Đặc điểm dự án xây dựng là có rất nhiều chủ thể tham gia, để dự án được thực hiện đồng bộ, có hiệu quả thì điểm xuất phát của việc nâng cao hiệu quả của đầu tư dự án xây dựng là việc hoàn thiện công tác quản lý hợp đồng. Hợp đồng xây dựng rất quan trọng, là cơ sở pháp lý ban đầu cho việc thực hiện hợp đồng, nó không chỉ là cơ sở thanh toán mà còn là cơ sở để giải quyết bất đồng giữa chủ đầu tư và các bên tham gia dự án. Chất lượng hợp đồng xây dựng là đảm bảo đầy đủ, chi tiết các yêu cầu về công năng, kỹ thuật, mỹ thuật, cảnh quan, môi trường, chất lượng, tiến độ, chi phí và các ràng buộc nhà thầu khi không thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thiết kế thông qua bản vẽ thiết kế được phê duyệt. Vì vậy, các DN xây dựng CTGT cần tập trung trong việc nâng cao chất lượng công tác quản lý các hợp đồng xây dựng trong định hướng phát triển của DN.
202 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện chính sách tài trợ của các công ty xây dựng công trình giao thông niêm yết tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh toán đóng vai trò quan trong trong việc hoạch định CSTT trong DN, với DN có hệ số khả năng thanh toán tốt tại thời điểm hiện tại là cơ sở để DN có thể thực hiện một CSTT linh hoạt hơn, bởi vì, thông qua đó DN sẽ được đánh giá mức độ tín nhiệm cao làm cở sở để huy động thêm các nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.
Trong thực tế khi phân tích số liệu ở chương 2, mặc dù hệ các hệ số khả năng thanh toán hiện thời và hệ số khả năng thanh toán nhanh của DN đảm bảo nhưng hệ số khả năng thanh toán tức thời của DN vẫn còn thấp. Điều đó cho thấy lượng vốn tồn đọng trong các khoản phải thu là khá lớn, đặc biệt ở các DN xây dựng CTGT niêm yết là các khoản phải thu quá hạn chiếm tỷ trọng lớn.
Chính vì vậy, để cải thiện khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời buộc các DN xây dựng CTGT niêm yết phải quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, đưa ra phương án thu hồi nợ hợp lý. Để thực hiện được nhiệm vụ này, DN cần phân loại và đánh giá thực trạng các khoản phải thu để đưa ra phương án cụ thể với từng khoản nợ, ngoài ra việc đẩy nhanh tiến độ việc hoàn thành ban giao, nhiệm thu thanh toán các công trình cũng giúp các DN cải thiện công nợ phải thu và cải thiện khả năng thanh toán tức thời.
(7) Nâng cao chất lượng dự báo dòng tiền trong dài hạn
Việc quản lý tốt dòng tiền không chỉ đảm bảo cho hoạt động của DN luôn được đảm bảo mà còn là cơ sở thuận lợi để vượt lên các đối thủ cạnh tranh khi thời cơ đến. Thực tế, các DN chưa có mức quan tâm thích đáng đến việc quản lý dòng tiền, nên trong thời gian gần đây có rất nhiều DN gặp khó khăn trong quan lý dòng tiền, các DN phải thường xuyên đối mặt với sự thiếu hụt của các nguồn thu và sự quá mức của các nguồn chi, kể cả các DN lớn. Để quản lý tốt dòng tiền thì DN cần nâng cao chất lượng công tác dự báo dòng tiền của DN trong tương lai, đây cũng là cơ sở để DN có thể hoạch định một CSTT phù hợp. Để nâng cao chất lượng công tác dự báo dòng tiền trong dài hạn, DN cần thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, DN định kỳ thực hiện phân tích dòng tiền qua các năm và báo cáo thu chi nhằm đánh giá công tác quản trị dòng tiền thông qua các chỉ tiêu phù hợp, để kiểm soát tốt và cân đối giữa dòng tiền vào ra của DN mình. Đưa ra các biện pháp quản lý tốt dòng tiền vào (đặc biệt là các khoản phải thu trong đó cần chú ý tới các khoản phải thu quá hạn của các DN xây dựng CTGT, vì các khoản này còn chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng các khoản phải thu) và dòng tiền ra (đặc biệt là các khoản vay sắp tới thời hạn thanh toán, trong đó chú trọng tới các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các khoản vay dài hạn đến hạn trả) trong DN.
Thứ hai, xây dựng các dự báo về các viễn cảnh có thể xảy ra trong tương lai có ảnh hưởng tới DN, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng công tác dự báo dòng tiền trong từng viễn cảnh đó.
Thứ ba, đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao trình độ của cán bộ tài chính DN, áp dụng khoa học công nghệ trong việc dự báo dòng tiền, đặc biệt là việc chạy các mô hình trên cơ sở các tình huống giả định để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố như sự thay đổi giá cả các yếu tố đầu vào, tỷ giá, lãi suất tới DN.
Nhóm giải pháp về mô hình tài trợ
Với thực trạng mô hình tài trợ mà các DN trong mẫu đang áp dụng cho thấy có nhiều doanh nghiệp đang sử dụng mô hình tài trợ chứa đựng nhiều rủi ro cho DN. Đặc biệt, với những DN có NWC và chênh lệch nguồn tài trợ dài hạn và tài sản dài hạn âm thì mức độ rủi ro rất cao. Giải pháp với những DN có NWC và chênh lệch nguồn tài trợ dài hạn âm nhằm giảm thiểu rủi ro cho mô hình tài trợ của các DN trong giai đoạn tới là:
Thứ nhất, DN cần giảm áp lực trong quá trình xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên bằng cách: (1) Kiểm soát tốt khoản mục các khoản nợ phải thu, theo đó, DN cần giảm tối đa các khoản nợ phải thu trong điều kiện cho phép, bởi vì, trong thực tế các khoản nợ phải thu có quy mô và tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn, từ đó làm giảm nhu cầu vốn lưu động; (2) Bên cạnh đó, những DN này cũng phải đưa ra biện pháp nhằm tăng vòng quay hàng tồn kho bằng cách đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành ban giao và nghiệm thu các công trình, từ đó làm giảm áp lực nhu cầu vốn lưu động.
Thứ hai, tăng khả năng tiếp cận với các nguồn tài trợ dài hạn thông qua nhiều công cụ khác nhau đã triển khai trong giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn.
Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình hoạch định một chính sách tài trợ bài bản khoa học
* Về khâu hoạch định chiến lược
Thứ nhất, với nhiều DN xây dựng thường kinh doanh nhiều ngành bên cạnh ngành kinh doanh chính là xây dựng. Chính vì vậy, bước quan trong đầu tiên là DN phải phân chia các ngành đang kinh doanh thành ba loại: (1) ngành kinh doanh cốt lõi có lợi thế cạnh tranh mạnh; (2) ngành kinh doanh bổ trợ cho ngành kinh doanh cốt lõi; (3) ngành kinh doanh đa dạng hóa. Khi hoạch định nhu cầu đầu tư trong tương lai, DN sẽ dựa vào sự phân loại này để xác định thứ tự ưu tiên và tầm quan trọng của các khoản đầu tư. Theo đó, các khoản đầu tư thuộc ngành kinh doanh cốt lõi sẽ được ưu tiên thực hiện trước, sau đó mới đến các khoản đầu tư thuộc ngành kinh doanh bổ trợ và cuối cùng mới là các khoản đầu tư thuộc ngành đa dạng hóa.
Thứ hai, xác định tốc độ tăng trưởng kỳ vọng, dự kiến các khoản đầu tư cụ thể và quy mô vốn đầu tư, tiến độ giải ngân của các khoản đầu tư này, để từ đó DN có thể lập bản xác định nhu cầu vốn đầu tư cho từng giai đoạn trong tương lai.
