Một điều riêng biệt trong cơ chế xử phạt của pháp luật cạnh tranh Thổ
Nhĩ Kỳ đó là bên bị thiệt hại có thể khiếu nại ra tòa án để đòi bồi thường gấp
03 lần những thiệt hại của mình bởi vụ việc vi phạm gây ra, đó là chưa kể các
khoản phí tòa án và phí thuê luật sư (Điều 57).
Như vậy, hầu hết các tòa án đều đợi khi TCA ban hành quyết định cuối
cùng rồi sau đó mới công bố quyết định của tòa. Điều này làm tăng tính răn
đe, ngăn chặn những doanh nghiệp có ý định hình thành thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
188 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2178 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
báo tập
trung kinh tế sẽ giúp cơ quan cạnh tranh có được đánh giá ban đầu chính xác
hơn về khả năng gây hạn chế cạnh tranh của vụ việc, từ đó gia tăng tỷ trọng
các vụ việc thực sự có vấn đề về cạnh tranh trong tổng số các vụ việc mà cơ
quan cạnh tranh phải xem xét. Tuy nhiên, các tiếp cận sử dụng tiêu chí thị
146
phần trên thị trường liên quan cũng gây ra rất nhiều khó khăn cho doanh
nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục thông báo TTKT như xác định thị
trường liên quan, xác định thị phần của mình trên thị trường liên quan. Chính
vì vậy, bên cạnh tiêu chí thị phần, cần bổ sung thêm các yếu tố dễ nhận biết
khác như doanh thu trong năm tài chính, giá trị giao dịch tập trung kinh tế
để xác định ngưỡng thông báo TTKT.
- Về đánh giá tác động cạnh tranh của vụ việc TTKT
Về phương pháp đánh giá tác động của vụ việc TTKT, cần xác định và
làm rõ một số nội dung dưới đây.
Thị phần và các phương pháp đánh giá mức độ tập trung thị trường
đóng vai trò quan trọng trong phân tích vụ việc TTKT. Đó là những thông tin
ban đầu giúp cơ quan cạnh tranh nhận diện khả năng gây quan ngại về cạnh
tranh của vụ việc TTKT, để từ đó tiến hành các phân tích sâu hơn. Tuy nhiên,
cần lưu ý đây không phải là yếu tố quyết định về khả năng gây hạn chế cạnh
tranh một cách đáng kể của vụ việc. Các đánh giá cụ thể khác về điều kiện thị
trường là cần thiết để đưa ra một nhận định về sức mạnh thị trường.
Đánh giá tác động của vụ việc TTKT dựa trên các tiêu chí:
Tác động đơn phương: (i) vị thế các bên tham gia TTKT; (ii) áp lực
cạnh tranh từ các doanh nghiệp không tham gia TTKT; (iii) áp lực cạnh tranh
trực tiếp hoặc tiềm năng từ nhập khẩu và khả năng gia nhập thị trường của đối
thủ mới; (iv) hiệu quả kinh tế và khả năng tồn tại của các bên tham gia TTKT;
Tác động kết hợp: (i) khả năng thiết lập điều kiện kết hợp; (ii) khả năng
phát hiện vi phạm khi thực hiện tác động kết hợp; (iii) khả năng trừng phạt
những vi phạm đó.
Từ lý do trên, cần quy định thêm các biện pháp khắc phục hậu quả hoặc
điều chỉnh cần thiết mà cơ quan cạnh tranh có thể chủ động áp dụng đối với
các bên tham gia vụ việc TTKT.
147
Ngoài ra, khi sửa luật cần có quy định cho phép cơ quan cạnh tranh
quyền đánh giá sức mạnh thị trường của các doanh nghiệp tham gia TTKT và
đánh giá tác động vụ việc TTKT, cũng như việc đưa ra yêu cầu đối với các
bên tham gia TTKT có các biện pháp khắc phục thì quy định về việc xin
hưởng miễn trừ là không cần thiết.
3.4.1.8. Quy định điều chỉnh hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Về bản chất, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định
hiện nay bao gồm: quảng cáo, khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh,
chỉ dẫn gây nhầm lẫn, là các hành vi thương mại thông thường và nhiều
hành vi đã được quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành như Luật
Quảng cáo, Luật sở hữu trí tuệ Bên cạnh đó, trong quá trình thực thi, rất
khó phân biệt giữa các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hành vi đơn
thuần chỉ vi phạm pháp luật chuyên ngành. Do đó, cần nghiên cứu loại bỏ các
quy định này trong Luật cạnh tranh để đảm bảo tính thống nhất giữa pháp luật
cạnh tranh với pháp luật chuyên ngành. Các hành vi cạnh tranh không lành
mạnh khác nếu chưa được quy định ở các văn bản pháp luật chuyên ngành
như bán hàng đa cấp bất chính, gièm pha doanh nghiệp khác thì nên xem
xét ban hành một văn bản riêng điều chỉnh hành vi này.
3.4.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ quan cạnh tranh
3.4.2.1. Thành lập Ủy ban cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng
Căn cứ trên phân tích ở trên, để đảm bảo thực thi hiệu quả pháp luật
cạnh tranh trong thời gian tới, Việt Nam nên thành lập Ủy ban cạnh tranh và
bảo vệ người tiêu dùng độc lập trực thuộc Chính phủ trên cơ sở nhập Cục
Quản lý cạnh tranh và Hội đồng cạnh tranh hiện nay vì các lý do sau đây.
Thứ nhất, việc thành lập một cơ quan cạnh tranh trực thuộc Chính phủ
thể hiện quyết tâm chính trị của Đảng và Nhà nước về việc đẩy mạnh thực thi
pháp luật cạnh tranh hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền, hạn chế
148
các can thiệp bằng mệnh lệnh hành chính của Chính phủ trong quá trình điều
tiết nền kinh tế.
Thứ hai, hoạt động của cơ quan quản lý cạnh tranh chủ yếu được thể
hiện trong hoạt động điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh. Trong điều kiện ở
nước ta hiện nay khi mà các doanh nghiệp nhà nước đang giữ hầu hết các lĩnh
vực then chốt của nền kinh tế, do đó đối tượng điều tra của cơ quan cạnh tranh
có thể sẽ là các Tổng Công ty nhà nước, các tập đoàn kinh tế lớn và thậm chí là
cả các cơ quan quản lý nhà nước. Nếu không có một vị thế đủ mạnh thì cơ quan
cạnh tranh sẽ không thể thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình. Đặc biệt, nếu
vẫn để cơ quan cạnh tranh trực thuộc Bộ Công Thương như hiện nay sẽ dẫn
tới việc “vừa đá bóng vừa thổi còi” vì hiện nay Bộ Công Thương đang quản
lý nhiều tập đoàn, tổng công ty lớn có vị trí thống lĩnh thị trường trong các
lĩnh vực như: bia, rượu, dầu khí, điện lực, xăng dầu
Thứ ba, cần cân nhắc có nên đặt cơ quan quản lý cạnh tranh Việt Nam
tại Bộ Công Thương hay không có ý nghĩa quan trọng đặc biệt về tính đa
ngành cao của Luật Cạnh tranh. Thậm chí, trên thực tế, Luật Cạnh tranh
thường xuyên được đề cập tới như một luật khung, hoặc nguyên tắc cơ bản
phục vụ xây dựng các quy định chuyên ngành trong nền kinh tế thị trường
hiện đại.
Sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ với các cơ quan chuyên ngành, do
đó, là một nhân tố cốt yếu quyết định sự thành công, tính hiệu lực của Luật
nhằm đảm bảo và thúc đẩy môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng
trong toàn bộ nền kinh tế.
