Các biến động về mặt chính trị sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn đầu tư
và hoạt động triển khai dự án đầu tư của doanh nghiệp tại nước sở tại.
Thực tế tại nhiều nước trong ASEAN, các căng thẳng và xung đột về chính trị
và kinh tế giữa các nước thành viên, cũng như xung đột trong nội bộ quốc gia, đã
ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư vào trong nước. Như tại Campuchia, năm
2008-2009 xảy ra Chiến tranh biên giới Campuchia-Thái Lan, năm 2015 căng thẳng
biên giới với Việt Nam khiến cho vốn đầu tư từ các thị trường này vào Campuchia
sụt giảm đáng kể. Năm 2014, Việt Nam đầu tư hơn 565 triệu USD vào Campuchia
thì sang năm 2015 sụt giảm xuống còn 80 triệu, 2 năm tiếp sau đó vốn đầu tư giảm
xuống ở mức 59 triệu USD và 9 triệu USD
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 186 trang
186 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1040 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam sang các nước Asean trong khuôn khổ cộng đồng kinh tế Asean (Aec), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
tư sang ASEAN có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước. Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà 
nước, chủ đầu tư cũng cần có trách nhiệm tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp 
luật về việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư sang ASEAN, phải bảo đảm đầu tư 
hiệu quả, minh bạch, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính tránh đầu tư 
dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn của nhà nước. 
 Thứ nhất, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý, chính sách về 
ĐTTT sang ASEAN trong bối cảnh AEC được thành lập đã được 5 năm, nhằm tạo 
điều kiện thuận lợi và định hướng cho các nhà đầu tư Việt Nam an toàn và hiệu quả. 
Tạo lập khuôn khổ pháp lý hợp tác đầu tư thông qua việc đẩy mạnh đàm phán, ký 
kết và thực hiện các thỏa thuận, hiệp định song phương với các đối tác có tiềm năng 
hợp tác đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư và bảo vệ quyền, lợi 
ích hợp pháp của nhà đầu tư. 
 Thứ hai, tiếp tục thực hiện công khai, minh bạch về thủ tục hành chính về 
ĐTRNN; đơn giản hóa hồ sơ và các giấy tờ liên quan, rút ngắn thời gian, giảm chi 
phí xã hội cho nhà đầu tư. 
 Thứ ba, hình thành đồng bộ các công cụ, biện pháp hỗ trợ hoạt động 
ĐTRNN, trong đó đặc biệt chú trọng các biện pháp hỗ trợ như tạo khuôn khổ pháp 
lý an toàn; hỗ trợ cung cấp thông tin chính sách và cơ hội đầu tư nước sở tại, bảo hộ 
quyền lợi của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, kinh doanh ở nước ngoài; có chính 
sách hỗ trợ về tài chính, tín dụng đối với hoạt động ĐTRNN đối với một số dự án 
thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến khích ĐTRNN theo pháp luật Việt Nam và phù hợp 
với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 
 - Hỗ trợ nguồn vốn đầu tư. 
 Đối với một số dự án ĐTRNN để thực hiện mục tiêu quan trọng có tác động 
tích cực tới phát triển kinh tế của Việt Nam, có trong danh mục các ngành nghề/dự 
án khuyến khích ĐTRNN (dự kiến ban hành phù hợp điều kiện thực tế từng thời 
kỳ), như: dự án sản xuất điện nhập khẩu về Việt Nam, dầu khí, khai thác tài nguyên, 
khoáng sản thay thế nguyên liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất chế biến trong nước, 
 148 
trồng và chế biến cây công nghiệp...đề nghị được hưởng chính sách ưu đãi hỗ trợ về 
nguồn vốn, cụ thể: 
 Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam cho phép chủ đầu tư vay tối thiểu 
30% tổng vốn đầu tư của dự án, miễn hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản và 
được hưởng lãi suất ưu đãi. Chính phủ có thể đứng ra bảo lãnh vốn vay của doanh 
nghiệp. Các ngân hàng thương mại trong nước cho vay vốn đối với các dự án đầu tư 
tại một số nền kinh tế đặc biệt (Lào, Campuchia, Myanmar) trong các lĩnh vực nêu 
trên và được phép cho vay vượt 15% vốn điều lệ của mình. 
 Trong một số trường hợp đặc biệt, Nhà nước có thể góp vốn cùng với doanh 
nghiệp để thực hiện dự án, chia sẻ rủi ro với doanh nghiệp. 
 - Tăng tính chuyển đổi của đồng Việt Nam trong hoạt động ĐTRNN. 
 Chính phủ cũng cần tiếp tục định hướng kiểm soát chặt chẽ, thận trọng vốn 
ĐTRNN vì nhiều trường hợp, một số tổ chức, cá nhân có tài sản ở nước ngoài (đầu 
tư hoặc cất giấu) cơ quan chức năng chưa kiểm soát được. Chính phủ nên tiếp tục 
kiên trì thực hiện theo đúng chủ trương của đề án “Định hướng lộ trình tự do hóa 
giao dịch vốn của Việt Nam´ban hành theo quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 
11/08/2016 của Thủ tướng Chính phủ”. 
 Theo đó, tăng tính chuyển đổi của đồng Việt Nam (VND), tập trung thực 
hiện các giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện cán cân thanh toán, nâng 
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và có tính đến việc ĐTRNN bằng đồng Việt 
Nam. Khi điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định bền vững, các yếu tố hỗ trợ về thị trường 
tài chính, tiền tệ, ngoại hối được củng cố, xem xét xây dựng các chính sách nâng 
cao tính chuyển đổi của VND trên thị trường quốc tế. Cho phép sử dụng VND để 
ĐTRNN với những quốc gia tiếp nhận vốn là những nước có thỏa thuận đầu tư và 
thanh toán bằng đồng nội tệ với Việt Nam, cho phép VND tham gia vào các giao 
dịch cho vay ra nước ngoài trong trường hợp bên đi vay có nhu cầu sử dụng nguồn 
vốn vay bằng VND để thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng trên lãnh thổ Việt 
Nam hoặc thanh toán bù trừ cho bên thứ ba bằng VND. 
 - Về chính sách về thuế. 
 149 
 + Đối với một số lĩnh vực khuyến khích ĐTRNN các doanh nghiệp đầu tư sẽ 
được hưởng chính sách ưu đãi sau: Miễn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 
phần lợi nhuận chuyển về nước sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nước 
sở tại. Miễn thuế xuất khẩu, tạm xuất tái nhập đối với các hàng hóa, máy móc thiết 
bị để thực hiện dự án ĐTRNN. Cho phép nhà đầu tư sử dụng lợi nhuận ở nước 
ngoài để góp vốn đầu tư. 
 + Tăng cường ký kết các hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với các nước để 
đảm bảo các nhà đầu tư không bị nộp thuế trùng. 
 Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đã ký kết 8 Hiệp định về tránh đánh 
thuế hai lần và ngăn ngừa trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập với 
các nước: Thái Lan (1992), Singapore (1994), Malaysia (1995), Lào (1996), 
Indonesia (1997), Myanmar (2000), Philippines (2001), Brunei (2007). Ngày 
24/12/2013, Bộ Tài chính cũng ban hành Thông tư số 205/2013/TT-BTC, hướng 
dẫn thực hiện các hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế 
đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và 
vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam. 
 - Thực hiện các hiệp định về đầu tư trong khuôn khổ Cộng đồng Kinh tế 
ASEAN (AEC). 
 Nhanh chóng triển khai và thực hiện thống nhất các nội dung của các hiệp 
định, thỏa thuận song phương, đa phương giữa Việt Nam với các nước, bao gồm 
Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư; Hiệp định tránh đánh thuế trùng, để làm 
cơ sở cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp tại mỗi nước. Xúc tiến đàm phán, ký 
kết các hiệp định trên đối với một số nước tại ASEAN mà các doanh nghiệp Việt 
Nam có tiềm năng đầu tư. 