* Về bước hoạch định chính sách tài trợ
Thứ nhất, dự báo doanh thu: Trong bước này, một nhiệm vụ rất quan trong để đảm bảo cho việc hoạch định CSTT có độ tin cậy cao là phải dự báo cẩn trọng doanh thu và EBIT trong tương lai. Với dự báo doanh thu, doanh thu sẽ được dự báo dựa trên doanh thu của hiện tại và tốc độ tăng trưởng kỳ vọng hàng năm trong tương lai, với mỗi DN cụ thể, căn cứ vào dự báo của chủ đầu tư của hạ tầng giao thông như Bộ giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các tỉnh và dựa vào phần trăm thị phần mà doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh trong đó, nhân ra kết quả dự báo doanh thu hàng năm.
Thứ hai, dự báo dòng tiền mặt tự do của DN trong tương lai (FCFF – Free cash flow to firm). Bước này đòi hỏi phải dự báo được lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT), khấu hao dự kiến hàng năm. Trên cơ sở lấy EBIT sau thuế là EBIT*(1-thuế suất thuế thu nhập DN) công với khấu hao, trừ đi đầu tư tài sản cố định và trừ đi thay đổi vốn lưu động sẽ ra được FCFF dự báo hàng năm.
Thứ ba, trên cơ sở đó với phương án tài trợ được lựa chọn, tiến hành dự báo báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
* Về bước giải pháp cụ thể
Trên cơ sở dự báo về dòng tiền mặt tự do (FCFF) trong tương lai, xác định nhu cầu vốn cần huy động, xây dựng các phương án tài trợ cụ thể trong từng viễn cảnh khác nhau, mỗi phương án tài trợ sẽ thể hiện DN sẽ vay từ thị trường tài chính là bao nhiêu, phát hành cổ phiếu là bao nhiêu, giữ lại lợi nhuận bao nhiêu, trong bước này cần chú ý:
Thứ nhất, nếu phương án tài trợ phù hợp ứng với các viễn cảnh và có tính khả thi (có khả năng huy động nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ trong tương lai) thì đây là phương án tài trợ sẽ được lựa chọn thực hiện.
Thứ hai, nếu phương án tài trợ phù hợp với các viễn cảnh nhưng không có tính khả thi (không có khả năng huy động đáp ứng nhu cầu tài trợ trong tương lai). Khi đó cần phải điều chỉnh lại chiến lược đầu tư cho phù hợp và thực hiện lại từ đầu quy trình hoạch định CSTT. Điều đáng chú ý trong hoàn cảnh này là DN điều chỉnh chiến lược phát triển là cần cắt giảm danh mục đầu tư theo thứ tự ưu tiên nhằm giảm áp lực về quy mô nhu cầu tài trợ trong tương lai. Theo đó, nếu cần cắt giảm danh mục đầu tư DN cần thực hiện theo thứ tự (1) ngành kinh doanh đa dạng hóa, được cắt giảm trước tiên; (2) ngành kinh doanh bổ trợ cho ngành kinh doanh cốt lõi, được cắt giảm thứ hai; (3) ngành kinh doanh cốt lõi có lợi thế cạnh tranh mạnh sẽ được xem xét và cắt giảm cuối cùng nếu cần thiết.
KIẾN NGHỊ CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
3.3.1. Đối với Chính phủ
Có nhiều yếu tố để đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, trong đó phát triển hạ tầng giao thông là một nhân tố quan trọng. Trên cơ sở những định hướng mà Chính phủ đề ra để phát triển hạ tầng giao thông trong giai đoạn tới cần sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống, trong đó những quyết sách của Chính phủ sẽ tác động và có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của các DN xây dựng CTGT. Để tạo điều kiện cho các DN này phát triển và đặc biệt là đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu phát triển của lĩnh vực này, Chính phủ cần thực hiện các giải pháp:
Thứ nhất, tạo điều kiện và khuyến khích hơn nữa sự phát triển của các công ty cho thuê tài chính, nhằm giúp các DN đa dạng hóa công cụ huy động vốn trong lĩnh vực này đặc biệt là các DN vừa và nhỏ và các DN mới thành lập, bởi vì, hiện tại cả nước chỉ có 11 DN hoạt động trong lĩnh vực này và quy mô nguồn tín dụng giải ngân chưa lớn.
Thứ hai, tạo môi trường kinh tế chính trị ổn định nhằm đảm bảo cho các DN phát triển và có định hướng lâu dài và tạo niềm tin cho nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư quốc tế nói riêng nhằm thu hút nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ ba, chính sách chi ngân sách cho đầu tư hạ tầng giao thông, với nguồn ngân sách hạn chế, trong khi Chính phủ cần chi ngân sách cho rất nhiều lĩnh vực khác nhau để đảm bảo cho sự phát triển của kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Vì vậy, Chính phủ cần có sự quan tâm đúng mức, đảm bảo nguồn chi ngân sách cho lĩnh vực xây dựng hạ tầng giao thông một cách hợp lý.
Thứ tư, Nhà nước tiếp tục hoàn thiện các chính sách xã hội hóa đầu tư hạ tầng giao thông trên cơ sở chính sách về hợp tác công – tư (PPP):
Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nghị định cụ thể về đối tác công tư PPP. Trong thời gian tới việc hoàn thiện hành lang pháp lý và những hướng dẫn để thực hiện là hết sức cần thiết để huy động được thêm nguồn vốn từ tư nhân cho lĩnh vực đầu tư hạ tầng giao thông. Chính phủ giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển các dự án PPP. Để vận hành mô hình PPP thành công, Chính phủ cần thực hiện một loạt các cải cách bao gồm:
- Hoàn thiện khung pháp lý đầy đủ, tạo sự thuận lợi cho nhà đầu tư: Một khung pháp lý đầy đủ và minh bạch là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của PPP nhằm gia tăng niềm tin của nhà đầu tư tư nhân, đảm bảo dự án đạt hiệu quả, phân chia rủi ro phù hợp và tránh những rủi ro tiềm tàng.
- Chính sách hỗ trợ của Chính phủ: Mặc dù đối với các dự án PPP, khu vực tư nhân tham gia và chịu trách nhiệm là chủ yếu nhưng Chính phủ cần tích cực tham gia suốt vòng đời dự án để đảm bảo dự án đáp ứng các mục tiêu, cụ thể là thành lập các bộ phận giám sát quá trình thực hiện dự án, xử lý các vấn đề phát sinh, quản lý chất lượng dự án.
Một số đề xuất nhằm hoàn thiện mô hình đối tác công - tư PPP:
+ Xác định các mục tiêu và lĩnh vực áp dụng mô hình đối tác công tư, bao gồm xác định các mục tiêu trong việc triển khai áp dụng mô hình đối tác công tư, xác định lĩnh vực áp dụng của mô hình, năng lực của khu vực tư nhân để tham gia các dự án trong các lĩnh vực này, sự hấp dẫn của các dự án này đối với đối tác tư nhân và lựa chọn một số dự án tiêu biểu để triển khai theo mô hình đối tác công tư.
+ Hình thành mô hình quản lý các dự án đối tác công tư như đã thiết kế bên trên: Thành lập các đơn vị trong mô hình đối tác công tư, triển khai xây dựng các thủ tục, quy trình, tài liệu chuẩn mực và các tiêu chí đánh giá, lựa chọn dự án theo mô hình đối tác công tư, xây dựng và triển khai chương trình đào tạo nguồn nhân lực khu vực nhà nước trong việc quản lý mô hình đối tác công tư, tiến hành đánh giá năng lực của các đối tác tư nhân, xây dựng chương trình phát triển năng lực nguồn nhân lực khu vực tư nhân và chuẩn bị mọi tài liệu, thủ tục để triển khai các dự án tiêu biểu đã chọn được ở bước 2.
+ Truyền thông về mô hình đối tác công tư cho khu vực tư nhân trong và ngoài nước: Thiết kế các chương trình truyền thông về mô hình đối tác công tư, tiếp xúc với các quỹ đầu tư, các định chế tín dụng trong và ngoài nước để truyền thông về mô hình và kêu gọi góp vốn, tiếp thị với các đối tác tư nhân trong và ngoài nước về các dự án tiêu biểu này để kêu gọi tham gia triển khai.
