Qua kết quả kiểm định thang đo vốn xã hội của ngân hàng cho trường hợp các
NHTM tại thành phố Hồ Chí Minh bằng các công cụ hệ số tin cậy (Cronbach’s alpha),
phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích nhân tố khẳng định (CFA) cho thấy,
thang đo vốn xã hội của ngân hàng đảm bảo tính đơn nguyên, giá trị hội tụ, giá trị
phân biệt, độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích. So với nghiên cứu định tính và
đánh giá sơ bộ ban đầu, cấu trúc thang đo không có sự thay đổi và không có biến
quan sát nào bị loại.
184 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1068 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá tác động của vốn xã hội đến hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và các hiệp hội nên có những chương trình đầu tư phát triển
các kênh tương tác xã hội giữa các NHTM, giữa NHTM với các ngành có liên quan.
Các kênh này nên được hỗ trợ của các công cụ mạng lưới công nghệ thông tin, giúp
thuận tiện trong trao đổi thông tin giữa các chủ thể trong mạng lưới. Các NHTM có
thể thông qua các kênh tương tác này để mở rộng thị phần và mạng lưới khách hàng
của mình, cũng như khai thác các mạng lưới quan hệ tốt hơn.
5.2.6.2 Gợi ý chính sách vĩ mô và vi mô hỗ trợ ngân hàng hạn chế hiệu ứng tiêu
cực của vốn xã hội
Một số gợi ý chính sách vĩ mô
Bên cạnh hiệu ứng tích cực thì còn tồn tại những tiêu cực trong các mạng lưới
quan hệ của lãnh đạo, bên ngoài và bên trong ngân hàng. NHNN đóng vai trò rất quan
trọng để hạn chế hiệu ứng tiêu cực của vốn xã hội trên thị trường ngành ngân hàng.
Cụ thể như sau:
Thứ nhất, NHNN với vai trò là cơ quan quản lý NN, cần xây dựng khung pháp
lý tốt, tạo sân chơi chung cho các NHTM, tạo sự công bằng giữa NHTM Nhà nước
và NHTM cổ phần ( dù trong giai đoạn qua đã có những thay đổi tích cực nhưng chưa
thay đổi hoàn toàn được).
Thứ hai, NHNN cần có văn bản hướng dẫn quy trình, minh bạch tạo điều kiện
tiếp cận vốn và thụ hưởng sự hỗ trợ từ chính sách công bằng đối với tất cả các NHTM.
Cần xây dựng tiêu chí sàng lọc, lựa chọn NHTM có đủ năng lực để thực hiện cho vay
các khu vực kinh tế được trợ cấp hoặc theo một chương trình kích thích kinh tế của
Chính phủ.
142
Thứ ba, sự phân công nguồn lực phải theo nguyên tắc thị trường, đảm bảo tính
hiệu quả. Khi có vốn ưu đãi của Chính phủ (định chế tài chính nước ngoài hỗ trợ
thông qua Chính phủ) thì NHTM Nhà nước có quy mô lớn, hiệu quả kinh doanh của
họ gắn với Nhà nước nên họ được ưu tiên tiếp cận nguồn vốn này hơn (dù hiệu quả
từ việc sử dụng nguồn lực này là điều chưa chắc chắn). Như chúng ta đã thấy thời
gian qua vụ việc của nhiều doanh nghiệp Nhà nước đã gây thất thoát cực kỳ lớn cho
nền kinh tế, tiêu biểu vụ việc của Vinashin, nhiều ngân hàng khi cho doanh nghiệp
này vay, đã gặp rất nhiều khó khăn vì không thu hồi được nợ, làm ảnh hưởng tính
thanh khoản của ngân hàng, nợ xấu tăng cao
Một số gợi ý chính sách vi mô
Theo Putnam, 2000, vốn xã hội bên trong sẽ có tác động tiêu cực khi co cụm
vào nhau, và tác động tích cực khi vươn ra bên ngoài. Với tác động tiêu cực sẽ dẫn
đến hạn chế ý tưởng mới, kiềm chế sự phát triển của tổ chức, tư tưởng cục bộ, thiển
cận. Với thực trạng các hiện tượng tiêu cực trong ngành ngân hàng trong thời gian
qua, có sự liên kết giữa một số cá nhân hoặc phòng ban, vì lợi ích cá nhân hoặc lợi
ích nhóm đã lợi dụng chức năng, quyền hạn để liên kết gây ra thất thoát lớn cho ngân
hàng và cho nền kinh tế. Đó chính là một biểu hiện của hiệu ứng tiêu cực của vốn xã
hội bên trong ngân hàng. Do đó, cần có giải pháp để hạn chế hiệu ứng tiêu cực này,
cụ thể như sau:
Thứ nhất, bản thân ngân hàng cần có quy trình nghiệp vụ thật chặt chẽ, phân
chia trách nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban chức năng trong quy trình giải quyết
công việc, tránh sai sót mang tính dây chuyền.
Thứ hai, ngân hàng cần xây dựng cơ chế giám sát hiệu quả, phân quyền nhưng
phải có sự đánh giá và kiểm soát chặt chẽ, tránh tình trạng lạm quyền, gây mất đoàn
kết nội bộ và ảnh hưởng đến ngân hàng.
Thứ ba, cần nêu cao văn hóa doanh nghiệp, đạo đức nghề nghiệp trong ngân
hàng. Muốn vậy trước hết phải có sự chỉ đạo của ban giám đốc, và bản thân người
lãnh đạo phải gương mẫu, khách quan, công bằng để có thể lãnh đạo đội ngũ nhân
viên. Bên cạnh đó, phải phát huy được vai trò của các tổ chức đoàn thể, công đoàn,
143
tổ chức các phong trào thi đua tạo sự gắn kết, đoàn kết nội bộ và cùng phấn đấu vì
mục tiêu chung của tổ chức, góp phần xây dựng uy tín và hình ảnh thương hiệu của
ngân hàng ngày càng bền vững.
5.3 NHỮNG ĐÓNG GÓP CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
5.3.1 Đóng góp về mặt khoa học
- Cho đến nay, vốn xã hội vẫn là một khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu
thảo luận, phát triển với nhiều quan niệm và cách giải thích khác nhau. Các tác giả
cũng đã nỗ lực xây dựng các thang đo để đo lường vốn xã hội nhưng còn hạn chế
trong việc nghiên cứu trên phạm vi ngành do từng ngành có những đặc điểm riêng
biệt. Các nghiên cứu trước đây được thực hiện không phải thuộc ngành ngân hàng
nên chưa chỉ ra được tác động của vốn xã hội đến hoạt động của các NHTM. Đóng
góp đầu tiên của luận án là đã xây dựng được thang đo vốn xã hội đầy đủ cả ba khía
cạnh của mạng lưới bên trong, bên ngoài và lãnh đạo ngân hàng trên cơ sở lý thuyết
và nghiên cứu định tính cùng với những đặc trưng riêng của ngành ngân hàng Việt
Nam.
