Hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS trong giai đoạn hội nhập kinh
tế quốc tế và biến đổi khí hậu hiện nay luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu và
làm chính sách quan tâm ở trong nước cũng như ngoài nước. Tuy nhiên, tùy vào đặc
điểm của mỗi quốc gia mà phương pháp tiếp cận, đối tượng, nội dung và phạm vi
nghiên cứu sự hỗ trợ này diễn ra theo các chiều hướng khác nhau. Những kết quả
mà luận án đạt được qua nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, luận án đã nghiên cứu các khái niệm liên quan đến hộ ngư dân và
hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS. Tác giả cho rằng hộ ngư dân hoạt
động KTTS là hoạt động của cá nhân hay hộ gia đình nhằm mục đích đạt lợi nhuận
thông qua việc sử dụng tàu, thuyền, lưới, bẫy, cần câu hay các phương tiện khác
để đánh bắt và thu gom cá hoặc các loài sinh vật thủy sinh từ sông, hồ hoặc đại
dương. Sản phẩm thủy sản có thể được sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc mua bán
trao đổi.
Thứ hai, uận án đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng cũng như sự cần thiết phải hỗ
trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS trong giai đoạn hiện nay. Các bài học kinh
nghiệm tại các nước đã góp phần củng cố tính logic các trong các nội dung hỗ trợ.
Thứ ba, luận án đã xây dựng khung lý thuyết về các giải pháp tài chính được
thực hiện thông qua 4 chính sách tài chính chủ yếu nhằm hỗ trợ hộ ngư dân phát
triển hoạt động KTTS hiện nay. Đó là: Chính sách chi NSNN, chính sách thuế,
chính sách tín dụng và chính sách bảo hiểm.
Thứ tư, tác giả đã đánh giá thực trạng các giải pháp tài chính được sử dụng
nhằm hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS, trong đó chú trọng hoạt động
khai thác xa bờ. Trên cơ sở đó, tác giả chỉ ra tác động của các giải pháp tài chính đó
đến hộ ngư dân KTTS ở Việt Nam trên các tiêu chí: công suất tàu thuyền, thu nhập,
lao động. Đánh giá những thành công và hạn chế của chúng, lấy đó làm căn cứ để
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách tài chính hỗ trợ hộ ngư dân
phát triển hoạt động KTTS ở Việt Nam hiện nay.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 221 trang
221 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1089 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giải pháp tài chính hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động khai thác thủy sản ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hà nước cần dựa vào số người tham gia Tổ, đội để 
xác định mức chi hỗ trợ hợp lý (hỗ trợ lần đầu khi mới thành lập và tàu cá đóng 
mới; hỗ trợ sau một thời gian liên tục hoạt động trong Tổ, đội) 
 Đặc biệt, nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình này, cần 
ưu tiên cho các tổ, đội tiếp tục được hưởng các chính sách ưu đãi hiện có; hỗ trợ và 
trang bị một số máy thông tin liên lạc, hầm bảo quản sản phẩm trên tàu cá. (Ví dụ 
mỗi tổ khai thác hải sản, có thể hỗ trợ 1-2 máy ICOM tầm xa M710). 
 (3) Chính sách tín dụng và chính sách bảo hiểm 
 Một trong những điều kiện tiếp nữa là để vay vốn ưu đãi thì ngư dân phải 
tham gia bảo hiểm thân tàu. Điều này có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc các công 
ty bảo hiểm chia sẻ rủi ro của ngư dân cùng với các NHTM; đồng thời gánh nặng 
của các NHTM về khả năng mất vốn sẽ được giảm bớt. Do đó mà chính sách bảo 
hiểm cần có cơ chế và phương thức hỗ trợ hợp lý để thu hút được ngày càng nhiều 
ngư dân tham gia. 
 Cuối cùng, Nhà nước cần phối hợp đồng bộ các chính sách này thì chúng 
mới phát huy hết hiệu quả đối với ngư dân khai thác thủy sản nói riêng và nền kinh 
tế nói chung. 
 180 
 Các chính sách hỗ trợ này của Nhà nước hoàn toàn không trái với quy định của 
WTO vì chúng đều nằm trong nhóm “Hộp xanh” và ‘Chương trình phát triển”, các 
nước đang phát triển được áp dụng và không khuyến khích cắt giảm. 
3.5.2. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách 
 Ngân sách trung ương thực hiện cấp bù lãi suất cho các NHTM cho vay để 
đóng mới, nâng cấp tàu khai thác và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, 
đảm bảo kinh phí thiết kế mẫu tàu, hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo hướng dẫn 
thuyền viên tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới, hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản 
theo công nghệ mới cho các địa phương đối với tàu có tổng công suất máy chính 
từ 400CV trở lên. 
 Đối với chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ; chi phí vận chuyển hàng hóa và 
chính sách bảo hiểm, ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí đối với các địa 
phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi; ngân sách trung ương 
hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân 
chia về ngân sách trung ương dưới 50%, các địa phương còn lại sử dụng ngân sách 
địa phương để thực hiện. 
 Cơ chế hỗ trợ: Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 579/QĐ - 
TTg ngày 28/4/2017 về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ NSNN cho NSĐP thực 
hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017 - 2020. Vì vậy, đề nghị Bộ NN và 
PTNT nên quy định như sau: Thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 
về nguyên tắc hỗ trợ có ục tiêu từ NSTW cho NSĐP thực hiện các chính sách an 
sinh xã hội (Giai đoạn 2017 - 2020 thực hiện Quyết định số 579/QĐ - TTg ngày 
28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ” 
 Nhìn chung, để đạt được mục tiêu đòi hỏi sự nỗ lực đồng bộ của nhiều bên 
tham gia thì các chính sách phát huy được hiệu quả. Dó đó: 
 Thứ nhất, Chính Phủ cần có biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện 
phát triển ngành công nghiệp đóng tàu, để các cơ sở đóng tàu có thể nhanh chóng 
tiếp cận với những chính sách ưu đãi về thuế, thủ tục hải quan, chính sách tín dụng 
cũng như có nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu đóng tàu và 
yêu cầu phát triển trong lĩnh vực đánh bắt thủy sản [15]. 
 Thứ hai, cần có những chính sách cụ thể nhằm phát triển đồng bộ chuỗi 
sản xuất từ khai thác, thu mua, chế biến cho đến tiêu thụ sản phẩm. Có như vậy thì 
 181 
các đội tàu mới phát huy hết tác dụng và hiệu quả của mình trong khai thác, ngư 
dân mới thực sự được hưởng lợi từ thành quả của mình. Tiếp tục đẩy mạnh việc 
đóng mới, đào tạo thủy thủ trên các tàu dịch vụ hậu cần nghề cá, vừa tạo thêm 
công ăn việc làm, vừa giảm thiểu chi phí cho ngư dân vì không phải ra vào đất liền 
nhiều lần. 
 Thứ ba, nhanh chóng triển khai các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng về bến 
cảng, khu neo đậu tránh trú bão để giảm thiệt hại tối đa khi có bão, đảm bảo giao 
thương thuận lợi, tạo điều kiện cho nghề đánh bắt cá phát triển. 
 Thứ tư, thắt chặt phối hợp giữa ngân hàng và cơ quan đảm bảo an ninh biển. 
Sự phối hợp này giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc giám sát tài sản đảm bảo ở 
các bến tàu, góp phần giảm thiểu những rủi ro trong quá trình ngư dân ra khơi đánh 
bắt cũng như quá trình phát mại tài sản đảm bảo của ngân hàng. 
 Thứ năm,việc đầu tư ồ ạt và thiếu thận trọng vào khai thác xa bờ theo chương 
trình trước đây là một bài học kinh nghiệm trong việc sử dụng vốn Nhà nước chưa 
hợp lý. Vì vậy, cần phân bổ chương trình lớn thành các chương trình nhỏ, lẻ một 
cách hợp lý để giúp đỡ ngư dân một cách tốt nhất, thực hiện theo thứ tự ưu tiên 
hoặc kết hợp một cách hợp lý. Trong chương trình đánh bắt xa bờ, có thể phân bổ 
thành các nhóm chương trình: đóng mới tàu thuyền; nâng cao công suất tàu thuyền; 
chương trình cải tiến, nâng cấp cơ sở hạ tầng phù hợp với trọng tải và công suất 
khai thác hay chương trình tìm kiếm mô hình đánh bắt phù hợp. Qua đó, thấy được 
cái gì cần tập trung nguồn vồn và làm ngay, cái gì thực hiện xuyên suốt, lâu dài 
3.6. KIẾN NGHỊ 
 Để các giải pháp đã đề xuất ở trên có thể thực hiện được, rất cần tạo môi 
trường thuận lợi hơn thông qua sự đổi mới quản lý của Nhà nước. Vì vậy, NCS có 
một số kiến nghị sau. 