+ Triển khai các dự án tiêu biểu và điều chỉnh mô hình đã thiết kế: Triển khai các dự án tiêu biểu theo mô hình đối tác công tư, theo dõi quá trình triển khai, giải quyết các vấn đề nảy sinh, chuẩn hóa lại thiết kế mô hình, các tài liệu, thủ tục, quy trình và tiếp tục triển khai các dự án theo mô hình PPP và phát triển mô hình.
Thứ năm, Chính phủ cần hoàn thiện khung pháp lý về phát hành, giao dịch cổ phiếu ưu đãi và cơ chế công bố thông tin.
Thứ sáu, hình thành quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng giao thông:
Chính phủ cần giao cho các tỉnh, thành phố thành lập quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng giao thông. Đặc biệt là các Sở Kế hoạch Đầu tư cần triển khai hình thành và quản lý có hiệu quả các quỹ hỗ trợ này dưới sự chỉ đạo sát sao của Ủy ban nhân dân theo cấp. Chính phủ cần hình thành quỹ hỗ trợ các dự án, công trình theo mô hình PPP với quy mô lớn và trọng yếu của đất nước.
Thứ bảy, Nhà nước cần tạo ra môi trường nhằm đảm bảo việc minh bạch hóa trong cạnh tranh đấu thầu xây lắp và tránh chỉ định thầu
Với xu hướng đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng giao thông, việc Nhà nước đẩy mạnh hình thức BOT là hợp lý, cần thiết và đúng với xu hướng hiện nay. Thời gian vừa qua, các dự án BOT đã và đang khẳng định vai trò và tầm quan trọng, tạo động lực phát triển mạng lưới giao thông đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, các dự án BOT này chỉ có ý nghĩa và phát huy tối ưu những điểm mạnh của hình thức này khi đảm bảo được sự cạnh tranh, minh bạch trong đấu thầu và đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia.
Trong thực tế, thời gian vừa qua có những nhà đầu tư yếu kém khi tham gia các dự án BOT càng cho thấy tính công bằng và tính minh bạch trong việc lựa chọn nhà thầu chưa được đảm bảo. Ngoài ra, việc thiếu chuẩn chung mang tính pháp lý cao và không công khai, minh bạch thông tin, khiến cơ sở để tính phí, nội dung thực hiện các hợp đồng BOT, nhất là kết quả thẩm định và kiểm toán độc lập, đảm bảo tính khách quan các dữ liệu trong dự toán, dễ tạo ra nhiều kẽ hở.
Chính vì vậy, cơ quan quản lý Nhà nước phải có những biện pháp hợp lý, tạo ra môi trường trong việc minh bạch hóa trong cạnh tranh đấu thầu xây lắp, trên cơ sở đó có thể lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực tài chính và năng lực quản trị dự án, để phát huy tối đa hiệu quả của hình thức hợp tác công tư (BT, BOT).
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Để đảm bảo và tạo điều kiện cho sự phát triển của các DN xây dựng CTGT Ngân hàng Nhà nước cần phải triển khải các giải pháp cụ thể sau:
Thứ nhất, duy trì sự ổn định của lãi suất: Ngân hàng Nhà nước thực hiện điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, thị trường tiền tệ được giữ ổn định, mặt bằng lãi suất huy động và cho vay của toàn hệ thống tiếp tục ổn định.
Thứ hai, chính sách cho vay ưu đãi đối với những dự án xây dựng công trình giao: Ngân hàng Nhà nước thông qua các NHTM cần có chính sách ưu tiên có các gói tín dụng phát triển hạ tầng giao thông, đặc biệt là các gói tín dụng. Như đã nói về nguồn vốn tín dụng, thị trường tín dụng trung và dài hạn khó khăn, chủ yếu là các khoản tín dụng ngắn và trung hạn, dưới 20 năm. Hiện nay có những dự án cũng chỉ được cho vay 15 năm, cá biệt mới có dự án được vay 20 năm, các tổ chức tín dụng trong nước còn hạn chế về nguồn lực tài chính. Vì thế, nhiều khi nguồn thu phí chưa đủ trả lãi trong thời gian đầu khai thác. Chính điều này đã gây ra khó khăn rất lớn cho nhu cầu vốn của DN, vậy nên Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách cụ thể, rõ ràng nhằm đảm bảo nâng mức tín dụng dành cho các DN đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, nghiên cứu xây dựng gói tín dụng riêng cho vay lĩnh vực hạ tầng giao thông.
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Với định hướng phát triển của các DN xây dựng CTGT trong bối cảnh kinh tế xã hội cụ thể, cùng với những nghiên cứu về lý luận và thực trạng CSTT ở chương I và chương II, tác giả đã đưa năm nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện CSTT của các công ty xây dựng công trình giao thông niêm yết ở Việt Nam: (1) Nhóm giải pháp về quy mô nguồn tài trợ; (2) Nhóm giải pháp về cơ cấu nguồn tài trợ; (3) Nhóm giải pháp về hình thức huy động vốn; (4) Nhóm giải pháp về mô hình tài trợ; (5) Nhóm giải pháp hoàn thiện quy trình hoạch định CSTT. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra các kiến nghị cụ thể với Chính phủ, ngân hàng Nhà nước và với các DN xây dựng CTGT, để hoàn thiện CSTT của các DN xây dựng CTGT niêm yết.
KẾT LUẬN CHUNG
Các công ty xây dựng CTGT niêm yết ở Việt Nam là một bộ phận DN có vai trò quan trọng trong xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trong những năm qua hoạt động của các DN này đã có những đóng góp to lớn cho việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở Việt Nam, tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng. Tuy nhiên trong 5 năm trở lại đây, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế trong và ngoài nước, hoạt động của các DN này cũng gặp nhiều có nhiều khó khăn, vướng mắc và có nhiều biến động. Tình trạng thiếu vốn khá phổ biến trong khi nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ngày càng lớn để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện chính sách huy động vốn và phân bổ sử dụng nguồn vốn của các DN này sao cho hợp lý, hiệu quả đang trở thành vấn đề thời sự, cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề: “Hoàn thiện CSTT của các công ty xây dựng CTGT niêm yết ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu là phù hợp và tạo điểm mới trong nghiên cứu của mình về lý luận và thực tiễn.
Thứ nhất, về lý luận: Luận án nghiên cứu sâu những vấn đề lý luận về CSTT của doanh nghiệp như: khái niệm, mục tiêu, tầm quan trọng, nội dung, quy trình hoạch định CSTT, các nhân tố ảnh hưởng tới CSTT và ảnh hưởng của CSTT tới doanh nghiệp. Ngoài ra, luận án đã chỉ rõ sự khác biệt giữa nguồn tài trợ và nguồn vốn; về nội dung cơ bản của chính sách tài trợ cũng được tác giả luận giải một cách chi tiết cụ thể, làm căn cứ khoa học để luận án của tác giả cũng như các nghiên cứu sau này có thể đi vào nghiên cứu thực trạng chính sách tài trợ của các doanh nghiệp cụ thể. Trong luận án cũng hệ thống các công trình nghiên cứu trong nước để chỉ ra khoản trống trong nghiên cứu trước đây và đưa ra điểm mới trong nghiên cứu của mình; tác giả cũng nghiên cứu các kinh nghiệm quốc tế về chính sách tài trợ nhằm rút ra những bài học quý báu cho các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông niêm yết của Việt Nam.
Thứ hai, về thực tiễn: Luận án đã phân tích một cách có hệ thống về thực trạng CSTT của các công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông niêm yết ở Việt Nam từ 2013 tới nay, căn cứ vào nội dung của CSTT đã được luận giả ở phần lý thuyết. Trên cơ sở đó, Luận án đã đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế về CSTT của các công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông niêm yết ở Việt Nam. Trên cơ sở những đánh giá đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện và các kiến nghị với cơ quan chức năng giúp các doanh nghiệp nói chung và các công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông nói riêng có thể hoàn thiện một chính sách tài trợ phù hợp nhất.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực trạng ở trên và căn cứ vào bối cảnh kinh tế xã hội ở Việt Nam và định hướng phát triển của các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông, tác giả đưa ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tài trợ cho các công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông niêm yết ở Việt Nam.
