Thứ sáu, tuy có những bước nhảy vọt, nhưng đầu tư của Mỹ vào Việt
Nam còn khá khiêm tốn, quy mô dự án chưa thực sự lớn, các dự án FDI
thuộc các lĩnh vực có tiềm năng và thế mạnh của Mỹ vào Việt Nam trong các
lĩnh vực như điện tử, công nghệ thông tin, y tế, giáo dục, . đã xuất hiện
nhưng số lượng còn hạn chế. Mặc dù Mỹ là đối tác xuất khẩu hàng đầu của
Việt Nam, nhưng đầu tư Mỹ vào Việt Nam mới chỉ xếp thứ 7 trong số các
nhà cung cấp FDI cho Việt Nam. Nguyên nhân xuất phát từ cả hai phía. Về
phía Mỹ, thị trường đầu tư của Mỹ rất rộng lớn nên các nước muốn thu hút
FDI Mỹ phải thực sự hấp dẫn. Về phía Việt Nam, việc năng suất lao động
còn thấp, mức độ ổn định của chính sách chưa cao, môi trường đầu tư kinh
doanh, pháp lý chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư Mỹ
172 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đầu tư trực tiếp của mỹ vào Việt Nam từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài đến 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
máy điện tại Nhơn Trạch
- Đồng Nai và sẽ đầu tư nếu đạt được những thỏa thuận liên quan phù hợp
với hai bên.
Trong khi đó, các đại gia trong ngành công nghệ thông tin của Mỹ là
Microsoft, Unisys, Qualcom và Motorola cũng muốn thúc đẩy các dự án hợp
tác với Việt Nam. Qualcom muốn cung cấp hạ tầng mạng di động 3G cho các
hãng EVN Telecom và Hanoi Telecom và tham gia dự án Internet không dây
cho ngành giáo dục Việt Nam.
132
Dòng đầu tư trực tiếp của Mỹ trong những năm tới đây sẽ tiếp tục
hướng vào các lĩnh vực như phát triển hạ tầng và công nghiệp sản xuất chế
tạo, bên cạnh những lĩnh vực vốn đã rất được quan tâm như công nghệ thông
tin, khách sạn
4.2. Một số gợi ý chính sách tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Mỹ vào Việt Nam
4.2.1. Những chính sách chung
Thông qua một cuộc khảo sát điều tra về đánh giá của các nhà đầu tư
nước ngoài về môi trường kinh doanh Việt Nam, chúng ta đã nhận được bức
tranh chung (Hình 4.1.).
Hình 4.1. Mức độ hài lòng của các nhà đầu tư tại Việt Nam
Nguồn: Kết quả điều tra doanh nghiệp thực hiện cho báo cáo “Tác động của Hiệp định thương mại song
phương Việt Nam - Hoa Kỳ đến đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trực tiếp của Mỹ tại Việt Nam”
Nhìn vào kết quả điều tra trên có thể thấy các nhà đầu tư Mỹ coi trọng
nhất các yếu tố như thực thi pháp luật công bằng và hiệu quả, vai trò của các
Hiệp định về thuế, thương mại và đầu tư mà Việt Nam ký kết với Mỹ cũng
như các đối tác khác, việc Việt Nam gia nhập WTO, việc đơn giản hóa các
thủ tục hành chính khi tiến hành đầu tư tại Việt Nam. Từ đó có thể đưa ra
một số giải pháp cơ bản sau đây để hoàn thiện môi trường đầu tư của Việt
Nam nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp từ Mỹ.
133
4.2.1.1. Sớm chuyển sang kinh tế thị trường hiện đại
Trong 30 năm Đổi mới vừa qua, thực chất Việt Nam mới chỉ thực hiện
tự do hóa để chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, tức là tự do hóa ở trong nước và mở cửa hội
nhập với thế giới bên ngoài. Hiện nay đã đến lúc Việt Nam phải chuyển sang
kinh tế thị trường hiện đại, tức là kinh tế thị trường cạnh tranh, thị trường
theo nghĩa đầy đủ, chủ yếu dựa trên sở hữu tư nhân. Để làm được điều đó,
cần phải xem xét quyền sở hữu tài sản. Quyền tài sản phải được thừa nhận,
bảo vệ pháp lý và đặc biệt phải có chủ sở hữu. Với sở hữu công thì cũng phải
xác định rõ ai là chủ sở hữu. Khi có chủ sở hữu thì tài sản mới có thể giao
dịch, và bảo vệ tài sản của mình. Kinh tế thị trường dựa chủ yếu vào sở hữu
tư nhân thì cạnh tranh mới được thực hiện. Tất nhiên, để có cạnh tranh lành
mạnh phải có chính sách để vừa đảm bảo tự do, thiết lập thị trường cạnh
tranh và thiết chế đảm bảo cạnh tranh công bằng và bình đẳng. Khi đó, cạnh
tranh trở thành động lực cho sự phát triển. Vì vậy, cần thiết phải sớm cải
cách chuyển sang kinh tế thị trường hiện đại.
4.2.1.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý
Triển khai thực hiện tốt Luật doanh nghiệp và Luật Đầu tư năm 2014
để tạo ra sân chơi bình đẳng cho các nhà đầu tư bất luận trong hay ngoài
nước, đặc biệt là bảo đảm tính minh bạch và tiên liệu trước được trách nhiệm
giải trình để các nhà đầu tư an tâm đầu tư. Tích cực tuyên truyền, phổ biến
nội dung của các luật mới. Kịp thời hướng dẫn cụ thể về chuyển đổi thủ tục
hành chính. Củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý đầu tư nước ngoài
phù hợp với quy định của các luật mới. Việc thay đổi chính sách cố gắng
không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp FDI, nhất là khi
áp dụng các luật mới.
Ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích mọi thành phần kinh tế,
nhất là kinh tế tư nhân và các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực
phát triển cơ sở hạ tầng, kinh doanh bất động sản đáp ứng nhu cầu và thực tế
hội nhập kinh tế quốc tế.
134
Bổ sung cơ chế, chính sách xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến việc
thực hiện cam kết của Việt Nam trong lộ trình Khu vực thương mại tự do
ASEAN (ASEAN Free Trade Area) và các cam kết đa phương và song
phương trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là trong lĩnh vực mở
cửa dịch vụ (bưu chính viễn thông, vận chuyển hàng hóa, y tế, giáo dục và
đào tạo)
Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết về minh bạch và công khai theo Hiệp
định thương mại song phương Việt - Mỹ, yêu cầu tất cả các biện pháp áp
dụng chung phải được công bố trước khi có hiệu lực và các công dân, doanh
nghiệp của hai nước phải có cơ hội đóng góp ý kiến xây dựng.
Ngày 22/06/2007, Việt Nam và Mỹ đã chính thức ký Hiệp định khung
về thương mại và đầu tư (Trade and Investment Framework Agreement) tại
thủ đô Mỹ - Washington DC. Trong khuôn khổ Hiệp định khung, hai nước đã
thảo luận các vấn đề liên quan đến tính minh bạch trong chính sách, quản trị
nhà nước và pháp luật. Trong 3 năm tiếp theo từ 2008 - 2010, hai nước đã
tích cực thương thuyết hai thỏa hiệp về BIT, ưu đãi thương mại (Preferential
Trade Arangements) và TPP năm 2015. Điều này rất cần thiết bởi lẽ việc ký
kết các Hiệp định về thương mại - đầu tư là một trong những yếu tố quan
trọng hàng đầu nhằm cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam theo ý kiến
của các nhà đầu tư Mỹ.
