên cứu bệnh sán lá, sán
dây, Thông tin phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, số 2: 29-32.
81. Nguyễn Văn Đề, Đặng Thị Cẩm Thạch, Annet Eharte, Hà Viết Viên và CS
(2001), Nghiên cứu dịch tễ chẩn đoán và điều trị bệnh ATSL tại Bắc Ninh,
Thông tin phòng chống sốt rét và ký sinh trùng, số 3: 87-93.
82. Nguyễn Văn Chấp, Hoàng Kỳ, Nguyễn Quốc Hùng. (1999), Một số nhận xét
về 20 bệnh nhân sán não bằng phương pháp chụp cắt lớp (CT scanner) tại
trung tâm chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Bạch Mai, Tạp chí Y học Thực
hành, 6/7: 96-7.
83. Nguyễn Văn Đề, Hồ Sỹ Triều, Lê Thanh Hoà, (2008), Biểu hiện bệnh lý
trong chẩn đoán bệnh ấu trùng sán lợn Cysticercosis, Tạp chí Thông tin Y
Dược,Số 3/2008, trang 29-34.
84. Trung DD, Praet N, Cam TDT, Lam BVT, Manh HN, Gabriël S, et al.
(2013), Assessing the burden of human cysticercosis in Vietnam, Trop Med
Int Heal, 18:352–6.
85. Vu Thi Lam Binh, Do Trung Dung, Hoang Quang Vinh, Van Hul Anke,
Praet Nicolas, Dorny Pierre, Dermauw Veronique, (2021), Prevalence of
human taeniasis and cysticercosis and related factors in Phu Tho province,
northern Vietnam, Korean Journal of Parasitology, Volume 59, N4, pp. 369-
376.
86. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương (2005), Dịch tễ học, Giáo trình giảng sau
đại học, Nhà xuất bản Y học.
87. De NV, Le TH, Lien PTH, Eom KS, (2014), Current status of taeniasis and
cysticercosis in Vietnam,. Korean J Parasitol, 52:125–9.
88. Doanh NQ, Kim NT, De NV, Lung NN, (2002), Result of survey on
taeniasis and cysticercosis humans and pigs in Bac Ninh and Bac Kan
provinces. Vet Sci Tech, 9:46–9.
89. Nguyễn Văn Đề, Lê Thanh Hoà, (2010), Sán dây/Ấu trùng sán lợn và sinh
học phân tử ứng dụng, Nhà xuất bản Y học, sách chuyên khảo, 318 trang.
90. Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương NIMPE. (2012),
Taeniasis and Cysticercosis. Rev. Work. helminthiasis Control Act. period
2006-2011 Implement. Work. period 2012–2015. Ministry of Health of
Vietnam.
91. Sanchez Ana Lourdes , Marco Tulio Media , Inger Ljungström, (1998),
Prevalence of taeniasis and cysticercosis in a population of urban residence in
Honduras, Acta Tropica, Volume 69, Issue 2, May 1998, Pages 141-149.
92. Pandey, S., Malhotra, H.S., Garg, R.K. et al., (2020), Quantitativeassessment
of lesion load and efficacy of 3 cycles of albendazol in
disseminatedcysticercosis: a prospectiveevaluation, BMC Infect Dis 20, 220.
https://doi.org/10.1186/s12879-020-4891-5
93. Nyangi, C., Stelzle, D., Mkupasi, E.M. et al. (2022), Knowledge, attitudes
and practices related to Taenia solium cysticercosis and taeniasis in Tanzania,
BMC Infect Dis 22, 534. https://doi.org/10.1186/s12879-022-07408-0
94. Stelzle D, Makasi C, Schmidt V, Trevisan C, van Damme I, Welte TM, et
al. (2022a), Epidemiological, clinical and radiologicalcharacteristics of people
with neurocysticercosis in Tanzania–a cross-sectional study, PLoS Negl
TropDis. 16(11): e0010911. https://doi.org/10.1371/ journal.pntd.0010911
95. Carabin, H.; Ndimubanzi, P.C.; et al., (2011), Clinical manifestations
associated with neurocysticercosis: A systematic review, PLoS Negl. Trop.