Thứ tư, luận án đã xây dựng và hướng dẫn quy trình hoạch định một chính sách cụ thể trong DN, làm căn cứ để các DN có thể triển khai một CSTT hiệu quả.
Như vậy, luận án đã hoàn thiện cơ bản các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đã làm rõ được cơ sở lý luận, thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tài trợ của các công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông niêm yết ở Việt Nam./.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
Lý luận chung về chính sách tài trợ trong doanh nghiệp. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán (ISSN 1859-4093), số 12 (173) 2017, trang 72-74.
Thực trạng tài chính của các Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông niêm yết ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (ISSN 0868-3808), số 509+510 – Tháng 01/2018, trang 25-27.
Thực trạng huy động vốn trong các công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông niêm yết ở Việt Nam. Đặc san khoa học Tài chính – Đầu tư Đông Nam Á (ISSN: 2615 - 9155), số 2, tháng 6/2018, trang 26 – 28.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Đặng Thị Quỳnh Anh và Quách Thị Hải Yến (2014) “Các nhân tố tác động tới cấu trúc vốn của DN niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 18 (28), trang 34-39, ISSN: 1859-428X.
Ban kinh tế Trung ương (2017). Chuẩn đoán tăng trưởng kinh tế Việt Nam, nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông.
Nguyễn Trọng Cơ và Ngiêm Thị Thà (2015). Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính.
Nguyễn Thành Cường, (năm 2015). “Tác động của cấu trúc vốn lên giá trị DN chế biến thủy sản Nam Trung bộ”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Việt Dũng (năm 2016). “Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và rủi ro tài chính của DN xi măng niêm yết”, Tạp chí Tài chính, số 2, tháng 2/2016 (627), trang 33-35, ISSN: 005-56.
Dương Thị Thúy Hà (năm 2016). “Cơ cấu nguồn vốn của các DN niêm yết trong ngành dược phẩm ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính.
Bạch Đức Hiển và Đoàn Hương Quỳnh (năm 2010). “Nguyên nhân chủ yếu phải tái cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Học viện tài chính.
Nguyễn Minh Hoàng và Đoàn Hương Quỳnh (2009) “Nguyên tắc cơ bản để tài trợ vốn đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường”, Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, số 5 (70), trang 38 – 42, ISSN: 1859 – 4093.
Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển (2008). Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính.
Kiểm toán Nhà nước (2016). Hội thảo những vấn đề đặt ra đối với dự án BOT và vai trò của Kiểm toán Nhà nước, Hà Nội.
Trịnh Thị Phan Lan (năm 2013). “DN xây dựng-Bất động sản, rủi ro từ đòn bẩy tài chính”, tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, tập 29, Số 3 trang 68-74, ISSN: 0866 – 8612.
Vũ Thị Ngọc Lan (năm 2014) “Tái cấu trúc vốn tại tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam”. Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Nguyễn Đăng Nam (năm 2004). “Tái cơ cấu vốn nhằm tăng cường năng lực tài chính, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của các DN Nhà nước”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Học viện tài chính.
Đoàn Hương Quỳnh (2009), “Giải pháp tái cơ cấu nguồn vốn của DN Nhà nước trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
Trần Ngọc Thơ (2005). Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê.
Thủ tướng Chính phủ (2004). Quyết định số 206/2004/QĐ-TTG về chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, ban hành ngày 10/10/2004.
Thủ tướng Chính phủ (2009). Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, ban hành ngày 03/03/2009.
Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 355/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, ban hành ngày 25/02/2013.
Nguyễn Hữu Tú (năm 2014) “Huy động vốn của các DN trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Trần Thị Thanh Tú (2006), Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Dương Thị Hồng Vân (năm 2014), “Nghiên cứu các nhân tố tác động tới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Bùi Văn Vần và Vũ Văn Ninh (2013). Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính.
Lê Hoàng Vinh (năm 2014), “Cơ cấu nguồn vốn và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
Raj Aggarwal, (1990). “Capital Structure differences among large Asian companies”, The Asian Economic Bulletin, Vol. 7, No. 1, pp 39 -50.
Sanjai Bhagat, Brian Bolton and Ajay Subramania, (2011). “Manager Characteristics and Capital Structure: Theory and Evidence”, The Journal of Financial and Quantitative Analysis, Vol. 46, No. 6 (DECEMBER 2011), pp. 1581-1627.
Amy Dittmar, (2004). “Capital Structure in Corporate Spin‐Offs”, The Journal of Business, Vol. 77, No. 1 (January 2004), pp. 9-43.
Feng Dong, Nicola Chiara, Nakhon Kokkaew and Jialu Wu, (2011). “Stochastic Optimization of Capital Structure in Privately Funded Infrastructure Projects”, The Journal of Private Equity, Vol. 15, No. 1 (WINTER 2011), pp. 36-47.
Robert Goldstein, Nengjiu Ju and Hayne Leland Source, (2001). “An EBIT‐Based Model of Dynamic Capital Structure”, The Journal of Business, Vol. 74, No. 4, pp. 483-512.
T.Koller, M.Goedhart and D.Wessels, Vàluation: Measuring and Managing the Vàlue of Companies (2005), McKinsey & Company.
John R. Graham and Campbell R. Harvey; Financial Analysts Journal, Vol. 53, No. 6 (Nov. - Dec., 1997), pp. 54-66
Ronny Manos, (2001). “Capital Structure and Dividend Policy: Research from Emerging Markets”, PhD in Economics, The University of Birmingham.
John D. Martin and David F. Scott, Jr, (1980). “Debt Capacity and the Capital Budgeting Decision: A Revisitation”, Financial Management, Vol. 9, No. 1, pp. 23-26.
Nicos Michaelas, Francis Chittenden and Panikkos Poutziouris, (1999). “Financial Policy and Capital Structure of Small and Medium Enterprises in the UK: Evidence and Experimentation in Firms through Data Sheet”, Small Business Economics, No. 2, pp 113-130.
Usha R.Mittoo, Zhou Zhang (2008), “The capital structure of multinational corporations”, Journal of Corporate Finance, No 14, pp.706–720.
Mohamad H.Mohamad, (1995). “Capital Structure in Large Malaysian Companies”, Management International Review, Vol. 35, pp. 119-130.
Franco Modigliani and Merton H. Miller, (1958). “The Cost of Capital, Corporation Finance and the Theory of Investment”, The American Economic Review, Vol. 48, No. 3 (Jun., 1958), pp. 261-297.
Stewart C. Myers, (2001). “Capital Structure”, The Journal of Economic Perspectives, Vol. 15, No. 2 (Spring, 2001), pp. 81-102.
Joshua D. Rauh and Amir Sufi, (2010). “Capital Structure and Debt Structure”, The Review of Financial Studies, Vol. 23, No. 12 (December 2010), pp. 4242-4280.
Mahfuzah Salim, Dr.Raj Yadav, (2012), “Capital Structure and Firm Performance: Evidence from Malaysian Listed Companies”, Procedia Social and Behavioral Sciences, No 65 ( 2012 ), pp 156 – 166
Titman and Wessels, (1988), “The Determinants of capital structure choice”, The Journal of Finance, Vol 43, No. 1(Mar, 1988), pp 1 – 19.
Supa Tongkong, (2012). “Key factors influencing capital structure decision and its speed of adjustment of Thai listed real estate companies”, Procedia - Social and Behavioral Sciences, No. 40 (2012), pp 716 – 720.