- Nghiên cứu đã nhận dạng được các nhóm hoạt động của NHTM là hoạt động
huy động vốn, hoạt động nguồn vốn và hoạt động cung ứng dịch vụ. Thang đo các
hoạt động của NHTM đã được kiểm định độ tin cậy cho trường hợp các NHTM Việt
Nam, đảm bảo giá trị nội dung và độ tin cậy nên có giá trị kế thừa cho các nghiên cứu
liên quan tại Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu đã cho thấy những tác động trực tiếp và gián tiếp của
vốn xã hội tới các nhóm hoạt động của các NHTM, từ đó có thể khẳng định vốn xã
hội là một nguồn lực mà các ngân hàng cần hoạch định trong các chiến lược kinh
doanh của mình để có thể khai thác và sử dụng hiệu quả trong quá trình kinh doanh
của ngân hàng. Kết quả kiểm định mô hình vận dụng cho trường hợp đặc thù điển
hình là Thành phố Hồ Chí Minh, đã góp phần làm sáng tỏ về mặt lý thuyết cũng như
về cơ sở khoa học, góp phần tạo nền tảng cho những nghiên cứu tiếp theo về mối liên
hệ giữa vốn xã hội và các hoạt động trong quá trình kinh doanh không chỉ ở trong
ngành ngân hàng mà còn trong các ngành kinh tế khác.
144
5.3.2 Đóng góp về mặt thực tiễn
Xét trong bối cảnh thực tiễn của Việt Nam, luận án đã có những đóng góp thực
tiễn cho các NHTM và các cơ quan quản lý Nhà nước đối với ngành ngân hàng của
Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, cụ thể như sau:
- Luận án đã xây dựng và kiểm định thang đo vốn xã hội trên cả ba khía cạnh
bên ngoài, bên trong và lãnh đạo ngân hàng, từ đó giúp cho ngân hàng nhận diện được
khuôn khổ tạo lập, sử dụng, duy trì, phát triển và đánh giá vốn xã hội trong ngân
hàng. Từ đó các ngân hàng sẽ hoạch định các chiến lược để khai thác, phát triển và
sử dụng vốn xã hội nhằm nâng cao kết quả các hoạt động trong quá trình kinh doanh.
- Luận án đã xây dựng và kiểm định thang đo các nhóm hoạt động của ngân
hàng thương mại đồng thời chỉ ra mối liên hệ giữa các hoạt động thông qua lý thuyết
và kiểm chứng thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó giúp các ngân hàng đánh
giá các nhóm hoạt động toàn diện hơn.
- Luận án cũng chỉ ra các hiệu ứng tích cực và tiêu cực của vốn xã hội trong
ngành ngân hàng. Từ đó giúp các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp liên quan nhận
diện được tầm quan trọng và sự vận động của nguồn lực này để kịp thời hoạch định
các chính sách phát huy các hình thức liên kết vốn xã hội tích cực đồng thời hạn chế
hình thức liên kết vốn xã hội tiêu cực trong ngành ngân hàng Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu của luận án cũng hỗ trợ cho hiệp hội Ngân hàng Thành
phố Hồ Chí Minh và hiệp hội Ngân hàng Việt Nam trong việc nhận diện tầm quan
trọng của vốn xã hội cũng như tạo giá trị từ các mạng lưới liên kết phục vụ cho các
thành viên của hiệp hội có thể khai thác lợi ích từ các mạng lưới này phục vụ cho quá
trình kinh doanh.
5.4 HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
5.4.1 Hạn chế của luận án
Bên cạnh những đóng góp tích cực về mặt khoa học và thực tiễn, luận án cũng
còn những hạn chế nhất định cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung để nội dung
nghiên cứu được toàn diện hơn, cụ thể như sau:
145
- Thang đo được xây dựng và kiểm định cho trường hợp Tp. Hồ Chí Minh nên
kết quả nghiên cứu không đạt tính đại diện cho cả nước. Mặt khác thang đo vốn xã
hội được xây dựng cho ngành ngân hàng gắn với đặc thù ngành nên không thể áp
dụng cho doanh nghiệp ngành khác.
- Luận án đánh giá vốn xã hội chủ yếu qua thang đo cảm nhận (tùy thuộc vào
sự chủ quan của người trả lời), nên bị hạn chế trong việc đo lường. Tuy nhiên các
nghiên cứu trước khi đo lường vốn xã hội cũng chưa bao hàm hết giá trị nội dung của
vốn xã hội (theo Glanville & Bienenstock (2009), không có nhiều chắc chắn về cách
đo lường, đánh giá hoặc thậm chí mô tả đầy đủ khái niệm xã hội vốn). Tương tự, Ferri
và ctg (2009), khi đánh giá cách đo lường vốn xã hội trong quá trình kinh doanh từ
các nghiên cứu trước đã chỉ ra còn thiếu sự đồng thuận thực nghiệm trong đo lường
vốn xã hội. Theo Knack và Keefer (1997) trích trong Xie Wenjing (2013), đo lường
vốn xã hội dựa trên khảo sát là hợp lý. Đồng quan điểm của Lê Khắc Trí, 2007, đề
xuất đo lường vốn xã hội bằng các phương pháp điều tra đánh giá xã hội học). Bên
cạnh đó, vốn xã hội là nguồn lực vô hình, để đánh giá tác động của vốn xã hội tới các
hoạt động của NHTM, đòi hỏi trước hết phải sử dụng thang đo cảm nhận, sau đó sử
dụng nội dung của thang đo cảm nhận để xây dựng tiêu chuẩn đo lường vốn xã hội là
việc làm phù hợp. Có thể nói việc sử dụng thang đo cảm nhận để đánh giá vốn xã hội
tuy còn những hạn chế nhất định nhưng vẫn trong giá trị chấp nhận được.
- Luận án chỉ nghiên cứu hoạt động nguồn vốn với hoạt động chính là nhận
tiền gửi; hoạt động sử dụng vốn với hoạt động chính là cho vay; hoạt động cung ứng
dịch vụ với hoạt động chính là cung ứng các dịch vụ nên chưa đánh giá hết được các
hoạt động khác. Ngoài ra, thang đo được kiểm định với kích thước mẫu trung bình,
nên không đủ bậc tự do để ước lượng SEM với tất cả biến quan sát, do đó không thể
hiện giá trị của từng biến quan sát cá biệt trong mô hình nghiên cứu.
5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, đã đặt ra yêu cầu cần thực hiện các
nghiên cứu tiếp theo về vốn xã hội trong ngân hàng, cũng như tìm thêm luận cứ và
bằng chứng để khẳng định vốn xã hội là nguồn lực của ngân hàng, cụ thể như sau:
146
- Thang đo và mô hình nghiên cứu trong luận án chỉ mới được kiểm định tại
thành phố Hồ Chí Minh nên chưa thể khẳng định được sự phù hợp đối với các địa
phương khác. Do vậy, rất cần có các nghiên cứu tiếp theo để kiểm định thang đo và
mô hình lý thuyết cho ngành ngân hàng ở các địa phương khác.
- Do hạn chế về cỡ mẫu, nên tác giả mong muốn có những nghiên cứu kiểm
định thang đo và mô hình lý thuyết cho ngành ngân hàng với kích thước mẫu lớn hơn
để khắc phục hạn chế nêu trên.