Thứ tư, vị trí độc lập của một cơ quan trực thuộc Chính phủ giúp đảm
bảo và thúc đẩy việc tập trung chuyên môn, tính công chính, minh bạch và
khả năng chịu trách nhiệm và giải trình của cơ quan này. Tự chủ về quá trình
tuyển chọn, bổ nhiệm cũng như đào tạo nhân sự, cũng như tự chủ về mặt ngân
149
sách hoạt động đảm bảo cho cơ quan cạnh tranh có thực quyền cao hơn. Đây
cũng là kinh nghiệm của nhiều quốc gia phát triển trên thế giới.
Thứ năm, một trong những chức năng quan trọng khác của hầu hết các
cơ quan cạnh tranh trên thế giới là chức năng tham vấn. Tại Nghị định
06/2006/NĐ-CP ngày 9/1/2006 cũng quy định Cục Quản lý cạnh tranh có
quyền “phát hiện và kiến nghị cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm
quyền về những văn bản đã ban hành có nội dung không phù hợp với quy
định của pháp luật cạnh tranh”. Đây đã là một điểm khá tiến bộ theo hướng
cho phép cơ quan cạnh tranh được quyền loại bỏ tất cả các quy định đi ngược
lại với các nguyên tắc cạnh tranh. Tuy nhiên, để làm được điều này đòi hỏi cơ
quan cạnh tranh phải có vị trí đủ mạnh.
Thứ sáu, để đáp ứng đòi hỏi ngày càng tăng của hội nhập kinh tế quốc
tế, số vụ kiện về các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh chắc chắn sẽ tăng
lên một cách đáng kể. Điều này đòi hỏi quy mô của cơ quan cạnh tranh phải
được mở rộng nhằm đảm bảo nguồn tài chính, nhân lực để thực thi hiệu quả
các công việc được giao.
Thứ bảy, theo thống kê, trong số 90 cơ quan cạnh tranh hiện nay trên
thế giới, chỉ Việt Nam còn tồn tại mô hình hai cơ quan, một chịu trách nhiệm
về điều tra, một chịu trách nhiệm về xử lý (như mô hình cũ của Cơ quan cạnh
tranh Pháp). Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn nhất giữa Hội đồng cạnh tranh của
Pháp trước đây và của Việt Nam là ở Hội đồng cạnh tranh Pháp, ngoài các
thành viên Hội đồng còn có các báo cáo viên. Báo cáo viên đóng vai trò như
các điều tra viên của Cục Quản lý cạnh tranh. Trong một số trường hợp, thông
qua các báo cáo viên Hội đồng có thể tự tiến hành điều tra hoặc tự điều tra bổ
sung trên cơ sở những chứng cứ sơ bộ mà Tổng Vụ cạnh tranh và trấn áp gian
lận Pháp gửi lên. Một trong những điểm yếu lớn nhất của mô hình hai cơ
quan như Việt Nam hiện nay là do các thành viên của các cơ quan xử lý
không theo sát được quá trình điều tra vụ việc. Do đó, chỉ dựa vào các báo
150
cáo điều tra cuối cùng của các điều tra viên, họ sẽ khó đưa ra được các quyết
định chính xác về hành vi vi phạm. Ví dụ, tại Uỷ Ban Thương mại liên bang
Hoa Kỳ, trước khi quyết định có điều tra chính thức một vụ việc cạnh tranh
hay không, các điều tra viên phải trình bày các lập luận trước các Uỷ viên
(người đóng vai trò như các thành viên Hội đồng cạnh tranh Việt Nam).
Trong trường hợp các điều tra viên đưa ra chứng cứ thuyết phục được các Uỷ
viên, họ sẽ có quyết định cho phép điều tra chính thức vụ việc. Cơ chế này
giúp giảm thiểu các trường hợp yêu cầu điều tra bổ sung hoặc kịp thời có
quyết định đình chỉ điều tra khi thấy cần thiết, và như vậy sẽ tiết kiệm được
nguồn lực và kinh phí cho cơ quan điều tra.
Theo kinh nghiệm của hầu hết các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà
Lan, EU, Đức..., trong giai đoạn tới, Việt Nam nên nhập Cục Quản lý cạnh
tranh và Hội đồng cạnh tranh thành một cơ quan trực thuộc Chính phủ.
3.4.2.2. Tiếp tục xây dựng đội ngũ điều tra viên
Theo quy định tại Điều 52 Luật cạnh tranh thì điều tra viên vụ việc
cạnh tranh là những người do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm phải có
đầy đủ các tiêu chuẩn:
- Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan;
- Có trình độ cử nhân luật hoặc cử nhân kinh tế, tài chính;
- Có thời gian công tác thực tế ít nhất là năm năm thuộc một trong các
lĩnh vực luật, kinh tế và tài chính;
- Được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra.
Thực thi pháp luật cạnh tranh là vấn đề rất phức tạp, đòi hỏi các điều
tra viên khi tiến hành tố tụng phải có kiên thức chuyên sâu không chỉ về pháp
lý mà còn bao gồm cả những kiến thức về kinh tế. Phân tích kinh tế đóng vai
trò quan trọng, không thể thiếu khi áp dụng các quy định pháp luật cạnh tranh
trong các vụ việc cụ thể.
151
Đối với pháp luật cạnh tranh, khi tiến hành điều tra các hành vi hạn chế
cạnh tranh (bao gồm: thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trường, vị trí độc quyền và tập trung kinh tế), cơ quan điều tra phải
xác định thị trường liên quan, thị phần của doanh nghiệp có hành vi vi phạm.
Để xác định thị trường liên quan, các điều tra viên phải tiến hành nhiều phân
tích kinh tế khác nhau: từ điều tra xã hội học để thăm dò ý kiến, phản ứng của
người tiêu dùng, đến việc xác định các khả năng thay thế cho nhau của các
sản phẩm cùng loại cũng như phân tích các số liệu, doanh thu của các doanh
nghiệp hoạt động trên thị trường để kết luận về cấu trúc thị trường và tính
chất của sản phẩm... Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan là
yếu tố quyết định để kết luận hành vi do một doanh nghiệp hoặc nhóm doanh
nghiệp thức hiện có phải là hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh hay không.
Ngoài những kỹ năng về tài chính, kinh tế, luật, các điều tra viên cạnh
tranh còn phải được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ điều tra. Cũng giống
như các điều tra viên hoặc kiểm soát viên trong tố tụng dân sự, điều tra viên
cạnh tranh có quyền sử dụng các nghiệp vụ điều tra như: lấy lời khai, khám
xét, thu giữ tang vật, phương tiện vi phạm để làm chứng cứ chứng minh hành
vi vi phạm của đối tượng bị điều tra.
Vì vậy, để xây dựng đội ngũ điều tra viên chuyên nghiệp, Việt Nam
cần thực thi một chiến lược phát triển nguồn nhân lực hợp lý.
- Xây dựng chương trình đào tạo toàn diện cho nhóm các điều tra viên
cạnh tranh.
- Phối hợp với các tổ chức quốc tế, các cơ quan cạnh tranh nước ngoài
tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn về kỹ năng điều tra cho các điều tra viên
của Việt Nam
- Tích cực và tạo điều kiện cử các cán bộ của mình ra nước ngoài tham
gia các khoá đào tạo ngắn và dài hạn.
- Phối hợp với các cơ quan đào tạo nghiệp vụ điều tra trong nước như:
152
Bộ công an, Viện kiểm soát cũng như các Trường đại học để bồi dưỡng nâng
cao các kiến thức về kinh tế, tài chính, luật và kỹ năng điều tra cho các điều
tra viên.
- Hàng năm, tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao nghiệp vụ cho các điều
tra viên.