Tổng kết việc thực hiện thí điểm cổ phần hóa các doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài để nhân rộng. Đồng thời khai thác mạnh hơn các kênh đầu tư mới
như thành lập công ty hợp danh, đầu tư nước ngoài theo hình thức mua lại và
sáp nhập (M&A), công ty quản lý vốn (holding company)
4.2.1.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
Trong những năm gần đây, việc cải cách thủ tục hành chính nhằm thu
hút đầu tư đã thu được những kết quả bước đầu. Nhận thức của cán bộ, công
chức và một bộ phận nhân dân về cải cách hành chính đã có nhiều chuyển
biến. Hệ thống hành chính tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện, thủ tục
hành chính được rà soát đơn giản hơn. Việc thực hiện cải cách thủ tục hành
135
chính theo cơ chế “một cửa” được tiến hành đồng bộ ở các cấp và có nhiều
chuyển biến tốt hơn so với khi chưa áp dụng cơ chế này.
Tuy nhiên, việc nhiều địa phương gặp khó khăn khi tiếp nhận dòng vốn
FDI cũng là một hiện tượng khá phổ biến. Mặc dù đã có những quy định rất
rõ ràng về việc thẩm tra năng lực nhà đầu tư đối với những dự án đầu tư
thuộc diện phải thẩm tra, song trên thực tế, ở không ít địa phương, việc vận
dụng lại không thực sự rõ ràng, thậm chí là sai luật. Việc phát sinh thêm thủ
tục ngoài quy định thực sự là nỗi lo ngại của các nhà đầu tư, nhất là khi các
địa phương lại đưa ra những yêu cầu khác nhau, thậm chí có trường hợp
không nhất quán với cả quy định của Luật Đầu tư và các nghị định hướng
dẫn thi hành. Đó là chưa kể một số dự án còn phải chờ lấy ý kiến các bộ,
ngành liên quan về sự phù hợp với quy hoạch, xem xét các lĩnh vực đầu tư có
điều kiện, dẫn đến thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư kéo dài, ảnh hưởng
đến quyết định của nhà đầu tư cũng như việc tiếp nhận đầu tư của các địa phương.
Theo một cuộc phỏng vấn với ông Adam Sitkoff, giám đốc điều hành
Phòng thương mại Mỹ tại Hà Nội cho câu hỏi vì sao sau khi ký BTA, Mỹ đã
trở thành đối tác thương mại số một của Việt Nam nhưng đầu tư của Mỹ vẫn
còn khiêm tốn, ông đã trả lời rằng các công ty Mỹ muốn mở rộng hoạt động
kinh doanh ở Việt Nam, nhưng sự thiếu minh bạch, chậm trễ, ách tắc trong
thủ tục hành chính, khiến nhiều công ty Mỹ ngần ngại khi đầu tư vào Việt
Nam. Chừng nào không có tiến bộ trong việc giải quyết vấn đề này thì khả năng
đầu tư của Mỹ sẽ chảy sang các quốc gia khác là điều hoàn toàn có thể xảy ra.
Vì vậy, cần tiếp tục minh bạch hóa các quy trình, thủ tục hành chính
đối với đầu tư nước ngoài, đặc biệt đối với các nhà đầu tư Mỹ và Tây Âu.
Thực hiện tốt cơ chế liên thông đối với đầu tư. Tăng cường thực hiện quy chế
“một cửa” theo hướng đi vào thực chất và chiều sâu. Rà soát các vướng mắc
về thủ tục hành chính ở tất cả các lĩnh vực, các cấp nhằm đẩy nhanh tiến độ
cấp phép đầu tư mới và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư; các thủ tục liên
quan tới triển khai dự án đầu tư như thủ tục về đất đai, xuất nhập khẩu, cấp
dấu, xử lý tranh chấp Xử lý dứt điểm các vướng mắc trong quá trình cấp,
136
điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư và các vấn đề vướng mắc trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
4.2.1.4. Xây dựng và cải thiện kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng yếu kém là một trong những vấn đề nổi cộm khiến hầu
hết các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các nhà đầu tư Mỹ đều tỏ ra lo ngại
khi tiến hành đầu tư vào Việt Nam. Hệ thống hạ tầng cơ sở phát triển chưa
đạt yêu cầu mong đợi của các nhà đầu tư Mỹ và chưa chuẩn bị sẵn sàng về
đất đai (đặc biệt đối với các dự án lớn cần mặt bằng sản xuất rộng) đã hạn
chế việc triển khai dự án sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, đặc biệt
là cho các dự án đến từ nhà đầu tư Mỹ.
Thực tế hiện nay là tình trạng thiếu mặt bằng để giao cho nhà đầu tư
đang diễn ra ở hầu hết các địa phương. Mặt khác, công tác giải phóng mặt
bằng, đền bù, di dời và tái định cư còn nhiều bất cập vẫn đang là trở ngại lớn
nhất trong tiến trình triển khai dự án, nhất là những dự án lớn trong lĩnh vực
bất động sản. Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu cho tỷ lệ thực hiện vốn đầu
tư nước ngoài của cả nước trong thời gian qua chưa bao giờ đạt đến mức
50% so với tổng vốn đăng ký.
Vì vậy, cần tiếp tục tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, điều
chỉnh và kiểm soát quy chế đấu thầu nói chung và trong lĩnh vực công nghiệp
- xây dựng nói riêng để tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà đầu tư,
từ đó thúc đẩy việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có, trước mắt giải quyết tốt nhu
cầu năng lượng cho các nhà đầu tư theo hướng bảo đảm trong mọi trường
hợp không để xảy ra tình trạng thiếu điện đối với cơ sở sản xuất. Có cơ chế
khuyến khích tư nhân trong nước và ngoài nước đầu tư phát triển các công
trình cơ sở hạ tầng, trong đó có các nhà máy điện độc lập, các công trình giao
thông cảng biển bởi đây là nguồn đầu tư có vai trò chủ chốt trong việc giải
quyết các vấn đề của cơ sở hạ tầng nhưng vẫn chưa được tận dụng.
137
Hoàn chỉnh luật pháp đối với các công trình hạ tầng để khuyến khích
các nhà đầu tư nước ngoài. Ban hành danh mục cụ thể để kêu gọi đầu tư hạ
tầng, vận động đối với từng nhà đầu tư cụ thể và từng dự án cụ thể.
4.2.1.5. Tháo gỡ các rào cản trong quy hoạch và triển khai thực hiện dự án
Tiếp tục tháo gỡ những rào cản trong công tác quy hoạch: Khẩn truơng
rà soát, điều chỉnh quy hoạch ngành nhằm dỡ bỏ những hạn chế đối với đầu
tư nước ngoài phù hợp với các cam kết quốc tế song phương và đa phương.
Trong quy hoạch cần quan tâm thỏa đáng đến lợi thế so sánh của từng ngành
và từng địa phương trong thu hút đầu tư nước ngoài. Cần khắc phục ngay
những bất hợp lý trong quy hoạch theo kiểu truyền thống, nặng quy hoạch
theo địa giới hành chính, nhẹ quy hoạch thống nhất mang tính liên vùng.
Tháo gỡ những vướng mắc trong triển khai thực hiện dự án. Thực tế cho
thấy vốn thực hiện còn rất thấp so với vốn đăng ký. Vì vậy trong giai đoạn
tới cần tiếp tục rà soát các dự án đã được cấp phép, trên cơ sở đó tập trung
tháo gỡ các khó khăn và vướng mắc nhằm thúc đẩy triển khai dự án, hỗ trợ
các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tháo gỡ
những vướng mắc về đất đai cho các nhà đầu tư còn tồn tại. Thực hiện kiên
quyết việc giải thể các dự án không có khả năng triển khai nhằm thu hồi đất
cho các dự án mới. Có các biện pháp mạnh và kiên quyết trong công tác đền
bù và giải phóng mặt bằng. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các
dự án lớn, chuyển giao công nghệ nguồn mở rộng sản xuất kinh doanh.
Các nhà hoạch định chính sách Việt Nam - Mỹ cần tăng cường trao đổi,
tiếp xúc để tìm ra các giải pháp tối ưu nhằm tăng cường hiệu quả các dự án
đã triển khai và xúc tiến các dự án mới trong các lĩnh vực mà hai bên có
nhiều tiềm năng. Việt Nam nên đề nghị phía Mỹ dành cho Việt Nam dự án
hỗ trợ tăng cường năng lực quản lý đầu tư nước ngoài. Tăng cường hợp tác
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
nhằm khai thác tối đa những lợi ích từ Hiệp định này để tăng cường thu hút
đầu tư của Mỹ.