Liansheng Wu and Heng Yue, (2009). “Corporate tax, capital structure, and the accessibility of bank loans: Evidence from China”, Journal of Banking & Finance, No. 33, pp 30–38.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
TỔNG TÀI SẢN - NGUỒN VỐN
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Tên công ty
2013*
2014*
2015*
2016*
2017*
1
CTCP tư vấn đầu tư và xây dựng GTVT
121
124
154
146
163
2
CTCP xây dưng giao thông Thừa Thiên Huế
225
228
237
212
219
3
CTCP quản lý và xây dựng đường bộ 26
39
38
48
58
58
4
CTCP 482
418
492
557
496
481
5
CTCP 492
233
254
328
328
296
6
CTCP xây dựng công trình 510
167
156
236
243
219
7
CTCP đầu tư và xây dựng 471
323
442
745
668
624
8
CTCP đầu tư và xây dựng công trình 3
348
342
406
335
381
9
CTCP 166
202
157
206
227
312
10
CTCP ACC-244
196
220
408
457
340
11
CTCP đầu tư và xây dựng Lương Tài
391
460
536
595
611
12
CTCP công trình 6
314
322
253
233
172
13
CTCP công trình giao thông vận tải Quảng Nam
100
70
78
81
85
14
CTCP MCO Việt Nam
255
219
185
157
138
15
CTCP cầu 12
500
638
668
954
962
16
CTCP công trình cầu phà thành phố Hồ Chí Minh
347
333
256
324
321
17
CTCP công trình giao thông Sài Gòn
743
803
751
813
1062
18
CTCP Tổng công ty Thăng Long
1760
1558
1698
1561
1088
19
CTCP xây dựng hạ tầng CII
368
636
1202
1218
1589
20
CTCP Tổng công ty công trình đường sắt
1575
1381
983
825
734
21
CTCP Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
4264
5826
7001
7273
7391
Nguồn tính toán từ báo cáo tài chính kiểm toán của các DN trong mẫu
(*) Tính tại thời điểm cuối năm, ngày 31/12.
PHỤ LỤC 2
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Tên công ty
2013*
2014*
2015*
2016*
2017*
1
CTCP tư vấn đầu tư và xây dựng GTVT
85
92
120
112
129
2
CTCP xây dưng giao thông Thừa Thiên Huế
194
197
206
178
186
3
CTCP quản lý và xây dựng đường bộ 26
22
20
32
40
40
4
CTCP 482
371
448
516
447
430
5
CTCP 492
194
191
266
264
232
6
CTCP xây dựng công trình 510
146
122
194
199
178
7
CTCP đầu tư và xây dựng 471
284
379
683
605
563
8
CTCP đầu tư và xây dựng công trình 3
248
237
280
209
261
9
CTCP 166
102
94
143
163
229
10
CTCP ACC-244
161
184
369
417
297
11
CTCP đầu tư và xây dựng Lương Tài
210
279
355
412
428
12
CTCP công trình 6
232
241
177
161
120
13
CTCP công trình giao thông vận tải Quảng Nam
55
27
32
35
40
14
CTCP MCO Việt Nam
203
167
132
105
86
15
CTCP cầu 12
428
569
594
873
877
16
CTCP công trình cầu phà thành phố Hồ Chí Minh
226
187
152
225
222
17
CTCP công trình giao thông Sài Gòn
480
619
542
537
767
18
CTCP Tổng công ty Thăng Long
1550
1196
1158
1018
576
19
CTCP xây dựng hạ tầng CII
220
233
798
753
1123
20
CTCP Tổng công ty công trình đường sắt
1280
1067
620
484
437
21
CTCP Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
3876
5157
6168
6148
6240
Nguồn tính toán từ báo cáo tài chính kiểm toán của các DN trong mẫu
(*) Tính tại thời điểm cuối năm, ngày 31/12.
PHỤ LỤC 3
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Tên công ty
2013*
2014*
2015*
2016*
2017*
1
CTCP tư vấn đầu tư và xây dựng GTVT
36
33
34
34
34
2
CTCP xây dưng giao thông Thừa Thiên Huế
31
31
31
33
33
3
CTCP quản lý và xây dựng đường bộ 26
17
18
16
18
18
4
CTCP 482
47
44
41
50
50
5
CTCP 492
39
63
62
64
64
6
CTCP xây dựng công trình 510
21
34
41
44
41
7
CTCP đầu tư và xây dựng 471
39
62
62
63
61
8
CTCP đầu tư và xây dựng công trình 3
99
105
126
127
120
9
CTCP 166
100
63
64
64
82
10
CTCP ACC-244
35
36
38
41
43
11
CTCP đầu tư và xây dựng Lương Tài
181
181
181
182
182
12
CTCP công trình 6
83
81
76
71
53
13
CTCP công trình giao thông vận tải Quảng Nam
45
43
46
46
45
14
CTCP MCO Việt Nam
52
52
52
52
52
15
CTCP cầu 12
72
69
74
81
85
16
CTCP công trình cầu phà thành phố Hồ Chí Minh
121
146
104
99
99
17
CTCP công trình giao thông Sài Gòn
263
183
210
276
295
18
CTCP Tổng công ty Thăng Long
211
362
540
542
512
19
CTCP xây dựng hạ tầng CII
147
403
404
465
466
20
CTCP Tổng công ty công trình đường sắt
294
314
363
341
296
21
CTCP Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
388
669
833
1125
1150
Nguồn tính toán từ báo cáo tài chính kiểm toán của các DN trong mẫu
(*) Tính tại thời điểm cuối năm, ngày 31/12.
PHỤ LỤC 4
DOANH THU THUẦN
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Tên công ty
2013
2014
2015
2016
2017
1
CTCP tư vấn đầu tư và xây dựng GTVT
102
79
102
79
52
2
CTCP xây dưng giao thông Thừa Thiên Huế
192
229
232
202
127
3
CTCP quản lý và xây dựng đường bộ 26
37
35
57
83
83
4
CTCP 482
724
719
446
304
121
5
CTCP 492
408
354
338
367
193
6
CTCP xây dựng công trình 510
276
293
226
305
159
7
CTCP đầu tư và xây dựng 471
464
698
676
441
547
8
CTCP đầu tư và xây dựng công trình 3
467
405
373
350
171
9
CTCP 166
82
79
79
163
221
10
CTCP ACC-244
330
366
406
500
503
11
CTCP đầu tư và xây dựng Lương Tài
164
348
194
287
185
12
CTCP công trình 6
310
290
240
189
88
13
CTCP công trình giao thông vận tải Quảng Nam
150
118
125
121
145
14
CTCP MCO Việt Nam
78
69
55
73
35
15
CTCP cầu 12
923
805
741
951
1033
16
CTCP công trình cầu phà thành phố Hồ Chí Minh
386
387
362
282
386
17
CTCP công trình giao thông Sài Gòn
1113
1147
921
896
1167
18
CTCP Tổng công ty Thăng Long
1125
1505
2156
1917
1004
19
CTCP xây dựng hạ tầng CII
202
337
1171
790
543
20
CTCP Tổng công ty công trình đường sắt
1210
1171
778
379
212
21
CTCP Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
4260
4150
6185
5652
3737
Nguồn tính toán từ báo cáo tài chính kiểm toán của các DN trong mẫu
PHỤ LỤC 5
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Tên công ty
2013
2014
2015
2016
2017
1
CTCP tư vấn đầu tư và xây dựng GTVT
4.922
2.636
3.054
2.832
2.698
2
CTCP xây dưng giao thông Thừa Thiên Huế
