Lãnh đạo công ty chưa coi trọng công tác tiêu chuẩn hóa, công tác thực hiện
yếu. Hiện nay, các công ty đóng tàu Việt Nam đã xây dựng được chính sách chất
lượng nhưng chưa xây dựng được một chính sách rõ ràng cụ thể cho tiêu chuẩn hóa.
Ban lãnh đạo của các công ty đóng tàu chưa coi hoạt động tiêu chuẩn hóa tại công ty là
một trong những chính sách quan trọng để đạt được mục tiêu quản lý. Các lãnh đạo
của các công ty đóng tàu phần lớn chưa quan tâm, ủng hộ và chưa đưa ra các cam kết
cho hoạt động tiêu chuẩn hóa tại công ty. Thực tế tại các công ty đóng tàu cho thấy
lãnh đạo công ty chưa hiểu hết ý nghĩa của tiêu chuẩn hóa đối với công ty, điều này
dẫn đến tình trạng cán bộ cấp dưới cũng sẽ thờ ơ với các hoạt động tiêu chuẩn hóa, các
hoạt động tiêu chuẩn hóa của công ty sẽ gặp nhiều khó khăn và hạn chế về nguồn lực
(tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất).
198 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa ở các công ty đóng tàu Việt Nam trong tiến trình hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu chuẩn hóa, mối quan hệ giữa các quá trình, bao gồm hoặc tham chiếu các tài
liệu dạng văn bản của hệ thống. Đại diện lãnh đạo có trách nhiệm thiết lập và duy trì
sổ tay tiêu chuẩn hóa. Sổ tay tiêu chuẩn hóa phải được phê duyệt bởi Tổng giám
đốc/Giám đốc.
- Công ty thiết lập một thủ tục dạng văn bản mô tả các cách thức thống nhất để
kiểm soát hệ thống tài liệu: Hồ sơ không được kiểm soát bằng thủ tục này mà được đề
cập trong phần sau. Các quy định chính trong việc kiểm soát tài liệu bao gồm: Quy
định trách nhiệm phê duyệt đối với các loại tài liệu để đảm bảo tất cả tài liệu được phê
duyệt trước khi ban hành; tài liệu được cập nhật, xem xét, phê duyệt lại khi cần. Mọi
thành viên đều có quyền yêu cầu thay đổi, viết mới tài liệu cho phù hợp với công việc
của mình. Tuy nhiên, mọi sửa đổi đều phải được phê duyệt; dấu kiểm soát & danh
sách tài liệu được sử dụng để đảm bảo nhận biết được tình trạng hiện hành của tài liệu.
Các sửa đổi trong tài liệu đều được chỉ ra: quy định cách thức ban hành tài liệu để đảm
bảo tài liệu thích hợp có sẵn ở nơi sử dụng; các tài liệu lỗi thời được loại bỏ ngay khỏi
nơi sử dụng. Nếu được giữ lại vì mục đích tham khảo, các tài liệu lỗi thời được đánh
dấu nhận biết; các tài liệu có nguồn gốc bên ngoài được nhận biết, việc phân phối
được kiểm soát; các tài liệu kỹ thuật như bản vẽ, định mức, quy trình công nghệ, phiếu
179
công nghệ được kiểm soát theo quy trình khai triển thiết kế; hồ sơ được lưu giữ để làm
bằng chứng về sự phù hợp với các yêu cầu và hoạt động tác nghiệp có hiệu lực của hệ
thống tiêu chuẩn hóa.
3) Chức năng và nhiệm vụ của đại diện lãnh đạo:
Giám đốc chỉ định Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật làm đại diện lãnh đạo với
trách nhiệm chung là xây dựng, thực hiện và duy trì hoạt động tiêu chuẩn hóa. Trách
nhiệm cụ thể: Thiết kế xây dựng hệ thống tiêu chuẩn hóa phù hợp và chính sách cam
kết của giám đốc; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hệ thống; điều phối mọi hệ
thống nhằm đạt mục tiêu tiêu chuẩn hóa; theo dõi tính hiệu lực của hệ thống thông qua
đánh giá nội bộ, theo những hoạt động khắc phục và phòng ngừa đã được chỉ ra trong
báo cáo đánh giá, báo cáo trước giám đốc và lãnh đạo công ty; đề xuất những hành
động khắc phục phòng ngừa, không ngừng cải tiến hệ thống tiêu chuẩn hóa; tạo đầu
mối liên lạc với cơ quan bên ngoài tư vấn, tổ chức đào tạo và cơ quan chứng nhận để
xây dựng và chứng nhận hệ thống tiêu chuẩn hóa; chỉ đạo công tác đánh giá tiêu chuẩn
hóa nội bộ hàng năm; đảm bảo thúc đẩy toàn bộ tổ chức nhận thức được các yêu cầu
của khách hàng.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Qua thực tế, hầu hết các công ty đóng tàu đều không có bộ phận chuyên trách
làm công tác tiêu chuẩn hóa, phần lớn công việc xây dựng tiêu chuẩn quá trình do
Phòng kỹ thuật công nghệ làm đầu mối phối hợp với các phòng còn lại như KCS, các
phòng chuyên môn khác. Các phòng ban, đa số là các kỹ sư thiết kế đảm nhiệm thêm
công tác xây dựng tiêu chuẩn và phần lớn các cán bộ này đều chưa qua đào tạo về tiêu
chuẩn hóa.
- Theo kinh nghiệm của các công ty đóng tàu của Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc, Ba Lan, Na Uy, bộ phận tiêu chuẩn hóa được thành lập trực thuộc tổng công
ty và các công ty thành viên, được giao trách nhiệm làm đầu mối và hoạt động ở hình
thức chuyên trách độc lập. Như vậy, các công ty đóng tàu của Việt Nam nên thực hiện
chuyên trách đối với bộ phận tiêu chuẩn hóa và bộ phận này sẽ được chỉ đạo trực tiếp
bởi một lãnh đạo công ty phụ trách về kỹ thuật. Các cán bộ, công nhân viên làm tiêu
chuẩn hóa được đào tạo đúng chuyên môn, đúng chức năng.
3.2.4.4. Vai trò, hiệu quả của giải pháp
Giải pháp này góp phần thúc đẩy việc lãnh đạo các công ty và Tổng công ty
công nghiệp tàu thủy hoàn thiện, phân cấp bộ phận tiêu chuẩn hóa. Đồng thời giải
pháp còn thể hiện tính hiện thực hóa một cách đồng bộ trong các công ty đóng tàu,
phát triển theo chiều sâu. Làm tốt giải pháp này sẽ đem lại những hiệu quả sau: Lãnh
đạo công ty dễ kiểm soát và theo dõi, vì chỉ cần tập trung ở một bộ phận đầu mối; đưa
tổ chức công ty vào nề nếp, xây dựng bộ phận tiêu chuẩn hóa chuyên trách từ cơ quan
180
tổng công ty đến các công ty đóng tàu thành viên và có chức năng nhiệm vụ thực hiện
công tác tiêu chuẩn hóa.
Khi các công ty đóng tàu có một chính sách tiêu chuẩn hóa rõ ràng, cụ thể, hoạt
động tiêu chuẩn hóa được mở rộng thông suốt từ cấp lãnh đạo công ty đến cán bộ công
nhân viên. Mọi thành phần trong công ty đều tuân theo cam kết. Việc buông lỏng trong
quản lý công tác tiêu chuẩn hóa đã diễn ra từ lâu, điều này cũng là cơ sở để các công ty
đóng tàu thực hiện quy hoạch, phát triển công tác tiêu chuẩn hóa công ty của doanh
nghiệp mình theo xu hướng hội nhập và phát triển.
