Trong điều kiện tổng nguồn tài lực của nước ta để phát triển dạy nghề còn
khiêm tốn, NCS chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển
dạy nghề ở Việt Nam đến năm 2020” để nghiên cứu thực hiện Luận án tiến sĩ kinh tế
cũng không năm ngoài kỳ vọng tìm kiếm những cách thức tốt hơn trong quản lý huy
động, phân bổ, sử dụng và giám sát nguồn tài chính dạy nghề, làm động lực để thúc
đẩy dạy nghề ở nước ta phát triển trong thời gian tới.
185 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2030 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển dạy nghề ở Việt Nam đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc
thụ hưởng cơ sở vật chất dạy nghề.
- Triển khai tổng kết, đánh giá tình hình Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg
ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ, qua đó chỉ rõ những mặt được, chưa được
và nguyên nhân để rồi có kế hoạch xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2016 – 2020
đảm bảo tính khoa học, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả đầu tư công.
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành riêng hệ thống các tiêu chí, định mức
phân bổ vốn đầu tư cho dạy nghề đảm bảo khoa học, hợp lý và rõ ràng, công khai
theo những mục tiêu ưu tiên được xác định trong các chính sách phát triển dạy nghề;
153
các tiêu chí để phân bổ vốn đầu tư cho dạy nghề phải rõ ràng, linh hoạt, hài hòa, dễ
xác định và phù hợp với điều kiện cụ thể, làm cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền
quyết định phương án phân bổ ngân sách đảm bảo có hiệu quả. Các tiêu chí phân bổ
có thể xem xét đến là: Quy hoạch phát triển dạy nghề của địa phương; Lực lượng lao
động chưa qua đào tạo nghề của địa phương; Tiêu chuẩn CSVC của từng loại hình
CSDN; Thực trạng CSVC của các CSDN; Quy mô học sinh thực tế của các CSDN;
Điều kiện KT-XH của địa phương
c) Hoàn thiện các quy định về việc phân cấp quản lý tài chính đầu tư cho dạy
nghề, đặc biệt là khâu thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư. Cụ thể là:
- Xây dựng cơ chế phối hợp và phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng giữa
các cơ quan tham gia quản lý ngân sách, đặc biệt là giữa các Bộ LĐTBXH, Bộ Tài
chính và Bộ KH-ĐT trong việc lập dự toán chi đầu tư cho dạy nghề theo hướng: Bộ
KH-ĐT chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và tổng mức vốn
của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; các dự án sử
dụng vốn NSTW bổ sung có mục tiêu cho địa phương; vốn trái phiếu Chính phủ.
Căn cứ vào mức vốn, lĩnh vực đầu tư được ngân sách trung ương giao, các Bộ,
ngành, địa phương (với vai trò chủ yếu là của cơ quan tài chính, Sở KH-ĐT , Sở
LĐTBXH) quyết định đầu tư dự án theo thẩm quyền. Các cấp có thẩm quyền chịu
trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư cho dạy
nghề theo đúng mục tiêu, chương trình đã phê duyệt, chỉ được quyết định đầu tư khi
đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Việc xác
định nguồn vốn và cân đối vốn là nội dung quan trọng, phải có trong hồ sơ dự án
trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Những dự án được quyết định đầu tư
mà không xác định rõ nguồn vốn, mức vốn thuộc ngân sách nhà nước; vốn trái
phiếu Chính phủ, làm cho dự án thi công phải kéo dài, gây lãng phí thì người ký
quyết định phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc kéo dài này gây ra.
- Làm rõ thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan tham gia quản lý tài
chính đầu tư dạy nghề, cụ thể là cần sửa đổi Luật NSNN theo hướng thiết lập cơ chế
quản lý toàn diện theo ngành dọc, bao gồm cả quản lý Ngân sách, quản lý vốn đầu
154
tư từ Bộ LĐTBXH đến Sở LĐTBXH và đến các đơn vị sử dụng ngân sách. Có như
vậy mới đảm bảo tính thống nhất một đầu mối, dễ quản lý, kiểm tra, giám sát và
góp phần giải quyết được các tình trạng bất cập như vệc phê duyệt danh mục đầu tư
còn chưa sát với tình hình thực tế; sự trùng lặp, chồng chéo trong phân bổ nguồn
vốn NSNN cho nhu cầu đầu tư phát triển CSVC của các CSDN ở các địa phương
mà chính đây là yếu tố góp phần làm gia tăng thêm tính kém công bằng về đầu tư
CSVC cho GDPT.
- Tăng cường và đẩy mạnh phân cấp quản lý vốn đầu tư, tạo điều kiện cho
địa phương tự cân đối nguồn lực, lồng ghép giữa các chương trình dự án nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tư; các bộ, ngành trung ương chỉ làm nhiệm vụ xác định các
nguyên tắc, đồng thời kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện ở địa phương, như
vậy sẽ tăng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trong bối cảnh khó khăn về nguồn vốn đầu tư
như những năm vừa qua, các địa phương không được yêu cầu các doanh nghiệp ứng
vốn thực hiện các dự án đầu tư các CSDN ngoài kế hoạch, chưa cân đối được vốn...;
không được sử dụng vốn hỗ trợ có mục tiêu nguồn NSTW cho các dự án khởi công
mới chưa được thẩm định nguồn vốn, phê duyệt quyết định đầu tư không đúng theo
văn bản thẩm định nguồn vốn của Bộ KH-ĐT ; kiên quyết không bố trí vốn NSTW
cho các dự án sử dụng vốn vay ngân sách địa phương chưa thẩm định vốn hoặc phê
duyệt phần vốn NSTW cao hơn mức đã thẩm định.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, sử dụng vốn đầu tư ở các CSDN,
tăng cường quyền tự chủ về tài chính trong đầu tư CSVC của trường, quyền tự chịu
trách nhiệm đối với hoạt động của các trường nhằm nâng cao hiệu quả và chất
lượng dạy nghề theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
3.2.2.5. Đối với cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính từ nguồn CTMTQG
- Để tránh bị động trong triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, Thủ
tướng Chính phủ cần chỉ đạo các Bộ Tài chính, Bộ KH-ĐT sớm dự kiến số kinh
phí phân bổ cho các Dự án dạy nghề hàng năm và từng giai đoạn để Bộ LĐTBXH
chủ động đề xuất những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị thực hiện. Đồng thời sớm ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung cơ chế quản lý,
155
điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tại Quyết định 135/QĐ-
TTg theo hướng quy định rõ hơn vai trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý dự án và
cơ quan thực hiện dự án ở các cấp, nhất là trong việc phân bổ, quản lý kinh phí thực
hiện Dự án. Tiếp tục cho đề xuất thực hiện các dự án dạy nghề vốn CTMTQG giai
đoạn 2 (2016-2020) để triển khai những mục tiêu, nhiệm vụ của Dự án trong giai
đoạn 2011-2015 chưa thực hiện được do thiếu nguồn lực; đồng thời thực hiện mục
tiêu phát triển các trường nghề chất lượng cao đến năm 2020 và hỗ trợ hệ thống dạy
nghề chuẩn bị những điều kiện cần thiết để thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát
triển dạy nghề và Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT trong thời kỳ mới.
