Khi phát triển du lịch cần phải quan tâm đến lợi ích của các đối tượng
tham gia vào hoạt động du lịch bao gồm: các doanh nghiệp, người dân, khách
du lịch.
- Đối với các doanh nghiệp: Cần phải có cơ chế chính sách hợp lý sao cho
có sự thống nhất giữa cấp quản lý ở địa phương với các doanh nghiệp hoạt động
du lịch, đảm bảo cho doanh nghiệp cùng với việc đóng góp cho ngân sách của
địa phương thì được hưởng lợi trực tiếp từ hoạt động kinh doanh. Điều này sẽ
nhằm thúc đẩy doanh nghiệp tích cực hoạt động để đem lại hiệu quả cao.
Tuy nhiên, do thiếu và yếu trong khâu quản lý nên ở đây hầu như chưa
đề ra được những chế tài phù hợp. Hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp đều mang tính tự phát và manh mún, chưa có sự liên kết giữa cấp quản
lý với các doanh nghiệp. Đây là một trở ngại lớn đối với phát triển du lịch bền
vững về mặt xã hội.
159 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 737 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch lãnh thổ Thái Nguyên – Tuyên Quang – Bắc Kạn trên quan điểm phát triển bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày phát triển về phía Đông và Đông Bắc của tỉnh Bắc Kạn.
TNDL ở đây tương đối đa dạng với một số điểm du lịch như : Khu BTTN
Kim Hỷ, quần thể du lịch Pịa Trạng – động Nàng tiên, điểm du lịch hồ Bản
Chang, DLST Nà Khoang... Định hướng của cụm này là phát triển loại hình
DLST, DLTQ văn hóa.
+ Khu vực trung tâm thành phố Tuyên Quang
114
Khu vực này có vị trí nằm ở trung tâm tỉnh TQ, lấy điểm du lịch suối
khoáng Mỹ Lâm làm hạt nhân. Khu vực này có lợi thế là gần trung tâm thành
phố Tuyên Quang nên cơ sở vật chất hạ tầng du lịch cũng như các cơ sở vui
chơi giải trí khá phát triển. Định hướng phát triển du lịch chủ yếu của cụm
này là loại hình DLND kết hợp chữa bệnh tại khu suối khoáng Mỹ Lâm.
+ Khu vực Hàm Yên – Chiêm Hóa
Khu vực này phát triển không gian về phía Tây của tỉnh Tuyên Quang với
điểm du lịch hạt nhân là rừng nguyên sinh Chạm Chu và thác Bản Ba. Cụm du
lịch này định hướng phát triển loại hình DLTQ nghỉ cuối tuần, DLST.
+ Khu vực Na Hang – Lâm Bình
Khu này phát triển không gian về phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang với
điểm du lịch trọng điểm là hồ Na Hang. TNDL của cụm chủ yếu là phong
cảnh thiên nhiên núi rừng hùng vĩ kết hợp với cảnh quan hồ nước tạo nên một
bức tranh đẹp cùng với một số các hang động. Vì vậy ở đây định hướng phát
triển loại hình DLTQ, DLST kết hợp với một số các dịch vụ như : bơi thuyền,
câu tôm, cá...
+ Khu vực Đồng Hỷ - Võ Nhai
Tài nguyên du lịch ở đây chủ yếu là hang động, thác nước, sông suối cho
nên định hướng phát triển loại hình DLTQ nghỉ cuối tuần, DLST.
- Các tuyến du lịch kết nối:
+ Tuyến Hà Nội – Thái Nguyên – Bắc Kạn – Tuyên Quang.
+ Tuyến Hà Nội – Thái Nguyên – Bắc Sơn – Lạng Sơn.
+ Tuyến Hà Nội – Thái Nguyên – Bắc Kạn – Cao Bằng.
+ Tuyến Hà Nội – Tuyên Quang – Yên Bái – Lào Cai.
+ Tuyến Hà Nội – Thái Nguyên – Tuyên Quang – Hà Giang.
115
3.2.2.3. Định hướng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường nh m mục
đích phát triển bền vững
Để quản lý TNDL tránh bị tổn hại do các hoạt động khai thác du lịch trên
lãnh thổ thì cần phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt
động du lịch và bảo vệ TNDL tại các điểm, các khu du lịch.
Cần phải có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa các địa phương trong quá
trình quy hoạch phát triển du lịch sao cho phù hợp với tình hình thực tế cũng
như trong quá trình khai thác và sử dụng các TNDL.
Cần ban hành các chính sách và luật bảo vệ môi trường tại các điểm, các
khu du lịch để đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm do các hoạt động du
lịch gây nên.
Phát triển du lịch gắn với du lịch xanh, du lịch phát huy các giá trị của tài
nguyên và bảo vệ môi trường, du lịch phát huy và bảo tồn các giá trị văn hóa
truyền thống đặc sắc của cộng đồng các dân tộc thiểu số tại các địa phương.
Cần xem xét và có sự tính toán về mặt sức chứa đối với các điểm, các
khu du lịch tránh tình trạng quá tải nhất là trong các dịp nghỉ lễ hay mùa lễ
hội sẽ gây ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường.
3.2.2.4. So sánh mức độ phù hợp giữa kết quả đánh giá của đề tài với định
hướng phát triển du lịch của lãnh thổ Thái nguyên – Tuyên Quang – Bắc Kạn
a. Những điểm tương đồng
Về cơ bản có thể thấy các kết quả nghiên cứu của đề tài phù hợp với
định hướng phát triển du lịch của lãnh thổ 3 tỉnh TN – TQ – BK, cụ thể:
- Các loại hình du lịch: DLTQ, DLST, DLND đều được coi là loại hình
du lịch chính của lãnh thổ cần được đầu tư phát triển.
- Những khu vực được đánh giá rất và khá thuận lợi cho phát triển du
lịch lãnh thổ hiện tại đã và đang được khai thác cũng như có những định
hướng đầu tư phát triển lâu dài.
116
b. Những điểm khác biệt
- Luận án xác định một cách rõ ràng các loại hình du lịch chính của lãnh
thổ là DLTQ, DLST, DLND trong đó quan trọng nhất và cần được ưu tiên
phát triển nhất là DLTQ vì đây là loại hình du lịch thu hút được lượng khách
lớn nhất. Trong quy hoạch thì việc xác định các loại hình du lịch còn mang
tính dàn chải và không có trọng tâm cụ thể.
- Việc đề xuất không gian phát triển cho du lịch của luận án cũng có một
số khác biệt so với quy hoạch của lãnh thổ.
- Căn cứ vào kết quả đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNDL cho phát triển các
loại hình du lịch xem xét dưới góc độ bền vững thì cần có những điều chỉnh
thích hợp hơn nữa để tránh những tác động xấu đến môi trường sinh thái, làm
giảm đi tiềm năng phát triển du lịch của lãnh thổ.
3.3. Giải pháp phát triển du lịch bền vững lãnh thổ Thái Nguyên –
Tuyên Quang – Bắc Kạn
3.3.1. Khai thác hợp lý, bảo tồn và tôn tạo tài nguyên du lịch
Hoạt động du lịch muốn phát triển được phải dựa trên cơ sở khai thác
các nguồn tài nguyên. TNDL càng phong phú, đa dạng thì càng thuận lợi cho
phát triển du lịch. Việc khai thác các nguồn TNDL cần có sự tính toán, cân
nhắc kĩ lưỡng để tránh ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên cũng như nhân văn
của khu vực.
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng vùng để đưa
ra các giải pháp khai thác, bảo vệ TNDL một cách hợp lý và bền vững nhất.