 Thứ tư, khuyến khích, hỗ trợ việc thành lập và nâng cao hiệu quả các Hiệp 
hội doanh nghiệp Việt Nam tại ASEAN. Các Hiệp hội doanh nghiệp của các nhà 
đầu tư Việt Nam tại nước ngoài cần tăng cường năng lực chuyên môn để hỗ trợ nhà 
đầu tư Việt Nam tiếp cận các cơ hội đầu tư, kinh doanh ở nước ngoài và đấu tranh 
bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam trong quá trình đầu tư, 
kinh doanh ở nước ngoài. 
 150 
 Thứ năm, kết nối giữa các nhà đầu tư Việt Nam ở nước ngoài, tạo sức mạnh 
khi đầu tư vào các địa bàn cụ thể, đảm bảo phát huy thế mạnh của từng nhà đầu tư 
và bổ sung cho nhau cùng phát triển. Phát huy tối đa vai trò và nguồn lực của cộng 
đồng người Việt Nam ở nước ngoài để kết nối, hợp tác và mở rộng hoạt động đầu 
tư, kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài. 
 Mặc dù chưa có số liệu thống kê chính thức về tình hình đầu tư của cộng 
đồng người Việt Nam ở tại ASEAN nhưng căn cứ vào lượng kiều hối chuyển về 
Việt Nam những năm qua; cũng như qua khảo sát nắm tình hình tại Lào, 
Campuchiacó thể dự báo quy mô đầu tư của cộng đồng người Việt ở nước ngoài 
không nhỏ. Trên cơ sở tiềm năng về kinh nghiệm, trình độ và sự am hiểu thị trường 
cũng như năng lực về tài chính, cộng đồng người Việt ở ASEAN đã có vai trò rất 
quan trọng, là cầu nối thúc đẩy và hỗ trợ nhiều mặt cho hoạt động đầu tư của các 
doanh nghiệp Việt Nam. Trong một số trường hợp, cộng đồng người Việt ở nước 
ngoài đã tham gia trực tiếp vào nhiều dự án đầu tư của cả doanh nghiệp nhà nước và 
doanh nghiệp tư nhân. 
 Thứ sáu, xây dựng cơ chế tôn vinh: thưởng, tặng, hỗ trợ đối với nhà đầu tư 
thành đạt ở nước ngoài, có đóng góp nhiều cho nền kinh tế nước nhà. 
5.4.3.Các giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước về hoạt động ĐTTT 
sang ASEAN trong bối cảnh thực thi AEC 
 Thứ nhất, xác định rõ nội hàm quản lý nhà nước về ĐTRNN. 
 Tiến tới thay vì quản lý trực tiếp từng dự án đầu tư, từng hoạt động đầu tư cụ 
thể của nhà đầu tư bằng quản lý theo mục tiêu, định hướng, dòng tiền dịch chuyển 
và hiệu quả đầu tư để bảo đảm tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà đầu tư và 
phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. 
 Hướng tới thay thế hình thức quản lý nhà nước về ĐTRNN từ biện pháp 
hành chính (như cấp Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN, thẩm tra, thẩm định cấp 
Giấy chưng nhận đăng ký ĐTRNN) sang phương thức quản lý nhà nước về 
ĐTRNN theo cơ chế thị trường như thông qua chính sách về ngoại hối (quản lý 
dòng tiền) và chính sách tiền tệ, tài khóa (lãi suất, chính sách đồng tiền yếu, đồng 
tiền mạnh, chính sách ưu đãi về thuế). 
 151 
 Đa dạng hóa công cụ quản lý nhà nước ĐTRNN theo hướng giảm dần chế độ 
kiểm soát bằng hình thức báo cáo giấy. Theo đó, đẩy nhanh việc xây dựng và vận 
hành Hệ thống thông tin quốc gia về ĐTRNN để thuận tiện cho việc báo cáo của 
nhà đầu tư; đồng thời thông tin được thông suốt giữa các cơ quan quản lý nhà nước 
về ĐTRNN. 
 Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là vai trò 
của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động ĐTRNN. 
 Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính đối với ĐTRNN theo hướng đơn giản 
thuận tiện, từng bước phân cấp quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTRNN, tiến 
tới bỏ Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN; tăng quyền chủ động và tự chịu trách 
nhiệm trước pháp luật của nhà đầu tư. 
 Thứ ba, kiểm soát chặt chẽ các giao dịch ngoại hối liên quan đến ĐTRNN; 
giảm dần và quản lý chặt chẽ hoạt động ĐTRNN có sử dụng vốn của nhà nước; 
kiểm soát các hành vi rửa tiền trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài, lách luật để 
chuyển tiền đầu tư, kinh doanh hoặc định cư ở nước ngoài. 
 Thứ tư, nâng cao sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý hoạt 
động ĐTRNN, bảo đảm hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước về ĐTRNN . 
 Điểm mới đáng chú ý trong giải pháp này là thay đổi căn bản cơ chế quản lý 
nhà nước ĐTRNN. Theo đó, sẽ phân cấp quản lý về ĐTRNN, tiến tới bỏ thủ tục cấp 
Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN; xây dựng hệ thống thông tin Quốc gia về 
ĐTRNN và áp dụng cơ chế liên thông trong quản lý và hỗ trợ hoạt động ĐTRNN để 
chia sẻ thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước với nhau và giữa các cơ quan 
quản lý nhà nước với nhà đầu tư, giảm đầu mối nhà đầu tư phải báo cáo. 
 Thứ năm, đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển 
theo chiều sâu, tạo lợi thế trong cạnh tranh. 
 Nhà nước và các doanh nghiệp Việt Nam phải đầu tư mạnh mẽ có trọng 
điểm, tích cực đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, tăng cường 
tiềm lực khoa học công nghệ để chủ động tạo ra những lợi thế trong cạnh tranh quốc 
tế. Trong điều kiện tiềm lực kinh tế có hạn, Nhà nước và doanh nghiệp cần xác định 
 152 
một số hướng ưu tiên để tập trung nghiên cứu tạo ra những sản phẩm công nghệ đặc 
trưng có thương hiệu mạnh của Việt Nam. Đây là yếu tố quan trọng đảm bảo sự 
phát triển bền vững và theo chiều sâu, tạo cơ sở cho hoạt động đầu tư sang ASEAN. 
 Thứ sáu, hỗ trợ các doanh nghiệp tiến hành chuyển đổi số, giúp quản lý 
doanh nghiệp hiệu quả trong bối cảnh dịch bệnh bùng phát toàn cầu. 
5.4.4.Tăng cường xúc tiến đầu tư sang ASEAN 
 Nhiệm vụ đầu tiên của công tác xúc tiến ĐTRNN là hỗ trợ doanh nghiệp 
Việt Nam tìm hiểu cơ chế, chính sách đầu tư tại các quốc gia mà doanh nghiệp quan 
tâm, tiếp cận, tìm kiếm cơ hội đầu tư kinh doanh phù hợp. Bên cạnh mục tiêu kết 
nối, tìm kiếm cơ hội đầu tư ở nước ngoài, hoạt động xúc tiến còn có mục tiêu hỗ 
trợ, thúc đẩy triển khai có hiệu quả các dự án đã có, định hướng các dự án đầu tư 
mới vào các ngành, lĩnh vực, địa bàn thuận lợi, có lợi ích gắn với nền kinh tế trong 
nước. 
 Thời gian qua hoạt động xúc tiến ĐTTT sang ASEAN chưa mạnh, tác động 
lớn đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư Việt Nam. Vì vậy, Chính phủ và các cơ 
quan liên quan cần tăng cường xúc tiến đầu tư sang ASEAN nhằm tạo điều kiện 
thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư trong tìm kiếm cơ hội đầu tư, trước hết tập trung 
vào các lĩnh vực mà Việt Nam có lợi thế so sánh, đưa ra các biện pháp thiết thực 
nhằm tăng cường cung cấp các loại dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp. Cụ thể: cần tổ 
chức các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc định kỳ hoặc không định kỳ giữa Chính phủ với các 
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp đang có dự án triển khai ở nước ngoài. 
