Luận án Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay

Theo dõi thi hành pháp luật (Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Cục Thuế, Chi cục Thuế trong việc thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý chậm nộp và cưỡng chế thi hành QĐHC thuế; Xây dựng báo cáo định kỳ hoặc) - Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý chậm nộp thuế và cưỡng chế thi hành QĐHC thuế. - Thực hiện quản lý xử lý vi phạm chậm nộp thuế và cưỡng chế thi hành QĐHC thuế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế. - Kiểm tra, tham gia thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của pháp luật và phân cấp của Tổng cục. - Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác QLNT, cưỡng chế thu tiền nợ thuế, tiền phạt. - Thẩm định hồ sơ gia hạn thời hạn nộp thuế, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật. - Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục

pdf207 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 647 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới CQT ngân hàng ủy nhiệm thu. Đối với Cục Hải quan: (i) Phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ thu NSTW và NSĐP; phối hợp với các ngành liên quan đấu tranh, xử lý các hành vi buôn lậu, trốn thuế, hàng giả, hàng nhái. (ii) Cung cấp, trao đổi thông tin với Cục Thuế các trường hợp doanh nghiệp vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm trong việc hoàn thuế GTGT; danh mục hàng hóa rủi ro cao bị lợi dụng gian lận. (iii) Cung cấp các thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý thu ngân sách khi có đề nghị của CQT, các cơ quan, đơn vị có liên quan Đối với Sở Tài chính: (i) Phối hợp với Cục Thuế, KBNN triển khai thực hiện công tác lập và thực hiện dự toán thu NSNN; hạch toán, rà soát, đối chiếu, đôn đốc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách theo quy định. (ii) Kịp thời thực hiện ghi thu, ghi chi theo quy định và cung cấp cho Cục Thuế các dự án, các công trình sử dụng NSTW và NSĐP phát sinh mà chủ đầu tư là các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh để CQT quản lý nguồn thu. (iii) Tiếp nhận hồ sơ, xử lý hoặc đề xuất xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán do CQT cùng cấp chuyển đến. (iv) Trình Chủ tịch UBND tỉnh xử lý kịp thời các tài khoản tạm thu, tạm giữ nộp NSNN theo quy định Đối với Cơ quan Công an: (i) Phối hợp với Cục Thuế trong việc kiểm tra, truy thu, chống thất thu thuế đối với những trường hợp gian lận thuế, trốn thuế..,; xem xét các trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nợ tiền thuế với số lượng lớn, dây dưa, có dấu hiệu vi phạm pháp luật để củng cố hồ sơ và xử lý theo quy định. (ii) Thường xuyên trao đổi, cập nhật thông tin liên quan đến các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. (iii) Xác minh, điều tra, xử lý các vụ việc trốn thuế, gian lận 167 thuế,... có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự do CQT đề nghị. (iv) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đẩy nhanh tiến độ điều tra các vụ việc vi phạm pháp luật về thuế nhằm kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo quy định; (v) Đảm bảo an ninh, trật tự phục vụ việc CCNT khi có văn bản yêu cầu của CQT. Đối với Ngân hàng Nhà nước/Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước: chỉ đạo, hướng dẫn các chi nhánh ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trong việc kết nối, cung cấp thông tin với Cục Thuế liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân để phối hợp thực hiện biện pháp CCNT theo quy định. Đối với các chi nhánh ngân hàng thương mại: (i) Thực hiện tốt công tác phối hợp thu, ủy nhiệm thu NSNN theo quy định của pháp luật. (ii) Cung cấp thông tin của NNT theo đề nghị của CQT và Cơ quan hải quan theo quy định của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước. (iii) Phối hợp với CQT thực hiện biện pháp CCNT bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của NNT theo quy định của pháp luật. Đối với các sở, ban, ngành: căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các ngành trong công tác thu ngân sách chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện. Việc phối hợp cung cấp thông tin, trao đổi nghiệp vụ, giải pháp quản lý thu ngân sách trên địa bàn phải được tiến hành thường xuyên hoặc định kỳ. Đối với các cơ quan thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh/huyện: Phối hợp với CQT các cấp thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về thuế để mọi tổ chức, cá nhân biết và thực hiện. Phối hợp với CQT các cấp công khai NNT dây dưa nợ thuế, thuộc diện bị xử lý cưỡng chế (về hóa đơn...), NNT vi phạm về thuế bị khởi tố và đưa ra xét xử để đăng trên phương tiện thông tin đại chúng. 4.3.4. Trách nhiệm và sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế Để hoàn thiện công tác QLNT và CCNT ở Việt Nam, ngoài các giải pháp hoàn thiện và giải pháp điều kiện nêu trên, sự tuân thủ tự nguyện của NNT là một trong những điều kiện đảm bảo cho những giải pháp trên thành công. Cụ thể: Người nộp thuế cần quan tâm và nâng cao am hiểu các quy định của pháp luật thuế, nhất là các quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của NNT. Mức độ quan tâm và am hiểu giúp NNT có những ý thức xử sự nhất định đối với các quy đinh của pháp luật thuế. NNT tìm hiểu, nghiên cứu, áp dụng nhằm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật thuế. Ngược lại, khi NNT không quan tâm hoặc không 168 am hiểu tường tận các quy định của pháp luật thuế thì khả năng xảy ra các hành vi không tuân thủ là rất lớn. Mức độ tuân thủ của NNT có quan hệ hữu cơ với hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế; việc tuân thủ phải hướng đến mục tiêu là thực hiện nghiêm minh pháp luật thuế. Tuân thủ thuế của NNT thể hiện ở việc chấp hành đầy đủ, kịp thời và đúng đắn các quy định của pháp luật thuế. Cụ thể là việc chấp hành các tiêu chí thời gian, mức độ chính xác, trung thực và đầy đủ của các hoạt động đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ khác về thuế của NNT. Đồng thời, NNT còn phải thực hiện các nội dung công việc theo các quyết định hành chính của cơ quan quản lý thuế đối với NNT có thể kể đến như quyết định ấn định thuế; quyết