- Trong điều hành ngân sách CTMTQG hàng năm, Bộ Tài chính cân nhắc
cho phép số dư kinh phí (từ nguồn vốn sự nghiệp) của Dự án không sử dụng hết
trong năm được kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán; đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi về thủ tục thẩm định giá đối với những nội dung, hoạt động đấu thầu, đặt
hàng bằng kinh phí của Dự án (chuyển giao các bộ chương trình; đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên và cán bộ quản lý ở nước ngoài; thí điểm đào tạo). Đối với các quy định
cụ thể về quản lý tài chính của các Dự án dạy nghề thuộc CTMTQG cần có điều
chỉnh cho phù hợp với thực tế. Cụ thể là:
+ Sửa đổi quy định về chi mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác dạy nghề
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 68/2012/TT-BTC Quy định việc đấu thầu
để mua sắm tài sản nhằm duy trì. hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị,. tổ chức chính trị - xã hội (vì quy định như hiện nay dẫn tới tình
trạng nhiều địa phương áp dụng quy định về đấu thầu trong quản lý đầu tư xây
dựng, rất phức tạp về thủ tục và quy trình thực hiện, gây khó khăn cho các cơ sở
trong thực hiện).
+ Sửa đổi quy định về thanh toán chi các hoạt động của phát triển chương
trình theo hướng khoán mức chi đến sản phẩm cuối cùng vì đây đều là hoạt động
khoa học (quy định về thanh toán hiện hành quá chi tiết, mất nhiều thời gian cho các
thủ tục thanh toán của các Ban chủ nhiệm và Hội đồng thẩm định).
156
- Đối với các Bộ, ngành, địa phương là cơ quan thực hiện các Dự án dạy
nghề vốn CTMTQG cần phê duyệt dự án đầu tư nghề trọng điểm đảm bảo đúng nội
dung, mục tiêu, nhiệm vụ của từng dự án theo hướng dẫn. Do cân đối Ngân sách
Nhà nước ngày càng khó khăn, đề nghị cần tập trung cho các dự án, nhiệm vụ trọng
tâm của các Dự án theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, không phân bổ kinh
phí phân tán, dàn trải; ưu tiên tập trung phân bổ kinh phí cho những trường có điều
kiện khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị được đầu tư; tạm thời
chưa đầu tư cho những CSDN xét thấy hiệu quả đầu tư thấp, không thu hút được
học sinh học nghề. Các Bộ, ngành, địa phương chủ động huy động thêm các nguồn
lực khác để đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch dạy nghề.
Đồng thời, rà soát, kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy
nghề đã đầu tư cho các trường. Đối với các CSDN đã được đầu tư thiết bị dạy nghề
từ những năm trước nhưng không khai thác sử dụng có hiệu quả thì tạm dừng phân
bổ kinh phí năm 2014 và thực hiện ngay việc điều chuyển thiết bị đã được đầu tư
sang cho các CSDN khác có khả năng tiếp nhận và khai thác sử dụng hiệu quả hơn.
- Đối với các trường được hỗ trợ đầu tư:
+ Các trường chất lượng cao cần tập trung các nhiệm vụ trọng tâm để đạt tiêu
chí trường nghề chất lượng cao, trong đó ưu tiên hoàn thành tiêu chí đối với những
nghề được chuyển giao.
+ Các trường khác cần ưu tiên nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán
bộ quản lý dạy nghề đạt chuẩn quy định; tập trung nguồn lực đầu tư trước nghề
trọng điểm có thế mạnh, có kinh nghiệm trong đào tạo, có khả năng tuyển sinh được
tốt; tạm dừng đầu tư những nghề chưa tuyển sinh. Các trường cần tuân thủ nghiêm
chỉnh quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được giao; chú ý
lựa chọn những đối tác có năng lực tốt, có uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực này
để đảm bảo hiệu quả đầu tư của NSNN. Bố trí, sắp xếp và quản lý, sử dụng cơ sở
vật chất, thiết bị dạy nghề đã được đầu tư đảm bảo khoa học, hợp lý và hiệu quả.
157
3.2.2.6. Đổi mới cơ chế đấu thầu, mua sắm và quản lý sử dụng tài sản, thiết
bị dạy nghề được đầu tư
a) Đối với việc mua sắm tài sản, thiết bị dạy nghề
Để khắc phục tình trạng kém hiệu quả trong mua sắm thiết bị dạy nghề do ở
nhiều cơ sở khác nhau trên cùng địa bàn thực hiện mua sắm, đặc biệt là đối với
những cơ sở có cùng nghề đào tạo được phân bổ vốn mua sắm thiết bị nhưng lại có
năng lực mua sắm khác nhau, đơn giá khác nhau, chất lượng thiết bị khác nhau
thì cần sớm chuyển sang việc đấu thầu, mua sắm tập trung. Nhiệm vụ này có thể
giao cho bộ phận có chuyên môn sâu về đấu thầu, mua sắm tài sản thuộc Sở
LĐTBXH hoặc trường CĐN của tỉnh tổ chức thực hiện.
b) Đối với việc quản lý, sử dụng tài sản, thiết bị dạy nghề
Để khắc phục tình trạng khai thác, sử dụng không hết công suất của tài sản,
thiết bị dạy nghề đã được đầu tư do quy mô đào tạo nhỏ, hoặc do thời gian thực
hành, thực tập chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong chương trình đào tạo, hoặc do không tuyển
sinh được, ngoài pháp là phải có cơ chế, chính sách để các CSDN tổ chức sản
xuất, dịch vụ gắn với đào tạo và khuyến khích doanh nghiệp cùng tham gia liên
doanh, liên kết khai thác cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề đã được đầu tư như đã nêu
ở trên, thì một số giải pháp có thể thực hiện là:
- Có cơ chế quản lý, điều chuyển, luôn phiên sử dụng các thiết bị dạy nghề
đã được đầu tư giữa các CSDN trên địa bàn tỉnh. Qua đó sẽ đồng thời giải quyết
được tình trạng “đắp chiếu”, lãng phí tài sản, thiết bị được đầu tư do không có học
sinh hoặc do lãng phí có tính “thời vụ” (chưa đến thời điểm thực hành, thực tập theo
chương trình đào tạo) và giải quyết được tình trạng thiếu thiết bị để đào tạo những
nghề chưa được đầu tư nhưng người dân có nhu cầu học nghề (do không đủ nguồn
lực để đầu tư cho tất cả các nghề đào tạo).
- Nghiên cứu cơ chế đầu tư thành lập một hoặc một số trung tâm thực hành,
thực tập, dịch vụ sản xuất gắn với đào tạo nghề tập trung của cả tỉnh (tùy thuộc quy
mô đào tạo nghề của từng địa phương) thay vì đầu tư nhiều xưởng thực hành ở các
158
CSDN độc lập. Trung tâm này sẽ có năng lực đáp ứng được nhu cầu thực tập, thực
hành của nhiều nghề theo nhu cầu học nghề đa dạng của người dân ở địa phương;
vừa là cơ sở kinh doanh, dịch vụ tạo nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi thường
xuyên cho công tác tạo nghề, khắc phục tình trạng có thiết bị nhưng không có kinh
phí để cho học sinh vận hành thực tập, ảnh hưởng xấu tới chất lượng đào tạo của
các CSDN hiện nay (cần có cơ chế để toàn bộ các khoản phải nộp ngân sách được
để lại để bổ sung vào kinh phí hoạt động của trung tâm phục vụ cho công tác đào
tạo nghề).