Về phía mình, Việt Nam cần nỗ lực hỗ trợ mạnh mẽ các dự án đầu tư
138
của Mỹ đã được cấp giấy phép đầu tư hoặc đang đàm phán, chuẩn bị đầu tư
bằng cách giải quyết sớm các vướng mắc đối với các dự án đầu tư đã được
cấp giấy phép; thành lập tổ công tác liên ngành để thúc đẩy đàm phán, chuẩn
bị cho các dự án lớn quan trọng.
4.2.1.6. Bảo vệ sở hữu trí tuệ
Đây là một yếu tố quan trọng được nhiều nhà đầu tư Mỹ coi là yếu tố
giúp cải thiện môi trường kinh doanh. Bảo vệ sở hữu trí tuệ là điều kiện tiên
quyết để Việt Nam có thể thu hút được những dự án có hàm lượng trí tuệ và
công nghệ cao, góp phần tiến tới xây dựng nền kinh tế tri thức và cũng là đòi
hỏi bắt buộc trong việc thực hiện Hiệp định thương mại và gia nhập WTO.
Nhận thức được điều này Việt Nam đã xây dựng luật sở hữu trí tuệ mới có
hiệu lực từ 1/7/2006, là hành lang pháp lý hiệu quả cho việc bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ. Thêm vào đó, hoàn thiện công tác thực thi, các thủ tục và xây
dựng năng lực của tòa án cũng như tăng cường sự phối hợp và hiệu quả hoạt
động của các cơ quan chức năng cũng đang được tiến hành để bảo đảm thực
hiện việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trên thực tế.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là khó khăn đối với hầu hết các quốc gia
trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển, do đó chính phủ và các
doanh nghiệp sở hữu quyền sở hữu trí tuệ cần cố gắng nhiều hơn nữa để
giảm tỷ lệ ăn cắp bản quyền và làm hàng giả trên thực tế.
4.2.1.7. Đào tạo nguồn nhân lực
Chính phủ cần quan tâm hơn nữa tới hệ thống đào tạo nguồn nhân lực
cũng như đào tạo nghề. Hiện nay, tình trạng lao động ở trình độ Đại học đã
quá dư thừa trong khi các trung tâm đào tạo nghề thì quá ít và tay nghề cũng
yếu kém do các trung tâm không thể đầu tư các thiết bị phù hợp với hiện tại
để đào tạo tốt.
Do đó, Việt Nam cần đầu tư vào một số trường nghề trọng điểm và tạo
sự liên kết giữa các trường đào tạo nghề với các doanh nghiệp có nhu cầu về
lao động. Phối hợp với các doanh nghiệp để đào tạo lao động ngay tại công
ty của họ.
139
4.2.1.8. Xây dựng hệ thống công nghiệp phụ trợ
Việt Nam cần xây dựng và hợp nhất các doanh nghiệp có quy mô nhỏ lẻ
trong ngành công nghiệp phụ trợ. Biến các doanh nghiệp này thành một vài
nhóm thống nhất nhằm nâng cao khả năng cạnh trạnh và chất lượng sản
phẩm của ngành công nghiệp phụ trợ. Hỗ trợ các doanh nghiệp này đổi mới
công nghệ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm.
4.2.2. Những chính sách thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư Mỹ
4.2.2.1. Thành lập quỹ và tổ chức tư vấn, xúc tiến và phát triển nghiên
cứu thị trường dành riêng cho các nhà đầu tư Mỹ
Các quỹ và tổ chức này có nhiệm vụ nghiên cứu các TNC của Mỹ,
nghiên cứu các sản phẩm của các TNC này. Từ đó, tìm hiểu những lợi ích
của cả hai phía Việt Nam và các TNC của Mỹ khi các TNC của Mỹ đầu tư
vào Việt Nam.
Ngoài ra, các quỹ và tổ chức này còn là cầu nối giữa các chủ đầu tư Mỹ
đến với Việt Nam khi họ quyết định đầu tư vào Việt Nam như: tư vấn luật
pháp, kết nối chủ đầu tư Mỹ với các cơ quan công quyền Việt Nam, kết nối
với các đơn vị đào tạo nghề để cung cấp lao động có tay nghề phù hợp với
nhu cầu của chủ đầu tư Mỹ, tư vấn doanh nghiệp phụ trợ trong nước cho chủ
đầu tư Mỹ
4.2.2.2. Xây dựng tiêu chí đánh giá riêng cho việc phê duyệt các dự án
đầu tư của các nhà đầu tư Mỹ vào Việt Nam
Các cơ quan công quyền của Việt Nam cần xây dựng bảng tiêu chí dành
riêng cho chủ đầu tư Mỹ như: dự án như thế nào thì do cấp tỉnh/thành hoặc
gửi trực tiếp lên cấp Bộ phê duyệt và Chính phủ phê duyệt; các tiêu chí hỗ
trợ khuyến khích nhà đầu tư Mỹ một cách cụ thể và rõ ràng, minh bạch như
với nhà đầu tư nào và lượng vốn bao nhiêu thì được cấp bao nhiêu đất tại khu
công nghiệp, được ưu đãi thuế với lộ trình như thế nào
Như hiện nay, các dự án đầu tư đều được đăng ký và thực hiện tại các
tỉnh/thành. Những dự án vượt tầm phê duyệt cấp tỉnh/thành thì gửi lên cấp
140
Bộ xem xét, nếu vẫn vượt tầm thì sẽ gửi lên Chính phủ phê duyệt. Như vậy
gây nên chồng chéo, mất thời gian và dễ làm nản lòng nhà đầu tư.
Tóm lại, với các dự án đầu tư của Mỹ vào Việt Nam thì việc phê duyệt
cấp giấy phép phải nhanh chóng. Tránh những thủ tục hành chính không cần
thiết, chồng chéo làm chậm tiến độ đầu tư hoặc làm thay đổi ý định đầu tư.
4.2.2.3. Hỗ trợ và hợp tác đào tạo lao động theo nhu cầu của các nhà
đầu tư Mỹ
Ngoài việc phối hợp với các nhà đầu Mỹ để đào tạo lao động tại chính
doanh nghiệp của họ, Việt Nam cần tạo quỹ hỗ trợ đào tạo lao động cho phía
doanh nghiệp Mỹ cũng như nâng cao vai trò của các trung tâm đào tạo nghề
trọng điểm (như đã nêu trong phần những chính sách chung), nhằm khuyến
khích các nhà đầu tư của Mỹ chuyển giao công nghệ và đào tạo lao động
nguồn cho phía Việt Nam.
Để thực hiện tốt công tác này, vai trò của các quỹ và tổ chức tư vấn, xúc
tiến đầu tư là rất quan trọng. Các đơn vị này có trách nhiệm tư vấn cho các
nhà đầu tư Mỹ đến trường dạy nghề trọng điểm nào, từ đó nhà đầu tư Mỹ đặt
hàng số lượng và chất lượng lao động với trường đào tạo nghề. Quá trình này
sẽ giúp cho tay nghề lao động Việt Nam được nâng cao cũng như thúc đẩy
quá trình chuyển giao công nghệ cho phía Việt Nam.
