Thực tiễn lãnh đạo công tác đào tạo NNL cho nông nghiệp từ năm
2001 đến năm 2010 của Đảng bộ tỉnh Thái Bình có thể đúc kết được một số
kinh nghiệm: Nắm vững quan điểm, đường lối của Trung ương Đảng, đồng
thời vận dụng sáng tạo, phù hợp với đặc điểm truyền thống của địa phương để
hoạch định chủ trương và chỉ đạo về đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp
có hiệu quả; Chủ trương đúng đắn gắn liền quyết tâm chỉ đạo thực hiện là
điều kiện tiên quyết để đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp có kết quả;
Trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực cần chú trọng khai thác các nguồn lực
tại chỗ, phát huy thế mạnh của tỉnh, lựa chọn trọng tâm, trọng điểm và có
những bước đi và giải pháp thích hợp; Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho
nông nghiệp gắn liền mật thiết và thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
196 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2205 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình (2008), Báo cáo kết
quả công tác năm 2007, Triển khai kế hoạch sản xuất nông nghiệp
năm 2008, Thái Bình.
156
106. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thái Bình (2009), Báo cáo kết
quả công tác năm 2008, Triển khai kế hoạch sản xuất nông nghiệp
năm 2009, Thái Bình.
107. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thái Bình (2009), Báo cáo Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII về
phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2006-2010, Thái Bình.
108. Phan Thanh Tâm (2000), Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
109. Nguyễn Thanh (2005), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
110. Phạm Vĩnh Thái (2013), "Đào tạo nguồn nhân lực: còn nhiều việc phải
làm", Tạp chí Kinh tế và Dự báo (35), tr.37-39 .
111. Nguyễn Đức Thảo (2006), "Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La", Tạp chí
Giáo dục lý luận (23), tr.38-41.
112. Phạm Tất Thắng (2011), "Xây dựng nông thôn mới và vấn đề đặt ra",
Tạp chí Cộng sản (12), tr. 24-26.
113. Vũ Bá Thể (2005), Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.
114. Lê Thi (2005), "Phát huy nguồn nhân lực nữ và xoá đói giảm nghèo ở
nông thôn", Tạp chí Khoa học về Phụ nữ (9), tr.32-34.
115. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTG: Phê duyệt
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, tại
trang
thongvanban, [truy cập ngày 5/7/2012].
116. Phan Chính Thức (2003), Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp
phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, Luận án tiến sỹ chuyên ngành Giáo dục học, Hà Nội.
157
117. Mạc Văn Tiến (2006), "Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam trên bước
đường toàn cầu hóa", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (13), tr.25-28.
118. Nguyễn Tiệp (2011), Giáo trình Nguồn nhân lực, Nxb Lao động xã hội,
Hà Nội.
119. Tỉnh ủy Thái Bình (1986), Người nông dân Thái Bình trong lịch sử, Tư
liệu Ban Nghiên cứu lịch sử Đảng tỉnh Thái Bình, Thái Bình
120. Tỉnh ủy Thái Bình (2001), Nghị quyết số 01/NQ - TU Về phát triển làng
nghề, Thái Bình.
121. Tỉnh ủy Thái Bình (2001), Nghị quyết số 02/NQ - TU Về phát triển kinh
tế biển, Thái Bình.
122. Tỉnh ủy Thái Bình (2001), Nghị quyết 04-NQ - TU Về chuyển đổi cơ cấu
cây trồng và vật nuôi trong nông nghiệp, Thái Bình.
123. Tỉnh ủy Thái Bình (2001), Thông báo số 10-TB/TU Về ý kiến của Ban
thường vụ Tỉnh ủy tình hình chuyển đổi hợp tác xã nông nghiệp theo
Luật Hợp tác xã, Thái Bình.
124. Tỉnh ủy Thái Bình (2002), Đề án về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn, Thái Bình.
125. Tỉnh ủy Thái Bình (2002), Nghị quyết 06-NQ/ TU Về phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo giai đoạn 2001-2010, Thái Bình.
126. Tỉnh ủy Thái Bình (2003), Kết luận số 08-KL/TU Về phát triển đẩy mạnh
thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp,
Thái Bình.
127. Tỉnh ủy Thái Bình (2004), Báo cáo số 97-BC/TU, Báo cáo kết quả công
tác năm 2003, Một số nhiệm vụ chủ yếu năm 2004, Thái Bình.
128. Tỉnh ủy Thái Bình (2004), Nghị quyết số 13/NQTU Về phát triển đào
tạo, dạy nghề giai đoạn 2004 - 2010, Thái Bình.
129. Tỉnh ủy Thái Bình (2005), Báo cáo số 142-BC/TU, Báo cáo kết quả công
tác năm 2004, Một số nhiệm vụ chủ yếu năm 2005, Thái Bình.
130. Tỉnh ủy Thái Bình (2006), Báo cáo số 04-BC/TU, Báo cáo kết quả công
tác năm 2005, Một số nhiệm vụ chủ yếu năm 2006, Thái Bình.
158
131. Tỉnh ủy Thái Bình (2007), Thông báo về việc tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 13-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XVI) về phát
triển đào tạo nghề giai đoạn 2004-2010, Thái Bình.
132. Tỉnh ủy Thái Bình (2008), Chương trình số 23 - CTr/TU Về Thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Thái Bình.
133. Tỉnh ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2010),
Địa chí Thái Bình, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
134. Tổng cục thống kê (2011): Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp
và thủy sản, 2010, NXB Thống kê, Hà Nội.
135. Hà Minh Trần (2008), "Cao Bằng: Gắn giải quyết việc làm với đào tạo
nguồn nhân lực", Tạp chí Lao động và xã hội, (329) tr. 29-30.
136. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (chủ biên) (2001), Luận cứ khoa học
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn nước
ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
137. Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (1998), Trên đường
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội.
138. Nguyễn Văn Trung (Chủ biên) (1998), Phát triển nguồn nhân lực trẻ ở
nông thôn để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, nông nghiệp
nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
139. Bùi Sỹ Trùy (2003), Nông nghiệp, nông thôn Thái Bình, thực trạng và
giải pháp, Nxb Thống kê, Hà Nội.
140. Nguyễn Kế Tuấn (Chủ biên) (2006), Con đường và bước đi công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
141. Nguyễn Thanh Tuấn (2007), "Đa dạng hóa cơ cấu để phát triển số lượng
và chất lượng nguồn nhân lực", Tạp chí Lao động xã hội, (318),
tr.31-33.
159
142. Thanh Tùng, Đỗ Hùng (2005), "Giáo dục đào tạo Lào Cai góp phần quan
trọng đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa", Tạp chí Đông Nam Á, (7), tr.36-39.
143. Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm (1996), Phát triển nguồn nhân lực kinh
nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
144. Trần Văn Tùng (2001), Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục
Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội.
145. Trần Cẩm Tú (2012), "Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình - kết quả
bước đầu và những bài học kinh nghiệm", Tạp chí Cộng sản, (3), tr.
41-44.
146. Nguyễn Từ (2008), Tác động của hội nhập kinh tế đối với phát triển
nông nghiệp Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
147. Nguyễn Thị Tố Uyên (2013), Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng
lãnh đạo đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn trong giai đoạn hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia - Sự
thật, Hà Nội.
148. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2001), Chương trình mục tiêu giải
quyết việc làm tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001 - 2005, Thái Bình.
149. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2001), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2001 - 2005, Thái Bình.
150. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2001), Quyết định số 579/2001/QĐ-UB
ngày 13/7/2001Về một số chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp (lần 1), Thái Bình.
151. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2001), Quyết định số 672/2001/QĐ-UB
Về một số chính sách khuyến khích phát triển nghề và làng nghề,
Thái Bình.
152. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2002), Quyết định số 10/QĐ-UB Về
một số chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi trong nông nghiệp (lần 2), Thái Bình.
153. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2002), Quyết định số 52/2002/QĐ-UB
Về một số chính sách khuyến khích đầu tư ở Thái Bình, Thái Bình.
160
154. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2002), Quyết định số 716/2002/QĐ-UB
Phê duyệt đề cương quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp Thái
Bình giai đoạn 2001-2010, Thái Bình.
155. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2003), Báo cáo số 02/UB-BC Về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2002 và phương hướng, nhiệm
vụ chủ yếu năm 2003, Thái Bình.
156. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2003), Báo cáo số 24/UB-BC Về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2001 đến nay và một số kiến
nghị với Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng và Chính phủ,
Thái Bình.
157. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2003), Báo cáo số 47/UB-BC Về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2003 và phương hướng, nhiệm
vụ chủ yếu năm 2004, Thái Bình.
158. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2004), Quy hoạch hệ thống các cơ sở
dạy nghề tỉnh Thái Bình giai đoạn 2004-2010, Thái Bình.
159. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2004), Báo cáo số 75/UB-BC Về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2004 và phương hướng, nhiệm
vụ chủ yếu năm 2005, Thái Bình.
160. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2005), Báo cáo số 54/UB-BC Về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2005 và phương hướng, nhiệm
vụ chủ yếu năm 2006, Thái Bình.
161. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2005), Báo cáo số 57/UB-BC Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010, Thái Bình.
162. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2006), Chương trình xóa đói giảm
nghèo tỉnh Thái Bình giai đoạn 2006 - 2010, Thái Bình.
163. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2006), Báo cáo số 72/UB-BC Về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 và phương hướng, nhiệm
vụ chủ yếu năm 2007, Thái Bình.
161
164. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2007), số 01/Ctr-UBND, Chương trình
giải quyết việc làm giai đoạn 2006 - 2010 tỉnh Thái Bình, Thái Bình.
165. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2007), Báo cáo tóm tắt tình hình phát
triển kinh tế - xã hội năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu
năm 2008, Thái Bình.
166. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2009), số 72/Ttr/UBND, Tờ trình về
việc đề nghị phê duyệt Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn giai
đoạn 2010 - 2020, Thái Bình.
167. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2009), số 65-BC/UBND, Báo cáo kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 tỉnh Thái Bình,
Thái Bình
168. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2010), Quy hoạch hệ thống các cơ sở
dạy nghề tỉnh Thái Bình giai đoạn 2010-2020, Thái Bình.
169. Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam (2013), Chân dung người
nông dân Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập, tại trang www.vas.gov.vn/noidung/tintuc/list/Tintuc
HoinghiHoithao/, [truy cập ngày 5/7/2014].
170. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2004), Quản lý nguồn
nhân lực ở Việt Nam, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
171. Nguyễn Tấn Vinh (2006), "Giải pháp phát triển nhuồn nhân lực của tỉnh
Lâm Đồng", Tạp chí Kinh tế và phát triển, (107), tr. 26-29.
172. Vũ Thị Vinh (2005), "Phát triển nguồn nhân lực ở Bình Thuận", Tạp chí
Lý luận chính trị, (11), tr. 33-35.
173. Hồ Văn Vĩnh (2009), "Nâng cao chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn", Tạp chí
Cộng sản, (12), tr. 34-36.
174. V.I. Lênin (2006), Toàn tập, tập 45, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
162
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bản đồ hành chính tỉnh Thái Bình
Nguồn: Tỉnh ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình
[133, tr.1].
163
Phụ lục 2
Một số chỉ tiêu chủ yếu về dân số năm 2010 của Thái Bình so với một số
tỉnh khu vực Đồng bằng sông Hồng
Đơn vị tính: %
DS Bình quân
(1000 người)
Mật độ DS
(Người/km2)
DS Thành thị
(Tỷ lệ %)
Tỷ số giới tính
(Nam/100 nữ)
Cả nước 86927.7 263 30.17 97.8
ĐBSH 19770.0 939 29.64 97.2
Thái Bình 1786.3 1140 9.71 93.4`
Hưng Yên 1132.3 1226 12.32 96.6
Nam Định 1830 1107 17.83 95.8
Hải Phòng 1857.8 1221 46.27 98.47
Hải Dương 1712.9 1038 19.13 96.1
Hà Nam 789.3 914 9.53 95.43
Nguồn: Cục Thống kê Thái Bình (2011), Niên giám thống kê Thái Bình năm 2010
[38, tr.5].
Phụ lục 3
Tốc độ tăng dân số của Thái Bình so với một số tỉnh Khu vực ĐBSH
Đơn vị tính: %
2007 2008 2009 2010
Cả nước 1.09 1.07 1.06 1.05
ĐBSH 0.63 1.28 0.74 0.77
Hưng Yên 0.43 0.44 0.21 0.33
Thái Bình -0.19 -0.07 0.02 0.18
Nam Định -0.53 -0.19 0.12 0.09
Hải Dương 0.3 0.36 0.35 0.35
Hải Phòng 0.98 0.98 0.89 0.94
Hà Nam -0.21 -0.18 -0.1 0.02
Nguồn: Cục Thống kê Thái Bình (2011), Niên giám thống kê Thái Bình năm 2010
[38, tr.7].
164
Phụ lục 4
Tỷ suất di cư thuần của Thái Bình so với một số tỉnh Khu vực ĐBSH
Đơn vị tính: %
2007 2008 2009 2010
ĐBSH -0.4 -0.6 -0.5 0.5
Hưng Yên 1.8 -1.2 -4.0 -0.3
Thái Bình -4.5 -1.1 -11.4 -8.4
Nam Định -3.2 -7.6 -10.6 -4.4
Hải Dương -2.8 -0.8 -4.3 -2.2
Hải Phòng 1.8 1.8 1.8 3.2
Hà Nam -8.8 -0.4 -10.7 -4.6
Nguồn: Cục Thống kê Thái Bình (2011), Niên giám thống kê Thái Bình năm 2010
[38, tr.7].
Phụ lục 5
Tỷ lệ nhân khẩu thực tế thường trú chia theo nhóm tuổi năm 2010
Đơn vị tính: %
Cả nước ĐBSH Thái Bình
Hưng
Yên
Nam
Định
Hải
Dương
Hải
Phòng Hà Nam
Tổng số 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00
0 tuổi 1.27 1.48 0.73 1.32 1.48 1.36 1.41 0.67
1-4 tuổi 6.44 6.66 5.22 6.29 6.04 5.72 6.26 5.92
5-9 tuổi 7.96 7.26 6.92 6.69 8.09 6.83 6.27 6.99
10-14 tuổi 8.35 7.26 7.85 7.67 7.78 7.41 6.71 8.74
15-17 tuổi 5.88 5.16 5.85 5.47 5.89 5.37 5.12 5.47
18-19 tuổi 3.38 3.22 1.83 3.00 2.55 3.14 3.42 2.96
20-24 tuổi 8.26 7.53 4.94 7.30 5.23 7.60 7.90 6.40
25-29 tuổi 8.37 8.02 6.14 6.76 6.61 7.13 8.61 6.86
30-34 tuổi 7.89 7.2 5.97 6.76 6.11 6.51 7.16 7.22
35-39 tuổi 7.75 7.46 8.51 7.35 7.42 7.83 7.61 8.18
40-44 tuổi 7.32 6.39 7.57 7.05 6.64 6.51 7.07 6.66
45-49 tuổi 6.95 7.5 8.35 8.35 7.55 8.21 7.40 7.02
50-54 tuổi 6.09 7.38 8.85 7.54 7.86 7.64 7.80 7.51
55-59 tuổi 4.19 4.85 5.85 4.56 5.99 5.06 5.44 5.21
60-64 tuổi 2.86 3.67 4.96 3.90 4.57 3.69 3.57 3.52
65-69 tuổi 1.86 2.21 2.44 2.01 2.07 2.25 2.08 2.37
70-74 tuổi 1.86 2.34 2.55 3.10 2.58 3.12 2.10 2.57
75-79 tuổi 1.45 1.90 2.38 2.11 2.18 2.25 1.77 2.63
80+ tuổi 1.88 2.53 3.07 3.89 3.37 2.39 2.29 3.10
Nguồn: Cục Thống kê Thái Bình (2011), Niên giám thống kê Thái Bình năm 2010
[38, tr.8].