Về mặt quản lý, trung tâm này sẽ có những cán bộ quản lý chuyên nghiệp về
quản lý, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị được đầu tư. Về mặt tài chính, trung tâm
này sẽ hạch toán độc lập, cụ thể: với các CSDN đến thời gian phải cho học sinh
thực hành theo chương trình đào tạo sẽ tổ chức đưa học sinh đến trung tâm để thực
hành và sẽ phải trả chi phí về khấu hao máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu
thực hành, thực tập; các doanh nghiệp khi thuê cơ sở vật chất, thiết bị của trung tâm
để sản xuất, kinh doanh sẽ phải trả chi phí theo quy định. Trung tâm cần làm việc
với các CSDN, các doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết để tránh tình
trạng trùng thời gian cùng một lúc các đơn vị cùng khai thác sử dụng thiết bị tại
trung tâm nêu trên.
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tài chính
3.2.3.1. Nâng cao nhận thức của các cơ quan, đơn vị về vai trò, vị trí của công
tác kiểm tra, giám sát tài chính dạy nghề, từ đó có quyết tâm trong việc lãnh
đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát
Công việc này có thể thực hiện thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến,tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức về kiểm tra, giám sát và quy định trách nhiệm của người
đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát tài
chính dạy nghề trong cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện dấu hiệu sai phạm và có
biện pháp chấn chỉnh, phòng ngừa thích hợp.
159
3.2.3.2. Xây dựng, hoàn thiện bộ tiêu chí kiểm tra, giám sát cơ chế tài chính
dạy nghề
Hiệu quả đầu tư là một yêu cầu bắt buộc của các dự án/chương trình đầu tư
tài chính. Để tính được hiệu quả đầu tư công là vấn đề không mới nhưng hiện là chủ
đề nóng tại nhiều quốc gia, trong đó Việt Nam không phải là một ngoại lệ. Về lâu
dài, việc ban hành một văn bản đánh giá hiệu quả đầu tư tài chính dạy nghề sẽ là
một bước hoàn thiện Luật Đầu tư nhằm tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, góp
phần thực hiện chủ trương tái cơ cấu đầu tư nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
đầu tư phù hợp với định hướng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác,
hoàn thiện các quy định của Luật Đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư, đồng thời hoàn thiện chế độ
phân cấp quản lý đầu tư và các quy định về thủ tục đầu tư theo nguyên tắc đơn
giản hóa thủ tục, bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước, tăng
cường chế độ kiểm tra, giám sát và phối hợp giữa các cơ quan quản lý Trung
ương và địa phương.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay vẫn chưa có văn bản nào quy định rõ
phương pháp và tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của từng ngành, từng
lĩnh vực, từng địa phương, nhất là đánh giá hiệu quả dự án đầu tư. Vậy đâu sẽ là
thước đo, đó luôn là bài toán đặt ra đối với các chuyên gia kinh tế cũng như những
nhà làm chính sách vẫn-đang đi tìm “lời giải”.
Theo tôi, trong khi chờ Luật Đầu tư công được ban hành, với những quy định
trong Luật và văn bản hướng dẫn dưới Luật về giám sát đầu tư công và các phương
pháp đánh giá hiệu quả đầu tư theo các mô hình kinh tế lượng theo kinh nghiệm quốc
tế, trước mắt có thể chủ động xây dựng và ban hành hệ thống các tiêu chí của lĩnh vực
dạy nghề để giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư tài chính cho dạy nghề theo cách tiếp
cận đơn giản hơn - dự án đầu tư có hiệu quả tức là đã đạt được mục tiêu mong muốn
cuối cùng và trong từng khâu thực hiện dự án/chương trình theo đúng các quy định
hiện hành. Với cách tiếp cận như vậy, các tiêu chí giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư tài
chính cho dạy nghề có thể kể đến như:
160
- Công tác chỉ đạo, điều hành với các chỉ số chủ yếu được xem xét là:
+ Quy hoạch phát triển các cơ sở dạy nghề
+ Phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình, dự án đầu tư
+ Xây dựng, tổng hợp kế hoạch và dự toán kinh phí cho dạy nghề
+ Hướng dẫn, chỉ đạo công tác đầu tư tài chính cho dạy nghề
+ Tổ chức bộ máy quản lý
+ Phân bổ vốn và giao kế hoạch, dự toán kinh phí
+ Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện
+ Thực hiện công khai tài chính
+ Thực hiện chế độ báo cáo
- Kết quả thực hiện với các chỉ số chủ yếu được xem xét là:
+ Lập kế hoạch, dự toán tài chính cho dạy nghề
+ Phê duyệt kế hoạch, dự toán tài chính cho dạy nghề
+ Huy động nguồn lực đầu tư cho dạy nghề
+ Tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ
- Hiệu quả đầu tư với các chỉ số chủ yếu được xem xét là:
+ Mức độ phù hợp của các hạng mục đầu tư so với nhu cầu
+ Mức độ đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ sau khi được đầu tư
+ Tiến độ đầu tư
+ Tiết kiệm trong đầu tư
+ Sai phạm trong đầu tư
+ Thất thoát trong đầu tư
3.2.3.3. Kiện toàn bộ máy làm công tác kiểm tra, giám sát tài chính dạy nghề
Để tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tài chính dạy nghề, trong thời gian
tới cần kiện toàn bộ máy làm công tác kiểm tra, giám sát dạy nghề nói chung và tài
chính dạy nghề nói riêng theo hướng:
- Xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra tài chính dạy nghề các cấp là
công việc cần thiết và tất yếu trong bối cảnh bộ máy làm công tác thanh tra dạy
nghề nói chung và thanh tra tài chính dạy nghề nói riêng hiện nay còn rất hạn chế cả
161
về quy mô và năng lực chuyên môn (Theo Quyết định số 86/2008/QĐ-TTg ngày 03
tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dạy nghề thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
thì thanh tra dạy nghề hiện chỉ còn là một bộ phận trong Vụ Pháp chế Thanh tra
thuộc Tổng cục Dạy nghề với biên chế vài cán bộ).
Để triển khai được công việc này có hiệu qủa, về khía cạnh pháp lý, căn cứ
vào Nghị định của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sớm xây dựng và ban hành văn bản (có thể
dưới dạng Thông tư) quy định về cộng tác viên thanh tra dạy nghề, trong đó quy
định cụ thể về: tiêu chuẩn cộng tác viên thanh tra dạy nghề; việc trưng tập cộng tác
viên thanh tra dạy nghề; nhiệm vụ, quyền hạn của cộng tác viên thanh tra dạy nghề;
chế độ đãi ngộ đối với cộng tác viên thanh tra giáo dục; trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức có liên quan. Đồng thời, có các chương trình hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ
thanh tra, bảo đảm phương tiện làm việc, chi trả chế độ công tác phí và tiền bồi
dưỡng cộng tác viên thanh tra theo quy định.