định về tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế; quyết định xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra thuế; quyết định cưỡng chế thuế; quyết định xử phạt về thuế Doanh nghiệp, NNT cần sẵn sàng tham gia vào các giao dịch dịch vụ thuế điện tử; chủ động xây dựng và quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật của mình bảo đảm việc thực hiện giao dịch điện tử với CQT, áp dụng kết nối thông tin liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế với CQT, theo dõi số nợ thuế, thông báo nhắc nhở, đôn đốc của CQT về tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp... Theo đó, hệ thống máy tính của NNT phải được kết nối trực tiếp với Trung tâm xử lý dữ liệu của CQT; các doanh nghiệp, NNT cũng nên phải trang bị cơ sở hạ tầng đầy đủ và hiện đại; cần phải cài đặt các chương trình phần mềm khai báo điện tử theo đúng yêu cầu và tương thích với phần mềm khai báo của CQT. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Chương 4 của Luận án đã đề xuất 3 quan điểm hoàn thiện công tác QLNT và CCNT, đó là: Hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo hướng thực hiện nghiêm minh quy định pháp luật gắn với tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh doanh; hoàn thiện công tác QLNT và CCNT phù hợp với chiến lược cải cách hệ thống thuế; hoàn thiện công tác QLNT và CCNT theo hướng hiện đại hóa, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế. 169 Luận án đã đề xuất 11 nhóm giải pháp đối với công tác QLNT và CCNT. Trong đó, trọng tâm là các giải pháp: Hoàn thiện hành lang pháp lý về công tác QLNT, CCNT và tổ chức bộ máy CQT; rà soát sửa đổi Quy trình QLNT và Quy trình CCNT theo hướng đẩy mạnh CCHC, phù hợp với chính sách, ứng dụng CNTT; hoàn thiện việc phân loại nợ thuế, theo dõi nợ thuế; tăng cường đôn đốc thu nợ thuế và nâng cao hiệu quả công tác CCNT Để các giải pháp trên được triển khai trong thực tiễn, luận án đã đề xuất 04 giải pháp điều kiện là: Hoàn thiện quy định pháp luật về thuế quản lý thuế tạo thuận lợi cho việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của NNT; Tăng cường trách nhiệm của chính quyền các cấp trong QLNT và CCNT; Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các cơ quan đơn vị trong ngành Tài chính với các ngành, các cấp trong công tác QLNT và CCNT; Trách nhiệm và sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế Đây là những giải pháp, điều kiện đảm bảo căn cứ khoa học và thực tiễn góp phần hoàn thiện công tác QLNT và CCNT ở Việt Nam trong thời gian tới. 170 KẾT LUẬN Với mục tiêu hạn chế nợ đọng thuế, xử lý các khoản nợ tồn đọng, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay”, tác giả đưa ra một số kết luận sau: Thứ nhất, QLNT là hoạt động của CQT nhằm thực hiện theo dõi, đôn đốc số thuế mà NNT đã kê khai, CQT đã phân loại thuế và tính thuế hoặc các cơ quan chức năng phát hiện thông báo cho CQT, CQT xác định đây là nghĩa vụ của NNT và đã thông báo cho NNT nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào NSNN. CCNTlà việc đến thời hạn quy định được ghi trong thông báo nợ thuế hoặc trong quyết định xử phạt VPHC về thuế nhưng NNT vi phạm về thuế không tự nguyện chấp hành quyết định của CQT và các cơ quan bảo vệ pháp luật thì bị buộc phải thực hiện nghĩa vụ thuế bằng các biện pháp cưỡng chế theo luật định. Thứ hai, QLNT và CCNT là nội dung khác biệt và độc lập với nhau, nhưng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết và bổ sung cho nhau. QLNT là cơ sở để CQT lựa chọn và thực hiện các biện pháp cưỡng chế. QLNT tốt sẽ dẫn tới việc đôn đốc của CQT đối với NNT hiệu quả, giảm các khoản nợ khó thu và giảm khối lượng công việc CCNT. Việc CCNT có hiệu quả sẽ làm giảm số tiền nợ thuế và số lượng các khoản nợ đang được theo dõi tại CQT. Khi số lượng các khoản nợ giảm thì khối lượng công việc quản lý nợ cũng giảm, tức là CCNT có hiệu quả tác động giảm bớt khối lượng công việc cho QLNT. Thứ ba, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLNT và CCNT gồm: nhân tố chủ quan, tổ chức bộ máy, nhân sự QLNT và CCNT, các công cụ hỗ trợ quản lý như hệ thống phần mềm kê khai kế toán thuế và QLNT, pháp luật thuế. Nhân tố khách quan,tình hình kinh tế xã hội, sự phối hợp của các cơ quan hữu quan với CQT trong QLNT và CCNT; sự phát triển kinh tế; trình độ dân trí có tác động đến tính tuân thủ pháp luật thuế nói chung và tuân thủ về nộp thuế nói riêng. Thứ tư, thực trạng công tác QLNT và CCNT ở Việt Nam thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác QLNT và CCNT vẫn còn những hạn chế nhất định và đặt ra những vấn đề cần được quan tâm, giải quyết, 171 như: về bộ máy, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất; việc phân tích dự báo, các biện pháp quản lý, khai thác nguồn thu, chống thất thu; các biện pháp cưỡng chế; ý thức tuân thủ của một số bộ phận NNT; công tác tuyên truyền, hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra Đây là cơ sở quan trọng bảo đảm căn cứ khoa học và thực tiễn để đề xuất những nhóm giải pháp mang tính khả thi hoàn thiện công tác QLNT và CCNT ở Việt Nam trong thời gian tới. Thứ năm, hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo hướng thực hiện nghiêm minh quy định pháp luật gắn với tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh doanh; hoàn thiện công tác QLNT và CCNT phù hợp với chiến lược cải cách hệ thống thuế; hoàn thiện công tác QLNT và CCNT theo hướng hiện đại hóa, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế. Thứ sáu, Luận án đã đề xuất 11 giải pháp để hoàn thiện công tác QLNT và CCNT của Việt Nam tới năm 2030 như: hoàn thiện hành lang pháp lý về công tác QLNT và CCNT; tổ chức bộ máy CQT hiệu quả; hoàn thiện quy trình QLNT và CCNT phù hợp với việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại Để thực hiện thành công các giải pháp trên, tác giả cũng đưa ra 2 giải pháp điều kiện để thực hiện thành công các giải pháp, đó là: Hoàn thiện các quy định pháp lý về thuế và nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương trong QLNT và CCNT. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Đinh Thị Thúy An (2015), “Giới thiệu về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế Nghệ An”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Quản lý nợ thuế” do Tổng cục Thuế tổ chức. 2. Nguyễn Tuấn Anh (2014), Nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Điện Biên, Luận văn thạc sĩ Kinh doanh và quản lý, Đại học Kinh tế quốc dân. 3. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế. 4. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 157/2007/TT-BTC ngày 24/12/2007 hướng dẫn về cưỡng chế thi hành QĐHC thuế. 5. Bộ Tài chính (2008), Thông tư 77/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành biện pháp xử lý nợ đọng thuế. 6. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 hướng dẫn thi hành một số điều Luật Quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Quản lý thuế (thay thế Thông tư 60/2007/TT-BTC). 7. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 24/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 77/2008/TT-BTC về biện pháp xử lý nợ đọng thuế 8. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007. 9. Bộ Tài chính (2013),Thông tư 179/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01/7/2007 10. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 215/2013/TT-BTC, Quy định về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của cơ quan thuế các cấp. 11. Bộ Tài chính (2016), Chỉ thị số 05/CT- BTC ngày 07/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính khi thi hành công vụ. 12. Bộ Tài chính, Quyết định 108/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục Thuế. 13. Chính phủ, Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủquy định chi tiết thi hành một số điều Luật Quản lý thuế. 14. Chính phủ, Quyết định 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính. 15. Chính phủ, Quyết định 732/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020. 16. Chính phủ, Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật và kỷ cương công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp. 17. Cục Thuế TP HCM (2015), “Công tác cưỡng chế nợ thuế tại cục Thuế TPHCM”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Quản lý nợ thuế” do Tổng cục Thuế tổ chức. 18. Cục Thuế vùng Tokyo (2016), Quản lý nợ và báo cáo thông tin đối tượng nợ thuế. 19. Nguyễn Thị Thùy Dương (2016), Chính sách thuế và Quản lý thuế, sách chuyên khảo, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 20. Phan Huy Đường (2017), Khoa học quản lý, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 21. Phạm Việt Hà (2012), Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế, Tổng cục Thuế. 22. Hoàng Thị Kiều Huyền (2014), Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. 23. Trần Thị Thu Huyền và cộng sự (2013), Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng công tác quản lý thu nợ, Đề tài khoa học cấp Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính. 24. Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu (2014), Giáo trình Thuế, Nxb Tài chính, Hà Nội. 25. Mai Loan (2013), Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế TP.Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính 26. Bùi Văn Nam và các cộng sự (2019), Nghiên cứu xây dựng chiến lược cải cách quản lý thuế Việt Nam đếm năm 2030, Đề tài khoa học cấp Bộ, Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính. 27. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2014), Phân tích so sánh về quản lý thuế khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. 28. Cù Thị Hải Ninh (2015), Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viên Tài chính. 29. Hoài Phương (2012), “Chống nợ đọng thuế cần cơ chế quản lý "cứng rắn" hơn?”, Tạp chí Tài chính. 30. Quốc hội (2006), Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11. 31. Quốc hội (2012), Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13. 32. Quốc hội (2014), Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và Luật Quản lý thuế số 71/2014/QH13. 33. Quốc hội (2014), Luật phá sản số 51/2014/QH13. 34. Quốc hội (2016), Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Quản lý thuế số106/2016/QH13. 35. Quốc hội, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019. 36. Tổng cục Thuế, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013. 37. Tổng cục Thuế, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2014. 38. Tổng cục Thuế, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2015. 39. Tổng cục Thuế, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2016. 40. Tổng cục Thuế, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2017. 41. Tổng cục Thuế, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2018, 2019. 42. Tổng cục thuế, Báo cáo chuyên đề công tác quản lý nợ thuế năm 2010. 43. Tổng cục thuế, Báo cáo chuyên đề công tác quản lý nợ thuế năm 2011. 44. Tổng cục thuế, Báo cáo chuyên đề công tác quản lý nợ thuế năm 2012. 45. Tổng cục thuế, Báo cáo chuyên đề công tác quản lý nợ thuế năm 2013. 46. Tổng cục thuế, Báo cáo chuyên đề công tác quản lý nợ thuế năm 2014. 47. Tổng cục thuế, Báo cáo chuyên đề công tác quản lý nợ thuế năm 2015. 48. Tổng cục thuế, Báo cáo chuyên đề công tác quản lý nợ thuế năm 2016. 49. Tổng cục thuế, Báo cáo chuyên đề công tác quản lý nợ thuế năm 2017. 50. Tổng cục thuế, Báo cáo chuyên đề công tác quản lý nợ thuế năm 2018. 51. Tổng cục thuế, Báo cáo chuyên đề công tác quản lý nợ thuế năm 2019. 52. Tổng cục Thuế (2007), Báo cáo khảo sát quản lý thuế tại Hoa Kỳ. 53. Tổng cục Thuế (2009), Báo cáo khảo sát quản lý thuế tại Hàn Quốc. 54. Tổng cục Thuế (2007), Báo cáo khảo sát quản lý thuế tại Malaysia. 55. Tổng cục Thuế (2007), Báo cáo khảo sát quản lý thuế tại Nhật Bản. 56. Tổng cục Thuế (2008), Báo cáo khảo sát quản lý thuế tại Newzeland. 57. Tổng cục Thuế (2009), Báo cáo khảo sát quản lý thuế tại Croatia. 58. Tổng cục Thuế (2009), Báo cáo khảo sát quản lý thuế tại Hungary. 59. Tổng cục Thuế (2009), Báo cáo khảo sát quản lý thuế tại Serbia. 60. Tổng cục Thuế (2010), Báo cáo khảo sát quản lý thuế tại Latvia. 61. Tổng cục Thuế (2010), Báo cáo khảo sát quản lý thuế tại Estonia. 62. Tổng cục Thuế (2010), Báo cáo khảo sát quản lý thuế tại Australia. 63. Tổng cục Thuế (2011), Báo cáo khảo sát quản lý thuế tại Anh. 64. Tổng cục Thuế (2011), Báo cáo khảo sát quản lý thuế tại Canada. 