3.6.1. Thủ tướng Chính phủ và các bộ ngành 
 (1) Thủ tướng Chính phủ 
 Sớm ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67 có 
hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2018. 
 (2) Bộ Tài chính 
 Hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm theo Nghị định 67, Quyết định 
48Đặc biệt, tiếp tục cho thực hiện chính sách bảo hiểm tàu cá và thuyền viên theo 
 182 
tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị quyết 113/NQ - CP ngày 
31/12/2016 và xem xét, cho phép thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo dạng hợp đồng 
bao về số lượng người lao động trên từng tàu cá thay vì theo danh sách từng thuyền 
viên (giống việc thực hiện chính sách hỗ trợ dầu cho ngư dân theo Quyết định 
289/QĐ - TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ trước đây) 
 Miễn thuế trước bạ đối với tàu DVHC đóng mới theo Nghị định 67 của Chính 
phủ như đối với tàu KTHS 
 Bố trí ngân sách để thực hiện các chính sách theo quy định tại các Nghị định, 
Quyết định 
 Hướng dẫn cơ chế cấp bù lãi suất thực hiện chính sách tín dụng, đặc biệt 
chính sách tín dụng theo Nghị định 67, quy định tại Điều 4. 
 (3) Bộ NN và PTNN 
 Xem xét bố trí vốn để triển khi thực hiện các dự án Trung tâm nghề cá lớn, cơ 
sở hạ tầng nghề cá để giảm thiệt hại tối đa khi có bão xảy ra, đảm bảo giao thương 
diễn ra thuận lợi 
 Nghiên cứu, điều tra nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư trường và quy hoạch 
phát triển tàu cá gắn với nguồn lợi thủy sản, nhóm nghề và ngư trường đồng thời 
thông báo quy hoạch để các địa phương thực hiện. 
 Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 
các Bộ, ngành và các địa phương liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các 
quy định nêu tại các văn bản pháp luật đã ban hành. Đề xuất biện pháp xử lý và tháo 
gỡ khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ 
những vấn đề vượt thẩm quyền. 
 Chủ trì phối hợp với các Bộ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xác định 
các dự án ưu tiên nằm trong kế hoạch thuộc nhiệm vụ của Bộ NN và PTNN. 
 Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện, định kỳ sơ kết; chủ trì phối hợp 
với Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng kết kết quả 
thực hiện Nghị định, Quyết địnhbáo cáo trình Chính phủ. 
 Kiến nghị Bộ NN và PTNT đè xuất, kiến nghị Chính phủ tiếp tục triển khai 
thực hiện Nghị định 67 và Nghị định 89 trong những năm tiếp theo, nhất là chính 
sách tín dụng đóng mới tàu cá vì còn nhiều trường hợp được UBND Tỉnh phê 
 183 
duyệt, đã ra Quyết định phê duyệt hỗ trợ đóng mới nhưng do phải hoàn chỉnh hồ sơ 
nên NHTM chưa ký kết hợp đồng. 
 (4) Bộ Kế hoạch và Đầu tư 
 Chủ trì phối hợp với các Bộ: Bộ Tài chính, Bộ NN và PTNN tổng hợp nhu 
cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch để thực hiện các chương 
trình, dự án đầu tư, đảm bảo tập trung hoàn thành dứt điểm từng công trình. 
(5) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
 Chỉ đạo các NHTM Nhà nước nắm cổ phần chi phối bố trí nguồn vốn và thực 
hiện cho vay phục vụ phát triển thủy sản theo quy định. 
 Chủ trì phối hợp với các Bộ: Bộ Tài chính, Bộ NN và PTNN hướng dẫn cụ thể 
việc thực hiện chính sách tín dụng, đảm bảo trình tự, thủ tục nhanh gọn, an toàn về 
nguồn vốn vay của Nhà nước. 
 Đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra, giám sát việc thực 
hiện chính sách, đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá 
trình thực hiện chính sách. 
 Trường hợp các NHTM gặp khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực hiện các 
chính sách tín dụng, NHNN tái cấp vốn cho các NHTM theo Quyết định của TTg. 
 (5) Các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, chỉ 
đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách phát triển thủy sản theo quy định. 
3.6.2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 
 - Chấp thuận cho Sở NN và PTNT được chủ động điều chỉnh chỉ tiêu đóng 
mới tàu cá, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế giữa các địa phương trong quá trình thực 
hiện Nghị định 67/2014/NĐ - CP. 
- Hỗ trợ từng địa phương xác định vùng, khu vực quy hoạch tổng thể theo 
định hướng đã xây dựng 
- Hỗ trợ cho các Sở, Ban, ngành địa phương có nguồn kinh phí hoạt động, 
triển khai các mô hình thí điểm ở từng khu vực và địa phương có nhu cầu. 
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động thông qua việc xây dựng và thực 
hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển cụ thể về khai thác thủy sản trên địa bàn 
lãnh thổ và vùng biển thuộc địa phương quản lý. 
- Hỗ trợ, đồng hành cùng ngành ngân hàng theo dõi, giám sát quá trình hoạt 
động của chủ tàu đang được hưởng chính sách ưu đãi tín dụng theo Nghị định 
 184 
67/2014/NĐ - CP và Nghị định 89/2015/NĐ - CP cũng như phối hợp với ngân hàng 
cho vay quản lý tài sản đảm bảo khoản vay (chính là con tàu khai thác, làm dịch vụ 
là tài sản hình thành từ vốn vay) 
3.6.3. Các Hội, Hiệp hội thủy sản 
 Các Hiệp Hội nghề nghiệp và các tổ chức liên quan phối hợp với Bộ NN và 
PTNT, các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm hỗ trợ ngư 
dân được hưởng ưu đãi chính sách một cách tốt nhất, như: tuyên truyền, vận động 
kịp thời giải quyết các vấn đề nảy sinh để giúp ngư dân trong tỉnh tham gia thực 
hiện chính sách; hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình khai thác; đề xuất, góp ý các chủ 
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong quá trình thúc đẩy hoạt động KTTS. 
Cuối cùng, để chính sách thực hiện thành công, thuận lợi thì sự phối hợp chặt 
chẽ và thường xuyên giữa các bên là rất quan trọng. Nhất là sự phối hợp giữa: 1) 
các ngư dân và hiệp hội nghề cá, 2) các Bộ nghành, 3) Chính quyền địa phương, 4) 
Các NHTM và công ty bảo hiểm. Theo đó, các bên cần có sự trao đổi, chia sẻ thông 
tin, hợp tác và thống nhất với nhau trong quá trình thực hiện công việc. Nếu sự phối 
hợp này không được thực hiện tốt sẽ dẫn đến tình trạng có khoảng cách giữa tiêu 
chuẩn cho vay của các ngân hàng và tiêu chí xét duyệt của cơ quan nhà nước. Việc 
này sẽ khiến các NHTM mất thêm thời gian để thẩm định lại hồ sơ vay vốn của ngư 
dân, dẫn đến thời gian đồng vốn đến được tay ngư dân bị kéo dài. Cùng với nó, việc 
chia sẻ thông tin, phối hợp chặt chẽ giữa các bên sẽ giúp ngân hàng giám sát được 
khoản vay, các công ty bảo hiểm thì theo dõi tốt hơn, từ đó đảm bảo hiệu quả của 
chương trình. Các NHTM tham gia hỗ trợ cũng giúp chính quyền địa phương xét 
duyệt, lựa chọn tốt hơn các đối tượng vào danh sách. Ngoài ra, việc trao đổi thông 
tin chặt chẽ, thường xuyên giữa ngư dân, NHTM với các Bộ, ngành và chính quyền 
địa phương sẽ giúp các Bộ ngành nắm chắc tình hình thực tế địa phương, từ đó dễ 
dàng phân bổ nguồn vốn ngân sách cũng như phân bổ hiệu quả, kịp thời. 
Kết luận chương 3 
 Chương 3 dựa trên quy hoạch, định hướng và quan điểm về hỗ trợ hộ ngư 
dân phát triển hoạt động KTTS, luận án đã đưa ra nhóm giải pháp về chi NSNN, tín 
dụng, thuế, bảo hiểm và các giải pháp điều kiện, kiến nghị để thực hiện. Trong đó, 
nhóm giải pháp về tín dụng có ý nghĩa quan trọng đặc biệt, tạo nên bước chuyển 
biến mới trong nghành KTTS. 