- Xây dựng và triển khai hệ thống Kiểm toán nội bộ trong các cơ quan, đơn
vị sử dụng tài chính dạy nghề.
Kiểm toán nội bộ được coi là công cụ của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị sử
dụng tài chính trong việc đánh giá, phân tích tình hình hoạt động của đơn vị đảm
bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật, tuyến phòng thủ hàng đầu giúp kiểm
tra, đánh giá và kịp thời phát hiện ra những yếu kém, bất ổn trong hoạt động tài
chính của đơn vị. Trong khi hoạt động kiểm toán nội bộ được thừa nhận như một
trong ba loại hình kiểm toán (cùng với kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập) và
hai "người anh em" kia gần đây rất được quan tâm phát triển thì kiểm toán nội bộ
hiện nay ở Việt Nam mới chỉ được triển khai tại các doanh nghiệp (với vai trò là
công cụ quan trọng để kiểm soát rủi ro tài chính), còn các đơn vị sự nghiệp thì
khái niệm này còn khá xa lạ và chưa được quan tâm, triển khai thực hiện.
Trong bối cảnh Nhà nước ta đang chủ trương hoàn thiện thể chế về cơ chế
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp
162
và thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn cho các đơn vị sự
nghiệp công lập đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính,
việc xây dựng và triển khai hệ thống kiểm toán nội bộ trong các CSDN là hết sức
cần thiết nhằm giúp thủ trưởng CSDN có một công cụ hữu ích để giúp phát hiện
và cải tiến những điểm yếu trong hoạt động quản lý tài chính của đơn vị, kiểm
soát hoạt động và quản lý rủi ro nhằm đảm bảo hoạt động tài chính của đơn vị
tuân thủ các quy định pháp luật quốc gia về cơ chế quản lý tài chính dạy nghề.
Để thiết lập bộ phận kiểm toán nội bộ trong hệ thống các cơ quan, đơn vị
được phân bổ, quản lý và sử dụng tài chính dạy nghề thì một mặt, về góc độ pháp
lý, Chính phủ cần có quy định cụ thể trong Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi hoặc
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập. Đồng thời, về phía các cơ quan, đơn vị cần chủ động nghiên
cứu quy trình thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ trong cơ quan, đơn vị mình. Các
bước công việc gợi ý gồm:
Bước 1: Thành lập bộ phận Kiểm toán nội bộ trong cơ quan, đơn vị, đồng
thời bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về Kiểm toán nội bộ cho đội ngũ cán bộ được
phân công nhiệm vụ để họ nhận thức rõ khái niệm về Kiểm toán nội bộ và Hệ thống
Chuẩn mực Quốc tế nghề Kiểm toán nội bộ để làm quen với các yêu cầu công việc.
Bước 2: Trao đổi, thống nhất trong Lãnh đạo đơn vị để có cái nhìn rõ nét về
bộ phận Kiểm toán nội bộ và làm rõ mong đợi của các bên liên quan, từ đó rút ra
những rủi ro tìm ẩn đối với hoạt động tài chính của đơn vị để xác định mục tiêu, nội
dung cho các hoạt động kiểm toán nội bộ.
Bước 3: Xây dựng điều lệ Ban Kiểm toán nội bộ. Tất nhiên, không có bản
điều lệ mẫu nào có thể là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của một Ban Kiểm toán
nội bộ cụ thể, và cũng không phải hoạt động nào được ghi trong điều lệ mẫu cũng
có thể phù hợp với mọi Ban Kiểm toán nội bộ. Vì vậy, điều lệ Ban Kiểm toán nội
bộ phải được xây dựng dựa trên nhu cầu của mỗi cơ quan, đơn vị cụ thể trên cơ sở
tuân thủ các quy định liên quan về quản lý tài chính.
163
Bước 4: Nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính dạy nghề để đảm bảo rằng Ban
Kiểm toán nội bộ đã nắm được các thông tin cơ bản, cần thiết về công việc chuyên
môn của cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động tài chính dạy nghề
Bước 5: Rà soát lại các chính sách và thủ tục, đặc biệt là các chính sách và
thủ tục về quản lý tài chính của đơn vị
Bước 6: Thảo luận về các vấn đề kiểm soát với các kiểm toán viên độc lập về
các vấn đề mở cũng như bảo mật mà họ đã xác định được trong quá trình rà soát các
chính sách, thủ tục.
Bước 7: Thiết lập hệ thống kiểm toán, bao gồm tất cả các đơn vị có thể kiểm tra.
Bước 8: Thiết lập công cụ đánh giá rủi ro, có thể là một công cụ đánh giá ở
mức độ vĩ mô, bao gồm cả các yếu tố rủi ro bên trong và bên ngoài
Bước 9: Thiết lập điều lệ Kiểm toán nội bộ, đảm bảo rằng ban lãnh đạo và
ban kiểm toán đã xem xét và chấp thuận.
Bước 10: Xây dựng ngân sách cho hoạt động kiểm toán nội bộ.
Bước 11: Xây dựng kế hoạch kiểm toán dựa trên kết quả đánh giá rủi ro đã
thực hiện, xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp. Số lượng công việc cần hoàn
thành trong khoảng thời gian quy định (thường là 1 năm) tuỳ thuộc vào mức độ rủi
ro đã đánh giá và nguồn lực của Kiểm toán nội bộ.
Bước 12: Đảm bảo sự hợp tác toàn diện của lãnh đạo các bộ phận trong đơn
vị trong quá trình kiểm toán nội bộ
Bước 13: Thiết lập mối quan hệ công việc hiệu quả trên cơ sở làm việc với
các lãnh đạo để đảm bảo rằng các hoạt động Kiểm toán nội bộ được thông báo rộng
rãi trong đơn vị, đồng thời xây dựng phương pháp theo dõi các đề xuất hậu kiểm
toán và cách thức đo lường hiệu quả.
Bước 14: Thiết lập chương trình đảm bảo chất lượng
Bước 15: Thiết kế hệ thống báo cáo Kiểm toán nội bộ
164
3.2.3.4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài
chính dạy nghề theo mục tiêu và kết quả đầu ra
Như đã đề cập ở Chương 2 của Luận án, kiểm tra, giám sát tài chính dạy
nghề là hoạt động có tính đặc thù, được tiến hành bằng quyền lực của cơ quan nhà
nước, với sự giúp đỡ của các công cụ tài chính, các thiết chế đánh giá tài chính được
cơ quan nhà nước đặt ra nhằm làm rõ trách nhiệm và hiệu quả trong thực hiện các
nhiệm vụ tài chính cho hoạt động dạy nghề. Sau khi đã thiết kế và ban hành được
bộ tiêu chí kiểm tra, giám sát tài chính dạy nghề và kiện toàn bộ máy tổ chức thực
hiện ở các cấp thì vấn đề quan trọng là phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng tài chính dạy nghề theo mục tiêu và kết quả đầu ra. Theo đó cần triển
khai đồng thời các hình thức:
+ Kiểm tra (là hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý cấp trên
với đối tượng quản lý tài chính dạy nghề, và cũng có thể là hoạt động của cơ quan
thanh tra, kiểm toán độc lập về mức độ trung thực và hợp lý về báo cáo tài chính
của đơn vị được kiểm tra, giám sát) và tự kiểm tra, giám sát (là hoạt động kiểm tra,
giám sát của chính đối tượng quản lý tài chính dạy nghề, và cũng có thể là hoạt
động kiểm toán nội bộ để phục vụ cho công tác quản lý đơn vị, nó không chỉ đánh
giá các yếu kém của hệ thống quản lý mà còn đánh giá các rủi ro cả trong và ngoài
đơn vị).
