Thứ nhất, các giải pháp loại bỏ những bất cập trong các quy định có liên quan của
pháp luật VN.
Để thực hiện giải pháp này, Luận án đề xuất các kiến nghị tiếp tục sửa đổi bổ sung
các quy định trong BLDS 2015, BLTTDS 2015 cũng như một số luật chuyên ngành
như luật TM, luật hàng hải . Nội dung các kiến nghị này bao gồm:
- Về thẩm quyền của TA: Bổ sung thêm dấu hiệu về giá trị ngang bằng của tài
sản của bị đơn trên lãnh thổ VN với giá trị tranh chấp, cũng như sự kết nối giữa tranh
chấp với yếu tố lãnh thổ VN đối với căn cứ xác định thẩm quyền dựa trên tiêu chí nơi
có tài sản; quy định thẩm quyền của TAVN đối với trường hợp tham gia tố tụng trực
tiếp của chi nhánh nước ngoài tại VN; quy định nguyên tắc xác định thẩm quyền dựa
trên thoả thuận lựa chọn TA của các bên trong tranh chấp từ HĐ và ngoài HĐ.
- Về pháp luật áp dụng: (i). Đối với tranh chấp từ HĐ: Sửa đổi quy định về xác
định pháp luật áp dụng theo hướng ưu tiên áp dụng luật theo thoả thuận, nếu các bên
không có thoả thuận sẽ xác định theo các quy định cụ thể; bổ sung thêm các trường hợp
xác định pháp luật áp dụng cho các loại HĐ cụ thể được dự đoán là có mối liên hệ gắn
bó chặt chẽ nhất và bổ sung quy định điều khoản loại trừ liên quan đến việc áp dụng
luật có mối liên hệ gắn bó hơn; (ii). Đối với tranh chấp ngoài HĐ: Sửa đổi quy định,
theo đó, thoả thuận chọn luật không nên được quy định như là nguyên tắc cơ bản cho
việc xác định pháp luật áp dụng mà nên được ghi nhận như là ngoại lệ của nguyên tắc
chung; bổ sung thêm quy định về điều khoản loại trừ cho việc áp dụng nguyên tắc
chung khi có nguồn luật có mối liên hệ gắn bó hơn với tranh chấp.
Thứ hai, giải pháp ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện BLDS 2015 và
BLTTDS 2015 về giải quyết tranh chấp trong KDTM có YTNN bằng TA tại VN.
Vì BLDS 2015 và BLTTDS 2015 vừa mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 nên các
giải pháp và kiến nghị trên đây cần phải có lộ trình thực hiện, ít nhất là trong 3 năm tới
thì mới có thể sửa đổi được. Do đó, Luận án cho rằng giải pháp trước mắt là những kiến
nghị nêu trên sẽ phải được thể chế hoá dưới dạng các quy định, hướng dẫn thi hành
trong các văn bản dưới luật như Nghị định của Chính phủ cho BLDS 2015 và Nghị
quyết của HĐTP TANDTC cho BLTTDS 2015. Các văn bản quy định chi tiết thi hành
quy định có liên quan trong BLDS 2015 và BLTTDS 2015 cần có các nội dung sau:
- Về thẩm quyền của TA: Quy định cụ thể về các điều kiện có hiệu lực của thoả
thuận lựa chọn TA và cần phải quy định rõ hơn về giá trị tài sản của bị đơn được dùng
làm căn cứ xác định thẩm quyền của TAVN;
- Về pháp luật áp dụng: Quy định chi tiết các điều kiện có hiệu lực của thoả thuận163
lựa chọn pháp luật áp dụng cho cả quan hệ HĐ và BTTH ngoài HĐ; làm rõ các yếu tố
được sử dụng để xác định mối liên hệ gắn bó với quan hệ HĐ; làm rõ tiêu chí nơi phát
sinh hậu quả của sự kiện gây thiệt hại được dùng cho cả việc xác định thẩm quyền và
pháp luật áp dụng 
Thứ ba, các giải pháp đối với TA VN.
Do tranh chấp trong KDTM có YTNN ngoài có nhiều đặc thù, đòi hỏi về kỹ năng,
về chuyên môn, về nghiệp vụ, về ngoại ngữ, do đó, Luận án đề xuất kiến nghị mang
tính lâu dài, liên quan đến việc hình thành bộ máy xét xử độc lập cho các tranh chấp
KDTM có YTNN tại một số thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và Tp.HCM, từ đó
chuẩn bị các điều kiện cụ thể cho việc gia nhập Công ước Hague 2005.
Tuy nhiên, đây là vấn đề này mà NCS trăn trở và đưa ra mong muốn như vậy nhằm
đổi mới mô hình TA GQTC KDTM có YTNN bằng TA tại VN. Trong sự giới hạn về
số trang của Luận án và cũng cần phải có thêm thời gian để nghiên cứu sâu và cụ thể
hơn nên NCS chỉ đề xuất việc hình thành TA độc lập nói chung và gia nhập Công ước
Hague 2005, còn các bước cụ thể thì vẫn chưa được phân tích chi tiết trong Luận án
này. Đây là vấn đề gợi mở đối với NCS trong thời gian tới vì cần có thêm thời gian để
nghiên cứu cơ sở cho đề xuất này, cả về lý luận và thực tiễn./.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 189 trang
189 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài tại toà án Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i ngoài hợp đồng. Xem: William A. Reppy (2000), Codifying Interest Analysis in the Tort Chapter of a new 
Conflicts Restatement”, Indiana Law Journal, vol. 75, tr.591, 592. 
363
 Symeon C. Symeonides (2000), “The Need for a Third Conflicts Restatement (And a Proposal for Tort 
Conflicts)”, Indiana Law Journal, vol.75, tr.437. 
364
 Xem: Sedler, Robert A. (2000), "Choice of Law in Conflcts Torts Cases: A Thrd Restatement or Rules of 
Choice of Law?," Indiana Law Journal, Vol. 75, Iss. 2, tr.615 – 633. 
365
 Phillips v Eyre (1870) LR 6 QB 1 (án lệ của Anh). Xem thê nội dung án lệ này tại: 
et_as_cursor=0&men_tab=srchresults (truy cập ngày 9/5/2017). 
366
 Boys v Chaplin [1971] AC 356 (án lệ của Anh). Xem nội dung án lệ tại: 
 (truy 
cập ngày 9/5/2017). 
 158 
pháp luật của nước có TA giải quyết (dựa trên nguyên tắc lex fori); (ii). Bị đơn phải 
chịu trách nhiệm về hành vi gây thiệt hại theo luật của nước nơi thực hiện hành vi đó 
(dựa trên nguyên tắc lex loci delictus). Tuy nhiên, nguyên tắc Double actionability có 
ngoại lệ, trong trường hợp có nguồn luật mang tính hợp lý hơn cho việc bảo vệ quyền 
và lợi ích của bị đơn, đặc biệt là vấn đề liên quan đến những lợi ích từ sự khôi phục các 
thiệt hại đã xảy ra367. Khi đó, TA có thể áp dụng luật TA (lex fori) để loại trừ luật nơi 
thực hiện hành vi (lex loci delictus), và ngược lại hoặc thậm chí là luật của một quốc gia 
thứ ba có mối liên hệ gắn bó nhất với tranh chấp để loại trừ hai nguồn luật trên. 
Ngay tại Singapore, việc áp dụng nguyên tắc này bị khá nhiều chỉ trích khi cho rằng 
nguyên tắc double actionability sẽ làm gia tăng XĐPL hơn là giải quyết triệt để XĐPL, 
làm giảm đi khả năng áp dụng những nguồn luật của quốc gia nước ngoài vì việc sử 
dụng nguyên tắc lex fori mang tính lạc hậu, nặng về vấn đề bảo vệ chủ quyền quốc gia 
không phù hợp với xu hướng toàn cầu hoá368. Thậm chí Hội đồng cải cách pháp luật của 
Singapore đã từng đưa ra kiến nghị bãi bỏ việc áp dụng nguyên tắc double actionability, 
mà cụ thể hơn là không dùng luật TA để giải quyết các vấn đề BTTH ngoài HĐ bởi tính 
lỗi thời của nó. Thay vào đó, nguyên tắc được kiến nghị là nguyên tắc lex loci delictus 
với ngoại lệ mang tính linh hoạt dựa trên học thuyết về mối liên hệ gắn bó của Hoa 
Kỳ369. 