 185 
 Trong chính sách tín dụng, luận án đưa ra các nhóm giải pháp như xây dựng 
cơ chế cung ứng vốn đặc thù cho ngành KTTS, tạo điều kiện thuận lợi để hộ ngư 
dân có thể tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ưu đãi, đồng thời hoàn thiện hệ 
thống chính sách và quy trình tín dụng đối với hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt 
động KTTS. 
Với chính sách chi NSNN, luận án đã đưa ra nhóm giải pháp về xác định 
mức tăng chi NSNN hợp lý cho từng giai đoạn phát triển ngành KTTS; hỗ trợ kinh 
phí từ NSNN cho hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS theo hướng bền vững; hỗ 
trợ kinh phí để khuyến khích các hộ ngư dân tham gia hoạt động KTTS theo hình 
thức tổ, đội sản xuất, phát triển công tác dịch vụ hậu cần trên biển. 
Với chính sách bảo hiểm, luận án đưa ra nhóm giải pháp về sửa đối điều 
kiện, đối tượng, thời hạn, phương thứctham gia bảo hiểm, để ngư dân có thể nhận 
được tiền hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời nhằm ổn định sản xuất và cuộc sống. 
Chính sách thuế, thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục 
Thuếtập trung chủ yếu vào chính sách quản lý thuế, tách bạch giữa các đối tượng 
được hưởng ưu đãi về thuế. 
 Bên cạnh đó, luận án đưa ra kiến nghị đối với Bộ, Ban ngành nói chung và 
Uỷ ban nhân tỉnh, Hiệp hội thủy sản nói riêng nhằm hỗ trợ hộn ngư dân phát triển 
hoạt động KTTS. 
 186 
KẾT LUẬN 
Hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS trong giai đoạn hội nhập kinh 
tế quốc tế và biến đổi khí hậu hiện nay luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu và 
làm chính sách quan tâm ở trong nước cũng như ngoài nước. Tuy nhiên, tùy vào đặc 
điểm của mỗi quốc gia mà phương pháp tiếp cận, đối tượng, nội dung và phạm vi 
nghiên cứu sự hỗ trợ này diễn ra theo các chiều hướng khác nhau. Những kết quả 
mà luận án đạt được qua nghiên cứu như sau: 
Thứ nhất, luận án đã nghiên cứu các khái niệm liên quan đến hộ ngư dân và 
hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS. Tác giả cho rằng hộ ngư dân hoạt 
động KTTS là hoạt động của cá nhân hay hộ gia đình nhằm mục đích đạt lợi nhuận 
thông qua việc sử dụng tàu, thuyền, lưới, bẫy, cần câuhay các phương tiện khác 
để đánh bắt và thu gom cá hoặc các loài sinh vật thủy sinh từ sông, hồ hoặc đại 
dương. Sản phẩm thủy sản có thể được sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc mua bán 
trao đổi. 
Thứ hai, uận án đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng cũng như sự cần thiết phải hỗ 
trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS trong giai đoạn hiện nay. Các bài học kinh 
nghiệm tại các nước đã góp phần củng cố tính logic các trong các nội dung hỗ trợ. 
Thứ ba, luận án đã xây dựng khung lý thuyết về các giải pháp tài chính được 
thực hiện thông qua 4 chính sách tài chính chủ yếu nhằm hỗ trợ hộ ngư dân phát 
triển hoạt động KTTS hiện nay. Đó là: Chính sách chi NSNN, chính sách thuế, 
chính sách tín dụng và chính sách bảo hiểm. 
 Thứ tư, tác giả đã đánh giá thực trạng các giải pháp tài chính được sử dụng 
nhằm hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động KTTS, trong đó chú trọng hoạt động 
khai thác xa bờ. Trên cơ sở đó, tác giả chỉ ra tác động của các giải pháp tài chính đó 
đến hộ ngư dân KTTS ở Việt Nam trên các tiêu chí: công suất tàu thuyền, thu nhập, 
lao động. Đánh giá những thành công và hạn chế của chúng, lấy đó làm căn cứ để 
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách tài chính hỗ trợ hộ ngư dân 
phát triển hoạt động KTTS ở Việt Nam hiện nay. 
Thứ năm, luận án cũng đã đưa ra định hướng và các quan điểm để hỗ trợ hộ 
ngư dân phát triển hoạt động KTTS một cách hiệu quả nhất, đề xuất các giải pháp 
hoàn thiện 4 chính sách tài chính trên các khía cạnh và góc độ khác nhau.
 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Hồ Thị Hoài Thu (2016), "Vai trò của hỗ trợ tài chính đối với hộ kinh doanh trong 
lĩnh vực khai thác thủy sản ở Việt Nam", Tạp chí Thủy sản, số 23, tr.48-49. 
2. Hồ Thị Hoài Thu (2016), "Ưu đãi bảo hiểm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP - 
Giải pháp hỗ trợ tài chính cho ngư dân khai thác thủy sản", Tạp chí Công 
Thương, số 12, tr.220-223. 
3. Hồ Thị Hoài Thu (2017), "Thực trạng về chi NSNN cho hoạt động khai thác 
thủy sản ở Việt Nam thời gian qua và một số vấn đề tồn tại", Tạp chí Công 
Thương, số 3, tr.138-143. 
4. Hồ Thị Hoài Thu (2017), "Kinh nghiệm hỗ trợ ngư dân khai thác thủy sản của 
một số nước", Tạp chí Thanh tra Tài chính, số 178, tr.51-52. 
 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
* Tài liệu tiếng Việt 
1. Achim Steiner (2008), Vấn đề quan trọng đối với thương mại và phát triển 
bền vững khi tham gia WTO, Hội thảo về trợ cấp nghề cá và quản lý nghề cá 
bền vững do UNEP tổ chức 2008. 
2. ARTEX Securities, Báo cáo phân tích ngành Thủy sản, Tháng 9/2010 
3. Bài tham luận của lãnh đạo Cục tại Hội nghị tập huấn chính sách bảo hiểm 
theo Nghị định số 67/2014/NĐ - CP. 
4. Báo cáo của Ban phát triển Ngân hàng bán lẻ về Tình hình triển khai Nghị 
định 67 đến 31/7/2016 tại BIDV. 
5. Báo cáo của NHNN 2016 
6. Bộ Kế hoạch Đầu tư, Thông tư 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 hướng dẫn 
một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định 
tại Nghị định 88/2006/N Đ-CP về đăng ký kinh doanh. 
7. Bộ NN và PTNN, Báo cáo tiểu đề tài đánh giá hiện trạng và nhu cầu phát 
triển nguồn nhân lực thủy sản qua đào tạo 2002. 
8. Bộ NN và PTNT, Đề án Tổ chức lại khai thác hải sản, Hà nội 2012. 
9. Bộ NN và PTNN¬, Đề án Đầu tư cho nuôi trồng và khai thác hải sản ở khu 
vực đồng bằng sông Cửu Long. 
10. Bộ NN và PTNT (2013), Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch 12 tháng năm 
2013 ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà nội 2013. 
11. Bộ NN và PTNT, Kế hoạch chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ tái cơ 
cấu ngành thủy sản giai đoạn 2017 - 2020, Hà nội tháng 12 năm 2016. 
12. Bộ NN và PTNT (2014), Tài liệu hướng dẫn đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào 
cộng đồng. 
13. Bộ NN và PTNT, Tổng kết Nghị định 67/2014/NĐ - CP năm 2017 về một số 
chính sách phát triển thủ sản. 
14. Bộ Tài Chính, Báo cáo về việc triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm theo 
Nghị định 67/2014/NĐ - CP 
 15. Bộ Tài Chính, Công văn số 492/BTC - TCT ngày 12/01/2016 
16. Bộ Tài Chính, Thông tư số 96/2002/TT - BTC ngày 24 tháng 10 năm 2002 
hướng dẫn thực hiện Nghị Định số 75/2002/NĐ - CP ngày 30/8/2002 của 
Chính Phủ về việc điều chỉnh mức thuế Môn bài. 
17. Bộ Thương Mại (2007), Các cam kết gia nhập tổ chức Thương Mại Thế giới 
của Việt Nam, Tài liệu bồi dưỡng, Hà nội 2007. 
18. Doãn Công (2015), Ngư dân mất mùa cá ngừ đại dương, truy cập ngày 
29/03/2015 từ ư dân mất mùa cá ngừ đại 
dương. 1042305 - html. 
19. Đỗ Việt Cường, Nguyễn Quang Minh (2013), Hợp tác nghề cá trong các vùng 
đang có tranh chấp tại Vịnh Thái Lan, Hà nội 2013. 
20. Phan Thị Dung (2009), Phương hướng và những giải pháp nhằm phát triển 
bền vững khai thác thủy sản vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, luận án tiến sĩ 
kinh tế, Đại học Đà Nẵng, 2009. 