2.747
1.484
2.658
1.892
1.304
3
CTCP quản lý và xây dựng đường bộ 26
965
2.265
2.904
4.111
4.111
4
CTCP 482
8.799
4.431
1.171
222
951
5
CTCP 492
8.186
11.269
8.476
2.772
679
6
CTCP xây dựng công trình 510
7.167
14.585
9.629
11.773
3.533
7
CTCP đầu tư và xây dựng 471
7.641
9.500
9.458
9.279
6.522
8
CTCP đầu tư và xây dựng công trình 3
18.445
12.948
12.096
12.394
4.294
9
CTCP 166
551
-37.701
979
647
17.839
10
CTCP ACC-244
10.522
10.532
10.950
12.441
12.509
11
CTCP đầu tư và xây dựng Lương Tài
3.145
2.471
2.679
3.285
46
12
CTCP công trình 6
13.652
9.234
2.295
2.926
-15.016
13
CTCP công trình giao thông vận tải Quảng Nam
12.929
10.393
10.887
10.595
9.706
14
CTCP MCO Việt Nam
854
319
142
396
51
15
CTCP cầu 12
16.572
18.905
18.042
19.156
18.296
16
CTCP công trình cầu phà thành phố Hồ Chí Minh
25.552
18.009
22.009
11.487
14.417
17
CTCP công trình giao thông Sài Gòn
85.472
81.120
54.244
44.728
43.569
18
CTCP Tổng công ty Thăng Long
24.251
42.911
74.419
55.202
22.466
19
CTCP xây dựng hạ tầng CII
14.818
30.328
119.339
66.628
56.064
20
CTCP Tổng công ty công trình đường sắt
30.500
36.283
50.652
7.979
-21.430
21
CTCP Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
72.608
61.950
108.007
193.955
208.325
Nguồn tính toán từ báo cáo tài chính kiểm toán của các DN trong mẫu
PHỤ LỤC 6
LỢI NHUẬN SAU THUẾ
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Tên công ty
2013
2014
2015
2016
2017
1
CTCP tư vấn đầu tư và xây dựng GTVT
3.680
1.994
2.135
2.190
2.047
2
CTCP xây dưng giao thông Thừa Thiên Huế
1.808
750
1.884
955
939
3
CTCP quản lý và xây dựng đường bộ 26
703
1.762
2.311
3.243
3243
4
CTCP 482
6.439
3.284
621
47
517
5
CTCP 492
6.139
8.790
6.391
2.128
368
6
CTCP xây dựng công trình 510
5.221
10.989
7.350
8.200
3.228
7
CTCP đầu tư và xây dựng 471
5.718
7.352
7.339
7.415
5.195
8
CTCP đầu tư và xây dựng công trình 3
13.596
10.382
9.566
10.376
3.426
9
CTCP 166
355
-37.701
979
647
17.839
10
CTCP ACC-244
8.555
8.172
8.537
9.948
9.970
11
CTCP đầu tư và xây dựng Lương Tài
2.262
1.989
1.889
984
46
12
CTCP công trình 6
10.239
7.202
1.790
1.553
-15.016
13
CTCP công trình giao thông vận tải Quảng Nam
9.579
7.509
8.363
8.568
7.102
14
CTCP MCO Việt Nam
468
149
108
81
39
15
CTCP cầu 12
12.297
14.457
12.580
14.447
13.829
16
CTCP công trình cầu phà thành phố Hồ Chí Minh
19.164
14.047
17.141
9.188
11.519
17
CTCP công trình giao thông Sài Gòn
63.252
62.098
42.473
35.726
34.833
18
CTCP Tổng công ty Thăng Long
18.188
34.341
58.712
54.318
21.418
19
CTCP xây dựng hạ tầng CII
12.729
24.411
92.883
53.457
44.222
20
CTCP Tổng công ty công trình đường sắt
26.270
32.365
45.834
7.979
-21.430
21
CTCP Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
59.170
50.533
90.055
169.803
184.894
Nguồn tính toán từ báo cáo tài chính kiểm toán của các DN trong mẫu
PHỤ LỤC 7
TỶ SUẤT SINH LỜI VỐN CHỦ SỞ HỮU (ROE)
Đơn vị: %
STT
Tên công ty
2013
2014
2015
2016
2017
1
CTCP tư vấn đầu tư và xây dựng GTVT
9,4%
5,8%
6,4%
6,5%
6,1%
2
CTCP xây dưng giao thông Thừa Thiên Huế
5,9%
2,4%
6,0%
3,0%
2,8%
3
CTCP quản lý và xây dựng đường bộ 26
3,9%
10,1%
13,6%
19,2%
18,5%
4
CTCP 482
14,0%
7,2%
1,5%
0,1%
1,0%
5
CTCP 492
16,8%
17,2%
10,3%
3,4%
0,6%
6
CTCP xây dựng công trình 510
26,7%
40,1%
19,5%
19,3%
7,6%
7
CTCP đầu tư và xây dựng 471
14,8%
14,6%
11,8%
11,9%
8,4%
8
CTCP đầu tư và xây dựng công trình 3
13,9%
10,2%
8,3%
8,2%
2,8%
9
CTCP 166
0,3%
-46,2%
1,5%
1,0%
24,3%
10
CTCP ACC-244
25,4%
23,0%
23,0%
25,2%
23,9%
11
CTCP đầu tư và xây dựng Lương Tài
1,2%
1,1%
1,0%
0,5%
0,0%
12
CTCP công trình 6
12,6%
8,8%
2,3%
2,1%
-24,2%
13
CTCP công trình giao thông vận tải Quảng Nam
21,5%
17,1%
18,8%
18,6%
15,6%
14
CTCP MCO Việt Nam
0,9%
0,3%
0,2%
0,2%
0,1%
15
CTCP cầu 12
18,0%
20,6%
17,6%
18,6%
16,6%
16
CTCP công trình cầu phà thành phố Hồ Chí Minh
16,5%
10,5%
13,7%
9,1%
11,6%
17
CTCP công trình giao thông Sài Gòn
24,1%
27,8%
21,6%
14,7%
12,2%
18
CTCP Tổng công ty Thăng Long
9,3%
12,0%
13,0%
10,0%
4,1%
19
CTCP xây dựng hạ tầng CII
8,6%
8,9%
23,0%
12,3%
9,5%
20
CTCP Tổng công ty công trình đường sắt
8,6%
10,6%
13,5%
2,3%
-6,7%
21
CTCP Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
17,4%
9,6%
12,0%
17,3%
16,2%
Nguồn tính toán từ báo cáo tài chính kiểm toán của các DN trong mẫu
PHỤ LỤC 8 - ROA
Thu nhập trên tổng tài sản
Đơn vị: %
STT
Tên công ty
2013
2014
2015
2016
2017
1
CTCP tư vấn đầu tư và xây dựng GTVT
3,1%
1,6%
1,5%
1,5%
1,3%
2
CTCP xây dưng giao thông Thừa Thiên Huế
0,8%
0,3%
0,8%
0,4%
0,4%
3
CTCP quản lý và xây dựng đường bộ 26
1,6%
4,6%
5,4%
6,1%
5,6%
4
CTCP 482
1,7%
0,7%
0,1%
0,0%
0,1%
5
CTCP 492
2,7%
3,6%
2,2%
0,6%
0,1%
6
CTCP xây dựng công trình 510
3,2%
6,8%
3,7%
3,4%
1,4%
7
CTCP đầu tư và xây dựng 471
2,0%
1,9%
1,2%
1,0%
0,8%
8
CTCP đầu tư và xây dựng công trình 3
4,0%
3,0%
2,6%
2,8%
1,0%
9
CTCP 166
0,1%
-21,0%
0,5%
0,3%
6,6%
10
CTCP ACC-244
4,5%
3,9%
2,7%
2,3%
2,5%
11
CTCP đầu tư và xây dựng Lương Tài
0,6%
0,5%
0,4%
0,2%
0,0%
12
CTCP công trình 6
3,0%
2,3%
0,6%
0,6%
-7,4%
13
CTCP công trình giao thông vận tải Quảng Nam
9,9%
8,8%
11,3%
10,8%
8,5%
14
CTCP MCO Việt Nam
0,2%
0,1%
0,1%
0,0%
0,0%
15
CTCP cầu 12
2,3%
2,5%
1,9%
1,8%
1,4%
16
CTCP công trình cầu phà thành phố Hồ Chí Minh
5,8%
4,1%
5,8%
3,2%
3,6%
17
CTCP công trình giao thông Sài Gòn
8,5%
8,0%
5,5%
4,6%
3,7%
18
CTCP Tổng công ty Thăng Long
1,2%
2,1%
3,6%
3,3%
1,6%
19
CTCP xây dựng hạ tầng CII
3,5%
4,9%
10,1%
4,4%
3,2%
20
CTCP Tổng công ty công trình đường sắt
1,7%
2,2%
3,9%
0,9%
-2,7%
21
CTCP Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
1,8%
1,0%
1,4%
2,4%
2,5%
Nguồn tính toán từ báo cáo tài chính kiểm toán của các DN trong mẫu