165
Phụ lục 6
Dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ học vấn năm 2010
Đơn vị tính: %
Cả
nước
ĐBSH
Hưng
Yên
Thái
Bình
Nam
Định
Hải
Dương
Hải
Phòng
Hà
Nam
Tổng số 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00
Chưa đi học 4.81 1.89 2.86 1.08 2.50 1.44 1.62 1.45
Chưa tốt nghiệp Tiểu học 12.46 5.79 8.19 5.23 8.52 5.80 4.76 4.25
Tiểu học 22.66 12.09 11.11 9.41 13.46 10.06 10.69 12.47
Trung học cơ sở 32.08 42.4 47.62 55.06 54.26 52.63 41.00 58.72
Sơ cấp nghề 1.71 2.84 1.89 5.11 1.41 2.79 3.30 1.33
Trung học phổ thông 14.47 18.38 18.86 14.73 10.41 15.47 22.68 11.70
Trung cấp nghề 1.53 2.68 1.88 1.05 2.18 2.95 3.20 2.98
Trung cấp chuyên nghiệp 3.23 4.26 3.43 3.01 2.85 3.04 4.21 2.61
Cao đẳng nghề 0.27 0.4 0.27 0.12 0.30 0.59 0.51 0.74
Cao đẳng 1.50 1.75 1.57 2.08 1.47 1.34 1.43 1.60
Đại học trở lên 5.00 7.20 2.19 2.72 2.55 3.69 6.47 2.15
Không xác định 0.27 0.32 0.13 0.42 0.10 0.20 0.13 0.00
Nguồn: Cục Thống kê Thái Bình (2011), Niên giám thống kê Thái Bình năm 2010
[38, tr. 8].
Phụ lục 7
LLLĐ chia theo độ tuổi và giới tính của Thái Bình năm 2010.
Đơn vị tính: Người
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
90,000
15-19
tuổi
20-24
tuổi
25-29
tuổi
30-34
tuổi
35-39
tuổi
40-44
tuổi
45-49
tuổi
50-54
tuổi
55-59
tuổi
60-64
tuổi
65-69
tuổi
70-74
tuổi
75+
tuổi
Nam
Nữ
166
Nguồn: Quy hoạch hệ thống các cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình giai đoạn 2010-
2020 [168, tr. 42].
Phụ lục 8
Cơ cấu lực lượng lao động chia theo giới tính và trình độ học vấn
Đơn vị tính: %
1.1
5.2
9.4
55.1
5.1
14.7
1.0
3.0
0.12
2.70.4
0.242.93
8.03
59.20
6.17
14.34
0.962.59
0.072.16
2.850.46
0.122.25
6.69
55.59
9.83
16.42
1.512.11
0.121.40
3.450.52
0.34
3.56
9.27
62.53
2.80
12.43
0.453.03
0.032.85
2.300.41
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Người từ
15 tuổi trở
lên
LLLĐ LLLĐ Nam LLLĐ Nữ
KXĐ
Đại học trở lên
Cao đẳng
Cao đẳng nghề
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung cấp nghề
Trung học phổ thông
Sơ cấp nghề
Trung học cơ sở
Tiểu học
Chưa tốt nghiệp Tiểu học
Chưa đi học
Nguồn: Quy hoạch hệ thống các cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình giai đoạn 2010-
2020 [168, tr. 43]
Phụ lục 9
LLLĐ qua đào tạo năm 2010
167
Đơn vị tính: %
41.72
6.47
17.48
0.48
14.57
19.27
53.38
8.19
11.45
0.65
7.59
18.74
24.46
3.93
26.41
0.22
24.92
20.06
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Chung Nam Nữ
Đại học trở lên
Cao đẳng
Cao đẳng nghề
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung cấp nghề
Sơ cấp nghề
Nguồn: Quy hoạch hệ thống các cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình giai đoạn 2010-
2020 [168, tr. 42]
Phụ lục 10
Tình trạng hoạt động kinh tế của LLLĐ năm 2010
Trình độ học vấn
Tổng số người
15 tuổi trở lên
(Người)
Lực lượng
lao động
(Người)
Tỷ lệ tham
gia LLLĐ
(%)
Tỷ lệ có
việc làm so
với LLLĐ
(%)
Tỷ lệ thất
nghiệp (%)
A 1 2 3 4 5
Tổng số 1,414,168 1,120,817 79.26 97.86 2.14
Chưa đi học 15,212 2,641 1.08 98.11 1.89
Chưa tốt nghiệp
Tiểu học 73,929 32,849 44.43 99.85 0.15
Tiểu học 133,109 90,036 67.64 99.23 0.77
Trung học cơ sở 778,588 663,545 85.22 98.77 1.23
Sơ cấp nghề 72,200 69,174 95.81 98.7 1.30
168
Trung học phổ
thông 208,314 160,776 77.18 95.25 4.75
Trung cấp nghề 14,829 10,732 72.37 83.81 16.19
Trung cấp chuyên
nghiệp 42,516 28,988 68.18 96.95 3.05
Cao đẳng nghề 1,669 795 47.63 92.7 7.30
Cao đẳng 29,344 24,161 82.34 93.91 6.09
Đại học trở lên 38,534 31,952 82.92 92.6 7.40
Không xác định 5,924 5,168 87.2 99.96 0.04
Nguồn: Quy hoạch hệ thống các cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình giai đoạn 2010-
2020 [168, tr. 45]
Phụ lục 11
Dân số từ 15 tuổi trở lên không hoạt động kinh tế
Đơn vị tính: %
Tỷ lệ dân số Không hoạt động kinh tế (%)
Số người
từ 15 tuổi
trở lên
(Người)
SV, HS Nội trợ
Ốm đau,
bệnh tật
Quá già,
quá trẻ
Khác
A 1 3 5 6 7 8
Tổng số 1,414,168 8.77 1.57 1.74 6.15 2.51
Chưa đi học 15,212 6.86 25.65 49.79 0.34
Chưa tốt nghiệp Tiểu học 73,929 4.27 7.45 40.87 2.98
Tiểu học 133,109 2.50 1.57 4.23 21.96 2.09
Trung học cơ sở 778,588 10.59 0.80 0.83 1.28 1.27
Sơ cấp nghề 72,200 0.53 0.20 2.88 0.57
Trung học phổ thông 208,314 17.39 1.41 0.42 0.90 2.70
Trung cấp nghề 14,829 4.03 0.95 22.64
169
Trung cấp chuyên nghiệp 42,516 5.17 2.59 10.98 13.07
Cao đẳng nghề 1,669 46.55 5.81
Cao đẳng 29,344 1.83 7.14 0.35 0.66 7.67
Đại học trở lên 38,534 0.32 3.67 2.15 2.65 8.29
Không xác định 5,924 9.23 0.95 0.74 0.95 0.98
Nguồn: Quy hoạch hệ thống các cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình giai đoạn 2010-
2020 [168, tr. 45]
170
Phụ lục 12
Tình trạng việc làm của LLLĐ
Đơn vị tính: %
94.44
3.42
2.14
95.11
2.67
2.22
93.83
4.11
2.06
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
LLLĐ LLLĐ nam LLLĐ nữ
Thất nghiệp
Thiếu việc làm
Đủ việc làm
Nguồn: Cục Thống kê Thái Bình (2011), Niên giám thống kê Thái Bình năm 2010
[38, tr. 11].
Phụ lục 13
Việc làm của LLLĐ đã qua đào tạo theo vị thế công việc
và theo trình độ CMKT năm 2010
Đơn vị tính: %
Vị thế công việc
Sơ cấp
nghề
Trung cấp
nghề
Trung cấp
chuyên
nghiệp
Cao đẳng
nghề
Cao đẳng
Đại học
trở lên
Tổng số 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00
Chủ cơ sở SXKD 6.71 1.62 4.34 6.51 2.79 1.30
Tự làm cho bản thân 19.36 31.95 14.00 24.02 7.71 8.39
Lao động gia đình 0.07 7.15 74.29 0.00 7.65 1.22
Làm công ăn lương 73.04 59.28 7.22 69.47 81.85 89.10
171
Xã viên Hợp tác xã 0.82 0.15
Nguồn: Cục Thống kê Thái Bình (2011), Niên giám thống kê Thái Bình năm 2010
[38, tr. 11].