Đối với lãnh thổ nghiên cứu có thể đưa ra các giải pháp cụ thể như sau:
- Bảo vệ các cảnh quan hồ nước, thác nước ngăn cấm xả thải rác, hạn chế
sử dụng tàu, thuyền, suồng máy để tránh gây ô nhiễm nguồn nước. Hiện tại,
khu vực Ao Tiên trên hồ Ba Bể và một số các thác nước như thác Đầu Đẳng,
117
thác Roọm, thác Bản Ba... đã bị ô nhiễm do rác thải của khách du lịch. Chính
vì thế bên cạnh việc giáo dục, nâng cao ý thức của cộng đồng thì cần phải tiến
hành thu gom, xử lí rác thải tại các khu vực này để đảm bảo các điều kiện vệ
sinh môi trường.
- Tại VQG Ba Bể, và các khu BTTN cần phải có quy hoạch và phân khu
chức năng riêng: khu vực nào cần được bảo vệ nghiêm ngặt, khu vực nào có
thể cho khai thác hoạt động du lịch... nhằm bảo tồn tính đa dạng sinh học tránh
bị tổn hại do tác động của hoạt động du lịch gây nên. Các loài sinh vật quý
hiếm đặc hữu cần phải có biện pháp bảo vệ, nhân giống... bằng cách quy hoạch
các khu vực có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài sinh vật này.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng. Tuyên truyền giáo dục ý
thức bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học cho cộng đồng địa phương. Phát
triển các loại hình du lịch thân thiện với môi trường như DLST, DLTQ
nghiên cứu, DLND chữa bệnh.
- Xây dựng các tuyến đường thuận tiện cho việc đi lại tại những khu vực
có cảnh quan đẹp. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch
phải có sự tính toán, quy hoạch hợp lý tránh làm ảnh hưởng đến môi trường,
cảnh quan.
- Cần có sự phối kết hợp giữa các địa phương trong quá trình khai thác
tài nguyên nhằm đảm bảo khai thác một cách hiệu quả và bền vững nhất,
tránh gây nên những tổn thất không đáng có. Tạo điều kiện cho cư dân địa
phương tham gia vào việc khai thác tài nguyên để phát triển du lịch song cần
ngăn chặn các hiện tượng lợi dụng để săn bắt các loài động vật quý hiếm, khai
thác các nguồn lợi một cách trái phép để làm sản vật bán cho khách du lịch.
3.3.2. Ưu tiên phát triển các loại hình du lịch lợi thế của lãnh thổ
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài có thể khẳng định đối với lãnh thổ TN
– TQ – BK thì loại hình/sản phẩm du lịch chính là: DLST, DLND, DLTQ.
118
Chính vì vậy cần phải có chính sách ưu tiên phát triển 3 loại hình du lịch này
bao gồm: chính sách thu hút đầu tư, chính sách quảng bá du lịch, chính sách
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng...
Phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch mang tính đặc
trưng, độc đáo của các địa phương để tạo sức cạnh tranh với các lãnh thổ
khác. Các sản phẩm có khả năng cạnh tranh và tạo nên thương hiệu riêng cho
du lịch của lãnh thổ nghiên cứu chính là dựa trên tính đa dạng sinh học của
các VQG đặc biệt là VQG Ba Bể gắn với hồ Ba Bể; các KBTTN; các di tích
lịch sử cách mạng có ý nghĩa quốc gia như ATK, khu di tích lịch sử Tân Trào;
suối khoáng Mỹ Lâm và các lễ hội văn hóa mang tính bản địa của cộng đồng
địa phương. Do đó cần phải bảo tồn tính đa dạng sinh học của các KBT, các
VQG, ngăn chặn ngay các hoạt động săn bắt trái phép diễn ra trong các khu
vực này. Gìn giữ và phát huy các lễ hội truyền thống của địa phương như: lễ
hội Lồng Tồng, hội xuân Ba Bể, đua thuyền trên sông Lô, lễ hội đường phố
diễn ra vào rằm tháng tám tại thành phố Tuyên Quang. Cần lôi cuốn được sự
tham gia của các thành phần kinh tế và cộng đồng địa phương trong việc xây
dựng sản phẩm du lịch để đạt hiệu quả cao hơn.
3.3.3. Giải pháp quy hoạch cho phát triển du lịch
Cần phải xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của lãnh thổ.
Tại mỗi điểm, khu du lịch cần xác định rõ các phân khu chức năng và có các
dự án đầu tư phân cấp theo thứ tự ưu tiên.
Một số khu du lịch đang khai thác hiện nay mà điển hình là khu du lịch
hồ Ba Bể việc phát triển du lịch cũng chưa được quy hoạch một cách tổng thể
dẫn tới còn nhiều hoạt động mang tính tự phát của người dân. Do đó để gắn
với quy hoạch phát triển du lịch theo hướng bền vững, có thể đề xuất hướng
khai thác không gian khu du lịch hồ Ba Bể như sau: Xây dựng các khu DLND
ở khu vực ven hồ, quy hoạch quản lý việc khai thác thuyền máy phục vụ du
119
lịch trên hồ, tổ chức các mô hình du lịch cộng đồng tại các hộ gia đình xung
quanh vùng hồ....
Để có thể khai thác tuyến du lịch đường thủy từ hồ Na Hang lên hồ Ba
Bể cần xây dựng ở đây thêm các bến thuyền và đầu tư thêm nhiều thuyền du
lịch. Tại bến Na Hang cũng cần phải đầu tư xây dựng các nhà nghỉ, khách sạn
để thuận tiện cho du khách trong việc nghỉ ngơi, đi lại.
Đối với DLND của lãnh thổ, lợi thế nhất là suối khoáng Mỹ Lâm vì vậy
cần phải đầu tư hơn nữa ở khu vực này, xây dựng thêm nhiều khu nghỉ dưỡng
xung quanh phạm vi suối khoáng, đầu tư tôn tạo lại khu bệnh viện suối
khoáng để các bệnh nhân đến đây chữa bệnh sẽ kết hợp ở lại nghỉ dưỡng.
3.3.4. Giải pháp phát triển hạ tầng
Tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới giao thông ở những khu vực có
tiềm năng lớn cho du lịch, nhất là những vùng trọng điểm như: hồ Ba Bể,
ATK, Tân Trào, hồ Núi Cốc.
Đối với khu du lịch hồ Ba Bể: Nâng cấp và mở rộng đoạn đường từ chợ
Rã đi vào và các tuyến đường mòn xung quanh hồ.
Đối với khu du lịch lịch sử ATK, Tân Trào: Đầu tư nâng cấp và mở rộng
tỉnh lộ 254 và 264 đoạn dẫn vào khu di tích, rải nhựa cho đoạn đường nối từ
ATK Phú Đình đến thác bảy tầng.
Riêng khu du lịch hồ Núi Cốc hiện nay đang được triển khai xây dựng dự
án với mức đầu tư lên tới 15.000 tỉ đồng. Trong giai đoạn đầu từ 2016 – 2020
nhà đầu tư sẽ xây dựng hệ thống đường vào hồ Núi cốc dài 21km, hệ thống
đường quanh hồ khoảng 35km, hệ thống đường kết nối với khu di tích lịch sử
quốc gia ATK (Định Hóa), hệ thống hồ chứa nước phục vụ sản xuất nông nghiệp
thay thế hồ Núi Cốc nhằm giữ cốt nước đảm bảo cảnh quan hồ... Đây sẽ là một
bước tiến mới, có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động du lịch của lãnh thổ.
120
Đối với các điểm du lịch có tiềm năng lớn nhưng du lịch chưa phát triển
do giao thông đi lại khó khăn như điểm du lịch hồ Na Hang, thác Bản Ba,
thác Khuổi Ly.... cần thiết nhất là phải ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng đặc
biệt là giao thông đi lại để du khách có thể tiếp cận các điểm du lịch này một
cách dễ dàng.