- Nên đưa các nội dung, kiến thức của pháp luật cạnh tranh vào trong
công tác nghiên cứu, giảng dạy tại các trường đại học chuyên ngành luật, tài
chính, kinh tế... hoặc các Viện nghiên cứu. Đây chính là nơi đào tạo và cung
cấp nguồn nhân lực chủ yếu và chuyên nghiệp về lĩnh vực này cho cơ quan
quản lý cạnh tranh và các cơ quan hữu quan sau này.
3.4.3. Nâng cao nhận thức của các cơ quan liên quan và cộng đồng
doanh nghiệp về pháp luật cạnh tranh
3.4.3.1. Tăng cường công tác tham vấn với cơ quan điều tiết ngành
Để nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về
pháp luật cạnh tranh cần triển khai các hoạt động sau:
- Thường xuyên và định kỳ có sự trao đổi, tổng kết giữa lãnh đạo Cơ
quan cạnh tranh với các cơ quan điều tiết ngành để tăng cường nhận thức về
pháp luật cạnh tranh.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin, chính sách giữa cơ quan
cạnh tranh với các cơ quan điều tiết ngành.
- Xây dựng cơ chế cho phép Cơ quan cạnh tranh được tham vấn các
chính sách ngành trước khi ban hành để đảm bảo các chính sách này phù hợp
với các nguyên tắc cạnh tranh.
- Cơ quan cạnh tranh phải tích cực tham gia góp ý vào quá trình soạn
thảo các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa chính
sách cạnh tranh và các chính sách khác của Nhà nước.
- Thường xuyên tiến hành rà soát pháp luật cạnh tranh với pháp
153
luật chuyên ngành để chỉ ra những quy định không phù hợp với chính sách và
pháp luật cạnh tranh.
3.4.3.2. Tăng cường nhận thức cho cộng đồng doanh nghiệp
Các hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật cạnh tranh vừa qua đã
đạt được những kết quả và chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, nếu căn cứ trên
mức độ nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp thì hoạt động tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cạnh tranh còn nhiều hạn chế. Do đó, trong thời gian tới,
Cơ quan cạnh tranh cần đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến.
Bên cạnh các hình thức truyền thống như hội nghị, hội thảo, cần có các hoạt
động tuyên truyền trực tiếp, trực quan, sáng tạo đến doanh nghiệp và các đối
tượng khác của Luật Cạnh tranh.
Ngoài ra, các cơ quan truyền thông báo chí cũng có vai trò rất quan
trọng trong việc chuyển tải chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước đến
với doanh nghiệp. Cơ quan quản lý cạnh tranh cần quan hệ chặt chẽ với các
cơ quan truyền thông để kịp thời phản ánh, giới thiệu cho doanh nghiệp biết
các hành vi vi phạm bị xử lý, đặc biệt là các hành vi vi phạm có quy mô lớn,
ảnh hưởng tới nhiều người tiêu dùng để tạo tiếng vang và sự đồng thuận cho
các hoạt động của cơ quan cạnh tranh.
3.4.4. Tăng cường hợp tác quốc tế
Cơ quan cạnh tranh Việt Nam chính thức được thành lập được khoảng
10 năm. So với gần 100 cơ quan cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới, cơ
quan cạnh tranh Việt Nam nằm trong nhóm cơ quan cạnh tranh “non trẻ”. Do
đó, để học tập kinh nghiệm của các nước, Cơ quan cạnh tranh cần tăng cường
mối quan hệ hợp tác với nhiều cơ quan cạnh tranh quốc tế và tham gia tích
cực vào các diễn đàn quốc tế về pháp luật và chính sách cạnh tranh như
ASEAN, ICN, APEC v.v
Bên cạnh đó, cần có giải pháp hợp tác với các cơ quan cạnh tranh trong
154
khu vực để giải quyết các hành vi phản cạnh tranh có quy mô xuyên biên giới
thông qua việc ký kết các biên bản ghi nhớ, biên bản hợp tác với các cơ quan
cạnh tranh nước ngoài.
Theo thống kê hiện nay, nội dung về chính sách cạnh tranh có rất ít các
trường đại học đưa vào nội dung đào tạo. Do đó, các sinh viên là nguồn lực
đầu vào cho cơ quan cạnh tranh hầu hết chưa có khái niệm về pháp luật cạnh
tranh nên nhu cầu đào tạo là rất lớn. Đặc biệt, các bộ làm công tác cạnh tranh
phải có nhiều kỹ năng điều tra cơ bản như: kỹ năng phỏng vấn lấy lời khai, kỹ
năng thu thập và phân tích chứng cứ, kỹ năng phân tích và đánh giá tác động
kinh tế Vì vậy, việc hợp tác quốc tế với các cơ quan cạnh tranh nước ngoài
thông qua các hình thức đào tạo, thực tập tại chỗ là rất cần thiết cho cơ quan
cạnh tranh Việt Nam trong giai đoạn sắp tới.
155
KẾT LUẬN
Hiệu quả thực thi của một quy phạm ngày nay được coi là tiêu chí
quyết định chất lượng của một quy phạm pháp luật. Chất lượng của một quy
phạm pháp luật quyết định chất lượng của một văn bản luật và xa hơn là của
cả một hệ thống luật pháp của một quốc gia. Chính vì vậy, đây là một vấn đề
cần phải được nhìn nhận, đánh giá một cách nghiêm túc. Không thể soạn thảo
và ban hành một văn bản quy phạm pháp luật mà không tính đến hiệu quả
thực sự của nó khi áp dụng vào thực tiễn.
Thực trạng ở Việt Nam cho thấy có rất nhiều văn bản luật có chất lượng,
và được thực thi có hiệu quả. Nhưng cũng có không ít những quy phạm không
được áp dụng trong cuộc sống, không đáp ứng được những mục tiêu mà các
nhà lập pháp đề ra khi ban hành. Luật Cạnh tranh là một ví dụ tiêu biểu cho
tình trạng này. Dù được ban hành từ năm 2005, việc áp dụng Luật Cạnh tranh
trong thực tế còn rất hạn chế. Sự ra đời của Luật Cạnh tranh hầu như không
làm thay đổi các quan hệ xã hội mà Luật hướng tới để điều chỉnh. Các chủ thể,
đối tượng điều chỉnh của Luật, ngoại trừ các cơ quan thực thi Luật, ít biết đến
sự tồn tại của Luật, hoặc dù có biết cũng không muốn thực thi các quy định của
Luật. Tình trạng này dẫn đến sự tồn tại trên văn bản của Luật Cạnh tranh mà
chưa được thực hiện trong thực tiễn cuộc sống.
Hiệu quả thực thi của Luật Cạnh tranh dường như cần phải xem xét lại.
Vấn đề đặt ra là việc hạn chế này có nguyên do từ chính bản thân quy phạm
đó hay từ việc triển khai áp dụng các quy phạm này bởi các cơ quan thực thi
hay do những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực thi của Luật
Cạnh tranh. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, khi mà các
hoạt động kinh tế vượt ra ngoài khuôn khổ của một quốc gia, các quy định
của Luật Cạnh tranh càng cần phải được xem xét, để đánh giá lại.
156
Xuất phát từ yêu cầu khách quan đó, Luận án đã đạt được một số kết
quả sau:
1. Về cơ sở lý luận: Luận án đã hệ thống hóa và luận giải lý luận về
pháp luật cạnh tranh và hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh. Điểm mới về
lý luận của luận án là đã chỉ ra một số tiêu chí để đánh giá hiệu quả thực thi
pháp luật cạnh tranh, bao gồm: (1) đánh giá chất lượng của các quy định pháp
luật cạnh tranh thông qua tính hợp pháp và tính thực tiễn của pháp luật cạnh
tranh; (2) đánh giá về công tác tổ chức thực thi pháp luật cạnh tranh, bao gồm
hoạt động của cơ quan thực thi và hoạt động hỗ trợ tiếp cận sử dụng pháp luật
cạnh tranh của cộng đồng doanh nghiệp.