21. Phan Thị Dung (2010), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng phát triển bền vững 
khai thác thủy sản vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Tạp chí khoa học và công 
nghệ, số 5/2010. 
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội IX, Nxb Chính trị quốc 
gia, Hà Nội 2001. 
23. Đào Mạnh Sơn (2004), Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu, thăm dò nguồn 
lợi hải sản và lựa chọn công nghệ khai thác phù hợp phục vụ phát triển nghề 
cá xa bờ Việt Nam”, Hải Phòng tháng 8/2004. 
24. EASRD, Báo cáo được xây dựng trong khuôn khổ Chương trình Qũy Uỷ thác 
Toàn cầu Nhật Bản dành cho phát triển thủy sản bền vững của Việt Nam và 
Ngân hàng Thế giới. 
25. Nguyễn Văn Giàu (2013), Các giải pháp hỗ trợ ngư dân phát triển kinh tế 
biển, Kỷ yếu hội thảo. 
26. Hội nghề cá Việt Nam (2007), Bách khoa thủy sản, Nxb Nông nghiệp - Hà 
nội 2007. 
27. Hoàng Phước Hiệp (2005), Cẩm nang pháp luật dành cho ngư dân đánh bắt 
thủy sản trên biển đông, Nxb Tư pháp 2005. 
 28. Tạ Minh Hùng (2014), Giải pháp tài chính phát triển khoa học - công nghệ 
trong các công ty trách hiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam, luận án tiến 
sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, 2014. 
29. Lê Trần Nguyên Hùng (2009), Tổng quan mô hình đồng quản lý nghề cá ở 
Việt Nam, Hội thảo khu vực về đồng quản lý nghề cá qui mô nhỏ tại Việt 
Nam, 2009. 
30. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Đổi mới nhận thức và nâng cao trình độ cho nông 
dân, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, truy cập từ website: 
www.tapchicongsan.org.vn/doi moi nhan thuc va nang cao trinh do cho nong 
dan dap ung yeu cau hoi nhap quoc te, truy cập ngày 12/10/2017. 
31. Phạm Huyền, Ngân sách chi hàng tỷ đồng mua bảo hiểm cho thuyền viên, 
truy cập ngày 31/6/2016 từ www.Vietnamnet.vn/kinh_doanh/207244/ 
ngan_sach_chi_hang_ty_dong_mua_bao_hiem_cho_thuyen_vien. 
32. Hồ Công Hường (2013), An toàn tàu cá trên biển và giải pháp giúp ngư dân 
bám biển, truy cập ngày 06/03/2015 từ: http:/www.fistenet.gov.vn/an toàn tàu 
cá trên biển và giải pháp giúp ngư dân bám biển. 
33. Nguyễn Văn Kháng (2011), Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ cho việc điều 
chỉnh cơ cấu nghề nghiệp khai thác hải sản, Viện nghiên cứu hải sản 2011. 
34. Kuan - Hsiung Wang (2011), Giải pháp cho tranh chấp nghề cá ở Biển Đông 
thông qua hợp tác và quản lý khu vực được trình bày tại Hội thảo Quốc tế “ 
Biển Đông: Hợp tác vì An ninh và Phát triển trong khu vực” do Học viện 
Ngoại giao và Hội Luật gia. 
35. Kỷ yếu hội thảo toàn quốc quốc tế (2005), Khai thác, chế biến và dịch vụ hậu 
cần nghề cá, Nxb Nông nghiệp 2005. 
36. Luật doanh nghiệp 2005. 
37. Huỳnh Hữu Lịnh, Giáo trình MÔ ĐUN Tiêu thụ sản phẩm, mã số MĐ 07 
nghề thuyền trưởng tàu cá hạng tư. 
38. Hương Ly, 83 cảng cá được đầu tư nâng cấp (nguồn:  
truy cập ngày 10/3/2016) 
39. Nguyễn Xuân Mai và Nguyễn Duy Thăng (2011), Sinh kế của cộng đồng ngư 
dân ven biển, thực trạng và giải pháp, xã hội học, số 4 (116). 2011. 
 40. Dương Thị Bình Minh (2005), Tài chính công, Nxb Tài chính 2005. 
41. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Sơ kết triển khai chương trình tín 
dụng hỗ trợ cho vay phát triển thủy sản theo Nghị định 67/2014/NĐ - CP. 
42. Cao Thị Hồng Nga, Hiệu quả kinh tế theo nhóm công suất của các tàu câu cá 
ngừ đại dương của tỉnh Khánh Hòa, truy cập từ website:sj.ctu.edu.vn/ql/ 
docgia/download/baibao-4789/trongtruong_so23b_16.pdf 
43. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo của Ban phát triển Ngân 
hàng bán lẻ về Tình hình triển khai Nghị định 67 đến 31/7/2016. 
44. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (2014), Báo cáo tham luận 
tình hình triển khai Nghị định 67/2014/NĐ - CP ngày 7/7/2014. 
45. Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (2014), Quyết định số 
5148/CV - QLTD về việc hướng dẫn cho vay Chương trình phát triển thủy sản 
theo thông tư 22/2014/TT cuả NHNN. 
46. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2017), Phát triển kinh tế biển: Nghiên cứu trường hợp 
của tỉnh Bình Thuận, luận án tiến sĩ, Học viện khoa học xã hội, Hà nội 2017. 
47. Nguyễn Bích Ngọc, Phạm Thị Bảo Hà (2015), Một số vấn đề về chính sách 
tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo phát triển sản xuất, truy cập từ 
website:ilssa.org.vn ngày 22/6/2017. 
48. Đinh Nhượng, Trở lại vấn đề bảo hiểm cho thuyền viên: Cần quan tâm tàu 
thuyền công suất nhỏ (nguồn:http/www.baobinhthuan.com.vn/kinh te/tro lai 
van de bao hiem cho thuyen vien. 
49. Niên giám thống kê 2014, Nxb Thống kê - Hà nội, 2015. 
50. Lê Việt Phú (2014), Fulbright economic teaching program Working Paper, 2014 
51. Lê Việt Phú (2014), Fulbright economic teaching program Working Paper, 2014 
52. Trần Văn Phước và Ngô Văn Hiệp (2008), Hiện trạng khai thác nguồn lợi hải 
sản và giải pháp bảo vệ, phát triển bền vững tại xã Ninh Ich, Nha Phu, Khánh 
Hòa 2008. 
53. Nguyễn Xuân Quang (2004), Giải pháp tín dụng góp phần phát triển khai 
thác hải sản ở Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí 
Minh, 2004 
54. Lê Thanh Sơn (2017), Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, luận án 
Tiến sĩ kinh tế, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Hà nội 2017. 
 55. Trần Ngọc Sơn (2013), Giáo trình Mô Đun Bảo quản Thủy sản 
56. Tạp chí khoa học Đại Học Quốc Gia Hà Nội, Luật học số 25 (2009). 
57. Tạp chí Tài chính: số ra ngày 8/9/2015, số ra ngày 7/4/2016. 
58. Tạp chí Thủy sản số 2016, 2017 
59. Hà Xuân Thông (2003), Đặc điểm của các cộng đồng ngư dân ven biển, Dự 
án khu bảo tồn Hòn Mun, Khóa tập huấn Quốc Gia về quản lý khu bảo tồn 
thiên nhiên, Nha Trang tháng 8 năm 2003. 
60. The World Bank, CDI, Viện kinh tế Việt Nam, Bộ Thủy sản (2006), Báo cáo 
chính Việt Nam: Sự tham gia của cộng đồng ngư dân nghèo trong xác định 
nguồn lực và nhu cầu đầu tư phát triển thủy sản, Hà nội 5/2006. 
61. Nguyễn Ngọc Thanh (2015), Báo cáo tóm tắt đề tài “Lượng giá kinh tế do 
biến đổi khí hậu với thủy sản Miền Bắc và đề xuất giải pháp giảm thiểu thiệt 
hại do biến đổi khí hậu”, Hà nội 2015. 
62. Vũ Đình Thắng và Nguyễn Viết Trung (2005), Giáo trình Kinh tế thủy sản, 
Trường đại học kinh tế quốc dân, khoa kinh tế nông nghiệp và phát triển nông 
thôn, Nxb Lao động - Xã hội, 2005. 
63. Đình Thiên, Biến động giá: Mực rớt giá thê thảm nhất từ trước đến nay 
(nguồn: http:/finance.tvsi.vn/News/201282/212458/biến động giá-mức rớt thê 
thảm từ trước đến nay truy cập ngày 29/03/2015) 
64. Nguyễn Văn Thiện, Kim Ngọc, Ngọc Trịnh (1997), Từ điển kinh tế thị trường 
hiện đại, Nxb Thống kê, Hà Nội. 