3.2.5. Đổi mới công nghệ trong các công ty đóng tàu
3.2.5.1. Cơ sở của giải pháp
Qua kết quả điều tra xã hội học, tác giả đã đánh giá là đa phần các công ty đóng
tàu hiện nay có trình độ trung bình, trung bình tiên tiến và không có công ty nào có
trình độ công nghệ hiện đại. Khi so sánh với trình độ công nghệ đóng tàu của Việt
Nam so với các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Na Uy, Ba Lan thì các
công ty đóng tàu của chúng ta có công nghệ cách xa khoảng 20 năm. Với thực trạng
này, Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy cần có chiến lược ngắn hạn và trung hạn để
đổi mới công nghệ. Công nghệ đóng tàu mà các nước trên đang sử dụng đã đạt ở mức
độ tự động hóa cao có nghĩa là “Đóng tàu theo tổng đoạn khép kín rồi ghép các tổng
đoạn lại với nhau, mỗi một tổng đoạn đều có các thiết bị lắp sẵn” và ứng dụng công
nghệ thông tin trong điều hành sản xuất kinh doanh, trong quản lý, thiết kế, tư vấn và
thử nghiệm. Chính vì vậy, với trình độ công nghệ lạc hậu như hiện nay, các công ty
đóng tàu Việt Nam cần đổi mới, cải tiến công nghệ để bắt nhịp với xu hướng công
nghệ đóng tàu của các nước phát triển. Đây là giải pháp hết sức quan trọng để đổi mới,
nâng cao trình độ tiêu chuẩn hóa. Để tồn tại và phát triển trong thời kỳ hội nhập kinh
tế quốc tế, các công ty đóng tàu phải đầu tư vào phát triển khoa học công nghệ, hoạt
động tiêu chuẩn hóa có bắt nhịp được hay không phụ thuộc vào việc nâng cao trình độ
tiêu chuẩn hóa thông qua đổi mới công nghệ trong công ty (Lê Thị Kim Chi, 2010).
Bảng 3.7 thể hiện áp dụng công nghệ thông tin trong đóng tàu của các nước Hàn Quốc,
Nhật Bản, Trung Quốc, Na Uy, Ba Lan đã áp dụng.
Bảng 3. 7. Áp dụng công nghệ thông tin trong đóng tàu của một số nước
Triển khai thiết kế Công cụ sản xuất Thực hiện thi công
Kỹ thuật sản phẩm Kỹ thuật sản xuất Tiến độ sản xuất
Thiết kế sơ bộ Kỹ thuật lắp ráp Lập tiến độ
Thiết kế kỹ thuật Kỹ thuật sử dụng máy công cụ Tiến độ chế tạo
Thiết kế thi công Thiết kế quá trình sản xuất Tiến độ lắp ráp
Triển khai sản xuất Tiến độ vận chuyển
Áp dụng CAD/CAE/PDM Áp dụng CAM/MPM/CIM Áp dụng ERP
181
- Trong giai đoạn thiết kế CAD/CAE/PDM (Thiết kế có trợ giúp bằng máy
tính/kỹ thuật có trợ giúp bằng máy tính/quản lý dữ liệu sản phẩm) được áp dụng và trợ
giúp cho việc thực hiện các công việc có thể được liệt kê ra như: Kết cấu tàu; mô hình
3 chiều của tàu; mô phỏng tàu; bản kê vật tư; bản vẽ; thuyết minh kỹ thuật; bản tính.
- Trong giai đoạn công cụ sản xuất CAM/MPM/CIM (Sản xuất có trợ giúp bằng
máy tính/quản lý các quá trình sản xuất/sản xuất có tích hợp máy tính) trợ giúp cho
việc thực hiện các công việc có thể được liệt kê ra như: Kết cấu lắp ráp; quy trình chế
tạo; quy trình lắp ráp; quy trình kiểm tra và thử; công cụ thực hiện; chương trình cho
máy CNC; sơ bộ bản vẽ chế tạo; hướng dẫn công việc.
- Trong giai đoạn thực hiện thi công, các phần mềm tin học ERP (kế hoạch
nguồn lực doanh nghiệp) trợ giúp cho việc thực hiện các công việc có thể được liệt kê
ra như: Tiến độ thực hiện; đơn hàng mua vật tư, thiết bị; thông báo vận chuyển; chế
tạo các chi tiết; thu xếp tài chính; bố trí nhân sự.
3.2.5.2. Nội dung giải pháp
- Cần tập trung chuyển giao và nhập khẩu công nghệ từ các nước có công nghệ
đóng tàu tiến bộ và đào tạo nguồn nhân lực tiếp quản công nghệ mới, đồng thời cần tập
trung đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) tại các công ty đóng tàu.
Cho đến nay ở Việt Nam việc đầu tư nghiên cứu liên quan đến các vấn đề đóng tàu
hiệu quả hầu như không đáng kể, manh mún, không có một chiến lược cụ thể, cho nên
trong thời gian tới cần tập trung để làm chủ các công nghệ trong các công đoạn đóng
tàu sau:
+ Trong thiết kế thi công vỏ tàu và kết cấu tàu thủy phải bằng máy tính để thay
thế hoàn toàn việc phóng dạng, khai triển trên phóng dạng thủ công.
+ Ứng dụng cắt tự động hoàn toàn bằng máy cắt CNC, bản hạ liệu các chi tiết
được phần mềm tự động thực hiện sắp xếp tối ưu trên từng tờ tôn.
+ Sử dụng công nghệ gia công chính xác chi tiết kết cấu không lượng dư lắp ráp
đảm bảo kích thước thiết kế và tiết kiệm vật tư, nhân công.
+ Áp dụng công nghệ hàn lắp bằng phương pháp lót sứ giúp tăng năng suất, tiết
kiệm thời gian thi công.
+ Sử dụng các bản vẽ lắp ráp phối cảnh 3D, giảm nhầm lẫn, rút ngắn tiến độ lắp
ráp, tiết kiệm không gian bố trí các đường ống.
+ Sử dụng máy laser để kiểm tra kích thước trong quá trình lắp ráp .v.v.
- Cần tập trung phát triển công nghiệp phụ trợ: Thực tế cho thấy trong thời gian
qua các công ty đóng tàu mới tập trung gia công lắp ráp phần thân tàu, còn toàn bộ các
trang thiết bị phải nhập khẩu và điều này cho thấy trong thời gian tới Tổng công ty
182
công nghiệp tàu thủy cần tập trung phát triển một số phân khúc về công nghiệp hỗ trợ
mà Việt Nam có thế mạnh như: tủ bảng điện, cáp điện, các thiết bị truyền động trên
boong, một số máy phụ phục vụ máy chính. Theo khảo sát thì hiện tại mức độ tỷ lệ nội
địa hóa trên một con tàu mà Việt Nam đóng chừng khoảng 15%, cho nên trong thời
gian tới tỷ lệ này cần đạt 30-40% đến năm 2020.
- Tập trung đẩy mạnh công tác tin học trong sản xuất và quản lý đóng tàu bao
gồm: Quản lý quan hệ khách hàng, quản lý mạng lưới cung cấp, kế hoạch nguồn lực
doanh nghiệp, quản lý vòng đời sản phẩm, trong đó:
+ Quản lý quan hệ khách hàng: Trong ngành đóng tàu, khách hàng (các chủ tàu)
thường có quan hệ rất chặt chẽ với nhà máy đóng tàu, cung cấp thông tin, vật tư, thiết
bị và có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ quá trình đóng tàu. Chủ tàu có thể tham gia, thậm
chí có vai trò quyết định trong các quá trình:
Trong thiết kế: Lập nhiệm vụ, xây dựng và duyệt phương án, đặc tính kỹ thuật,
lựa chọn trang thiết bị ...
Trong thi công: Chọn phương án thi công, công nghệ thi công, lựa chọn trang
thiết bị thi công... Trong quá trình thi công, chủ tàu có thể đưa ra những yêu cầu sửa
đổi riêng biệt đối với tàu.
Vì vậy, hệ thống giao tiếp của công ty đóng tàu với chủ tàu phải bảo đảm nhanh
chóng, chính xác ở mọi nơi, mọi lúc. Công ty phải thiết lập được một hệ thống lưu giữ
được các yêu cầu của chủ tàu như là một cơ sở dữ liệu trong suốt quá trình đóng tàu.
Đặc biệt, công ty phải đáp ứng nhanh các yêu cầu thay đổi của chủ tàu. Đây cũng là
một trong những yêu cầu cạnh tranh trong ngành đóng tàu hiện nay.