Dis. 5, e1152. [CrossRef]
96. Langa I, Padama F, Nhancupe N, Pondja A, Hlashwayo D, Gouveia L, et
al., (2022), The burden of T. Solium cysticercosis and selected
neuropsychiatric disorders in Mocuba district, Zambe ́zia province,
Mozambique, PLoS Negl Trop Dis, 16(7): e0010606. https://doi.org/10.1371/
journal.pntd.0010606
97. Stelzle D, Schmidt V, Keller L, Ngowi BJ, Matuja W, Escheu G, et al.
(2022b), Characteristics of people with epilepsy and Neurocysticercosis in
threeeasternAfrican countries–A pooledanalysis, PLoS Negl Trop Dis, 16(11):
e0010870. https://doi. org/10.1371/journal.pntd.0010870
98. Stelzle, D., Makasi, C., Schmidt, V. et al. (2023), Infection, Efficacy and
safety of antiparasitic therapy for neurocysticercosis in rural Tanzania: a
prospectivecohort study, https://doi.org/10.1007/s15010-023-02021-y
99. Butala C, Brook TM, Majekodunmi AO and Welburn SC, (2021),
Neurocysticercosis: CurrentPerspectives on Diagnosis and Management.
Frontiers in Vet. Sci,. 8:615703. doi: 10.3389/fvets.2021.615703.
100. Garcia HH, O'Neal SE, Noh J, Handali S, for The Cysticercosis Working
Group in Peru. (2018), Laboratorydiagnosis of neurocysticercosis
(Taeniasolium). J ClinMicrobiol, 56:e00424-18. https://doi.org/10
.1128/JCM.00424-18
101. Shiguekawa K. Y., (2000), ELISA and Western Blottingtests in the
detection of IgG antibodies to Taeniasoliummetacestodes in serum samples in
human neurocysticercosis, Trop. Med. Int. Health, 5 (6), pp 443-449.
102. Molinari J. L., (2002), Discrimination between active an inactive
neurocysticercosis by metacestode excretory/secretory antigens of
Teaniasolium in anzyme linked immunosorbent assay, Am J Trop. Med. Hyg,
66 (6), pp. 777-781.
103. Acosta Soto L, Parker LA, Irisarri-Gutiérrez MJ, Bustos JA, et al., (2021),
Vet. Sci., Evidence for Transmission of TaeniasoliumTaeniasis/Cysticercosis
in a Rural Area of Northern Rwanda. Front. 8:645076. doi:
10.3389/fvets.2021.645076
104. Mukendi, D., Kalo, JR.L., Lutumba, P. et al., (2021), High frequency
of Taenia solium antigen positivity in patients admitted for neurological
disorders in the Rural Hospital of Mosango, Democratic Republic of Congo,
BMC Infect Dis, 359. https://doi.org/10.1186/s12879-021-06032-8
105. Ngô Đăng Thục, Lê Đức Hinh, Nguyễn Chương, (1999), Kén sán não, một
số kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh,
chuyên đề thần kinh học, Số 33, trang 10-16.
106. Del Brutto O. H., (1997), Neurocysticercosis in children: clinical and
radiological analysis and prognostic factor in 54 patiens, Rev-Neurol.,
Volume 25 (147), pp. 1681-1684.
107. Duque KR, Escalaya AL, Zapata W, Burneo JG, Bustos JA, Gonzales I,
Saavedra H, Pretell EJ, Garcia HH, Cysticercosis Working Group in Peru,
(2018), Epilepsy Res., Clinical topography relationship in patients with
parenchymal neurocysticercosis and seizures. Sep;145:145-152. doi:
10.1016/j.eplepsyres.2018.06.011. Epub 2018 Jun 28. PMID: 30007239;
PMCID.
108. Vianna I. G., 1990, Apr Neuropsiquiat, Treatment of Neurocysticercosis
with Praziquantel, Volum 48 (4), pp. 425 – 430.