2. Về kinh nghiệm của các nước: Phân tích kinh nghiệm để rút ra bài
học là một trong những nội dung chủ yếu của luận án. Nghiên cứu đã phân
tích cụ thể kinh nghiệm các nước từ nội dung pháp luật, cơ quan thực thi, các
biện pháp nâng cao hiệu quả thực thi của từng nước để tìm ra các nội dung và
bài học có thể áp dụng ở Việt Nam. Các bài học kinh nghiệm rút ra cho thấy:
- Nội dung của pháp luật cạnh tranh phải bao gồm việc điều chỉnh các
nhóm hành vi: lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền, thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh và các hành vi về mua bán sáp nhập doanh nghiệp.
- Về hoạt động của cơ quan cạnh tranh: nguyên tắc quan trọng hàng đầu
của cơ quan cạnh tranh là bảo đảm tính độc lập. Độc lập về vị trí và độc lập
khi ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Bên cạnh đó, để vận hành tốt, cơ
quan cạnh tranh phải có một số quyền lực cơ bản bao gồm:
+ Phát hiện và loại bỏ các chính sách liên quan làm cản trở môi trường
cạnh tranh.
+ Yêu cầu các cơ quan tổ chức cung cấp thông tin chứng cứ phục vụ
quá trình điều tra vụ việc cạnh tranh.
157
- Ngoài ra, một số công cụ cần thiết khác cũng cần được xây dựng và
thực hiện như chương trình khoan dung để giúp các cơ quan cạnh tranh
tăng cường nguồn chứng cứ đầu vào để điều tra vụ việc.
3. Về các bất cập trong quá trình thực thi pháp luật cạnh tranh Việt
Nam: Luận án đã chỉ ra một số điểm bất cập sau:
- Về nội dung các văn bản pháp luật: một số quy định liên quan đến
quy trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh, quy định về xác định thị trường
liên quan và quy định về kiểm soát hoạt động tập trung kinh tế hiện nay theo
quy định của Luật Cạnh tranh và các văn bản hướng dẫn không phù hợp và
hầu như không thể áp dụng trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
- Về biện pháp xử lý vi phạm: mức phạt tiền được xác định căn cứ trên
tổng doanh thu của năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm là
không hợp lý vì trên thực tế hành vi vi phạm chỉ tác động trên một thị trường
sản phẩm, dịch vụ nhất định. Doanh thu thu được từ việc kinh doanh hàng hóa
có liên quan đến hành vi vi phạm chỉ chiếm một phần trong tổng doanh thu
của một doanh nghiệp. Vì vậy, việc áp dụng mức phạt dựa trên tổng doanh
thu là không công bằng đối với doanh nghiệp vi phạm.
- Về cơ quan cạnh tranh: Cục Quản lý cạnh tranh hiện nay là cơ quan
thuộc Bộ Công Thương không đảm bảo vị trí độc lập, còn ôm đồm nhiều
chức năng làm phân tán nguồn lực.
- Về nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp: trong thời gian gần đây
nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp về pháp luật cạnh tranh đã có cải thiện
nhưng vẫn ở mức thấp. Đây là một phần nguyên nhân giải thích vì sao nhiều
doanh nghiệp khi quyền lợi của mình bị xâm hại không biết sử dụng pháp luật
cạnh tranh như là một công cụ để bảo vệ mình.
4. Về các giải pháp: Thông qua phân tích kinh nghiệm của các nước và
phân tích, đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh trong thời gian vừa
158
qua, Luận án đã đề ra các giải pháp khắc phục hạn chế và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật cạnh tranh trong thời gian tới, bao gồm:
- Trong việc hoàn thiện pháp luật, cần xây dựng Luật sửa đổi bổ sung
Luật Cạnh tranh, trong đó cần có làm rõ tiêu chí xác định thị trường liên quan,
minh bạch quy trình xử lý vụ việc, áp dụng hình thức xử lý vi phạm hợp lý
dựa trên cơ sở phạm vi và mức độ vi phạm; bổ sung và hoàn thiện các quy
định liên quan đến các nhóm hành vi vi phạm.
- Trong việc kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ
máy cơ quan thực thi, theo đó đề xuất thành lập một Ủy ban cạnh tranh độc
lập; cần chú trọng công tác cán bộ trong lĩnh vực cạnh tranh.
- Trong việc nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp, cần thực
hiện các hoạt động tuyên truyền phổ biến có trọng điểm đến các nhóm doanh
nghiệp trong từng lĩnh vực; đa dạng hóa các hình thức tuyên tuyền; thúc đẩy
và sử dụng hiệu quả phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền tới cộng
đồng doanh nghiệp.
- Trong việc hợp tác quốc tế: cần đẩy mạnh các hoạt động hợp tác với
cơ quan cạnh tranh nước ngoài và tham gia tích cực vào các diễn đàn cạnh
tranh khu vực và trên thế giới để tận dụng kinh nghiệm và đào tạo cán bộ.
Về những nội dung cần tiếp tục nghiên cứu
5. Luận án đã phân tích và chỉ ra các bất cập về các tiêu chí tiếp cận để
đánh giá các nhóm hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh hiện nay đó là xác
định thị phần trên thị trường liên quan và đề ra một số tiêu chí thay thế bổ
sung. Tuy nhiên, trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của Luận án không đi sâu
vào phân tích ưu nhược điểm cũng như thực tiễn áp dụng các tiêu chí thay
thế, bổ sung này. Do đó, dựa trên đề xuất ban đầu của Luận án, cần có các
nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo làm cơ sở cho các đề xuất sửa đổi pháp luật
cạnh tranh sau này.
159
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
Công trình tiếng Việt
1. Thực thi Luật cạnh tranh Việt Nam: 10 năm nhìn lại, Tạp chí công thương
số 4/tháng 3 năm 2015, Hà Nội.
2. Kiểm soát hoạt động tập trung kinh tế của Việt Nam: Những bất cập và
giải pháp, Tạp chí công thương số 6/tháng 3 năm 2015, Hà Nội.
3. Xây dựng thị trường xăng dầu cạnh tranh- những bất cập và giải pháp, Tạp
chí nghiên cứu lập pháp số 17/178, tháng 9/2010, Hà Nội.
4. Cạnh tranh – công cụ hữu hiệu để thúc đẩy hiệu quả kinh tế, Hội thảo quốc
tế ra mắt Dự án tái cơ cấu kinh tế do Chính phủ Úc tài trợ, Hà Nội, tháng 8
năm 2014,
kinh-te-nang-cao-nang-luc-canh-tranh-Viet-Nam-11-08-2014.htm.
Công trình tiếng Anh
5. Developments in Vietnamese Competition Law and Policy, Tạp chí chính
sách cạnh tranh quốc tế - Competition Policy International, tháng 2 năm 2013,
www.competitionpolicyinternational.com.
6. Challenges on Cartel Enforcement, Hội nghị quốc tế về chính sách cạnh
tranh Đông Á lần thứ 7, do Viện nghiên cứu ngân hàng ADB tổ chức tại
Malaysia, 2-3 tháng 5 năm 2012, www.adbi.org.
7. Regional Experiences in Advocacy: Viet Nam, Hội thảo ASEAN về Công
tác tuyên truyền chính sách cạnh tranh, do Viện nghiên cứu ngân hàng ADB
tổ chức tại Singapore, tháng 7 năm 2008, www.adbi.org .