Việc xúc tiến đầu tư sang ASEAN không chỉ chú trọng vào những dự án quy mô 
lớn, doanh nghiệp lớn mà cần tập trung vào những vấn đề cụ thể, chi tiết, hướng tới 
thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện đang chiếm số đông và trong 
tương lai sẽ là những doanh nghiệp mạnh. Trước mắt, tập trung vào một số hoạt 
động sau: 
 Thứ nhất, hình thành hệ thống thông tin quốc gia về ĐTTT sang ASEAN. 
Theo đó, hệ thống cung cấp thông tin miễn phí cho doanh nghiệp; Trang web của hệ 
thống nằm trong trang web của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (www.mpi.gov.vn) và nối 
kết với các trang web của Bộ Công thương (www.moit.gov.vn) và các trang web thị 
 153 
trường nước ngoài. Chính phủ xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Bộ để cung cấp 
thông tin cho hệ thống thông tin quốc gia về ĐTTT sang ASEAN. 
 Thứ hai, tiếp tục chủ động tham gia các hoạt động kinh tế quốc tế (tổ chức 
hội nghị quốc tế, hội chợ triển lãm quốc tế), mở rộng quan hệ hợp tác toàn diện với 
các quốc gia khác trên thế giới. Phát huy tối đa các lợi thế của thành viên WTO, các 
cam kết trong AEC. Kết hợp với các chuyến đi thăm, làm việc nước ngoài của các 
nhà lãnh đạo Đảng, Chính phủ để tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu môi trường 
đầu tư lẫn nhau, xây dựng hình ảnh tốt về sự quan tâm của Chính phủ đối với hoạt 
động khuyến khích ĐTRNN. Từ đó, giúp các doanh nghiệp trong nước và nhà đầu 
tư nước ngoài có cơ hội tìm hiểu, tiếp cận, giao lưu học hỏi kinh nghiệm, đầu tư lẫn 
nhau. 
5.4.5.Kết hợp hiệu quả giữa đầu tư trực tiếp và hỗ trợ phát triển không chính 
thức của Việt Nam sang ASEAN 
 Dòng phát triển hỗ trợ không chính thức cùng với hoạt động ngoại gia phù 
hợp được coi là điều kiện mở đường cho ĐTTT sang ASEAN. Việt Nam là nước 
đang phát triển, đang tiếp tục nhận hỗ trợ phát triển ODA từ bên ngoài. Tuy nhiên, 
trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế và trách nhiệm quốc tế, 
Việt Nam đã có một số hoạt động hỗ trợ phát triển ra bên ngoài và trong tương lai 
ODA của Việt Nam sang ASEAN tiếp tục tăng. 
 Chính sách ODA của Việt Nam sang ASEAN cần phải gắn kết chặt chẽ với 
chính sách thúc đẩy đầu tư sang ASEAN để tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư, 
kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam ở địa bàn nước sở tại. Các khoản viện 
trợ của Việt Nam sang Lào, Campuchia, Myanmarcần gắn chặt và tạo thuận lợi 
cho hoạt động đầu tư như hỗ trợ đào tạo nghề gắn với các lĩnh vực đầu tư của các 
doanh nghiệp Việt Nam. Lực lượng lao động của ba nước này có trình độ chuyên 
môn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng nên các doanh 
nghiệp phải đưa lao động Việt Nam sang làm việc, đào tạo lao động nước sở tại 
hoặc đưa lao động Lào, Campuchia về Việt Nam đào tạo. Vì vậy, Chính phủ cần có 
cơ chế, chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp đầu tư sang Lào, Campuchia, 
 154 
Myanmar đào tạo lao động tại nước bản địa. Đây là biện pháp được Chính phủ Nhật 
Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc thực hiện rất thành công trong nhiều năm qua. 
 155 
 KẾT LUẬN 
 Có thể khẳng định rằng, hoạt động ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam 
sang ASEAN trong thời gian qua, đặc biệt là trong vòng 14 năm trở lại đây (từ năm 
2006) đã đạt được những chuyển biến tích cực về quy mô vốn đầu tư, địa bàn đầu 
tư, lĩnh vực đầu tư và một số dự án đầu tư đã bắt đầu phát huy hiệu quả, góp phần 
quan trong vào việc tăng cường hội nhập và hợp tác kinh tế ngày càng sâu rộng của 
Việt Nam; đồng thời tạo dựng uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế, tăng cường, 
củng cố các quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các địa bàn truyền thống như: Lào, 
Campuchia, Myanmar 
 Trong những năm qua, vốn ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang 
ASEAN đã đạt được kết quả tích cực, với số dự án và vốn đăng ký năm sau luôn 
cao hơn năm trước. Điều này cho thấy, thế và lực của các doanh nghiệp Việt Nam 
đã được nâng cao rõ rệt. Các doanh nghiệp Việt Nam đã có sự trưởng thành và 
không ngừng lớn mạnh, không chỉ tập trung đầu tư ở trong nước mà còn mở rộng 
đầu tư sang ASEAN để khẳng định thương hiệu, vị thế của mình trên trường quốc 
tế, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. 
 Bên cạnh những thành tựu đạt được, ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam 
sang ASEAN cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế ở tất cả các khâu từ định hướng chiến 
lược, hoạch định chính sách, đến khâu triển khai thực hiện và tác động đến hiệu quả 
đầu tư, những tồn tại nêu trên cần sớm được khắc phục. Trong bối cảnh AEC được 
thành lập từ cuối năm 2015, hoạt động đầu tư sang ASEAN của các doanh nghiệp 
Việt Nam cũng đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới, đòi hỏi Việt Nam 
phải phải điều chỉnh định hướng đầu tư của Việt Nam sang ASEAN để thích ứng 
với hoàn cảnh mới. Luận án đạt được một số kết quả sau: 
 Thứ nhất, Luận án đã hệ thống cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài; 
Xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp Việt 
Nam sang ASEAN; Những kinh nghiệm đầu tư ra nước ngoài của một số quốc gia 
châu Á như Nhật Bản, Singapore, Malaisia sẽ là những bài học đáng quý để các 
doanh nghiệp Việt Nam có thể điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài nói chung 
và sang thị trường ASEAN nói riêng. 
 156 
 Thứ hai, từ phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt 
Nam sang ASEAN thời gian qua cho thấy hoạt động này đã có một số đóng góp 
như, đem lại một số lợi ích kinh tế xã hội, giúp Việt Nam tăng cường hợp tác với 
các nước trong khu vực, doanh nghiệp Việt Nam tham gia mạnh mẽ hơn vào chuỗi 
phân công lao động trong khu vực và góp phần tạo ra thế hệ doanh nghiệp có khả 
năng cạnh tranh trong khu vực. Tuy nhiên, việc đầu tư sang khu vực ASEAN trong 
thời gian trước và sau khi AEC có hiệu lực cho thấy, nhiều doanh nghiệp Việt Nam 
vẫn chưa thực sự đầu tư có hiệu quả trong khu vực ASEAN, tỷ lệ vốn triển khai còn 
thấp, hình thức đầu tư hạn chế, thiếu tính liên kết, chưa tạo ra hệ thống đầu tư bài 
bản giữa các doanh nghiệp Việt Nam, điều này dẫn tới nhiều doanh nghiệp chưa tận 
dụng được các cơ hội mà AEC mang tới. Số lượng dự án đầu tư sau khi AEC được 
thành lập giảm hẳn và đi vào chiều sâu với một số doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh 
vực cốt lõi hơn là đầu tư dàn trải. 