- Luận án chỉ nghiên cứu hoạt động nguồn vốn với hoạt động chính là nhận
tiền gửi; hoạt động sử dụng vốn với hoạt động chính là cho vay; hoạt động cung ứng
dịch vụ với hoạt động chính là cung ứng các dịch vụ nên chưa đánh giá hết được các
hoạt động khác. Do đó, rất cần có các nghiên cứu tiếp theo để có thể đánh giá tất cả
các khía cạnh còn lại của từng hoạt động trong ngân hàng.
147
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Chương 5, luận án đã đưa ra kết luận chung cho đề tài nghiên cứu gồm kết quả
xây dựng và kiểm định thang đo vốn xã hội và các hoạt động của ngân hàng thương
mại. Kết quả ước lượng SEM cho thấy mô hình lý thuyết đạt được độ tương thích với
dữ liệu thị trường và các giả thuyết nghiên cứu đều được chấp nhận ở mức ý nghĩa
1%. Kết quả nghiên cứu chỉ ra tác động của vốn xã hội của ngân hàng tới các hoạt
động của NHTM.
Thông qua kết quả nghiên cứu cho thấy vốn xã hội của ngân hàng có đóng góp
trực tiếp vào các hoạt động của NHTM bao gồm hoạt động nguồn vốn (cụ thể là hoạt
động nhận tiền gửi); hoạt động sử dụng vốn (cụ thể là hoạt động cho vay) và hoạt
động cung ứng dịch vụ.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra vốn xã hội là một nguồn lực cần được các
NHTM khai thác để phục vụ cho các hoạt động của mình. Theo đó, luận án cũng đề
xuất những gợi ý chính sách vi mô và vĩ mô giúp NHTM nâng cao kết quả các hoạt
động thông qua sử dụng vốn xã hội.
Ngoài ra, trong chương 5 luận án cũng chỉ ra những đóng góp về mặt khoa
học và thực tiễn đồng thời cũng nêu rõ những hạn chế của đề tài và hướng nghiên
cứu tiếp theo.
148
KẾT LUẬN
Luận án đánh giá tác động của vốn xã hội tới hoạt động của các NHTM Việt
Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu
là khám phá cấu trúc của vốn xã hội và các hoạt động của NHTM, đồng thời đánh giá
tác động của vốn xã hội tới các hoạt động của NHTM. Thông qua đó khuyến nghị
các gợi ý chính sách cho NHTM nâng cao kết quả hoạt động thông qua việc sử dụng
vốn xã hội, đồng thời gợi ý chính sách vĩ mô giúp ngân hàng phát huy hiệu ứng tích
cực và hạn chế hiệu ứng tiêu cực của vốn xã hội.
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, luận án được thực hiện qua hai giai
đoạn: giai đoạn một là xây dựng thang đo và mô hình nghiên cứu. Phương pháp nghiên
cứu định tính đươc sử dụng với kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia; và giai đoạn hai là
kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu cho trường hợp điển hình thông qua hệ số
tin cậy (Cronbach’s alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố
khẳng định (CFA), mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM).
Luận án đã xây dựng được thang đo đảm bảo giá trị nội dung và độ tin cậy,
bao gồm: thang đo vốn xã hội là thang đo đa hướng bậc ba với các thành phần bậc hai
là vốn xã hội của lãnh đạo, vốn xã hội bên ngoài, vốn xã hội bên trong ngân hàng;
Các hoạt động của ngân hàng là các thang đo đơn hướng, bao gồm hoạt động nguồn
vốn, sử dụng vốn và cung ứng dịch vụ. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định những đóng
góp tích cực của vốn xã hội đối với các hoạt động của NHTM đồng thời luận án cũng
chỉ ra hiệu ứng tiêu cực của vốn xã hội cho ngành ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để gợi ý các chính sách giúp ngân hàng nhận diện
và đo lường vốn xã hội đồng thời sử dụng vốn xã hội phục vụ cho các hoạt động của
ngân hàng. Qua đó gợi ý chính sách vĩ mô hỗ trợ ngân hàng phát huy hiệu ứng tích
cực và hạn chế hiệu ứng tiêu cực của vốn xã hội.
149
Kết quả của luận án đã đóng góp về mặt thực tiễn là bổ sung luận cứ khoa học
giúp ngân hàng nâng cao kết quả hoạt động thông qua việc sử dụng vốn xã hội phục
vụ cho các hoạt động của mình đồng thời cũng đóng góp về mặt lý thuyết là bổ sung
các tiêu chí đo lường vốn xã hội trong ngân hàng còn bị khiếm khuyết trong các
nghiên cứu trước đó.
150
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1/ Huỳnh Thanh Điền & Vũ Cẩm Nhung (2017), “Tái cấu trúc doanh nghiệp
trong bối cảnh hội nhập, trường hợp nghiên cứu Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp
chí Công thương, số 2, tháng 2/2017, ISSN 0866-7756.
2/ Vũ Cẩm Nhung (2017), “Ảnh hưởng của vốn xã hội tới hoạt động sử dụng
vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp
chí Công thương, số 4+5, tháng 4/2017, ISSN 0866-7756.
3/ Vũ Cẩm Nhung & Phan Minh Xuân (2018), “Ảnh hưởng của vốn xã hội tới
hoạt động cung ứng dịch vụ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 6, tháng 2/2018 (682).
4/ Nguyễn Thị Nhung & Vũ Cẩm Nhung (2018), “Ảnh hưởng của vốn xã hội
tới huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh”, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số 7 (496), tháng 2/2018.
5/ Vũ Cẩm Nhung, Huỳnh Thanh Điền & Phan Minh Xuân (2017), “ Vốn xã hội
tác động tới hoạt động sử dụng vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam”,
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Mã số IUHKTC01/2015.
6/ Vũ Cẩm Nhung (2018), “ Tiếp cận vốn xã hội trong ngân hàng thương mại
Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế Châu Á –Thái Bình Dương, số 523, tháng 8/2018.
151
7/ Vũ Cẩm Nhung (2018), “ Ảnh hưởng của vốn xã hội bên trong tới hoạt động
cung ứng dịch vụ của các ngân hàng thương mại”, Tạp chí Tài chính, số 8 (867),
kỳ 2, tháng 8/2018.
8/ Vũ Cẩm Nhung (2018), “Ảnh hưởng của vốn xã hội của lãnh đạo ngân hàng
đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Tp.Hồ
Chí Minh”, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 151, tháng 10/2018., trang 49-59.
9/ Đoàn Thanh Hà và nhóm nghiên cứu (2014), “ Tổ chức và hoạt động của các
tổ chức tín dụng phi ngân hàng: thực trạng và giải pháp”, Đề tài cấp Bộ
DTNH28/2013.
10/ Nguyễn Thị Mỹ Linh và nhóm nghiên cứu (2014), “Nghiên cứu xây dựng
chiến lược phòng ngừa rủi ro về giá đối với một số sản phẩm chủ lực trên địa
bàn tỉnh Kontum”, đề tài cấp tỉnh 2013.
11/ Nguyễn Thị Mỹ Linh và nhóm nghiên cứu (2014), “Nghiên cứu và đề xuất
một số giải pháp phòng ngừa rủi ro về giá đối với sản phẩm thủy sản xuất khẩu
khu vực đồng bằng sông Cửu Long”, đề tài cấp Bộ 2014.