3.3.5. Giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu để góp phần đảm bảo
phát triển du lịch bền vững
Hiện tượng BĐKH và nước biển dâng có ảnh hưởng tương đối lớn đến
hoạt động du lịch. Theo như kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng thì
lãnh thổ nghiên cứu được đánh giá là nằm trong vùng chịu tác động khá mạnh
của BĐKH. Song vì là kịch bản cho năm 2100 và địa bàn nghiên cứu cũng
không quá rộng nên hiện tại điều kiện khí hậu của lãnh thổ cũng chưa thay đổi
nhiều, những tác động của BĐKH đối với hoạt động du lịch ở đây chưa phải
là vấn đề đáng lo ngại. Tuy nhiên, để có thể đảm bảo cho du lịch lãnh thổ phát
triển bền vững lâu dài thì cũng cần có một số giải pháp ứng phó, cụ thể là:
- Nâng cao nhận thức xã hội, đặc biệt là đội ngũ quản lý về tác động của
BĐKH đối với hoạt động phát triển du lịch bởi mọi hành động ứng phó với
BĐKH đều xuất phát từ nhận thức của con người, trước hết là cán bộ quản lý
và người lao động trong lĩnh vực du lịch.
- Xây dựng kế hoạch thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực du lịch,
các chính sách hỗ trợ cho các hoạt động thích ứng với BĐKH trong lĩnh
vực du lịch.
- Xây dựng chính sách nhằm hỗ trợ giảm nhẹ tác động của BĐKH đối
với hoạt động phát triển du lịch trong đó đặc biệt chú trọng đến việc gắn phát
triển du lịch với bảo tồn các hệ sinh thái, đặc biệt là sinh thái rừng, các giá trị
đa dạng sinh học thông qua cơ chế về tài chính đảm bảo một phần từ thu nhập
121
du lịch “quay lại” trực tiếp cho hoạt động bảo tồn, thiết lập các khu bảo tồn tự
nhiên; Khuyến khích phát triển “du lịch xanh”.
Đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng: Lãnh thổ nghiên cứu là địa bàn
sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số, tỷ lệ các hộ nghèo còn cao. Chính vì vậy
“sức ép” của cộng đồng đến môi trường sinh thái, đặc biệt là sinh thái rừng tự
nhiên còn rất lớn ảnh hưởng đến nỗ lực giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
Do đó cần khuyến khích phát triển những phương thức phát triển có cơ hội
tạo nhiều công ăn việc làm và thu nhập cho cộng đồng nghèo ở những khu
vực có hệ sinh thái rừng tự nhiên phát triển như các VQG, khu bảo tồn thiên
nhiên... qua đó góp phần tích cực vào nỗ lực giảm nhẹ tác động của BĐKH
đến phát triển KT - XH.
- Tích cực tham gia các hoạt động trồng rừng nhằm hạn chế tác động
trực tiếp của các hiện tượng thời tiết cực đoan ... đến hạ tầng, cơ sở vật chất
kỹ thuật du lịch; đến các di tích lịch sử - văn hoá, các công trình kiến trúc
nghệ thuật...có giá trị du lịch. Đối với các địa bàn trọng điểm du lịch; các khu,
điểm du lịch, cần xem xét điều chỉnh quy hoạch chung theo hướng xây dựng
công trình bảo vệ, trồng rừng phòng hộ - cảnh quan để tăng cường khả năng
giảm nhẹ tác động của BĐKH khi xảy ra các hiện tượng thời tiết cực đoan.
3.3.6. Một số giải pháp khác
3.3.6.1. Nâng cao tính trách nhiệm trong x c tiến và quảng bá du lịch
Trong hoạt động du lịch công tác quảng bá và xúc tiến có mục tiêu là
cung cấp những thông tin về tiềm năng du lịch, để khách du lịch có những
thông tin chính xác kịp thời, có sự lựa chọn và thực hiện chuyến đi của mình
thuận tiện và có hiệu quả nhất. Việc quảng bá du lịch có thể được thực hiện
bằng rất nhiều cách khác nhau như thông qua các phương tiện in ấn tập gấp,
tờ rơi, các loại đĩa CD hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
video truyền hình, báo điện tử ... Tuy nhiên trong quá trình quảng cáo cần hết
122
sức chú ý đến nội dung sao cho phản ánh đúng sự thật, tránh hiện tượng “thổi
phồng”, cường điệu hóa sẽ gây tâm lý hụt hẫng và ức chế cho du khách.
Để đạt được hiệu quả cao trong quảng bá du lịch đòi hỏi cần có một chiến
lược marketing chuyên nghiệp mà trước mắt cần xác định rõ những lợi thế
cũng như tiềm năng du lịch của địa bàn nghiên cứu để có kế hoạch marketing
phù hợp. Cùng với đó là phải xác định các nguồn khách du lịch tiềm năng là cơ
sở để đưa ra các chương trình du lịch hấp dẫn, chào bán ra thị trường.
Chủ động kí kết các hợp đồng quảng cáo trên các báo, tạp chí có uy tín
như: báo du lịch, tạp chí du lịch, tạp chí doanh nghiệp... để tạo lòng tin và sự
yên tâm cho du khách.
Việc xúc tiến các hoạt động quảng bá du lịch phải thực sự chủ động và
linh hoạt nhưng cũng phải phù hợp với quy luật của thị trường.
Tăng cường đầu tư, mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị lữ hành nội
địa và quốc tế nhằm quảng bá và đưa khách du lịch quốc tế đến lãnh thổ cũng
như tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài để xúc tiến hoạt động quảng bá du
lịch đạt hiệu quả cao hơn.
3.3.6.2. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thị trường
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong phát triển du lịch, có tác dụng
quyết định đến chất lượng phát triển. Tuy nhiên thực trạng phát triển du lịch
lãnh thổ TN – TQ – BK cho thấy nguồn nhân lực ở đây còn thiếu về số lượng
và yếu về chất lượng. Để có thể đáp ứng được với yêu cầu của sự phát triển
thì đòi hỏi phải có sự đổi mới trong công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân lực,
cụ thể như sau:
- Trước hết cần phải có sự rà soát và đánh giá lại nguồn nhân lực để tiến
hành phân cấp xem những đối tượng nào chưa đủ năng lực để tiến hành đào
tạo và bồi dưỡng lại.
123
- Quá trình tiến hành bồi dưỡng cần chia ra thành những nhóm đối tượng
riêng để đạt hiệu quả cao như: cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ, nhân viên
lễ tân, hướng dẫn viên tại các điểm du lịch, cộng đồng địa phương tham gia
hoạt động tại các điểm du lịch.
- Các hình thức đào tạo cần phải được đa dạng hóa bao gồm đào tạo ngắn
hạn, dài hạn, bồi dưỡng lại, đào tạo mới...
- Có chính sách tuyển dụng và ưu đãi đặc biệt để thu hút nhân tài về quản
lý và kinh doanh du lịch.
- Triển khai các chương trình đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao,
có năng lực chuyên môn, năng động, sáng tạo. Có chính sách cử cán bộ đi
học, nghiên cứu ở nước ngoài để học tập kinh nghiệm, nâng cao trình độ đáp
ứng được yêu cầu phát triển theo hướng xây dựng các điểm, các khu du lịch
trên địa bàn thành điểm du lịch có tầm cỡ quốc gia, quốc tế.
- Có chính sách khuyến khích những người dân địa phương tại các khu,
điểm du lịch tham gia các lớp bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ du lịch để họ
cùng tham gia làm du lịch.