Nhận xét và kiến nghị 
Từ việc nghiên cứu pháp luật EU và một số nước nêu trên, NCS cho rằng, nguyên 
tắc được áp dụng nhằm xác định pháp luật áp dụng cho quan hệ BTTH ngoài HĐ có sự 
khác nhau. Mặc dù vậy, pháp luật và thực tiễn xét xử tại các nước này đều có sự thay 
đổi và hoàn thiện nhằm đạt 02 mục tiêu chung: (i). Đảm bảo rằng các tiêu chí cụ thể, do 
pháp luật quy định, có sự mềm dẻo với thực tiễn đa dạng của các tình tiết tranh chấp 
BTTH ngoài HĐ trong lĩnh vực KDTM có YTNN và đảm bảo sự cân bằng giữa lợi ích 
chính đáng của bên bị thiệt hại với quyền và lợi ích tối thiểu nhất của bị đơn; (ii). Tạo 
sự thuận lợi, linh hoạt cho TA khi GQTC BTTH ngoài HĐ trong lĩnh vực KDTM có 
YTNN. 
Do đó, NCS đưa ra giải pháp cho pháp luật VN về vấn đề này là: Pháp luật VN cần 
tham khảo kinh nghiệm của các nước nêu trên, cả về pháp luật và cả về thực tiễn xét xử 
của TA khi đánh giá thực trạng quy định của pháp luật VN về pháp luật áp dụng trong 
GQTC phát sinh ngoài HĐ trong KDTM có YTNN. Từ góc độ này, NCS đề xuất 03 
367
 C.M.V Clarkson & Jonathan Hill (2011), sđd, tr.294. 
368
 Theo quan điểm của thẩm phán Kirby trong vụ án: Regie National des Usines Renault SA v Zhang (2002) 187 
ALR 1 at [132]. 
369
 Jimmy Yim SC, Suresh Divyanathan, Liew Woon Yin, Tan Yock Lin, Joel Lee Tye Beng & Yeo Tiong Min 
(2003), “A Report of the Law Reform Committee of the Singapore Academy of Law - Reform of the Choice ofLaw 
Rule relating to Torts”, tr.13 (section 31). 
 159 
kiến nghị cụ thể như sau: 
- Bổ sung vào BLDS 2015 quy định về nguyên tắc chung, dựa trên sự kết hợp các 
quy định trong pháp luật của Đức và EU. Theo đó, nguyên tắc chung cho việc xác định 
pháp luật áp dụng đối với quan hệ BTTH ngoài HĐ là luật nơi thực hiện hành vi gây 
thiệt hại (lex loci delictus). 
- Bổ sung thêm 02 quy định mang tính ngoại lệ đối với nguyên tắc chung nêu trên, 
cụ thể là: (i). Nguyên đơn có quyền yêu cầu TA áp dụng luật của nước nơi thiệt hại xảy 
ra nếu lợi ích được đảm bảo nhiều nhất (lex loci damni); (ii). Nếu các bên cùng cư trú 
tại một quốc gia tại thời điểm trách nhiệm BTTH ngoài HĐ phát sinh thì luật nơi cư trú 
chung đó sẽ được áp dụng. 
- Bổ sung điều khoản loại trừ, nhằm tạo nên tính linh hoạt cho thẩm phán trong quá 
trình xét xử: Trong trường hợp TA (hoặc yêu cầu của các bên) xác định có nguồn luật 
khác có mối liên hệ gắn bó hơn với tranh chấp thì nguồn luật đó sẽ được áp dụng. Để 
xác định mối liên hệ gắn bó với tranh chấp, NCS cho rằng VN nên tham khảo kinh 
nghiệm của Hoa Kỳ: Đó là luật nơi cư trú của nguyên đơn, luật nơi thiệt hại xảy ra, luật 
nơi thực hiện hành vi gây thiệt hại và luật nơi cư trú của bị đơn. 
Kết luận chƣơng 4 
 Luật áp dụng cho việc GQTC KDTM có YTNN tại TA VN được xác định theo các 
quy định trong BLDS 2015 và một số nguồn luật chuyên ngành khác. 
Trong các tranh chấp liên quan đến HĐ KDTM có YTNN, việc thay đổi cách thức 
quy định tại khoản 1 Điều 683 BLDS 2015 khi đề cập đến pháp luật được các bên thoả 
thuận sẽ được áp dụng ưu tiên, cho thấy việc đề cao quyền tự định đoạt, tự do ý chí của 
các bên trong quan hệ HĐ của TPQT, phù hợp với xu hướng chung mà EU và một số 
nước nghiên cứu đang áp dụng. Tuy nhiên, việc thiếu đi các quy định cụ thể điều chỉnh 
về giới hạn của quyền thoả thuận chọn luật, đặc biệt là các điều kiện có hiệu lực của 
thoả thuận chọn luật có thể làm cho quá trình áp dụng và thực thi của điều khoản này 
trở nên khó khăn, gây lung túng cho các thẩm phán trong quá trình GQTC. 
Bên cạnh đó, việc lần đầu tiên pháp luật VN ghi nhận và áp dụng học thuyết về mối 
liên hệ gắn bó cho việc xác định pháp luật áp dụng đối với HĐ khi các bên thiếu vắng 
sự thoả thuận cùng được cho là sự thay đổi mang tính đột phá, giúp cho quá trình 
GQTC đảm bảo được tính hiệu quả, tính hài hoà trong việc đảm bảo sự cân bằng giữa 
lợi ích của các bên tranh chấp và cũng như lợi ích quốc gia, phù hợp với cách tiếp cận 
hiện đại của các nước phát triển, điển hình như Hoa Kỳ, EU và các nước thành viên. 
Tuy nhiên, cách thức diễn đạt các thuật ngữ pháp lý và nội dung quy định tại Điều 683 
BLDS 2015 khiến cho quá trình áp dụng và thực thi có thể gặp những vướng mắc và 
khó khăn nhất định. Việc lần đầu tiên quy định về nguyên tắc xác định pháp luật áp 
 160 
dụng dựa trên học thuyết về mối liên hệ gắn bó nhưng lại không có quy định cụ thể để 
hướng dẫn cách thức xác định các yếu tố thể hiện sự gắn bó giữa luật được xác định và 
tranh chấp cũng sẽ là một trong những cản trở cho quá trình GQTC của TA. 
Theo đó, NCS đề xuất thay đổi cách quy định tại khoản 1 Điều 683 theo hướng chỉ 
ghi nhận về nguyên tắc ưu tiên áp dụng nguồn luật theo sự thoả thuận giữa các bên (bao 
gồm một số nội dung mới về điều kiện có hiệu lực của thoả thuận chọn luật); khoản 2 
quy định về nguồn luật được áp dụng (trong trường hợp không có thỏa thuận chọn luật) 
cho các loại tranh chấp HĐ dựa trên sự giả định đây là nguồn luật có mối liên hệ gắn bó 
nhất với tranh chấp; khoản 3 quy định về việc loại trừ áp dụng khoản 2 nếu TA phát 
hiện có nguồn luật mang tính gắn bó chặt chẽ hơn đối với tình huống cụ thể của tranh 
chấp. 
Đối với tranh chấp liên quan đến quan hệ ngoài HĐ trong lĩnh vực KDTM có 
YTNN, lần đầu tiên pháp luật VN ghi nhận quyền thoả thuận lựa chọn pháp luật áp 
dụng cho các quan hệ này tại Điều 687 BLDS 2015. Tuy nhiên, pháp luật chỉ dừng lại 
dưới dạng tuyên bố chấp nhận quyền thoả thuận, còn cơ chế cụ thể để thực thi quyền 
thoả thuận này thì chưa được quy định cụ thể. Bên cạnh đó, việc chỉ sử dụng ưu tiên 
một nguồn luật được xác định theo một kiểu hệ thuộc duy nhất (luật nơi nơi phát sinh 
hậu quả của sự kiện gây thiệt hại) đã giải quyết được phần nào những vướng mắc trước 
đây khi pháp luật không nói rõ về sự ưu tiên áp dụng luật nơi thực hiện hành vi vi phạm 
hay luật nơi xảy ra thiệt hại do hành vi vi phạm thực hiện. Hơn nữa, việc lựa chọn áp 
dụng kiểu hệ thuộc này đã giúp cho việc bảo vệ quyền và lợi ích của bên bị thiệt hại 
được đảm bảo nhiều hơn. Điều này đồng nghĩa với việc lợi ích của bên gây thiệt hại 
không được xem trọng bằng lợi ích của phía bên bị thiệt hại. Tuy nhiên, việc quy định 
bằng một điều khoản mang tính cụ thể và chắc chắn như Điều 687 đôi khi có thể không 
đảm bảo tính hợp lý cho nhiều trường hợp trên thực tế. Pháp luật và thực tiễn EU và 
một số nước nghiên cứu cũng đã chứng minh được điều đó. 