160
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Bằng Tiếng Việt
1. Chính phủ (2006), Nghị định của Chính phủ số 05/2006/NĐ-CP
ngày 09/1/2006 về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Hội đồng cạnh tranh.
2. Chính phủ (2006), Nghị định của Chính phủ số 06/2006/NĐ-CP
ngày 09/1/2006 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Cục Quản lý cạnh tranh.
3. Chính phủ (2011), Nghị định số 119/2011/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 16/12/2011 về việc sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại Nghị định số
116/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/9/2005 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Cạnh tranh.
4. Chính phủ (2014), Nghị định số 42/2014/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 14/5/2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
5. Chính phủ (2014), Nghị định số 71/2014/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 21/7/2014 quy định chi tiết Luật Cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực cạnh tranh.
6. Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương (2012), Báo cáo tập trung
kinh tế Việt Nam.
7. Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương (2011, 2012, 2013, 2014),
Báo cáo hoạt động thường niên.
8. Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương (2013), Báo cáo rà soát
các quy định pháp luật cạnh tranh Việt Nam.
9. Lê Đăng Doanh, Nguyễn Thị Kim Dung, Trần Hữu Hân (1998),
Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo vệ sản xuất trong nước, Nhà xuất bản
Lao động, Hà Nội.
161
10. Lê Đăng Doanh (2012), Tiêu chí về hiệu quả thi hành pháp luật của
Nhà nước: Đánh giá từ giác độ kinh tế, Tia sáng, Bộ Khoa học công nghệ.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, tr.37.
12. Nguyễn Minh Đoan (2012), Hiệu quả của pháp luật: những vấn đề
lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đồng Thị Hà, Luận án tiến sỹ (2014), Hoàn thiện chính sách cạnh
tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
14. Đặng Vũ Huân (2004), Pháp luật về kiểm soát độc quyền và chống
cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
15. Dương Đăng Huệ (2004), Mô hình quản lý cạnh tranh của Việt
Nam. Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, (Số 1).
16. Phạm Duy Nghĩa (1999), Pháp luật cạnh tranh và chống độc
quyền, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (Số 8), tr. 22-36.
17. Tăng Văn Nghĩa (2006), Chính sách cạnh tranh - công cụ vĩ mô
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dân doanh trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế, Nghiên cứu kinh tế, (Số 333), tr 35 - 40.
18. Lê Hoàng Oanh (2005), Bình luận khoa học Luật Cạnh
tranh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Bùi Xuân Phái (2009), Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thi hành
pháp luật, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, (Số chuyên đề tháng 9), tr. 11-17.
20. Nguyễn Như Phát (2000), Xây dựng pháp luật cạnh tranh trong
điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật, (Số 11), tr. 29-36.
21. Nguyễn Như Phát, Bùi Nguyên Khánh (2001), Tiến tới xây dựng
162
pháp luật về cạnh tranh trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
22. Hoàng Thị Kim Quế (2005), Chế độ pháp chế thống nhất, hợp lý
và áp dụng chung, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (Số 9), tr 162.
23. Quốc hội (2004), Luật số 27/2004/QH11 ngày 3 tháng 12 năm
2004, Luật Cạnh tranh, Hà Nội.
24. Nguyễn Ngọc Sơn (2006), Luật cạnh tranh: Sứ mệnh và triển
vọng, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (Số 68), tr. 21-24.
25. Nguyễn Ngọc Sơn (2006), Kiểm soát tập trung kinh tế theo pháp
luật cạnh tranh và vấn đề của Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (Số
7/79), tr.42-49.
26. Nguyễn Ngọc Sơn (2010), Một số bình luận từ thực tiễn giải quyết
vụ việc về hành vi hạn chế cạnh tranh, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Viện
nghiên cứu lập pháp, (Số 1/162), tr.43-51.
27. Lê Thị Bích Thọ, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ (2002), Cơ sở lý luận
và thực tiễn xây dựng Luật cạnh tranh.
28. Trịnh Thị Thanh Thuỷ, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (2004),
Cơ sở khoa học xác định mức độ hạn chế cạnh tranh của các thoả thuận và
các tiêu chí miễn trừ trong luật cạnh tranh.
29. Đào Trí Úc (1993), Những vấn đề lý luận cơ bản vệ pháp luật, Nhà
xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
30. Đào Trí Úc (2011), Thực hiện pháp luật và cơ chế thực hiện pháp
luật ở Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số 7), tr110.
31. Nguyễn Thị Thu Vân (2009), Cơ chế bảo đảm quyền tiếp cận
thông tin. Tạp chí nghiên cứu lập pháp, (số 17), tr 154.
32. Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc, Nguyễn Ngọc Sơn (2006), Luật
cạnh tranh tại Việt Nam, NXB Tư pháp, Hà Nội.
163
33. Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp (2005): Từ điển Luật học, Nhà
xuất bản từ điển bách khoa, Nhà xuất bản tư điển tư pháp, Hà Nội.
34. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương (2002), Các vấn đề
pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh
doanh, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.
35. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương (2000), Cơ sở khoa
học và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách cạnh tranh, NXB Lao động,
Hà Nội.
B. Bằng tiếng Anh
36. Andreu Mas - Colell, Michael D. Whiston and Jerry R. Green
(1995), Microeconomics theory, Oxford Universtiy Press.
37. Competition Law Institute, Fordham University (2008),
International antitrust law and policy.
38. Dominick Salvatore (2009), Managerial Economics in a Global
economy.
39. Ernest Gellhorn, William E.Kovacic, Stephen Calkings, Thomson
West, (2004), Antitrust law and Economics.
40. Fox and Trebilcock (2012), The designs of competition law
institutions, Global Norms, Local choices.
41. Ioannis Lianos and D. Daniel Sokol (2010), The Global Limits of
Competition Law.
42. Joanna Goyder, Albertina Albors-llorens (2009), EC Competition
Law, Oxford University Press.
43. Nicola Acocella (2012), The foundations of economic policy -
Values and technigues.
44. Massimo Motta, Cambridge University (2004), Competition
Policy, Theory and Practice.
164
45. Richard Whish and David Bailey (2012), Competition Law.
46. Western Thomson Learning (2002), Microeconomics theory -
Basic principles and extensions.
C. Các trang thông tin điện tử
47. Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý cạnh tranh:
www.qlct.gov.vn
48. Trang thông tin của Ủy ban thương mại lành mạnh Nhật Bản:
49. Trang thông tin của Bộ Tư pháp Hoa Kỳ:
50. Trang thông tin điện tử của Ủy Ban Thương mại liên bang Hoa Kỳ
51. Hội nghị của Liên hợp quốc về thương mại và phát triển:
www.unctad.org
52. Mạng lưới cạnh tranh quốc tế:
www.internationalcompetitionnetwork.org.
53. Tạp chí cạnh tranh toàn cầu:
54. Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế OECD: www.oecd.org.
165
PHỤ LỤC 1: SỐ VỤ VIỆC THÔNG BÁO TTKT
STT Năm Ngành Các công ty tham gia tập trung kinh tế
1 2008 Sản xuất giấy
Công ty cổ phần Giấy Tân Mai
Công ty cổ phần Giấy Đồng Nai
2 2008 Công nghệ thông tin
Công ty cổ phần Sáng Tạo
Công ty TNHH Giải Pháp NEC Việt Nam
Công ty TNHH Alcatel - Lucent Việt Nam
3 2009 Dịch vụ khoan dầu khí
Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí
(PV Drilling)
CTCP Đầu tư Khoan Dầu khí Việt Nam (PVDI)
4 2009 Sản xuất chăn gối đệm
Công ty cổ phần Mirae
Công ty cổ phần Mirae Fiber
5 2010 Kinh doanh thực phẩm
Công ty cổ phần Kinh Đô
Công ty cổ phần Kinh Đô Miền Bắc
Công ty cổ phần Kem Kido's
6 2011
Dịch vụ khách sạn, du lịch
và vui chơi giải trí;
Bất động sản; Dịch vụ
chăm sóc sắc đẹp, dịch vụ
hoạt động thể dục thể thao,
thẩm mỹ.