3.3.6.3. Giải pháp về cơ chế chính sách
Để thúc đẩy du lịch lãnh thổ ngày càng phát triển cần phải có cơ chế
chính sách phù hợp, vừa nhằm mục đích khuyến khích đồng thời tạo động lực
cho ngành du lịch. Các cơ chế chính sách thiết lập cần phải căn cứ trên cơ sở
chính sách chung của nhà nước, của ngành về phát triển du lịch, đồng thời
phải căn cứ trên thực tiễn của địa phương. Cụ thể:
- Cần phải có cơ chế chính sách hợp lý sao cho có sự thống nhất giữa cấp
quản lý ở địa phương với các doanh nghiệp hoạt động du lịch, đảm bảo cho
doanh nghiệp cùng với việc đóng góp cho ngân sách của địa phương thì được
hưởng lợi trực tiếp từ hoạt động kinh doanh. Điều này sẽ nhằm thúc đẩy
doanh nghiệp tích cực hoạt động để đem lại hiệu quả cao.
124
- Có các chính sách ưu đãi, đầu tư cho doanh nghiệp hoạt động du lịch về
vốn, thuế... chẳng hạn như cho doanh nghiệp vay vốn với lãi suất thấp hay
giảm thuế cho những doanh nghiệp mới tham gia hoạt động du lịch.
- Ban hành hệ thống văn bản, chính sách hướng dẫn việc quản lý, điều
hành hoạt động du lịch, dịch vụ.
- Tạo cơ chế thông thoáng trong hoạt động đầu tư du lịch nhằm thu hút
vốn đầu tư từ bên ngoài nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ đúng quy định, luật pháp
của nhà nước.
3.3.6.4. Giải pháp về quản lý, tổ chức hoạt động du lịch
Tăng cường công tác quản lý của các ngành, các cấp đối với hoạt động du
lịch và có sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương nơi có điểm du lịch.
Phát huy vai trò của cộng đồng địa phương trong việc xây dựng, triển
khai, giám sát việc thực hiện các dự án phát triển du lịch trên địa bàn.
Tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch
và đặc biệt là phải nâng cao mức sống của cộng đồng nhờ hoạt động du lịch, để
cho người dân hiểu được rằng nguồn thu nhập chủ yếu của họ là từ du lịch và họ
có thể thoát nghèo bằng tham gia hoạt động du lịch. Từ đó họ sẽ yên tâm và
chuyên tâm hơn cũng như có trách nhiệm hơn khi tham gia vào làm du lịch.
Cải cách bộ máy hành chính nhà nước về du lịch từ trên xuống dưới để
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Đảm bảo quyền lợi của khách khi tham gia du lịch bằng các biện pháp như:
quản lý tốt an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, đôn đốc, kiểm tra thường xuyên các
hoạt động du lịch trên địa bàn nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp
luật cũng như các biểu hiện tiêu cực tác động xấu đến văn hóa cộng đồng... Một
khi quyền lợi của khách du lịch được đảm bảo sẽ tạo được sự hài lòng và ấn tượng
tốt đẹp từ phía du khách, họ sẽ có thể quay trở lại vào lần sau hoặc giới thiệu cho
bạn bè, người thân từ đó cũng giúp cho việc quảng bá du lịch của địa phương.
125
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của chương 2, chương 3 đã giải quyết
được một số vấn đề sau:
- Khái quát về hiện trạng phát triển du lịch của lãnh thổ TN – TQ – BK
cũng như những vấn đề còn tồn tại trong phát triển du lịch của lãnh thổ. Đây
chính là cơ sở để căn cứ vào đó đề ra những định hướng và giải pháp phát
triển du lịch bền vững phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Căn cứ vào kết quả đánh giá của chương 2, đề xuất định hướng phát
triển không gian lãnh thổ thông qua xây dựng các điểm, tuyến du lịch tổng
hợp và chuyên đề, xác định các địa bàn trọng điểm và địa bàn tiềm năng cho
phát triển du lịch của lãnh thổ, xây dựng các tuyến du lịch kết nối.
- Đưa ra các định hướng phát triển du lịch bền vững của lãnh thổ TN –
TQ – BK như: Định hướng khai thác tài nguyên du lịch, định hướng tổ chức
không gian phát triển du lịch, định hướng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường nhằm mục đích phát triển bền vững...
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản để phát triển du lịch bền vững lãnh thổ
TN – TQ – BK như: giải pháp khai thác hợp lý và bảo vệ tài nguyên du lịch,
phát triển các loại hình du lịch lợi thế, giải pháp quy hoạch cho phát triển du
lịch, giải pháp phát triển hạ tầng, giải pháp ứng phó với BĐKH nhằm phát
triển du lịch bền vững...
Hy vọng các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phát triển du lịch lãnh
thổ TN – TQ – BK một cách phù hợp và bền vững.
126
KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu của luận án có thể rút ra một số kết luận sau:
1. Nghiên cứu, đánh giá ĐKTN, TNDL là một hướng nghiên cứu địa lí
tự nhiên tổng hợp và mang tính ứng dụng cao đã được nhiều nhà khoa học
thực hiện trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tuy nhiên, đây là một công việc
khá phức tạp do hệ thống chỉ tiêu đánh giá còn hạn chế vì vậy việc đánh giá
thường mang yếu tố chủ quan và định tính.
2. Lãnh thổ TN – TQ – BK có tiềm năng tương đối lớn để phát triển du
lịch, trong đó các yếu tố tự nhiên như địa hình, khí hậu, thủy văn (hồ, thác nước,
suối khoáng), rừng là những nguồn tài nguyên rất quan trọng. Các tài nguyên
này đã và đang được khai thác ở các mức độ khác nhau cho phát triển du lịch
của lãnh thổ. Tuy nhiên, sự phát triển du lịch ở đây hiện nay đã bộc lộ nhiều dấu
hiệu thiếu bền vững. Do đó, nghiên cứu, đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNDL của
lãnh thổ trên quan điểm bền vững sẽ là những căn cứ khoa học giúp cho việc
định hướng phát triển du lịch của lãnh thổ một cách hợp lý và bền vững hơn.
3. Luận án áp dụng phương pháp đánh giá tổng hợp để đánh giá ĐKTN,
TNDL cho một lãnh thổ cụ thể. Các tiêu chí đánh giá, mức đánh giá, điểm
đánh giá và trọng số đánh giá áp dụng trong luận án được xây dựng trên cơ sở
kế thừa các nghiên cứu trước và trên cơ sở phương pháp chuyên gia, phương
pháp điều tra xã hội học. Phương pháp phân tích không gian sử dụng công cụ
GIS cũng được phối hợp sử dụng trong quá trình đánh giá.
4. Kết quả đánh giá cho thấy lãnh thổ TN – TQ – BK có ĐKTN và
TNDL thuận lợi cho phát triển du lịch. Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn có
thể xác định trên địa bàn lãnh thổ nghiên cứu nên tập trung phát triển 3 loại
hình du lịch: DLTQ, DLND, DLST. Luận án cũng xác định rõ mức độ thuận
lợi của ĐKTN và TNDL theo không gian cho từng loại hình du lịch, phân tích
sự tác động của các hoạt động kinh tế ảnh hưởng đến mức độ thuận lợi cho
phát triển bền vững của từng loại hình du lịch.
127
5. Trên cơ sở phân tích hiện trạng phát triển du lịch có thể nhận thấy phát
triển du lịch của lãnh thổ TN – TQ – BK còn tồn tại nhiều vấn đề thiếu bền
vững trên cả 3 phương diện: kinh tế, xã hội và tài nguyên môi trường.
6. Trên lãnh thổ nghiên cứu, hoạt động du lịch không phát triển theo diện
mà phát triển theo điểm. Ở đây có thể xác định được rất nhiều điểm có khả năng
khai thác và hoạt động du lịch, tuy nhiên dựa trên mức độ tập trung tài nguyên,
khả năng khai thác các hoạt động du lịch... cho thấy mức độ thuận lợi khác nhau
giữa các điểm. Có thể xác định 3 điểm du lịch hạt nhân có khả năng thuận lợi
nhất cho hoạt động du lịch là VQG Ba Bể, hồ Núi Cốc và ATK Định Hóa.