Phụ lục 14
Việc làm của LLLĐ theo nghề nghiệp và trình độ CMKT
Đơn vị tính: %
Nghề nghiệp Sơ cấp nghề
Trung
cấp
nghề
Trung
cấp
chuyên
nghiệp
Cao
đẳng
nghề
Cao
đẳng
Đại
học
trở lên
Khác Tổng
1. Các nhà lãnh đạo trong các
ngành, các cấp và các đơn vị
23.92 0.94 0.92 61.20 13.02 100
2. CMKT bậc cao trong các lĩnh
vực
0.15 2.02 0.35 21.64 75.47 0.37 100
3. CMKT bậc trung trong các lĩnh
vực
0.34 9.76 46.15 1.17 41.64 0.76 0.17 100
4. Nhân viên trong các lĩnh vực 5.07 0.51 8.89 5.44 3.66 76.43 100
5. Nhân viên dịch vụ cá nhân, bảo
vệ trật tự - ATXH và bán hàng có
kỹ thuật
3.35 0.54 3.65 0.03 0.94 1.28 90.20 100
6. LĐ có kỹ thuật trong nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
100.0 100
7. Thợ thủ công có kỹ thuật và các
thợ kỹ thuật khác có liên quan
17.11 0.65 0.92 0.07 0.83 0.02 80.40 100
8. Thợ có kỹ thuật lắp ráp và vận
hành máy móc, thiết bị
52.10 3.32 1.94 0.17 1.33 41.14 100
9. Lao động giản đơn 0.26 0.39 0.89 0.27 0.20 97.98 100
10. Lực lượng quân đội 59.32 40.68 100
Nguồn: Cục Thống kê Thái Bình (2011), Niên giám thống kê Thái Bình năm 2010
[38, tr. 12].
172
Phụ lục 15
Việc làm của LLLĐ theo ngành kinh tế và trình độ CMKT
Đơn vị tính: %
Ngành kinh tế
Sơ
cấp
nghề
Trung
cấp
nghề
Trung
cấp
chuyên
nghiệp
Cao
đẳng
nghề
Cao
đẳng
Đại học
trở lên Khác Tổng
A. Nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản 0.36 0.38 0.98 0.01 0.32 0.18 97.77 100
B. Khai khoáng 7.70 4.52 87.78 100
C. Công nghiệp chế biến, chế
tạo 17.04 1.23 2.63 0.24 1.34 0.79 76.74 100
D. SX và phân phối điện,khí
đốt, nước nóng, hơi nước và
điều hòa không khí
36.52 16.62 0.00 9.29 37.57 100
E. Cung cấp nước; hoạt động
quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
5.25 24.20 2.33 29.40 38.82 100
F. Xây dựng 19.81 0.21 0.99 0.40 0.11 78.47 100
G. Bán buôn và bán lẻ; sửa
chữa ôtô, mô tô, xe máy và
các xe có động cơ khác
3.49 0.74 3.47 0.71 0.91 90.68 100
H. Vận tải kho bãi 50.28 6.67 4.60 0.51 0.31 4.33 33.29 100
I. Dịch vụ lưu trú và ăn uống 3.59 0.26 1.04 0.20 0.79 4.29 89.83 100
J. Thông tin và truyền thong 14.40 3.08 3.08 52.89 26.55 100
K. Hoạt động tài chính, ngân
hàng và bảo hiểm 2.85 29.27 53.44 14.44 100
N. Hoạt động hành chính và
dịch vụ hỗ trợ 2.51 2.23 30.25 65.01 100
P. Giáo dục và đào tạo 1.57 1.84 22.02 0.14 41.23 31.04 2.15 100
Q. Y tế và hoạt động trợ giúp
xã hội 12.83 8.41 4.34 45.95 28.48 100
R. Nghệ thuật vui chơi và
giải trí 11.25 2.49 7.56 78.70 100
S. Hoạt động dịch vụ khác 13.70 9.61 1.70 0.35 1.10 0.66 72.89 100
T. Hoạt động làm thuê các
công việc trong các hộ GĐ,
SX SP vật chất và DV tự tiêu
dùng của hộ GĐ
100.00 100
Ngành khác 0.25 2.85 11.19 0.01 7.89 33.66 44.15 100
Nguồn: Cục Thống kê Thái Bình (2011), Niên giám thống kê Thái Bình năm 2010
[38, tr. 12].
173
Phụ lục 16
Số giờ làm việc của LLLĐ theo trình độ CMKT
Đơn vị tính: %
0.082.91
59.41
34.15
3.45
5.34
10.31
80.44
3.910.00
0.003.15
85.69
10.61
0.55
0.00
6.65
74.36
19.00
0.00
8.63
10.27
80.74
0.3700
0.004.14
91.76
3.950.15
1.21
8.90
80.37
9.50
0.02
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Sơ cấp nghề Trung cấp
nghề
Trung cấp
chuyên
nghiệp
Cao đẳng
nghề
Cao đẳng Đại học trở
lên
Khác
Dưới 20 giờ Từ 20 giờ đến dưới 35 giờ Từ 35 giờ đến dưới 60 giờ Trên 60 giờ KXĐ
Nguồn: Cục Thống kê Thái Bình (2011), Niên giám thống kê Thái Bình năm 2010
[38, tr. 13].
Phụ lục 17
Thu nhập bình quân/tháng của LLLĐ theo trình độ CMKT
Đơn vị tính: Triệu đồng
2.64
2.90
2.65 2.72
2.91
3.73
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
3.50
4.00
Sơ cấp nghề Trung cấp
nghề
Trung cấp
chuyên nghiệp
Cao đẳng
nghề
Cao đẳng Đại học trở
lên
174
Nguồn: Cục Thống kê Thái Bình (2011), Niên giám thống kê Thái Bình năm 2010
[38, tr. 15].
Phụ lục 18
Thu nhập bình quân 1 tháng của LLLĐ theo ngành kinh tế
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ngành kinh tế TNBQ
Tổng số 2.57
A. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 2.09
B. Khai khoáng 3.48
C. Công nghiệp chế biến, chế tạo 2.40
D. SX và phân phối điện,khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 3.05
E. Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 2.30
F. Xây dựng 2.38
G. Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tto, mô tô, xe máy và các xe có động cơ khác 3.01
H. Vận tải kho bãi 3.52
I. Dịch vụ lưu trú và ăn uống 2.39
J. Thông tin và truyền thông 4.23
K. Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 3.49
M. Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 3.72
N. Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 2.00
O. Hoạt động của ĐCS, tổ chức chính trị-xã hội, QLNN, ANQP, BĐXH bắt buộc 2.84
P. Giáo dục và đào tạo 2.83
Q. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 3.85
R. Nghệ thuật vui chơi và giải trí 2.36
S. Hoạt động dịch vụ khác 2.34
T. Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ GĐ, SX SP vật chất và DV tự tiêu
dùng của hộ GĐ
2.23
175
Nguồn: Cục Thống kê Thái Bình (2011), Niên giám thống kê Thái Bình năm 2010
[38, tr. 15].