+ Quản lý mạng lưới cung cấp: Mạng lưới cung cấp là việc lập kế hoạch cung
cấp, thực hiện kế hoạch và điều phối mạng lưới cung cấp sắt thép, vật tư, trang thiết bị
cũng như các dịch vụ đến đúng nơi, đúng chỗ để phục vụ cho quá trình đóng tàu.
Mạng lưới cung cấp gồm có 2 phần:
Mạng cung cấp nội bộ: đó là việc cung cấp vật tư, các trang thiết bị từ các kho
trong công ty. Các chi tiết, phân đoạn, tổng đoạn... từng vị trí sản xuất trong nhà máy
phải được vận chuyển đến các vị trí cần thiết đúng lúc và đúng chỗ.
Mạng cung cấp bên ngoài công ty: đó là các vật tư, trang thiết bị và cả các dịch
vụ như thiết kế, đăng kiểm... được cung cấp từ bên ngoài cũng phải được giao đến
đúng chỗ, đúng lúc theo kế hoạch, hạn chế tối đa việc lưu kho, lưu bãi.
Đặc biệt việc phối hợp với các nhà thầu trong việc cung cấp các thiết bị phụ trợ
phải được hợp đồng chặt chẽ và việc giao nhận trang, thiết bị cũng như nhân công lắp
đặt và thời hạn hoàn thành phải được thực hiện đúng theo tiến độ đã đề ra. Việc quản
lý tốt mạng lưới cung cấp giúp cho vật tư, thiết bị cần thiết luôn có mặt đúng thời gian,
183
đúng địa điểm. Do đó quá trình thi công được thực hiện liên tục, không bị ngắt quãng
ở bất cứ công đoạn nào do phải chờ đợi những thứ còn thiếu. Ngoài ra, việc cung cấp
vật tư đúng tiến độ cũng giúp làm giảm được các chi phí như: phí lưu kho, phí tài
chính, diện tích kho bãi... Việc quản lý mạng lưới cung cấp là vấn đề chính, phức tạp
nhất, hiệu quả nhất và cũng là cần thiết nhất trong việc quản lý chu trình sản xuất của
các công ty đóng tàu hiện nay.
+ Kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp: Như các công ty sản xuất công nghiệp
khác, hệ thống máy tính trong quản lý các công ty đóng tàu chính là hệ thống quản lý
nguồn lực doang nghiệp.
Hệ thống quản lý nguồn lực doanh nghiệp là một hệ thống mạng máy tính và
phần mềm kết hợp chặt chẽ với nhau để hỗ trợ việc quản lý hầu hết các quá trình hoạt
động quản lý chính trong công ty như: quản lý kế hoạch sản xuất, quản lý kho và vật
tư, quản lý kỹ thuật, mua sắm, quản lý hệ thống tài chính - kế toán, nhân sự v.v... Kết
cấu hệ thống gồm có nhiều mô đun phần mềm ứng với từng chức năng quản lý cụ thể.
Tính chất tích hợp của hệ thống được thể hiện ở các điểm sau:
Hệ thống dùng chung một cơ sở dữ liệu. Mỗi dữ liệu cần thiết chỉ cần tạo ra và
lưu giữ một lần.
Mỗi bộ phận tạo ra và quản lý dữ liệu cho nhu cầu riêng của mình, đồng thời
cung cấp phần dữ liệu cần thiết cho các bộ phận khác để dùng chung. Các mô đun
phần mềm phải tự động giao tiếp được với nhau, hỗ trợ nhau thực hiện các chức năng
như một thể thống nhất.
Hệ thống tự động thực hiện các chuỗi công việc theo thứ tự hệ thống.
Đặc điểm nổi bật của ngành đóng tàu là sản xuất đơn chiếc nên việc quản lý
mạng lưới cung cấp vật tư, thiết bị là khó nhất và cũng là điểm mấu chốt của hệ thống.
Hệ thống kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp một mặt thực hiện chức năng quản
lý chung các lĩnh vực hoạt động của công ty, mặt khác phải xây dựng được tiến độ cụ
thể cho quá trình đóng một con tàu và tiến độ này phải căn cứ trên kế hoạch đã được
xây dựng ở phần mềm quản lý các quá trình sản xuất.
+ Quản lý vòng đời sản phẩm: Nói chung, chu trình đóng tàu trong các công ty
đóng tàu thường phải trải qua các giai đoạn như: Thiết kế, triển khai lập kế hoạch và
tiến hành sản xuất. Tùy theo đặc thù công việc trong từng giai đoạn mà áp dụng từng
công cụ tin học cụ thể cho phù hợp.
- Cần đầu tư, nâng cấp và xây dựng hạ tầng phục vụ đóng tàu như triền đà, thiết
bị nâng hạ, đầu tư trang thiết bị máy móc dây chuyền công nghệ đảm bảo đủ năng lực
đóng mới.
184
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Điều kiện thực hiện giải pháp bao gồm giải quyết về vốn, tái cấu trúc và sắp
xếp lại bộ máy cụ thể như sau:
- Để giải quyết vốn cho đổi mới công nghệ, các công ty đóng tàu cần phải giải
quyết vốn thông qua cổ phần hóa, đầu tư. Để cổ phần hóa thành công Tổng công ty
công nghiệp đóng tàu phải tiến hành hợp tác với các đối tác lớn của nước ngoài, thông
qua công tác cổ phần hóa các công ty đóng tàu hiện có để nâng cao năng lực công
nghệ. Cổ phần hóa các công ty đóng tàu có nghĩa là thực hiện đa sở hữu. Đó là bước đi
mang tính chiến lược và thay đổi hẳn về quan điểm quản trị.
Để giải quyết vốn thông qua đầu tư, các công ty đóng tàu phải mở rộng cửa mời
các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, không chỉ một Tập đoàn Damen của Hà Lan
như hiện nay mà còn Hàn Quốc, Nhật Bản... cũng như một số nền công nghiệp đóng
tàu phát triển của các quốc gia khác muốn tham gia vào công nghiệp đóng tàu Việt
Nam.
- Để thực hiện cơ cấu lại bộ máy và sắp xếp chiến lược lựa chọn phát triển sản
phẩm tại các công ty đóng tàu thì cần phải có kế hoạch, lộ trình. Cụ thể, đối với việc
phát triển sản phẩm cần tập trung vào sản xuất một số loại tàu phù hợp với điều kiện
phát triển của Việt Nam để xác lập lòng tin trên thị trường thế giới rằng Việt Nam là
một quốc gia có ngành đóng tàu chất lượng cao. Đối với cơ cấu lại bộ máy các công ty
đóng tàu cần tính toán kỹ để sắp xếp, tổ chức lại lao động, hệ thống sản xuất, hệ thống
tài chính Sự sắp xếp, thay đổi một cách toàn diện, theo quy trình chuẩn sẽ tạo cho
công ty có khả năng để thực hiện những công việc của mình một cách hiệu quả và bền
vững, từ đó tạo lợi thế cạnh tranh bền vững.
3.2.5.4. Vai trò, hiệu quả của giải pháp
Hiện nay, do tác động của khủng hoảng tài chính, kinh tế thế giới, nhiều công ty
đóng mới và sửa chữa tàu thủy phải đối mặt với việc thị trường bị thu hẹp, khó khăn
về tài chính Bên cạnh đó, đa phần thiết bị sử dụng lạc hậu, chưa đồng bộ, mức độ tự
động hóa thấp, hao phí vật tư lớn, năng suất rất thấp. Thêm nữa, các ngành công
nghiệp phụ trợ như luyện kim, thép, chế tạo máy hầu như chưa có; vật tư, máy móc
thiết bị vẫn phải nhập khẩu, dẫn đến giá thành sản phẩm cao, giảm tính chủ động và
khả năng cạnh tranh của ngành đóng tàu. Do đó, việc tái cơ cấu lại quá trình quản lý và
sản xuất, đổi mới công nghệ là nhân tố tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của
ngành đóng tàu.