7. Định hướng phát triển du lịch của lãnh thổ tập trung vào một số các
nội dung cơ bản sau:
- Xây dựng bản đồ định hướng không gian phát triển du lịch để thể hiện
mối liên kết lãnh thổ thông qua hệ thống tuyến, điểm du lịch, địa bàn du lịch
trọng điểm và tiềm năng.
- Định hướng phát triển du lịch bền vững theo cả 3 mặt: kinh tế, xã hội,
môi trường trong đó xác định rõ môi trường, thiên nhiên là yếu tố quan trọng
nhất cho sự phát triển du lịch của lãnh thổ do đó cần tổ chức lãnh thổ du lịch
hợp lý, sử dụng tài nguyên cho phát triển du lịch theo hướng bền vững.
8. Một số tồn tại:
- Trong phân tích mức độ thuận lợi của các ĐKTN, TNDL để xác định
rõ những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững của lãnh thổ thì
việc phân tích các yếu tố gắn với thị trường phải rất chặt chẽ nhưng vì thiếu
các số liệu cụ thể nên việc phân tích còn mang tính chất định tính.
- Luận án mới chỉ tập trung đánh giá mức độ thuận lợi cho phát triển 3
loại hình du lịch là DLTQ, DLND, DLST chứ chưa đánh giá thêm cho các
loại hình du lịch khác để có sự so sánh một cách định lượng hơn về lợi thế
phát triển của lãnh thổ nghiên cứu.
128
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phạm Thu Thủy (2008), Khai thác các điều kiện tự nhiên phục vụ phát
triển du lịch tại khu du lịch hồ N i Cốc tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Khoa
học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, tập 1, số 1, tr 130 – 134.
2. Phạm Thu Thủy (2011), Đánh giá các điều kiện tự nhiên khu vực hồ N i
Cốc tỉnh Thái Nguyên cho mục đích phát triển du lịch, Tạp chí Khoa học
và Công Nghệ Đại học Thái Nguyên, tập 80, số 4, tr 47 – 50.
3. Phạm Thu Thủy (2012), Thực trạng phát triển du lịch và những vấn đề đặt
ra đối với phát triển du lịch bền vững tỉnh Bắc Kạn, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ Đại học Thái Nguyên, tập 91, số 3, tr 105 – 108.
4. Phạm Thu Thủy (2012), Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch sinh
thái bền vững tỉnh Tuyên Quang, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học
Thái Nguyên, tập 100, số 12, tr 47 – 50.
5. Phạm Thu Thủy (2012), Tiềm năng và hiện trạng du lịch tỉnh Tuyên Quang
nhìn nhận trên quan điểm phát triển bền vững, Tuyển tập các báo cáo khoa
học, Hội nghị Khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ 6, tr 159 – 165.
6. Phạm Thu Thủy, Phạm Hương Giang (2013), Tác động của hoạt động kinh
tế đến tính đa dạng sinh học và sự phát triển du lịch sinh thái bền vững tại
Vườn quốc gia Ba Bể tỉnh Bắc Kạn, Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hội
nghị Khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ 7, tr 79 – 83.
7. Phạm Thu Thủy (2016), Phân loại và đánh giá điều kiện sinh khí hậu phục
vụ phát triển du lịch nghỉ dưỡng lãnh thổ Thái Nguyên – Tuyên Quang –
Bắc Kạn, Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hội nghị Khoa học Địa lí toàn
quốc lần thứ 9, tr 797 – 803 (Quyển 1).
8. Phạm Thu Thủy, Nguyễn Thị Huyền (2016), Phân tích ảnh hưởng của tính
mùa vụ trong hoạt động du lịch tỉnh Bắc kạn, Tuyển tập các báo cáo khoa
học, Hội nghị Khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ 9, tr 653 – 656 (Quyển 2) .
129
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Lan Anh (2014), Phát triển du lịch tỉnh Thái Nguyên với việc
khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận, LATS Địa lí, Đại học Sư phạm
Hà Nội, Hà Nội.
2. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2008), Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch vùng trung du miền n i Bắc Bộ thời kì 2006 – 2010 và đến 2020,
Quyết định số 91/2008/QĐ – BVHTTDL.
3. Vũ Tuấn Cảnh và nnk (1991), Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam, Viện
NCPT Du lịch, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Ngô Ngọc Cát (1994), Tiềm năng nước khoáng, nước nóng lãnh thổ Việt
Nam, Tuyển tập các công trình nghiên cứu địa lí, NXB Khoa học Kĩ thuật
Hà Nội.
5. Nguyễn Trần Cầu (1994), Quan điểm hệ thống và tổng hợp trong nghiên cứu
lãnh thổ du lịch, Tuyển tập các công trình nghiên cứu Địa lí, NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
6. Nguyễn Trần Cầu, Lê Thông (1993), Cơ sở lý luận và phương pháp
nghiên cứu các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch biển Việt Nam, Đề
tài nhánh của KT – 0318 Hà Nội.
7. Đinh Thị Vân Chi (2004), Nhu cầu của du khách trong quá trình du lịch,
NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Chiến, Văn hóa trong phát triển du lịch bền vững, NXB trẻ.
9. Võ Trí Chung (1988), Sinh thái nhân văn trong du lịch sinh thái Việt
Nam, Tuyển tập báo cáo hội thảo DLST với phát triển du lịch bền vững ở
Việt Nam, Tổng cục Du lịch, Hà Nội.
130
10. Võ Trí Chung (1999), Kiến thức bản địa làm phong ph các giá trị du lịch
sinh thái ở Việt Nam, Tuyển tập báo cáo hội thảo xây dựng chiến lược
quốc gia về phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam, Hà Nội.
11. Công ty văn hóa trí tuệ Việt (2007), Thái Nguyên - Di tích danh thắng và
triển vọng tương lai, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
12. Đỗ Trọng Dũng (2009), Đánh giá điều kiện tự nhiên để phát triển du lịch
sinh thái ở tiểu vùng du lịch miền n i Tây Bắc Việt Nam, LATS Địa lí,
Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
13. Phan Tất Đắc, Phạm Ngọc Toàn (1980), Khí hậu với đời sống, NXB
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình kinh tế du lịch,
NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
15. Đỗ Thị Minh Đức, Nguyễn Viết Thịnh (1998), Định lượng và định tính
trong nghiên cứu địa lí kinh tế xã hội, Kỷ yếu hội nghị khoa học Địa lý,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
16. Phạm Hương Giang (2013), Khí hậu và sự thành tạo cảnh quan tỉnh Bắc
Kạn, Tạp chí KH và CN Đại học Thái Nguyên, Tập 103, số 3.
17. Phạm Hương Giang (2013), Đa dạng cảnh quan tỉnh Bắc Kạn, Tạp chí
KH và CN Đại học Thái Nguyên, Tập 112, số 12/1.
18. Phạm Hương Giang (2013), Đặc điểm và vai trò của các nhân tố tự nhiên
trong thành tạo sự đa dạng cảnh quan tỉnh Bắc Kạn, Kỷ yếu hội nghị Địa
lí toàn quốc lần thứ VIII, NXB Đại học Sư phạm TPHCM.
19. Phạm Hương Giang (2015), Nghiên cứu đánh giá cảnh quan tỉnh Bắc
Kạn phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững, Đề tài khoa học và
công nghệ cấp đại học, Đại học Thái Nguyên.
20. Phạm Hương Giang (2015), Nghiên cứu xác lập cơ sở Địa lí học cho sử
dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn, LATS Địa lí,
Viện Địa lí, Hà Nội.
131
21. Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh (2000), Quản lí môi trường cho sự phát
triển bền vững, Tuyển tập báo cáo hội thảo quốc tế về phát triển bền vững
ở Việt Nam, Huế, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Hải (2002), Đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên phục vụ
phát triển du lịch cuối tuần của Hà Nội, LATS Địa lí, Đại học Khoa học
tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
23. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997),
Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
24. Nguyễn Đình Hòe (2006), Môi trường và phát triển bền vững, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
25. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, NXB Đại học
Quốc Gia, Hà Nội.