4.2.2.4. Thực hiện chính sách ưu đãi thuế cho các nhà đầu tư Mỹ và hỗ
trợ tài chính đối với các doanh nghiệp Việt Nam có kinh doanh với doanh
nghiệp có vốn đầu tư của Mỹ
Cần thực hiện các chính sách ưu đãi thuế dành riêng cho các nhà đầu tư
của Mỹ như: giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tương đương hoặc thấp hơn
so với thuế thu nhập doanh nghiệp bình quân tại khu vực và có lộ trình tăng
thuế cho các doanh nghiệp Mỹ phù hợp với thuế thu nhập doanh nghiệp
trong khu vực, khi các doanh nghiệp này nhập khẩu máy móc công nghệ mới
sẽ được giảm thuế nhập khẩu và được hưởng ưu đãi về thời gian giải quyết
thủ tục thông quan nhanh chóng
141
Các doanh nghiệp Việt Nam thường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ,
tiềm lực tài chính còn hạn chế nên khó trở thành đối tác lâu dài của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư của Mỹ tại Việt Nam. Việc mở cửa, hỗ trợ vốn,
cho vay với mức lãi suất ưu đãi, giải quyết thủ tục cho vay nhanh chóng cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ này sẽ là cứu cánh không nhỏ giúp họ vững tin
trong kinh doanh và dần khẳng định được vai trò của mình trong tình hình
mở cửa hội nhập toàn diện như hiện nay.
4.2.2.5. Lựa chọn vị trí và xây dựng khu công nghiệp đồng bộ
Cần xây dựng các khu công nghiệp một cách đồng bộ và đầy đủ như
khu sản xuất, khu nhà ở cho công nhân, khu dịch vụ, cơ sở hạ tầng gồm điện,
nước cho các dự án đầu tư của Mỹ vào Việt Nam. Tạo dựng cơ sở hạ tầng
tốt cho các khu công nghiệp này tránh tình trạng đầu tư theo từng hạng mục,
tránh những tình trạng thiếu điện, nước hoặc cắt điện, nước đột ngột.
Cùng với việc xây dựng khu công nghiệp đồng bộ là việc lựa chọn vị trí
xây dựng các khu công nghiệp đồng bộ đó tại những tỉnh/thành có những yếu
tố thuận lợi về địa - kinh tế như Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh
Hoà, Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư đặc
biệt là các TNC Mỹ.
4.2.2.6. Tăng cường các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ Việt kiều Mỹ
đầu tư về nước
Hiện nay có khoảng 1,5 triệu Việt kiều đang sinh sống, làm ăn tại Mỹ.
Nhiều người Việt đã trở thành những nhà kinh doanh thành đạt có khả năng
đầu tư về nước, một số khác có trình độ kỹ thuật cao, đặc biệt trong các
ngành khoa học tự nhiên, công nghệ Với tập quán văn hóa, ngôn ngữ, thói
quen tiêu dùng và những thế mạnh về vốn, chất xám, cộng đồng người Việt
tại Mỹ không chỉ tạo ra một thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm truyền
thống của Việt Nam mà còn là nguồn đầu tư tiềm năng mà Chính phủ Việt
Nam khuyến khích. Do vậy cần đẩy mạnh thu hút đầu tư của cộng đồng
người Việt tại Mỹ theo hướng:
Tiếp tục tăng cường các ưu đãi khuyến khích Việt kiều đầu tư về nước,
142
đặc biệt trong các ngành công nghệ thông tin, giáo dục, y tế, nghiên cứu phát
triển, du lịch, kinh doanh bất động sản
Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho việc nhập cảnh, cư trú, đi lại và
sinh hoạt của Việt kiều tại Việt Nam như mở rộng hơn nữa diện Việt kiều
được phép mua nhà ở tại Việt Nam
143
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu Luận án “Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam từ
khi thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài đến 2010”, xin được rút ra một số kết
luận quan trọng liên quan đến cả lý luận và thực tiễn như sau:
Thứ nhất, các lý thuyết cơ bản về FDI đã nghiên cứu nguồn gốc, bản
chất cũng như tác động của dòng vốn FDI ở các khía cạnh khác nhau. Tuy
vậy, nhìn chung các lý thuyết đều thống nhất ở khía cạnh: FDI là hiện tượng
tất yếu của xu hướng toàn cầu hóa kinh tế và sự phát triển của khoa học công
nghệ. Mặc dù có những tác động tiêu cực đối với những lĩnh vực khác nhau
trong những điều kiện nhất định đối với nước nhận đầu tư và nước đầu tư,
nhưng vai trò FDI đối với phát triển kinh tế của các quốc gia là không thể
phủ nhận.
Thứ hai, FDI Mỹ ra nước ngoài chủ yếu được các TNC thực hiện,
nhưng Chính phủ Mỹ luôn sử dụng các chính sách thúc đẩy, khuyến khích,
hỗ trợ để các công ty Mỹ yên tâm đầu tư ra nước ngoài thông qua việc Chính
phủ Mỹ tăng cường ký kết các hiệp định đa phương, song phương về thương
mại, đầu tư với các khu vực, quốc gia trên thế giới.
Thứ ba, FDI Mỹ ra nước ngoài có những đặc điểm nổi bật: (1) FDI Mỹ
đánh giá cao môi trường pháp lý minh bạch; (2) FDI của Mỹ thường tiếp cận
những lĩnh vực kinh tế chủ chốt của nước nhận đầu tư; (3) Tối đa hoá lợi
nhuận trong các hoạt động ở nước ngoài; (4) Chú trọng tiếp cận thị trường
của nước nhận đầu tư và coi đó là nền tảng để xây dựng chiến lược đầu tư
của công ty; (5) Chú trọng đến vị trí chiến lược của nước nhận đầu tư; (6)
Tập trung vào những dự án lớn với trình độ công nghệ cao như công nghệ
thông tin, viễn thông, dịch vụ tài chính; (7) Các nhà đầu tư Mỹ đánh giá cơ
sở hạ tầng của nước nhận đầu tư như là điều kiện cần thiết tối quan trọng cho
hoạt động sản xuất và kinh doanh của các TNC Mỹ diễn ra một cách trôi
chảy; (8) Chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá cao hơn là lao động rẻ;
(9) Các công ty Mỹ rất chú ý đến cơ cấu công nghiệp của các nước nhận đầu
144
tư, tạo điều kiện để các cơ cấu này dịch chuyển theo hướng phù hợp cơ cấu
kinh tế của Mỹ và bổ trợ cho ngành công nghiệp Mỹ.
Các đặc điểm FDI Mỹ ra nước ngoài trên đây cũng đã được thể hiện rõ
trong đầu tư của Mỹ vào Việt Nam kể từ khi thực hiện Luật Đầu tư nước
ngoài cho đến nay.
Thứ tư, động thái đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam gắn liền với các
sự kiện cải thiện quan hệ giữa hai nước, gắn liền với việc Việt Nam hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới: Việt Nam gia nhập ASEAN (7/1995), bình
thường hóa quan hệ Việt Mỹ (7/1995) và ký kết Hiệp định thương mại song
phương Việt - Mỹ (12/2001), Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế
giới (1/2007). Sau các sự kiện này, quan hệ thương mại, đầu tư Việt - Mỹ
đều ghi dấu sự cải thiện đáng kể. Từ khi Việt Nam thực hiện Luật Đầu tư
nước ngoài đến nay, đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam đã trải qua 3 làn
sóng lớn gắn liền với các sự kiện trên. Làn sóng đầu tư thứ nhất (1988 -
2001) gắn liền với sự kiện Việt Nam gia nhập ASEAN và bình thường hóa
quan hệ Việt - Mỹ. Làn sóng đầu tư thứ hai (2002 - 2007) gắn liền với việc
thực hiện BTA và Việt Nam gia nhập WTO. Làn sóng đầu tư thứ ba (từ năm
2008 đến nay) gắn liền với khủng hoảng tài chính và suy thóa kinh tế toàn
cầu, gắn với việc nâng cấp quan hệ Việt - Mỹ lên quan hệ đối tác toàn diện,
gắn với việc Mỹ xoay trục sang khu vực Châu Á. Sắp tới đây, Hiệp định TPP
được ký kết và có hiệu lực sẽ mở ra thời kỳ mới cho đầu tư Mỹ vào Việt
Nam. Thực chất TPP là hiệp định thương mại tự do xuyên khu vực, vì vậy sẽ
mở ra thời kỳ mới cho quan hệ thương mại Việt - Mỹ. Nhưng như mọi người
đều biết, đối với Mỹ, thương mại và đầu tư luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ nhau, ở
đâu thương mại tăng lên thì ở đó đầu tư xuất hiện và hỗ trợ cho thương mại.