65. Tổng cục Thuế: Các quyết định ban hành quy trình quản lý nợ thuế, quy trình cưỡng chế nợ thuế. 66. Tổng cục Thuế, Quyết định 2506/QĐ-TCT quy định về trách nhiệm của Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn và Cục Thuế trong việc quản lý thuế đối với các doanh nghiệp lớn. 67. Tổng cục thuế, Quyết định 502/QĐ-TCT quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế. 68. Tổng cục Thuế, Quyết định 503/QĐ-TCT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục thuế 69. Tổng cục thuế, Quyết định 504/QĐ-TCT quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế. 70. Tổng cục Thuế, Quyết định 2379/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình quản lý nợ thuế. 71. Tổng cục Thuế, Quyết định số 751/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình cưỡng chế nợ thuế. 72. Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hoài (2009), Lý thuyết Tài chính công, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. 73. Trần Ngọc Thành (2015), Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính. 74. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS – 2 tập, Nhà xuất bản Hồng Đức. 75. Lê Xuân Trường (2016), Giáo trình Quản lý thuế, Nxb Tài chính, Hà Nội. 76. Lê Xuân Trường (2011), Nâng cao hiệu quả công tác QLNT và CCNT ở Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện. 77. Lê Xuân Trường, Lê Minh Thắng (2012), “Tìm lời giải cho bài toán nợ thuế ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, số 569, tháng 3/2012. 78. Vụ quản lý Nợ, Tổng cục thuế (2017), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nợ thuế năm 2016, nhiệm vụ và giải pháp năm 2017. 79. Hoàng Anh Vũ, (2014), Nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính. Tiếng Anh 80. Andi Frangeskou (May 2015), Council Tax and Benefits Service, Debt Recovery Processes – Council Tax and Housing Benefit Over payments. 81. Council tax Debt Report 2015. 82. Comrey, A. L. and Lee, H. B., (1992), A first course in factor analysis, Hillsdale, New Jersey: Erlbaum 83. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson, R.E. & Tatham, R.L. (2006) Mutilvariate Data Analysis 6 th ed, Upper Saddle River NJ, Prentice –Hall 84. Joel Slemrod (2016), Tax Compliance and Enforcement: New Research and Its Policy Implications, Ross School of Business Working PaperNo.1302 85. Margherita Ebraico và Savino Ruà (2015), An Assessment of the Performance of the Italian Tax Debt Collection System,European Commission. 86. Ministry of Strategy and Finance, Korea Taxation 2016; p.192 87. Nunally & Bernstein (1994), Psychometric Theory, 3th ed, Mc Graw – Hill, New York 88. OECD (2014), Working Smarter in Tax Debt Management, OECD Publishing. 89. OECD (2014), Experiences of tax debt management, OECB Publishing. 90. Recovery Team, Revenues, Oxford city council (Oct 2015), Council tax Debt Recovery Procedure. 91. Perez-Truglia1 (2015), Tax Debt Enforcement: Theory and Evidence from a Field Experiment in the United States, University of Michigan. 92. Step Change (2015), Tax Debt council, Press release 93. Tabacknick & Fidell (2007), Using Multivariate statistics, 5th ed, Boston; Pearson Education. 94. Taxation Institute of Australia (Jan 2015), Submission on ATO Draft Debt Collection Policy Manual. 95. Tax payer Advocate Service (2013), Annual Report to Congress, The IRS Private Debt Collection Program-A Comparison of Private Sector and IRS Collections While Working the Private Collection Agency Inventory. Các website 96. Từ điển Tiếng Việt online – Viện từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam aspx?TuKhoa=ho%E1%BA%A1t%20%C4%91%E1%BB%99ng&ChuyenN ganh=13&DiaLy=0 97. Báo cáo “Phân tích so sánh về quản lý thuế khu vực Châu Á – Thái Bình Dương” của Ngân hàng Phát triển Châu Á (2014), (https://www.adb.org/sites/default/files/publication/41792/tax- administration-asia-pacific.pdf) 98. https://www.nta.go.jp/foreign_language/report2003/contents.htm : mục 6 Tax Payment and Collection of Delinquent Taxes. 99. https://www.pwc.com/id/en/pocket-tax-book/english/pocket-tax-book-2016.pdf PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 – PHÂN LOẠI NỢ THUẾ 1. Căn cứ vào thời gian nợ Theo tiêu thức này, nợ thuế được chia thành 02 loại: - Nợ trong hạn: nợ thuộc nhóm này bao gồm các khoản nợ thuế vẫn còn trong thời hạn nộp thuế; như: nợ thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu trong thời gian ân hạn thuế. Nợ thuế trong hạn do được gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với khoản nợ thuế trong hạn thì việc nợ thuế là đương nhiên, không phải là vấn đề đáng lo ngại trong quản lý thuế. Tuy nhiên, nợ thuế trong hạn cũng cần theo dõi để nắm bắt, đôn đốc thu nộp kịp thời khi đến thời hạn nộp thuế [74] - Nợ quá hạn: nợ trong nhóm này được phân loại như các khoản nợ thông thường theo tiêu thức phân loại theo khả năng thu hồi nợ. Có nghĩa là những khoản nợ đến hạn trả theo qui định của pháp luật hoặc theo thông báo hoặc được ghi trên quyết định của CQT đến hạn nộp mà chưa nộp thì được coi là nợ quá hạn. Theo yêu cầu quản lý, nợ quá hạn có thể được phân loại chi tiết theo mức độ quá hạn để có biện pháp quản lý và đôn đốc thu hồi nợ thuế phù hợp.[74] 2. Căn cứ vào nội dung nợ Theo tiêu thức này, nợ thuế được chia thành: nợ thuế, phí thông thường; nợ phạt thuế, phí và nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra. - Nợ thuế, phí thông thường: Nợ trong nhóm này thường bao gồm các khoản nợ phát sinh từ số thuế, phí phải nộp do NNT kê khai CQTmà không bao gồm số thuế, phí bị truy thu, bị phạt chậm nộp do CQTthanh tra, kiểm tra phát hiện. Theo những tiêu chí khác, trong nhóm nợ thuế, phí này cũng bao gồm nhiều khoản nợ có tuổi nợ, mức nợ khác nhau do NNT kê khai với CQTvà các khoản nợ thuế này được theo dõi trên hồ sơ quản lý đối tượng nộp thuế lưu tại CQT. - Nợ phạt thuế, phí: là việc CQTxử phạt thuế, phí đối với NNT vi phạm về thuế, có nhiều loại vi phạm tương ứng với từng nội dung vi phạm, tương ứng với đó là các khoản nợ phát sinh cho từng lần vi phạm. Do đó, trong nhóm nợ phạt thuế, phí này còn có thể chia ra thành các khoản mục nợ như: nợ do phạt nộp chậm; nợ phạt thiếu thuế phải nộp; nợ phạt trốn thuế; nợ phạt vi phạm thủ tục về thuế. - Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra: đây là khoản nợ thuế mà CQTsau quá trình kiểm tra, thanh tra đã phát hiện thêm số thuế phải nộp mà đơn vị bỏ ngoài sổ sách, không kê khai hoặc khai không chính xác ở tất cả các loại hồ sơ khai thuế trong năm tính thuế. Ở thời điểm CQTtiến hành thanh tra, kiểm tra thì theo quy định số thuế này đã phải được nộp vào ngân sách nhưng có thể đơn vị do vô tình hoặc cố ý đã kê khai sai để trốn thuế. Số nợ thuộc nhóm nợ này phản ánh được số thuế phát hiện thêm được coi là nợ thuế của những NNT được thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên, nó cũng có ý nghĩa quan trọng giúp CQTcó những biện pháp quản lý thích hợp với nhóm nợ này. Việc theo dõi nợ thuế theo nhóm này giúp cho CQT đánh giá được các mức độ vi phạm pháp luật thuế của NNT trong từng thời kỳ cụ thể. Trong công tác quản lý thuế, việc phân loại nợ theo nội dung giúp thực hiện đúng trình tự thu thuế khi cưỡng chế thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Theo đó, tiền thuế phải được thu trước tiền phạt. 3. Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ Tiêu thức căn cứ vào khả năng thu hồi tiền nợ dựa trên những thông tin về NNT như: mức nợ, tuổi nợ, tình trạng hoạt động kinh doanh của NNT thì nợ thuế được phân loại thành nợ có khả năng thu, nợ khó thu và nợ không có khả năng thu. - Nợ có khả năng thu: Nợ này được hiểu là số tiền nợ thuế của NNT được xác định phải nộp vào NSNN nhưng còn trong thời hạn nộp thuế hoặc đã hết hạn nộp theo quy định của pháp luật mà chưa nộp và không thuộc các trường hợp nợ thuộc nhóm nợ khó thu và nợ không có khả năng thu hồi. Thuộc vào nhóm này là nợ thuế của những NNT vẫn đang lao động hoặc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, không có dấu hiệu bất thường trong chấp hành pháp luật thuế, không lâm vào tình trạng quá khó khăn dẫn đến không có khả năng nộp thuế. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, CQTcó thể tiếp tục chia nợ có khả năng thu hồi thành các loại: nợ thuế chậm nộp dưới 30 ngày, nợ thuế chậm nộp từ 30 ngày đến 90 ngày. Mốc nợ thuế 90 ngày là mốc quan trọng vì nó liên quan đến thời điểm xác định một trong những dấu hiệu phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế theo Luật Quản lý thuế. - Nợ khó thu:là nợ thuế của những NNT đang rất khó khăn về tài chính, như đang bị đình trệ sản xuất, kinh doanh trong một thời gian dài, đang phải tạm ngừng kinh doanh do gặp khó khăn, lâm vào tình trạng phá sản, bị thua lỗ kéo dài hoặc là đối tượng có ý thức chấp hành pháp luật rất kém, nợ thuế dây dưa kéo dài, có nhiều thủ đoạn đối phó, trốn tránh nghĩa vụ thuế và việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế với những đối tượng này gặp rất nhiều khó khăn. Trong nợ khó thu còn có loại nợ thuế của những đối tượng thực tế không còn tồn tại nhưng không làm các thủ tục chấm dứt hoạt động và quyết toán thuế với CQT. Đó là nợ thuế của các doanh nghiệp bỏ trốn. Hầu hết đây là các trường hợp cố tình nợ để trốn thuế. Việc truy tìm và xử lý theo pháp luật các trường hợp này gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, khoản nợ thuế của những đối tượng này không chỉ dừng lại ở mức khó thu mà có thể nói là rất khó thu. Xét về lý thuyết thì nó là nợ khó thu, còn xét về thực tế quản lý, có thể xếp vào nhóm không thể thu hồi, vì trên thực tế có thể các cơ quan pháp luật có thể truy bắt được thủ phạm nhưng họ không có tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thuế đã nợ. - Nợ không có khả năng thu: Nợ nàychủ yếu căn cứ vào tình trạng tồn tại của người nộp trong nhóm này, là nợ thuế của các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản nhưng không có tài sản để thực hiện nghĩa vụ thuế và cũng chưa làm các thủ tục để xóa nợ thuế theo quy định của pháp luật. Thuộc nhóm này còn có nợ thuế của NNT là các cá nhân đã chết, đã bị mất tích, mất năng lực hành vi dân sự nhưng chưa được xóa nợ thuế theo quy định của pháp luật. Phân loại nợ thuế theo tiêu thức này không chỉ giúp CQTcó biện pháp đôn đốc thu nợ thuế hoặc tổ chức cưỡng chế thuế mà còn có biện pháp xử lý phù hợp, chẳng hạn như khoanh nợ, gia hạn nộp thuế hoặc xóa nợ theo quy định của pháp luật. 4. Căn cứ vào tính chất nợ Tiêu thức này, nợ thuế được chia thành nợ thông thường và nợ chờ xử lý - Nợ thông thường: là số tiền nợ thuế của NNT mà khoản thuế nợ đã được xác định rõ ràng, không có sai sót, không có nhầm lẫn, không có khiếu nại, không thuộc diện xét miễn, giảm thuế. - Nợ chờ xử lý: là khoản nợ thuế xác định chưa thật chính xác cần điều chỉnh lại hoặc nợ thuế đang có khiếu nại, đang thuộc diện xét miễn, giảm thuế. Bao gồm 04 nhóm sau: (i) Nợ đang chờ điều chỉnh: là số tiền nợ thuế do có sai sót NNThoặc của CQTkhi kê khai thuế, tính thuế, đang làm thủ tục để điều chỉnh lại hoặc do tạm tính số thuế phải nộp cao hơn số phát sinh, tức là số tiền nợ do NNT đã kê khai số thuế tạm nộp hàng kỳ theo quy định nhưng thực tế thuế phát sinh phải nộp thấp hơn so với số thuế đã kê khai tạm nộp, đang làm thủ tục để điều chỉnh lại. Ngoài ra, trong nhóm này còn có số tiền nợ do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc, tiền thuế đã nộp vào tài khoản thu NSNN nhưng do chứng từ luân chuyển chưa kịp thời hoặc thất lạc nên trên sổ thuế vẫn ghi nợ. (ii) Nợ đang xử lý miễn, giảm, xoá nợ: là số tiền nợ thuế của người nợ thuế đang trong thời gian làm các thủ tục tại CQT để được xử lý miễn, giảm, xoá nợ theo quy định của pháp luật về thuế; cá nhân được cơ quan pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ; nợ của người nợ thuế bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt. Khi NNT đang có nợ thuế do đến kỳ phải thực hiện kê khai thuế đúng hạn nhưng theo quy định của pháp luật về thuế họ sẽ được miễn, giảm hoặc được xử lý cho ghi thu, ghi chi và đang làm thủ tục thì tạm thời đưa vào nhóm nợ chờ xử lý này để theo dõi chứ không áp dụng các biện pháp để cưỡng chế thu nợ. (iii) Nợ trong quá trình tranh chấp thuế: theo các văn bản QPPL về thuế và xử lý khiếu nại tố cáo thì trong quá trình khiếu nại khi cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý thì NNT vẫn phải nộp các khoản thuế vào NSNN. Do đó, phát sinh thêm khoản nợ chờ xử lý do khiếu nại của NNT, xử lý thoái trả tiền thuế. Khi có