109. Vanijanonta S, D Bunnag, M Riganti, (1991), The treatment of
neurocysticercosis with praziquantel, Southeast Asian J Trop Med Public
Health, Volume 22 Suppl:275-8.
110. Garcia H. H., Lescano AG, Gonzales I, Bustos JA, Pretell EJ, Horton J,
Saavedra H, Gonzalez AE, Gilman RH; (2016), Cysticercosis Working Group
in Peru. Cysticidal Efficacy of Combined Treatment With Praziquantel and
Albendazol for Parenchymal Brain Cysticercosis. Clin Infect Dis., Jun
1;62(11):1375-9. doi: 10.1093/cid/ciw134. Epub 2016 Mar 16. PMID:
26984901; PMCID: PMC4872290.
111. https://www.cdc.gov/parasites/neurocysticercosis/disease.html#,2023.
Phụ lục 1
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
BỆNH ÂU TRÙNG SÁN LỢN Ở NÃO
Mã BN:..
Phác đồ điều trị:.
Họ và tên bệnh nhân: tuổi:..giới:...
Nghề nghiệp: .....
Địa chỉ: Xã:Huyện..................................Tỉnh:...
Ngày vào viện:...
A. Khám lúc nhập viện đợt 1
1. Lý do vào viện:.....
2. Bệnh sử:
- Triệu chứng đầu tiên:...
- Thời gian đầu tiên xuất hiện :......
-Diễn biến..................
...
..
.
- Chẩn đoán tuyến trước Điều trị thuốc đặc hiệu: Đã điều trị chưa điều trị
Thuốc điều trị:
- Tiền sử:
Ăn thịt lợn chưa nấu chín, tiết canh? Có không không nhớ
Đi ngoài ra đốt sán: Có không rõ Nếu có ghi rõ năm:..........
3. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng Trước khi
nhập viên
Khi nhập viện và
điều trị đợt 1
Khi ra viện
Đau đầu
Co giật
Máy giật cơ
Giảm trí nhớ
Choáng, rối loạn thăng bằng
Ngất
Nhìn mờ, nhìn đôi
Yếu cơ
Liệt
Nói khó, nói ngọng
Nang dưới da
Các triệu chứng khác
4. Kết quả xét nghiệm
CTM HC BC E ELISA:
SGOT Trước ĐT: U/L Sau ĐT: U/L Nước tiểu:
SGPT Trước ĐT: U/L Sau ĐT: U/L KST ĐR:
Ure máu Trước ĐT:mmol/L Sau ĐT: mmol/L
Creatinin máu Trước ĐT:µmol/L Sau ĐT: µmol/L
5. Kết quả chụp MRI sọ não
Số lượng Kích thước Giai đoạn Phù quanh nang
TTBCDN
Vỏ/dưới vỏ
Não thất
Tiểu não
Vị trí khác
6. Những diễn biến đặc biệt trong qua trình điều trị:
.
..
7. Thuốc điều trị kèm theo
- An thần:
+ Ngày thứ mấy dùng thuốc đặc hiệu: .
+ Số ngày điều trị:..
- Chống viêm:..
+ Ngày thứ mấy dùng thuốc đặc hiệu: .
+ Số ngày điều trị:..-
- Chống phù não (Manitol)...
+ Ngày thứ mấy dùng thuốc đặc hiệu: .
+ Số ngày điều trị:..
8. Tình trạng bệnh nhân khi ra viện:
Ngày ra viện:
Hẹn khám lại và điều trị tiếp đợt 2 sau 1 tháng vào ngày: ..
Bác sỹ điều trịKý tên
B. Khám và điều trị lần 2
Ngày vào viện:.. Ngày ra viện..