152
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Báo cáo Ngân hàng Nhà nước (2016).
Bế Quỳnh Nga và cộng sự (2008), Vai trò của các mạng lưới xã hội trong việc tiếp
cận các dịch vụ tài chính và đối phó với các rủi ro cho các hộ nông dân (Khảo
sát tại xã Yên Thường, Gia Lâm, Hà Nội), Đề tài cấp Viện Xã hội học, Hà Nội,
tr. 17.
Chính phù (2009), Nghị định 59/2009, Điều 5, ngày 16/7/2009 về tổ chức và hoạt
động của ngân hàng thương mại.
Hoàng Bá Thịnh (2009), “ Vốn xã hội, mạng lưới xã hội và những phí tổn”, Xã hội
học, số
Huỳnh Thanh Điền (2011), Luận án tiến sĩ. Tác động của vốn xã hội đến hoạt động
của các doanh nghiệp bất động sản Việt Nam.
Lê Khắc Trí (2007). Vốn xã hội với vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả
hoạt động ngân hàng. Tạp chí Ngân hàng, số 1/2007.
Lê Ngọc Hùng (2008). Vốn xã hội, vốn con người và mạng lưới xã hội qua một số
nghiên cứu ở Việt Nam, số 4 (37), Nghiên cứu Con người.
Lê Thị Bích Ngọc, Venkatesh S., and Nguyễn Văn Thắng (2006), ‘Tiếp cân vốn ngân
hàng: trường hợp doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam’, Asia Pacific Journal
of Management, 23(2): 209-227.
Lê Thị Bích Ngọc and Nguyễn Văn Thắng (2009), ‘Tác động của mạng lưới quan hệ
đối với việc tiếp cận vốn ngân hàng: trường hợp doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Việt Nam”. Entrepreneurship Theory and Practice, 33(4): 867-887.
Quốc hội (2010), Luật các TCTD 2010, số 47/2010/QH12, ngày 16/6/2010.
153
Nguyễn Đăng Dờn và các tác giả (2009). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nhà xuất
bản Thống kê.
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nghiên cứu Khoa học
Marketing: Ứng dụng Mô hình Cấu trúc Tuyến tính SEM, NXB ĐH Quốc gia
TPHCM, thành phồ Hồ Chí Minh
Nguyễn Đức Chiện (2013). Vốn xã hội cho sự phát triển ở Việt Nam hiện nay, tạp
chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7 (68).
Nguyễn Thị Mùi (2007). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản tài chính.
Nguyễn Thị Mỹ Linh & Nguyễn Thị Ngọc Hương (2015). Các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Tạp
chí Nghiên cứu Kinh tế - Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam Số 11
(450).
Nguyễn Văn Thắng (2015). Một số lý thuyết đương đại về quản trị kinh doanh: ứng
dụng trong nghiên cứu. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
Nguyễn Vũ Quỳnh Anh (2014). Vận dụng lý thuyết về vốn xã hội trong nghiên cứu
vai trò của vốn xã hội đối với sự phát triển doanh nghiệp.
Trầm Thị Xuân Hương (2012). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. NXB Kinh tế.
Trần Hữu Dũng. (2003). Vốn Xã hội và Kinh tế. Thời Đại(8), 82-102.
Trần Hữu Dũng. (2006). Vốn xã hội và phát triển kinh tế. Bài viết cho Hội Thảo về
Vốn Xã Hội và Phát Triển do tạp chí Tia Sáng và Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn
tổ chức, Thành phố Hồ Chí Minh
Trịnh Hòa Bình (2007). Vốn xã hội_một động lực để phát triển và hội nhập. 4/2007.
Hoạt động Khoa học.
Vũ Cao Đàm (2013). Vốn xã hội cho phát triển khoa học & công nghệ Việt Nam. Tạp
chí Tia Sáng.
154
TIẾNG ANH
Abramova M. G, Oxana N. Vasilieva, Marina M. Milovanova, Anna V. Popova, Yuri
N. Yudenkov*, Maxim S. Safonov (2016) « Banks: Old Actors of the New
Economy » International Journal of Economics and Financial Issues, 6(S8)
84-89.
Acquaah M. (2007), “Business Strategy and Competitive Advantage in Family
Businesses in Ghana: The Role of Social Networking Relationships”. A
Presentation at “Entrepreneurship in Africa” conference, Syracuse, NY,
April 1-2, 2010.
Acquaah M. (2011), “Business Strategy and Competitive Advantage in Family
Businesses in Ghana: The Role of Social Networking Relationships”. J.Dev.
Entrepreneurship, 16,103 (2011).
Adler, P. S., & Kwon, S. W. (2002). Social Capital: Prospects for a new concept.
Academy of management review, 27(1), 17-40.
Adnan Kasman & Oscar Carvallo (2014). Efficiency and Risk in Latin American
Banking: Explaining Resilience. Pages 105-130 | Published online: 07 Dec
2014.
Albertini, E. (2016), “An inductive typology of the interrelations between different
components of intellectual capital”, Management Decision, Vol. 54 No. 4,
pp. 887-901.
Alexi Danchev (2006). Social capital and sustainable behavior of the firm,
Department of Economic and Administrative Sciences, Fatih University,
Istanbul, Turkey.
Alguezaui.S & Filieri.R (2010) Investigating the role of social capital in innovation:
sparse versus dense network, Journal of Knowledge Management, vol 14, No
16, pp 891-909.
Anne Irungu, Robert Arasa (2017). Factors influencing Competitiveness of Small and
Medium Enterprises (SMEs) in Nairobi County, Kenya. Journal of
Economics and Behavioral Studies (JEBS), Vol. 9, No. 2, April 2017, ISSN
2220-6140.
155
A. Krishna & E. Shrader (1999), Social capital Assessment Tool, Conference on
Social capital and Poverty Reduction, The World Bank, Washington, D.C,
June 22-24.
Ariani, D. W. (2012) The Relationship Between Social Capital, Organizational
Citizenship Behaviors, and Individual Performance: An Empirical Study
from Banking Industry in Indonesia. Journal of Management Research. 4 (2).
pp. 226-241. DOI: 10.5296/jmr.v4i2.1483
Aslanian, S. D. (2011). From the Indian Ocean to the Mediterranean: The Global
Trade Networks of Armenian Merchants from New Julfa (Vol. 17). Univ of
California Press.
Bakam Fotso, E.I Edoun (2017), Critical Assessment of Banking Institutions in South
Africa. Journal of Economics and Behavioral Studies (JEBS), Vol. 9, No. 2,
ISSN 2220-6140
Balkundi. P, Kilduff. M (2006) The ties that lead: A social network approach to
leadership, The Leadership Quarterly, Volume 17, issue 4, August 2006,
pages 419-439.
Baron, R. A., & Markman, G. D. (2003). Beyond social capital: the role of
entrepreneurs' social competence in their financial success. Journal of
Business Venturing, 18(1), 41-60.
Bartol KM, Zhang X - Human Resource Management Review (2007), “Network and
leadership development: building linkages for capacity acquisition and
capital acrual”, Vol 17, issue 4, pp 388-401.