Thứ năm, FDI Mỹ vào Việt Nam tác động tích cực đến phát triển kinh tế
Việt Nam, đặc biệt là thúc đẩy xuất khẩu sang Mỹ. Các dự án đầu tư của Mỹ
vào Việt Nam ngày càng tập trung vào sản xuất hàng hóa để xuất khẩu ra thị
trường thế giới, trong đó có thị trường Mỹ, đặc biệt sau khi Việt Nam gia
nhập WTO.
145
Thứ sáu, tuy có những bước nhảy vọt, nhưng đầu tư của Mỹ vào Việt
Nam còn khá khiêm tốn, quy mô dự án chưa thực sự lớn, các dự án FDI
thuộc các lĩnh vực có tiềm năng và thế mạnh của Mỹ vào Việt Nam trong các
lĩnh vực như điện tử, công nghệ thông tin, y tế, giáo dục, ... đã xuất hiện
nhưng số lượng còn hạn chế. Mặc dù Mỹ là đối tác xuất khẩu hàng đầu của
Việt Nam, nhưng đầu tư Mỹ vào Việt Nam mới chỉ xếp thứ 7 trong số các
nhà cung cấp FDI cho Việt Nam. Nguyên nhân xuất phát từ cả hai phía. Về
phía Mỹ, thị trường đầu tư của Mỹ rất rộng lớn nên các nước muốn thu hút
FDI Mỹ phải thực sự hấp dẫn. Về phía Việt Nam, việc năng suất lao động
còn thấp, mức độ ổn định của chính sách chưa cao, môi trường đầu tư kinh
doanh, pháp lý chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư Mỹ.
Thứ bảy, FDI Mỹ vào Việt Nam còn khá nhiều hạn chế. Về lĩnh vực đầu
tư, dòng vốn FDI Mỹ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp
do dịch vụ là lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài lớn nhất của Mỹ. Tuy nhiên điều
đáng chú ý là dòng vốn FDI của Mỹ vào Việt Nam tập trung nhiều vào lĩnh
vực dịch vụ lưu trú, ăn uống, nhà hàng và khách sạn là những lĩnh vực không
trực tiếp thúc đẩy tăng năng lực sản xuất của Việt Nam. Về địa bàn đầu tư,
FDI Mỹ vào Việt Nam chủ yếu tập trung ở phía Nam, đặc biệt là tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu chiếm gần 50% tổng vốn FDI Mỹ vào Việt Nam, ít đầu tư vào
khu vực miền Trung và miền Bắc, điều đó gây sự bất bình đẳng trong phát
triển kinh tế giữa các vùng miền. Về chuyển giao công nghệ, công nghệ
trong các dự án FDI Mỹ tại Việt Nam thường không phải là những công nghệ
mới mà là những công nghệ đã lỗi thời tại Mỹ.
Thứ tám, FDI của Mỹ vào Việt Nam đặt Việt Nam trước nhiều vấn đề
cần phải giải quyết. Đó là sự yếu kém về thể chế, kết cấu hạ tầng và chất
lượng nguồn nhân lực; thuế thu nhập doanh nghiệp cao, thị trường vốn ít hỗ trợ
cho doanh nghiệp và khả năng tiếp cận đất đai khó khăn thiếu ổn định; công
nghiệp phụ trợ thiếu hụt và phát triển chậm.
Thứ chín, triển vọng đầu tư Mỹ vào Việt Nam trong bối cảnh quốc tế,
khu vực là khá sáng sủa, một khi Mỹ thực sự thực hiện chiến lược xoay trục
146
và Hiệp định TPP được quốc hội các nước thành viên (đặc biệt là Quốc hội
Mỹ) thông qua và có hiệu lực. Đây là hai điểm nhấn có ý nghĩa quyết định để
Mỹ lên ngôi vị số 1 trong danh sách các nhà cung cấp FDI cho Việt Nam
trong giai đoạn 2016 - 2020. Tuy nhiên, còn một nhân tố nữa cũng có ý nghĩa
quyết định FDI Mỹ vào Việt Nam, đó là các biện pháp cải cách của phía Việt
Nam để giải quyết những vấn đề đặt ra cho Việt Nam. Trong các vấn đề đó,
nổi bật nhất là cải cách thể chế, trong đó có thể chế kinh tế thị trường.
147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Minh Tuấn, Thị trường Hoa Kỳ: Thêm một lý do để Việt Nam đẩy
mạnh gia nhập WTO, Tạp chí Châu Mỹ Ngày nay, số 1/2006, tr 39-44.
2. Nguyễn Minh Tuấn và Vũ Đăng Linh, Khủng hoảng tài chính – tín dụng
ở Mỹ và một số vấn đề với Việt Nam, Tạp chí Châu Mỹ Ngày nay, số
2/2009, tr 29-39;
3. Nguyễn Minh Tuấn, Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ: Thực trạng và cơ
hội phát triển, Tạp chí Châu Mỹ Ngày nay, số 10/2010, tr 12-16;
4. Nguyễn Minh Tuấn và Vũ Đăng Linh, Quan điểm và chính sách của Mỹ
đối với vấn đề hội nhập ở Đông Á, Tạp chí Châu Mỹ Ngày nay, số
3/2010, tr 30-37;
5. Nguyễn Minh Tuấn, Thương mại Mỹ: Khủng hoảng và phục hồi, Tạp chí
Châu Mỹ Ngày nay, số 10/2014, tr 3-12;
6. Nguyễn Thanh Bình và Nguyễn Minh Tuấn, Nợ công và vấn đề nâng trần
nợ công Mỹ: Nguyên nhân và giải pháp, Tạp chí Châu Mỹ Ngày nay,
số 1/2014, tr 16-21;
7. Nguyễn Minh Tuấn, Đầu tư trực tiếp của Mỹ và khả năng thu hút của
Việt Nam, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế giới, số
8/2015, tr 44-51;
8. Nguyễn Minh Tuấn, FDI của Mỹ tại Việt Nam: Thực trạng và triển vọng,
Tạp chí Châu Mỹ Ngày nay, số 8 (209)/2015, tr 43-51.
148
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Kim Anh (2012), “Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo Giải pháp thúc đẩy và nâng cao chất lượng
dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
2. Nguyễn Thị Kim Anh - Nguyễn Tuấn Thanh (2011), “Thu hút đầu tư
của Intel vào Costa Rica và bài học cho Việt Nam”, tạp chí Nghiên
cứu Châu Phi và Trung Đông, số 11/2011;
3. Lại Lâm Anh-Vũ Xuân Trường (2007), “Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào
Việt Nam: Thực trạng và triển vọng”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế
và Chính trị thế giới, số 6/2007;
4. Vũ Thành Tự Anh (2009), “Sự suy giảm dòng vốn nước ngoài và phản ứng
chính sách”, Báo đầu tư điện tử, www.wir.com.vn, ngày 29/4/2009.
5. Vũ Đình Ánh (2011), “Cơ cấu nguồn vốn tối ưu cho tăng trưởng bền
vững”, Những giải pháp cần thực hiện và đóng góp ý kiến cho Dự
thảo Kế hoạch phát triển KT-XH 2011-2015;
6. Đỗ Đức Bình (2011), “Một số ý kiến về định hướng chính sách nhằm thu
hút FDI thực sự có hiệu quả vào Việt Nam giai đoạn 2011-2020”,
Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 1/2011;
7. Đỗ Đức Bình (2010), “Tái cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 1/2010;
8. Đỗ Đức Bình (2009), “FDI tại Việt Nam – những bất cập về chính sách
và giải pháp hoàn thiện”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 7/2009;
9. Nguyễn Thanh Bình và Nguyễn Minh Tuấn (2014), “Nợ công và vấn đề
nâng trần nợ công Mỹ: Nguyên nhân và giải pháp”, Tạp chí Châu
Mỹ Ngày nay, số 1/2014, tr16-21;
149
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Trung Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội
quốc gia (2015), “20 năm quan hệ thương mại và đầu tư Việt Nam –
Hoa Kỳ: Một số thành tựu nổi bật và triển vọng”, tr. 27;
11. Nguyễn Thị Cành và Trần Hùng Sơn (2009), “Vai trò của FDI đối với
phát triển và tăng trưởng”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 7/2009;
12. CIEM (2010a), “Tác động của hội nhập KTQT đối với nền kinh tế sau 3
năm Việt Nam gia nhập WTO”, tháng 12/2010;
13. CIEM (2010b), “Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng FDI tại Việt
Nam”, Báo cáo chuyên đề, Hà Nội 2010;
14. Cục Đầu tư nước ngoài, “Kinh nghiệm thu hút FDI vào nông nghiệp của
một số nước Châu Á và khả năng vận dụng vào Việt Nam”.