Phụ lục 19
Tình trạng thất nghiệp của LLLĐ theo độ tuổi
Đơn vị tính: %
Từ 15-19 tuổi,
26.11
Từ 20-24 tuổi,
20.35
Từ 25- 29 tuổi,
25.49
Từ 30-34 tuổi,
7.18
Từ 40-44 tuổi,
1.06
Từ 59-59 tuổi,
6.42
Từ 50-54 tuổi,
5.07ừ 45-49 tuổi,
4.07
Từ 35-39 tuổi,
4.24
Nguồn: Quy hoạch hệ thống các cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình giai đoạn 2010-
2020 [168, tr. 46]
Phụ lục 20
Tình trạng tìm kiếm việc làm của lao động thất nghiệp
Đơn vị tính: %
Có chủ động tìm kiếm việc làm
chia theo các hình thức tìm kiếm việc
làm
Trình độ CMKT Tổng số
Không chủ
động tìm
kiếm việc
làm trong
30 ngày
qua
Nộp
đơn xin
việc
Liên hệ/
tư vấn
cơ sở
dịch vụ
việc làm
Nhờ
bạn
bè/
người
thân
Xem
thông
báo
tuyển
người
KXĐ
Tổng số 100 53.57 18.23 8.25 19.31 0.44 0.21
Sơ cấp nghề 100 26.45 68.30 5.25
Trung cấp nghề 100 54.00 43.29 2.71
Trung cấp chuyên nghiệp 100 83.14 5.77 11.09
Cao đẳng nghề 100 100.00
176
Cao đẳng 100 13.25 36.07 43.55 7.13
Đại học trở lên 100 11.98 86.16 1.86
Khác 100 63.12 5.69 4.37 26.52 0.30
Nguồn: Quy hoạch hệ thống các cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình giai đoạn 2010-
2020 [168, tr. 46]
Phụ lục 21
Kinh nghiệm làm việc của lao động thất nghiệp
Đơn vị tính: %
Chưa bao
giờ làm việc,
43.97
Đã từng làm
việc, 55.81
KXD, 0.22
Nguồn: Quy hoạch hệ thống các cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình giai đoạn 2010-
2020 [168, tr. 47]
Phụ lục 22
Lý do rời bỏ công việc gần đây nhất của lao động thất nghiệp
Đơn vị tính: %
177
Hết hợp đồng,
1.97
Giải thể/sắp xếp
lại DN, 9.70
Giảm nhân
công, 21.42
Khác, 54.05
Xin thôi việc/
thu nhập thấp,
12.86
Nguồn: Quy hoạch hệ thống các cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình giai đoạn 2010-
2020 [168, tr. 47]
Phụ lục 23
Cơ sở dạy nghề công lập (TCN, TTDN) tính đến cuối năm 2010
phân theo huyện/TP
TT Tên TP/huyện Dân số (người)
Diện tích (km2) Cơ sở dạy nghề (cơ sở)
1 TP. Thái Bình 183.430 67.69 16
2 H. Đông Hưng 233.844 191.763 1
3 H. Hưng Hà 247.222 200.2 1
4 H. Kiến Xương 212.420 199.21 3
5 H. Quỳnh Phụ 232.509 208.96 1
6 H. Thái Thụy 247.657 249.52 1
7 H. Tiền Hải 208.444 286.980 2
8 H. Vũ Thư 218.978 195.1618 1
Nguồn: Quy hoạch hệ thống các cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình giai đoạn 2010-
2020 [168, tr. 50]
178
Phụ lục 24
Giáo viên và cán bộ quản lý
Đơn vị tính: Người
Phân theo trình độ đào tạo
TT Cơ sở dạy nghề Tổng ĐH và trên
ĐH
Cao
đẳng
Trung
cấp
Trình
độ
khác
Đã được
bồi
dưỡng
NVSP
I Về giáo viên, người dạy nghề 282 179 65 23 15 169
1 Nhóm các trường Trung cấp nghề 185 126 40 14 5 130
2 Nhóm các trung tâm dạy nghề 72 45 15 6 6 36
3 Nhóm các cơ sở tham gia dạy nghề 25 8 10 3 4 4
II Về cán bộ quản lý 167 130 18 16 3 0
1 Nhóm các trường Trung cấp nghề 92 74 10 8 0
2 Nhóm các trung tâm dạy nghề 51 38 7 5 1
3 Nhóm các cơ sở tham gia dạy nghề 24 18 1 3 2
Cộng tổng 449 309 83 39 18 169
Nguồn: Nguồn: Quy hoạch hệ thống các cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình giai đoạn
2010-2020 [168, tr. 50]
Phụ lục 25
Quy mô và cơ cấu dạy nghề
Thực hiện qua từng năm TT Chỉ tiêu ĐVT Tổng số 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
1
Số lao động được
tuyển sinh DN người 168,900 18,300 20,900 21,650 22,650 26,000 28,200 31,200
- Cao đẳng nghề người 3,400 300 1,500 1,600
- Trung cấp nghề người 21,000 1,800 2,200 2,400 2,550 3,350 4,300 4,400
- Sơ cấp nghề và
dạy nghề dưới 3
tháng người 144,500 16,500 18,700 19,250 20,100 22,350 22,400 25,200
Trong đó: dạy nghề
theo CTMTQG người 36,343 2,459 5,411 7,010 7,331 3,498 5,422 5,212
2
Tỷ lệ tốt nghiệp
bình quân năm % 93.1 92.2 91.5 90.4 93.7 95.2 96.6
3
Tỷ lệ LĐ có việc
làm sau đào tạo bình
quân năm % 79 78 81 80.5 80 81.5 82
Nguồn: Nguồn: Quy hoạch hệ thống các cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình giai đoạn
2010-2020 [168, tr. 51]
179
Phụ lục 26
Danh sách cá nhân điều tra, phỏng vấn
STT Họ và tên
Chức vụ,
nghề nghiệp
Địa chỉ
1 Đặng Khiêu Giám đốc Sở lao động Thương binh và Xã hội Thái Bình (2001-2013)
2 Nguyễn Minh Thảo Hiệu trưởng Trường Trung cấp nghề Thái Bình (2001-2010)
3 Phạm Thị Hạnh Nông dân Thôn Xuân Phố, xã Thái Phúc, huyện Thái Thụy, Thái Bình
4 Bùi Thị Hiền Nông dân Xã Vũ Tây, huyện Kiến Xương, Thái Bình
5 Trương Thị Hằng Nông dân Phường Hoàng Diệu, Thành phố Thái Bình
6 Trần Thị Tú Nông dân
Xã Nguyên Xá, huyện Vũ Thư,
Thái Bình
1. Phỏng vấn Ông Đặng Khiêu - nguyên Giám đốc Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình từ năm 2001 đến năm 2012
NCS: Theo ông, giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010 đào tạo nguồn
nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình có những thuận lợi, khó khăn gì?
Trả lời:
- Về thuận lợi:
Thứ nhất, Thái Bình là tỉnh có truyền thống cách mạng, là "quê hương
năm tấn" thời kỳ chống Mỹ cứu nước. Nhân dân Thái Bình luôn tin tưởng vào
sự lãnh đạo của Đảng. Người dân Thái Bình cần cù, chịu khó, luôn sáng tạo
trong lao động, sản xuất, ham học hỏi. Đây là những điều kiện thuận lợi để
triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong
đó có chính sách về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
Thứ hai, Thái Bình luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của
Trung ương Đảng trong các vấn đề về phát triển kinh tế, ổn định chính trị, xã
180
hội. Đảng bộ và nhân dân Thái Bình luôn đoàn kết, quyết tâm thực hiện các
chủ trương, đường lối của Đảng nhằm phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng đời
sống ấm no, hạnh phúc.
Thứ ba, Thái Bình có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế, xã hội, nhất là phát triển kinh tế nông nghiệp. Đây được coi
là thế mạnh của tỉnh, đồng thời trong những năm đầu thế kỷ XXI, với sự phát
triển của kinh tế, xã hội, khoa học công nghệ dẫn đến nhu cầu của người dân
về việc đào tạo, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất ngày một lớn.
Nhu cầu học nghề của người dân, đặc biệt là lao động nông thôn hàng năm
đều tăng. Đây là thuận lợi cơ bản để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong nông nghiệp của tỉnh.
Thứ tư, Thái Bình có hệ thống các cơ sở đào tạo nghề tương đối đồng
bộ, các huyện của Thái Bình đều có trung tâm dạy nghề nhằm đáp ứng nhu
cầu đào tạo nghề của người lao động. Ngoài ra, các trung tâm, các doanh
nghiệp cũng tích cực tham gia vào công tác đào tạo nghề. Bên cạnh đó hệ
thống các trạm, trung tâm khuyến nông của tỉnh giai đoạn này cũng được
thành lập ở các huyện góp phần vào việc đào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao
khoa học kỹ thuật cho người lao động.
Thứ năm, có sự vào cuộc của các cấp, các ngành trong công tác đào tạo
nghề đặc biệt là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong việc tham mưu và chỉ đạo thực hiện công tác đào
tạo nghề, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người nông dân.