 161 
KẾT LUẬN 
Trong những năm qua, pháp luật VN về GQTC KDTM có YTNN bằng TA đã có 
những thay đổi tích cực nhằm đảm bảo và tăng cường tính hiệu quả cho quá trình áp 
dụng và thực thi tại VN. 
Khung pháp luật được xây dựng dựa trên những yêu cầu của quá trình hội nhập QT, 
nhu cầu cụ thể từ thực tiễn GQTC tại VN và sự cân bằng giữa ba nhóm lợi ích cơ bản: 
Lợi ích của các bên tranh chấp, lợi ích quốc gia của VN và lợi ích của các quốc gia khác 
có liên quan trong quá trình đảm bảo sự thực thi của phán quyết từ việc GQTC KDTM 
có YTNN của TA VN. Nội dung của BLDS 2015, BLTTDS 2015 và các văn bản pháp 
luật chuyên ngành trong lĩnh vực KDTM có YTNN đã cơ bản phản ánh được những 
yêu cầu và nhu cầu đó. 
Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng và những dự đoán về quá trình hoàn thiện của khung 
pháp luật này trong tương lai có thể sẽ gặp nhiều khó khăn và vướng mắc như: 
- Nhận diện các tranh chấp KDTM có YTNN, cụ thể là các tranh chấp HĐ và các 
tranh chấp BTTH ngoài HĐ trong hoạt động KDTM có YTNN; 
- Nhiều tiêu chí xác định thẩm quyền vẫn chưa đảm bảo được những yếu tố cân 
bằng như trên. Quy định về thoả thuận lựa chọn TA còn chung chung, chưa được thể 
hiện như là quyền tố tụng cơ bản tại VN và những giới hạn của quyền thoả thuận lựa 
chọn TA cũng chưa được làm rõ 
- Thiếu các quy định cụ thể điều chỉnh về những giới hạn liên quan đến quyền thoả 
thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho cả các tranh chấp trong KDTM có YTNN phát 
sinh từ HĐ và ngoài HĐ, đặc biệt là điều kiện có hiệu lực của thoả thuận chọn luật; 
cách thức ghi nhận nguyên tắc xác định pháp luật áp dụng cho tranh chấp HĐ KDTM 
có YTNN trong trường hợp không có sự thoả thuận chọn luật của các bên còn mơ hồ 
trong việc sử dụng ngôn ngữ thể hiện; pháp luật chưa làm rõ các yếu tố sẽ được áp dụng 
cho việc xác định mối liên hệ gắn bó với tranh chấp HĐ; việc đảm bảo sự cân bằng về 
lợi ích giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại trong tranh chấp BTTH ngoài HĐ vẫn 
chưa được đảm bảo; căn cứ xác định pháp luật áp dụng cho tranh chấp BTTH ngoài HĐ 
có khả năng không đảm bảo được tính hợp lý cho nhiều trường hợp 
Qua nghiên cứu kinh nghiệm pháp luật và thực tiễn xét xử tại TA của EU, của một 
số quốc gia thành viên EU như Bỉ, Đức, Pháp, của Hoa Kỳ, Trung Quốc và 
Singapore, NCS đã phân tích và làm rõ hơn cách tiếp cận vấn đề về GQTC KDTM có 
YTNN từ đó nhận diện xu hướng phát triển chung của các nước và quốc tế, đưa ra 
những kiến nghị về sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện các quy định có liên quan của pháp 
luật VN cũng như kiến nghị liên quan đến vai trò của TAVN trong GQTC KDTM có 
 162 
YTNN tại VN. Những kiến nghị, giải pháp trong Luận án đã được NCS đề xuất được 
chia thành 03 nhóm chính: 
 Thứ nhất, các giải pháp loại bỏ những bất cập trong các quy định có liên quan của 
pháp luật VN. 
Để thực hiện giải pháp này, Luận án đề xuất các kiến nghị tiếp tục sửa đổi bổ sung 
các quy định trong BLDS 2015, BLTTDS 2015 cũng như một số luật chuyên ngành 
như luật TM, luật hàng hải. Nội dung các kiến nghị này bao gồm: 
- Về thẩm quyền của TA: Bổ sung thêm dấu hiệu về giá trị ngang bằng của tài 
sản của bị đơn trên lãnh thổ VN với giá trị tranh chấp, cũng như sự kết nối giữa tranh 
chấp với yếu tố lãnh thổ VN đối với căn cứ xác định thẩm quyền dựa trên tiêu chí nơi 
có tài sản; quy định thẩm quyền của TAVN đối với trường hợp tham gia tố tụng trực 
tiếp của chi nhánh nước ngoài tại VN; quy định nguyên tắc xác định thẩm quyền dựa 
trên thoả thuận lựa chọn TA của các bên trong tranh chấp từ HĐ và ngoài HĐ. 
- Về pháp luật áp dụng: (i). Đối với tranh chấp từ HĐ: Sửa đổi quy định về xác 
định pháp luật áp dụng theo hướng ưu tiên áp dụng luật theo thoả thuận, nếu các bên 
không có thoả thuận sẽ xác định theo các quy định cụ thể; bổ sung thêm các trường hợp 
xác định pháp luật áp dụng cho các loại HĐ cụ thể được dự đoán là có mối liên hệ gắn 
bó chặt chẽ nhất và bổ sung quy định điều khoản loại trừ liên quan đến việc áp dụng 
luật có mối liên hệ gắn bó hơn; (ii). Đối với tranh chấp ngoài HĐ: Sửa đổi quy định, 
theo đó, thoả thuận chọn luật không nên được quy định như là nguyên tắc cơ bản cho 
việc xác định pháp luật áp dụng mà nên được ghi nhận như là ngoại lệ của nguyên tắc 
chung; bổ sung thêm quy định về điều khoản loại trừ cho việc áp dụng nguyên tắc 
chung khi có nguồn luật có mối liên hệ gắn bó hơn với tranh chấp. 
 Thứ hai, giải pháp ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện BLDS 2015 và 
BLTTDS 2015 về giải quyết tranh chấp trong KDTM có YTNN bằng TA tại VN. 
Vì BLDS 2015 và BLTTDS 2015 vừa mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 nên các 
giải pháp và kiến nghị trên đây cần phải có lộ trình thực hiện, ít nhất là trong 3 năm tới 
thì mới có thể sửa đổi được. Do đó, Luận án cho rằng giải pháp trước mắt là những kiến 
nghị nêu trên sẽ phải được thể chế hoá dưới dạng các quy định, hướng dẫn thi hành 
trong các văn bản dưới luật như Nghị định của Chính phủ cho BLDS 2015 và Nghị 
quyết của HĐTP TANDTC cho BLTTDS 2015. Các văn bản quy định chi tiết thi hành 
quy định có liên quan trong BLDS 2015 và BLTTDS 2015 cần có các nội dung sau: 
 - Về thẩm quyền của TA: Quy định cụ thể về các điều kiện có hiệu lực của thoả 
thuận lựa chọn TA và cần phải quy định rõ hơn về giá trị tài sản của bị đơn được dùng 
làm căn cứ xác định thẩm quyền của TAVN; 
 - Về pháp luật áp dụng: Quy định chi tiết các điều kiện có hiệu lực của thoả thuận 
 163 
lựa chọn pháp luật áp dụng cho cả quan hệ HĐ và BTTH ngoài HĐ; làm rõ các yếu tố 
được sử dụng để xác định mối liên hệ gắn bó với quan hệ HĐ; làm rõ tiêu chí nơi phát 
sinh hậu quả của sự kiện gây thiệt hại được dùng cho cả việc xác định thẩm quyền và 
pháp luật áp dụng 
Thứ ba, các giải pháp đối với TA VN. 
Do tranh chấp trong KDTM có YTNN ngoài có nhiều đặc thù, đòi hỏi về kỹ năng, 
về chuyên môn, về nghiệp vụ, về ngoại ngữ, do đó, Luận án đề xuất kiến nghị mang 
tính lâu dài, liên quan đến việc hình thành bộ máy xét xử độc lập cho các tranh chấp 
KDTM có YTNN tại một số thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và Tp.HCM, từ đó 
chuẩn bị các điều kiện cụ thể cho việc gia nhập Công ước Hague 2005. 
Tuy nhiên, đây là vấn đề này mà NCS trăn trở và đưa ra mong muốn như vậy nhằm 
đổi mới mô hình TA GQTC KDTM có YTNN bằng TA tại VN. Trong sự giới hạn về 
số trang của Luận án và cũng cần phải có thêm thời gian để nghiên cứu sâu và cụ thể 
hơn nên NCS chỉ đề xuất việc hình thành TA độc lập nói chung và gia nhập Công ước 
Hague 2005, còn các bước cụ thể thì vẫn chưa được phân tích chi tiết trong Luận án 
này. Đây là vấn đề gợi mở đối với NCS trong thời gian tới vì cần có thêm thời gian để 
nghiên cứu cơ sở cho đề xuất này, cả về lý luận và thực tiễn./. 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I. Văn bản pháp luật, điều ƣớc quốc tế 
Tiếng Việt 
1. Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 được ban hành ngày 14/6/2005 của nước 
CHXHCN VN (đã hết hiệu lực). 
2. Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được ban hành ngày 24/11/2015 của nước 
CHXHCN VN. 
3. Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11được ban hành ngày 15/6/2004 của 
nước CHXHCN VN. 
4. Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được ban hành ngày 25/11/2015 của 
nước CHXHCN VN. 
5. Bộ luật hàng hải số 40/2005/QH11 được ban hành ngày 14/6/2005 của nước 
CHXHCN VN. 
6. Bộ luật hàng hải số 95/2015/QH13 được ban hành ngày 25/11/2015 của nước 
CHXHCN VN. 
7. Các hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự và hình sự giữa 
CHXHCN VN và một số nước. 
8. Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG). 
9. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được ban hành ngày 23/6/2014 của 
nước CHXHCN VN. 
10. Luật Các công cụ chuyển nhượng số 49/2005/QH11 được ban hành ngày 
29/11/2005 của nước CHXHCN VN. 
11. Luật Chuyển giao Công nghệ số 80/2006/QH1 được ban hành ngày 29/11/2006 
của nước CHXHCN VN. 
12. Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được ban hành ngày 26/11/2014 của nước 
CHXHCN VN. 
13. Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 được ban hành ngày 26/11/2014, sửa đổi bổ sung 
năm 2016 của nước CHXHCN VN. 
14. Luật Quốc tịch VN 24/2008/QH12 được ban hành ngày 13/11/2008 của nước 
CHXHCN VN. 
15. Luật Thương mại số 58/L-CTNđược ban hành ngày 10/5/1997 của nước 
CHXHCN VN (đã hết hiệu lực). 
16. Luật Thương mại số 36/2005/QH1 được ban hành ngày 17/6/2005 của nước 
CHXHCN VN. 
17. Luật Trọng tài Thương mại số 54/2010/QH12 được ban hành ngày 14/6/2010 của 
nước CHXHCN VN. 
18. Nghị định 133/2008/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Chuyển giao công 
nghệ năm 2006. 
19. Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 quy định chi tiết thi hành một số 
điều của luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố 
nước ngoài. 
20. Nghị quyết số 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28/10/2015 của HĐTP TANDTC về quy 
trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ. 
21. Nghị quyết số 05/2003/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC ngày 31 
tháng 7 năm 2003 hướng dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh Trọng tài 
thương mại (hiện nay đã hết hiệu lực). 
22. Quyết định 336/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2003 của Thủ tướng Chính 
phủ Ban hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong 
các doanh nghiệp VN (đã hết hiệu lực). 
Tiếng Anh 
23. Án lệ của Anh: Vita Food Products Inc v Unus Shipping Co Ltd [1939] AC 277. 
24. Án lệ của Anh: Atlantic Underwriting Agencies Ltd v Compagnia di 
Assicurazione di Milano SPA [1979] 2 Lloyd’s Rep 240. 
25. Án lệ của Hoa Kỳ: The Bremen v. Zapata Off-Shore Co. 407 U.S. 1 (1972). 
26. Án lệ của Hoa Kỳ: Bridge Fund Capital Corp. v. Fastbucks Franchise Corp., 
622 F.3d 996 (9th Cir. 2010). 
27. Án lệ của Hoa Kỳ: Carnival Cruise Lines, Inc v. Shute, 499 U.S 585 (1991). 
28. Án lệ của Hoa Kỳ: Countour Design, Inc. v. Chance Mold Steel Co., Ltd., 693 
F.3d 102 (1st Cir. 2012). 
29. Án lệ của Hoa Kỳ: Estate of Myhra v. Royal Caribbean Cruises, Ltd., 695 F.3d 
1233 (11th Cir. 2012). 
30. Án lệ của Hoa Kỳ: John T. Jones Const. Co. v. Hoot Gen. Const. Co., Inc., 613 
F.3d 778 (8th Cir. 2010). 
31. Án lệ của Singapore: Peh Teck Quee v Bayerische Landesbank Girozentrale, 
[2000] 1 SLR 148 (CA). 
32. Án lệ của Singapore: Orchard Capital I Ltd v Ravindra Kumar Jhunjhunwala 
[2012] SGCA 16. 
33. Án lệ của Singapore: The "Rainbow Joy"[2005] 3 SLR 719; [2005] SGCA 36. 
34. Án lệ của Singapore:The Republic of the Philippines v Maler Foundation [2014] 
1 SLR 1389. 
35. Án lệ của Singapore: Rickshaw Investments Ltd v Nicolai Baron von Uexkull 
[2007] 1 SLR 377. 
36. Bộ luật Dân sự năm 1804, sửa đổi, bổ sung lần gần nhất vào năm 2016 của Cộng 
hoà Pháp 
(Nguồn: https://www.legifrance.gouv.fr/Media/Traductions/English-
en/code_civil_20130701_EN). 
37. Bộ luật Thương mại năm 1807, sửa đổi, bổ sung lần gần nhất vào năm 2009 của 
Cộng hoà Pháp 
(Nguồn: https://www.legifrance.gouv.fr/Media/Traductions/English-
en/code_commerce_part_L_EN_20130701). 
38. Bộ luật Thương mại thống nhất - UCC điều chỉnh năm 2001 của Hoa Kỳ 
(Nguồn:  
39. Bộ luật Tư pháp Quốc tế năm 2004 của Vương quốc Bỉ (Nguồn: 
https://sociedip.files.wordpress.com/2013/12/belgica-the-code-of-private-
international-law-2004.pdf). 
40. Công ước Hague 2005 về thoả thuận lựa chọn TA (Nguồn: 
https://www.hcch.net/en/instruments/conventions/full-text/?cid=98). 
41. Công ước Brussels 1968 của Cộng đồng Kinh tế Châu Âu về thẩm quyền và công 
nhận, cho thi hành phán quyết về các vấn đề dân sự và thương mại (hết hiệu lực) 
(Nguồn: 
content/EN/TXT/HTML/?uri=CELEX:41968A0927(01)&from=EN). 
42. Công ước Rome 1980 của Cộng đồng Kinh tế Châu Âu về luật áp dụng cho 
nghĩa vụ hợp đồng (chỉ còn hiệu lực với Đan Mạch và một số bộ phận lãnh thổ 
hải ngoại của Pháp, Hà Lan) (Nguồn: 
content/EN/TXT/HTML/?uri=LEGISSUM:l33109&from=EN). 
43. Đạo luật giới thiệu về Bộ luật Dân sự năm 1994, sửa đổi bổ sung lần gần nhất 
vào năm 2015 của Đức (còn gọi là Đạo Luật về Xung đột pháp luật) (Nguồn: 
https://www.gesetze-im-internet.de/englisch_bgbeg/index.html). 
44. Luật Hợp đồng năm 1999 của Trung Quốc (Nguồn: 
45. Luật Thẩm quyền tư pháp của Toà án tối cao Singapore năm 1969, sửa đổi bổ 
sung lần gần nhất năm 2007 (Nguồn: https://sso.agc.gov.sg/Act/SCJA1969). 
46. Luật thoả thuận lựa chọn TA năm 2016 của Singapore (Nguồn: 
https://sso.agc.gov.sg/Acts-Supp/14-
2016/Published/20160608?DocDate=20160608). 
47. Luật Tố tụng dân sự năm 2012 của Trung Quốc (Nguồn: 
48. Luật Tư pháp quốc tế năm 2002, sửa đổi bổ sung lần gần nhất vào năm 2016 của 
Estonia (Nguồn: https://www.riigiteataja.ee/en/eli/513112013009/consolide). 
49. Luật Xung đột pháp luật năm 2010 của Trung Quốc (Nguồn: 
50. Nghị định số 44/2001 ngày 22/12/2001 về thẩm quyền và công nhận, cho thi 
hành phán quyết về các vấn đề dân sự và thương mại, được sửa đổi, bổ sung bởi 
Nghị định 1496/2002 của EU – Nghị định Brussels I (Nguồn: 
lex.europa.eu/legal-content/EN/TXT/?uri=celex:32001R0044). 
51. Nghị định số 1215/2012 ngày 12/12/2012 về thẩm quyền và công nhận, cho thi 
hành phán quyết về các vấn đề dân sự và thương mại của EU - Nghị định 
Brussels I Recast (Nguồn: 
content/EN/ALL/?uri=CELEX:32012R1215). 