65. Nguyễn Huy Thiệu, Vai trò của môi trường biển đảo trong việc hình thành 
tính cách người miền biển, Tạp chí Kinh tế xã hội. 
66. Thủ tướng Chính phủ (1997), Quyết định 393/1997/Q.Đ-TTg về cho vay đánh 
bắt xa bờ. 
67. Thủ tướng Chính phủ (2006), Nghị định 88/2006/N Đ-CP ngày 28/8/2006 của 
Chính phủ về đăng ký kinh doanh. 
68. Thủ tướng Chính Phủ (2010), Quyết định 48/QĐ - TTg ngày 13/7/2010 về một 
số chính sách khuyến khích, hỗ trợ, khai thác, nuôi trồng thủy sản trên các 
vùng biển xa. 
 69. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 9/2011/Q Đ - TTg của Thủ tướng 
Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai 
đoạn 2011 - 2015. 
70. Thủ tướng Chính phủ (2013),. Quyết định 1445/Q Đ - TTg về việc phê duyệt 
quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030. 
71. Thủ tướng Chính phủ (2014), Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách 
phát triển thủy sản, ban hành ngày 07/072014. 
72. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định 3602/QĐ-BNN-TCTS về việc ban 
hành hướng dẫn về số lượng tàu cá đóng mới thực hiện Nghị định 
67/2014/NĐ - CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát 
triển thủy sản. 
73. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định 32/2014/QĐ - TTg về tiêu chí hộ gia 
đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống 
trung bình giai đoạn 2014 - 2015. 
74. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định phê duyệt kế hoạch hành động phát 
triển ngành công nghiệp đóng tàu thực hiện chiến lược công nghiệp hóa của 
Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản, hướng đến năm 
2020, tầm nhìn 2030, ban hành ngày 22 tháng 10 năm 2014. 
75. Ninh Thị Thu Thủy (2013), Chính sách hỗ trợ khai thác thủy sản xa bờ của 
thành phố Đà Nẵng, Tạp chí Kinh tế - xã hội Đà Nẵng, 2013. 
76. Tổng cục Thủy sản (2012), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2012, 
phương hướng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch năm 2013, Hà 
nội 2013. 
77. Tổng cục Thủy sản (2013), Kế hoạch hành động quốc gia quản lý năng lực 
khai thác hải sản Việt Nam, Hà nội 2013. 
78. Tổng cục Thống kê:  
79. Tổng cục thủy sản (2014), Tình hình sản xuất thủy sản năm 2014, Hà nội 2014. 
80. Trần Khắc Xin (2014), Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản xuất khẩu ở khu vực Nam 
Trung Bộ, Luận án tiến sỹ, Học viện chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh. 
81. Dương Kim Thâm và Lương Hải Tân, Hoàng Minh (1990), Chiến lược khai 
thác biển của Trung Quốc. 
 82. Lê Tài Triển, Nguyễn Vạng Thọ và Nguyễn Tân, Luật Thương mại Việt Nam 
dẫn giải, Quyển 1, Kim Lai ấn quán, Sài Gòn 1972. 
83. Phạm Ngọc Tuấn, Cách tiếp cận mới trong tiêu thụ sản phẩm thủy sản, truy 
cập từ website: nhandan.com.vn/cuoituan/item/300200/cach tiep can moi trong 
tieu thu san pham thuy san, ngày 14/10/2017. 
84. Trịnh Ngọc Tuấn (2005), Nghiên cứu hiện trạng khai thác, nuôi trồng thủy 
sản ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải, Trung tâm nghiên 
cứu, quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản khu 
vực miền Bắc (2005). 
85. Huyền Trang, Bảo vệ chủ quyền biển đảo trong tình hình mới, truy cập từ 
website: bqllang.gov.vn/danh sach khach hang vieng.html?id=2764:bao ve chu 
quyen bien dao trong tinh hinh moi, ngày 13/10/2017. 
86. Trung tâm khuyến ngư quốc gia, Một số nghề khai thác thủy sản ở Việt Nam. 
87. Nguyễn Văn Tư, Hiện trạng thủy sản Việt Nam. 
88. Viện Kinh tế quy hoạch thủy sản (2012), Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể 
phát triển ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Hà nội 
tháng 7/2012. 
89. Viện Ngôn ngữ (2006), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng 2006. 
90. Viện Kinh tế quy hoạch thủy sản, Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể phát 
triển ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030. 
91. Vietnamplus, Doanh nghiệp và người dân được hưởng lợi từ việc xăng dầu 
giảm, truy cập ngày 20/3/2016 từ: http:/www.vietnamplus.vn. 
92. Vietnamplus (2015), Gía hải sản giảm ngư dân ngừng đi biển (nguồn: 
http:/www.tinmoi.vn/kiengiang-giá hải sản giảm ngư dân ngừng đi biển - 
01926640.html truy cập ngày 29/03/2015) 
93. Viện Kinh tế và Qui hoạch thủy sản (2003), Dự án khu bản tồn biển Hòn 
Mun_Khóa tập huấn quốc gia về quản lý khu bảo tồn biển, Nha Trang tháng 
8/2003. 
94. www.hoctap24h/phat trien la gi cho vi du tang truong và phat trien co moi 
quan he nao cho vi du 
95. www.baomoi.com/giai phap nao cho rui ro thien tai o Viet Nam, truy cập ngày 
13/10/2017. 
 * Tài liệu tiếng Anh 
96. Abdul Kadar, Ken Hoyle, Geoffrey hitehead, Business Law, Heinemann, 
London, 1985. 
97. A. James Barnes, Terry Morehead Dworkin, Eric L.Richards, Laws for 
Business, Fourth edition, Irwin, USD, 1991. 
98. Bosetti, V.C.Carraro, R.Duval và M.Tavoni (2009), The Role of R&D and 
Technology Diffusion in Climat Change Mitigation: New Perspectives Using 
the Witch Model, OECD Economics Department Working Papers, No.664, 
OECD, Paris. 
99. FAO (2005), Participatory policy development sustainable agriculture and 
rural development Rome. 
100. FAO, Technical Paper 264, Community Fishery Centres: guidelines for 
étabishement and operation. 
101. FAO (2008), Training Manual on Safety of Life at Sea, December 2008. 
102. FAO (1990), fisherman ‘Workbook by Prado” - Oxford 1990 
103. FAO, Training fisherman at Sea 
104. Matsuda, H, Makino, M, Tomiyama, M, Gelcich, S & Castilla, J 2010, 
Fishery management in Japan, Ecological Research,5,p.899. 
105. Nazery, Khalid, Armi Suzana Zamil và Farida Fari, 2007, The Asian 
experience in developing the marintime sector: Some case studies and lessons 
for Malaysia. 
106. Nazery, Khalid, Armi Suzana Zamil và Farida Farid với bài viết nghiên cứu 
“Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của một số nước Châu Á và bài học cho 
Malaysia - The Asian experience in developing the marintime sector: Some 
case studies and lessons for Malaysia” 
107. Philippe Xavier - Bender, Olivier d’Ormesson, Pierre Raou - Duval, “The 
commercial Law of France”, Digest of Commercial Laws of the World, 
Oceana Publications, Inc, New York - London - Rome, 1993. 
108. Sodik, DM 2009, TUU Fishing and Indonesia’s Legal Framwork for Vessel 
Registration and Fishing Vessel Licensing, Ocean Development Law, 
40,3,pp.240 - 267. 
PHỤ LỤC 
 Phụ lục 1: DÒNG THỜI GIAN CỦA CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CHỦ YẾU HỖ TRỢ KTTS THEO THẨM QUYỀN 
CHÍNH 
PHỦ 
- QĐ số 
39/2011/QĐ-TTg 
ngày 11/7/2011 
của Thủ tướng 
Chính phủ về sửa 
đổi, bổ sung Quyết 
định số 
48/2010/QĐ-TTg. 
NĐ số 210/NĐ-CP ngày 
19/12/2013 về chính sách 
khuyển khích doanh nghiệp đầu 
tư vào nông nghiệp, nông thôn 
NĐ 67/2014/NĐ-CP ngày 
7/7/2014 của Chính Phủ về 
một số chính sách phát triển 
thủy sản 
NĐ 89/2015/NĐ-CP ngày 
2/10/2015 của CP về việc 
sửa đổi, bổ sung một số điều 
NĐ 89/2015/NĐ-CP 
NĐ 172/2016/NĐ-CP ngày 
27/12/2016 của CP về việc 
sửa đổi, bổ sung một số điều 
NĐ 67/2014/NĐ-CP 
- QĐsố 38/2013/QĐ-TTgngày 26/6/2013 sủa đổi, 
bổ sung Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg. 