 Thứ ba, nghiên cứu mô hình trọng lực trong đầu tư cho thấy: các yếu tố chi 
phí sản xuất (cơ sở hạ tầng, tỷ giá hối đoái, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và 
rủi ro chính trị) có tác động tiêu cực đến đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam 
sang ASEAN. Các yếu tố như GDP bình quân, độ mở của nền kinh tế, nguồn tài 
nguyên thiên nhiên, chỉ số năng suất lao động, và sự giống nhau về điều kiện kinh tế 
giữa Việt Nam và các nước tiếp nhận đầu tư có tác động tích cực, thúc đẩy đầu tư 
trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường ASEAN. Do độ trễ của các 
chính sách kinh tế, nên cam kết về AEC không có tác động nhiều đến việc thúc đẩy 
đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN, song các Hiệp định 
thương mại và đầu tư có hiệu lực trước đó đều có tác động tích cực đến thúc đẩy 
đầu tư của Việt Nam. 
 Thứ tư, từ các phân tích trên cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam cần tính 
tới các bài toán về nghiên cứu thị trường, tăng cường liên kết trong và ngoài nước 
để tạo ra chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng trong đầu tư ra nước ngoài, thay vì chỉ đầu 
tư riêng lẻ như hiện nay. Các mô hình kinh doanh cũng cần đa dạng, tính tới các tác 
động từ các Hiệp định đầu tư và thương mại tự do trong ASEAN, cũng như xu 
hướng tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đang dần hiện hữu trong đời sống 
kinh tế của các quốc gia. Đây là cơ sở để Chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam 
 157 
có thể điều chỉnh các công cụ về chính sách, chiến lược đầu tư nhằm thúc đẩy đầu 
tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài, nhất là tại thị trường 
ASEAN. 
 Bên cạnh những đóng góp, luận án còn một số hạn chế như: hạn chế về dữ 
liệu (do sử dụng dữ liệu theo vốn đăng ký, dữ liệu mảng không cân bằng), chưa thể 
sử dụng các kịch bản đầu tư cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực nhất định trên 
từng thị trường. Bên cạnh đó, luận án chưa đánh giá được hiệu quả đầu tư, trên cơ 
sở đó để các doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước đưa ra các quyết định đầu tư và 
ban hành chính sách đầu tư phù hợp. Ngoài ra, dữ liệu đánh giá trong 5 năm sau khi 
AEC được thành lập là chưa đủ dài để nhận thấy rõ nét tác động của AEC đối với 
hoạt động ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN. 
 Trong những nghiên cứu tiếp theo nghiên cứu sinh cố gắng khắc phục các 
hạn chế nêu trên./. 
 158 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
 CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
 Bài báo 
1. Trần Thị Ngọc Quyên, Trịnh Quang Hưng (2015), Đổi mới kinh tế và cải 
 thiện môi trường đầu tư tại Myanmar, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và 
 Chính trị thế giới, số 4(228) 2015 (số ISSN 0868-2984). 
2. Trần Thị Ngọc Quyên, Trịnh Quang Hưng (2016), Thu hút vốn đầu tư trực 
 tiếp nước ngoài trong bối cảnh đổi mới kinh tế tại Myanmar, Tạp chí Kinh tế 
 đối ngoại, số 82(5/2016) (số ISSN 1859-4050). 
3. Trịnh Quang Hưng (2016), Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các doanh 
 nghiệp Việt Nam sang Campuchia, Lào và Myanmar những năm gần đây, 
 Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, số 9(245) 2016 (số ISSN 
 0868-2984). 
4. Trịnh Quang Hưng (2017), Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam sang 
 một số nước trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN: Thực trạng và một số vấn đề 
 đặt ra, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 5(206) 2017 (số ISSN 0868-
 2739). 
5. Đào Kim Anh, Trịnh Quang Hưng (2017), Hiện tượng Treaty Shopping 
 trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế: Phân tích vụ việc Philip Morris 
 kiện Chính phủ Úc và liên hệ với Việt Nam, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 
 95(6/2017) (số ISSN 1859-4050). 
 Đề tài nghiên cứu khoa học 
6. Nguyễn Huyền Minh (Chủ nhiệm), Trịnh Quang Hưng (Thành viên) (2013), 
 Nghiên cứu khả năng triển khai đào tạo về lĩnh vực truyền thông ở trường 
 Đại học Ngoại thương, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường Đại học 
 Ngoại thương. 
 159 
7. Trần Thị Ngọc Quyên (Chủ nhiệm), Trịnh Quang Hưng (Thành viên) (2015-
 2016), Hài hòa hóa khung chính sách đầu tư theo hướng phát triển bền vững 
 (IPFSD) trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và gợi ý cho 
 Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo. 
8. Trần Sĩ Lâm (Chủ nhiệm), Trịnh Quang Hưng (Thành viên) (2017), Áp dụng 
 phương pháp case study trong giảng dạy Logistics và Quản lý chuỗi cung 
 ứng tại Trường Đại học Ngoại thương, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp 
 trường Đại học Ngoại thương. 
9. Nguyễn Xuân Minh (Chủ nhiệm), Trịnh Quang Hưng (Thành viên) (2018-
 2019), Nhân rộng áp dụng công cụ chỉ số hoạt động chính (KPI) vào các tổ 
 chức, các doanh nghiệp Việt Nam năm 2018, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp 
 Nhà nước. 
10. Trần Sĩ Lâm (Chủ nhiệm), Trịnh Quang Hưng (Thành viên) (2019-2020), 
 Nghiên cứu, hướng dẫn triển khai mô hình quản lý chất lượng dịch vụ tại các 
 doanh nghiệp ngành dịch vụ Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà 
 nước. 
 Sách 
11. Trần Sĩ Lâm (Chủ biên), Trịnh Quang Hưng (Thành viên) (2015), Phòng 
 chống trục lợi bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển cho Việt 
 Nam, Nhà xuất bản Thống kê. 
12. Trần Sĩ Lâm (Chủ biên), Trịnh Quang Hưng (Thành viên) (2019), Các Case 
 Study Logistics và quản lý chuỗi cung ứng từ thực tiễn kinh doanh trên thị 
 trường, Nhà xuất bản Lao động. 
 160 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I. Tài liệu tiếng Việt 
 1. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2005, Luật đầu tư năm 2005. 
 2. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014, Luật đầu tư năm 2014. 
 3. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2020, Luật đầu tư năm 2020. 
 4. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật số 03 /2016/QH14, Luật sửa 
đổi, bổ sung Điều 6, Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều 
kiện của Luật đầu tư. 
 5. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Số: 04/VBHN-VPQH ngày 
28/06/2017 về Luật đầu tư sửa đổi. 
 6. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2015, Nghị định số: 83/2015/NĐ-
CP ngày 25/9/2015 quy định về đầu tư ra nước ngoài. 
 7. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2017, Nghị định số: 124/2017/NĐ-
CP ngày 15/11/2017 quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí. 
 8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2015, Nghị định số: 84/2015/NĐ-
CP ngày 30/9/2015 quy định về giám sát và đánh giá đầu tư. 
 9. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2009, Quyết định số: 236/QĐ-TTg 
ngày 20/2/2009, Đề án thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài. 
 10. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2016, Quyết định số: 1590/QĐ-TTg 
ngày 11/8/2016, Phê duyệt Đề án định hướng lộ trình tự do hóa giao dịch vốn của 
Việt Nam. 
 11. Văn phòng Chính phủ, 2015, Đề án thúc đẩy đầu tư của Việt Nam vào Lào 
đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản thông báo số 
2390/VPP-QHQT ngày 09/11/2015. 
 161 
 12. Văn phòng Chính phủ, 2015, Đề án thúc đẩy đầu tư của Việt Nam vào 
Campuchia đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản 
thông báo số 2276/VPP-QHQT ngày 27/10/2015. 
 13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2016, Thông tư số số: 12/2016/TT-NHNN 
ngày 29/06/2016 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước 
ngoài. 
 14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2018, Thông tư số số: 31/2018/TT-NHNN 
ngày 18/12/2018 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với đầu tư ra nước ngoài 
trong hoạt động dầu khí. 