Công ty Cổ phần Vinpearl Đà Nẵng
Công ty Cổ phần Vinpearl Hội An
Công ty Cổ phần Phát triển và dịch vụ
Vincharm
7 2011
Công nghệ thông tin;
Phân phối
Công ty Cổ phần Hệ thống thông tin FPT
Công ty Cổ phần phần mềm FPT
Công ty Cổ phần Thương mại FPT
8 2011 Sản xuất, kinh doanh giấy
Công ty Cổ phần tập đoàn Hapaco
Công ty Cổ phần Hapaco Hải Âu
Công ty Cổ phần Hapaco Yên Sơn
9 2011
Dịch vụ khách sạn, du lịch
và vui chơi giải trí;
Bất động sản
Công ty Cổ phần Vincom
Công ty Cổ phần Vinpearl
166
10 2012
Sản xuất kinh doanh các
sản phẩm thép, sản xuất,
kinh doanh, xuất nhập
khẩu nguyên vật liệu, thiết
bị phụ tùng cho ngành
thép; Kinh doanh vận tải
hàng hóa
Công ty Cổ phần Thép Việt - Ý
Công ty Cổ phần Luyện thép Sông Đà
11 2012
Sản xuất container;
Dịch vụ vận tải
Công ty Cổ phần Hưng Đạo Container
Công ty Cổ phần Cơ khí Vận tải Thương mại
Đại Hưng
12 2012
Sản xuất và buôn bán sắt,
thép; Xây dựng, mua bán ô
tô, dịch vụ khác
CTCP Tập đoàn thép Tiến Lên
CTCP Sản xuất và Thương mại Phúc Tiến
13 2012
Hoạt động kinh doanh
ngân hàng
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
14 2012 Bán buôn bán lẻ
Abbott Investments Luxembourg Sarl
Abbott South Africa Luxembourg Sarl
Công ty TNHH 3A Nutrition Việt Nam
15 2012
Công nghiệp chế biến, chế
tạo
Công ty TNHH Sản phẩm tiêu dùng Toshiba
Việt Nam (TVCP)
Công ty TNHH Hàng gia dụng Toshiba Việt
Nam (TVHA)
16 2013 Kinh doanh bánh kẹo
Công ty cổ phần Kinh Đô
Công ty cổ phần Vinabico
17 2013 Sản xuất thép
Công ty TNHH Thương mại Nippon Steel Việt Nam
Công ty TNHH Sumikin Bussan Việt Nam
18 2013
Hoạt động xây lắp trạm
biến áp
Công ty cổ phần Sông Đà 11
Công ty cổ phần Sông Đà – Thăng Long
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà 11
19 2013
Sản xuất và kinh doanh
điện thương phẩm
Công ty cổ phần thuỷ điện Cần Đơn
Công ty cổ phần thuỷ điện Nà Lơi
Công ty cổ phần thuỷ điện Ry Ninh II
20 2014 Dệt may
Tổng Công ty cổ phần Phong Phú
Công ty cổ phần dệt vải Phong Phú
Công ty cổ phần dệt gia dụng Phong Phú
167
21 2014
Sản xuất nhựa, bột nhựa
PVC
Petronas Chemicals Group Berhad (PCGB)
Cty TNHH Nhựa và Hoá chất Phú Mỹ (PMPC)
Asahi Glass Company, Limited (AGC)
22 2014 Vận tải biển
A.p Moller – Maersk A/S
CMA CGM S.A
MSC Mediterranean Shipping Company SA
23 2014 Dược phẩm
Abbott Investments Luxembourg Sarl
CFR Pharmaceuticals S.A
Positron Limited
168
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP
CH 1. Doanh nghiệp của anh/chị biết đến Luật Cạnh tranh từ khi nào?
[PVV ĐỌC LỰA CHỌN]
Chưa hề biết 1 DỪNG PHỎNG VẤN
Mới biết trong vòng 2 năm gần đây 2 (từ 2011 đến 2013)
Biết từ 2-4 năm trước 3 (từ 2008 đến 2010)
Biết ngay từ khi Luật mới ban hành 4 (từ 2004 đến 2007)
CH 2. Doanh nghiệp của anh/chị biết đến Luật Cạnh tranh qua kênh thông tin nào?
[NHIỀU LỰA CHỌN]
[PVV ĐỌC LỰA CHỌN]
Tự tìm hiểu nghiên cứu 1
Qua phương tiện thông tin đại chúng 2
Hội thảo, tập huấn mà cán bộ của doanh nghiệp có tham dự 3
Được chuyên gia pháp lý/luật sư tư vấn 4
Kênh khác 5 PVV GHI CỤ THỂ
Các kênh thông tin khác (5):
.................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
CH 3. Theo Anh/Chị, Luật Cạnh tranh được ban hành và thực thi nhằm ngăn chặn/ điều
chỉnh những hành vi nào?
[NHIỀU LỰA CHỌN]
[PVV KHÔNG ĐỌC]
169
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (thỏa thuận ấn định giá; sản
lượng; phân chia thị trường; thỏa thuận loại bỏ đối thủ cạnh
tranh, thông đồng đấu thầu)
1
Lạm dụng vị trí thống lĩnh/độc quyền trên thị trường
(bán dưới giá thành toàn bộ; áp đặt giá mua, bán bất hợp lý;
ấn định giá bán lại tối thiểu; áp đặt điều kiện thương mại bất
bình đẳng áp đặt điều kiện ký kết hợp đồng; ngăn cản đối thủ
cạnh tranh mới...)
2
Tập trung kinh tế (mua lại, hợp nhất, sáp nhập, liên doanh
giữa các doanh nghiệp)
3
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh (chỉ dẫn gây nhầm lẫn;
gièm pha doanh nghiệp khác; gây rối hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp khác; quảng cáo, khuyến mại nhằm cạnh
tranh không lành mạnh; bán hàng đa cấp bất chính)
4
Hành vi khác 5 PVV GHI CỤ THỂ
Không biết 6
Hành vi khác (5):
.................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
CH 4. Trước buổi hôm nay, anh/chị đã từng biết về Cục Quản lý cạnh tranh hay chưa?
[PVV ĐỌC LỰA CHỌN]
Chưa 1
Đã biết 2
170
CH 5. Anh/chị có biết đến một/một số vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh đã được
cơquan chức năng điều tra, xử lý hay chưa?
[PVV ĐỌC LỰA CHỌN]
Chưa bao giờ 1
Đã từng 2 PVV GHI CỤ THỂ
Vụ việc nào? (2) (ghi tên hành vi & doanh nghiệp liên quan)
................................................................................................................................................
B. VẬN DỤNG LUẬT CẠNH TRANH TẠI DOANH NGHIỆP
CH 6. Doanh nghiệp của anh/chị có Bộ phận riêng (Phòng/Ban/Đơn vị) phụ trách việc
tuân thủ pháp luật, bao gồm Luật Cạnh tranh không?