52. Nghị định 593/2008 về luật áp dụng cho nghĩa vụ hợp đồng của Liên minh Châu 
Âu - Nghị định Rome 1 (Nguồn: 
content/EN/TXT/PDF/?uri=CELEX:32008R0593&qid=1517251028084&from=
EN). 
53. Nghị định 864/2007 về luật áp dụng đối với nghĩa vụ ngoài hợp đồng của Liên 
minh Châu Âu - Nghị định Rome 2 (
content/EN/TXT/PDF/?uri=CELEX:32007R0864&qid=1517251182396&from=
EN). 
54. Văn bản Những nguyên tắc cơ bản về Luật Dân sự năm 1986 của Trung Quốc 
(Nguồn: 
12/12/content_1383941.htm). 
II. Các sách, công trình nghiên cứu khoa học 
Tiếng Việt 
55. Nguyễn Thị Vân Anh (2010), “Một số kiến nghị liên quan đến quy định về thẩm 
quyền giải quyết tranh chấp sở hữu trí tuệ theo điều 29 BLTTDS”, Tạp chí Nghề 
luật, số 3. 
56. Nguyễn Hồng Bắc và một số tác giả (2012), Áp dụng pháp luật giải quyết tranh 
chấp phát sinh từ quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam – Một số vấn 
đề lý luận và thực tiễn, Đề tài NCKH Cấp trường, Trường Đại học Luật Hà Nội. 
57. Bộ Tư pháp (2015), Bản thuyết minh Dự thảo Bộ luật Dân sự (sửa đổi). 
58. Nguyễn Bá Chiến (2006), “Quyền lựa chọn pháp luật áp dụng của cá nhân, tổ 
chức trong lĩnh vực tư pháp quốc tế”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 2. 
59. Nguyễn Bá Chiến (2008), Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy 
phạm xung đột pháp luật ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội. 
60. Ngô Quốc Chiến (2015), “Thẩm quyền Toà án Việt Nam xét xử vụ việc bồi 
thường thiệt hại ngoài hợp đồng có yếu tố nước ngoài”, Tạp chí Toà án nhân 
dân, số 7. 
61. Ngô Huy Cương (2000), “Luật Thương mại: khái niệm và phương pháp điều 
chỉnh”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 3. 
62. Ngô Huy Cương (2002), “Hành vi thương mại”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, 
số 1. 
63. Nguyễn Đăng Dung (2014), “Nhà nước pháp quyền là tinh thần pháp luật hay là 
đúng quy trình?”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học, Tập 30, Số 1. 
64. Đỗ Văn Đại, (2003), “Tư pháp Quốc tế Việt Nam và vấn đề dẫn chiếu trong lĩnh 
vực hợp đồng”, Tạp chí Khoa học Pháp lý, số 4. 
65. Đỗ Văn Đại (2010), Luật bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Việt Nam – Bản án 
và bình luận bản án, NXB Chính trị quốc gia. 
66. Đỗ Văn Đại & Mai Hồng Quỳ (2010), Tư pháp Quốc tế Việt Nam, NXB Đại học 
Quốc gia Tp.HCM. 
67. Đỗ Văn Đại & Trần Việt Dũng (2012), “Về thỏa thuận chọn tòa án nước ngoài”, 
Tạp chí Khoa học pháp lý, số 6/2012. 
68. Đỗ Văn Đại và một số tác giả (2016), Bình luận khoa học những điểm mới của 
Bộ luật dân sự 2015, NXB Hồng Đức. 
69. Lê Thị Nam Giang (2007), Tư pháp Quốc tế, NXB Đại học quốc gia, Tp.HCM. 
70. Lê Thị Nam Giang (2011), Tư pháp Quốc tế, NXB Đại học quốc gia, Tp.HCM. 
71. Lê Thị Nam Giang và một số tác giả (2017), Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống 
pháp luật Tư pháp quốc tế ở VN, Công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, 
Trường Đại học Luật Tp.HCM. 
72. Lê Thị Nam Giang & Trần Ngọc Hà (2014), Từ kinh nghiệm của pháp luật các 
nước, kiến nghị sửa đổi Điều 769 Bộ luật Dân sự năm 2005, Tạp chí Nghiên cứu 
Lập pháp, số 01. 
73. Bùi Thị Thanh Hằng & Đỗ Giang Nam (2013), “Quá trình tái pháp điển hoá và 
mô hình cấu trúc BLDS tại một số quốc gia đang chuyển đổi và kinh nghiệm cho 
Việt Nam”, Tạp chí Khoa học, Đại học quốc gia Hà Nội, Luật học, tập 29, số 3. 
74. Nguyễn Lê Hoài (2015), Hoàn thiện các quy định của Tư pháp quốc tế Việt Nam 
về hợp đồng – Kinh nghiệm từ pháp luật của một số nước, Luận văn thạc sĩ, 
Trường Đại học luật Tp.HCM. 
75. Lê Minh Hùng (2010), Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt 
Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Luật Tp.HCM. 
76. Vũ Thị Hương & Lê Hồng Sơn (2015), “Hình thức và thời điểm thoả thuận lựa 
chọn pháp luật của các bên trong tư pháp quốc tế Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu 
Lập pháp, số 19. 
77. Francis Lemeunier (1993), Nguyên lý và thực hành luật thương mại, luật kinh 
doanh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
78. Nguyễn Thị Mơ (2006), “Nhận dạng các loại hình tranh chấp thương mại”, Tạp 
chí Kinh tế đối ngoại, số 16. 
79. Phan Hoài Nam (2012), “Thẩm quyền của toà án Việt Nam đối với tranh chấp về 
hợp đồng có yếu tố nước ngoài”, Tạp chí Khoa học Pháp lý, số 3. 
80. Phan Hoài Nam (2016), “Thẩm quyền của tòa án Trung Quốc đối với các vụ việc 
dân sự có yếu tố nước ngoài - Kinh nghiệm tham khảo cho VN”, Tạp chí Khoa 
học Pháp lý, số 7. 
81. Phan Hoài Nam (2016), “Mô hình Toà án Thương mại Quốc tế Singapore (SICC) 
– Kinh nghiệm tham khảo cho hệ thống toà án Việt Nam”, Tạp chí Khoa học 
Pháp lý số 04. 
82. Phan Hoài Nam (2016), “Công ước Hague năm 2005 về thỏa thuận lựa chọn tòa 
án và khả năng gia nhập của Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 17. 
83. Phan Hoài Nam & Nguyễn Lê Hoài (2017), “Thẩm quyền của toà án Đức trong 
việc giải quyết các vụ việc dân sự, thương mại có yếu tố nước ngoài và những 
nội dung có thể tham khảo”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 06. 
84. Phan Hoài Nam (2017), “Học thuyết Forum non Conveniens trong Tư pháp quốc 
tế Hoa Kỳ - một số kinh nghiệm tham khảo cho Việt Nam”, Tạp chí Khoa học 
Pháp lý, số 05. 
85. Phan Hoài Nam (2017), “Thoả thuận lựa chọn toà án theo Nghị định Brussels I 
Recast – Một số kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 
06. 
86. Phan Hoài Nam (2017), “Yêu cầu về “mối liên hệ gắn bó” trong thoả thuận chọn 
luật theo pháp luật một số nước và những nội dung có thể tham khảo”, Tạp chí 
Nghiên cứu Lập pháp, số 12. 
87. Nguyễn Hồng Nam (2016), Thẩm quyền của toà án Việt Nam giải quyết các vụ 
việc dân sự có yếu tố nước ngoài, Luận án tiến sĩ, Khoa Luật, Đại học Quốc gia 
Hà Nội. 
88. Dư Bích Ngọc (2004), “Công nhận và Thi hành Bản án Quyết định Dân sự của 
Tòa án nước ngoài: Phải chăng nguyên tắc có đi có lại là giải pháp?”, Tạp chí 
Khoa học, Đại học Cần Thơ, số 1. 
89. Nguyễn Khánh Ngọc và một số tác giả (2015), Báo cáo tóm tắt đề tài: Cơ sở Lý 
luận và Thực tiễn xây dựng Luật Tư pháp Quốc tế, Đề tài Nghiên cứu Khoa học 
cấp Bộ, Bộ Tư pháp. 
90. Trần Minh Ngọc và một số tác giả (2015), Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài 
trong điều kiện sửa đổi Bộ luật Dân sự, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, 
Trường Đại học Luật Hà Nội. 
91. Lê Trường Sơn (2015), Giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam, Luận 
án tiến sĩ, Trường Đại học Luật Tp.HCM. 
92. Đồng Thị Kim Thoa (2012), “Cơ chế lựa chọn toà án trong giải quyết tranh chấp 
dân sự có yếu tố nước ngoài”, Tạp chí Nghề luật, Học viện Tư pháp, số 6/2012. 