15. Nguyễn Tấn Dũng (2011), “Nội dung chủ yếu của chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011 - 2020 và nhiệm vụ trọng tâm của năm 2011”,
Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 1/2011, tr. 2-9.
16. Nguyễn Khánh Duy (2006), “Triển vọng FDI vào Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập 2006-2010”, tạp chí Phát triển kinh tế, số 6/2006;
17. Phan Thị Thành Dương (2006), “Chống chuyển giá ở Việt Nam”, tạp chí
Khoa học và pháp luật, số 2 (33)/2006;
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII”, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội;
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), “Báo cáo chính trị của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá VIII”,
VietNam/ThongTinTongHop/noidungvankiendaihoidang?categoryId
=10000714&articleId=10038377;
150
20. Lê Hồng Hiệp (2014), “Sóng ngầm địa chính trị khu vực và lựa chọn
của Việt Nam”,
dia-chinh-tri-khu-vuc-va-lua-chon-cua-viet-nam/
21. Nguyễn Hữu Hiếu (2006), “Thu hút vốn FDI vào lĩnh vực giáo dục Việt
Nam: Thiếu tầm nhìn xa”, Tạp chí Tài chính, số 11/2006;
22. Phạm Thị Hiếu (2012), “Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam sau
khủng hoảng tài chính”, Viện nghiên cứu Châu Mỹ, 2012;
23. Nguyễn Thị Liên Hoa (2002), “Xây dựng một lộ trình đầu tư thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển Kinh tế, tháng 9/2002;
24. Nguyễn Thị Việt Hoa (2006), “Xu hướng tự do hóa FDI: Cơ hội và
thách thức đối với thu hút FDI vào Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ;
25. Đỗ Vũ Hưng (2012), “Rào cản môi trường kinh doanh: Đánh giá từ góc
nhìn của các doanh nghiệp Mỹ”, Viện Nghiên cứu Châu Mỹ, 2012;
26. Nguyễn Thị Hường và Bùi Huy Nhượng (2003), “Những bài học rút ra
qua so sánh tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc và
Việt Nam”, tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 68/2003;
27. Phạm Thanh Khiết (2010), “Vấn đề thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế,
số 9/2010, tr.39-46
28. Vũ Khoan (2011), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời kỳ mới”,
Thời báo Kinh tế Sài Gòn, 20/02/2011;
29. Lương Văn Khôi (2015), “Bối cảnh kinh tế thế giới 2015 -2020”, Trung
tâm thong tin và dự báo kinh tế xã hội quốc gia,
30. Phạm Xuân Kiên (2008), “The impact of Foreign direct investment on
the labor productivity in host countries: the case of Vietnam”,
rep=rep1&type=pdf;
151
31. Nguyễn Phi Lân (2006), “FDI in Vietnam: Impact on Economic growth and
Domestic Investment”, University of South Australia, Australia, 10/2006;
32. Lê Bộ Lĩnh (2002), “Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh”, NXB Khoa học xã hội, 2002;
33. Đỗ Hoàng Long (2008), “Tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với
dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”, luận án Tiến sĩ;
34. Mai Đức Lộc (1993), “Đặc điểm cơ bản của dòng đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương”, Tạp chí Những vấn
đề Kinh tế thế giới, số 5/1993;
35. Luận văn thạc sĩ, “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam từ khi hai
nước bình thường hoá quan hệ: Thực trạng và triển vọng”, trang 23,
ky-vao-viet-nam-tu-khi-hai-nuoc-binh-thuong-hoa-quan-he-thuc-
trang-va-trien-vong-18785/;
36. Nguyễn Mại (2003), “FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam”, Báo đầu
tư, 24/12/2003;
37. Nguyễn Mại (2004), “Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài FDI của Việt
Nam: Thành quả và việc hoàn thiện chính sách”. Tài liệu Hội thảo quốc
tế về: “Việt Nam gia nhập WTO: Cơ hội và Thách thức”, tháng 3/2004;
38. Nguyễn Mại (2008), “Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ đến FDI
tại Việt Nam”, Báo đầu tư điện tử ngày 11/11/2008,
39. Nguyễn Ngọc Mạnh và Lưu Ngọc Trịnh (2010), “Quan hệ Việt Nam –
Mỹ hướng tới tầm cao mới”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính
trị thế giới, số 7/2010, tr.58-67.
152
40. MPI - STAR - Viet Nam (2007), “Đánh giá tác động của 5 năm triển khai
Hiệp định Thương mại Việt Nam - Mỹ đối với thương mại, đầu tư và cơ
cấu kinh tế của Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, H. 2007;
41. MPI - STAR - Viet Nam (2005), “Tác động của Hiệp định Thương mại
song phương Việt Nam - Mỹ đến đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu
tư trực tiếp của Mỹ tại Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, H. 2005;
42. MPI - STAR-Viet Nam (2002), “Đánh giá tác động kinh tế của Hiệp
định Thương mại song phương Việt nam - Mỹ”, NXB Chính trị quốc
gia, H. 2003;
43. Trần Minh Nguyệt (2009),“Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ ở Việt Nam”,
Viện nghiên cứu Châu Mỹ, 2009;
44. Phùng Xuân Nhạ (2009), “Nhìn lại vai trò của đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong bối cảnh phát triển mới của Việt Nam”, Tạp chí Những
vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế giới, số 2/2009;
45. Phùng Xuân Nhạ và cộng sự (2010), “Điều chỉnh chính sách FDI ở Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội, tr241-242;
46. Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) (2011), “Báo cáo
Chỉ số Năng lực Cạnh tranh Cấp tỉnh (PCI) ở Việt Nam năm 2011”,
47. Đoàn Ngọc Phúc (2004), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam –
Thực trạng, những vấn đề đặt ra và triển vọng”, Tạp chí Nghiên cứu
Kinh tế, số 315/2004;
48. Phạm Thái Quốc (2008), “Điều chỉnh chính sách thu hút FDI trong quá
trình hội nhập quốc tế ở Trung Quốc từ năm 1979 đến nay”, Tạp chí
Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, số 7/2008;
153
49. Quốc hội (2014), “Luật đầu tư”,
tu/Luat-Dau-tu-2014-259729.aspx;
50. Trần Thị Ngọc Quyên (2007), “Xúc tiến đầu tư – một trong những yếu tố
nhằm tăng cường hiệu quả thu hút FDI”, tạp chí Những vấn đề Kinh
tế và Chính trị thế giới, số 1/2007;
51. Lê Kim Sa (2002), “Đầu tư nước ngoài của Hoa Kỳ ở khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương trong những năm cuối thế kỷ XX”,Tạp chí Châu
Mỹ ngày nay, số 4/2002, tr 16- 24;
52. Nguyễn Hồng Sơn (2006), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Triển
vọng thế giới và thực tiễn Việt Nam”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế
và Chính trị thế giới, số 6/2006;
53. Nguyễn Thanh Sơn (2011), “Việt Nam - Mỹ hướng tới một tương lai
phồn vinh”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, tháng
1+2/2011, tr.20-22.