 15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2018, Thông tư 36/2018/TT-NHNN quy 
định về hoạt động cho vay để đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng, chi nhánh 
ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. 
 16. Bộ Tài chính, 2011, Thông tư số 104/2011/TT-BTC ngày 12/07/2011 về 
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2010/TT-BTC ngày 19/01/2010 của Bộ Tài chính 
hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước 
ngoài. 
 17. Bộ Tài chính, 2013, Thông tư số: 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 về 
việc hướng dẫn thực hiện các hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc 
trốn lậu thuế đối với các loại thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài 
sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam. 
 18. Bộ Khoa học và Công nghệ, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc 
gia, 2016, Tài liệu hội thảo: Thực tiễn vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối 
với quá trình tái cơ cấu nền kinh tế tại một số quốc gia Đông Á. 
 19. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2018, Hướng dẫn số 7176/BKHĐT-ĐTNN ngày 
10/10/2018 về việc hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2019. 
 20. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2018, Hướng dẫn số 03/2018/TT-BKHĐT ngày 
17/10/2018 hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước 
ngoài. 
 162 
 21. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Đầu tư nước ngoài, 2017, Tài liệu hội thảo: 
Hội thảo đầu tư bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam ở Tiểu vùng sông 
Mê Kông. 
 22. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Đầu tư nước ngoài, 2020, Tình hình đầu tư 
trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài năm 2019. 
 23. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê 2014, 
2015,2016, 2017, 2018, 2019, 2020. 
 24. Bộ Công thương, Dự án hỗ trợ Chính sách thương mại và đầu tư của châu 
Âu, 2016, Cộng đồng Kinh tế ASEAN 2015. Kết quả hội nhập và cơ hội cho doanh 
nghiệp, người dân Việt Nam. 
 25. Hiệp hội các nhà đầu tư Việt Nam sang Campuchia (AVIC), 2016, Báo 
cáo tình hình Kinh tế Việt Nam-Campuchia giai đoạn 2011-2015 và định hướng 
hợp tác giai đoạn 2016-2020. 
 26. Hiệp hội các nhà đầu tư Việt Nam sang Lào (AVIL), 2016, Báo cáo tình 
hình Kinh tế Việt Nam-Lào giai đoạn 2011-2015 và định hướng hợp tác giai đoạn 
2016-2020. 
 27. Hiệp hội các nhà đầu tư Việt Nam sang Myanmar (AVIM), 2016, Báo 
cáo tình hình Kinh tế Việt Nam-Myanmar giai đoạn 2011-2015 và định hướng hợp 
tác giai đoạn 2016-2020. 
 28. Trung tâm WTO và Hội nhập, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt 
Nam, 2016, Cẩm nang tóm lược Cộng đồng Kinh tế ASEAN. 
 29. Trung tâm WTO và Hội nhập, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt 
Nam, 2016, Tài liệu hội thảo: Việt Nam và Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC). Nhìn 
lại chặng đường AEC. Ra mắt cổng thông tin AEC cho doanh nghiệp. 
 30. Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013, Tài liệu hội 
thảo Quốc tế: Tham gia vào Cộng đồng Kinh tế ASEAN: Kinh nghiệm quốc tế và 
Hàm ý cho Việt Nam. 
 163 
 31. Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2015, Giáo trình Lý thuyết mô hình 
toán kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. 
 32. Đào Kim Anh, Trịnh Quang Hưng, 2017, Hiện tượng Treaty shopping 
trong giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế: Phân tích vụ việc Philip Morris kiện 
Chính phủ Úc và liên hệ với Việt Nam, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 92 (3/2017), 
trang 57-72. 
 33. Từ Thúy Anh, 2016, Hội nhập ASEAN+6, Sách chuyên khảo, NXB Lao 
động. 
 34. Nguyễn Hải Đăng, 2012, Đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước 
ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ kinh tế, trường Đại 
học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
 35. Nguyễn Thị Việt Hoa, 2015, Điều chỉnh hành lang pháp lý đối với đầu tư 
trực tiếp nước ngoài hướng tới xây dựng Cộng đồng ASEAN, Kỷ yếu hội thảo: 
ASEAN-Việt Nam-Hoa Kỳ: 20 năm hợp tác và phát triển, trang 153-162. 
 36. Nguyễn Thị Việt Hoa, Cao Thị Hồng Vinh, 2016, Tác động của các Hiệp 
định đầu tư song phương tới dòng vốn FDI vào Việt Nam, Tài liệu Hội thảo Đánh 
giá tác động của các Hiệp định đầu tư quốc tế đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước 
ngoài vào các nước-Cơ sở lý luận và thực tiễn, Đề tài nghiên cứu khoa học do 
SECO, WTI tài trợ, trang 65-90. 
 37. Phùng Mạnh Hùng, Phạm Thị Diệu Anh, 2015, Phát triển các doanh 
nghiệp nhỏ và vừa ở Hàn Quốc, Nhật Bản và kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí 
Kinh tế đối ngoại, số 78 (12/2015), trang 19-28. 
 38. Trịnh Quang Hưng, 2017, Đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang một số 
nước trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN: Thực trạng và một số vấn đề đặt ra, Tạp chí 
Nghiên cứu Đông Nam Á, số 5/2017, trang 54-64. 
 39. Trịnh Quang Hưng, 2017, Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các doanh 
nghiệp Việt Nam sang Campuchia, Lào và Myanmar những năm gần đây, Tạp chí 
Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, số 9(245) 2016, trang 70-77. 
 164 
 40. Nguyễn Thị Hường, 2014, Giáo trình Quản trị doanh nghiệp FDI, NXB 
Đại học Kinh tế quốc dân. 
 41. Vũ Thị Lan, 2015, Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam vào một số 
nước ASEAN: Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, trường Đại học 
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
 42. Vũ Chí Lộc, 2012, Giáo trình Đầu tư quốc tế, trường Đại học Ngoại 
thương. 
 43. Nguyễn Thị Ngọc Mai, 2017, Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt 
Nam: Nhân tố tác động và hàm ý chính sách, Luận án Tiến sĩ kinh tế, trường Đại 
học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
 44. Nguyễn Thị Ngọc Mai, 2016, Các nhân tố thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài 
của Hàn Quốc, Tạp chí Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương, số 475 (tháng 8/2016), 
trang 28-30. 
 45. Nguyễn Thị Ngọc Mai, 2016, Các nhân tố thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài 
của Trung Quốc, Tạp chí Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương, số 472 (tháng 5/2016), 
trang 22-24. 
 46. Nguyễn Thị Ngọc Mai, 2016, Đầu tư ra nước ngoài và tăng trưởng kinh 
tế ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 226 (tháng 4/2016), trang 1-16. 
 47. Nguyễn Thị Ngọc Mai, 2016, Các nhân tố thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài 
của Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 225 (tháng 3/2016), trang 1-12. 
 48. Nguyễn Thị Ngọc Mai, 2015, Kinh nghiệm đầu tư ra nước ngoài của 
Malaysia, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 22 (tháng 11/2015), trang 44-46. 
 49. Vũ Thị Minh Ngọc, 2006, Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy đầu tư 
trực tiếp của Việt Nam sang các nước Đông Nam Á, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, 
trường Đại học Ngoại thương. 
 50. Vũ Thị Minh Ngọc, 2012, Trào lưu đầu tư vào ASEAN và sự dịch chuyển 
vốn đầu tư trực tiếp củacác doanh nghiệp Việt Nam sang khu vực Đông Nam Á, Tạp 
chí Kinh tế đối ngoại, số 52 (06/2012), trang 52-77. 
 165 
 51. Vũ Thị Minh Ngọc, 2016, Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động 
đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài, Luận án Tiến sĩ 
kinh tế, trường Đại học Ngoại thương. 
 52. Vũ Thị Minh Ngọc, 2014, Cơ hội đầu tư sang Myanmar cho các doanh 
nghiệp Việt Nam, Tạp chí Kinh tế Đối ngoại, số 64, trang 12-15. 