Các công ty đóng tàu có xu hướng đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, vì vậy các tiêu chuẩn công ty xây dựng buộc phải nâng cao trình độ để phù
hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật (Lê Thị Kim Chi, 2010). Giải pháp này sẽ là động lực
thúc đẩy các công ty đóng tàu xây dựng tiêu chuẩn có trình độ khoa học kỹ thuật tiến bộ.
185
Để đạt được điều này, công tác tiêu chuẩn hóa phải được quan tâm, đầu tư của lãnh đạo
công ty và của cơ quan quản lý cấp trên. Như vậy, các công ty đóng tàu cần xác định
lấy tiêu chuẩn hóa là công cụ mang tính chiến lược trong công ty và coi trọng, phát
huy hết vai trò của tiêu chuẩn hóa. Làm tốt giải pháp này công tác tiêu chuẩn hóa sẽ
giúp các công ty đóng tàu tối ưu hóa các nguồn lực, tăng năng suất chất lượng, thúc
đẩy tăng trưởng.
3.2.6. Các công ty đóng tàu cần coi trọng công tác đánh giá sự phù hợp
3.2.6.1. Cơ sở của giải pháp
Về mặt lý luận, chứng nhận sự phù hợp mà trước hết là chứng nhận sự phù hợp
với tiêu chuẩn là một biện pháp đảm bảo sự tin tưởng cần thiết đối với bên cung cấp là
công ty có khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được yêu cầu
của khách hàng. Nói cách khác chứng nhận đã là một công cụ để thúc đẩy việc áp
dụng tiêu chuẩn. Hoạt động đóng tàu gồm nhiều công đoạn, quá trình khác nhau trong
đó phải kể đến khâu chuẩn bị, soạn thảo các quy trình công nghệ, quy trình quản lý,
kiểm tra và tổ chức sản xuất. Hiện nay, tại các công ty đóng tàu có khoảng hơn 70%
các quy trình công nghệ không qua chứng nhận sự phù hợp, khoảng 90% các tiêu
chuẩn sản phẩm và tiêu chuẩn môi trường khi xây dựng không thông qua công tác
chứng nhận sự phù hợp17.
Ngày nay trong xu thế chung của thế giới là hạn chế, tiến tới xóa bỏ các rào cản
kỹ thuật trong thương mại, cùng với biện pháp hài hóa tiêu chuẩn quốc gia với tiêu
chuẩn quốc tế, hoạt động chứng nhận sự phù hợp cần được phát triển theo hướng hòa
nhập với thông lệ quốc tế, tiến tới sự thừa nhận lẫn nhau kết quả chứng nhận cho hàng
hóa, dịch vụ trao đổi giữa các nước.
3.2.6.2. Nội dung giải pháp
Định kỳ tiến hành việc sửa đổi hoàn thiện tiêu chuẩn tại các công ty đóng tàu,
lập kế hoạch sửa đổi tiêu chuẩn để cập nhật thông tin mới, công nghệ mới, có thể 6
tháng hoặc 3 tháng thực hiện một lần. Điều này rất quan trọng vì nếu các tiêu chuẩn
không được cập nhật sẽ bị lạc hậu với công nghệ và không phù hợp với điều kiện sản
xuất tại các công ty. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp đóng tàu nước ta phụ
thuộc một phần vào sự phù hợp tiêu chuẩn của các sản phẩm, hàng hóa. Nếu các tiêu
chuẩn công ty đã được hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và nếu tiêu
chuẩn nước ngoài tiên tiến là căn cứ để đánh giá sự phù hợp thì sức cạnh tranh của sản
phẩm, hàng hóa đã được chứng nhận phù hợp với những tiêu chuẩn đó sẽ có vị thế đáng
kể. Chính vì vậy, muốn phát triển và hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực và trên
17Kết quả được điều tra khảo sát tại các công ty đóng tàu tính đến 12/2012.
186
thế giới, chúng ta phải chấp nhận và tuân thủ những thông lệ đã được thừa nhận chung
trên toàn thế giới, trong đó có thông lệ về hài hòa tiêu chuẩn.
Nhằm đưa hoạt động công nhận, chứng nhận trở thành công cụ hữu hiệu cho
quản lý kinh tế thông qua việc áp dụng tiêu chuẩn, các quy định kỹ thuật trong các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, cần thiết phát triển hoạt động công nhận, chứng nhận
sự phù hợp theo các định hướng:
- Hoàn thiện cơ chế chứng nhận và công nhận theo hướng hội nhập, áp dụng
các quy định quốc tế và thông lệ quốc tế.
- Kết hợp chặt chẽ giữa chứng nhận bắt buộc và chứng nhận tự nguyện; giữa
chứng nhận sự phù hợp với xây dựng và công bố tiêu chuẩn.
- Mở rộng các hình thức chứng nhận phù hợp vừa kết hợp chứng nhận của bên
thứ 3 (tổ chức chứng nhận) với việc tự chứng nhận của bên cung cấp (chứng nhận bên
thứ nhất) và chứng nhận của khách hàng (bên thứ 2).
- Cần mở rộng các loại hình chứng nhận, công nhận. Hiện nay, các cơ sở chứng
nhận sự phù hợp phần lớn chỉ công nhận và chứng nhận các sản phẩm đạt chất lượng
theo tiêu chuẩn. Hoạt động chứng nhận sự phù hợp của các quy trình thực hiện vẫn
còn nhiều hạn chế, chưa mở rộng cho đối tượng thuộc lĩnh vực cơ khí đặc biệt là cơ
khí đóng tàu.
Cần cải tiến và phát triển hoạt động chứng nhận và công nhận theo các hướng
sau: Hoàn thiện cơ chế chứng nhận, công nhận theo hướng hội nhập, áp dụng các quy
định quốc tế và thông lệ quốc tế. Kết hợp chặt chẽ giữa chứng nhận bắt buộc và chứng
nhận tự nguyện, giữa chứng nhận sự phù hợp với xây dựng và công bố tiêu chuẩn và
công nhận phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn. Mở rộng các hình thức chứng nhận sự phù
hợp vừa kết hợp chứng nhận của bên thứ ba (tổ chức chứng nhận) với việc tự chứng
nhận của bên cung cấp (chứng nhận bên thứ nhất) và chứng nhận của khách hàng (bên
thứ hai). Cần mở rộng các loại hình chứng nhận, công nhận. Kiện toàn cơ quan công
nhận của Việt Nam để cơ quan này đủ mạnh, đáp ứng được nhu cầu của hoạt động công
nhận trong cả nước và được chấp nhận ở phạm vi quốc tế. Hình thành các tổ chức chứng
nhận độc lập hoặc tiến hành các loại hình chứng nhận sản phẩm hoặc chuyên về một
loại hình chứng nhận cụ thể. Khuyến khích các tổ chức chứng nhận nước ngoài như cơ
quan Đăng kiểm nước ngoài vào Việt Nam hoạt động với hình thức hoạt động độc lập
hoặc liên doanh liên kết với tổ chức chứng nhận trong nước.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
Đây là giải pháp cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn, trong dài hạn nếu giải pháp này
được các công ty đóng tàu thực hiện tốt sẽ thúc đẩy xuất khẩu và hội nhập, bởi vì tiêu
chuẩn công ty là do công ty tự xây dựng và lãnh đạo công ty ban hành, tuy các tiêu
187
chuẩn này đã được xây dựng trên nguyên tắc hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế nhưng còn
thiếu tính thuyết phục là do các tiêu chuẩn xây dựng ra còn thiếu khuôn khổ pháp lý về
việc công nhận và chứng nhận sự phù hợp. Giải pháp này bắt buộc các công ty đóng tàu
phải thực hiện, nếu không sẽ có một số hậu quả sau: thiếu cơ sở khoa học, thiếu lòng tin
của khách hàng, không phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật, là rào cản lớn khi hội
nhập quốc tế.
3.2.6.4. Vai trò, hiệu quả của giải pháp
Thủ tục đánh giá sự phù hợp là các hoạt động kỹ thuật như thử nghiệm, kiểm
định, giám định, chứng nhận và công nhận nhằm xác định rằng các sản phẩm hoặc quá
trình đáp ứng các yêu cầu được quy định trong quy chuẩn và tiêu chuẩn. Nói các khác,
đánh giá sự phù hợp là để xác định đối tượng hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn phù
hợp với đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý quy định trong tiêu chuẩn tương ứng.