1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng Khi nhập viện và điều
trị đợt 2
Khi ra viện
Đau đầu
Co giật
Máy giật cơ
Giảm trí nhớ
Choáng, rối loạn thăng bằng
Ngất
Nhìn mờ, nhìn đôi
Yếu cơ
Liệt
Nói khó, nói ngọng
Nang dưới da
Các triệu chứng khác
2. Kết quả xét nghiệm
CTM HC BC
SGOT Trước ĐT: U/L Sau ĐT: U/L
SGPT Trước ĐT: U/L Sau ĐT: U/L
Ure máu Trước ĐT: mmol/L Sau ĐT: mmol/L
Creatinin máu Trước ĐT: µmol/L Sau ĐT: µmol/L
3. Những diễn biến đặc biệt trong quá trình điều trị:
.
.
4. Thuốc điều trị kèm theo
- An thần:
+ Ngày thứ mấy dùng thuốc đặc hiệu: .
+ Số ngày điều trị:..
- Chống viêm:..
+ Ngày thứ mấy dùng thuốc đặc hiệu: .
+ Số ngày điều trị:..-
- Chống phù não (Manitol)...
+ Ngày thứ mấy dùng thuốc đặc hiệu: .
+ Số ngày điều trị:..
5. Tình trạng bệnh nhân khi ra viện:
Ngày ra viện:
Hẹn khám lại và điều trị tiếp đợt 2 sau 1 tháng vào ngày: ..
Bác sỹ điều trịKý tên
C. Khám và điều trị lần 3
Ngày vào viện:.. Ngày ra viện..
1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng Khi nhập viện và điều
trị đợt 3
Khi ra viện
Đau đầu
Co giật
Máy giật cơ
Giảm trí nhớ
Choáng, rối loạn thăng bằng
Ngất
Nhìn mờ, nhìn đôi
Yếu cơ
Liệt
Nói khó, nói ngọng
Nang dưới da
Các triệu chứng khác
2. Kết quả xét nghiệm
CTM HC BC
SGOT Trước ĐT: U/L Sau ĐT: U/L
SGPT Trước ĐT: U/L Sau ĐT: U/L
Ure máu Trước ĐT: mmol/L Sau ĐT: mmol/L
Creatinin máu Trước ĐT: µmol/L Sau ĐT: µmol/L
3. Những diễn biến đặc biệt trong qua trình điều trị:
.
.
4. Thuốc điều trị kèm theo
- An thần:
+ Ngày thứ mấy dùng thuốc đặc hiệu: .
+ Số ngày điều trị:..
- Chống viêm:..
+ Ngày thứ mấy dùng thuốc đặc hiệu: .
+ Số ngày điều trị:..-
- Chống phù não (Manitol)...
+ Ngày thứ mấy dùng thuốc đặc hiệu: .
+ Số ngày điều trị:..
5. Tình trạng bệnh nhân khi ra viện:
Ngày ra viện: .
Hẹn khám lại sau 2 tháng vào ngày: .....................................
(Chụp lại MRI sọ não đánh giá tổn thương và so sánh với phim chụp trước)
Bác sỹ điều trị.Ký tên
D. Đánh giá sau khoảng 6 tháng điều trị
1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng Sau điều trị 6 tháng
Đau đầu
Co giật
Máy giật cơ
Giảm trí nhớ
Choáng, rối loạn thăng bằng
Ngất
Nhìn mờ, nhìn đôi
Yếu cơ
Liệt
Nói khó, nói ngọng
Nang dưới da
Các triệu chứng khác
2. Kết quả xét nghiệm
CTM HC BC
SGOT Trước ĐT: U/L Sau ĐT: U/L
SGPT Trước ĐT: U/L Sau ĐT: U/L
Ure máu Trước ĐT: mmol/L Sau ĐT: mmol/L
Creatinin máu Trước ĐT: µmol/L Sau ĐT: µmol/L
2. Kết quả chụp MRI sọ não sau điều trị 6 tháng
Số lượng Kích thước Giai đoạn Phù quanh nang
TTBCDN
Vỏ/dưới vỏ
Não thất
Tiểu não
Vị trí khác
VIỆN SỐT RÉT – KÝ SINH TRÙNG –
CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG
KHOA KHÁM BỆNH CHUYÊN NGÀNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độclập – Tụ do – Hạnhphúc
PHIẾU CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Tên tôi là....................................................................................Giới tính.
Sinh năm: DT..