 53. Vũ Thị Minh Ngọc, 2014, Nhận diện các chiến lược đầu tư ra nước ngoài 
của các doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 5, trang 20-23. 
 54. Nguyễn Hữu Huy Nhựt, 2011, Chiến lược đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 
của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ kinh tế, 
trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh. 
 55. Nguyễn Thị Nhung, 2017, Vài trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực 
tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Luận án Tiến sĩ kinh tế, 
trường Đại học Kinh tế quốc dân. 
 56. Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng, Giáo trình Kinh tế đầu tư, Nhà xuất 
bản Kinh tế quốc dân, 2012. 
 57. Đỗ Quang, 2016, Nghiên cứu tác động của Cộng đồng Kinh tế ASEAN 
(AEC) đến phát triển thương mại của Việt Nam, Đề tài Khoa học và Công nghệ, 
Viện Nghiên cứu Thương mại, Bộ Công thương. 
 58. Trần Thị Ngọc Quyên, 2016, Hài hòa hóa khung chính sách đầu tư theo 
hướng phát triển bền vững (IPFSD) trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 
(ASEAN) và gợi ý cho Việt Nam, Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Bộ. 
 59. Trần Thị Ngọc Quyên, Trịnh Quang Hưng, 2015, Đổi mới kinh tế và cải 
thiện môi trường đầu tư tại Myanmar, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị 
thế giới, số 4(228) 2015, trang 45-50. 
 60. Trần Thị Ngọc Quyên, Trịnh Quang Hưng, 2016, Thu hút dòng vốn đầu 
tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh đổi mới kinh tế tại Mianma (2011-2015), 
Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 82 (5/2016), trang 14-22. 
 166 
 61. Trương Tiến Sĩ, 2009, 20 năm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt 
Nam. Thực trạng và triển vọng, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 37, trang 13-15 
và số 38, trang 10-20. 
 62. Lê Thị Thu Thủy, 2013, Chiến lược Đại dương xanh-Hướng đi cho các 
doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Kinh tế Đối ngoại, số 57, trang 89-95. 
 63. Lê Hà Trang, 2019, Chi phí và lợi ích từ các hiệp định đầu tư quốc tế-
tổng quan nghiên cứu và thực tiễn tại Việt Nam, Tạp chí Kinh tế Đối ngoại, số 119 
(7/2019), trang 30-41. 
 64. Trần Nam Trung, 2016, Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực 
tiếp của Việt Nam sang Campuchia, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 8, trang 6-8. 
 65. Trần Nam Trung, 2016, Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp của Việt 
Nam sang Campuchia, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, trường Đại học Kinh tế, 
Đại học Quốc gia Hà Nội. 
 66. Cao Thị Hồng Vinh, 2017, Mối quan hệ qua lại giữa nguồn vốn đầu tư 
trực tiếp nước ngoài FDI và phát triển bền vững của Việt Nam, Luận án Tiến sĩ 
kinh tế, trường Đại học Ngoại thương. 
II. Tài liệu tiếng Anh 
 1. Anwar và Mughal, 2014, Why do Russian firms invest in board? A firm 
level analysis, MPRA, Paper No.58178. 
 2. Buckley, P., & Casson, M., 1976, The Future of Multinational Enterprise, 
London: Macmillan. 
 3. Bergstrand, J.H., 1989, The generalised gravity equation, monopolistic 
competition, and the factor-proportions theory in international trade, The Review of 
Economics and Statistics 67, pp 474-481. 
 4. Brada, J. C., Mendez, J. A., 1983, Regional Economic Integration and the 
Volume of Intra-Regional Trade: A Comparison of Developed and Developing 
Country Experience, Kyklos, 36, pp 92-105. 
 167 
 5. Bougheas, S et al. , 1999, Infrastructure, transport costs, and trade”, Jounal 
of International Economics, 47, pp 169-189 
 6. Carrère and Schiff , 2006, On the Geography of Trade: Distance is Alive 
and Well, Revue Economique, 56, pp 1249-1274. 
 7. Dunning, J. H. (1977). Trade, location of economic activity and the MNE: a 
search for an eclectic approach. In B. Ohlin, P. Hesselborn, P. M.Wijkman (Eds.), 
The international allocation of economic activity: proceedings of a Nobel Symposium held 
at Stockholm, London: The Macmillan Press Ltd, pp 395-418. 
 8. Dunning, L. H., 1981, International Production and the Multinational 
Enterprise, Harper Collins Publisher Ltd. 
 9. Dunning, L. H., 1993, Multinational Enterprise and the Global Economy, 
Workingham: Addison-Wesley Publishing. 
 10. Glick, Reuven, and Andrew Rose, Does a Currency Union Affect Trade? 
The Time Series Evidence, NBER Working Paper No. 8396, July 2002. 
 11. Greene, W.H.,2002,Econometric Analysis. 5th Edition, Prentice Hall, 
Upper Saddle River, 802. 
 12. Hausman, J. A.,1978,Specification Tests in Econometrics. Econometrica, 
46, pp 1251-1271. 
 13. F.M. Pericoli, E. Pierucci và L. Ventura, 2014, A note on gravity models 
and international investment patterns, Applied Financial Economics, 2014, Vol. 24, 
No. 21, pp 1393–1400. 
 14. Svetlana Ledyaeva & Svetlana Ledyaeva, 2006, Testing for Foreign 
Direct Investment Gravity Model for Russian Regions. 
 15. Stephen Frost, 2004, Mainland Chinese outward direct investment in 
Southeast Asia: How much is invested, and what does it mean for ASEAN?, City 
University of Hong Kong. 
 168 
 16. Marco Mele1*, Angelo Quarto, 2017, A Gravitational Model for Estimate 
the Determinants of Outward Foreign Direct Investment of China, International 
Journal of Economics and Financial Issues, 2017, 7(1), pp 1-5. 
 17. Mátyás, L., 1997, Proper Econometric Specification of the Gravity Model, 
The World Economy 20 (3): pp 363-368. 
 18. Martinez- Zaroso and Nowak - Lehmann, 2003, Augmented gravity 
model: an empirical application to mercosur-euopean union trade flows, Journal of 
Applied Economecs,Vol.VI, No.2, pp 291-316. 
 19. Tran Thanh Phuong, Dinh Hoang Minh, 2015, VietNam Outward FDI into 
ASEAN, ASEAN-VIETNAM-USA: 20 years of Cooperation and Development, Labor 
Publishing House, ISBN: 978-604-59-4991, pp 177-185. 
 20. Thanh Nga Nguyen, 2011, Foreign Direct Investment in Real Estate 
Projects and Macroeconomic Instability, ASEAN Economic Bulletin Vol.28, No.1 
 21. Prema-chandra Athukorala, Swarnim Wagle, 2011, Foreign Direct 
Investment in Southeast Asia. Is Malaysia Falling Behind?, ASEAN Economic 
Bulletin Vol.28, No.2. 
 22. Polpat Kotrajaras, Bangorn Tubtimtong, Paitoon Wiboon chutikula, Does 
FDI Enhance Economic Growth? New Evidence from East Asia, ASEAN Economic 
Bulletin Vol.28, No.2. 
 23. Nathapornpan Piyaareekul Uttama, Nicolas Peridy, 2009, The Impact of 
Regional Integration and Third-Country Effects on FDI. Evidence from ASEAN, 
ASEAN Economic Bulletin Vol.26, No.3. 
 24. Hossein Jalilian John Weiss, 2002, Foreign Direct Investment and Poverty 
in the ASEAN Region, ASEAN Economic Bulletin Vol.19, No.3. 
 25. Frankel, Jeffrey, and David Romer, Does Trade Cause Growth?, 
American Economic Review, LXXXIX (2002), pp 379–399 
 26. Linnemann, H. , 1966, An Econometric Study of International Trade 
Flows, Ed. North Holland 
 169 
 27. David H.D. Truong, Carolyn L. Gates, 1996, Vietnam in ASEAN-
Economic Reform, Openness and Transformation, ASEAN Economic Bulletin 
Vol.13, No.2. 