quyết định chính thức của cơ quan có thẩm quyền thì nợ này được đưa vào một trong hai nhóm nợ có khả năng thu hoặc nợ không có khả năng thu. (iv) Nợ đang được khoanh nợ, giãn nợ: là số tiền thuế nợ của đối tượng nộp thuế đã được xử lý cho khoanh nợ, giãn nợ hoặc đang trong thời hạn làm các thủ tục tại CQTđã được xử lý giãn nợ theo qui định. 5. Căn cứ vào đối tượng nợ Theo tiêu thức này, nợ thuế có thể được phân chia cụ thể thành các nhóm đối tượng theo tính chất sở hữu, loại hình hoặc đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh, Theo đó, nợ thuế có thể phân chia thành các nhóm sau: nợ thuế của doanh nghiệp nhà nước; nợ thuế của doanh nghiệp dân doanh; nợ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể; nợ thuế của các đối tượng khác. Cách phân loại này cho thấy mức độ nợ của từng đối tượng, qua đó tìm hiểu nguyên nhân chung dẫn đến tình trạng nợ thuế của cả nhóm đối tượng và cũng giúp CQT đặt trọng tâm vào QLNT của những nhóm đối tượng mà có khả năng rủi ro cao trong thu hồi nợ. 6. Căn cứ vào sắc thuế Theo tiêu thức này, nợ thuế được phân chia theo sắc thuế như: nợ thuế GTGT, nợ thuế TTĐB, nợ thuế xuất khẩu, nợ thuế nhập khẩu, nợ thuế TNDN, nợ thuế TNCN, Cách phân loại này cho biết sắc thuế nào có số nợ cao, sắc thuế nào có số nợ thấp. Qua đó, tìm hiểu những quy định pháp lý và thủ tục hành chính thu nộp sắc thuế đó đã hợp lý hay chưa, làm cơ sở hoàn thiện pháp luật thuế và quản lý thuế. PHỤ LỤC 2 Bảng câu hỏi khảo sát TT Nội dung câu hỏi điều tra Mức đồng ý I. Yếu tố về năng lực của cơ quan thuế trong QLNT và CCNT NL1 1. Cơ cấu, tổ chức bộ máy QLNT của ngành Thuế hiện nay phù hợp với điều kiện thực tế 1 2 3 4 5 NL2 2. Công tác phân loại nợ thuế hiện nay phù hợp và đầy đủ 1 2 3 4 5 NL3 3. Công tác tổ chức rà soát tổng thể dữ liệu nợ thuế kịp thời điều chỉnh xử lý dứt điểm các khoản nợ chờ điều chỉnh, nợ chờ chờ xử lý 1 2 3 4 5 NL4 4. Lãnh đạo CQT tập trung chỉ đạo, áp dụng cương quyết, triệt để các biện pháp đôn đốc và công khai thông tin nợ thuế 1 2 3 4 5 NL5 5. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế hiện nay tốt 1 2 3 4 5 NL6 6. Các công cụ hỗ trợ quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế (các phần mềm,..) hiện nay tốt 1 2 3 4 5 NL7 7. Sự phối hợp liên ngành; trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong thực hiện các biện pháp quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế hiện nay tốt 1 2 3 4 5 NL8 8. Thái độ, tác phong phục vụ của cán bộ, công chức QLNT, CCNT tốt 1 2 3 4 5 NL9 9. Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tốt 1 2 3 4 5 II. Yếu tố về chính sách, quy định pháp luật về QLNT và CCNT PL1 1 Các quy định của pháp luật đối với công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế hiện nay rất đầy đủ 1 2 3 4 5 PL2 2 Thẩm quyền ban hành quy trình QLNT, quy trình CCNT phù hợp 1 2 3 4 5 TT Nội dung câu hỏi điều tra Mức đồng ý PL3 3 Nội dung quy định về quy trình QLNT, quy trình CCNT phù hợp 1 2 3 4 5 Pl4 4 Các biện pháp xử phạt do chậm nộp tiền thuế quy định là phù hợp 1 2 3 4 5 III-Yếu tố liên quan đến bản thân NNT ảnh hưởng đến QLNT và CCNT NT1 1 Do trình độ dân trí, ý thức người nộp thuế 1 2 3 4 5 NT2 2 Do kinh doanh gặp khó khăn, thua lỗ ảnh hưởng đến QLNT và CCNT 1 2 3 4 5 NT3 3 Do lãi vay ngân hàng quá cao nên không thể vay để nộp thuế ảnh hưởng đến QLNT và CCNT 1 2 3 4 5 NT4 4 Do bị đối tác chiếm dụng vốn nhiều nên không có đủ tiền nộp thuế ảnh hưởng đến QLNT và CCNT 1 2 3 4 5 NT5 5 Do hàng tồn kho nhiều nên khó khăn về tài chính ảnh hưởng đến QLNT và CCNT 1 2 3 4 5 IV- Yếu tố về các biện pháp CCNT ảnh hưởng đến QLNT và CCNT BP1 1 Biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại KBNN, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản có tác động tích cực công tác QLNT và CCNT 1 2 3 4 5 BP2 2 Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập có tác động tích cực công tác QLNT và CCNT 1 2 3 4 5 BP3 3 Biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng có tác động tích cực công tác QLNT và CCNT 1 2 3 4 5 BP4 4 Biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên để thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN có tác động tích cực công tác QLNT và CCNT 1 2 3 4 5 BP5 5 Biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ có tác động tích cực công tác QLNT và CCNT 1 2 3 4 5 TT Nội dung câu hỏi điều tra Mức đồng ý BP6 6 Biện pháp thu hồi GCN đăng ký kinh doanh, GCN đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề có tác động tích cực công tác QLNT và CCNT 1 2 3 4 5 V- Đánh giá về công tác QLNT và CCNT hiện nay CT1 1 Công tác QLNT và CCNT hiện nay hiệu quả nhờ năng lực cơ quan thuế đã được cải thiện 1 2 3 4 5 CT2 2 Công tác QLNT và CCNT hiện nay hiệu quả nhờ chính sách, quy định pháp luật về QLNT và CCNT đã đầy đủ và phù hợp 1 2 3 4 5 CT3 3 Công tác QLNT và CCNT hiện nay hiệu quả nhờ người nộp thuế có ý thức tuân thủ và chấp hành nghĩa vụ thuế. 1 2 3 4 5 CT4 4 Công tác QLNT và CCNT hiện nay hiệu quả nhờ các biện pháp CCNT được thực hiện tốt. 1 2 3 4 5 PHỤ LỤC 3 Cơ cấu mẫu điều tra đối với cán bộ thuế Chỉ tiêu Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ Giới tính Nam 255 61,4% Nữ 160 38,6% Trình độ chuyên môn Trung cấp 35 8,4% Cao đẳng 57 13,7% Đại học 258 62,1% Trên đại học 65 15,8% Công việc, lĩnh vực công tác, nghề nghiệp và thời gian làm việc lĩnh vực chuyên môn của CBCC thuế trả lời phiếu phòng vấn CBCC làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế 83 20,0 + Làm nhiệm vụ lần đầu 64 15,42 + Lần thứ hai (quay lại sau chuyển đổi vị trí công tác) 19 4,58 CBCC làm nhiệm vụ pháp chế, chính sách thuế 87 20,96 + Làm nhiệm vụ lần đầu 49 11,81 + Lần thứ hai (quay lại sau chuyển đổi vị trí công tác) 38 9,15 CBCC làm nhiệm vụ QLNT hoặc CCNT 210 50,6 + Làm nhiệm vụ lần đầu 114 27,47 + Lần thứ hai (quay lại sau chuyển đổi vị trí công tác) 96 23,13 Khác (tuyên truyền, hỗ trợ NNT, quản lý kê khai và kế toán thuế...) 35 8,4 Tổng số 415 100% PHỤ LỤC 4 Cơ cấu mẫu điều tra đối với doanh nghiệp Chỉ tiêu Nội dung Số lượng Tỷ lệ Chức danh trả lời Tổng giám đốc (Giám đốc) 137 36,5% Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) 195 52% Người đại diện pháp luật 43 11,5% Loại hình doanh nghiệp Công