Đánh sự phù hợp với tiêu chuẩn được thực hiện tự nguyện theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân dưới hình thức thử nghiệm, giám định, chứng nhận hợp chuẩn và công bố hợp
chuẩn. Căn cứ để chứng nhận hợp chuẩn các tiêu chuẩn doanh nghiệp xây dựng là
TCVN, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực hoặc tiêu chuẩn nước ngoài. Nếu thực
hiện tốt công tác này trong thời gian đầu khi chưa ban hành các tiêu chuẩn, các công ty
đóng tàu sẽ chủ động áp dụng các tiêu chuẩn quá trình đã xây dựng vào hoạt động sản
xuất, quản lý đóng tàu.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Bộ Giao thông Vận tải
Các tiêu chuẩn là các quy tắc, các điều khoản được quy định cho những hoạt
động theo một khuôn mẫu để đạt được hiệu quả tối ưu trong một hoàn cảnh nhất định.
Việc áp dụng các tiêu chuẩn cho các công đoạn, các lĩnh vực của chu trình sản xuất sẽ
giúp hệ thống hoạt động một cách có quy mô, có trật tự và đạt được sự nhuần nhuyễn
cao, từ đó tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng. Như vậy, chất lượng sản phẩm gắn
liền với công tác tiêu chuẩn hóa, có nghĩa là công tác tiêu chuẩn hóa tốt, chất lượng
sản phẩm cao và ngược lại tiêu chuẩn hóa không tốt, chất lượng sản phẩm thấp. Chất
lượng sản phẩm phản ánh kết quả công tác tiêu chuẩn hóa của công ty theo mối quan
hệ đồng biến. Để có một sản phẩm tốt không thể không có công tác tiêu chuẩn hóa. Vì
vậy, mỗi một công ty đều phải thực hiện tốt công tác tiêu chuẩn hóa.
Trong thời gian ngành đóng tàu mới phát triển, số lượng các công ty đóng tàu
còn ít, công tác tiêu chuẩn hóa chủ yếu phục vụ công tác quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm của một số công ty, nhà máy lớn (Đóng tàu Hạ Long, Bạch Đằng, Bến
Kiền), công tác tiêu chuẩn hóa ở các công ty còn rất hạn chế. Từ năm 2000 trở lại đây,
do số lượng các công ty tăng nhanh, mặt khác nhằm đáp ứng các yêu cầu về công tác
188
quản lý nhà nước trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, Chính phủ đã thông qua Bộ Giao
thông Vận tải ban hành các bộ tiêu chuẩn, hướng dẫn thực hiện trong đóng tàu.
Công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn hóa đã phục vụ có hiệu quả cho công
tác quản lý. Thời gian qua công tác tiêu chuẩn hóa đã hướng dẫn các công ty, nhà máy
đóng tàu áp dụng các bộ tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc
gia đối với sản phẩm và dịch vụ, hơn nữa đã hướng dẫn các công ty, nhà máy đóng tàu
xây dựng được các bộ tiêu chuẩn công ty áp dụng có hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh đóng tàu.
Trong công tác quản lý kinh doanh đóng tàu và thực hiện các quy định của nhà
nước, các công ty đã có những chuyển biến rõ rệt trong công tác tiêu chuẩn hóa, góp
phần tạo sự phong phú chủng loại tàu thủy cũng như thương hiệu tàu thủy ngày càng
cao trên thị trường trong và ngoài nước. Ngoài ra các công ty đóng tàu đã áp dụng
những bộ tiêu chuẩn phương pháp thử trong công tác thử nghiệm, hiệu chuẩn, kiểm
nghiệm chất lượng.
Tuy nhiên, công tác tiêu chuẩn hóa có một số hạn chế về trình độ, năng lực cán
bộ làm công tác tiêu chuẩn hóa ở một số công ty, nhà máy đóng tàu nhất là đối với các
nhà máy đóng tàu có quy mô vừa và nhỏ, dẫn đến việc áp dụng hoặc xây dựng tiêu
chuẩn còn mang tính hình thức hoặc chưa đem lại hiệu quả thực sự cho công ty. Công
tác tiêu chuẩn hóa chưa thực sự được quan tâm đúng mức, chưa đồng bộ, cơ sở vật
chất nghèo nàn, công nghệ lạc hậu, hoặc ở một số công ty đóng tàu chưa có nhận thức
đầy đủ về ý nghĩa và hiệu quả của công tác tiêu chuẩn hóa. Một số công ty đóng tàu
đóng các loại, gam tàu theo yêu cầu của khách hàng hoặc các sản phẩm đa dạng kiểu
loại, không có sự ổn định gây khó khăn cho việc áp dụng hoặc xây dựng tiêu chuẩn.
Thời gian tới, Nhà nước cần có cơ chế, chính sách hợp lý đối với công tác tiêu
chuẩn hóa cũng như việc đẩy mạnh việc rà soát, sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn hóa công
ty theo hướng hài hòa với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn thế giới và tiêu chuẩn quốc
tế cũng như phù hợp với sự phát triển. Nhà nước cũng cần có chế độ, chính sách
khuyến khích cho những công ty đóng tàu quan tâm, đầu tư thiết bị và công nghệ, nhân
lực, vật lực trước các yêu cầu của thị trường trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
* Đối với cơ quan quản lý nhà nước cần thực hiện các công việc cụ thể như
sau:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức cho cơ
quan tổng công ty đóng tàu và các công ty đóng tàu thành viên nắm vững và thực hiện
đầy đủ các quy định của pháp luật về Tiêu chuẩn và Tiêu chuẩn hóa, chú trọng công tác
đào tạo, tập huấn và hướng dẫn cho các công ty.
- Đào tạo nâng cao trình độ, kiến thức quản lý về tiêu chuẩn và tiêu chuẩn hóa
cho cán bộ lãnh đạo Tổng công ty công nghiệp tàu thủy và các công ty thành viên.
189
- Giao trách nhiệm cho các đơn vị chủ quản ngành đóng tàu (Cục Đăng kiểm
Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam) ban hành các tiêu chuẩn công ty khi Tổng công ty
đóng tàu hoặc các công ty đóng tàu thành viên soạn thảo. Tăng cường tiềm lực, đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật cho các đơn vị thực hiện công tác quản lý thuộc ngành.
3.3.2. Đối với Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy
Để hệ thống tiêu chuẩn hóa công ty thực sự trở thành công cụ quan trọng phục
vụ phát triển ngành công nghiệp đóng tàu của Việt Nam và tăng cường hội nhập kinh
tế quốc tế trong thời gian tới, cần hoàn thiện và đưa hệ thống này đáp ứng được các
yêu cầu sau đây: Tiêu chuẩn hóa công ty phải được áp dụng rộng rãi và có hiệu quả
hơn trong thực tiễn; Quy hoạch phát triển hệ thống tiêu chuẩn hóa công ty phải gắn
chặt với quy hoạch phát triển ngành đóng tàu nhằm đáp ứng được nhu cầu quản lý của
Nhà nước, nâng cao chất lượng, uy tín và sức cạnh tranh phục vụ nhu cầu sản xuất
kinh doanh, xuất khẩu, thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ. Để đáp ứng được các yêu
cầu trên luận án đưa ra một số kiến nghị với cơ quan mẹ Tổng công ty Công nghiệp
tàu thủy như sau:
- Tập trung và chú trọng phát triển tiêu chuẩn hóa bên trong (tập trung xây dựng
tiêu chuẩn). Có rất nhiều đối tượng cần tiêu chuẩn hóa trong ngành đóng tàu, tuy nhiên
xét ở tính cấp thiết cũng như nhu cầu thực tiễn, các đối tượng cần tiêu chuẩn hóa sẽ là
các quy trình phục vụ đóng tàu, tiêu chuẩn phục vụ cho công tác quản lý. Điều đó
được luận giải như sau:
Kết quả khảo sát thực tế tại các công ty đóng tàu cho thấy khoảng 80% các
công ty đang thiếu các tiêu chuẩn, qui trình phục vụ tổ chức quản lý sản xuất đóng tàu.