Địa chỉ : Xóm (Số nhà)..Xã (phường)
Huyện (Quận) .Tỉnh (Thành phố).
Là: ...của bệnh nhân (ghi rõ họ tên)
sinh ngày.thángnăm
Sau khi được bác sỹ.. giải thích
về:
• Mục đích, quyền lợi, nghĩa vụ, và lợi ích của đối tượng tham gia vào nghiên
cứu: “đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ trên bệnh nhân
ấu trùng sán dây lợn ở não và hiệu quả điều trị của albendazole và prazinquantel
(2017 - 2020)”.
• Tôi đồng ý tự nguyện tham gia vào nghiên cứu giám sát này và hiểu rằng tôi
có quyền rút khỏi nghiên cứu vào bất kỳ lúc nào mà vẫn không ảnh hưởng đến
quá trình điều trị bệnh cho tôi.
Nghĩa vụ người tham gia:
- Phải nằm và theo dõi điều trị bệnh nội trú cả 3 đợt điều trị đặc hiệu.
- Khám và điều trị theo đúng lịch hẹn của Bác sỹ điều trị.
- Chấp hành mọi quy định của Viện, khoa và các y lệnh của cán bộ y tế.
Hà Nội, ngày ......... tháng ..... năm...
Họ tên của bác sỹ điều trị Họ tên của Bệnh nhân
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên
Phụ lục 3:
MẪU BÁO CÁO TÁC DỤNG PHỤ
Nghiên cứu số:
Số hiệu bệnh nhân
Ngày đến khám
Ngày tháng năm
Ngày
ĐIỂM NGHIÊN CỨU - SENTINEL SITE
Địa điểm nghiên cứu: Khoa KBCN - Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương
Số 245, đường Lương Thế Vinh, phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, tp Hà Nội.
SÓ LIỆU VỀ NHÂN KHẨU HỌC
Ngày sinh
hoặc tuổi ước đoán: tháng hoặc năm
Ngày tháng năm
Giới (chỉ đánh dấu vào một ô (☑) ): Nam Nữ
Nếu là nữ, hiện có thai không? Có Không Không chắc chắn
Nếu có thai, kinh nguyệt lần cuối vào ngày:
Ngày Tháng Năm
Chiều cao: cm Cân nặng: kg
. .
BẢN CHẤT CỦA TÁC DỤNG PHỤ
Ngày xảy ra:
Ngày Tháng Năm
Tử vong Đe doạ sự sống Nhập viện Tàn tật lâu dài Dị tật bẩm sinh
Hoặc nằm viện kéo dài hoặc khuyết tật khi sinh
Mô tả tác dụng phụ (bao gồm tất cả kết quả xét nghiệm phù hợp):
Mô tả phản ứng đã được xử lý như thế nào:
Nhận xét: (bao gồm tiền sử sử dụng thuốc liên quan, thuốc hạ sốt, thuốc giảm đau, trước đó
đã uống thuốc tương tự, các số liệu cận lâm sàng khác)
Kết quả sau xử lý:
Khỏi hoàn toàn Chưa khỏi Khỏi nhưng để lại hậu quả lâu dài
Ngày khỏi:
Ngày tháng năm
THUỐC (Nêu danh sách thuốc nghi là gây tác dụng phụ và các thuốc có cùng tác dụng)
Tên thương mại và số lô
(nêu danh sách thuốc nghi ngờ trước)
l
Liều
trong
ngày
Cách
dùng
Ngày bắt
đầu
Ngày
ngừng
thuốc
Lý do sử
dụng
NGƯỜI BÁO CÁO:
Tên: ...................................................................................
Trình độ chuyên môn: ......................................................
Địa chỉ: .............................................................................