ty cổ phần (Nhà nước nắm cổ phần chi phối) 75 20% Công ty cổ phần (Nhà nước không nắm cổ phần chi phối) 92 24,75% Công ty TNHH nhà nước một thành viên 83 22,2% Công ty TNHH 69 18,4% Loại hình khác 56 14,9% Vốn doanh nghiệp tại thời điểm thành lập Dưới 1 tỷ đồng 47 12,5% Từ 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng 62 16,6% Từ 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 103 27,5% Từ 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 74 19,7% Từ 100 tỷ đồng đến dưới 500 tỷ đồng 35 9,3% Từ 500 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng 31 8,3% Từ 1.000 tỷ đồng trở lên 23 6,1% Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp Sản xuất 45 12% Xây dựng 28 7,5% Vận tải 33 8,8% Kinh doanh bất động sản 36 9,6% Thương mại bán buôn 67 17,8% Thương mại bán lẻ 41 11 % Dịch vụ 31 8,3% Kinh doanh đa ngành 94 25% Tổng số 375 100% PHỤ LỤC 5 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Hệ số Cronbach Alpha nếu lọai biến Năng lực của cơ quan thuế (NL), Alpha =0,950 NL1 32.14 25.927 .897 .940 NL2 32.14 24.745 .877 .940 NL3 32.74 27.003 .626 .954 NL4 32.10 28.158 .789 .947 NL5 32.07 26.566 .895 .941 NL6 32.09 26.001 .871 .941 NL7 33.02 23.964 .750 .954 NL8 32.07 27.232 .864 .943 NL9 31.98 26.868 .900 .941 Chính sách, quy định pháp luật (PL), Alpha = 0,809 PL1 12.66 4.527 .614 .771 PL2 12.83 4.388 .597 .786 PL3 12.33 5.004 .715 .727 PL4 12.18 5.506 .650 .763 Bản thân người nộp thuế (NT), Alpha = 0,796 NT1 16.99 6.743 .621 .760 NT2 17.34 5.473 .665 .727 NT3 17.39 6.424 .492 .782 NT4 17.61 5.777 .485 .793 NT5 17.68 5.133 .698 .714 Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế (BP), Alpha = 0,692 BP1 19.16 6.555 .369 .680 BP2 19.19 6.358 .346 678 BP3 19.39 5.011 .554 .607 BP4 20.48 4.888 .528 .614 BP5 20.83 4.384 .474 .647 BP6 21.29 5.473 .373 .670 Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế (CT), Alpha = 0,719 CT1 10.24 1.885 .594 .608 CT2 10.10 1.738 .595 .600 CT3 10.19 2.050 .387 .727 CT4 10.25 1.945 .466 .681 PHỤ LỤC 6 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA 1. Phân tích khám phá nhân tố biến độc lập việc sử dụng phương thức thanh toán điện tử qua cơ chế một cửa quốc gia. Kết quả phân tích bằng phần mềm SPSS 20 cho thấy như sau: Bảng Hệ số KMO và Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .856 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 9391.195 Df 276 Sig. .000 Từ đó cho thấy 0,5< KMO =0,856 < 1, phân tích nhân tố là phù hợp và hợp lý với tập dữ liệu nghiên cứu. Sig Bartlett's Test =0,000<0,05 chứng tỏ là các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Bảng Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) Comp onent Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulat ive % Total % of Variance Cumula tive % Total % of Variance Cumula tive % 1 8.894 37.058 37.058 8.894 37.058 37.058 7.112 29.632 29.632 2 4.521 18.839 55.897 4.521 18.839 55.897 3.152 13.134 42.766 3 1.818 7.577 63.474 1.818 7.577 63.474 2.976 12.400 55.166 4 1.497 6.237 69.711 1.497 6.237 69.711 2.419 10.077 65.243 5 1.110 4.625 74.336 1.110 4.625 74.336 2.182 9.093 74.336 6 .932 3.881 78.218 7 .773 3.222 81.439 8 .597 2.490 83.929 9 .568 2.367 86.296 10 .509 2.119 88.415 11 .454 1.892 90.307 12 .386 1.609 91.917 13 .338 1.408 93.325 14 .305 1.270 94.595 15 .224 .935 95.530 16 .206 .858 96.388 17 .193 .804 97.192 18 .153 .639 97.830 19 .136 .569 98.399 20 .124 .517 98.916 21 .088 .365 99.282 22 .064 .268 99.550 23 .062 .259 99.809 24 .046 .191 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Tại Bảng tổng phương sai trích thể hiện: giá trị Eigenvalues =1,110 ≥ 1 và trích được 5 nhân tố mang ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. Tổng phương sai trích = 74,336 ≥ 50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp. Như vậy 5 nhân tố được trích cô đọng được 74,336% biến thiên các biến quan sát. Bảng Ma trận quay các nhân tố Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 NL9 .908 NL5 .905 NL8 .899 NL1 .891 NL6 .848 NL4 .842 NL2 .837 NL7 .729 NL3 .701 PL3 .794 PL4 .786 PL1 .770 PL2 .568 NT5 .818 NT2 .717 NT1 .689 NT3 .583 NT4 .573 BP1 .867 BP2 .811 BP3 .668 BP5 .738 BP6 .670 BP4 .555 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations. Kết quả ma trận xoay cho thấy, 24 biến quan sát được gom thành 5 nhân tố, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor Loading lớn hơn 0,5. Kết quả phân tích EFA nhân tố nhóm nhân tố mới là: Nhóm 1 gồm các nhân tố NL1, NL2, NL3, NL4, NL5, NL6, NL7, NL8, NL9 (9 biến) với tên là: năng lực của cơ quan Thuế, ký hiệu là NL. Nhóm 2 về yếu tố tác động của chính sách, quy định pháp luật gồm PL1, PL2, PL3, PL4, PL5 ( 4 biến), ký hiệu là PL. Nhóm 3 về bản thân người nộp thuế gồm các nhân tố NT1, NT2, NT3, NT4, NT5 (5 biến), ký hiệu là NT. Nhóm 4 về biện pháp cưỡng chế nợ thuế nhóm 1 gồm BP1, BP2, BP3 (3 biến), ký hiệu BP123. Nhóm 5 về biện pháp cưỡng chế nợ thuế nhóm 2 gồm BP3, BP4, BP5 (3 biến), ký hiệu BP345. 2. Phân tích khám phá nhân tố biến phụ thuộc mức độ hợp tác quốc tế về thuế của Việt Nam Bảng KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .736 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 339.823 Df 6 Sig. .000 Bảng Tổng phương sai giải thích của các nhân tố được rút ra Compo nent Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 2.196 54.907 54.907 2.196 54.907 54.907 2 .772 19.291 74.198 3 .595 14.870 89.068 4 .437 10.932 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Kết quả phân tích tại 2 Bảng trên, đối với biến phụ thuộc “công tác QLNT và CCNT hiện nay” từ dữ liệu nghiên cứu cho thấy hệ số KMO lớn hơn 0,5 (0,736), Sig. Bartlett's Test = 0,000<0,05, giá trị Eigenvalues = 1,858≥ 1 và trích được 1 nhân tố mang ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất, hệ số factor loading đều lớn hơn 0,5, phương sai giải thích lớn hơn 50% (54,907%), các biến quan sát hội tụ về một nhân tố duy nhất. Như vậy, 1 nhân tố được trích cô đọng được 85,434% biến thiên các biến quan sát. Điều đó cho thấy sử dụng phân tích khám phá nhân tố là phù hợp, biến phụ thuộc “công tác QLNT và CCNT hiện nay” là một thang đo đơn hướng. Bảng Tổng phương sai giải thích của các nhân tố được rút ra Compone