Hiện tại các công ty đang phải sử dụng các tiêu chuẩn hiện bị lạc hậu và các qui trình
đóng tàu của nước ngoài đi kèm với các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công vì phần lớn
các tàu xuất khẩu các công ty đóng tàu chưa tự thiết kế mà phải mua thiết kế nước
ngoài. Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng, tiến độ đóng tàu cũng như việc qui định
của khách hàng khi giao sản phẩm phải có tiêu chuẩn công ty do công ty ban hành kèm
theo, cho nên để chủ động làm chủ qui trình công nghệ đáp ứng yêu cầu của các tổ
chức Đăng kiểm trong và ngoài nước phù hợp với bộ Luật hàng hải quốc tê (IMO),
cũng như xu hướng hội nhập, xóa bỏ các rào cản kỹ thuật hướng tới tiêu chuẩn chung
(tiêu chuẩn quốc tế), các công ty đóng tàu trong nước bắt buộc phải tập trung cho công
tác xây dựng tiêu chuẩn theo quan điểm hài hòa với các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu
chuẩn quốc tế, tiều chuẩn khu vực.
Việc xây dựng tiêu chuẩn phải dựa vào tích lũy kinh nghiệm kiến thức của
doanh nghiệp. Hiện nay có những công ty đóng tàu đã thành lập được 50 năm và ít
nhất cũng là 10 năm. Đối với những công ty có thâm niên dưới 10 năm thì khó có thể
có được kết quả tốt trongxây dựng tiêu chuẩn. Mặt khác, theo quy định tại Công ước
190
quốc tế IMO, các sản phẩm tàu thủy về cơ bản có vòng đời sản phẩm từ 10 đến15 năm.
Do vậy, mức độ tiêu chuẩn hóa cũng thay đổi theo chu kỳ vòng đời của sản phẩm.
Cũng theo Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, trách nhiệm của doanh nghiệp phải
công bố tiêu chuẩn áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình môi trường của
mình. Chính vì vậy, để hoạt động xây dựng tiêu chuẩn ít tốn kém cho các công ty, việc
xây dựng tiêu chuẩn nên thực hiện theo hai cách sau:
+ Khi không có tiêu chuẩn bên ngoài (tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn khu vực) sẵn có phù hợp để áp dụng luôn.
+ Khi có tiêu chuẩn bên ngoài nhưng không thích hợp cho áp dụng luôn thì
doanh nghiệp cần xây dựng tiêu chuẩn công ty trên cơ sở chấp nhận các tiêu chuẩn đó
càng nhiều càng tốt theo phương án sau:
Khi tiêu chuẩn bên ngoài Phương án soạn thảo tiêu chuẩn công ty
Không hàm chứa yêu cầu cụ thể Bổ sung các chỉ tiêu, yêu cầu cụ thể
Bao hàm phạm vi rộng hơn hoặc
nhiều phương án
Cụ thể hóa và chỉ rõ phương án
Khó hiểu Viết lại ngắn gọn, dễ hiểu
Nhiều tiêu chuẩn cho cùng đối tượng Chọn tiêu chuẩn phù hợp hoặc soạn thảo
tiêu chuẩn công ty trên cơ sở tham khảo
các tiêu chuẩn đó
- Những công việc cần được nghiên cứu, giải quyết để thực hiện các quy định của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật: Có nhận thức đầy đủ về hoạt động tiêu chuẩn
hóa công ty hoặc phải có đại diện có năng lực đáp ứng được yêu cầu đối với thành viên
TCVN, do đó phải sẵn sàng khi được đề nghị cử đại diện tham gia các TCVN có liên
quan. Phải tận dụng được việc tham gia của mình thông qua sự đại diện của các hội,
hiệp hội chuyên ngành; hoạt động đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức về tiêu chuẩn
hóa, cần định hướng vào việc phát triển đội ngũ thành viên TCVN cho các bên liên
quan, trong đó có doanh nghiệp.
- Quy hoạch phát triển hệ thống tiêu chuẩn hóa công ty: Tổng công ty cần xây
dựng quy hoạch phát triển hệ thống tiêu chuẩn công ty cho giai đoạn 2010 và tầm nhìn
đến 2020 cùng với các chương trình thực hiện cụ thể. Đồng thời quy hoạch này phải
phù hợp với các quy hoạch phát triển của ngành công nghiệp tàu thủy đến năm 2020
đã được Chính phủ phê duyệt.
Nghiên cứu, xây dựng quy hoạch để có được một bức tranh tổng thể về hiện
trạng tiêu chuẩn hóa công ty của ngành đóng tàu, từ đó xác định kế hoạch xây dựng
tiêu chuẩn hóa công ty cho từng năm, xác định các nguồn lực huy động và sử dụng
hợp lý có hiệu quả các nguồn lực này.
191
- Tổ chức bộ phận tiêu chuẩn hóa tại các công ty đóng tàu theo hướng chuyên
trách, phân cấp và phân quyền. Đồng thời ban hành quy chế triển khai áp dụng tiêu
chuẩn hóa công ty cho các công ty đóng tàu một cách đồng bộ và có tính bắt buộc.
- Đẩy mạnh hoạt động thanh tra và kiểm tra. Những năm qua, hoạt động thanh
tra về công tác tiêu chuẩn hóa còn bộc lộ nhiều bất cập như: Lực lượng của hệ thống
thanh tra của ngành đóng tàu còn hạn chế, lực lượng này tại cơ quan tổng công ty chủ
yếu là do một bộ phận thuộc Ban Kỹ thuật sản xuất thực hiện. Tại các công ty đóng
tàu, thường chỉ có từ 2 đến 3 cán bộ thanh tra viên thực hiện thanh tra kết hợp nhiều
lĩnh vực hoạt động đóng tàu của công ty. Hiện tại chưa có chế tài xử phạt, chỉ có hình
thức nhắc nhở. Hoạt động thanh tra chủ yếu được thực hiện định kỳ, có báo trước. Do
đó, cần có quy định chặt chẽ về công tác thanh kiểm tra hoạt động xây dựng, ban hành
và áp dụng tiêu chuẩn trong quá trình sản xuất đặc biệt là chế tài xử lý. Quan tâm tăng
cường lực lượng thanh tra về số lượng, chất lượng có đủ khả năng thực thi trách nhiệm
về tiêu chuẩn hóa.
- Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu chuẩn hóa công ty theo lộ trình 6
tháng/lần và12 tháng/lần để có biện pháp cải tiến, cập nhật, sửa đổi cho phù hợp với
trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ của ngành công nghiệp đóng tàu.
Tiêu chuẩn phải luôn thay đổi, tránh lạc hậu và phải phù hợp với phát triển của tiến bộ
kỹ thuật. Do dó việc cập nhật hàng năm để chỉnh sửa tiêu chuẩn là điều vô cùng cần
thiết, có như vậy việc áp dụng tiêu chuẩn vào hoạt động đóng tàu mới ngày càng có
hiệu quả.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Qua phân tích thực trạng công tác tiêu chuẩn hóa và sau khi nghiên cứu một số
căn cứ quan trọng cho đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa tại các
công ty đóng tàu của Việt Nam như các quan điểm đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa,
luận án đã nêu lên các giải pháp đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa, đó là: Tập trung
phát triển tiêu chuẩn hóa bên trong; tăng cường bồi dưỡng và đào tạo kiến thức về tiêu
chuẩn hóa cho cán bộ, công nhân viên của công ty; coi trọng khâu kiểm tra, đánh giá
công tác tiêu chuẩn hóa; hoàn thiện tổ chức bộ phận tiêu chuẩn hóa của công ty; áp
dụng công nghệ mới trong các công ty đóng tàu; coi trọng công tác đánh giá sự phù
hợp.
Nội dung tiếp theo của chương là đề xuất và kiến nghị về công tác tiêu chuẩn
hóa công ty đối với các cấp quản lý như Nhà nước, Tổng công ty công nghiệp tàu
thủy.