Benamati, J. S., Serva, M. A., & Fuller, M. A. (2010). The productive tension of trust
and distrust: the coexistence and relative role of trust and distrust in online
banking. Journal of Organizational Computing and Electronic Commerce,20
(4), 328-346.
Berger, A.N. (1995). The profit structure relationship in banking-Test of market
power and efficient structure hypothesis, Journal of Money Credit and
Banking, 27, 404-431.
Berger, Allen N., and Christa H. S. Bouwman (2009). Bank Liquidity Creation. The
Review of Financial Studies 22:3779–837. [CrossRef]
156
Bjorkman, I. & Kock. S (1995) Social relationships and business networks: The case
of Western companies in China. International Business Review, Vol 4, Iss 4,
pp 519-535.
Bollen K.A (1989), Structural Equation with Latent Variables, New York: John
Wiley& Sons.
Bonin, J.P., Hasan, I. and Wachtel, P. (2005), Bank peformance, efficiency and
ownership in transition countries. Journal of Banking and Finance, 29 (1),
pp. 31-53.
Boot. A (2000), “Relationship Banking: What Do We Know?”, Journal of Financial
Intermediation, Volume 9, issue 1, January 2000, page 7-25.
Bourdieu P. (1986). The Form of Capital, in Richardson, J. E. (ed.) Handbook of
Theory of Research for the Sociology of Education, 241-258, New
York:Greenwood.
Boutilier, R. (2009). Stakeholder Politics: Social Capital, Sustainable Development
and the Corporation. The Environmentalist, 77, 5.
Burt, R. S. (1992). Structural holes: The social structure of competition. Harvard
university press. E-Book
Burt, Ronald ( 2000) The Network structure of Social capital. In Robert Sutton and
Barry Staw (eds). Research in Organization Behavior. Greenwich, CT:JAI
Press, pp 345-423.
Burt, R. S. (2004). Structural holes and good ideas. American journal of Sociology,
110(2), 349-399.
Burt, R. S. (2005). Brokerage and closure: An introduction to social capital. Oxford
University Press.
Carmines, E.G, & McIver, J.D (1981) Analyzing models with unobserved variables:
Analysis of convariance structures. In G. W. Bohinstedt & E.F. Borgatta
(Eds.), Social measurement: Current issues ( pp.65-115). Beverly Hills, CA:
Sage.
157
Cheng C.N., Tzeng L.C., Ou W-M., & TiChang K. (2006), “The Relationship among
Social Capital, Entrepreneurial Orientation, Organizational Resources and
Entrepreneurial Performance for New Ventures”
(truy cập ngày
03/08/2016).
Chung, S. A., Singh, H., & Lee, K. (2000). Complementarity, status similarity and
social capital as drivers of alliance formation. Strategic management journal,
21(1), 1-22.
Chuanhui Liao, Yunhao Zhu, Xi Liao (2015), the role of internal and external social
capital in crowdfunding: evidence from china, Revista de cercetare si
intervenie social, vol. 49, pp. 187-204, ISSN: 1583-3410 (print), ISSN:
1584-5397 (electronic).
Chuang, C. M., & Lin, C. P. (2008). Social capital and cross-selling within financ ia
l holding companies in an emerging economy. Asia Pacific Journal of
Management, 25(1), 71-91
Cialdini R. B., Wosinska W., Barrett D. W., Butner J., & Gornik-Durose, M. (2001),
“The differential impact of two social influence principles on individualists
and collectivists in Poland and the United States”. Website
%20site%20material/Personality%20and%20Individual%20Differences%2
0-%20Final.pdf
Cohen, D. & Prusak, L. (2001). In Good Company. How Social Capital Makes
Organizations Work. Massachusetts: Harvard Business School Press.
Coleman J. (1988), “Social capital in the creation of human capital”, American
Journal of Sociology, 94: s95-s120.
Coleman J. (1990), Foundations of Social Theory, Cambridge: Harvard University
Press.
Corbin & Strauss (1990), Grounded Theory Reseach: Procedures, Canons, and
Evaluative Criteria, Qualitative Sociology, Vol 13, No. 1, 1990.
158
Creswell, J. W. (2009). Research design: Qualitative, quantitative, and mixed
methods approache. 3rd ed. Thousand Oaks, CA: Sage.
Creswell, J. W. (2011). Educational research: Planning, conducting, and evaluating
quantitative and qualitative research. 4th ed. Upper Saddle River, NJ: Pearson
Education.
Crystal Holmes Zamanian and Lisa Åström (2014), “Banks' Social Capital
Investment: Qualitative Insights from Sweden”, Umeå School of Business
and Economics. Spring semester 2014, Degree Project, 30 hp.
Dasgupta, P. (2002). Social Capital and Economic Performance: Analytics. In E.
Ostrom & T. K. Ahn, eds. Foundations of Social Capital. 1st edition.
Cheltenham: Edward Elgar Publishing Limited. pp. 309-339.
Dess, G. and Shaw, J, D. (2001) Volantary Turnover, Social capital, and
Organizational performance
Edelman Trust Barometer (2013b). Annual Global Study, Financial Services Industry
Findings. [Power Point Slides]
l-property/trust-2013/trust-across-sectors/trust- in- financial-services/
[Retrieved 2014-05-04] pp. 1-31
Elias Milana, Issa Maldaon, Social Capital: A Comprehensive Overview at
Organizational Context, Periodica Polytechnica Social and Management
Sciences, 23(2), pp. 133-141, 2015
Ellinger, A. E., Casey, C., Musgrove, F., Ellinger, A. D., Bachrach, D. G., and Wang,
Y. (2013). Influences of organizational investments in social capital on
service employee commitment and performance , 66, 1124–1133.
doi:10.1016/j.jbusres.2012.03.008
Elyasiani, E. and Goldberg, L. G. (2004). Relationship lending: a survey of the
literature. Journal of Economics and Business, 56:315–330.
Farheen Javed, Sadia Cheema (2017), “Customer satisfaction and Customer
perceived value and its impact on customer loyalty: the mediational role of
customer relationship management”, Journal of Internet Banking and
Commerce, May 2017, Vol. 22, no. s8.
Ferri, G & Messori, M. (2000). Bank-firm relationships and allocative efficiency in
Northeastern and Central Italy and in the South, Journal of Banking &
Finance, Vol 24, Iss 6, pp 1067-1095.
159
Ferri P, J; Deakins. D; Whittam. G (2009). The measurement of social capital in the
entrepreneurial context. Journal of Enterprising Communities: People and
Places in the Global Economy. Vol 3, iss 2
Finch. J. H., 2002. The role of grounded theory in developing economic
theory.Journal of Economic Methodology. Vol 9 (2). p213-234.
Fotios Pasiouras (2008), « Estimating the technical and scale efficiency of Greek
commercial banks: The impact of credit risk, off-balance sheet activities, and
international operations » Research in International Business and Finance,
Volume 22, Issue 3, Pages 301-318
Fukuyama F.(1995) Trust : The Social Virtues and the Creation of Prosperity,
London : Peguin Books.
Gargiulo.M & Bernassi.M (1999). The Dark Side of Social Capital. Corporate social
capital and Liability. Pp 298-322.