26. Ngô Tất Hổ (2000), Phát triển và quản lí du lịch địa phương, (Trần Đức
Thanh, Bùi Thanh Hương biên dịch), NXB Khoa học Bắc Kinh, Trung Quốc.
27. Hội Khoa học kĩ thuật lâm nghiệp Việt Nam (1995), Các VQG và KBT
thiên nhiên Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
28. Nguyễn Thị Nguyên Hồng (2004), Giải pháp cơ bản khai thác tiềm năng
du lịch của thủ đô và phụ cận nh m phát triển du lịch Hà Nội đến năm
2010, LATS Kinh tế, Đại học Thương mại Hà Nội, Hà Nội.
29. Nguyễn Cao Huần (2005), Đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh
thái, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
30. Nguyễn Thượng Hùng (1998), Phát triển du lịch sinh thái trên quan điểm
phát triển bền vững, Tuyển tập báo cáo hội thảo du lịch sinh thái với phát
triển du lịch bền vững ở Việt Nam, Tổng cục Du lịch, Hà Nội.
31. Đặng Huy Huỳnh (1998), Vai trò của đa dạng sinh học trong phát triển
du lịch sinh thái ở Việt Nam, Hội thảo du lịch sinh thái với phát triển du
lịch bền vững ở Việt Nam, Tổng cục Du lịch, Hà Nội.
132
32. IUCN – VNAT – ESCAP (1999), Tuyển tập báo cáo hội thảo “Xây dựng
chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam”, Tổng cục
Du lịch, Hà Nội.
33. Quang Khải (chủ biên) (2001), Du lịch hồ N i Cốc, NXB Lao động Hà Nội.
34. Vũ Bội Kiếm (1990), Phân loại khí hậu Côpen và một số ứng dụng trong
công tác du lịch, Phụ lục đề tài “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam”,
Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch, Hà Nội.
35. Lê Văn Khoa và nnk (2003), Môi trường và phát triển bền vững ở miền
núi, NXB Giáo dục, Hà Nội.
36. Lê Văn Khoa và nnk (2009), Môi trường và phát triển bền vững, NXB
Giáo dục.
37. Lương Chi Lan (2015), Đánh giá điều kiện địa lý tài nguyên phục vụ tổ
chức lãnh thổ du lịch tỉnh V nh Ph c, LATS Địa lí, Trường Đại học khoa
học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội.
38. Lê Văn Lanh (1998), Du lịch sinh thái và quản lý môi trường du lịch ở
các VQG Việt Nam, Hội thảo du lịch sinh thái với phát triển du lịch bền
vững ở Việt Nam, Tổng cục Du lịch, Hà Nội.
39. Vũ Tự Lập (1976), Cảnh quan Địa lí miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
40. Vũ Tự Lập (2004), Địa lí tự nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
41. Đặng Duy Lợi (1992), Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và
tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch,
LAPTS Địa lí, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
42. Đặng Duy Lợi (1994) (chủ biên), Nghiên cứu đánh giá các điều kiện tự
nhiên – kinh tế xã hội và tài nguyên du lịch phục vụ quy hoạch phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2010, Viện Nghiên cứu Phát triển du
lịch, Hà Nội.
133
43. Đặng Duy Lợi (1995), Sử dụng giản đồ nhiệt độ - độ ẩm tuyệt đối để tính
khả năng thích ứng của con người với khí hậu ở một số cảnh quan ở Việt
Nam, Tạp chí khoa học, Đại học Sư Phạm Hà Nội.
44. Đặng Duy Lợi (chủ biên) và nnk (2001), Địa lí tự nhiên Việt Nam, NXB
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
45. Phạm Trung Lương, Nguyễn Tài Cung (1998), Một số kết quả về đề tài
nghiên cứu “Cơ sở khoa học phát triển du lịch sinh thái Việt Nam”, Tuyển
tập báo cáo Hội thảo về du lịch sinh thái và phát triển bền vững ở Việt
Nam, Tổng cục Du lịch, Hà Nội.
46. Phạm Trung Lương và nnk (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt
Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
47. Phạm Trung Lương và nnk (2002), Du lịch sinh thái – Những vấn đề về lí
luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
48. Phạm Trung Lương và nnk (2000), Sổ tay đánh giá tác động môi trường
cho phát triển du lịch, VNAT/MOSTE/NCST/EU Project VNM/B7
6200/IB/96/05, Tổng cục Du lịch, Hà Nội.
49. Phạm Trung Lương và nnk (2003), Điều tra nghiên cứu tác động của
hoạt động du lịch đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường – Phương
pháp luận và phương pháp nghiên cứu, Viện NCPT Du lịch - Tổng cục du
lịch Việt Nam, Hà Nội.
50. Phạm Trung Lương (2002), Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du
lịch bền vững ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, Viện NCPT Du
lịch, Tổng cục Du lịch, Hà Nội.
51. Phạm Trung Lương (2004), Cơ sở khoa học cho việc điều chỉnh pháp lý
nh m phát triển một số loại hình du lịch đặc thù ở Việt Nam, Đề tài
NCKH cấp ngành, Tổng cục Du lịch Việt Nam, Hà Nội.
134
52. Phạm Trung Lương (2007), Cơ sở khoa học để phát triển các sản phẩm
thể thao mạo hiểm vùng n i phía Bắc, Đề tài NCKH cấp ngành, Tổng cục
Du lịch Việt Nam, Hà Nội.
53. Nguyễn Quang Mĩ và nnk (1998), Kết quả bước đầu nghiên cứu du lịch
sinh thái ở Việt Nam, Tuyển tập báo cáo hội thảo du lịch sinh thái với phát
triển du lịch bền vững ở Việt Nam, Tổng cục Du lịch, Hà Nội.
54. Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình (2001), Kinh tế du lịch và du lịch
học, (Nguyễn Xuân Quý dịch, Cao Tự Thanh hiệu đính), NXB Trẻ, TP Hồ
Chí Minh.
55. Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu (2004), Khí hậu và tài nguyên khí
hậu Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
56. Đặng Kim Nhung, Mai Trọng Thông, Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Thị
Hiền, Vũ Thị Hòa, Hoàng Thu Thủy (1998), Đánh giá điều kiện sinh khí hậu
phục vụ công tác điều dưỡng ở một số vùng n i Việt Nam, Tuyển tập các
công trình nghiên cứu Địa lí, Viện Địa lí, NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.
57. Đặng Kim Nhung và nnk (1996), Đánh giá điều kiện sinh khí hậu phục
vụ công tác điều dưỡng ở một số vùng n i Việt Nam, Viện Địa lí, Trung
tâm khoa học tự nhiên và công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
58. Nikken Sekkei Civilb Engineering LTD (2013), Thuyết minh tổng hợp
quy hoạch du lịch hồ Ba Bể tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030, Sở Văn hóa Thể
Thao và Du lịch Bắc Kạn, Bắc Kạn.
59. Phân hội các VQG và khu bảo tồn thiên nhiên, Hội Khoa học kĩ thuật
lâm nghiệp Việt Nam (2001), Các VQG Việt Nam, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
60. Pirojnik.I.I (1985), Cơ sở địa lí du lịch và dịch vụ tham quan (Trần Đức
Thanh dịch), Trường đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà nội.
135
61. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật Du lịch (2005), NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
62. Nguyễn Thị Sơn (2000), Cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển
du lịch sinh thái ở VQG C c Phương, LATS Địa lí, Đại học Sư phạm Hà
Nội, Hà Nội.
63. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn (2002), Địa lí tỉnh Bắc Kạn.
64. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Kạn, Báo cáo kết quả hoạt
động du lịch các năm 2010 – 2015.
65. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Kạn, Quy hoạch không gian
phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn.
66. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên (1997), Dự án quy
hoạch phát triển du lịch Thái Nguyên 1997 – 2010.
67. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo kết quả hoạt
động du lịch các năm 2010 – 2015.
68. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Nguyên, Quy hoạch phát triển du
lịch đến năm 2010, định hướng đến 2015 và tầm nhìn chiến lược đến 2020.
69. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Tuyên Quang (2006), Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020.
70. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Tuyên Quang, Báo cáo kết quả hoạt
động du lịch các năm 2010 – 2015.
71. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Tuyên Quang, Quy hoạch không
gian phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang.
72. Lê Bá Thảo (1998), Việt Nam lãnh thổ và các vùng địa lí, NXB Thế giới,
Hà Nội.
73. Lê Bá Thảo (2001), Thiên nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
136
74. Phạm Lê Thảo (2006), Tổ chức lãnh thổ du lịch Hòa Bình trên quan điểm
phát triển bền vững, LATS Địa lí, Đại học Sư phạm Hà Nội.
75. Lê Thông, Vũ Tuấn Cảnh (1994), Quy hoạch du lịch quốc gia và vùng -
phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu, Viện NCPT Du lịch.
76. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1999), Tổ chức lãnh thổ du lịch, NXB
Giáo dục.
77. Trần Văn Thông (2005), Quy hoạch du lịch: Những vấn đề lí luận và
thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM.
78. Nguyễn Đăng Tiến (2016), Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên du lịch và
điều kiện sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch bền vững khu vực Quảng
Ninh – Hải Phòng, LATS Địa lí, Viện Hàn lâm Khoa học và Công Nghệ
Việt Nam.
79. Lê Văn Tin (2000), Đánh giá tài nguyên thiên nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế
phục vụ du lịch, LATS Địa lí trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
80. Tỉnh ủy – Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
(2009), Địa chí Thái Nguyên, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
81. Tỉnh ủy – Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
(2012), Địa chí Tuyên Quang, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
82. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1980), Khí hậu với đời sống, NXB
Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội.
83. Phạm Ngọc Toàn (1988), Khí hậu và sức khỏe, NXB TP.HCM.
84. Tổng cục Du lịch Việt Nam, Bộ khoa học Công nghệ và môi trường
(2000), Sổ tay hướng dẫn đánh giá tác động môi trường cho phát triển du
lịch, Tổng cục Du lịch, Hà Nội.
85. Tổng cục Du lịch (1994), Quy hoạch du lịch Quốc gia và vùng, Hà Nội.
86. Tổng cục Du lịch Việt Nam (2012), Báo cáo tổng hợp “Chiến lược phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Tổng cụ
Du lịch, Hà Nội.
137
87. Tổng cục Du lịch Việt Nam (2012), Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”,
Tổng cụ Du lịch, Hà Nội.
88. Tổng cục Du lịch Việt Nam (2013), Chương trình hành động quốc gia về
du lịch giai đoạn 2013 – 2020, Tổng cụ Du lịch, Hà Nội.
89. Nguyễn Minh Tuệ và nnk (1997), Địa lí du lịch, NXB TP.HCM.
90. Ủy ban nhân dân thành phố Thái Nguyên (2006), Báo cáo tổng hợp quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Thái Nguyên đến năm
2020, Ủy ban nhân dân thành phố Thái Nguyên, Thái Nguyên.
91. Nguyễn Khanh Vân (2006), Giáo trình cơ sở sinh khí hậu, NXB Đại học
Sư phạm Hà Nội.
92. Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Thị Hiền (1999), Các phương pháp phân
loại sinh khí hậu hiện có ở Việt Nam, Tạp chí các khoa học về Trái đất, số
3/1999.
93. Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Thị Hiền (2000), Nghiên cứu sinh khí hậu
người phục vụ du lịch nghỉ dưỡng và dân sinh ở Việt Nam, Tạp chí các
khoa học về Trái Đất, số 6/2000.
94. Nguyễn Khanh Vân (2001), Điều kiện sinh khí hậu tại một số khu điều
dưỡng thuộc vùng n i phía Bắc Việt Nam, Tạp chí các khoa học về Trái
Đất, số 2/2001.
95. Viện NCPT Du lịch – Tổng cục du lịch Việt Nam (1998), Cơ sở khoa học
phát triển du lịch sinh thái Việt Nam, Viện NCPT du lịch, Hà Nội.
96. Viện NCPT Du lịch – Tổng cục du lịch Việt Nam (1994), Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch Việt Nam 1995 – 2010, Viện NCPT du lịch, Hà Nội.
97. Viện NCPT Du lịch – Tổng cục Du lịch Việt Nam (2000), Báo cáo tổng
hợp “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng du lịch Bắc Bộ đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020”, Viện NCPT du lịch, Hà Nội.
138
98. Viện NCPT Du lịch – Tổng cục Du lịch Việt Nam (2000), Báo cáo tổng
hợp “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030”, Viện NCPT du lịch, Hà Nội.
99. Viện NCPT Du lịch – Tổng cục Du lịch Việt Nam (2002), Báo cáo tổng
hợp “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng du lịch Nam Trung Bộ và
Nam Bộ đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”, Viện NCPT du lịch,
Hà Nội.
100. Viện NCPT Du lịch – Tổng cục Du lịch Việt Nam (2008), Báo cáo tổng
hợp “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Trung du và miền n i
Bắc Bộ đến năm 2020”, Viện NCPT du lịch, Hà Nội.
101. Viện NCPT Du lịch – Tổng cục Du lịch Việt Nam (2013), Báo cáo tổng
hợp “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng đồng b ng sông Hồng
và Duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Viện
NCPT du lịch, Hà Nội.
102. Viện NCPT Du lịch – Tổng cục du lịch Việt Nam, Báo cáo tổng hợp:
“Giải pháp thích ứng và ứng phó góp phần giảm nh tác động của biến
đổi khí hậu đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam”, Viện NCPT du lịch,
Hà Nội.
103. Nguyễn Hữu Xuân (2009), Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên thành phố Đà Lạt và phụ cận phục vụ phát triển một số loại hình
du lịch, LATS Địa lí, Đại học Sư phạm Hà Nội.
104. Bùi Thị Hải Yến (2005), Tuyến điểm du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
105. Bùi Thị Hải Yến (2007), Quy hoạch du lịch, NXB Giáo dục, Hà Nội.
106. Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long (2007), Tài nguyên du lịch, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
139
Tài liệu tiếng Anh
107. Ceballos-Lascurain.H (1996), Tourism, Ecotourism and Protected
Areas: The state of nature-based tourism around the world and
guidelines for its development, IUCN, Gland, Switzerland and
Cambridge, UK.
108. Hens.T (1999), Tourism and Environment, M.S.C courso Free
University of Brussel Belgium.
109. Inskeep Edward (1991), Tourrism planing, John Wiley and Sons Inc.
110. T-P.Lin, Matzarakis A (2007), Bioclimate and tourism potential in
national parks of Taiwan, Developments in Tourism Climatology –
A.Matzarakis, C.R.de Freitas, D.Scott.
111. Mieczkowski Z (1985), The tourism climatic index: a method of
evaluating word climates for tourism, Canadian Geographer, 29 (3).
112. Nguyen Khanh Van (2007), Bioclimatic Resourcle Assessment for
Convalescence and Some Weather therapies in Mountainous Regions of
Vietnam, Ukrainian Geographical Journal, National Academy of Science
Ukrainian, Kiev, Vol 50, N
o
2/2007.
113. Nguyen Khanh Van (2008), Classification and assessment of
bioclimatic conditions for tourism, health, resort and some weather
therapies in Vietnam, Journal of Science, Earth Sciences, VNU,
N
o
3/2008, Ha Noi.