93. Bùi Thị Thu (2013), “Thống nhất hóa nguyên tắc chọn luật áp dụng điều chỉnh 
hợp đồng theo Quy tắc Rome I, hướng hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam”, Tạp 
chí Luật học, số 10. 
94. Nguyễn Trung Tín (2015), “Thẩm quyền của Toà án Việt Nam giải quyết các vụ 
việc dân sự có yếu tố nước ngoài”, Tạp chí Luật học, Đặc san về góp ý Dự thảo 
BLTTDS 2015. 
95. Toà án Nhân dân Tối cao (2014), Bản thuyết minh về Dự án Bộ luật Tố tụng Dân 
sự (sửa đổi), kèm theo Báo cáo Số 21/BC-TANDTC ngày 10/4/2015. 
96. Tòa án nhân dân tối cao VN (2015), Báo cáo tổng kết thực tiễn 10 năm thi hành 
Bộ luật tố tụng dân sự, kèm theo Báo cáo số: 43/BC-TANDTC, Hà Nội. 
97. Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật Thương mại, tập 1, NXB 
Công an Nhân dân. 
98. Trường Đại học Luật Tp.HCM (2013), Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi 
thường thiệt hại ngoài hợp đồng, NXB Hồng Đức, Hà Nội. 
99. Trường Đại học Luật Tp.HCM (2015), Tư pháp quốc tế (phần chung), NXB 
Hồng Đức. 
100. Trường Đại học Luật Tp.HCM (2015), Giáo trình Chủ thể Kinh doanh, NXB 
Hồng Đức. 
101. Trường Đại học Luật Tp.HCM (2015), Giáo trình Luật Thương mại Quốc tế, 
NXB Hồng Đức. 
102. Trường Đại học Ngoại thương (2011), Giáo trình Pháp luật Thương mại Quốc 
tế, NXB. Lao Động, Hà Nội. 
103. Nguyễn Văn Tiến (2009), Thẩm quyền xét xử của toà án nhân dân đối với các vụ 
việc kinh doanh, thương mại theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”, Luận án 
tiến sĩ, Viện Nhà nước và Pháp luật, Viện Khoa học Xã hội VN. 
104. Nguyễn Thị Hồng Trinh (2010), “Nguyên tắc tự do chọn luật cho hợp đồng từ 
Công ước Rome 1980 đến Quy tắc Rome I và nhìn về Việt Nam”, Tạp chí 
Nghiên cứu Lập pháp, số 6. 
105. Nguyễn Thanh Tú & Phan Huy Hồng (2017), “Tư cách tham gia quan hệ dân sự 
của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân theo Bộ 
luật Dân sự năm 2015”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 06. 
106. Bành Quốc Tuấn (2012), “Hoàn thiện quy định về thoả thuận lựa chọn luật áp 
dụng cho quan hệ hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài”, Tạp chí Nghiên cứu 
Lập pháp, Số 01, 02. 
107. Bành Quốc Tuấn (2012), “Quyền thoả thuận lựa chọn toà án giải quyết tranh 
chấp dân sự có yếu tố nước ngoài”, Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, Luật học 
số 28 (2012). 
108. Bành Quốc Tuấn (2017), “Thoả thuận chọn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng 
có yếu tố nước ngoài trong pháp luật quốc tế và VN”, Tạp chí Luật học, số 1. 
109. Đào Trí Úc (1997), “Một số vấn đề cơ bản về Bộ luật dân sự Việt nam”, Tạp chí 
Nhà nước và Pháp luật số chuyên đề về luật bầu cử, về BLDS, các luật về thuế. 
Tiếng Anh 
110. Jürgen Basedow (2013), Exclusive Choice-of-Court Agreements as a Derogation 
from Imperative Norms, PhD. Thesis, Lund University, Sweden. 
111. Jürgen Basedow (2013), “Exclusive Choice-of-Court Agreements as a 
Derogation from Imperative Norms”, Tạp chí Max Planck Private Law Research 
Paper, vol. 14 (1). 
112. Hugh Beale (2008), “Pre–contractual Obligations: The General Contract Law 
Background”, Juridica international, vol. XIV. 
113. Paolo Bertoli (2009), “Choice of Law by the Parties in the Rome II Regulation”, 
Rivista di Diritto Internazionale. 
114. Paul Beaumont (2009), “Hague Choice of Court Agreements Convention 2005: 
Background, Negotiations, nalysis and Current Status”, Journal of Private 
International Law, vol. 5, no. 1. 
115. Paul Beaumont & Lara Walker (2015), “Recognition and enforcement of 
judgments in civil and commercial matters in the Brussels I Recast and some 
lessons from it and the recent Hague Conventions for the Hague Judgments 
Project”, Journal of Private International Law, 11:1. 
116. Hubert Bocken & Walter De Bondt (2001), Introduction to Belgian Law, 
Bruytlant Publishing, Bruxelles. 
117. Katharina Boele-Woelki, Talia Einhorn, Daniel Girsberger & Symeon 
Symeonides (eds.) (2010), Convergence and Divergence in Private International 
Law, Eleven International Publishing. 
118. Th. M. de Boer (2007), “Party Autonomy and its Limitations in the Rome II 
Regulation”, Year Book on Private International Law, no. 9. 
119. Michael Bogdan (2006), Concise Introduction to EU Private International Law, 
Europa Law Publishing. 
120. Michael Bogdan (2012), Concise Introduction to EU Private International Law¸ 
Europa Law Publishing, 2
nd
 ed. 
121. Petr Bříza (2009), “Choice-of-Court Agreements: Could the Hague Choice of 
Court Agreements Convention and the Reform of the Brussels I Regulation be 
the Way out of the Gasser–Owusu Disillusion?”, Journal of Private International 
Law, no. 5 (3). 
122. John Cartwright & Martijin Hesselink (2011), Precontractual liability in private 
European private law, Cambridge Publishing. 
123. C.M.V Clarkson & Jonathan Hill (2011), The Conflict of Laws, Oxford 
University Press, 4
th
 ed. 
124. Andrew Dickinson & Eva Lein (ed.) (2016), The Brussels I Regulation Recast, 
Oxford University Press. 
125. Huanfang Du (2009), “An Overview of Choice of Jurisdiction and Law of 
Foreign-related Cases in China”, Journal of Cambridge Studies, vol. 4. no. 4. 
126. European Commission (2007), “General Report of the study on Residual 
Jurisdiction”, 3rd Version, 6 July 2007. 
127. Wang, Faye Fangfei (2010), “Internet Jurisdiction and Choice of Law: Legal 
Practices in the EU, US and China. Cambridge, NXB Cambridge University 
Press. 
128. James J. Fawcett (2001), “Non-Exclusive Jurisdiction Agreements in Private 
International Law”, Lloyd's Maritime and Commercial Law Quarterly, no.2. 
129. James J. Fawcett & Paul Torremans (2011), Intellectual Property and Private 
International Law, Oxford University Press, 2
nd
 ed. 
130. Robert l. Felix & Ralph u. Whitten (2013), American Conflicts Law: Cases and 
Materials Fifth Edition 2013-14 Supplement, LexisNexis Law School Publishing. 
131. Ohn Fellas (2004), “A New Standard for International Anti-Suit Injunctions”, 
New York Law Journal, vol. 231, no. 92. 
132. Mitchell J. Geller (2009), “Ensuring Choice-of-Law Provision Includes Non-
Contractual Claims”, New York Law Journal, USA, vol.242. 
133. Zou Guoyong (2014), “The Evolution and the Latest Developments of Chinese 
Conflicts Law for Torts”, Frontiers of Law in China, vol.9, no.4. 
134. Peter Hay, Patrick J. Borchers & Symeon C. Symeonides (2010), Conflict of 
Laws, West Publishing, USA, 5
th
 ed. 
135. Trevor Hartley (2013), Choice of Court Agreement under the European and 
Internatonal Instruments, Oxford University Press. 
136. Harley, TC (1984), Civil Jurisdiction and Judgments, NXB Sweet & Maxwell, 
Anh. 
137. Dirk Heirbaut and Matthias E. Storme (2013), Private Law Codifications in 
Belgium: the Scope and Structure of Civil Codes, Springer. 
138. Hok LaiHo (1997), “Policies underlying the enforcement of foreign commercial 
judgement”, International and Comparative Law Quarterly, no.46. 
139. Zhengxin Huo (2010), “Private International Law in China”, China Law Press. 
140. Zhengxin Huo (2012), “Reshaping Private International Law in China: The 
Statutory Reform of Tort Conflicts”, Journal of East Asia and International Law, 
vol.1. 