Garriga, E., & Melé, D. (2004). Corporate social responsibility theories: mapping
the territory. Journal of business ethics, 53(1-2), 51-71.
Gerbing W.D. & Anderson J.C. (1988), “An update paradigm for scale development
incorporating unidimensionality and its assessment”, Journal of Marketing
Research, 25(2): 186-192
Glanville, J. L., & Bienenstock, E. J. (2009). A typology for understanding the
connections among different forms of social capital. American Behavioral
Scientist,
52(11), 1507-1530
Goyal. A. & Akhilesh K.B. (2007), "Interplay among innovativeness, cognitive
intelligence, emotional intelligence and social capital of work teams", Team
Performance Management, Vol. 13 Iss: 7/8, pp.206 – 226
Granovetter, M. S. (1974). Getting a Job: A study of Contacts and Careers. University
of Chicago Press.
Granovetter, M.S (1995). Getting a job: A study of contacts and careers. University
of Chicago Press.
Grootaert, C. (1999). Social capital, household welfare and poverty in Indonesia.
Washington: The World Bank Social Development Department.
160
Guiso, L., Sapienza, P., & Zingales, L. (2004). The Role of Social Capital in Financial
Development. The American Economic Review, 94(3), 526-556.
Gursoy, G. and Aydogan, K.(2002). Equity ownership structure, risk taking, and
performance. Emerging markets finance and trade, 38 (6), pp. 6-25.
Hanifan (1916), The rural school community center, Annals of the American
Academy of Political and Social Science
Hans W. & Bolton, R. (2003), “Local Social Capital and Entrepreneurship”. Small
Business Economic, Vol 21.
Harper R. & Kelly M. (2003), “Measuring Social Capital in the United Kingdom”.
www.statistics.gov.uk/socialcapital (truy cập ngày 10/10/2016).
Hatch, J. A. (2002). Doing qualitative research in education settings. Albany: State
University of New York Press.
Hair, Anderson, Tatham & Black (1998). Multivariate Data Analysis, Prentical-Hall
International, Inc.
Herreros, F. (2004). The problem of forming social capital: why trust? Palgrave
Macmillan. E-book.
Heru Sulistyo; Mutamimah; Triwikaningrum (2015) “The role of social capital to
improve customer loyalty of islamic banking in central java, The
International Journal of Organizational “Innovation Vol 7 Num 4 April
2015
Hoai Trong Nguyen & Dien Thanh Huynh (2012). ‘The Contribution of Social
Capital Into The Activities of Real Estate Companies in VietNam’, Journal
of International Business Research, Volume 11, Special Issue, Number 3,
2012, ISSN 1544-0222, pp 53-69.
Hongseok Oh , Myung-Ho Chung & Giuseppe Labianca (2004), Group Social Capital
and Group Effectiveness : The Role of Informal Socializing Ties, Acad
Manage J December 1, 2004, vol 47 No 6, 860-875.
Houghton, S. M., Smith, A. D., & Hood, J. N. (2009). The influence of social capital
on strategic choice: An examination of the effects of external and internal
161
network relationships on strategic complexity. Journal of Business Research,
62(12), 1255-1261.
Houston, J. F., Lin, C., Lin, P., & Ma, Y. (2010). Creditor rights, information sharing,
and bank risk taking. Journal of Financial Economics, 96(3), 485-512
Huber, F. (2009). Social capital of economic clusters: towards a network-based
conception of social resources. Journal of Economic and Social Geography.
Tijdschrift voor economische en sociale geografie, 100(2), 160-170.
Hu, L.T; & Bentler, P.M (1999). Cutoff criteria for fix indexes in covariance structure
analysis: Conventional criteria versus new alternatives. Structural Equation
Modeling, 6, 1-55.
Ines Ayadi, Abderrazak Ellouze (2013), “Market structure and Performance of
Tunisian banks”, International Journal of Economics and Financial Issues,
2013, Vol 3, No 2.
James S.Boles (2011), “ The Role of Social Capital and Knowledge Transfer in
Selling Center Performance” Journal of Business & Industrial Marketing Vol
26, Iss:3, pp 152 – 161.
James Tobin Turner (2011), “Social capital: measurement, dimensional interactions,
and performance implications”, Proquest llc, Title 17, United States code.
Jane Jacobs (1961)“The dead and life of great American cities”.
J. Manuel Pastor & Emili Tortosa-Ausina (2008), “ Social capital and Bank
performance – An international comparision for OECD countries”, The
Manchester school, View issue TOC, vol 76, issue 2, pp 223-265.
Jes Villa (2015). Ethical Understanding in the Banking Sector, Ethics in Banking,
chapter 2, pp 35 – 91.
Jansen R J.G., Curseu D.P.L., Vermeulen P.A.M, Geurts J.L.A., & Gibcus P.
(2011), "Social capital as a decision aid in strategic decision-making in
service organizations", Management Decision, Vol. 49 Iss: 5.
Jones, T., & Taylor, S. F. (2012). Service loyalty: accounting for social capital.
DOI:10.1108/08876041211199733 University, Sage Publications, No 24.
162
Joanna Wyrwa (2014), Social capital and development of an enterprise, Management
2014, Vol 18, No 1.
Jin, Justin Yiqiang; Kanagaretnam, Kiridaran; Lobo, Gerald J.; Mathieu, Robert
(2017) “Social Capital and Bank Stability”, .Journal of Financial Stability,
Karahanna, E., Preston, D. (2013) The Effect of Social Capital of The Relationship
Between The CIO and Top Management Team on Firm Performance. Journal
of Management Information Systems. 30 (1). pp. 15-55. DOI:
10.2753/mis0742-1222300101
Karlan, D. S. (2004). Social capital and group banking. BREAD Working Paper 062,
Bureau for Research in Economic Analysis of Development.
Kaasa, A. (2007) Effects of Different Dimensions of Social Capital on Innovation:
Evidence From Europe at The Regional Level. University of Tartu, no.69.
Available from:
bawb51.pdf
Kashyap, Anil K., Raghuram Rajan, and Jeremy C. Stein. (2002). Banks as Liquidity
Providers: An Explanation for the Coexistence of Lending and Deposit-taking. The
Journal of Finance, 57: 33–73. [CrossRef]
Khadigeh Mozafari, Ibrahim Dadfar (2016). The mediating role of knowledge
transfer in the relationship between social capital and innovation.
International Journal of Management Research & Review. Volume 6, Issue
5, ISSN: 2249-7196
Kline, R.B. (2010), Principles and Practice of Structural Equation Modeling, The
Guilford Press, Third Edition.
Labianca, Brass ( 2006), Exploring the Social Ledger: Negative Relationships and
Negative Asymmetry in Social Networks in Organizations, ACAD Manage Rev,
Vol 31, No 3, 596-614
Landry R., Lamari M. & Amara N. (2000), “Does Social Capital Determine
Innovation? To What Extent?”
163
(truy cập
ngày 02/02/2016).
Leana, C. R., & Pil, F. K. (2006). Social capital and organizational performance:
Evidence from urban public schools. Organization Science, 17(3), 353-366.