Về những khó khăn:
- Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp, kinh tế còn chậm phát triển, thu
ngân sách hàng năm không cao, chưa cân đối được ngân sách vẫn phụ thuộc
vào nguồn kinh phí Trung ương cấp do đó ảnh hưởng đến việc đầu tư nguồn
lực cho công tác đào tạo nguồn nhân lực nói chung và đào tạo nguồn nhân lực
cho nông nghiệp nói riêng.
- Hệ thống các cơ sở dạy nghề được hình thành nhưng cơ sở vật chất
còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu học nghề đa dạng của người lao
động. Các cơ sở mới thực hiện đào tạo theo năng lực sẵn có chứ chưa đào tạo
181
được theo nhu cầu của người lao động, của doanh nghiệp và xã hội do đó ảnh
hưởng đến chất lượng của công tác đào tạo.
- Đội ngũ giáo viên của các cơ sở dạy nghề còn thiếu và yếu, cán bộ
quản lý về dạy nghề các cấp còn thiếu kinh nghiệm và chưa được bố trí đủ về
số lượng.
- Nhận thức của người dân và xã hội về việc học nghề còn hạn chế.
Người lao động nông thôn chưa thực sự thiết tha với việc tham gia học nghề
do ảnh hưởng tâm lý bằng cấp.
NCS: Theo ông, đào tạo nghề cho nông nghiệp với những ngành như
công nghiệp, dịch vụ có gì khác biệt không?
Trả lời: Khác biệt lớn nhất là các ngành nghề đào tạo để phục vụ sản
xuất nông nghiệp chủ yếu là các nghề ở trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 03
tháng như các nghề về chăn nuôi, trồng trọt, hoặc các nghề phục vụ phát triển
làng nghề. Việc đào tạo chủ yếu được thực hiện ngay tại nơi sản xuất, trên
đồng ruộng, trang trại gắn trực tiếp với sản xuất, theo chu trình phát triển của
cây trồng, vật nuôi.
Thứ hai, các nghề đào tạo rất đa dạng phong phú và thay đổi nhanh theo
yêu cầu ngày càng cao của sản xuất hàng hóa và làm nông nghiệp hiện đại.
NCS: Trong quá trình thức hiện, công tác đào tạo nguồn nhân lực ở
Thái Bình có khác gì so với các tỉnh lân cận không, thưa ông?
Trả lời: So với các tỉnh lân cận như Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định,
Hà Nam công tác này của Thái Bình có những điểm giống và khác nhau như:
- Giống nhau: Công tác dạy nghề đều phục vụ phát triển nhân lực của
tỉnh, nâng cao trình độ canh tác, giảm chi phí, nâng cao năng suất thu nhập
cho người lao động nông thôn. Từ năm 2008 trở đi là phục vụ cho việc xây
dựng nông thôn mới theo Nghị quyết của Trung ương Đảng về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn.
- Khác nhau là Thái Bình là một tỉnh thuần nông, công nghiệp, dịch vụ
chưa phát triển, giai đoạn này tỉnh mới có 1 khu công nghiệp nên công tác dạy
nghề của Thái Bình phục vụ chủ yếu cho phát triển kinh tế nông nghiệp nhằm
nâng cao năng suất lao động trên cùng một diện tích canh tác, giảm chi phí,
182
tăng thu nhập cho người dân. Bên cạnh đó, công tác đào tạo cũng nhằm phục
vụ chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp như chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành các vùng
chuyên cây, chuyên con.
NCS: Ông có đúc kết được những kinh nghiệm gì trong đào tạo nguồn
nhân lực cho nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010 không?
Trả lời: Theo tôi, chủ yếu là những kinh nghiệm sau:
- Mọi chủ trương của Đảng bộ tỉnh trong đó có chủ trương về đào tạo
nguồn nhân lực muốn đi vào cuộc sống, được người dân hưởng ứng, tham gia
đều phải xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của người dân, phục
vụ lợi ích của nhân dân;
- Các ngành nghề đào tạo phải sát với nhu cầu sản xuất, nhu cầu sử
dụng lao động trên địa bàn và đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
- Công tác tuyên truyền, tư vấn về học nghề và giải quyết việc làm phải
được thực hiện thường xuyên, có chiều sâu và phong phú về hình thức; hàng
năm phải rà soát nhu cầu đào tạo, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp
và nhu cầu học nghề của người dân;
- Sự chỉ đạo sát sao của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự vào cuộc của
các tổ chức đoàn thể và mọi người dân là yếu tố quyết định đến kết quả, hiệu
quả của công tác đào tạo nhân lực nói chung và nhân lực cho nông nghiệp nói
riêng của tỉnh.
- Bản thân ngành LĐTBXH luôn chủ động tham mưu, đề xuất kíp thời
giúp cấp ủy, UBND tỉnh được nhiều giải pháp phù hợp với đặc thù riêng của
tỉnh nhằm đáp ứng kíp thời cho việc đào tạo NNL cho nông nghiệp của tỉnh
Thái Bình phát triển.
183
2. Phỏng vấn ông Nguyễn Minh Thảo, nguyên Hiệu trưởng trường
Trung cấp nghề Thái Bình từ năm 2001 đến năm 2013 (Từ năm 2012,
trường phát triển thành trường Cao đẳng nghề Thái Bình)
NCS. Xin ông cho biết công tác đào tạo nghề của tỉnh Thái Bình giai
đoạn này có những thuận lợi, khó khăn gì?
Trả lời.
+ Thuận lợi:
- Công tác đào tạo nghề, tạo nguồn lao động có nghề đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn này được Đảng, nhà nước đặc biệt quan
tâm. Có thể nói chưa bao giờ Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành, các địa
phương lại quan tâm đến công tác đào tạo nghề như giai đoạn từ năm 2000
đến nay.
- Sự quan tâm đầu tư, lãnh đạo, chỉ đạo về công tác đào tạo nghề được
quan tâm như trên là phù hợp với đường lối, chủ trương phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng và Chính phủ. Đồng thời, là một tất yếu trong quá trình thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Công tác đào tạo nghề đã được Chính phủ quan tâm đầu tư để phát
triển, nâng cao năng lực công tác đào tạo nghề, từ cơ quan quản lý đào tạo
nghề ở Trung ương là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trực tiếp là
Tổng cục Dạy nghề, ở địa phương là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương về cơ sở vật chất, về đội ngũ giáo viên dạy nghề, về đội ngũ
quản lý các cơ sở dạy nghề, về chương trình, giáo trình đào tạo và về cơ chế
chính sách của công tác đào tạo nghề (đặc biệt cụ thể là Quyết định số
1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020).
- Nhận thức của dân dân và người học nghề cũng dần đã đúng mức,
thiết thực: Học để tạo lập cuộc sống, để có việc làm không nhất thiết phải học
đại học, cao đẳng.
- Thị trường lao động phát triển với tốc độ cao, hội nhập kinh tế của
Việt Nam ngày càng sâu rộng, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đã đầu tư
184
phát triển các cơ sở sản xuất lớn, đòi hỏi nguồn nhân lực có nghề ngày càng
tăng cao, tạo áp lực cho các cơ sở đào tạo nghề phải tăng tốc, phải phát triển.
- Đội ngũ những người làm công tác đào tạo nghề (gồm quản lý và
giảng dạy) dần thích ứng với yêu cầu công tác đào tạo nghề.
- Công tác đào tạo nghề được toàn xã hội thừa nhận là lĩnh vực rất quan
trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
+ Khó khăn
- Nhận thức về công tác đào tạo nghề chưa chuẩn mực, chưa chính xác,
thậm chí một số nơi còn lệch lạc. Phần đông người dân và học sinh, sinh viên
vẫn coi sau khi học phổ thông thì vào trườn cao đẳng, đại học. Học sau đó
xong chạy vào các cơ quan nhà nước, thì việc làm thu nhập ổn đinh, có cơ hội
thăng tiến hơn; còn học nghề thì học xong sẽ vào các doanh nghiệp làm việc,
lao động chân tay vất vả hơn, cơ hội thăng quan tiến chức ít, việc làm thu
nhập không bền vững, xã hội xem thường.