- QĐ số 68/2013/ỌĐ-TTg ngày 14/11/2013 vẻ 
chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông 
nghiệp 
- QĐ số 47/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 về thí 
điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư đối với 
các tàu đóng mới đã hoàn thành là tàu khai thác 
hải sản xa bờ vỏ thép, vỏ vật liệu mới, vỏ gỗ; tàu 
dịch vụ hậu cần vỏ thép 
BỘ - Thông tư liên tịch 
số 11/2011/TTLT-
BNN-BQP-BTC 
ngày 14/3/2011 của 
liên Bộ: NN&PTN - 
Quốc phòng - Tài 
chính hướng dẫn 
thực hiện Quyết định 
số 48/2010/QĐ-TTg. 
2011 2012 2013 2014 2015 2016 
- Thông tư liên tịch số 
16/2012/TTLT-BNN-
BQP-BTC ngày 
11/4/2012 của Liên Bộ: 
NN&PTNT, Quốc 
phòng, Tài chính hướng 
dẫn thực hiện QĐ số 
48/2010/QĐ-TTgvà QĐ 
số 39/2011/QĐ-TTg 
ngày 11/7/2011 của Thủ 
tướng Chính phủ về sửa 
đổi, bổ sung Quyết định 
số 48/2010/QĐ-TTg 
- TT số 114/2014/TT-BTC ngày 20/8/2014 
hướng dẫn cấp bù lãi suất do thực hiện 
chính sách tín dụng theo Nghị định số 
67/2014/NĐ-CP 
- TT số 115/2014/TT-BTC ngày 20/8/2014 
hướng dẫn thực hiện chinh sách bảo hiểm 
quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP. 
- TT sổ 116/2014/1T-BTC ngày 20/8/2014 
hướng dẫn một số vấn đề về tài chính đối 
với cảc doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện 
bảo hiểm theo quy định tại Nghị định số 
67/2014/NĐ-CP 
- TT số 117/2014/TT-BTC ngày 21/8/2014 
hướng dẫn thực hiện một số điều cùa NĐ 
67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 
- Thôngt ư số 
97/2015/TT-BTG 
ngày 23/6/2015 
sửa đổi Mẫu văn 
bản xác nhận đối 
tượng được hỗ trợ 
bảo hiểm ban 
hành kèm theo 
Phụ lục số 3 
Thông tư số 
115/2014/TT-
BTC 
- Công văn số 15785/BTC-TCNH 
gửi các địa phương (28 tỉnh, thành 
phố ven biển) đề nghị chỉ đạo, tổ 
chức triển khai thực hiện thí điểm 
cơ chế hỗ trợ sau đầu tư theo quy 
định tại Quyết định số 
47/2016/QĐ-TTg tại địa phương. 
- Thông tư số 13/2016/TT-BTC 
ngày 20/01/2016 sửa đổi, bổ sung 
một số điều của TT số 
114/2014/TT-BTC và TT số 
117/2014/TT-BTC 
- TT số 43/2016/TT-BTC ngày 
03/03/2016 sửa đổi, bổ sung TT số 
116/2014/TT-BTC 
 Phụ lục 2 
MÔ HÌNH CÁC CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ HỘ NGƯ DÂN 
KHAI THÁC THỦY SẢN 
 Nguồn: NCS nghiên cứu và xây dựng 
Hỗ trợ 
phí bảo 
hiểm 
CÁC CHÍNH SÁCH 
TÀI CHÍNH 
Chính sách 
chi NSNN 
Chính sách 
Thuế 
Chính sách 
Tín dụng 
Chính sách 
Bảo hiểm 
Thời 
hạn 
ưu đãi 
Lãi 
suất 
ưu 
đãi 
Miễn 
thuế 
Hỗ 
trợ 
chi 
phí 
đầu 
vào 
Hỗ trợ 
chi phí 
đào tạo, 
nâng 
cao tay 
nghề 
Hỗ trợ 
đầu tư 
nghiên 
cứu 
khoa 
học 
Hỗ trợ 
dịch vụ 
thu mua 
hải sản 
trên biển 
Hỗ trợ 
tiêu 
thụ 
đầu 
 ra 
Hỗ trợ 
xây dựng 
cơ sở hạ 
tầng, dịch 
vụ hậu 
cần nghề 
cá 
Chi 
trực 
tiếp 
Chi 
gián 
tiếp 
Hỗ trợ 
một lần 
sau đầu 
tư 
Đối 
tượng 
ko chịu 
thuế 
 Phụ lục 3 
CÁC CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU HỖ TRỢ NGƯ DÂN KTTS 
GIAI ĐOẠN 2010 - 2016 
1. Quyết định 459/QĐ - TTg ngày 28/4/2008 về thí điểm trang bị máy thu trực 
canh cho ngư dân. 
2. Quyết định 48/2010/QĐ - TTg ngày 13/7/2010 (Quyết định số 39/2011/QĐ - 
TTg ngày 11/7/2011 và Quyết định 38/2013/QĐ - TTg ngày 26/6/2013 sửa đổi 
Quyết định số 48/2010/QĐ - TTg) về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ 
khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa. 
3. Quyết định 1787/2010/QĐ - TTg ngày 29/11/2012 về việc ban hành chính 
sách thí điểm hỗ trợ ngư dân đóng tàu vỏ thép khai thác thủy sản xa bờ tại tỉnh 
Quảng Ngãi. 
4. Nghị định 30/2010/NĐ - CP ngày 29/3/2010 của Chính Phủ về huy động nhân 
lực, tàu thuyền và các phương tiện dân sự tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền 
chủ quyền các vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 
5. Quyết định 1956/2010/QĐ- TTg về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 
năm 2020. 
6. Quyết định số 9/2011/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành 
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2010 - 2015. 
7. Quyết định 68/2013/QĐ - TTg của Chính phủ về hỗ trợ tổn thất au thu hoạch. 
8. Nghị định 67/2014/NĐ - CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính 
sách phát triển thủy sản. 
9. Nghị định 89/2015/NĐ - CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 
67/2014/N Đ - CP 
10. Nghị định 47/2016/QĐ - TTg ngày 31/10/2016 về thí điểm cơ chế hỗ trợ một 
lần sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số 89/2015/NĐ - CP ngày 
7/10/2015 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 
67/2014/NĐ - CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát 
triển thủy sản. 
Nguồn: NCS nghiên cứu 
 Phụ lục 4 
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA CÁC NHÀ QUẢN LÝ, 
CÁC CHUYÊN GIA VỀ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HỖ TRỢ 
HỘ NGƯ DÂN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN 
Tôi là giảng viên của Học viện Tài chính. Hiện nay, tôi đang tiến hành nghiên 
cứu đề tài: “Giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển hộ kinh doanh trong lĩnh vực khai 
thác thủy sản ở Việt Nam”. Tuy nhiên, để xác định tính lý luận và thực tiễn của vấn 
đề nghiên cứu, tôi muốn được tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ quản 
lý về vấn đề này, kính mong nhận được sự giúp đỡ của quý ông (bà). 
I. Thông tin về người được thăm dò ý kiến 
1. Họ và tên: 
2. Cơ quan công tác: 
3. Chức vụ: 
II. Các ý kiến được thăm dò 
1. Ông (bà) đánh giá như thế nào về mức độ quan tâm của Nhà nước đối với 
hoạt động khai thác thủy sản thời gian qua? 
2. Là cán bộ tham gia quản lý, chuyên gia ông (bà) đánh giá về tính hiệu quả 
của các chính sách tài chính hỗ trợ hộ ngư dân khai thác thủy sản thời gian qua như 
thế nào?Và trong quá trình thực hiện, khó khăn vướng mắc chủ yếu nằm ở khâu 
nào? (đặc biệt là Nghị định 67/2014/NĐ - CP) 
3. Tàu hoạt động trên vùng biển nước ngoài thường gặp nhiều nguy hiểm 
hơn trong hoạt động khai thác, Nhà nước có chính sách tài chính nào riêng để hỗ trợ 
không?Nếu có thì định hướng hỗ trợ ra sao? 
4. Theo ông (bà), chúng ta học tập được gì ở các nước trong việc thực hiện 
các chính sách tài chính hỗ trợ hộ ngư dân? 
Xin trân trọng cảm ơn! 
 CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA 
Hộp 1: Chính sách tài chính hỗ trợ ngư dân của các nước 
Chúng ta có thể học tập được các nước điều gì trong việc sử dụng các 
chính sách tài chính hỗ trợ ngư dân? (Trao đổi với ông Phạm Ngọc 
Tuấn_Phó vụ trưởng Vụ khai thác thủy sản, Tổng cục Thủy sản). 