PHỤ LỤC 9 - ROS
TỶ SUẤT SINH LỜI DOANH THU
Đơn vị: %
STT
Tên công ty
2013
2014
2015
2016
2017
1
CTCP tư vấn đầu tư và xây dựng GTVT
3,6%
2,5%
2,1%
2,8%
3,9%
2
CTCP xây dưng giao thông Thừa Thiên Huế
0,9%
0,3%
0,8%
0,5%
0,7%
3
CTCP quản lý và xây dựng đường bộ 26
1,9%
5,0%
4,1%
3,9%
3,9%
4
CTCP 482
0,9%
0,5%
0,1%
0,0%
0,4%
5
CTCP 492
1,5%
2,5%
1,9%
0,6%
0,2%
6
CTCP xây dựng công trình 510
1,9%
3,8%
3,2%
2,7%
2,0%
7
CTCP đầu tư và xây dựng 471
1,2%
1,1%
1,1%
1,7%
0,9%
8
CTCP đầu tư và xây dựng công trình 3
2,9%
2,6%
2,6%
3,0%
2,0%
9
CTCP 166
0,4%
-47,6%
1,2%
0,4%
8,1%
10
CTCP ACC-244
2,6%
2,2%
2,1%
2,0%
2,0%
11
CTCP đầu tư và xây dựng Lương Tài
1,4%
0,6%
1,0%
0,3%
0,0%
12
CTCP công trình 6
3,3%
2,5%
0,7%
0,8%
-17,1%
13
CTCP công trình giao thông vận tải Quảng Nam
6,4%
6,4%
6,7%
7,1%
4,9%
14
CTCP MCO Việt Nam
0,6%
0,2%
0,2%
0,1%
0,1%
15
CTCP cầu 12
1,3%
1,8%
1,7%
1,5%
1,3%
16
CTCP công trình cầu phà thành phố Hồ Chí Minh
5,0%
3,6%
4,7%
3,3%
3,0%
17
CTCP công trình giao thông Sài Gòn
5,7%
5,4%
4,6%
4,0%
3,0%
18
CTCP Tổng công ty Thăng Long
1,6%
2,3%
2,7%
2,8%
2,1%
19
CTCP xây dựng hạ tầng CII
6,3%
7,2%
7,9%
6,8%
8,1%
20
CTCP Tổng công ty công trình đường sắt
2,2%
2,8%
5,9%
2,1%
-10,1%
21
CTCP Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
1,4%
1,2%
1,5%
3,0%
4,9%
Nguồn tính toán từ báo cáo tài chính kiểm toán của các DN trong mẫu
PHỤ LỤC 10 – BEP
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
Đơn vị: %
STT
Tên công ty
2013
2014
2015
2016
2017
1
CTCP tư vấn đầu tư và xây dựng GTVT
5,6%
4,8%
4,5%
3,5%
3,4%
2
CTCP xây dưng giao thông Thừa Thiên Huế
6,0%
4,5%
5,1%
4,7%
0,6%
3
CTCP quản lý và xây dựng đường bộ 26
4,2%
7,4%
8,5%
9,7%
8,8%
4
CTCP 482
5,6%
4,8%
3,9%
3,3%
3,8%
5
CTCP 492
6,6%
6,1%
4,4%
3,4%
3,2%
6
CTCP xây dựng công trình 510
8,7%
13,6%
7,4%
7,3%
3,6%
7
CTCP đầu tư và xây dựng 471
6,2%
6,3%
4,6%
4,0%
4,6%
8
CTCP đầu tư và xây dựng công trình 3
9,1%
6,8%
5,5%
5,5%
2,6%
9
CTCP 166
2,4%
-18,2%
3,2%
3,7%
9,6%
10
CTCP ACC-244
5,6%
5,1%
3,5%
2,9%
3,1%
11
CTCP đầu tư và xây dựng Lương Tài
3,9%
4,7%
4,5%
3,6%
4,2%
12
CTCP công trình 6
6,1%
6,8%
4,4%
4,1%
-4,7%
13
CTCP công trình giao thông vận tải Quảng Nam
13,7%
12,8%
15,0%
13,5%
11,7%
14
CTCP MCO Việt Nam
3,0%
2,1%
1,3%
0,6%
0,2%
15
CTCP cầu 12
5,9%
5,7%
5,0%
4,6%
4,6%
16
CTCP công trình cầu phà thành phố Hồ Chí Minh
7,8%
5,3%
7,5%
4,5%
4,9%
17
CTCP công trình giao thông Sài Gòn
11,5%
10,5%
7,0%
5,7%
4,6%
18
CTCP Tổng công ty Thăng Long
2,2%
3,9%
6,5%
4,6%
2,3%
19
CTCP xây dựng hạ tầng CII
8,8%
6,9%
13,0%
8,4%
8,1%
20
CTCP Tổng công ty công trình đường sắt
2,6%
3,1%
6,2%
3,0%
-0,4%
21
CTCP Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
5,2%
3,3%
4,8%
6,4%
5,9%
Nguồn tính toán từ báo cáo tài chính kiểm toán của các DN trong mẫu
PHỤ LỤC 11 - ROIC
Thu nhập trên vốn đầu tư (vốn chủ sở hữu và các khoản vay có tính lãi)
Đơn vị: %
STT
Tên công ty
2013
2014
2015
2016
2017
1
CTCP tư vấn đầu tư và xây dựng GTVT
11,3%
8,4%
7,8%
6,2%
6,1%
2
CTCP xây dưng giao thông Thừa Thiên Huế
12,1%
8,5%
10,4%
9,6%
1,2%
3
CTCP quản lý và xây dựng đường bộ 26
7,0%
11,8%
14,5%
19,4%
19,7%
4
CTCP 482
16,9%
14,6%
11,2%
9,8%
12,5%
5
CTCP 492
17,8%
18,7%
12,4%
7,5%
6,0%
6
CTCP xây dựng công trình 510
17,2%
25,7%
15,2%
14,6%
7,5%
7
CTCP đầu tư và xây dựng 471
14,9%
17,2%
13,1%
9,7%
8,8%
8
CTCP đầu tư và xây dựng công trình 3
14,3%
10,3%
8,5%
8,1%
3,9%
9
CTCP 166
4,0%
-25,2%
5,1%
6,2%
16,1%
10
CTCP ACC-244
25,3%
27,2%
28,3%
31,5%
30,0%
11
CTCP đầu tư và xây dựng Lương Tài
5,5%
6,5%
6,2%
5,5%
6,1%
12
CTCP công trình 6
11,9%
11,1%
7,1%
6,4%
-7,0%
13
CTCP công trình giao thông vận tải Quảng Nam
26,3%
21,7%
23,2%
21,6%
19,1%
14
CTCP MCO Việt Nam
6,1%
4,5%
2,6%
1,1%
0,4%
15
CTCP cầu 12
16,6%
18,0%
15,1%
12,9%
11,9%
16
CTCP công trình cầu phà thành phố Hồ Chí Minh
22,0%
13,2%
15,9%
9,9%
12,0%
17
CTCP công trình giao thông Sài Gòn
32,5%
36,4%
27,6%
18,4%
15,3%
18
CTCP Tổng công ty Thăng Long
7,4%
10,3%
14,2%
9,7%
5,1%
19
CTCP xây dựng hạ tầng CII
16,8%
10,9%
22,4%
12,8%
10,9%
20
CTCP Tổng công ty công trình đường sắt
7,5%
7,8%
12,7%
4,8%
-0,6%
21
CTCP Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
9,6%
5,3%
7,7%
10,0%
8,6%
Nguồn tính toán từ báo cáo tài chính kiểm toán của các DN trong mẫu
PHỤ LỤC 12
D/E – Tỷ lệ các khoản vay có tính lãi trên vốn chủ sở hữu
Đơn vị: Lần
STT
Tên công ty
2013*
2014*
2015*
2016*
2017*
1
CTCP tư vấn đầu tư và xây dựng GTVT
2,4
2,8
3,6
3,3
3,8
2
CTCP xây dưng giao thông Thừa Thiên Huế
6,3
6,3
6,6
5,3
5,6
3
CTCP quản lý và xây dựng đường bộ 26
1,3
1,1
1,9
2,3
2,3
4
CTCP 482
7,9
10,1
12,5
8,9
8,5
5
CTCP 492
4,9
3,1
4,3
4,1
3,6
6
CTCP xây dựng công trình 510
7,0
3,6
4,7
4,6
4,3
7
CTCP đầu tư và xây dựng 471
7,3
6,1
11,0
9,7
9,3
8
CTCP đầu tư và xây dựng công trình 3
2,5
2,3
2,2
1,6
2,2
9
CTCP 166
1,0
1,5
2,2
2,5
2,8
10
CTCP ACC-244
4,6
5,1
9,6
10,3
6,9
11
CTCP đầu tư và xây dựng Lương Tài
1,2
1,5
2,0
2,3
2,3
12
CTCP công trình 6
2,8
3,0
2,3
2,3
2,3
13
CTCP công trình giao thông vận tải Quảng Nam
1,2
0,6
0,7
0,8
0,9
14
CTCP MCO Việt Nam
3,9
3,2
2,5
2,0
1,6
15
CTCP cầu 12
6,0
8,3
8,0
10,8
10,3
16
CTCP công trình cầu phà thành phố Hồ Chí Minh
1,9
1,3
1,5
2,3
2,2
17
CTCP công trình giao thông Sài Gòn
1,8
3,4
2,6
1,9
2,6
18
CTCP Tổng công ty Thăng Long
7,4
3,3
2,1
1,9
1,1
19
CTCP xây dựng hạ tầng CII
1,5
0,6
2,0
1,6
2,4
20
CTCP Tổng công ty công trình đường sắt
4,3
3,4
1,7
1,4
1,5
21
CTCP Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
10,0
7,7
7,4
5,5
5,4
Nguồn tính toán từ báo cáo tài chính kiểm toán của các DN trong mẫu
(*) Tính tại thời điểm cuối năm, ngày 31/12.