+ Kiểm tra trước, kiểm tra kết quả của từng giai đoạn và đo lường kết quả
cuối cùng của hoạt động.
+ Kiểm tra toàn bộ; kiểm tra bộ phận và kiểm tra cá nhân.
+ Kiểm tra đột xuất; kiểm tra định kỳ được thực hiện theo kế hoạch đã định
trong từng thời gian; kiểm tra liên tục.
3.2.4. Nhóm giải pháp cải thiện tính minh bạch và công khai tài chính
Vì sao cần minh bạch? Cải thiện minh bạch được xem là cơ sở thiết yếu cho
cải tiến công tác quản lý tài chính hiệu quả, hiệu lực vì:
- Thông tin đầy đủ và tin cậy hơn sẽ giúp chính phủ thực sự nắm tình hình
chuẩn xác hơn và từ đó có được những chính sách tài chính phù hợp hơn;
165
- Minh bạch sẽ được các thị trường tài chính củng cố thêm và do vậy sẽ
khuyến khích các chính sách tài chính hợp lý.
- Minh bạch và trách nhiệm giải trình giúp các nhà hoạch định chính sách
nắm chắc thực tế và từ đó đề ra được các chính sách có cơ sở vững chắc và khả thi
hơn, đảm bảo môi trường chính sách ít thay đổi hơn, và các chính sách tài chính có
thể đáp ứng kịp thời và tốt hơn các vấn đề kinh tế phát sinh. Cuối cùn minh bạch tài
chính sẽ góp phần mang lại một nền kinh tê phát triển hoàn thiện.
Minh bạch tài chính có tác động mạnh mẽ, kết nối chính sách của Chính phủ
với ảnh hưởng thị trường. Thực tế đã chỉ ra rằng minh bạch tài chính thúc đẩy các
chính sách tài chính vững chắc, còn không minh bạch sẽ góp phần dẫn đến một nền
kinh tế kém phát triển.
Minh bạch tài chính và thông tin tài chính phải được thông tin cho các cơ quan
hành pháp, lập pháp và công chúng. Đồng thời, minh bạch cũng rất cần thiết cho chính
phủ thực hiện trách nhiệm giải trình và giúp hạn chế tham nhũng trong khu vực công.
Điều căn bản là thông tin không chỉ được cung cấp mà còn phải hợp lý và có thể hiểu
được. Minh bạch tài chính cần tuân theo các nguyên tắc sau:
Công khai hoá thông tin: Nguyên tắc này nhấn mạnh sự cần thiết là thông tin
phải toàn diện, phải bao gồm tất cả các hoạt động tài chính được thực hiện bởi các
cơ quan của chính phủ. Nó cũng nhấn mạnh sự cần thiết đối với chính phủ là phải
thực hiện một cam kết chính thức sẽ xuất bản các thông tin tài chính theo đúng thời
hạn đã thông báo.
Sự phân định vai trò và trách nhiệm rõ ràng: vai trò và trách nhiệm sõ ràng
giữa cơ quan phân bổ ngân sách, cơ quan sử dụng ngân sách, cơ quan chủ quản...tạo
ra nền tảng cho sự minh bạch trong công tác báo cáo tài chính và trách nhiệm giải
trình của các cơ quan, tổ chức.
Một quá trình lập, chấp hành và báo cáo ngân sách công khai.
Đảm bảo tính trung thực: Nguyên tắc này nhấn mạnh sự cần thiết đối với việc
xây dựng thể chế là tạo ra được sự đảm bảo về chất lượng và độ tin cậy của số liệu và
các thủ tục, đồng thời phù hợp với các quy định pháp luật và hành chính.
166
Các biện pháp chính để tiếp tục cải thiện tính minh bạch công khai tài chính là:
- Phân định rõ vai trò và trách nhiệm giữa các cấp quản lý nguồn NSNN cho
dạy nghề nhằm tạo cơ sở cho cho sự minh bạch trong báo cáo tài chính và trách
nhiệm giải trình giữa các cơ quan.
- Công khai việc chấp hành và báo cáo ngân sách: nguyên tắc này đòi hỏi
phải áp dụng các chuẩn mực truyền thống liên quan đến phạm vi, mức độ tiếp cận
và độ trung thực của các thông tin tài chính trong quy trình ngân sách hàng năm và
hệ thống kế toán.
- Tiếp tục công khai toàn bộ quy trình ngân sách, từ khâu soạn lập, thẩm tra,
quyết định, điều hành, giám sát đến báo cáo.
- Tiến tới xây dựng một ngân sách toàn diện, qua đó cho phép phản ánh đúng
thực trạng của ngân sách và sẽ tạo điều kiện phân bổ ngân sách công bằng hơn, hiệu
quả hơn.
- Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc phổ biến rộng rãi các thông tin tài chính
- Thể chế hoá và công khai hoá việc đổi mới quy trình phân bổ tài chính đầu
tư cho dạy nghề;
- Xây dựng bộ tiêu chí và quy trình đánh giá hiệu quả tài chính đầu tư cho
dạy nghề một cách tổng thể (không chỉ riêng nguồn lực từ CTMTQG như hiện nay)
để làm căn cứ đánh giá hiệu quả tài chính đầu tư cho dạy nghề.
- Cần nâng cao năng lực của cả bộ máy quản lý nhà nước cũng như trình độ
cán bộ ở tất cả các cấp kể cả việc nhận thức về tầm quan trọng của minh bạch tài
chính là nhằm quản lý tài chính tốt hơn, chống thất thu ngân sách và chi tiêu lãng
phí, chống tham nhũng.
3.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực bộ máy quản lý tài chính
3.2.5.1. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ kế toán - tài chính
Năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán - tài chính sẽ quyết định chất lượng,
hiệu quả công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính. Vì vậy, nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ kế toán - tài chính là yêu cầu khách quan đối với bất kỳ một
đơn vị nào. Để thực hiện được mục tiêu nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ kế toán
167
- tài chính cần phải có kế hoạch tổng thể, thực hiện trong một thời gian dài từ khâu
tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Theo đó cần thực hiện các giải
pháp sau:
- Về phía cơ quan quản lý Nhà nước về dạy nghề
+ Cần hướng dẫn các CSDN xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn nghiệp vụ
đối với đội ngũ cán bộ kế toán - tài chính trong lĩnh vực dạy nghề;
+ Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng về các chế độ, chính sách
mới về quản lý tài chính, về các định mức chi tiêu NSNN;
- Về phía các CSDN
+ Cần tạo điều kiện cho cán bộ làm công tác kế toán - tài chính được tham
dự các khoá học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn trong và ngoài nước
khi có cơ hội;
+ Có chính sách động viên, khuyến khích cán bộ học tập, nghiên cứu để đáp
ứng được yêu cầu chuyên môn được phân công;
+ Tạo điều kiện để từng cá nhân tự đào tạo mình thông qua việc hỗ trợ kinh
phí học tập, tạo điều kiện về thời gian...
+ Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ về chính trị, tin học, ngoại ngữ
nhằm trang bị kỹ năng cần thiết phục vụ cho công việc chuyên môn;
+ Phân công công việc đúng với năng lực, trình độ của từng người, đúng nguyên
tắc không kiêm nhiệm, đảm bảo đựơc sự kiểm soát lẫn nhau trong chuyên môn;
+ Luân chuyển công việc theo định kỳ để các cá nhân có điều kiện tiếp cận
với nhiều vị trí công tác khác nhau, bổ sung được các kiến thức còn thiếu.
3.2.5.2. Sắp xếp và hoàn thiện bộ máy kế toán - tài chính
- Các CSDN cần kiện toàn lại bộ máy kế toán - tài chính. Bộ phận kế toán
cần được tổ chức độc lập với các phòng ban khác của CSDN. Tuy nhiên vẫn phải
đảm bảo đựơc sự phối kết hợp với các phòng, ban, đơn vị khác trong quá trình thực
hiện công tác chuyên môn;
- Lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán - tài chính phù hợp với đặc điểm tổ
chức hoạt động của từng CSDN;
168
3.2.5.3. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin và tin học hoá trong công
tác kế toán - tài chính
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán - tài chính tại các
CSDN hiện nay đã phổ biến nhưng hiệu quả chưa cao do sự thiếu đồng bộ giữa các
đơn vị về phần mềm ứng dụng, tiêu chí quản lý, thiết kế giao diện Qua khảo sát thực
tế tại một số CSDN cho thấy mỗi cơ sở sử dụng một chương trình phần mềm riêng và
về cơ bản đều chưa hoàn thiện do mới được sử dụng trong khoảng vài năm gần đây. Hệ
thống máy tính chưa được trang bị đồng bộ, một số máy tính có cấu hình thấp, máy in
còn hạn chế và hầu như chưa có máy photocopy riêng và đường truyền internet cho bộ
phận kế toán - tài chính ở các CSDN, đặc biệt là các CSDN ở vùng sâu, vùng xa, vùng
khó khăn.
Để phục vụ tốt công tác quản lý kế toán - tài chính trong các CSDN và trong
toàn hệ thống dạy nghề, cần thực hiện các giải pháp sau:
- Trang bị đồng bộ các thiết bị tin học và đựơc nối mạng để trao đổi thông
tin, dữ liệu nội bộ; tra cứu, truy cập thông tin, nhận và gửi dữ liệu bên ngoài phục
vụ công tác quản lý kế toán - tài chính;
- Đào tạo kiến thức tin học, đặc biệt là kiến thức mới về phần mềm quản lý
kế toán - tài chính cho đội ngũ cán bộ làm công tác này;
- Tập trung khai thác hiệu quả hơn hệ thống mạng Internet, Intranet có sẵn;
- Sử dụng phần mềm hỗ trợ quản lý công tác kế toán - tài chính thống nhất
trong toàn hệ thống dạy nghề.
3.3. LỘ TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
3.3.1. Lộ trình thực hiện các giải pháp
Những giải pháp đề xuất trên đây để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc
đẩy phát triển dạy nghề ở Việt Nam có những thuận lợi cơ bản trong bối cảnh hiện
nay Chính phủ đang chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương triển khai mạnh mẽ đổi mới
cơ chế quản lý tài chính công nói chung và tài chính cho dạy nghề tạo nói riêng nhằm
từng bước đổi mới căn bản, toàn diện đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
169
Tuy nhiên, việc triển khai các giải pháp cũng sẽ gặp không ít khó khăn khi có
rất nhiều công việc cần phải thực hiện. Chính vì vậy, cần thiết phải có lộ trình, bước
đi phù hợp và xác định những ưu tiên cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện các giải
pháp có hiệu quả, vừa bảo đảm "Năng lực thực tế và khả năng hấp thụ" của các cơ
quan, đơn vị liên quan và các CSDN thực hiện, vừa bảo đảm "an toàn", không gây
xáo trộn lớn tác động xấu tới toàn hệ thống nhằm ổn định và phát triển dạy nghề đáp
ứng yêu cầu đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực trực tiếp cho nền kinh tế. Cụ thể là:
- Trong giai đoạn từ nay đến năm 2015, cần tập trung chỉ đạo, triển khai các
giải pháp hoàn thiện thể chế về quản lý tài chính dạy nghề. Trong đó, ưu tiên thực
hiện ngay việc bổ sung vào Luật Dạy nghề sửa đổi những quy định về tỷ trọng
NSNN đầu tư phát triển dạy nghề trong tổng chi NSNN cho GD-ĐT hàng năm; sửa
đổi, bổ sung Mục lục NSNN theo hướng có quy định Loại chi riêng cho lĩnh vực
Dạy nghề (không để chung trong 1 loại Loại 14 - GD&ĐT như hiện nay) để công
tác tổng hợp, quản lý tài chính cho toàn ngành dạy nghề được thuận lợi, dễ dàng; cụ
thể hóa tỷ trọng NSNN đầu tư phát triển dạy nghề trên đây trong các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư, vốn chi
thường xuyên từ NSNN giai đoạn 2016-2020 và hàng năm, làm cơ sở, căn cứ để các
Bộ, ngành, địa phương và các CSDN xác định khung nguồn lực cho những mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển dạy nghề. Năng lực của đội ngũ cán bộ sẽ quyết định chất lượng,
hiệu quả công tác quản lý tài chính dạy nghề, do vậy bước tiếp theo là phải nâng cao
năng lực, trình độ chuyên môn của bộ máy làm công tác quản lý tài chính dạy nghề
cả ở Trung ương và địa phương và cơ sở.
- Trong giai đoạn 2016-2020, sẽ triển khai đồng bộ các giải pháp khác về
huy động, phân bổ, sử dụng tài chính dạy nghề như triển khai kế hoạch tài chính
trung hạn trong lập, phân bổ, sử dụng tài chính dạy nghề, đảm bảo đồng bộ với triển
khai kế hoạch đầu tư trung hạn theo Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách sửa đổi;
đồng thời, thực hiện phương thức lập và phân bổ tài chính đầu tư theo nhiệm vụ, kết
quả đầu ra gắn với kết quả, hiệu quả công việc; hoàn thiện các quy định về việc
170
phân cấp quản lý tài chính đầu tư; đổi mới cơ chế đấu thầu mua sắm và quản lý sử
dụng tài sản, thiết bị được đầu tư.
- Các giải pháp tăng cường công khai, minh bạch tài chính gắn với trách
nhiệm giải trình; tăng cường kiểm tra, giám sát tài chính dạy nghề là những giải
pháp phải triển khai thường xuyên, liên tục nhằm quản lý các nguồn lực đầu tư tốt
hơn, bảo đảm thực hiện được các mục tiêu đề ra và nâng cao hiệu quả đầu tư công,
hạn chế tối đa tình trạng thất thoát, lãng phí và chống tham nhũng.