 28. David Dollar, 1996, Economic Reform, Openness, and Vietnam's Entry 
into ASEAN, ASEAN Economic Bulletin Vol.13, No.2. 
 29. Jung Soo Seo, Chung-Sok Suh, 2006, An Analysis of Home Country Trade 
Effects of Outward Foreign Direct Investment. The Korean Experience with 
ASEAN, 1987-2002, ASEAN Economic Bulletin Vol.23, No.2. 
 30. Chee-Keong Choong, Zulkornain Yusop, Siew-Choo Soo, 2004, Foreign 
Direct Investment, Economic Growth, and Financial Sector Development. A 
Comparative Analysis, ASEAN Economic Bulletin Vol.21, No.3. 
 31. Stephen Guisinger, 2004, Foreign Direct Investment Flows in East and 
Southeast Asian. Policy Issues, ASEAN Economic Bulletin Vol.8, No.1. 
 32. Pöyhönen, P. , 1963, A Tentative Model for the Volume of Trade between 
Countries, Weltwirtschaftliches Archiv, 90(1), pp 93-100. 
 33. Tinbergen, Jan., 1962, An Analysis of World Trade Flows, in Shaping the 
World Economy, edited by Jan Tinbergen. New York, NY: Twentieth Century 
Fund. 
 34. Cao Thi Hong Vinh, 2013, Does world trade organization (WTO) 
membership account for the increase in FDI inflows to Vietnam? What about other 
factors?, Tạp chí KTĐN. 
 35. Daisuke Hiratsuka, 2006, Outward FDI from and Intraregional FDI in 
ASEAN: Trends and Drivers,Institute of Development Economies (IDE) JETRO, pp 
1-24. 
 36. Ivan Deseatnicov and Hiroya Akiba, 2011, Effects of Exchange rate and 
Political Risks on Japanese Outward FDI: a panel data analysis, Waseda 
University Tokyo, Japan. 
 37. IMF, 1993, Balance of Payments manual, 5th Edition, Washington DC. 
 170 
 38. Shaoming Cheng, Roger R. Stough, 2005, The Pattern and Magnitude of 
China’s Outward FDI in Asia, Regional Research Institute, West Virginia 
University and School of Public Policy, George Mason University. 
 39. Seong -Bong Lee, 2007, Korea New Trade and Outward FDI policies: 
Facilitating the Presence of Korean SMEs in Regional and Global Market, 
UNESCAP. 
 40. Niu YingYing, 2007, An Analysis of the Effects of China Outward FDI on 
the Domestic Technology Level, Master’s Thesis, Tongji University. 
 41. UNCTAD, 1998, World Investment Report 1998: Trends and 
Determinants, New York and Geneva: UNCTAD. 
 42. Hitoshi Hayami, Masao Nakamura,Alice Nakamura, 2012, “Wages, 
overseas investment and ownership: implication for international labour markets in 
Japan”, The International Journal of Human Resource Management. 
 43. Shujie Yao, Dylan Sutherland, Jian Chen, 2010, China's Outward FDI 
and Resource-Seeking Strategy: A Case Study on Chinalco and Rio Tinto, 
Internationalization and the China Economy: Special Issue for the 2010 APJAE 
Symposium, Volume 17, Issue No. 3, December 2010, pp 313-326. 
 44. WTO, Report “Trade and foreign direct investment”, 9 October 1996, box 
1. 
II. Tài liệu internet 
 45. Bảo Bình, 2019, Triển vọng thu hút đầu tư tại Đông Nam Á, Báo Nhân 
Dân điện tử, 
hut-dau-tu-tai-dong-nam-a.html truy cập ngày 16/2/2019. 
 46. Bích Diệp, Báo điện tử Dân trí, https://dantri.com.vn/kinh-doanh/viet-nam-se-
tiep-tuc-quan-chat-dong-von-ra-nuoc-ngoai-20160813091808788.htm truy cập ngày 
22/05/2020. 
 47. Thanh Hằng, 2019, ASEAN - Điểm đầu tư hấp dẫn trong năm 2019, Tạp 
chí Sài Gòn Giải phóng online, 
dan-trong-nam-2019-571963.html truy cập ngày 21/01/2019. 
 171 
 48. Hiền Hòa, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, 
quan-trong-cua-nen-kinh-te-520953.html truy cập ngày 05/05/2019. 
 49. Nguyễn Mạnh Hùng, 2017, 
nghiep/ceo-viettel-mot-dieu-se-khong-thay-doi-la-khat-vong-viettel-luon-chay-
khong-ngung-146978.ict truy cập ngày 23/05/2020. 
 50. Trần Hoài Nam, Tạp chí tài chính, 2018, Cơ chế chính sách đối với doanh 
nghiệp đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, 
chinh-sach-doi-voi-doanh-nghiep%C2%A0dau-tu-truc-tiep-ra-nuoc-ngoai-301354.html 
truy cập ngày 19/05/2020. 
 51. Nguyễn Quang Việt, 2017, Tổng cục giáo dục nghề nghiệp-Bộ Lao động 
thương binh và xã hội, 
cong-nhan-lan-nhau-ve-nghe-nghiep-trong-ASEAN--Co-che-va-tien-trinh-thuc-
hien/Default.aspx truy cập ngày 04/08/2017. 
 52. Nguyễn Cẩm Tú, 2016, Cộng đồng Kinh tế ASEAN 2025: Cơ hội và thách 
thức mới đối với Việt Nam, Bộ Công thương, 
/chi-tiet/cong-%C4%91ong-kinh-te-asean-2025-co-hoi-va-thach-thuc-moi-
%C4%91oi-voi-viet-nam-107430-22.html truy cập ngày 12/8/2016. 
 53. https://dautunuocngoai.gov.vn/tinbai/4159/Xu-huong-dau-tu-ra-nuoc-
ngoai-cua-Han-Quoc truy cập ngày 15/05/2020. 
 54. https://dautunuocngoai.gov.vn/tinbai/4114/Xu-huong-dau-tu-ra-nuoc-
ngoai-cua-Nhat-Ban truy cập ngày 15/05/2020. 
 55. https://dantri.com.vn/doanh-nghiep/vi-sao-th-true-milk-co-2-loai-bao-bi-
1437887989.htm truy cập ngày 24/05/2020. 
 56. 
tu-bai-hoc-hoang-anh-gia-lai/1075911truy cập ngày 24/05/2020. 
 57. https://thanhnien.vn/tai-chinh-kinh-doanh/262-du-an-bat-dong-san-dau-tu-
ra-nuoc-ngoai-tiem-an-nhieu-rui-ro-1121020.htmltruy cập ngày 24/05/2020. 
 172 
 58. 
nhtm-thuc-tien-va-khuyen-nghi-chinh-sach-cho-viet-nam.htm truy cập ngày 
24/05/2020. 
 59. https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2010/07/28/ho%E1%BA%A1t-
d%E1%BB%99ng-d%E1%BA%A7u-t%C6%B0-tr%E1%BB%B1c-
ti%E1%BA%BFp-ra-n%C6%B0%E1%BB%9Bc-ngoi-c%E1%BB%A7a-cc-doanh-
nghi%E1%BB%87p-vi%E1%BB%87t-nam/truy cập ngày 07/06/2020. 
 60. VCCI, 2016, Doanh nghiệp và tự do hóa thương mại, Trung tâm WTO và 
hội nhập-Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, 
 truy cập 
ngày 15/4/2017. 
 61. Nhân dân điện tử, 2018, Hội nghị WEF ASEAN 2018-Chung tay xây dựng 
cộng đồng ASEAN trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, Báo Lao động online, 
https://laodong.vn/thoi-su/hoi-nghi-wef-asean-2018-chung-tay-xay-dung-cong-
dong-asean-trong-thoi-ky-cach-mang-cong-nghiep-40-630125.ldo truy cập ngày 
11/9/2018. 