PHỤ LỤC 13
TỶ LỆ CHI TRẢ CỔ TỨC
Đơn vị: %
STT
Tên công ty
2013
2014
2015
2016
2017
1
CTCP tư vấn đầu tư và xây dựng GTVT
109,1%
178,7%
165,1%
2,9%
97,6%
2
CTCP xây dưng giao thông Thừa Thiên Huế
256,5%
88,7%
117,6%
0,0%
164,2%
3
CTCP quản lý và xây dựng đường bộ 26
198,5%
34,1%
69,2%
50,7%
50,7%
4
CTCP 482
55,9%
127,9%
482,8%
0,0%
0,0%
5
CTCP 492
0,0%
25,7%
99,8%
99,9%
0,0%
6
CTCP xây dựng công trình 510
22,6%
32,9%
51,3%
62,3%
134,7%
7
CTCP đầu tư và xây dựng 471
76,7%
65,6%
81,8%
80,9%
115,5%
8
CTCP đầu tư và xây dựng công trình 3
69,5%
91,1%
100,5%
76,9%
192,7%
9
CTCP 166
2096,7%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
10
CTCP ACC-244
50,7%
54,0%
51,7%
44,3%
53,1%
11
CTCP đầu tư và xây dựng Lương Tài
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
12
CTCP công trình 6
40,2%
57,1%
526,6%
275,2%
-91,1%
13
CTCP công trình giao thông vận tải Quảng Nam
62,6%
87,9%
61,3%
69,3%
87,4%
14
CTCP MCO Việt Nam
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
15
CTCP cầu 12
23,4%
19,9%
21,7%
11,8%
0,0%
16
CTCP công trình cầu phà thành phố Hồ Chí Minh
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
64,7%
17
CTCP công trình giao thông Sài Gòn
32,6%
58,7%
141,3%
34,1%
32,1%
18
CTCP Tổng công ty Thăng Long
0,0%
0,0%
15,9%
102,5%
262,6%
19
CTCP xây dựng hạ tầng CII
0,5%
7,8%
34,6%
173,7%
0,0%
20
CTCP Tổng công ty công trình đường sắt
37,6%
82,3%
41,1%
118,8%
-48,3%
21
CTCP Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
0,0%
0,0%
46,6%
91,4%
86,5%
Nguồn tính toán từ báo cáo tài chính kiểm toán của các DN trong mẫu
PHỤ LỤC 14
NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN – NWC
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Tên công ty
2013*
2014*
2015*
2016*
2017*
1
CTCP tư vấn đầu tư và xây dựng GTVT
22
12
18
4
4
2
CTCP xây dưng giao thông Thừa Thiên Huế
9
2
1
6
9
3
CTCP quản lý và xây dựng đường bộ 26
6
8
9
7
7
4
CTCP 482
-4
-4
-10
-8
5
5
CTCP 492
40
60
38
28
29
6
CTCP xây dựng công trình 510
5
10
34
40
23
7
CTCP đầu tư và xây dựng 471
0
0
13
12
0
8
CTCP đầu tư và xây dựng công trình 3
44
53
87
89
53
9
CTCP 166
37
12
1
-1
16
10
CTCP ACC-244
29
32
35
38
41
11
CTCP đầu tư và xây dựng Lương Tài
96
-55
-56
-39
-240
12
CTCP công trình 6
37
38
37
35
18
13
CTCP công trình giao thông vận tải Quảng Nam
24
32
15
13
16
14
CTCP MCO Việt Nam
30
38
4
4
-3
15
CTCP cầu 12
30
25
14
18
23
16
CTCP công trình cầu phà thành phố Hồ Chí Minh
32
55
56
38
35
17
CTCP công trình giao thông Sài Gòn
130
68
14
103
146
18
CTCP Tổng công ty Thăng Long
8
153
419
365
321
19
CTCP xây dựng hạ tầng CII
106
329
326
352
184
20
CTCP Tổng công ty công trình đường sắt
-202
-130
-20
-47
-111
21
CTCP Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
-224
8
68
48
54
TỔNG
254
747
1104
1105
629
Nguồn tính toán từ báo cáo tài chính kiểm toán của các DN trong mẫu
(*) Tính tại thời điểm cuối năm, ngày 31/12.
PHỤ LỤC 15
CHÊNH LỆCH NGUỒN TÀI TRỢ DÀI HẠN VỚI TÀI SẢN DÀI HẠN
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Tên công ty
2013*
2014*
2015*
2016*
2017*
1
CTCP tư vấn đầu tư và xây dựng GTVT
22
12
-1
-13
-13
2
CTCP xây dưng giao thông Thừa Thiên Huế
-20
-16
-11
-4
0
3
CTCP quản lý và xây dựng đường bộ 26
6
8
9
7
7
4
CTCP 482
-7
-6
-11
-9
3
5
CTCP 492
8
28
21
26
25
6
CTCP xây dựng công trình 510
4
10
14
18
22
7
CTCP đầu tư và xây dựng 471
0
0
13
12
0
8
CTCP đầu tư và xây dựng công trình 3
44
53
73
69
36
9
CTCP 166
37
12
1
-1
16
10
CTCP ACC-244
29
32
35
38
41
11
CTCP đầu tư và xây dựng Lương Tài
94
-56
-58
-39
-240
12
CTCP công trình 6
34
36
35
34
17
13
CTCP công trình giao thông vận tải Quảng Nam
24
32
15
13
13
14
CTCP MCO Việt Nam
30
38
2
1
-5
15
CTCP cầu 12
30
25
14
18
23
16
CTCP công trình cầu phà thành phố Hồ Chí Minh
32
55
56
38
35
17
CTCP công trình giao thông Sài Gòn
128
67
13
102
145
18
CTCP Tổng công ty Thăng Long
8
153
419
346
284
19
CTCP xây dựng hạ tầng CII
106
329
326
352
184
20
CTCP Tổng công ty công trình đường sắt
-220
-131
-24
-50
-113
21
CTCP Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
-373
-274
-406
-285
-343
TỔNG
16
409
536
673
139
Nguồn tính toán từ báo cáo tài chính kiểm toán của các DN trong mẫu
(*) Tính tại thời điểm cuối năm, ngày 31/12.