Ngày tháng năm
Ký tên
Mẫu theo dõi tác dụng phụ sau uống thuốc albendazol và praziquantel
TT Tác dụng phụ
Nhẹ
Vừa Nặng
1 Sốt
2 Mẩn ngứa, mề đay
3 Hoa mắt chóng mặt
4 Đau cơ
5 Sưng khớp
6 Hạ huyết áp tư thế đứng
7 Khác
1
Phụ lục 4
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
TT Họ Tên Năm sinh Nam Nữ Nghề nghiệp Tỉnh
1. Phạm Thị R 1950 x ND Bac Ninh
2. Ma Văn T 1976 x ND Tuyen Quang
3. Vi Thị Ch 1978 x ND Thanh Hóa
4. Tạ Thị H 1966 x NH Vĩnh Phúc
5. Đỗ Thị P 1953 x NH Bắc Giang
6. Đinh Quốc Ch 1960 x CN Hà Nội
7. Phạm Văn Ng 1968 x ND Thanh Hóa
8. Nguyễn Văn Đ 1973 x CB/CC Hòa Bình
9. Khúc Văn Đ 1965 x ND Thái Bình
10. Lò văn Th 1963 x K Lạng Sơn
11. Ngân Văn Th 1956 x ND Thanh Hóa
12. Trần Thị M 1946 x NH Thanh Hóa
13. Lê Danh Th 1937 x NH Bac Ninh
14. Quách Thị S 1963 x ND Thanh Hóa
15. Hoàng Anh T 1959 x ND Bắc Giang
16. Hoàng Văn T 1974 x K Lạng Sơn
17. Nguyễn Xuân T 1973 x CB/CC Hà Nội
18. Đnh Văn Th 1968 x ND Hải Dương
19. Nguyễn Đình N 1965 x K Bắc Ninh
20. Vàng Nhì D 1962 x ND Điện Biên
21. Nguyễn Đình S 1976 x ND Sơn La
22. Nguyễn Thi Th 1948 x NH Bắc Ninh
23. Nguyễn Xuân Ch 1982 x K Phú Thọ
24. Nguyễn Văn B 1961 x ND Quảng Ninh
25. Hoàng Văn Th 1974 x ND Thanh Hóa
26. Nguyễn Văn Ch 1934 x NH Hà Nội
27. Phạm Văn O 1961 x K Thanh Hóa
28. Lò Văn T 1986 x K Sơn La
29. Lò Văn Th 1970 x CB/CC Sơn La
30. Ma Phúc Nh 1976 x ND Tuyên Quag
31. Vũ Đình Ch 1954 x NH Bắc Ninh
32. Lường Văn Kh 1984 x CB/CC Sơn La
33. Nguyễn Thị M 1970 x ND Hà Nội
34. Hoàng Văn T 1964 x K Thái Nguyên
35. Nguyễn Kim Th 1964 x ND Hải Dương
36. Đinh Ngọc T 1954 x ND Yên Bái
37. Đào Đình H 1955 x K Hà Nam
38. Po A T 1994 x ND Lại Châu
39. Vũ Thị H 1964 x ND Bắc Ninh
2
40. Đặng Văn H 1977 x CB/CC Yên Bái
41. Trần Văn Q 1990 x ND Nam Định
42. Nguyễn Thị H 1971 x ND Quảng Ninh
43. Nguyễn Thị C 1951 x ND Hải Dương
44. Hoàng Văn P 1969 x ND Lai Châu
45. Hà Đức L 1950 x K Tuyên Quang
46. Phạm Thị D 1963 x ND Thanh Hóa
47. Nguyễn Văn B 1954 x NH Nghệ An
48. Nguyễn Thị Th 1956 x ND Hà Giang
49. Hoàng Văn M 1961 x ND Bắc Giang
50. Lương Thị S 1959 x ND Hà Nội
51. Phạm Văn Nh 1973 x ND Thanh Hóa
52. Quàng Văn Ch 1975 x ND Sơn La
53. Triệu Văn Đ 1967 x ND Hà Giang
54. Ma Thị Th 1976 2 x CB/CC Hà Giang
55. Nguyễn Thị L 1958 x K Vĩnh Phúc
56. Poong Văn Ng 1940 x K Tuyên Quang
57. Lâm Văn Q 1977 x ND Bắc Giang