141. Peter Huber (ed.) (2011), Rome II Regulation, Pocket Commentary, European 
Law Publishers. 
142. Axel Volkmar Jaeger & Götz Sebastian Hök (2010), FIDIC - A Guide for 
Practitioners, Springer-Verlag Berlin Heidelberg. 
143. Peter Kaye (1987), Civil Jurisdiction and Enforcement of Foreign Judgements, 
Abingdon. 
144. C.J.S Knight (2008), “The Damage of Damages: Agreements on Jurisdiction and 
Choice of Law”, Journal of Private International Law, no.4. 
145. Louwrens R. Kiestra (2014), The Impact of the European Convention on Human 
Rights on Private International Law, T.M.C. Asser Press. 
146. Rick Kirgis (2015), “Disentangling Choice of Law for Torts and Contracts”, 
Washington and Lee Law Review, vol.72 (1). 
147. Ole Lando & Peter Arnt Nielsel (2008), “The Rome I Regulation”,Common 
Market Law Review, no.45. 
148. Jieying Liang (2012), “Statutory Restrictions on Party Autonomy in China's 
Private International Law of Contract: How Far does the 2010 Codification 
Go?”, Journal of Private International Law, vol.8, no.1. 
149. Hélène van Lith (2009), International Jurisdiction and Commercial Litigation – 
Uniform Rules for Contract Disputes, Cambridge University Press. 
150. Ulrich Magnus & Peter Mankowski (2012), European Commentaries on Private 
International Law – Brussels I Regulation, 2nd ed, European Law Publishers. 
151. Ulrich Magnus, “Rome I Regulation: The Applicable Law in the Absence of 
Choice”, Francon Ferrari & Stefan Leible (Eds) (2009), Rome I Regulation: The 
Applicable Law to Contractual Obligations in Europe, European Law Publishers. 
152. Felix Maultzsch (2015), “Parteiautonomie im Internationalen Privat- und 
Zivilverfahrensrecht”, J v Hein & G Rühl (eds) (2015), Kohärenz im 
Europäischen Internationalen Privat- und Verfahrensrecht, Tübingen, Mohr 
Siebeck. 
153. Rita Matulionytė (2013), “Calling for Party Autonomy in Intellectual Property 
Infringement Cases”, Journal of Private International Law, vol.9, no.1. 
154. Mandery, Maya (2014), Comparative and International Law Studies: Party 
Autonomy in Contractual and Non-Contractual Obligations: A European and 
Anglo-Common Law perspective on the freedom of choice of law in the Rome I 
Regulation on the law applicable to contractual obligations and the Rome II 
Regulation on the law applicable to non-contractual obligations, Peter Lang 
GmbH. 
155. Yeo Tiong Min (1995), “Jurisdiction Issues in International Tort Litigation: A 
Singapore View”, Singapore Academy of Law Journal, vol.7, no.1. 
156. Yeo Tiong Min (2008), “Choice of Law Agreements”, Singapore Academy of 
Law Journal, no. 20. 
157. Kurt H. Nadelmann (1973), “Choice-of-Court Clauses in the United States: The 
Road to Zapata”, Tạp chí The American Journal of Comparative Law, American 
Society of Comparative Law, số 21 (1). 
158. Peter North & J.J.Fowcett (1999), Cheshire and North’s Private International 
Law, NXB Butterworth, London, 13
rd 
ed. 
159. Ragne Piir (2015), “Application of the Public Policy Exception in the Context of 
International Contracts –the Rome I Regulation Approach”, Juridica 
International, Estonia, vol.23/2015. 
160. Jannet A. Pontier & Edwige Burg (2004), Principles on Jurisdiction and 
Regconittion and Enforcement of Judments in Civil and Commercial Matters 
according to the case law of the European Court of Justice, T.M.C Asser Press. 
161. Tena Ratković & Dora Zgrabljić Rotar (2013), “Choice-of-Court Agreements 
under the Brussels I Regulation (Recast)”, Journal of Private International Law, 
vol. 9, no.2. 
162. William A. Reppy (2008), “Eclecticism in Methods for Resolving Tort and 
Contract Conflict of Laws: The United States and the European Union”, Tulsa 
Law Review, USA, vol.82. 
163. William A. Reppy (2000), Codifying Interest Analysis in the Tort Chapter of a 
new Conflicts Restatement”, Indiana Law Journal, vol. 75. 
164. Norman B. Thot & Nils Behling (2002), “E – Commerce Law in the USA”, 
Gerald Spindler & Fritjof Borner (ed) (2002), E – Commerce Law in European 
and the USA, Springer. 
165. Dorothee Schramm (2014), “Enforcement and the Abolition of Exequatur under 
the 2012 Brussels I Regulation”, Yearbook of Private International Law, Volume 
15 (2013/2014). 
166. Peter Stone (2002), “The Treatment of Electronic Contracts and Torts in Private 
International Law under European Community Legislation”, Information & 
Communications Technology Law, vol.11, no.2. 
167. Peter Stone (2010), EU Private International law, NXB Edward Elgar 
Publishing, 2
nd
 ed. 
168. Symeon Symeonides, Party Autonomy in Rome I and Rome II From a 
Comparative Perspective, trong tài liệu: Katharina Boele-Woelki, Talia Einhorn, 
Daniel Girsberger & Symeon Symeonides (eds.) (2010), Convergence and 
Divergence in Private International Law, Eleven International Publishing. 
169. Symeon C. Symeonides (2009), “Choice of Law in the American Courts in 2008: 
Twenty-Second Annual Survey”, American Journal of Comparative Law, vol.57. 
170. Symeon C. Symeonides (2013), “The Hague Principles on Choice of Law for 
International Contracts: Some Preliminary Comments”, The American Journal of 
Comparative Law, vol.61, no.3. 
171. Symeon C. Symeonides (2014), Codifying Choice of Law around the World, 
Oxford Unviersity Press. 
172. Symeon C. Symeonides & Wendy Collins Perdue (2012), Conflict of Laws: 
American, Comparative, International, third Edition: Cases and Materials, 
American Casebook Series, West Group. 
173. Nguyen Thi Hong Trinh (2015), Private International Law of Obligations in 
Vietnam – A comparative assessment in Light of European Developments, Luận 
án tiến sĩ, Khoa Luật, Đại học Hamburg, Đức. 
174. Zheng Sophia Tang (2014), Jurisdiction and Arbitration Agreement in 
International Commercial Law, Toutledge, London & NewYork. 
175. Zheng Sophia Tang, Yongping Xiao & Zhengxin Huo (2016), Conflict of Laws 
in the People’s Republic of China, Edward Elgar, UK & US. 
176. Boele-Woelki, K., “Where Do We Stand on the Rome I Regulation?”, K. Boele-
Woelki/F. Grosheide (2007), The Future of European Contract Law, NXB 
Kluwer Law International. 
177. Yongping Xiao and Zhengxin Huo (2005), “Ordre Public in China's Private 
International Law”, The American Journal of Comparative Law, No. 53 (3). 
178. Shuhong Yu, Yongping Xiao & Baoshi Wang (2009), “The Closest Connection 
Doctrine in the Conflict of Laws in China”, Chinese Journal of International 
Law, vol.8, no.2. 
179. Hu Zhenjie (1999), Chinese perpectives on International Jurisdiction and the 
Enforcement of Judgement in Contractual Matters, Sculthess Polygraphischer 
Verlag Zurich. 
180. Jimmy Yim SC, Suresh Divyanathan, Liew Woon Yin, Tan Yock Lin, Joel Lee 
Tye Beng & Yeo Tiong Min (2003), “A Report of the Law Reform Committee of 
the Singapore Academy of Law - Reform of the Choice of Law Rule relating to 
Torts”. 
III. Tài liệu từ internet 
Tiếng Việt 
181. Yến Anh (2014), CNC đòi YouTube bồi thường. Nguồn: website Báo Người Lao 
động 
20140211233021944.htm (đăng ngày 12/2/2014, truy cập ngày 31/3/2017). 
182. Bùi Trường (2018): 
do-viet-nam-eu-co-the-duoc-ky-ket-trong-nam-nay-2368.html (truy cập ngày 
27/6/2018). 
183. AP, TTXVN (2018): 
dinh-cptpp-chinh-thuc-duoc-ky-ket-tai-chile.html (truy cập ngày 28/6/2018). 
184. Vũ Viết Tuân (2014), Kiện YouTube vi phạm bản quyền "Táo quân 2014". 
Nguồn: website báo Tuổi trẻ 
youtube-vi-pham-ban-quyen-tao-quan-2014/593162.html (đăng ngày 11/2/2014, 
truy cập ngày 31/3/2017). 