Nhận thức này không phải ở những người nông dân ở các địa phương
mà còn ở cả những cán bộ, đảng viên có địa vị trong xã hội.
Tôi cho đây là khó khăn lớn nhất, trực tiếp ảnh hưởng đến công tác
tuyển sinh học nghề ở các cơ sở đào tạo nghề trong phạm vi cả nước
- Về cơ sở vật chất, tuy nhà nước đã quan tâm đầu tư, nhưng hiện tượng
dàn trải, mỗi cơ sở một ít vẫn là cơ chế phổ biến, do vậy nhìn chung số đông
cơ sở đào tạo vẫn còn hạn chế khâu này.
- Về lực lượng giáo viên, cũng đã được quan tâm cả về số lượng, chất
lượng nhưng hiện tại vẫn còn bất cập, chủ yếu tốt nghiệp từ các trường đào
tạo chuyên nghiệp, nặng lý thuyết, kém kỹ năng thực hành (nhiều kỹ sư tốt
nghiệp loại khá nhưng kỹ năng thua xa thợ bậc 4, bậc 5), nói hay, làm dở.
- Chương trình, giáo trình thỉ chủ yếu cũng là chương trình, giáo trình
của các trường đào tạo chuyên nghiệp, tính cầm tay chỉ việc còn hạn chế. Tiến
trình đổi mới chương trình, giáo trình từ trung ương đến các cơ sở chậm.
NCS: Những kết quả điển hình trong đào tạo nghề của nhà trường
trong thời gian này?
Trả lời:
185
- Trường Trung cấp nghề Thái Bình thuộc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tỉnh Thái Bình là một trường trung cấp nghề được thành lập đầu
tiên trong phạm vi cả nước khi có Luật Dạy nghề (Ngày 21/4/2006). Trong
những năm qua trường đã được Tổng cục Dạy nghề và Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Bình, trực tiếp là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quan tâm, lãnh
đạo, chỉ đạo toàn diện, sâu sắc và cụ thể gồm các nội dung:
- Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề;
- Phê duyệt dự án xây dựng trường trên khuôn viên 3ha với tổng mức
đầu tư được phê duyệt trên 70 tỷ đồng;
- Bộ cấp vốn thông qua chương trình mục tiêu bình quân mỗi năm 1,5
tỷ đồng;
- Ổn định tổ chức bộ máy, tuyển dụng giáo viên dạy nghề;
- Giao chỉ tiêu đào tạo hàng năm phù hợp;
- có kế hoạch và thường xuyên kiểm tra giám sát mọi hoạt động của
trường theo Luật Dạy nghề.
* Về kết quả đào tạo cụ thể:
+ Về số lượng: từ năm 2007-2010 mỗi năm tuyển sinh đào tạo 200 học
sinh trung cấp nghề chính quy với 03 nghề Điện công nghiệp, may công
nghiệp, cơ khí hàn. Đào tạo sơ cấp nghề mỗi năm 350 học sinh với 05 nghề:
điện công nghiệp, may công nghiệp, cơ khí hàn, sửa chữa máy may, tin học.
Trong số này, dạy nghề cho lao động nông thôn bình quân 150 học sinh/năm.
- Từ năm 2011 đến nay, mỗi năm tuyển sinh đào tạo 350 học sinh trung
cấp nghề chính quy và trên 400 học sinh học sơ cấp nghề.
- Ngoài công tác đào tạo nghề, trường được tỉnh ủy giao thêm nhiệm vụ
kiên kết đào tạo lại cán bộ công chức cấp xã, phường, thị trấn; bình quân mỗi
năm 150 sinh viên với các ngành học: công tác xã hội, quản trị nhân lực, kế toán.
+ Về chất lượng:
- Số học sinh ra trường so với số học sinh tuyển sinh 96%;
- Số học sinh đạt yêu cầu tốt nghiệp đạt 97%;
- Số học sinh ra trường có việc làm đạt 100%;
186
- Số học sinh được tỉnh giao liên kết đào tạo tốt nghiệp 100%, trong đó
90% khá, giỏi;
- Trường chấp hành nghiêm túc các quy định về đào tạo nghề theo
Luật Dạy nghề và các quy định khác của Chính phủ của Bộ LĐTBXH và của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hầu hết các năm trường được Bộ LDDTBXH, UBND tỉnh tặng bằng khen.
NCS: So sánh việc đào tạo nghề cho nông nghiệp và các ngành khác
có gì khác biệt (các ngành công nghiệp, dịch vụ)
Trả lời:
Trường tập đào tạo các nghề công nghiệp để phục vụ việc chuyển đổi
cơ cấu kinh tế của tỉnh và cơ cấu lao động từ lao động nông nghiệp sang lao
động công nghiệp phù hợp với thị trường lao động của tỉnh, đào tạo nghề dịch
vụ không phải là trọng tâm của trường. Song qua việc tiếp cận và khảo sát
trong khu vực, tôi cho rằng đào tạo nghề có những điểm chung đó là trong
thực hành, yêu cầu kỹ năng nhiều hơn, phải có cơ sở vật chất tốt, nguyên
nhiên vật liệu nhiều, giáo viên phải biết cầm tay chỉ việc
Song khác biệt giữa đào tạo nghề công nghiệp, dịch vụ với nghề nông
nghiệp thì nghề nông nghiệp đòi hỏi phải kiên trì, theo chu trình sinh trưởng
phát triển của cây, con và phải gắn trực tiếp với sản xuất của bà con nông dân.
NCS: So với các cơ sở dạy nghề ở một số tỉnh lân cận có những điểm
giống, khác nhau gì?
Trả lời:
+ Giống nhau: Đều thực hiện theo Luật Dạy nghề, phải chấp hành đầy
đủ các quy định về đào tạo nghề của các cơ quan quản lý nhà nước; Vẫn phải
quan tâm đến phát triển cơ sở vật chất, thiết bị, lực lượng giáo viên, chương
trình, giáo trình để phát triển cơ sở.
Song khác nhau: Theo tôi ở cách làm của các trường, cơ sở và khả năng
tài chính của từng tỉnh và điều kiện của người học nghề, tốc độ phát triển và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế của từng tỉnh.
Ví dụ: Hải Phòng, Nam Định, Hà Nam tốc độ phát triển các khu công nghiệp
lớn hơn Thái Bình, yêu cầu lao động có nghề nhiều hơn Thái Bình
187
- Các trường đào tạo nghề của các tỉnh tôi được tiếp xúc ở các tỉnh lân
cận được đầu tư nhiều hơn; kinh phí đầu tư cho một tiết học nghề của 1 năm
nhiều hơn của Thái Bình.
NCS: Những kinh nghiệm đúc kết được trong thời gian lãnh đạo nhà
trường?
Trả lời:
Theo tôi: ngoài những vấn đề chung cần giáo dục về chính trị, tư tưởng,
đạo đức, tác phong nghề nghiệp.
Trường tập trung vào công tác tuyên truyền tuyển sinh, đầu tư cho
công tác tuyển sinh để tuyển sinh đạt chỉ tiêu;
Có kế hoạch và biện pháp thật cụ thể để nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên, giáo viên dạy nghề phải vừa là thầy, vừa là thợ.
Nên tổ chức nhiều hoạt động bổ trợ, ví dụ: tổ chức sản xuất, tổ chức các
phong trào thi đua
Tranh thủ sự hỗ trợ của các cấp, các ngành, các nhà doanh nghiệp
Gắn chặt chẽ giữa đào tạo và thực tiễn sản xuất.
NCS: Xin cảm ơn ông!
188
3. Phỏng vấn bà Phạm Thị Hạnh Tuổi: 60
Địa chỉ: Thôn Xuân Phố, xã Thái Phúc, huyện Thái Thụy, Thái Bình
NCS: Thưa cô, trong những năm 2001 - 2010, kinh tế gia đình cô chủ
yếu là gì?