3.3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp
Các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính dạy nghề cần triển khai
đồng bộ theo kế hoạch, lộ trình trên đây để phát huy tác dụng tốt nhất. Trong đó:
- Các cơ quan lập pháp, hành pháp cần xây dựng chính sách tài chính dạy
nghề theo hướng Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển hệ
thống dạy nghề. Đầu tư dạy nghề được ưu tiên trong kế hoạch phát triển KT-XH,
phát triển nhân lực. Ngân sách cho dạy nghề được ưu tiên trong tổng chi NSNN
dành cho GD-ĐT gắn với việc quản lý tốt, đầu tư có hiệu quả. Ngân sách cần được
phân bổ theo nguyên tắc công khai, minh bạch, kịp thời.
- Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quản lý tài chính dạy nghề, trong
đó qui định rõ chức năng nhiệm vụ của ngành LĐTBXH từ Trung ương đến địa
phương trong việc phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát và báo cáo về tài chính dạy
nghề với các Bộ, ngành khác ở Trung ương, của các cơ quan địa phương có liên
quan. Đặc biệt, cơ quan quản lý dạy nghề phải có ý kiến thẩm định đối với các dự
án đầu tư phát triển dạy nghề. Ở địa phương thì Sở LĐTBXH là cơ quan đầu mối
cấp tỉnh thực hiện tổng hợp kế hoạch và sử dụng ngân sách giáo dục ở địa phương
để báo cáo UBND tỉnh và Bộ LĐTBXH.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ LĐTBXH và các Bộ, ngành khác xây
dựng quy trình chuẩn bị kế hoạch ngân sách dạy nghề hàng năm và trung hạn đảm
bảo việc sử dụng ngân sách có hiệu quả, thống nhất thể hiện trách nhiệm quản lý
ngành của Bộ LĐTBXH; xây dựng các quy định quản lý tài chính dạy nghề đối với
171
các CSDN, quy định báo cáo về tài chính của các CSDN làm cơ sở cho việc quản lý
minh bạch và công khai tài chính của toàn bộ hệ thống dạy nghề trong cả nước.
- Bộ LĐTBXH và các Bộ, ngành, địa phương phải xây dựng quy hoạch phát
triển dạy nghề theo tiêu chí "chuẩn hóa", theo hướng phân tầng về chất lượng; sáp
nhập, giải thể những CSDN quy mô nhỏ, CSDN hoạt động kém hiệu quả để sớm
hình thành các CSDN quy mô lớn, trọng tâm là quy hoạch, xây dựng và cơ chế hỗ
trợ CSDN chất lượng cao đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho nền kinh tế
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho dạy nghề.
- Nâng cao trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong quản lý tài chính dạy nghề
theo cơ chế giám sát cộng đồng, có sự phối hợp giữa ngành LĐTBXH với các
ngành liên quan từ Trung ương tới địa phương, Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa
phương, HĐND cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp cùng các tổ chức
chính trị – xã hội cùng tham gia giám sát, kiểm tra quá trình quản lý tài chính dạy
nghề ở các cấp.
172
Kết luận Chương 3
Chương 3 của Luận án đã hoàn thành một số nội dung cơ bản sau:
- Nêu định hướng và mục tiêu phát triển dạy nghề Việt Nam đến năm 2020
phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội nước ta đến năm 2020;
- Đưa ra quan điểm và mục tiêu hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính dạy nghề ở
Việt Nam đến năm 2020 trong bối cảnh mở cửa, hội nhập quốc tế; xác định nhu cầu
tài chính cho dạy nghề trong giai đoạn 2011-2020 để thực hiện Chiến lược phát
triển nhân lực Việt Nam và Chiến lược phát triển dạy nghề Việt Nam giai đoạn
2011-2020.
- Từ thực trạng về cơ chế quản lý tài chính dạy nghề của Việt Nam thời gian
qua, đặc biệt là những tồn tại và hạn chế trong cơ chế chính sách hiện hành của Nhà
nước, và kinh nghiệm trong nước, quốc tế về để đưa ra một số giải pháp và kiến
nghị nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính dạy nghề của Việt Nam trên các
khâu: cơ chế quản lý huy động, tạo lập nguồn lực tài chính; cơ chế quản lý phân bổ,
sử dụng tài chính; cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính; cải thiện tính minh bạch; công
khai tài chính dạy nghề và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý tài chính dạy
nghề; lộ trình và điều kiện thực hiện các giải pháp có hiệu quả.
173
KẾT LUẬN
Đổi mới và phát triển dạy nghề một cách mạnh mẽ, toàn diện, góp phần phát
triển nhanh nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ nhằm tăng cường
năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện
thành công mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020
đang là một nhiệm vụ trọng tâm của Chiến lược phát triển nhân lực quốc gia.
Trong điều kiện tổng nguồn tài lực của nước ta để phát triển dạy nghề còn
khiêm tốn, NCS chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển
dạy nghề ở Việt Nam đến năm 2020” để nghiên cứu thực hiện Luận án tiến sĩ kinh tế
cũng không năm ngoài kỳ vọng tìm kiếm những cách thức tốt hơn trong quản lý huy
động, phân bổ, sử dụng và giám sát nguồn tài chính dạy nghề, làm động lực để thúc
đẩy dạy nghề ở nước ta phát triển trong thời gian tới.
Với thái độ làm việc nghiêm túc và tập trung của NCS, Luận án đã có được
những thành công cơ bản, như:
Thứ nhất, luận án phát triển và làm rõ thêm về vị trí, vai trò của dạy nghề đối
với phát triển kinh tế - xã hội; phát triển và bổ sung thêm lý luận nhằm làm rõ khái
niệm, nội dung của cơ chế quản lý tài chính dạy nghề và các yếu tố tác động tới cơ
chế quản lý tài chính dạy nghề; nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm về cơ chế quản
lý tài chính dạy nghề của một số quốc gia trên thế giới và rút ra những bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam.
Thứ hai, trên cơ sở khảo sát thực tiễn, luận án đã đi sâu phân tích đánh giá
thực trạng cơ chế quản lý tài chính dạy nghề ở Việt Nam; chỉ ra được những mặt
được, mặt chưa được và nguyên nhân của cơ chế quản lý tài chính dạy nghề từ góc
độ các văn bản pháp lý đến quá trình tổ chức thực hiện các văn bản này trong giai
đoạn 2007-2013.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính dạy nghề, kinh nghiệm
nước ngoài và thực trạng ở Việt Nam, luận án đã nêu quan điểm và đề xuất hệ thống
05 nhóm giải pháp và đề xuất lộ trình và các điều kiện để thực hiện có tính khả thi
174
nhằm hoàn thiện cơ chế nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát
triển dạy nghề ở nước ta trong thời gian tới.
Luận án được hoàn thành dưới sự dẫn dắt và chỉ bảo tận tình của các thầy
hướng dẫn, các nhà khoa học của Học viện Tài chính và Tổng cục Dạy nghề, Bộ
LĐTBXH; sự hỗ trợ tích cực của các giảng viên bộ môn Quản lý tài chính công, của
các cán bộ, chuyên viên khoa Sau đại học của Học viện Tài chính trong suốt thời
gian NCS theo học và viết luận án. Xin bày tỏ lời cám ơn chân thành tới các tập thể,
cá nhân đã giúp tôi hoàn thành bản luận án này.