114. Whelan (1999), Nature Tourism: Managing for Environment, Island
Press, Washington DC.
115. World Tourism Organization (WTO) (1992), Guideline Development of
National Parksand Protected Areas for Tourism.
116. World Tourism Organization and the United Nations Environment
Programme (2008), Climate Change and Tourism: Responding to Global
Challenges, ISBN: 978-92-844-1234-1 (UNWTO), ISBN: 978-92-807-
2886-6 (UNEP).
140
Tài liệu tiếng Nga
117. Ведение Ю.А, Мирошиченко Н.Н (1969), Оченк npupoдных
условий для организаций омдыха, Извсстия AH CCCP, Cepия
География.
118. Мухина Л.И (1973), Принцnы и методы технологической оценки
природных комплексов, М Наука – 95 стр.
119. Пирожник И.И (1985), Основы географии туризма и экскурсищиного
обслуживания.
120. Попова.Н (1993), Приодни Рекеационни Ресурси, Университетско
Издателство, СВ. Климент Охридски, София.
121. Робев.Р, Ьогданов.К Георгиев.Г (1980), Ландшафтноустройствени
критерии на места за отдих в природата, НИС при ВЛТИ.
122. Cтанев.П (1984), Оcновни на почивното дело, НИИПП, Г. Димитров.
123. Тишков.Х (1984), Методи эа анализ и оценка рекреационните
ресурси, София.
124. Тончев. Ц, Милева.С (2010), Планиране и развитие на туризма,
Ьотевград.
141
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. TIÊU CHUẨN CỦA ĐIỂM DU LỊCH NGHỈ DƢỠNG
TT Tiêu chuẩn Các điều kiện thích hợp
1
Có khí hậu thích
hợp với sức khỏe
1.1. Có thời gian dài khí hậu thích hợp với sức khỏe
con người (thường > 3 tháng trong năm)
1.2. Có điều kiện khí hậu thích hợp với từng loại nhu
cầu điều trị bệnh, đặc biệt là với miền núi, miền biển
1.3. Không khí trong lành cách xa nguồn gây ô nhiễm
2
Có các điều kiện
tự nhiên khác
thuận lợi
2.1. Có nhiều phong cảnh đẹp, yên tĩnh
2.2. Gần nguồn nước khoáng, suối nước nóng, bùn
chữa bệnh
2.3. Có nguồn dược liệu phong phú để chữa bệnh
3
Có khả năng mở
rộng nhiều loại
hình du lịch khác
3.1. Có điều kiện tổ chức những hình thức vui chơi giải
trí thích hợp như: đi dạo, câu cá...
3.2. Có điều kiện tổ chức các hình thức hoạt động văn
hóa, thể dục, thể thao
3.3. Có điều kiện tiến hành tham quan du lịch
4
Có điều kiện tổ
chức hậu cần dịch
vụ DLND
4.1. Gần nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm tươi
sống, đảm bảo chất lượng, vệ sinh
4.2. Có điều kiện chăm sóc y tế và đời sống tinh thần
4.3. Đảm bảo về thông tin liên lạc
4.4. Đảm bảo an toàn
5
Có điều kiện đi lại
thuận tiện
5.1. Có khoảng cách không quá lớn (thường <200km)
5.2. Có hệ thống đường giao thông tốt
5.3. Có thể sử dụng nhiều loại phương tiện khác nhau khi di chuyển
Phụ lục 2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH KHÍ HẬU NGƢỜI
Bảng: Chỉ tiêu khí hậu sinh học con người của các nhà khoa học Ấn Độ [89]
Hạng Ý Nghĩa Nhiệt độ TB
năm (0C)
Nhiệt độ TB
tháng nóng
nhất (0C)
Biên độ
nhiệt năm
(
0
C)
Lƣợng mƣa
cả năm
(mm)
1 Thích nghi 18 – 24 24 – 27 <6 1250-1900
2 Khá thích nghi 24 – 27 27 – 29 6 – 8 1900-2550
142
3 Nóng 27 – 29 29 – 32 8 – 14 >2550
4 Rất nóng 29 – 32 32 – 35 14 – 19 <1250
5 Không thích nghi >32 >35 >19 <650
Phạm Ngọc Toàn (1980) dựa trên tiêu chuẩn sinh học phổ biến của người Việt Nam,
có thể phân loại khí hậu xấu, tốt theo các chỉ tiêu cụ thể.
Bảng: Phân loại khí hậu tốt, xấu đối với sức khỏe [93]
Yếu tố
Mức độ
thích hợp
Số
tháng
có T
0
>
27
0
C
Số
tháng
có độ
ẩm 90%
Số giờ
nắng
trong
năm
Sô ngày
trời đầy
mây
Hàm
lượng bụi
và ion/lit
không
khí
Tốc độ
gió trung
bình
(m/s)
Rất xấu 5 4 1000 100 300 1
Xấu 4-5 3 1200 80 150 1-1,5
Trung bình 2-3 2 1200 80 150 1,5
Tốt 0 0 1500 50 100 2-3
Một số tác giả đã đưa ra những chỉ tiêu về nhiệt độ hữu hiệu như sau:
- Điều kiện khí hậu thích hợp nhất với con người là nhiệt độ không khí từ 180C –
26
0C, độ ẩm tương đối 30% - 60%, tốc độ gió 0,1 – 0,2m/s (Gôrômôxốp, 1963). [41]
- Điều kiện khí hậu dễ chịu nhất đối với con người Việt Nam: Nhiệt độ không khí
trung bình tháng từ 15-230C, độ ẩm tuyệt đối từ 14mb – 21mb (Đặng Duy Lợi, 1992). [41]
Bảng: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá điều kiện thời tiết đối với sức khỏe điều dưỡng
Ngưỡng đánh giá Nhiệt độ (0C) Độ ẩm tương
đối (%)
Vận tốc gió
(m/s)
Hiện tượng
sương mù
Thích hợp 22 - 30 50 - 80 1 - 3 Không
Không thích hợp
> 30 nóng < 50 khô
3 Có
80 ẩm
Nguồn: Nguyễn Khanh Vân [91]
Theo Nguyễn Khanh Vân:
- Ngày có thời tiết thích hợp đối với sức khỏe con người, có lợi cho điều dưỡng là
ngày mà cả 4 tiêu chí trên đều thích hợp.
- Ngày có thời tiết tương đối thích hợp là ngày có 1 trong 4 tiêu chí trên nằm ở
ngưỡng không thích hợp.
- Ngày có thời tiết không thích hợp là ngày có 2 tiêu chí ở ngưỡng không thích hợp.
143
Phụ lục 3. GIẢN ĐỒ TƢƠNG QUAN GIỮA NHIỆT ĐỘ VÀ ĐỘ ẨM TUYỆT
ĐỐI CỦA KHÔNG KHÍ VỚI KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA CON NGƢỜI
Phụ lục 4. ẢNH THỰC ĐỊA
144
Di tích lịch sử Lán Nà Nưa (Tân Trào – Tuyên Quang)
Suối khoáng Mỹ Lâm (Yên Sơn - Tuyên Quang)
145
Thác Bản Ba (Chiêm Hóa – Tuyên Quang)
Hồ Na Hang (Na Hang – TQ)
146
Thác Khuổi Ly (Na Hang – TQ)
Thủy điện Tuyên Quang (Na Hang – TQ)
147
Hồ Ba Bể (Bắc Kạn)
Vườn quốc gia Ba Bể (Bắc Kạn)
148
Lán Tỉn Keo (ATK Định Hóa – Thái Nguyên)
Khu du lịch hồ Núi Cốc (TN)
149
Sân khấu nhạc nước – hồ Núi Cốc (TN)
Chùa Vàng – hồ Núi Cốc (TN)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_danh_gia_cac_dieu_kien_tu_nhien_va_tai_nguyen_du_lic.pdf