Các chính sách ban hành đều phải tính đến các quy định quốc tế về 
chính sách hỗ trợ. Chính sách gia tăng cường lực khai thác ảnh hưởng đến 
việc phát triển bền vững. WTO có đưa ra 3 hình thưc hỗ trợ: hỗ trợ xanh được 
phép là hình thức hỗ trợ nhằm thay đổi nâng cao đời sống cộng đồng, bảo vệ 
môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững; hỗ trợ vàng được phép nhưng hạn 
chế là hình thức hỗ trợ thúc đẩy đời sống cộng đồng, bảo vệ môi trường, thúc 
đẩy phát triển bền vững nhưng tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh trong 
thương mại quốc tế; hỗ trợ đỏ là hình thức hỗ trợ gia tăng cường lực khai thác 
dẫn đến nguy cơ gây cạn kiệt nguồn lực, hủy hoại môi trường. Tuy nhiên với 
các phiên đàm phán trong trợ cấp nông nghiệp của WTO dễ đổ vỡ vì rất khó 
có tiếng nói chung. 
Một số hiệp định thương mại AFTA có nói về vấn đề này rõ hơn, các 
nước dễ thống nhất nhưng đều có các điều khoản chuyển tiếp, giai đoạn quá 
độ để thực hiện. Hiện nay, một số nước phát triển có chính sách tài chính hỗ 
trợ rất mạnh cho hoạt động khai thác thủy sản như: Trung Quốc, 
Malaysiahỗ trợ giá nhiên liệu. Với Việt Nam do điều kiện kinh tế còn khó 
khăn nên việc hỗ trợ ở quy mô rất nhỏ. 
Hộp 2: Hỗ trợ tiêu thụ hải sản 
Nhà nước có giải pháp tài chính gì để hộ ngư dân tiêu thụ được nguồn 
hải sản khai thác, giúp họ nhanh chóng thu hồi được vốn và trả nợ ngân hàng 
khi vay vốn theo Nghị định 67/2014/NĐ - CP? (Trao đổi với TS.Nguyễn 
Thanh Tùng_Viện trưởng Viện kinh tế và quy hoạch Thủy sản, Tổng cục 
Thủy sản). 
Sản phẩm khai thác của ngư dân là hàng hóa, hoàn toàn được tiêu thụ 
theo quy luật thị trường. Việc lựa chọn nghề, đối tượng khai thác, thời điểm về 
bếnlà do ngư dân tiếp nhận thông tin thị trường và quyết định. Để đáp ứng 
các rào cản thương mại các nước, hàng hóa Việt Nam có thể thâm nhập vào 
được theo từng thị trường, Nhà nước ban hành các quy định để đáp ứng các tiêu 
chí của rào cản đó. Tuy nhiên nhiều rào cản không thể vượt qua, Nhà nước tiến 
hành đàm phán và xin có giai đoạn chuyển tiếp. 
Hộp 3: Chính sách tín dụng 
Trong quá trình triển khai Nghị định 67/2014/NĐ - CP về chính sách 
phát triển thủy sản, khả năng vay vốn tín dụng ưu đãi của các NHTM thì vướng 
mắc cơ bản nhất nằm ở đâu dẫn tới khả năng tiếp cận nguồn vốn của ngư dân 
gặp nhiều khó khăn. (Trao đổi với ông Phạm Ngọc Tuấn_Phó vụ trưởng Vụ 
khai thác thủy sản, Tổng cục Thủy sản). 
 Khả năng khó khăn nhất là vay vốn đóng tàu. Lý do NHTM chưa yên 
tâm về hiệu quả vốn đầu tư nên khả năng rủi ro đối với việc không thu hồi được 
vốn vay rất cao. 
Hộp 4: Chính sách tài chính nhằm hỗ trợ tàu cá hoạt động trên vùng biển 
nước ngoài 
 Tàu hoạt động trên vùng biển nước ngoài thường gặp nhiều nguy hiểm 
trong hoạt động khai thác (ngư trường xa, tranh giành, đụng độ với tàu nước 
ngoài về ngư trường khai thác) và yêu cầu về điều kiện được phép khai thác 
cũng khắt khe. Cần có chính sách tài chính riêng để hỗ trợ cho những con tàu 
này không? (Trao đổi với ông Phạm Ngọc Tuấn, Phó Vụ trưởng Vụ khai thác 
Thủy sản, Tổng cục Thủy sản). 
 Hiện tại không có chính sách riêng cho tàu hoạt động khai thác ngoài 
vùng biển Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động ngoài vùng biển Việt Nam là hoạt 
động khai thác xa bờ nên được hưởng những ưu đãi theo Nghị định 67, 89 đang 
thực thi (chính sách phát triển hoạt động khai thác xa bờ). 
 Hiện Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, việc 
hỗ trợ tàu khai thác vùng biển nước ngoài vi phạm luật cạnh tranh nên không 
được phép hỗ trợ. Chỉ được hỗ trợ khi thực hiện chuyển dịch cơ cấu khai thác tại 
vùng bị khai thác quá mức sang vùng còn dư địa để phát triển thủy sản. 
 Phụ lục 5 
TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN 
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỔNG CỤC THỦY SẢN 
TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 16/QĐ - TCTS - KHTC NGÀY 02/02/2012 
(VỀ KHAI THÁC THỦY SẢN) 
STT Nội dung 
công việc 
Đơn vị 
chủ trì 
Đơn vị 
phối hợp 
Văn bản 
pháp lý 
Thời 
gian 
1 Đề án củng cố hệ 
thống đăng kiểm tàu 
cá 
Cục 
khai 
thác và 
bảo vệ 
nguồn 
lợi thủy 
sản 
Văn phòng Tổng 
cục, Vụ KHTC 
Quyết định của 
Bộ trưởng 
2011 
2 Đề án Trung tâm giám 
sát tàu cá 
Văn phòng Tổng 
cục 
Quyết định của 
Bộ trưởng 
2012 
3 Sổ tay hướng dẫn về 
tổ chức và hoạt động 
mô hình tổ, đội sản 
xuất trên biển 
Văn phòng Tổng 
cục, Vụ KHTC 
Thông tư của 
Bộ NN và 
PTNT 
2012 
4 Hướng dẫn nâng cao 
chất lượng sản phẩm 
thủy sản khai thác sau 
thu hoạch 
Vụ KHCN và 
HTQT, Vụ 
KHTC 
Văn bản hướng 
dẫn của TCTS 
2012 
5 Dự án tổng thể điều 
tra nguồn lợi trên các 
vùng biển Việt Nam 
Vụ KHCN và 
HTQT, Vụ 
KHTC 
Quyết định của 
Thủ tướng 
Chính phủ 
2012 
6 Đề án hiện đại hóa tàu 
cá 
Vụ KHCN và 
HTQT, Vụ 
KHTC, Sở NN và 
PTNT các tỉnh 
Quyết định của 
Thủ tướng 
Chính phủ 
2012 
7 Đề án tổ chức sản 
xuất, chế biến, xuất 
khẩu cá ngừ Việt Nam 
Văn phòng Tổng 
cục, Vụ KHTC 
Quyết định của 
Thủ tướng 
Chính phủ 
2012 
 Nguồn: [63] 
 Phụ lục 6 
KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DANH SÁCH 
ĐÓNG MỚI NÂNG CẤP TÀU CÁ 
TT Địa phương 
Số tàu Bộ NN và PTNT 
phân bổ 
Số tàu Uỷ ban nhân dân 
các tỉnh phê duyệt 
Đạt tỷ lệ 
% so với 
số tàu 
được 
phân bổ 
Tàu 
KT 
(chiếc) 
Tàu 
DVHC 
(chiếc) 
Tổng 
số 
(chiếc) 
Tàu KT 
(chiếc) 
Tàu 
DVHC 
(chiếc) 
Tổng 
số 
(chiếc) 
1 Quảng Ninh 34 5 39 24 1 25 64.10 
2 Hải Phòng 36 8 44 32 6 38 86.36 
3 Thái Bình 31 7 38 18 7 25 65.79 
4 Nam Định 30 4 34 29 5 34 100.00 
5 Ninh Bình 12 2 14 4 0 4 28.57 
6 Thanh Hóa 90 4 94 62 18 80 85.11 
7 Nghệ An 95 5 100 104 6 110 110.00 
8 Hà Tĩnh 26 3 29 16 1 17 58.62 
9 Quảng Bình 80 5 85 81 9 90 105.88 
10 Quảng Trị 29 3 32 31 1 32 100.00 
11 TT Huế 40 5 45 14 16 30 66.67 
12 Đà Nẵng 39 8 47 5 2 7 14.89 
13 Quảng Nam 83 9 92 83 9 92 100.00 
14 Quảng Ngãi 174 15 189 69 9 78 41.27 
15 Bình Định 280 25 305 226 13 239 78.36 
16 Phú Yên 170 20 190 17 0 17 8.95 
17 Khánh Hòa 160 15 175 40 5 45 25.71 
18 Ninh Thuận 66 5 71 29 7 36 50.70 
19 Bình Thuận 145 7 152 94 59 153 100.66 
20 BR - VT 111 10 121 102 19 121 100.00 
21 TP HCM 10 2 12 0 0 0 0.00 
22 Tiền Giang 37 4 41 33 8 41 100.00 
23 Bến Tre 40 5 45 0 12 12 26.67 
24 Trà Vinh 20 3 23 9 2 11 47.83 
25 Bạc Liêu 35 3 38 13 2 15 39.47 
26 Sóc Trăng 21 3 24 22 2 24 100.00 
27 Cà Mau 90 10 100 69 16 85 85.00 
28 Kiên Giang 95 10 105 36 9 45 42.86 
29 Tổng 2.079 205 2.284 1.262 244 1.506 65.94 
 Nguồn: Báo cáo tổng kết NĐ 67 của Bộ NN và PTNT 
 Phụ lục 7 
CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯ DÂN MIỀN TRUNG 
SAU SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 
1. Hỗ trợ 100% kinh phí mua bảo hiểm y tế trong vòng 3 năm cho các nhân 
bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển 
2. Các chủ tàu có công suất dưới 90CV sẽ được vay vốn tại các NHTM NN 
để đóng mới tàu cá có công suất lớn hơn. 