[PVV ĐỌC LỰA CHỌN]
Không 1 CHUYỂN CH 8
Có bộ phận riêng (Phòng/Ban/Đơn vị) phụ trách việc tuân thủ
Luật Cạnh tranh
2
Có Bộ phận riêng (Phòng/Ban/Đơn vị) phụ trách việc tuân thủ
pháp luật, bao gồm Luật Cạnh tranh
3
CH 7. Doanh nghiệp anh/chị thành lập Bộ phận riêng phụ trách việc tuân thủ pháp
luật, bao gồm Luật Cạnh tranh từ khi nào?
[PVV ĐỌC LỰA CHỌN]
Trong vòng 2 năm gần đây 1 (từ 2012 đến 2014)
Từ 2-4 năm trước 2 (từ 2009 đến 2011)
Từ khi Luật mới ban hành 3 (từ 2004 đến 2008)
Không biết 4
171
CH 8. Trong quá trình kinh doanh, đã bao giờ anh/chị nhận thấy một hành vi kinh doanh có
khả năng vi phạm Luật Cạnh tranh hay không?
[PVV ĐỌC LỰA CHỌN]
Chưa bao giờ 1
Đã từng 2 PVV GHI CỤ THỂ
Không biết
Mô tả hành vi có khả năng vi phạm Luật Cạnh tranh (2):
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
CH 9. Doanh nghiệp của anh/chị đã từng chịu thiệt hại vì một hành vi cạnh tranh của
doanh nghiệp/tổ chức khác hay không?
[PVV ĐỌC LỰA CHỌN]
Chưa bao giờ 1
Đã từng 2 PVV GHI CỤ THỂ
Mô tả hành vi gây thiệt hại (2):
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
CH 10. Doanh nghiệp của anh/chị đã từng nghĩ đến việc đệ đơn khiếu nại hoặc cung cấp
thông tin về hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh hoặc của doanh
nghiệp khác tới cơ quan chức năng hay chưa?
[PVV ĐỌC LỰA CHỌN]
Chưa bao giờ 1 CHUYỂN CH12
Đã từng 2 PVV GHI CỤ THỂ
172
Tên điều khoản/ mô tả hành vi bị tố cáo, khiếu nại và tên cơ quan thụ lý (2):
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
CH 11. Trên thực tế, Doanh nghiệp của anh/chị đã từng khiếu nại hoặc cung cấp thông tin
về hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh cho các cơ quan chức năng hay chưa?
[PVV ĐỌC LỰA CHỌN]
Chưa bao giờ 1
Đã từng 2 CHUYỂN CH13
CH 12. Xin vui lòng cho biết lý do doanh nghiệp anh/chị chưa hoặc chưa nghĩ đến việc
khiếu nại hoặc cung cấp thông tin về hành vi vi phạm đến cơ quan chức năng?
[NHIỀU LỰA CHỌN]
[PVV ĐỌC LỰA CHỌN]
Do không gây thiệt hại/ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp 1
Do thiệt hại/ảnh hưởng không đáng kể 2
Ngại làm việc với cơ quan chức năng 3
Thủ tục khiếu nại phiền phức 4
Ngại ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong tương lai 5
Không biết về hành vi vi phạm 6
Lý do khác 7 PVV GHI CỤ THỂ
173
PHỤ LỤC 3:
KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT
CẠNH TRANH CỦA THỔ NHĨ KỲ
1. Về phát triển và hoàn thiện pháp luật cạnh tranh1
Bắt đầu từ những năm 1971, Bộ Thương mại Thổ Nhĩ Kỳ đã tiến hành
xây dựng Dự thảo thứ nhất Luật điều chỉnh các hoạt động Thương mại và
Dịch vụ để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Mặc dù chủ yếu hướng tới bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch với doanh nghiệp, tuy nhiên
dự thảo Luật này cũng đã chứa đựng những điều khoản khung về cạnh tranh.
Đến năm 1975, với việc xây dựng Dự thảo thứ hai của Luật điều chỉnh
các hoạt động Thương mại và Dịch vụ để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,
thì về mặt kỹ thuật đã có những quy định cụ thể về luật cạnh tranh tại Thổ Nhĩ
Kỳ. Ví dụ tại Điều 51 của Dự Luật cũng đã cấm các hành vi phản cạnh tranh
của các doanh nghiệp bao gồm: các thỏa thuận liên kết giữa các doanh nghiệp
hay lạm dụng sức mạnh thị trường để tăng giá hàng hóa dịch vụ hay ngăn cản
các doanh nghiệp khác tham gia thị trường
Những lần sửa đổi vào những năm 1983 và 1984 sau đó, Luật điều
chỉnh các hoạt động Thương mại và Dịch vụ để bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng càng có những điều khoản cụ thể hơn về cạnh tranh. Ví dụ như các điều
khoản về Cartel và Độc quyền. Đến năm 1984, Bộ Thương mại Thổ Nhĩ Kỳ
cũng soạn thảo một Dự thảo Đạo Luật mới có nội dung sâu hơn về cạnh tranh:
Luật về Thỏa thuận và Các hành vi hạn chế cạnh tranh. Tuy nhiên Dự thảo
Đạo Luật này đã không được thông qua bởi Nghị viện Thổ Nhĩ Kỳ vào năm
1985 và bị “rơi vào quên lãng” tới năm bầu cử 1985 của Thổ Nhĩ Kỳ sau đó.
Mãi đến năm 1991, sau đợt Tổng bầu cử, Bộ Công Thương Thổ Nhĩ Kỳ
1
174
(trước là Bộ Thương Mại) bắt đầu soạn thảo hai Đạo Luật là Bảo vệ cạnh
tranh và Bảo vệ người tiêu dùng.
Đến năm 1994, Luật Bảo vệ cạnh tranh (Luật số 4054) được chính thức
thông qua. Theo đó, đến năm 1997, Thổ Nhĩ Kỳ thành lập 02 bộ máy là Ban
Cạnh tranh và Cục Cạnh tranh.
Từ khi ban hành đến nay, các Luật bảo vệ cạnh tranh của Thổ Nhĩ Kỳ
đã có những lần sửa đổi và điều chỉnh:
- Năm 2005, điều chỉnh số lượng thành viên của Ban Cạnh tranh (từ 12
xuống còn 7) và thay đổi khung hình phạt;
- Năm 2007, ngưỡng thị phần 40% là ngưỡng cho các thỏa thuận theo
chiều dọc.
- Năm 2008, sửa đổi mức phạt hành chính cho các hành vi vi phạm.
- Năm 2009, đưa Chương trình khoan dung vào Luật để hỗ trợ điều tra
hạn chế cạnh tranh. Đồng thời ký thỏa thuận hợp tác với Cơ quan Quản lý đấu
thầu công về việc xử lý các vụ việc thông thầu.
2. Về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn Cơ quan cạnh tranh
Theo Luật, Cơ quan cạnh tranh của Thổ Nhĩ Kỳ (TCA) bao gồm Ban
Cạnh tranh và Cục Cạnh tranh. Ban Cạnh tranh là cơ quan chỉ đạo và ra quyết
định còn Cục Cạnh tranh là cơ quan thực thi điều tra.
Ban Cạnh tranh (Competition Board) tại thời điểm thành lập được quy
định có 12 thành viên bao gồm 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch và 10 thành viên
(hiện nay là 7 thành viên: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và 05 thành viên). Ban Cạnh
tranh là cơ quan đưa ra các quyết định cuối cùng của các hành vi phản cạnh
tranh bị cấm, đưa ra các quyết định miễn trừ, phê duyệt thông báo sáp nhập và
các quyết định thực thi khác của Luật. Các thành viên đều làm việc toàn thời
gian và do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Thổ Nhĩ Kỳ bổ nhiệm. Thành viên
của Ban cạnh tranh phải có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên
175
môn và phải có trình độ Thạc sỹ trở lên các chuyên ngành: luật, kinh tế, kỹ
sư, quản trị kinh doanh và tài chính. Nhiệm kỳ của Chủ tịch, Phó chủ tịch và
thành viên tối đa là 06 năm nếu không bị bãi nhiệm vì một trong các lý do:
Không còn đủ đáp ứng về mặt chuyên môn hoặc bị truy tố bởi Tòa án.