Mặc dù tác giả của bản luận án đã nỗ lực rất cao, nhưng cơ chế quản lý tài
chính dạy nghề là mảng đề tài mới và khá phức tạp; tài liệu, số liệu tham khảo để
tổng kết lý luận và đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính dạy nghề ở Việt
Nam thời gian qua không có nhiều. Bên cạnh đó, kiến thức tích lũy và kinh nghiệm
nghiên cứu của tác giả cũng còn nhiều hạn chế; nên luận án khó tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô, các nhà khoa
học và những người có quan tâm tới mảng đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn./.
175
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trương Anh Dũng (2000), “Nghiên cứu - trao đổi về khái niệm quản lý
Ngân sách Công đoàn” đăng trên Tạp chí Công đoàn số 230 tháng 4-2000 (ISSN
0866-7578);
2. Trương Anh Dũng, Đào Phan Cẩm Tú (2000), Đề tài NCKH cấp Bộ
“Đổi mới cơ cấu chi ngân sách cho giáo dục đại học, trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề”. Đạt giải 3 Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2000. Đạt giải 3
Quỹ VIFOTEC năm 2000;
3. Trương Anh Dũng, Đào Phan Cẩm Tú (2012), “Một số giải pháp góp
phần hoàn thiện cơ chế thu học phí trong lĩnh vực dạy nghề”, Website
tapchitaichinh.vn, ngày 07/04/2012.
4. Trương Anh Dũng (2014), "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính dạy nghề",
Tạp chí Tài chính số 3 (593) năm 2014. Chỉ số ISSN 005-56.
5. Trương Anh Dũng (2014), "Kinh nghiệm quốc tế về đầu tư công cho dạy
nghề và bài học cho Việt Nam", Tạp chí Lao động và xã hội số 473 năm 2014. Chỉ
số ISSN 0866-7643
6. Thành viên Ban chủ nhiệm Đề tài NCKH cấp Bộ “Những căn cứ và
phương pháp xây dựng mức chi phí đào tạo theo nhóm nghề”. Mã số CB 2001-02-
03. Đã bảo vệ thành công năm 2002;
7. Thành viên Ban chủ nhiệm Đề tài NCKH cấp Bộ “Những căn cứ hình
thành, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ dạy nghề cho người lao động ở các vùng
chuyển đất nông nghiệp sang các khu công nghiệp, khu chế xuất”. Mã số CB 2004-
01-11. Đã bảo vệ thành công năm 2005.
176
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Ban Khoa giáo Trung ương (2002), Giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đổi
mới - Chủ trương, thực hiện, đánh giá, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Ban Tuyên giáo Trung ương, Tổng cục Dạy nghề, Viện nghiên cứu phát
triển Phương Đông (2012), Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt
Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Đề án đổi mới cơ chế tài chính của giáo
dục và đào tạo Việt Nam giai đoạn 2008-2012, Hà Nội.
4. Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao động kỹ thuật ở
Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
5. Đặng Văn Du (2004), Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính
cho đào tạo đại học: Luận án TS.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) - Văn kiện Đại hội đạị biểu toàn quốc
lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013) - Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04
tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế, Hà Nội.
8. Trần Thị Thu Hà (1993), Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý hệ thống
ngân sách, hệ thống giáo dục quốc dân" năm 1993: Luận án TS.
9. Bùi Tiến Hanh (2007), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa
giáo dục ở Việt Nam: Luận án TS.
10. Vũ Duy Hào (2006), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các
trường đại học công lập khối kinh tế ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ của Bộ GD-ĐT.
11. Học viện Tài chính (2009), Giáo trình Quản lý tài chính công, Hà Nội
177
12. Khoa tài chính công - Học Viện Tài chính (2012), Kỷ yếu Hội thảo Hội
thảo khoa học bàn về Cơ chế quản lý Ngân sách Nhà nước, Hà Nội.
13. Phạm Văn Ngọc (2007), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Đại học quốc
gia trong tình hình đổi mới quản lý tài chính công ở nước ta hiện nay: Luận án TS.
14. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Ngân
sách Nhà nước (số 01/2002/QH11), Hà Nội.
15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo
dục, Hà Nội.
16. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Dạy
nghề, Hà Nội.
17. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục, Hà Nội.
18. Nguyễn Anh Thái (2008), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với
các trường đại học của Việt Nam: Luận án TS.
19. Thủ tướng Chính phủ (2011): Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011
về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
20. Thủ tướng Chính phủ (2012): Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề Việt Nam thời kỳ 2011-2020.
21. Thủ tướng Chính phủ (2013): Quyết định số 371/QĐ-TTg ngày
28/2/2013 về việc phê duyệt Đề án "Chuyển giao các bộ chương trình; đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; đào tạo thí điểm các nghề trọng điểm
các cấp độ khu vực ASEAN, quốc tế" giai đoạn 2012 - 2015.
22. Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) (2007), Cấp tài chính cho dạy
nghề Việt Nam. Báo cáo Dự án, Hà Nội.
23. Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(2012), Báo cáo Hội nghị khu vực về đào tạo nghề tại Việt Nam, Hà Nội.
24. Ủy ban tài chính, ngân sách của Quốc hội (2011), Lập ngân sách và các
thiết chế ngân sách.
178
25. Ủy ban Tài chính, ngân sách của Quốc hội và Bộ Tài chính (2012), Kỷ yếu
Hội thảo Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học, Hà Nội.
26. Đặng Thị Hải Vân (2012), Đầu tư NSNN cho các cơ sở dạy nghề tại Việt
Nam - Thực trạng và giải pháp: Luận văn Th.s.
27. Viện nghiên cứu Khoa học dạy nghề (2012), Báo cáo dạy nghề Việt Nam
2011, Hà Nội.
28. Viện nghiên cứu Khoa học dạy nghề (2013), Báo cáo dạy nghề Việt Nam
2012, Hà Nội.
B. Tài liệu tham khảo tiếng Anh
29. ADB and MOLISA Vietnam (1999): TA 3063-VIE. Capacity Building in
Vocational and Technical Education Project. ASHTON BROWN ASSOCIATES limited.
30. Gasskov, Vladimir (2000): Managing Vocational Training Systems,
A handbook for Senior Administrators. Geneva: International Labour Office.
31. ILO (1950), Vocational Training (Adults) Recommendation (No. 88).
32. Kau Winand (1999) Costs and Benefits of Vocational Education and
Training at the Microeconomic level.
33. Kirkpatrick, D.L (1995): Evaluating training programs. San Francisco.
34. National People's Congress of the People's Republic of China (1996),
Vocational Education Law.
35. Jutta Franz (2007): Cấp tài chính cho dạy nghề Việt Nam, Hà Nội,
T12/2007.
36. OECD (1998): Who pay for training? Some policy approaches to
financing vocational training. European Journal.
37. UNEVOC (1996): Financing Technical and Vocational Education:
Modalities and Experiences. Berlin (UNESCO).
38. William McGehee, Paul W. Thayer (1967): Training in Business and
Industry. Wiley.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lats_truong_anh_dung_2951.pdf