192
KẾT LUẬN
Trải qua nhiều năm dài phát triển, ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam đã có
được chỗ đứng trên bản đồ các nước đóng tàu phát triển của khu vực và thế giới. Chất
lượng và thương hiệu các sản phẩm đóng mới bước đầu đã được khẳng định bởi các
chủ tàu/ khách hàng trong và ngoài nước qua các ý kiến phản hồi từ thực tiễn. Tuy
nhiên, với quá trình hội nhập và thương mại quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ cũng như
yêu cầu ngày càng cao về công nghệ đóng tàu cũng như chất lượng sản phẩm và các
yêu cầu khắt khe của chủ tàu và cơ quan giám sát đóng tàu của nước ngoài, các công
ty đóng tàu của Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn và thách thức, do đó các công ty
đóng tàu Việt Nam cần vận dụng nhiều phương pháp và nhiều hoạt động khác nhau để
tăng khả năng cạnh tranh, thu hút chủ tàu nước ngoài trên thị trường. Có nhiều cách để
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường như tái cấu trúc doanh nghiệp, đổi mới công
nghệ, đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa Các công ty đóng tàu cần có chủ trương lựa
chọn phương án gắn công tác tiêu chuẩn hóa với phát triển doanh nghiệp của mình.
Thực tiễn nghiên cứu cho thấy công tác tiêu chuẩn hóa ở các công ty chưa phù hợp,
chưa đáp ứng được tình hình hiện tại và chưa có phương hướng tháo gỡ các tồn tại. Có
nhiều nguyên nhân trong đó công tác tiêu chuẩn hóa vẫn chưa được coi trọng đúng
mức, chưa xây dựng được một chính sách tiêu chuẩn hóa có sự cam kết của lãnh đạo.
Hơn nữa, do sự đầu tư manh mún, thiếu tập trung của các công ty đóng tàu, công tác
tiêu chuẩn hóa chưa phát huy tác dụng trong suốt thời gian qua. Nếu được đầu tư có
chiều sâu thì hiệu quả sẽ được cải thiện. Qua nghiên cứu thực tế công tác tiêu chuẩn
hóa tại các công ty đóng tàu Việt Nam, tác giả đã:
- Hệ thống hóa và phát triển lý thuyết về tiêu chuẩn hóa công ty ở các công ty
đóng tàu Việt Nam, cụ thể là hoàn thiện cơ sở lý luận về chuẩn hóa công ty, đã xây dựng
các chỉ tiêu và nhận diện các nhân tố ảnh hưởng của tiêu chuẩn hóa công ty.
- Qua kinh nghiệm quốc tế và qua đánh giá thực trạng, đưa ra những nhận định
hay kết luận có tính định lượng về cần thiết đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa tại các
công ty đóng tàu của Việt Nam, cụ thể là phân tích đánh giá các nội dung của công tác
tiêu chuẩn hóa công ty, các chỉ tiêu và các nhân tố ảnh hưởng tới công tác tiêu chuẩn
hóa.
- Khuyến nghị về cách thức tổ chức, xây dựng, áp dụng và đề xuất các giải pháp
đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa tại các công đóng tàu của Việt Nam và kiến nghị với
cơ quan quản lý nhà nước, Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy.
- Luận án đã giúp lãnh đạo Tổng công ty công nghiệp tàu thủy có cơ sở lý luận,
thông tin, quan điểm mới về vai trò công tác tiêu chuẩn hóa công ty và bước đầu triển
khai xây dựng, ban hành một số tiêu chuẩn phục vụ trong công tác đóng và quản lý tàu
(các tiêu chuẩn xem ở phần Phụ lục kèm theo luận án). Sau khoảng thời gian gần 15
193
năm, năm 2014 lãnh đạo Tổng công ty công nghiệp tàu thủy đã bắt đầu quan tâm đến
công tác tiêu chuẩn hóa. Đây là dấu hiệu tích cực về việc cải cách cấu trúc của hệ
thống bộ máy quản trị.
Tác giả xin được gửi lời biết ơn chân thành nhất tới các thầy giáo hướng dẫn,
các thầy, cô giáo trong Khoa Quản trị kinh doanh, Viện Đào tạo sau đại học, Trường
Đại học kinh tế quốc dân đã tạo những điều kiện tốt nhất để tác giả thực hiện luận án.
Tác giả cũng xin được cám ơn Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy, các công ty đóng
tàu thành viên, các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan mà tác giả đã có điều kiện
gặp gỡ, phỏng vấn, đã đóng góp các ý kiến vô cùng xác đáng để tác giả có thể hoàn
thành nghiên cứu này.
Đây là một lĩnh vực nghiên cứu mới và khó, phần lớn các công ty đóng tàu
đang trong giai đoạn phát triển, kiện toàn hệ thống quản trị nên công tác tiêu chuẩn
hóa còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc nghiên cứu thu thập số liệu, tình hình gặp nhiều
khó khăn. Tác giả đã cố gắng hoàn thiện luận án nghiên cứu của mình, tuy nhiên về
mặt nội dung chắc chắn còn có hạn chế, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của
người đọc.
194
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Đình Phan, Nguyễn Ngọc Sự, Lê Thị Kim Chi (2013), “Các tiêu chí và chỉ
tiêu đánh giá sự phát triển tiêu chuẩn hóa tại các công ty đóng tàu Việt Nam”, Tạp chí
quản lý kinh tế, Số 56 tháng 9-10.
2. Nguyễn Đình Phan, Nguyễn Ngọc Sự, Lê Thị Kim Chi (2013), “Các nhân tố tác
động và thúc đẩy sự phát triển công tác tiêu chuẩn hóa trong các công ty đóng tàu Việt
Nam”, Tạp chí quản lý kinh tế, Số 54 tháng 7.
3. Lê Thị Kim Chi (2010), “Tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm của các doanh
nghiệp đóng tàu Việt Nam”, Tạp chí quản lý kinh tế, Số 34 tháng 7.
4. Lê Thị Kim Chi (2010), “Đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và giảm ô
nhiễm môi trường ở các doanh nghiệp đóng tàu Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát
triển, Số 157 (II) tháng 7.
195
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ajit Jillavenkatesa (2012), The Changing World of Standardization: Trends,
Opportunities and Challenges, Standard Service Seminar, Sept.20, 2012, truy cập ngày
22 tháng 09 năm 2013, từ
2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007a), Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN về việc ban
hành “Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và Công bố hợp
chuẩn, công bố hợp quy”, ban hành ngày 28 tháng 9 năm 2007.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007b), Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN về việc
Hướng dẫn về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, ban hành ngày 28 tháng 9 năm 2007.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2012), Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN về việc Quy định
về Công bố hợp chuẩn, Công bố hợp quy và Phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2012.
5. Chính phủ (2007), Nghị định số 127/2007/NĐ-CP về việc quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, ban hành ngày 01 tháng 08
năm 2007.
6. Clarkson Research (2004), The world shipbuilding industry in 2004, Hamburg.
7. Cộng đồng Châu Âu (1999), The Situation in World Shipbuilding, Brussels.
8. Cộng đồng Châu Âu (2000a), Second Report from the Commission to the Council
on the Situation in World Shipbuilding, Brussels.
9. Cộng đồng Châu Âu (2000b), Third Report from the Commission to the Council on
the Situation in World Shipbuilding, Brussels.
10. Cộng đồng Châu Âu (2001), Fourth Report from the Commission to the Council on
the Situation in World Shipbuilding, Brussels.
11. Cộng đồng Châu Âu (2002a), Fifth Report from the Commission to the Council on
the Situation in World Shipbuilding, Brussels.
12. Cộng đồng Châu Âu (2002b), Sixth Report from the Commission to the Council on
the Situation in World Shipbuilding, Brussels.
13. Cộng đồng Châu Âu (2003a), Seventh Report from the Commission to the Council
on the Situation in World Shipbuilding, Brussels.
14. Cộng đồng Châu Âu (2003b), Measures Affecting Trade in Commercial Vessels,
Korea.