Leana, C. R., Van Buren, H. J. (1999) Organizational Social Capital and Employment
Practices. Academy of Management Review. 24 (3). pp. 538-555. DOI:
10.2307/259141
Leonard Onyiriuba (2016), Chapter 27 - Bank Operational Risk Dynamics and
Management in Developing EconomiesBank Risk Management in
Developing Economies, 2016, Pages 537-547
Levine, R (1997): “ Financial development and economic growth : Views and
Agenda”, Jounal of Economic Literature, 35 (2), 688 – 726.
Lincoln, Y. S. (2009). Ethical practices in qualitative research. In D. M. Mertens &
P. E. Ginsberg (Eds.). The handbook of social research ethics (pp. 150–169).
Los Angeles: Sage.
Lin, N. (1999). Building a Network Theory of Social Capital. Connections, 22(2), 28-
51
Lin, N. (2001). Social capital: A theory of social structure and action (Vol. 19).
Cambridge University Press. E-book RR
MacCallum, R.C; Browne, M. W & Sugawana, H. M (1996). Power analysis and
determination of sample size for covariance structure modeling.
Psychological Methods, 1, 130-149.
Marek Makowiec & Tomasz Kusio (2015), “ Management of entrepreneuship in
knowledge based economy”, Scientific editors.
Martha A. Martinez, Howard E. Aldrich, (2011) "Networking strategies for
entrepreneurs: balancing cohesion and diversity", International Journal
of Entrepreneurial Behavior & Research, Vol. 17 Issue: 1, pp.7-
38, https://doi.org/10.1108/13552551111107499.
Maskell, P. (2000). Social Capital, Innovation, and Competitiveness. S. Baron, J.
Field & T. Schuller, eds. Social Capital: Critical Perspectives: Critical
Perspectives. Oxford University Press. pp. 111-123.
164
Maxwell, J., 2005. Qualitative research design: An interactive approach. 2nd ed.
Thousand Oaks, CA: Sage.
McCallum S. & O'Connell D. (2009), "Social capital and leadership development:
Building stronger leadership through enhanced relational skills", Leadership
& Organization Development Journal, Vol. 30, pp.152 – 166
Mertens, D. M., and Ginsberg, P. E., 2009. The handbook of social research ethics.
Los Angeles: Sage.
Michele Tantardini & Jean-Claude Garcia-Zamor (2014). Organizational Social
Capital and Anticorruption Policies: An Exploratory Analysis. Published
online: 23 November 2014 # Springer Science+Business Media New York
Mingaleva, Zhanna; Baurzhan, Israilov; Assel, Jumasseitova (2016). Regional
Aspects of Banks Activity: Comparative Analysis of International Operation
of Russian and Kazakh Banks. International Journal of Economics and
Financial Issues, suppl. Special Issue; Mersin Vol. 6, Iss. 2S, n/a.
Morse, J. M., and Richards, L., 2002. README FIRST for a user’s guide to
qualitative methods. 2nd ed. Thousand Oaks, CA: Sage.
Nahapiet J. & Ghoshal S. (1998), “ Social capital, Intellectual capital, and
organizationanl advantage:, The Academy of Management Review, 23 (2):
242-266.
Najarian & Cabrera (2013), “ How the built Enviroment Shapes Cpatal Bridging Ties
and Social capital”
Najid, N.A, and Rahman, R.A (2011). “Government ownership and performance of
Malaysian government-linked companies”, International Research Journal of
Finance and Economic, 61(1), pp. 1450-2887.
Ngo, Thanh, and David Tripe.(2017). Measuring efficiency of Vietnamese banks:
Accounting for nonperforming loans in a single-step stochastic cost frontier analysis.
Pacific Accounting Review 29: 171–82. [CrossRef]
165
Nisbet P. (2007), "Human capital vs social capital: Employment security and self-
employment in the UK construction industry", International Journal of Social
Economics, Vol. 34, pp.525 – 537
Obey Dzomonda, Olawale Fatoki, Olabanji Oni (2017), The impact of Leadership
styles on the entrepreneurial orientation of small and medium enterprises in
South Africa, Journal of Economics and Behavioral Studies (JEBS), Vol. 9,
No. 2, April 2017 (ISSN 2220-6140)
Oliveira, J. F. (2013) The Influence of The Social Capital on Business Performance:
an Analysis in The Context of Horizontal Business Networks. RAM, REV.
ADM. MACKENZIE. 14 (3). pp. 209-235. DOI: 10.1590/s1678-
69712013000300009
Patrizia Poggi (ECSSD) and Christiaan Grootaert (SDV) (2002), “The social capital
assessment tool (SOCAT) and the local level institutions and social capital
study in Bosnia and Herzegovina”
Paré S., Menzies T. V., Filion L.J., & Brenner, G.A. (2008), "Social capital and co-
leadership in ethnic enterprises in Canada", Journal of Enterprising
Communities: People and Places in the Global Economy”, Vol. 2, pp.52 – 72
Perrini, F. (2006). SMEs and CSR theory: evidence and implications from an Italian
perspective. Journal of Business Ethics, 67(3), 305-316
Peter S. Rose & Sylvia C. Hudgins (2008), “Bank Management and Financial
Services”, McGraw-Hill/Irwin publisher, 7th international edition.
Petersen, M. A. and Rajan, R. G. (1994). The benefits of lending relationships:
evidence from small business data. Journal of Finance, 49(1):3–37.
Petersen, M. A. and Rajan, R. G. (1995). The effect of credit market competition on
lending relationships.Quarterly Journal of Economics, 110(2):407–443.
Porter M. E. (1985), Competitive Advantage, Free Press, New York.
Porter M.E. (1990), The Competitive Advantage of Nations, Free Press, New York.
166
Portes, A. (2000). Social capital: Its origins and applications in modern sociology. In
E. L. Lesser, ed. Knowledge and Social Capital. Boston: Butterworth-
Heinemann. pp. 43-
67. E-Book.
Putnam R.D. (1995), “Bowling alone: America’s declining social capital”, Journal of
Democracy, Vol. 6 No. 1, pp. 65-78.
Putnam R.D., (2000). Bowling Alone. The Collapse and Revival of American
Community, New York. NY: Simon & Schuster.
Ramström J. (2008), “Inter-organizational meets inter-personal: An exploratory study
of social capital processes in relationships between Northern European and
ethnic Chinese firms”. Industrial Marketing Management, Volume 37, Issue
5, July 2008, Pages 502-512
Raza, A. (2013), “Impact of relational capital management on firm performance”,
Abasyn University Journal of Social Sciences, Vol. 6 No. 1, pp. 65-78
Rodrik, D. (2000). Participatory politics, social cooperation, and economic stability.
The American Economic Review, 90(2), 140-144
Russo, A., & Tencati, A. (2009). Formal vs. Informal CSR strategies: Evidence from
Italian micro, small, medium-sized, and large firms. Journal of Business Ethics, 85
(2), 339-353
Russo, A., & Perrini, F. (2010). Investigating stakeholder theory and social capital:
CSR in large firms and SMEs. Journal of Business Ethics, 91 (2), 207-221.
Savari, M., Eslami, M., Monavarifard, F. (2013) The Impact of Social Capital on
Agricultural Employees’ Job Satisfaction, City of Divandarreh. International
Research Journal of Applied and Basic Sciences. 4 (2). pp. 291-295.