 62. IPCS, 2018, Xu hướng đầu tư ra nước ngoài của một số nước châu Á tại 
Việt Nam, truy cập tại địa chỉ 
ngoai-cua-mot-so-nuoc-chau-a-tai-viet-nam-W1809.htm, ngày truy cập 26/1/2021. 
 63. Ban thư ký ASEAN: www.asean.org; https://data.aseanstats.org/ 
 64. Báo cáo đầu tư thế giới-World Investment Report 1998, 2006, 2010, 2019, 
 2020: https://worldinvestmentreport.unctad.org 
 65. Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư:  
 66. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:  
 67. Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư: https://www.gso.gov.vn 
 68. Đầu tư trong ASEAN: https://investasean.asean.org 
 69. Bộ Công Thương,  
 70. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,  
 173 
71. Trung tâm WTO và Hội nhập–Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt 
 Nam, www.aecvcci.vn 
 174 
 PHỤ LỤC 
 PHỤ LỤC 1: HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN VÀ NGĂN 
 NGỪA VIỆC TRỐN LẬU THUẾ GIỮA VIỆT NAM 
 VÀ CÁC QUỐC GIA ASEAN 
 Quốc gia Ngày có hiệu Nội dung văn 
STT Tên Hiệp định Ngày ký kết 
 ASEAN lực kiện 
 1 Hiệp định giữa Chính phủ 
 nước Cộng hòa xã hội chủ 
 nghĩa Việt Nam và Chính 
 Bản tiếng Việt 
 phủ Vương quốc Thái Lan 
 Thái Lan 23/12/1992 29/12/1992 
 về tránh đánh thuế hai lần 
 và ngăn ngừa việc trốn lậu 
 thuế đối với thuế đánh vào 
 thu nhập 
 2 Hiệp định giữa Chính phủ 
 nước Cộng hoà xã hội chủ 
 nghĩa việt nam và Chính 
 phủ nước Cộng hoà 
 Singapore 02/3/1994 09/9/1994 Bản tiếng Việt 
 Singapore về tránh đánh 
 thuế hai lần và ngăn ngừa 
 việc trốn lậu thuế đối với 
 thuế đánh vào thu nhập 
 2a Nghị định thư sửa đổi Hiệp 
 định Hiệp định giữa Chính 
 phủ nước Cộng hoà xã hội 
 chủ nghĩa việt nam và 
 Chính phủ nước Cộng hoà Singapore 12/9/2012 11/01/2013 
 Singapore về tránh đánh 
 thuế hai lần và ngăn ngừa 
 việc trốn lậu thuế đối với 
 thuế đánh vào thu nhập 
 3 Hiệp định giữa Chính phủ 
 của nước Cộng hòa xã hội 
 chủ nghĩa Việt Nam và 
 Chính phủ của Malaysia 
 Malaysia 07/9/1995 13/8/1996 Bản tiếng Việt 
 nhằm tránh đánh thuế hai 
 lần và ngăn cản trốn tránh 
 nghĩa vụ tài chính đối với 
 các loại thuế thu nhập 
 4 Hiệp định giữa Chính phủ 
 cộng hòa xã hội chủ nghĩa 
 Việt Nam và Chính phủ 
 Cộng hòa dân chủ nhân dân 
 Lào 14/01/1996 30/9/1996 Bản tiếng Việt 
 Lào về tránh đánh thuế hai 
 lần và ngăn ngừa việc trốn 
 lậu thuế đối với các loại 
 thuế đánh vào thu nhập 
 5 Hiệp định giữa Chính phủ 
 nước Cộng hòa xã hội chủ Indonesia 22/12/1997 10/02/1999 Bản tiếng Việt 
 nghĩa Việt Nam và Chính 
 175 
 phủ nước Cộng hoà 
 Indonesia về tránh đánh 
 thuế hai lần và ngăn ngừa 
 việc trốn lậu thuế đối với 
 các loại thuế đánh vào thu 
 nhập 
6 Hiệp định giữa Chính phủ 
 nước Cộng hòa xã hội chủ 
 nghĩa Việt Nam và Chính 
 phủ nước Liên bang 
 Myanmar về tránh đánh Myanmar 12/5/2000 12/8/2003 Bản tiếng Anh 
 thuế hai lần và ngăn ngừa 
 việc trốn lậu thuế đối với 
 các loại thuế đánh vào thu 
 nhập 
7 Hiệp định giữa Chính phủ 
 nước Cộng hòa xã hội chủ 
 nghĩa Việt Nam và Chính 
 phủ nước Cộng hòa 
 Philippines về tránh đánh Philippines 14/11/2001 29/9/2003 Bản tiếng Việt 
 thuế hai lần và ngăn ngừa 
 việc trốn lậu thuế đối với 
 các loại thuế đánh vào thu 
 nhập 
8 Hiệp định giữa Chính phủ 
 nước Cộng hòa xã hội chủ 
 nghĩa Việt Nam và Chính 
 phủ vương quốc hồi giáo 
 Brunei 
 Brunei Darussalam về tránh 16/8/2007 01/01/2009 Bản tiếng Việt 
 Darussalam 
 đánh thuế hai lần và ngăn 
 ngừa việc trốn lậu thuế đối 
 với các loại thuế đánh vào 
 thu nhập 
 (Nguồn: aecvcci.vn, 2020) 
 176 
 PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP CÁC FTA CỦA VIỆT NAM TÍNH ĐÊN HẾT NĂM 2019 
STT FTA Hiện trạng Đối tác 
 FTAs đã có hiệu lực 
 1 AFTA Có hiệu lực từ 1993 ASEAN 
 2 ACFTA Có hiệu lực từ 2003 ASEAN, Trung Quốc 
 3 AKFTA Có hiệu lực từ 2007 ASEAN, Hàn Quốc 
 4 AJCEP Có hiệu lực từ 2008 ASEAN, Nhật Bản 
 5 VJEPA Có hiệu lực từ 2009 Việt Nam, Nhật Bản 
 6 AIFTA Có hiệu lực từ 2010 ASEAN, Ấn Độ 
 7 AANZFTA Có hiệu lực từ 2010 ASEAN, Úc, New Zealand 
 8 VCFTA Có hiệu lực từ 2014 Việt Nam, Chi Lê 
 9 VKFTA Có hiệu lực từ 2015 Việt Nam, Hàn Quốc 
 10 VN – EAEU Có hiệu lực từ 2016 Việt Nam, Nga, Belarus, 
 FTA Amenia, Kazakhstan, 
 Kyrgyzstan 
 11 CPTPP Có hiệu lực từ Việt Nam, Canada, Mexico, 
 30/12/2018, có hiệu Peru, Chi Lê, New Zealand, 
 (Tiền thân là lực tại Việt Nam từ Úc, Nhật Bản, Singapore, 
 TPP) 14/1/2019 Brunei, Malaysia 
 12 AHKFTA Có hiệu lực tại Hồng ASEAN, Hồng Kông (Trung 
 Kông (Trung Quốc), Quốc) 
 Lào, Myanmar, Thái 
 Lan, Singapore và Việt 
 Nam từ 11/6/2019 
 FTA đã ký nhưng chưa có hiệu lực 
 13 EVFTA Ký kết vào 30/6/2019 Việt Nam, EU (28 thành viên) 
 FTA đang đàm phán 
 14 RCEP Khởi động đàm phán ASEAN, Trung Quốc, Hàn 
 tháng 3/2013 Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Úc, 
 New Zealand 
 15 Việt Nam– Khởi động đàm phán Việt Nam, EFTA (Thụy Sĩ, Na 
 EFTA FTA tháng 5/2012 uy, Iceland, Liechtenstein) 
 16 Việt Nam– Khởi động đàm phán Việt Nam, Israel 
 Israel FTA tháng 12/2015 
 (Nguồn: aecvcci.vn, 2020)