185. Toni M. Fine (1999), “Hệ thống Tòa án của Mỹ Hoạt động như thế nào?”, Tạp 
chí điện tử Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, tập 4, số 2. Nguồn: website Bộ Ngoại giao 
Hoa Kỳ 
k.pdf (truy cập ngày 16/3/2017). 
186. Nguyễn Hữu Huyên (2010), “Những vấn đề cơ bản của Luật Cạnh tranh”. 
Nguồn: website Cục quản lý Cạnh tranh, Bộ Công thương, 
 (truy cập ngày 
17/4/2017). 
Tiếng Anh 
187. A General Introduction to German Law. Nguồn: 
_%28SK00125469%29.pdf (truy cập ngày 15/11/2016). 
188. Applicable law – Germany tại website: 
 (truy 
cập ngày 02/11/2016). 
189. Vichai Ariyanuntaka (2010), “Intellectual Property and International Trade 
Court: A New Dimension for IP Rights Enforcement in Thailand”. Nguồn: 
 (truy cập ngày 
25/3/2016). 
190. EU Committee on Legal Affairs (2007), The proposal for a Regulation of the 
European Parliament and of the Council on the Law Applicable to Contractual 
Obligations (Rome I). Nguồn: 
content/EN/TXT/PDF/?uri=CELEX:52005PC0650&from=EN (truy cập ngày 
15/4/2017). 
191. Commission of The European Communities (2003), Proposal for a Regulation of 
the European Parliament and the Council on the Law Applicable to Non-
contractual Obligations (“Rome II”). Nguồn: 
lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=COM:2003:0427:FIN:EN:PDF 
(truy cập ngày 4/5/2017). 
192. Joint-Project between the Central Intellectual Property and International Trade 
Court and the Institute of Developing Economies, Japan External Trade 
Organization (2001), “The Judicial System in Thailand”. Nguồn: 
 (truy cập ngày 
15/11/2016). 
193. Burkhard Hess, Thomas Pfeiffer & Peter Schlosser (2007), Report on the 
Application of the Regulation Brussels I in the Member States. Nguồn: 
(truy cập ngày 14/3/2017). 
194. Yong Pung How, “The Future Private International Law in Singapore”, Law 
Lecture series, the 7th public, nguồn: 
 (truy cập ngày 
31/3/2016). 
195. Zhengxin Huo (2011), “Highlights of China’s New Private International Law 
Act: From the Perspective of Comparative Law”, Tạp chí Russian Journal of 
Theriology (R.J.T), Nga. Nguồn: 
https://ssl.editionsthemis.com/uploaded/revue/article/5973_45-3%20Huo.pdf 
(truy cập ngày 19/4/2017). 
196. Woo Bih Li và một số tác giả (2004), “Report on reform of the law concerning 
choice of law in contract”. Nguồn: 
m.aspx?ID=18&Source=http%3A%2F%2Fwww.sal.org.sg%2Fcontent%2FLK_l
aw_reform_reports.aspx (truy cập ngày 17/5/2016). 
197. Yeo Tiong Min (2003), "Private International Law: Law Reform in 
Miscellaneous Matters", A paper presented for the consideration of the Law 
Reform Division, Attorney-General’s Chambers. Nguồn: 
ments/18/Choice%20of%20Law%20in%20Contract%20-%20Appendices.pdf 
(truy cập ngày 12/4/2016). 
198. Yeo Tiong Min (2004), “Party Autonomy in International Civil Litigation: 
Singapore Law”, CDAMS Disscusion Paper. Nguồn: 
u.ac.jp/handle_kernel/80100033 (truy cập 01/11/2016). 
199. Michael Molitoris & Amelie Abt, “Comparative study of “Residual Jurisdiction” 
in Civil and Commercial Disputes in the EU National Report for Germany”. 
Nguồn: 
(truy cập ngày 26/4/2016). 
200. Arnaud Nuyts, “Comparative study of “Residual Jurisdiction” in Civil and 
Commercial Disputes in the EU National Report for Belgium”. Nguồn: 
(truy cập ngày 26/3/2017). 
201. Prasit Pivavatnapanich (2004), “Choice of Law in Contract and Thai Private 
International Law: A Comparative Study”, Law Journal of Thailand Bar Society 
(2004 Spring), Issue 1, Volume 7, nguồn: 
 (truy cập ngày 
01/5/2016). 
202. Pierre Raoul, Duval & Marie Stoyanov (2005), “Comparative study of “Residual 
Jurisdiction” in Civil and Commercial Disputes in the EU National Report for 
France”. Nguồn: 
 (truy 
cập ngày 12/3/2017). 
203. Colleen Reilly (1998), “Trademark: Personal jurisdiction: minimum Contacts, 
Bensusan Restaurant Corp. v. King, 13 BerkeleyTech”, Tạp chí Berkeley 
Technology Law Journal, số 13 (1). Nguồn: 
 (truy cập ngày 31/3/2017). 
204. Symeon C. Symeonides (2015), “Choice of Law in the American Courts in 2015: 
Twenty-Ninth Annual Survey”, American Journal of Comparative Law, vol.64. 
Nguồn: https://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=2709668 (truy cập 
ngày 9/5/2017). 
205. Singapore International Commercial Court (2015), “Singapore International 
Commercial Court User Guides”. Nguồn: 
 (truy cập ngày 
27/3/2016). 
206. United Nations (1994), Uncitral Model Law on International Commercial 
Arbitration. Nguồn: https://www.uncitral.org/pdf/english/texts/arbitration/ml-
arb/06-54671_Ebook.pdf (truy cập ngày 17/11/2016). 
207. Christopher A. Whytock (2016), “Symposium on the third restatement of conflict 
of laws toward a new dialogue between conflict of laws and international law”. 
Nguồn: 
https://www.asil.org/sites/default/files/Whytock%2C%20Toward%20a%20New
%20Dialogue%20Between%20Conflict%20of%20Laws%20and%20Internationa
l%20Law%20%281%29.pdf (truy cập ngày 30/3/2017). 
208. Mo Zhang (2002), International Civil Litigation in China: A Practical Analysis 
of the Chinese Judicial System, 25 B.C. Int'l & Comp. L. Rev. 59. Nguồn: 
 ----------------000000---------------- 
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐĂNG TẠP CHÍ 
ĐÃ CÔNG BỐ CỦA NGHIÊN CỨU SINH 
1. Phan Hoài Nam (2012), “Thẩm quyền của toà án Việt Nam đối với tranh chấp về 
hợp đồng có yếu tố nước ngoài”, Tạp chí Khoa học Pháp lý, số 3. 
2. Phan Hoài Nam (2016), “Mô hình Toà án Thương mại Quốc tế Singapore (SICC) 
– Kinh nghiệm tham khảo cho hệ thống toà án Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Pháp 
lý, số 04. 
3. Phan Hoài Nam (2016), “Công ước Hague năm 2005 về thỏa thuận lựa chọn tòa 
án và khả năng gia nhập của Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 17. 
4. Phan Hoài Nam (2016), “Thẩm quyền của Toà án Trung Quốc đối với các vụ việc 
dân sự có yếu tố nước ngoài – Một số kinh nghiệm tham khảo cho Việt Nam”, Tạp 
chí Khoa học Pháp lý, số 07. 
5. Phan Hoài Nam & Nguyễn Lê Hoài (2017), “Thẩm quyền của Toà án Đức trong 
việc giải quyết các vụ việc dân sự, thương mại có yếu tố nước ngoài và những nội 
dung có thể tham khảo”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 06. 
6. Phan Hoài Nam (2017), “Học thuyết Forum non Conveniens trong Tư pháp quốc 
tế Hoa Kỳ - một số kinh nghiệm tham khảo cho Việt Nam”, Tạp chí Khoa học 
Pháp lý, số 05. 
7. Phan Hoài Nam (2017), “Thoả thuận lựa chọn toà án theo Nghị định Brussels I 
Recast – Một số kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 
06. 
8. Phan Hoài Nam (2017), “Yêu cầu về “mối liên hệ gắn bó” trong thoả thuận chọn 
luật theo pháp luật một số nước và những nội dung có thể tham khảo”, Tạp chí 
Nghiên cứu Lập pháp, số 12. 
9. Phan Hoài Nam (2017), “Về một số quy định liên quan đến thỏa thuận lựa chọn 
tòa án trong Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 
số 10. 
10. Phan Hoài Nam & Võ Trung Tín (2017), “Giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt 
hại về môi trường có yếu tố nước ngoài tại Toà án theo pháp luật Việt Nam và các 
nước”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 8. 
 -------------00000------------- 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_giai_quyet_tranh_chap_kinh_doanh_thuong_mai_co_yeu_t.pdf luan_an_giai_quyet_tranh_chap_kinh_doanh_thuong_mai_co_yeu_t.pdf