Available from:
paperlist/r_669_130304194523.pdf
S.J.Appold & Thanh Quy Nguyen (2004) “ Social empedding as a solution to a
control problem? Evidence from Vietnamese small business” Six Asean
Inter-University Seminal on Social Developmen in Penang, 14-16 May 2004.
Safari M. Kahreh, Seyyed Mehdi Mirmehdi, Asghar Eram (2013). Investigating
the critical success factors of corporate social responsibility
167
implementation: evidence from the Iranian banking sector., Corporate
Governance: The international journal of business in society, Vol. 13
Issue: 2, pp.184-197, https://doi.org/10.1108/14720701311316661
Sanchez-Famoso, V., Maseda, A., and Iturralde, T. (2014). The role of internal social
capital in organisational innovation: An empirical study of family firms.
Euro-pean Management Journal. doi:10.1016/j.emj.2014.04.006
Sandefur, R. L., & Laumann, E. O. (1998). A paradigm for social capital. Rationality
and society, 10(4), 481-501.
Sarath, Delpachitra; Pham, Dai Van.(2015). The determinants of Vietnamese banks'
lending behavior: A theoretical model and empirical evidence. Journal of
Economic Studies; Glasgow Vol. 42, Iss. 5, pp: 861-877.
Schenkel M.T., & Garrison G. (2009), "Exploring the roles of social capital and team-
efficacy in virtual entrepreneurial team performance", Management Research
News, Vol. 32 Iss: 6, pp.525 – 538
Schuller, T., Baron, S., & Field, J. (2000). Social Capital: A review and critique. In
S. Baron, J. Field, & T. Schuller, eds. Social Capital: Critical Perspectives.
Oxford: Oxford University Press.
Scupola. A., López-Nicolás. C., & Steinfield. C. (2009), “Social Capital, ICT Use
and Company Performance: Findings from the Medicon Valley Biotech
Cluster, For presentation at the International Conference on Organizational
Learning, Knowledge and Capabilities (OLKC)”, Amsterdam, The
Netherlands, April 26-28, 2009.
https://www.msu.edu/~steinfie/OLKCpaper2009.pdf (truy cập ngày
12/11/2016).
Shin Nam Lee (2016), The Relationship between Social capital and Task
performance in the Korean service industry, International Information
Institute, vol 19, No 9(B), pp. 4157-4162, ISSN 1343-4500, eISSN 1344-
8994.
S.J.Appold & Nguyen Quy Thanh (2004) “ Social empedding as a solution to a
control problem? Evidence from Vietnamese small business” Six Asean
Inter-University Seminal on Social Developmen in Penang.
Soo Gwan Do (2009), “Impacts of Social Capital on Entrepreneurship, Innovation,
and Economic Development in the Knowledge Economy”, ProQuest LLC,
Title 17, United States Code.
168
Stam, W., Arzlanian, S., & Elfring, T. (2014). Journal of Business Venturing
Socialcapital of entrepreneurs and small fi rm performance: A meta-analysis
of context-ual and methodological moderators. Journal of Business
Venturing, 29(1), 152–173. doi:10.1016/j.jbusvent. 2013.01.002
Strauss, A.L. and Corbin, J., 1998. Basics of Qualitative Research: Grounded Theory
Procedures and Techniques, 2nd edn. London: Sage
Svetlana Saksonova (2014). The Role of Net Interest Margin in Improving Banks’
Asset Structure and Assessing the Stability and Efficiency of their
Operations, Procedia - Social and Behavioral Sciences, Volume 150, 15
September 2014, Pages 132-141
Tansley C. & Newell S. (2007), "Project social capital, leadership and trust: A study
of human resource information systems development", Journal of Managerial
Psychology, Vol. 22, pp.350 – 368
Tseng, K.A., Lan, Y.W., Lu, H.C. and Chen, P.Y. (2013), “Mediation of strategy on
intellectual capital and performance”, Management Decision, Vol. 51 No. 7,
pp. 1488-1509.
Tram Nguyen , David Tripe and Thanh Ngo (2018). Operational Efficiency of Bank
Loans and Deposits: A Case Study of Vietnamese Banking System
International Journal of Financial Studies.
Truss C. & Gill J. (2009), "Managing the HR function: the role of social capital",
Personnel Review, Vol. 38, pp.674 – 695
Tushman & O’Reilly III C. (1997), Winning through innovation, Havard Business
Shool Press.
Vega-Redondo (2006). Buiding up social capital on a changing world, Journal of
Economic Dynamics and control, Volume 13, isuue 11, November 2006,
pages 2305-2338.
Wharton R.F. & BrunettoY. (2009), "Female entrepreneurs as managers: The role of
social capital in facilitating a learning culture, Gender in Management”, An
International Journal, Vol. 24, pp.14 – 31.
169
Weis, L., and Fine, M., (2000). Speed bumps: A study-friendly guide to qualitative
research. New York: Teachers College Press.
Wiklund J. & Shepherd D.(2003), “Knowledge-based resources, entrepreneurial
orientation, and the performance of small and medium-sized business”,
Strategic Management Journal, Vol 24, pp 1307-1314.
Witt, P. (2004). Entrepreneurs’ networks and the success of start-ups.
Entrepreneurship & Regional Development, 16(5), 391-412.
Woolcock, M. (1998). Social Capital and Economic Development: Toward a
Theoretical Synthesis and Policy Framework. Theory and Society, 27, 151-
208.
Woolcock, M. (2001). The Place of Social Capital in Understanding Social and
Economic Outcomes. ISUMA Canadian Journal of Policy Research 2(1), 11-
17.
Woolcock, M., & Narayan, D. (2000). Social Capital: Implications for Development
Theory, Research, and Policy. The World Bank Research Observer 15(2),
225-249.
XIE Wenjing (2013). The impact of social capital on bank risk-taking. (Master's
thesis, Lingnan University, Hong Kong). Retrieved from
Yang J., Alejandro T.G.B., & Boles J.S. (2011), "The role of social capital and
knowledge transfer in selling center performance", Journal of Business &
Industrial Marketing, Vol. 26, pp.152 – 161.
Yina Li; Fei Ye & Chwen Sheu (2014). Social capital, information sharing and
performance. Evidence from China. International Journal of Operations &
Production Management. Vol. 34 No. 11, 2014. pp. 1440-1462
Yli-Renko H., Autio E. & Sapienza H. J.(2001), “Social capital, knowledge
acquisition, and knowledge exploitation in young technology-based firms”,
Strategic Management Journal, vol 22, pp 587-613.
Yuan Kchou (2003). Modelling the impact of network social capital on business and
technological innovations. The University of Melbourne, Research paper, No
890.
170
Zappa, P., Zavarrone, E. (2009) Social Interaction and Job Satisfaction in Non Profit
Organizations. Venice, The HEIRs Conference on Happiness and Relational
Goods. Available from:
per/viewFile/114/71OTHER:
Zhang, Q.Z & Fung, H.G (2006). China’ social capital and financial performance of
private enterprises. Journal of Small Business and Enterprise Development.
Vol 13, No 2, pp 198-207.
171
PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_vu_cam_nhung_k18_2018_pdf_2311201810408ch_4553_2092612.pdf