54. Nguyễn Thiết Sơn (2010), “Quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Mỹ”,
thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước
KX.01/06-10 “Những vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế Việt Nam
đến năm 2020”;
55. Nguyễn Thiết Sơn (2004), “Mỹ kinh tế và quan hệ quốc tế”, NXB Khoa
học xã hội, 2004.
56. Nguyễn Thiết Sơn (2004), “Việt Nam - Mỹ quan hệ thương mại và đầu
tư”, NXB Khoa học xã hội, 2004.
57. Nguyễn Thiết Sơn (1993), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Mỹ - Một số
vấn đề và ý kiến”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế Thế giới, số 4/1993;
58. Tô Trung Thành và cộng sự (2009), “Báo cáo tổng quan những nghiên
cứu về môi trường kinh doanh Việt Nam”, Bài nghiên cứu NC-
10/2009, Trung tâm Nghiên cúu Kinh tế và Chính sách, VEPR,
Hanoi, 2009;
154
59. Nguyễn Xuân Thành (2010), “Những trở ngại về cơ sở hạ tầng của Việt
Nam”, Nghiên cứu chuẩn bị Tài liệu Đối thoại Chính sách Hardvard-
UNDP, Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc Việt Nam;
60. Phan Văn Tâm (2011), “Chuyển giá trong các doanh nghiệp có vốn FDI
– thực tiễn ở Trung Quốc và hướng đi cho Việt Nam”, Tạp chí Quản
lý Kinh tế, số 38/2011;
61. Thạch Thảo (2015), “Dự báo tăng trưởng kinh tế 2016 của Mỹ và Trung
Quốc”,
cua-My-va-Trung-Quoc/c/17967964.epi;
62. Phan Hữu Thắng (2015): “Đầu tư vào Việt Nam: Mỹ sẽ là số một”,
www.doanhnhansaigon.vn/van-de/dau-tu-vao-viet...se.../1090130/;
63. Nguyễn Xuân Thắng (2006), “Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng
FDI của Việt Nam trong tiến trình hội nhập”, tạp chí Kinh tế và dự
báo, số 3/2006;
64. Hoàng Thị Thu (2009), “Which factors attact FDI inflow in Vietnam?”,
Vietnam’s social-economic Development, A Quarterly Review,
No.57, March 2009;
65. Thu Thủy (2015):“Bước ngoặt trong thu hút FDI vào Việt Nam”,
www.baodatviet.vn ngày 19/7/2015;
66. Nguyễn Trung (2006), “20 năm đổi mới, vẫn “chưa thân thiện” với
FDI”, tạp chí Phát triển Kinh tế, số 6/2006;
67. Nguyễn Xuân Trung (2006), “Đầu tư của các công ty xuyên quốc gia Mỹ
và các vấn đề đặt ra đối với Việt Nam”, Tạp chí Châu Mỹ này nay, số
11/2006, tr3-17;
68. Nguyễn Xuân Trung và Lê Hải Hà (2009), “Ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu đối với đầu tư của Mỹ vào Việt Nam”, Tạp chí
Châu Mỹ Ngày nay, số 11/2009;
155
69. Nguyễn Xuân Trung (2011),“Một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2011-
2020”, luận án Tiến sĩ;
70. Bùi Nguyễn Anh Tuấn (2010), “Chính sách cạnh tranh từ góc độ quốc
gia đang phát triển”, Bài nghiên cứu NC-18, Trung tâm Nghiên cúu
Kinh tế và Chính sách, VEPR, Hà nội, 2010;
71. Nguyễn Minh Tuấn (2007), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Mỹ tại Việt
Nam: Thực trạng và triển vọng”, Viện Nghiên cứu Châu Mỹ, 2007;
72. Nguyễn Văn Tuấn (2005), “Tự do hoá Đầu tư và yêu cầu đặt ra đối với
việc hoàn thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt
Nam”, tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, số 2/2005;
73. Nguyễn Đồng Anh Xuân (2011), “Giải pháp tăng cường thu hút Đầu tư
trực tiếp nước ngoài từ Mỹ vào Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ;
74. Vụ Tổng hợp Kinh tế - Bộ Ngoại giao (2013), “Tái cơ cấu kinh tế gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng bền vững tại Việt
Nam”,
25114730/nr130325115520/ns130528173944/view;
75.
Hoa-ky/20119/98939.vgp;
76.
viet-nam-tai-hoa-ky.htm;
77.
nam-tiem-can-singapore-3273697/;
78.
nhanh-den-thu-hang-so-mot.chn;
79.
thu-hut-dau-tu-vao-viet-nam-o-my.htm;
156
80.
81.
nghiep-my-dau-tu-vao-viet-nam.htm;
82.
diem-dau-tu-cua-my-tai-chau-a.aspx;
83.
quoc-viet-nam-len-so-1-asean.html;
84.
fdi-vao-viet-nam.htm;
85.
dau-tu-vao-viet-nam.htm;
86.
20150901110127210.htm;
87.
dinh-lich-su-tpp.html;
Tiếng Anh
88. ADB (2011), Asia Development Outlook 2011;
89. Andres Lopez (2010), “FDI and Development: After the Washington Consensus”;
90. Anh, Nguyen Thi Tue và cộng sự (2006), “The Impact of FDI on
Economic Growth in Vietnam”, CIEM và Sida;
91. Blomstrom, M., R. Lipsey and M. Zegan (1994),“What explains
developing country growth?” NBER Working Paper No. 4132,
National Bureau for Economic Research, Cambridge, Massachusetts;
92. Borensztein, E., J. De Gregorio, and J.W. Lee (1998),“How Does
Foreign Direct Investment Affect Economic Growth?” in Journal of
International Economics 45, p.115–135;
157
93. Buckley, P.J. and Casson, M.C. (1976),“The Future of the Multinational
Enterprise”, Homes & Meier: London;
94. Caves, R.E. (1996),“Multinational Enterprise and Economic Analysis”,
2nd ed. Cambridge: Cambridge University Press;
95. Chengang Wang, Yingqi Wei và Xiaming Liu (2007),“Does China rival
its neighbouring economies for inward FDI?”, https://www.
96. Cushman, D.O. (1985),“Real Exchange Rate Risk, Expectations and the
Level of Direct Investment” in Review of Economics and Statistics,
67 (2), 297-308;
97. Dicken P. (1998), “Global shift. Transforming the World Economy
Third Edition. Paul Chapman Publishing Ltd. 1998 London”, 490 p.;
98. Dicken P. (2003), “Global shift. Reshaping the global economic map in
the 21st century. Forth Edition SAGE Publications Ltd. 2003
London”, 656 p;
99. Douglas Hotlz Eakin (2005), “Why does U.S. Investment Abroad Earn
Higher Returns Than Foreign Investment in the United States?”;
100. Dunning, J. H. (1973): “The determinants of international production”,
Oxford Economic Papers 25;
101. Dunning Jonh H. (1977): “Trade, location of economic activity and the
MNC: A search for an approach in the international allocation of
economic activity”, Edited by Bertil Ohlin Hesselborn and per
Magues Wijman, Newyork, Holmes and Meier Rublisher;
102. Dunning, J. H. (1980): “Toward an eclectic theory of international
production: Some empirical tests” in Journal of International
Business Studies issue 11;
158
103. Dunning, J. H. (1988): “The Eclectic Paradigm of International
Production: A restatement and some possible extensions”, in Journal
of International Business Studies issue 19 (Spring);
104. Dunning, Jonh H and Narula, R. (1996): “FDI and Government: Catalists
for Economic Restrucuring”, Routledge, London and New York;
105. Energy Information administration – Official Energia Statistic from US
Government – www.eia.doe.gov;
106. Fabienne Fortanier (2007), “Foreign direct investment and host country
economic growth: Does the investor’s country of origin play a role?