Hỗ trợ cho Ban Cạnh tranh là Cục Cạnh tranh. Theo Luật, Cục Cạnh
tranh có thẩm quyền tự khởi xướng điều tra vụ việc hoặc theo đơn khiếu nại.
Ngoài chức năng điều tra, Phòng chuyên môn của Cục Cạnh tranh còn tiến
hành rà soát và nghiên cứu để thu thập thông tin về thị trường, doanh nghiệp.
Ngân sách hoạt động của TCA được hình thành từ nhiều nguồn: (i)
ngân sách được cấp bởi Bộ Hải Quan và Thương mại (trước là Bộ Công
Thương được tách ra và sáp nhập mới với bộ phận Hải quan); (ii) khoản thu
4/10.000 nguồn vốn của các doanh nghiệp mới thành lập mới và phần tăng
vốn của các doanh nghiệp cũ; (iii) nguồn thu từ xuất bản ấn phẩm hay các
khoản thu khác. Chính vì nguồn thu dồi dào từ doanh nghiệp đó, TCA không
còn cần đến nguồn ngân sách từ Bộ chủ quản từ năm 1997 đến nay. Ngân
sách 2014 của TCA là 27 triệu USD và nguồn nhân lực là 348 cán bộ2.
3. Về công tác tổ chức điều tra và xử lý các hành vi vi phạm
Theo Luật, Ban Cạnh tranh có thẩm quyền tham gia điều tra hoặc thành
lập nhóm điều tra theo tính chất từng vụ việc. Nhóm điều tra có nhiệm vụ
hoàn thành báo cáo điều tra để báo cáo Ban Cạnh tranh trong vòng 6 tháng kể
từ khi có quyết định điều tra chính thức. Bản báo cáo này cũng sẽ được gửi
cho các bên liên quan điều tra trong vòng 15 ngày (không kèm theo các thông
tin mật hay các thông tin không được cung cấp cho các bên khác, chẳng hạn
như bí quyết kinh doanh). Trong vòng 30 ngày tiếp theo, các bên liên quan
có thể khiếu nại kết quả điều tra lên Ban Cạnh tranh.
Tiếp đó 15 ngày, Ban Cạnh tranh sẽ ra quyết định cuối cùng của vụ
2
Báo cáo thường niên của TCA 2014
176
việc sau khi xem xét và đánh giá kết quả điều tra và thông tin khiếu nại.
Số vụ việc xử lý bởi TCA từ 2005-2012
Năm tài chính 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Hạn chế cạnh
tranh (Điều 4)
55 65 79 67 73 99 158 168 117 91
Lạm dụng vị
trí thống lĩnh
(Điều 6)
34 30 48 38 70 111 95 108 57 448
Vi phạm cả
hai Điều 4 và
Điều 6
8 13 21 27 35 38 30 27 17 24
Chấp nhận
M&A
130 110 171 177 110 177 191 262 162 169
Từ chối M&A 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0
Nguồn: Báo cáo hoạt động năm 2005 - 2014 của TCA
Xét riêng đối với biện pháp phạt tiền, theo Luật, các doanh nghiệp vi
phạm Điều 4 và Điều 6 sẽ bị xử phạt tới 10% doanh thu của năm ngay trước
khi có quyết định xử phạt của Ban Cạnh tranh. Trong trường hợp không tính
toán được doanh thu để xử phạt của năm đó thì sẽ thay thế bằng năm gần nhất
với ngày công bố quyết định xử phạt.
Số tiền phạt hành chính bởi TCA trong 5 năm gần đây
Đơn vị: Lira
Năm tài
chính
2010 2011 2012 2013 2014
Số tiền xử
phạt
39,401,470 459,585,920 60,411,864 1,187,220,597 468,233,986
Nguồn: Báo cáo hoạt động năm 2005 - 2014 của TCA
4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh
a. Áp dụng thủ tục khám xét tại chỗ (On-spot inspection)
Tương tự như Nhật Bản và Hoa Kỳ, cơ quan cạnh tranh của Thổ Nhĩ
177
Kỳ cũng có thẩm quyền khám xét nhà xưởng và trụ sở làm việc của các bên bị
điều tra để thu thập thông tin và chứng cứ cho báo cáo điều tra của vụ việc.
Việc khám xét này là cưỡng chế đối với các doanh nghiệp bị điều tra. Trên
thực tế, trong một số vụ việc, các bên bị điều tra đã cố tình bưng bít và không
hợp tác trong quá trình khám và TCA có thẩm quyền đề xuất mức phạt tăng
nặng đối với những trường hợp như vậy.
b. Áp dụng chương trình khoan dung (Leniency)3
Bắt đầu từ năm 2009, TCA áp dụng Chương trình khoan dung để hỗ trợ
điều tra và xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh. Chương trình khoan dung của
TCA cho phép các bên vi phạm nộp đơn hưởng miễn trừ hình phạt chậm nhất
đến khi báo cáo điều tra vụ việc đã hoàn thành và nộp lên Ban Cạnh tranh.
Tùy theo thứ tự các bên có thể được miễn xử phạt hoặc được hưởng hình phạt
giảm nhẹ. Hồ sơ xin hưởng khoan dung cần đầy đủ:
(i) thông tin sản phẩm bị cáo buộc của cartel
(ii) khoảng thời gian của cartel
(iii) các thành viên của cartel
(iv) thời gian, địa điểm và thành phần của các cuộc họp cartel
(v) các thông tin và tài liệu khác về hoạt động của cartel
Ứng viên nộp đơn hưởng khoan dung không phải là thành phần tạo ra
cartel có thể được hưởng miễn trừ 100%. Tuy nhiên nếu ứng viên có vai trò
quan trọng hoặc bắt các thành viên khác phải tham gia cartel thì việc xem xét
hưởng miễn trừ sẽ ở mức 33% đến 50% đối với công ty và 33% đến dưới
100% đối với các cá nhân (giám đốc hoặc nhân viên). Cụ thể ở các mức giảm
miễn tiếp theo cho đương đơn thứ hai sẽ là 33% đến 50%, đương đơn thứ ba
sẽ là 25% đến 33%, đương đơn tiếp theo sẽ nằm trong khoảng 16% đến 25%.
Theo pháp luật Thổ Nhĩ Kỳ, thì phạt hình sự không dành cho các hành
3
178
vi vi phạm pháp luật chống độc quyền. Tất các các mức hưởng miễn giảm
trên là dành cho mức xử phạt hành chính quy định tại Luật bảo vệ cạnh tranh
của Thổ Nhĩ Kỳ.
c. Bồi thường những thiệt hại do vụ việc phản cạnh tranh gây ra
Một điều riêng biệt trong cơ chế xử phạt của pháp luật cạnh tranh Thổ
Nhĩ Kỳ đó là bên bị thiệt hại có thể khiếu nại ra tòa án để đòi bồi thường gấp
03 lần những thiệt hại của mình bởi vụ việc vi phạm gây ra, đó là chưa kể các
khoản phí tòa án và phí thuê luật sư (Điều 57).
Như vậy, hầu hết các tòa án đều đợi khi TCA ban hành quyết định cuối
cùng rồi sau đó mới công bố quyết định của tòa. Điều này làm tăng tính răn
đe, ngăn chặn những doanh nghiệp có ý định hình thành thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_ncs_trinh_anh_tuan_4622_4963.pdf