Trả lời: Chủ yếu là kinh tế nông nghiệp, cấy ruộng, trồng trọt, chăn
nuôi, nhưng từ năm 2006 cô trả ruộng vì còn phải chăm ông bà.
NCS: Thế từ đó, nguồn thu nhập chính của gia đình từ đâu?
Trả lời: Thì cô chăm ông bà rồi thì các anh em phụ vào, chủ yếu là anh
trai cô nuôi, với lại cô tăng gia trồng trọt, chăn nuôi.
NCS: Cô có nghề phụ gì không ạ?
Trả lời: Không cháu ạ. Cô cả đời chỉ làm ruộng, thôn cô, xã cô chỉ làm
ruộng.
NCS: Thế thu nhập như thế có cao không ạ?
Trả lời: Không, vất vả lắm nhưng chỉ đủ ăn thôi
NCS: Những năm 2001-2005, các cô có được tham gia các lớp tập
huấn hay đào tạo nghề để phục vụ sản xuất nông nghiêp không?
Trả lời: Không có các lớp đó. Nếu có thì họ chỉ gọi những nhà có nhiều
ruộng, còn nhà nào ít ruộng thì thôi.
NCS: Thế nếu có những kiến thức mới thì cô học như thế nào?
Trả lời: Cô học lỏm.
NCS: Theo cô, những lớp tập huấn về khoa học kỹ thuật hay đào tạo
nghề cho nông dân có cần thiết không?
Trả lời: Cô không cần, vì cô làm ruộng giỏi rồi.
NCS: Cô có nhớ là những năm 2001-2005, khó khăn nhất trong sản
xuất nông nghiệp của cô là gì không?
Trả lời: Vất vả lắm. Hạn hạn, không có máy móc như bây giờ. Một
mình cô tự gặt, gánh về rồi đập lúa, kéo đá.
NCS: Cháu cảm ơn cô.
189
4. Phỏng vấn cô Trương Thị Hằng Tuổi 33
Địa chỉ: Phường Hoàng Diệu, Thành phố Thái Bình
NCS: Tốt nghiệp phổ thông xong chị làm gì?
Trả lời: Em ở nhà, lấy chồng, sinh con, làm ruộng.
NCS: Chị làm ruộng từ năm 2001 có được nhà nước hỗ trợ gì về chính
sách, máy móc, kiến thức khoa học kỹ thuật không?
Trả lời: Không có gì hết. Làm đơn nhiều lần cũng không được vay vốn,
muốn có lớp học kỹ thuật cũng không có.
NCS: Thế chị có muốn theo học những lớp đấy không?
Trả lời: Có, em rất muốn. Từ năm 2007, em chuyển qua chăn nuôi lợn
nên càng muốn tham gia những lớp ấy, nhưng em vẫn chưa thấy có, kiến thức
tự tìm hiểu trên mạng.
NCS: Liệu có phải chị đã không để ý đến những thông tin về lớp học
không?
Trả lời: Không có đâu, em biết mà. Em nghĩ xã vừa mới được lên
phường thuộc thành phố nên chính sách chưa quan tâm tới nông dân chúng
em.
NCS: Hiện giờ, thu nhập bình quân của nhà chị từ chăn nuôi là bao
nhiêu, chị có thể nói không?
Trả lời: Khoảng 100 triệu đồng/năm. Nhưng vất vả lắm, chủ yếu là lấy
công làm lãi.
NCS: Theo chị, khó khăn nhất hiện nay là gì?
Trả lời: Là vốn, tôi muốn vay để mở rộng chăn nuôi nhưng không
được, là kiến thức khoa học hỗ trợ chăn nuôi.
NCS: Vâng, cảm ơn chị!
190
5. Phỏng vấn chị Bùi Thị Hiền Tuổi: 37
Địa chỉ: Xã Vũ Tây, huyện Kiến Xương
NCS: Gia đình chị chủ yếu làm ruộng trong thời gian 2001-2010 phải
không?
Trả lời: Vâng. Nhưng hiệu quả thấp lắm, không ăn thua nên vẫn phải đi
cấy thuê và nấu cỗ thuê.
NCS: Sao chị không tham gia các lớp học nghề và làng nghề. Huyện
chị có rất nhiều lớp và làng nghề mà?
Trả lời: Ngày trước có đâu. Mãi sau này mới có nghề mây, tre, đan
nhưng không ăn thua. Bây giờ người ta đi làm công ty hết rồi, mình có con
nhỏ phải ở nhà thì cấy ruộng của người ta.
NCS: Chị có được hỗ trợ gì để làm nông nghiệp không?
Trả lời: Chẳng được gì. Muốn vay vốn những không được vay. Còn
làm ruộng thì cứ thế làm, không cần học.
NCS: Hội Phụ Nữ và Hội nông dân vẫn có chương trình hỗ trợ vốn,
sao chị không vay từ đó?
Trả lời: Thì tôi có tham gia Hội Phụ Nữ, nhưng cán bộ hội chỉ cho
những người quen thân với họ vay thôi, tôi không được.
NCS: Chị có được nghe về những lớp tập huấn chuyển giao khao học
kỹ thuật không?
Trả lời: Có, chính quyền có tổ chức những buổi hội thảo về nông
nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, phân bón, nhưng ít thôi.
NCS: Chị có tham gia không?
Trả lời: Không. Làm ruộng quen rồi, không cần nghe. Với lại cũng bận
đi làm thuê không có thời gian nữa.
NCS: Cảm ơn chị!
191
6. Phỏng vấn bác Trần Thị Tú Tuổi: 53
Địa chỉ: Xã Nguyên Xá, huyện Vũ Thư, Thái Bình
NCS: Bác có làm nông nghiệp không ạ?
Trả lời: Có chứ, tôi cấy nhiều là đằng khác, không cấy lấy gì ăn.
NCS: Thế bác làm ruộng thì dựa vào kinh nghiệm hay kiến thức khoa
học ạ?
Trả lời: Có chứ, ở xã này mọi người làm theo kiến thức khoa học hết rồi.
NCS: Kiến thức khoa học bác học ở đâu ạ?
Trả lời: Bà con được đi học đấy. Trên tỉnh mở lớp học rồi cử cán bộ
khuyến nông về dạy, hay lắm, bà con thích lắm.
NCS: Những lớp học này có hay được tổ chức không ạ, nội dung chính
là về gì ạ?
Trả lời: Thường xuyên, vì là xã điểm nên được quan tâm lắm. Cán bộ
khuyến nông về mở lớp ở hội trường cạnh chùa đấy, mỗi xóm được 10 người
đi học. Những người đi học được 20.000-30.000 một lần học. Có đợt thì được
cán bộ khuyến nông tặng vật phẩm. Ai đi học thì nghe trực tiếp, ai không đi
học thì nghe qua loa của xóm, nghe người ta giảng hay lắm.
NCS: Như thế chắc người dân thích đi học lắm ạ?
Trả lời: Họ rất thích. Vừa được ngồi mát, vừa được tiền, vừa được kiến thức.
NCS: Học xong bà con có áp dụng được không ạ?
Trả lời: Được chứ, áp dụng vào trồng lúa, trồng hoa màu, chăn nuôi.
Bây giờ nhà cửa thôn xóm rất sạch sẽ không có cọng rơm vì xử lý hết ngoài
đồng, rơm phơi luôn trên rạ, còn nhân dân ở đây đun bằng ga hết, không có
nhà nào đun rơm cả.
NCS: Thế còn làm nghề phụ thì sao ạ? Là xã điểm thì làng nghề có
phát triển không ạ?
Trả lời: Không, bây giờ họ đi làm công ty hết rồi. Chỉ bao giờ hết tuổi
công ty, hay phải trông con nhỏ thì họ mới ở nhà làm nghề chẻ rễ, làm chổi,
thêu ren, mỗi ngày được 50.000-100.000đ.
NCS: Theo bác, khó khăn lớn nhất với bà con khi làm nông nghiệp là gì ạ?
Trả lời: Tôi không thấy khó khăn gì cả, vì dân ở đây họ sướng lắm,
không vất vả như ngày xưa.
NCS: Cảm ơn bác!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lu_n_an_11_11_2015_0194_9925.pdf