Transnational Corporations”, Vol. 16, No. 2 (August 2007);
107. Freeman (2002), “Foreign Direct Investment in Vietnam: An Overview”,
108. Gabriele Tondl, Jorge A.Fornero (2008), “Sectoral productivity and
spillover effects of FDI in Latin America”,
aper/N_053-Tondl_Fornero.pdf;
109. George Akerlof (1970),“The Market for ‘Lemons’: Quality Uncertainty
and the Market Mechanism”, Quaterly Journal of Economics;
110. Gorg, H., Greenaway D. (2002): “Much Ado About Nothing? Do
Domestic Firms Really Benefit from Foreign Direct Investment?”,
Research Paper 2001/37;
111. Graham, E.M. and Krugman, P.R. (1998): “FDI in the United States”,
Institute for International Economics, Washington, D.C.;
112. Hanson, G. (2001): “Should Countries Promote Foreign Direct
Investment?”, G-24 Discussion Papers 9, United Nations Conference
on Trade and Development;
159
113. Hennart J.F. (1982): “A theory of multinational enterprise”, University
of Michigan Press;
114. Hirschman, A. O. (1958): “The Strategy of Economic Development”,
New Haven: Yale University Press;
115. Hossein Varamini và Anh Vu (2007), FDI in Vietnam and its impact on
Economy growth, International Journal of Business Research, Nov.2007;
116. Hymer, S., 1976 (1960 dissertation): “The International Operations of Nation
Firms: A Study of Foreign Direct Investment”, Cambridge, MLT Press;
117. Hosseini H. (2005): “An economic theory of FDI: A behavioural
economics and historical approach”, The Journal of Socio-
Economics, 34,p 530-531;
118. IMF (1993), “Balance of Payments Manual”, tr. 86,
https://www.imf.org/external/np/sta/bop/BOPman.pdf;
119. James K.Jackson (2008, 2011), U.S. Direct Investment Abroad: Trends
and Current Issues,
https://file.wikileaks.org/file/crs/RS21118.pdf,
t.edu/ark:/67531/metadc84103/m1/1/high_res_d/RS21118_2011Feb0
1.pdf;
120. James K.Jackson (2012), Foreign Direct Investment in the United
States: An Economic Analysis,
ttps://www.researchgate.net/publication/235098559_Foreign_Direct_
Investment_in_the_United_States_An_Economic_Analysis;
121. Joosung Jun (1990), “U.S. Tax Policy and Direct Investment Abroad”,
122. Kindleberger C.P. (1969): “American Business Abroad”, The
International Executive 11, p.11–12;
160
123. Kojima, Kiyoshi, Osawa, Terutomo (1984): “Micro and macro-economic
models of foreign direct investment”. Hitosubashi Journal of Economics,
124. Lipsey R (2002), “Home and Host Country Effects of FDI”, Lidingö, Sweden;
125. Mac Dougall (1960), “Benefit and costs of Private Investments from
abroad: A theorial Approach”, Economic Record;
126. Marcela Meirelles Aurelio (2006), “Going Global: The Changing
Pattern of U.S. Investment Abroad”,
127. Matthew P. Goodman (2015), “Estimate based on Asia’s share of
overall U.S. inbound FDI”,
128. Mihir A. Desai, C. Fritz Foley, and James R. Hines Jr. (2011), “Tax
Policy and the Efficiency of US Direct Investment Abroad”,
investment-abroad;
129. Mira Wilkins (1989): “The History of Foreign Investment in the United
States to 1914”, Harvard Studies in Business History, tr. 89, tr.144;
130. Mundell, R A. (1957): “International Trade and Factor Mobility”,
American Economic Review, Vol. 47;
131. OECD Benchmark Definition of Foreign Direct Investment, forth
edition (2008), tr 48-49;
132. Office of Industries của United Stades International Trade Commission
(2001); “Examination of U.S. Inbound and Outbound Direct
Investment”,
133. Peter A. Langerman (2015), “2015 Investment Perspective”,
161
134. Richard W.Brown (2001), Examination of U.S. inbound and outbound
Direct Investment, 2001;
135. Smarzynska, B (2002): “Spillovers from Foreign Direct Investment
through Backward Linkages: Does Technology Gap Matter?”
Mimeo, World Bank;
136. The National Association of Realtors (2010), “Foreign investment in US
real estate”,
investment-in-US-real-estate-2010-06.pdf;
137. Vernon R. (1966), “International investment and international trade in
the product cycle”. QuarterlyJournal of Economics 80, pp. 190-207;
138. UNCTAD (1991, 1995, 2001, 2002, 2003, 2005, 2007, 2011, 2012,
2013), “World Investment Report”;
139. UNCTAD (2013), Division on Investment and Enterprise: Results and
Impact Report 2013, 2013;
140. United Nations (1973), “Multinational Corporations in World
Development”, New York: United Nations, 1973, trang 135, 147;
141. U.S. Chamber of Commerce (2015), t “Secure U.S. Investment
Overseas”, https://www.uschamber.com/issue-brief/secure-us-
investment-overseas;
142. https://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2015/update/01/;
143. https://www.whitehouse.gov/the-press-office/2014/11/11/fact-sheet-
22nd-annual-apec-economic-leaders-meeting;
162
PHỤ LỤC
FDI của Mỹ vào Việt Nam phân theo vùng đầu tư
(chỉ tính các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/7/2015)
TT Địa phương Số dự án
Tổng vốn đầu tư
(USD)
Vốn điều lệ
(USD)
1 Bà Rịa-Vũng Tàu 18 5,301,200,477 548,038,631
2 Hải Phòng 13 1,224,727,752 150,267,033
3 Bình Dương 98 781,785,707 344,807,992
4 Cà Mau 2 773,525,000 125,000
5 TP Hồ Chí Minh 312 768,083,474 398,748,896
6 Đồng Nai 42 382,474,237 142,286,443
7 Đà Nẵng 30 353,812,688 480,122,174
8 Bình Định 3 262,650,000 67,680,000
9 Hà Nội 88 221,059,980 109,629,425
10 Hải Dương 6 144,800,000 78,400,000
11 Phú Yên 8 130,915,000 39,445,000
12 Quảng Ninh 5 119,667,500 40,172,500
13 An Giang 6 96,610,012 52,543,761
14 Dầu khí 5 79,400,000 79,400,000
15 Hưng Yên 4 67,611,800 19,300,000
16 Thừa Thiên-Huế 16 56,790,690 10,412,690
17 Tây Ninh 12 52,300,000 25,000,000
18 Ninh Thuận 3 38,938,000 4,659,839
19 Bình Phước 5 25,471,000 7,836,000
20 Long An 20 21,868,936 13,626,936
21 Kiên Giang 3 20,248,901 4,584,615
22 Bến Tre 2 19,500,000 7,380,952
23 Bình Thuận 5 18,758,000 6,530,600
24 Bắc Ninh 5 15,155,500 10,240,000
25 Hà Nam 1 15,000,000 -
26 Đồng Tháp 1 14,200,000 14,200,000
27 Vĩnh Phúc 2 12,487,836 5,500,000
28 Bạc Liêu 2 12,464,816 5,316,000
29 Quảng Trị 4 9,602,000 6,442,100
30 Cần Thơ 7 8,208,857 7,408,857
31 Nam Định 1 7,500,000 2,500,000
32 Hậu Giang 1 5,000,000 5,000,000
33 Vĩnh Long 4 4,661,500 2,571,500
34 Hòa Bình 3 4,519,235 3,869,554
35 Khánh Hòa 1 2,650,000 795,000
36 Trà Vinh 1 2,500,000 5,500,000
37 Sóc Trăng 4 1,097,000 1,097,000
163
38 Tiền Giang 1 700,000 150,000
39 Lào Cai 1 600,000 600,000
40 Lâm Đồng 1 300,000 300,000
41 Thái Bình 1 280,000 280,000
42 Quảng Nam 1 80,000 80,000
Tổng cộng 748 11,079,205,898 2,702,848,498
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dau_tu_truc_tiep_cua_my_vao_viet_nam_tu_khi_thuc_hien_luat_dau_tu_nuoc_ngoai_den_2010_2593.pdf