nt Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 2.196 54.907 54.907 2.196 54.907 54.907 2 .772 19.291 74.198 3 .595 14.870 89.068 4 .437 10.932 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Bảng Kết quả của phân tích nhân tố EFA cho số liệu thu được Component 1 CT2 .814 CT1 .811 CT4 .706 CT3 .614 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. Kết quả ma trận xoay bảng trên cho thấy, chỉ có một nhân tố duy nhất được trích điều này là hợp lý. Theo kết quả bảng ma trận xoay lần cuối cùng, chúng ta có các nhân tố được định nghĩa lại như sau: Bảng Kết quả định nghĩa lại các nhân tố STT Nhân tố Các biến quan sát Loại 1 NL NL1, NL2, NL3, NL4, NL5, NL6, NL7, NL8, NL9 (9 biến) Độc lập 2 PL PL1, PL2, PL3, PL4, PL5 ( 4 biến) Độc lập 3 NT NT1, NT2, NT3, NT4, NT5 (5 biến) Độc lập 4 BP123 BP1, BP2, BP3 (3 biến) Độc lập 5 BP456 BP4, BP5, BP6 (3 biến) Độc lập 6 CT CT1, CT2, CT3,CT4 (4 biến) Phụ thuộc Tổng số lượng biến quan sát độc lập: 24 Tổng số lượng biến quan sát phụ thuộc: 4 Với 5 nhân tố ảnh hưởng như vậy, các giả thuyết nghiên cứu được điều chỉnh lại như sau: H1: Yếu tố năng lực của CQT có tác động tích cực đến công tác QLNT và CCNT H2: Yếu tố về chính sách, quy định pháp luật có tác động tích cực đến công tác QLNT và CCNT H3: Yếu tố liên quan đến bản thân người nộp thuế có tác động tích cực đến công tác QLNT và CCNT H4: Yếu tố về sử dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế (trích tiền từ tài khoản, khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập, thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng) có tác động tích cực đến công tác QLNT và CCNT H5: Yếu tố về sử dụng các biện pháp CCNT (thu tiền, tài sản khác, thu hồi GCN đăng ký kinh doanh, GCN đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề, kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên để thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế ) có tác động tích cực đến công tác QLNT và CCNT PHỤ LỤC 6 Phân tích đánh giá một số yếu tố các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNT và CCNT trên cơ sở kết quả điều tra khảo sát (i) Biến số gắn với yếu tố năng lực của CQT: N Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn NL1 418 3 5 4.15 .722 NL2 418 3 5 4.15 .865 NL3 418 3 5 3.55 .824 NL4 418 3 5 4.19 .548 NL5 418 3 5 4.23 .656 NL6 418 3 5 4.20 .732 NL7 418 2 5 3.27 1.078 NL8 418 3 5 4.22 .604 NL9 418 3 5 4.32 .621 Valid N (listwise) 418 Nhận xét: Giá trị trung bình của các biến quan sát từ NL1 đến NL9 trong nhóm yếu tố năng lực của cơ quan Thuế không chênh lệch nhau nhiều và đều nằm trong mức điểm từ 3 đến 5 trên thang đó Likert 5 điểm. Như vậy, phần lớn các đối tượng hỏi Bảng khảo sát đều khá đồng ý với các tiêu chí trong nhóm này. Trong đó, mức đánh giá cao nhất là “Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tốt” với điểm bình quân 4,32 điểm và thấp nhất là “Sự phối hợp liên ngành; trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong thực hiện các biện pháp quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế hiện nay tốt” với điểm bình quân 4,32 điểm. (ii) Biến số gắn với yếu tố về chính sách, quy định pháp luật về QLNT và CCNT N Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn PL1 418 2 5 4.01 .995 PL2 418 3 5 4.49 .697 PL3 418 3 5 4.33 .782 PL4 418 1 5 3.84 1.051 Valid N (listwise) 418 Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy trong nhóm biến số gắn với yếu tố về chính sách, quy định pháp luật về QLNT và CCNT được đánh giá khá cao và không có sự chênh lệch đáng kể giữa các tiêu chí đều nằm trong khoảng điểm từ 3-5 điểm. Các đối tượng được hỏi có sự thống nhất khá cao về mức đồng ý với các yếu tố. Trong đó, nhận định về “Thẩm quyền ban hành quy trình QLNT, quy trình CCNT phù hợp” có mức đồng thuận cao nhất (điểm 4,49). Họ cũng đánh giá “Các biện pháp xử phạt do chậm nộp tiền thuế quy định là phù hợp” cũng ở mức khá cao, không có sự chênh lệch nhiều ngay khi tiêu chí này đạt điểm thấp nhất trong nhóm (điểm 3,84). (iii) Biến số gắn với yếu tố liên quan đến bản thân NNT N Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn NT1 418 2 5 4.77 .542 NT2 418 1 5 4.41 .838 NT3 418 2 5 4.37 .732 NT4 418 2 5 4.14 .924 NT5 418 1 5 4.07 .899 Valid N (listwise) 418 Nhận xét: Nhóm biến số gắn với ảnh hưởng của bản thân NNT là “Do trình độ dân trí, ý thức NNT” được đánh giá đồng thuận ở mức cao nhất cùng là 4,77 điểm. Mức điểm thấp nhất gắn với bến số “Do hàng tồn kho nhiều nên khó khăn về tài chính ảnh hưởng đến QLNT và CCNT”, mức điểm 4,07 điểm. (iv) Biến số gắn với yếu tố về sử dụng các biện pháp CCNT N Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn BP1 418 3 5 4.91 .368 BP2 418 3 5 4.93 .294 BP3 418 2 5 4.68 .738 BP4 418 2 5 3.57 .778 BP5 418 2 5 2.81 .760 BP6 418 2 5 2.77 .764 Valid N (listwise) 418 Nhận xét: Điểm số của các tiêu chí trong nhóm biến số gắn với yếu tố về sử dụng các biện pháp CCNT dao động từ thấp 2,77 điểm (Biện pháp thu hồi GCN đăng ký kinh doanh, GCN đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề có tác động tích cực công tác QLNT và CCNT) đến 4,19 điểm (Biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại KBNN, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản có tác động tích cực công tác QLNT và CCNT). (v) Đánh giá về công tác QLNT và CCNT N Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn CT1 418 3 5 3.36 .554 CT2 418 3 5 3.49 .620 CT3 418 2 5 3.40 .609 CT4 418 3 5 3.34 .604 Valid N (listwise) 418 Nhận xét: Điểm số của các tiêu chí trong nhóm biến số gắn với công tác QLNT và CCNT được đánh giá ở mức trung bình, dao động từ thấp nhất là 3,34 điểm (Công tác QLNT và CCNT hiện nay hiệu quả nhờ NNT có ý thức tuân thủ và chấp hành nghĩa vụ thuế) đến 3,49 điểm (Công tác QLNT và CCNT hiện nay hiệu quả nhờ chính sách, quy định pháp luật về QLNT và CCNT đã đầy đủ và phù hợp).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_hoan_thien_cong_tac_quan_ly_no_thue_va_cuong_che_no.pdf
  • pdfCV.pdf
  • docThong tin tom tat ket luan moi luan an. Tran Viet Tuan. Tieng Anh. T Truong da sua.doc
  • docThong tin tom tat ve nhung ket luan moi cua luan an. Tieng Viet. 15.2.2021. T Truong da sua.doc
  • docxTÓM TẮT- A.TUẤN 1.12.docx
Luận văn liên quan