15. Cục Hàng hải Nhật Bản (2004), Shipbuilding in Japan 2003, Nhật Bản.
196
16. Dietmar Harting (2005), Standardization future Conference, Beuth Verlag GmbH,
Berlin.
17. Dong-Geun Choi (ed.) (2010), Standardization: Fundamentals, Impact, and
Business Strategy. APEC Sub committee on Standars and Comformance. Education
Guideline 3 – Textbook for Higher Education.
18. Edward Nemeroff (2008), Tiêu chuẩn, đo lường đánh giá sự phù hợp và Hiệp định
TBT, Sổ tay tham khảo, thuộc Dự án STAR Vietnam.
19. Fivos Andritsos (2000), The Automation and Integration of Production Processes in
Shipbuilding, EUROPEAN COMMISSION JOINT RESEARCH CENTRE, truy cập ngày
12 tháng 5 năm 2013 từ
https://www.researchgate.net/profile/Fivos_Andritsos/publication/236095099_The_Automa
tion_and_Integration_of_Production_Processes_in_Shipbuilding_State-of-the-
Art/links/0c960515f3d087cd68000000.pdf
20. Hesser Feilzer De Vries (2006), Standardisation in Companies and Markets.
Helmut Schmidt University Germany – Erasmus University of Rotterdam Netherlands.
21. Hiệp hội đóng tàu EU (2005), Annual Report 2004-2005, truy cập ngày 11 tháng 2
năm 2013 từ
22. Hiệp hội đóng tàu Hàn Quốc (2004), Shipbuilding Korea 2004, truy cập ngày 3
tháng 9 năm 2013 từ
23. Hiệp hội đóng tàu Hàn Quốc (2005), Shipbuilding Korea 2005, truy cập ngày 9
tháng 7 năm 2013 từ
24. Hồ Tất Thắng (2004), Nghiên cứu phương pháp luận và thực tiễn để hài hòa hệ
thống TCVN với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực phục vụ việc tham gia có hiệu quả của
Việt nam vào AFTA, Đề tài cấp nhà nước, Hà Nội.
25. Knut Blind (2004), The Economics Of Standards. Theory, Evidence, Policy.
Helmut Schmidt University Germany, Erasmus University of Rotterdam Netherlands.
26. Koshipa (2005), Annual Report of Koshipa 2005, South Korea.
27. Lê Quốc Bảo (2009), ‘TBT và quản lý chất lượng ở Việt Nam’, Tạp chí – Ấn
phẩm thông tin, số 1+2+3.
28. Lê Thị Kim Chi (2010), ‘Đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và giảm ô
nhiễm môi trường ở các doanh nghiệp đóng tàu Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế & Phát
triển, Số 157 (II) tháng 7, tr 39-43.
29. Ngọc Sự (2008), ‘Chặng đường phát triển Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam’, Tạp chí
Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, số 9, tr 31-32.
197
30. Ngô Quý Việt (2009), ‘Hoạt động TCĐLCL góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội’,
Tạp chí Hoạt động khoa học, số 2, tr 16-18.
31. Ngô Quý Việt (2012), ‘Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng Việt Nam: Nửa thế kỷ
xây dựng và phát triển’, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số 4.2012, tr 25-
29.
32. Nguyễn Đình Phan (2005), Quản lý chất lượng trong các tổ chức và Bài giảng
môn học tiêu chuẩn hóa, NXB Lao động - Xã hội, Trường Đại học kinh tế quốc dân,
Hà Nội.
33. Nguyễn Đình Phan, Đặng Ngọc Sự (2012), Quản trị chất lượng, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
34. Nguyễn Đình Phan, Nguyễn Ngọc Sự, Lê Thị Kim Chi (2013a), ‘Các tiêu chí và
chỉ tiêu đánh giá sự phát triển công tác tiêu chuẩn hóa’, Tạp chí quản lý kinh tế, số 56,
tháng 9,10 tr 48-56.
35. Nguyễn Đình Phan, Nguyễn Ngọc Sự, Lê Thị Kim Chi (2013b), ‘Các nhân tố tác
động và thúc đẩy sự phát triển tiêu chuẩn hóa tại các công ty đóng tàu Việt Nam’, Tạp
chí quản lý kinh tế, số 54 tháng 7, tr 3-8.
36. Nguyễn Hoàng Linh (2012), ‘Hoạt động đánh giá sự phù hợp tại Việt Nam: Cần
định hướng quản lý phù hợp với thông lệ quốc tế’, Tạp chí Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, số 2, tr 18-21.
37. Nguyễn Minh Bằng (2006), ‘Tiêu chuẩn - Công cụ kỹ thuật hữu hiệu để tăng
cường hội nhập kinh tế quốc tế’, Tạp chí hoạt động khoa học, số 10, tr 16-17.
38. Nguyễn Minh Bằng, Hoàng Hữu Thám (2007), ‘Tiêu chuẩn và qui chuẩn kỹ thuật
trong thương mại’, Tạp chí Hoạt động khoa học, số 7, tr 14-15.
39. Nguyễn Minh Bằng (2007), ‘Chuyển đổi tiêu chuẩn ngành – Một công việc cần
thực hiện’, Tạp chí Hoạt động khoa học, số 8, tr 14-15.
40. Nguyễn Minh Bằng (2008), ‘Phát triển và đổi mới hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam’,
Tạp chí Hoạt động khoa học, số 4, tr 11-12 tiếp tr 15.
41. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2007), Quản trị kinh doanh, NXB
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
42. Nordic Industries (2003), Introduction to shipbuilding in China, China.
43. Nordic Industries (2004), Summary of Korean shipbuilding industry, Korea.
44. Norwegian Agency for Development Cooperation (2010), Study of the Vietnamese
Shipbuilding/Maritime Sector - Final report, Norway.
198
45. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI (2014), Hoạt động tiêu chuẩn hóa
và doanh nghiệp, Hà Nội.
46. PVT (2013), ‘Năng suất chất lượng – Yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp dệt may’, Tạp chí Khoa học công nghệ Việt Nam, Số 16.2013, tr 19-21.
47. Quốc hội (2006), Luật số 68/2006/QH11 về Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật, ban hành ngày 29 tháng 06 năm 2006.
48. Richard Shiang Wang (2004), ‘CSSC – JV Partner in China’, Marine News, Số 9-10, tr
9-10.
49. Seijii Nagatsuka (2000), Nghiên cứu về năng suất của các nhà máy đóng tàu Nhật
Bản và Hàn Quốc, truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2012 từ
50. S. K. KIM (1995), Current trend in Korean Shipbuilding, truy cập ngày 11 tháng 6
năm 2012, từ www.atip.org.
51. Thorsten Ludwig, Jochen Tholen (2006), Shipbuilding in China and its impact on
European shipbuilding industry, University of Bremen, November 2006.
52. Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (1995), Quyết định 138/TĐC-QĐ ngày
về hướng dẫn chung về thể hiện nội dung và trình bày tiêu chuẩn, ban hành ngày 25
tháng 05 năm 1995.
53. Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (2002), Cơ sở tiêu chuẩn hóa, Hà Nội.
54. Trần Ngọc Tân (2011), Hoạt động tiêu chuẩn hóa tại công ty TNHH gạch men Mỹ
Đức, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
55. Trần Quốc Tuấn (2013), ‘Một số bất cập của nhân lực quản lý nhà nước về tiêu chuẩn
đo lường chất lượng’, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số 20, tr 10-12.
56. Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu đóng tàu (2011), Thực trạng tình hình quản lý
và tổ chức sản xuất tại các nhà máy đóng tàu của Vinashin, Chuyên đề khoa học, Viện
Khoa học công nghệ tàu thủy, Hà Nội.
57. Trung tâm đào tạo Tổng cục đo lường chất lượng (1999), Tiêu chuẩn hóa công ty,
Tài liệu đào tạo, Hà Nội.
58. Vũ Văn Diện (2005), ‘Hoạt động tiêu chuẩn hóa và hội nhập quốc tế’, Tạp chí
Hoạt động khoa học, số tháng 10, tr 19-20.
59. Zhu Rujing (2005), Management in Ship building management, truy cập ngày 10
tháng 3 năm 2013, từ