58. Nguyễn Thị N 1964 x K Bắc Giang
59. Lưu Văn Đ 1999 x ND Thái Nguyên
60. Phạm Văn Kh 1974 x K Hải Dương
61. Hà Văn M 1958 x ND Phú Thọ
62. Nguyễn Văn Ng 1966 x ND Phú Thọ
63. Nguyễn Văn Th 1951 x ND Bác Ninh
64. Phùng Thị X 1961 x ND Hà Nội
65. Nguyễn Thị Ch 1964 x ND Ninh Bình
66. Đào Việt H 1982 x CN Vĩnh Phúc
67. Triệu Văn Nh 1962 x CB/CC Hà Giang
68. Vương Văn D 1960 x ND Hải Dương
69. Đinh Văn Đ 1966 x ND Hòa Bình
70. Nguyễn Văn L 1971 x NH Bắc Ninh
71. Trần Văn H 1949 x NH Hà Nội
72. Trần Văn Ch 1962 x ND Nam Định
73. Lường Văn Q 1976 x NT Lạng Sơn
74. Phương Đức V 1962 x CB/CC Tuyên Quang
75. Lý A H 1965 x CB/CC Lào Cai
76. Quàng Văn N 1963 x ND Sơn La
77. Hoàng Ngọc Q 1974 x ND Yên Bái
78. Vương Thị H 1977 x ND Lào Cai
79. Lò Văn Ph 1963 x CB/CC Son La
80. Nguyễn Văn N 1970 x ND Hà Giang
81. Bùi Xuân H 1958 x NH Thái Bình
82. Nguyễn Văn Ph 1953 x NT Quảng Ninh
83. Má A Kh 1979 x ND Lào Cai
3
84. Vy Thế L 1953 x NH Lạng Sơn
85. Phạm Văn B 1955 x ND Ninh Bình
86. Nguyễn Văn Kh 1965 x ND Ninh Bình
87. Chu Thị K 1958 x ND Cao Bằng
88. Ma Khánh C 1949 x ND Thái Nguyên
89. Nguyễn Văn Th A 1972 x ND Hà Giang
90. Trần Đức M 1962 x ND Thái Bình
91. Kim Văn Đ 1966 x K Vĩnh Phúc
92. Nguyễn Đình D 1977 x ND Bắc Giang
93. Hoàng Văn Ng 1966 x ND Lạng Sơn
94. Nguyễn Văn H 1987 x K Lai Châu
95. Quàng Văn C 1973 x ND Tuyên Quang
96. Hà Văn A 1959 x ND Quảng Ninh
97. Nguyễn Xuân S 1957 x K Hà Nội
98. Kha Thị U 1980 x ND Nghệ An
99. Phan Sanh Ph 1974 x CB/CC Hà Giang
100. Hà Thị Nh 1960 x ND Thanh Hóa
101. Giàng A Kh 1974 x ND Hà Giang
102. Lộc Văn S 1961 x K Lạng Sơn
103. Trần Văn N 1963 x K Hà Nội
104. Lý Thị H 1971 x K Quảng Ninh
105. Quàng Văn C 1976 x ND Sơn La
106. Hoàng Kim K 1961 x ND Lào Cai
107. Dương Văn L 1958 x ND Vĩnh Phúc
108. Hoàng Văn Th 1974 x ND Sonla
109. Phạm Văn Th 1969 x ND Haiphong
110. Nông Văn Đ 1968 x ND Caobang
111. Phạm Văn M 1972 x CN Haiduong
112. Lò Văn S 1991 x ND Sơn La
113. Dương Văn Ch 1960 x K Hòa Bình
114. Lò Văn D 1990 x ND Sơn La
115. Nông Văn T 1972 x ND Cao Bằng
116. Bàn Văn Ch 1955 x ND Bắc Kạn
117. Phùng Thị G 1989 x ND Phú Thọ
118. Vũ Hồng Th 1961 x K Đồng Nai
119. Phùng Kim T 1991 x ND Yên Bái
120. Bảo Văn Th 1967 x ND Hà Giang
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Lãnh đạo Viện Khoa KBCN Người lâp danh sách