Có 2 hình thức hỗ trợ: 
- Một là, chủ tàu được vay 90% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 
7%/năm. Trong đó, chủ tàu chỉ phải trả 1%/năm, NSNN cấp bù phần còn lại. 
Thời hạn vay là 15 năm. Chủ tàu có thể dùng chính con tàu của mình làm tài sản 
thế chấp. 
- Hai là, hỗ trợ một lần sau đầu tư. Theo đó chủ tàu được hỗ trợ một lần 
bằng 50% giá trị con tàu đóng mới nhưng không quá 2 tỷ đồng/tàu. Thời gian có 
hiệu lực kéo dài hết ngày 31/12/2017 
Ngoaì ra, thuyền trưởng, máy trưởng và thuyền viên tàu cá sẽ được hỗ trợ 
100% chi phí đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật và 100% kinh phí bảo hiểm tàu cá, bảo 
hiểm tai nạn thuyền viên 
 Với các đối tượng muốn vay vốn để phát triển sản xuất, bà con sẽ được vay 
tối đa 100 triệu đồng/hộ tại Ngân hàng chính sách xã hội. 
 Nếu người dân bị thiệt hại có nhu cầu đào tạo nghề sẽ được hỗ trợ toàn bộ 
chi phí đào tạo nghề và sinh hoạt phí. Ngoài ra, nếu bà con có nhu cầu đi làm việc ở 
nước ngoài sẽ được ưu tiên theo các ngành nghề và thị trường lao động phù hợp 
 Các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại tại 4 tỉnh miền Trung từ Hà Tĩnh đến Thừa 
Thiên Huế đang nợ và có các khoản phải nộp NSNN sẽ được xử lý giãn nợ, khoanh 
nợ và hỗ trợ tiền nộp thuế. 
 Nguồn: Đề án hỗ trợ ngư dân miền Trung sau sự số môi trường 
 Phụ lục 8 
DỰ BÁO TIÊU THỤ THỦY SẢN NỘI ĐỊA GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 
STT Chỉ tiêu 
Đơn vị 
tính 
Năm 
2010 2015 2020 
1 Dân số toàn quốc Tr.người 87,5 90,1 98,6 
2 Tiêu thụ thủy sản bình quân Kg/người 22,2 24,2 26,4 
3 Tiêu thụ thủy sản nội địa toàn quốc Triệu tấn 1,95 2,18 2,61 
 Nguồn: Tổng cục Thống kê 
Phụ lục 9 
CƠ CẤU SẢN PHẨM THỦY SẢN VIỆT NAM XUẤT KHẨU 
10 THÁNG ĐẦU NĂM 2016 
 Nguồn: Tạp chí Thủy sản 
44,4. 42% 
23,9. 23% 
7. 7% 
19,9. 19% 
7,1. 7% 
1,8. 2% 
Tôm
Cá tra
Cá ngừ 
Cá khác
Nhuyễn thể 
Giáp xác khác
 Phụ lục 10 
XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM 10 THÁNG ĐẦU NĂM 2016 
 Nguồn: Tạp chí Thủy sản 
Phụ lục 11 
TOP 10 DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM 
10 THÁNG ĐẦU NĂM 2016 
 Nguồn: Tạp chí Thủy sản 
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Giá trị (triệu USD) 
0 50 100 150 200 250 300 350
Hùng Vương 
Biển Đông 
Fimex Việt Nam 
Trang Khanh
Quốc Việt 
Cases
Minh Phú-Hậu Giang 
Stapimex
Vĩnh Hoàn
Minh Phú
Giá trị (triệu USD) 
 Phụ lục 12 
CÁC LOẠI BẢO HIỂM ĐƯỢC NSNN HỖ TRỢ 
* Bảo hiểm thân tàu biển (gồm: thân vỏ, máy và trang thiết bị trên mỗi tàu) [69] 
Các rủi ro được bảo hiểm gồm: 
- Hiểm họa trên biển, sông hồ hoặc các vùng nước có thể hành thủy 
- Hỏa hoạn, nổ 
- Cướp, bạo động bởi những người ngoài tàu 
- Vứt hàng xuống biển 
- Cướp biển 
- Va chạm với phương tiện vận chuyển đường bộ, với cảng hay trang thiết 
bị bến cảng 
- Động đất, núi lửa phun hay sét đánh 
- Tai nạn trong khi bốc dỡ và chuyển dịch hàng hóa hay nhiên liệu 
- Nổ nồi hơi, gẫy trục cơ hoặc ẩn tỳ trong máy móc và thân tàu 
- Bất cẩn của Thuyền trưởng, sĩ quan, thủy thủ hay hoa tiêu 
- Bất cẩn của người sửa chữa hhoặc người thuê tàu 
- Manh động của thuyền trưởng, sĩ quan hay thủy thủ 
- Va chạm với máy bay, trực thăng hoặc những vật tương tự 
- Tổn thất chung và chi phí cứu hộ 
- Tổn thất hay tổn hại của tàu gây ra từ quyết định của nhà chức trách hành 
động theo thẩm quyền để phòng ngừa và hạn chế rủi ro ô nhiễm gây ra 
bởi tổn hại của tàu 
* Bảo hiểm thân tàu sông, tàu ven biển (gồm thân vỏ, máy và trang thiết bị) hoạt 
động trên sông, hồ, nội thủy và ven biển Việt Nam [69] 
Các rủi ro được bảo hiểm gồm: 
- Đâm va với tàu, thuyền, máy bay, phương tiện vận chuyển khác 
- Đâm, mắc cạn, đâm va vào đá, vật thể ngầm hoặc nổi, trôi hoặc cố định. 
- Cháy nổ 
- Mất tích 
- Động đất, sụt lở, núi phun lửa 
 - Bão, sóng thần, gió lốc, mưa đá hay sét đánh 
- Tai nạn xảy ra trong lúc xếp dỡ, di chuyển hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu 
- Sơ suất của thuyền trưởng, sĩ quan, thuyền viên, hoa tiêu hoặc người sửa 
chữa 
- Tổn thất đối với tàu được bảo hiểm gây ra từ hành động của cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền nhằm phòng ngừa hoặc hạn chế nguy cơ hoặc rủi ro 
do ô nhiễm. 
- Cứu hộ, trợ giúp và lai kéo tàu khác khi gặp nạn 
- Vứt bỏ bộ phận tàu 
- Nổ nồi hơi, gãy trục cơ, trục khuỷu, hư hỏng do ẩn tỳ 
- Hạn chế tổn thất, trợ giúp hay cứu hộ 
- Chi phí tố tụng 
- Giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm 
* Bảo hiểm tai nạn thuyền viên (gồm thuyền viên, nhân viên phục vụ trên tàu) [69] 
Rủi ro được bảo hiểm: Thương tật, tính mạng của thuyền viên được bảo hiểm 
Nguồn: [71] 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_giai_phap_tai_chinh_ho_tro_ho_ngu_dan_phat_trien_hoa.pdf luan_an_giai_phap_tai_chinh_ho_tro_ho_ngu_dan_phat_trien_hoa.pdf