Luận án Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ ra quyết định tài chính của Tập đoàn bưu chính - Viễn thông Việt Nam VNPT

Quản trị tài chính đóng một vai trò trung tâm trong mọi hoạt động của Tập đoàn. Ta giả định, nếu Tập đoàn không có tiền thì Tập đoàn không thể thanh toán mọi chi phí hoạt động của nó, không thể dự trữ hàng tồn kho, không thể thuê mướn nhân công và cuối cùng, Tập đoàn không thể tồn tại. Mục tiêu của Tập đoàn là lợi nhuận, là giá trị của Tập đoàn; vì thế, đòi hỏi Tập đoàn phải có một mức độ tài chính nhất định để đi vào hoạt động; nhưng làm sao để Tập đoàn bảo toàn vốn? làm sao để Tập đoàn hoạt động có hiệu quả? làm sao để Tập đoàn tồn tại và phát triển? Để giải quyết vấn đề này, một trong những khâu quan trọng nhất trong hoạt động của Tập đoàn, đó là nhà quản trị phải hoàn thiện được hệ thống thông tin kinh tế, vì hệ thống thông tin kinh tế là hệ thống hỗ trợ thu thập, tổ chức và xử lý những thông tin trong lĩnh vực kinh tế (vĩ mô, vi mô) ở bên trong và bên ngoài Tập đoàn để phục vụ cho công tác quản trị tài chính của Tập đoàn. Hệ thống thông tin đóng vai trò trung gian giữa tập đoàn với môi trường bên ngoài, hay giữa các bộ phận bên trong tổ chức tập đoàn với nhau nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho sự quản trị, điều hành; hệ thống thông tin kinh tế giúp Tập đoàn tăng cường năng lực quản trị, nâng cao năng suất chất lượng, nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị, và hỗ trợ cho quá trình ra quyết định. qua đó tăng cường vị thế cạnh tranh của tập đoàn trong một thị trường biến đổi nhanh chóng và phức tạp. Vì thế, tác giả tiến hành hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế thông qua những giải pháp sau: Giải pháp về tổ chức cấu thành hệ thống thông tin; Giải pháp về nội dung cấu thành hệ thống thông tin; Giải pháp về phương thức cấu thành hệ thống thông tin; Giải pháp về công cụ cấu thành hệ thống thông tin; Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán.208 Các giải pháp này giúp hệ thống thông tin kinh tế phục vụ ra quyết định tài chính của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam VNPT được hoàn thiện và trở thành nguồn thông tin hữu ích sẽ giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn, tối ưu. Khi hệ thống thông tin được xây dựng được hoàn thiện, thì việc ra quyết định tài chính sẽ thuận lợi hơn, rút ngắn được thời gian ra quyết định vì thông tin đã được xử lý trước khi cung cấp cho nhà quản trị. Có như thế thì hiệu quả đầu tư của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam VNPT sẽ được nâng cao hơn trong tương lai.

pdf242 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 519 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ ra quyết định tài chính của Tập đoàn bưu chính - Viễn thông Việt Nam VNPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của VNPT với đối thủ cùng ngành. Về trình độ trang bị kỹ thuật: việc so sánh trình độ trang bị kỹ thuật của VNPT với đối thủ cùng ngành (Viettel) trong thực tế diễn ra rất thuận lợi, vì các thiết bị nhà trạm hầu hết được xây dựng ngoài trời và có thể khảo sát bằng mắt thường, nên việc khảo sát so sánh của VNPT không gặp trở ngại gì. Về tốc độ tăng trưởng: việc so sánh tốc độ tăng trưởng với đối thủ đều được các kênh truyền thông thông tin vào cuối mỗi năm trên mọi phương tiện thông tin đại chúng, vì thế việc so sánh tốc độ tăng trưởng của VNPT với đối thủ là điều hiển nhiên thực hiện được. 3.3.3 Giải pháp về phương thức cấu thành hệ thống thông tin. 3.3.3.1 Giải pháp về tiến độ: Thông tin chủ yếu được cung cấp theo từng cấp quản lý, và theo quy trình từ trên xuống; nếu quy trình làm việc của Tập đoàn phân chia quá nhiều tầng lớp quản lý, thì tiến độ cung cấp thông tin sẽ bị chậm trễ, Tập đoàn dễ bị mất đi cơ hội đầu tư do thông tin chậm trễ gây ra; mặt khác, thông tin đến trễ 198 sẽ gây ra thời gian chờ đợi bị kéo dài, năng suất làm việc thấp, cuối cùng chi phí quản lý tăng lên. Hiện nay, VNPT đã sắp xếp lại quy trình quản lý, giảm bớt sự quản lý chồng chéo lẫn nhau, giảm bớt nhiều nấc thang quản lý, rút ngắn đường đi của thông tin, tiến độ cung cấp thông tin đã được đẩy nhanh, tiến độ cung cấp thông tin sẽ đảm bảo tính kịp thời và phù hợp. Để thấy được hiệu quả của việc tái cơ cấu giúp Tập đoàn đẩy nhanh tiến độ cung cấp thông tin, ta so sánh quy trình quản lý của Tập đoàn VNPT trước và sau khi thay đổi cơ cấu: Bảng 3.2: Bảng so sánh giữa hai quy trình quản lý của VNPT trước và sau khi thay đổi cơ cấu quản lý STT Vai trò Trước khi thay đổi Sau khi thay đổi 1 Cấp chiến lược Phụ trách cả ba khối: khối kinh doanh, khối kỹ thuật, và khối giá trị gia tăng -> do Tổng Giám đốc công ty xuất thân từ kỹ thuật, nên tâm lý ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật hơn kinh doanh, nên thường đễ mất cơ hội đầu tư. Các khối kỹ thuật, kinh doanh, giá trị gia tăng tách nhau hoàn toàn, Tổng Giám đốc khối nào phụ trách khối đó -> mang tính chuyên sâu vấn đề, đem lại hiệu quả đầu tư cao hơn 2 Cấp chiến thuật -Phụ trách cả ba khối, không có tính chuyên sâu vào từng khối. - Hỗ trợ các Quận, Huyện về các vấn đề chuyên môn cả ba khối => thông tin dễ bị chồng chéo. - Mỗi nhà quản trị phụ trách từng khối riêng có tính có tính chuyên sâu hơn. -Hỗ trợ các Quận, Huyện về các vấn đề chuyên môn của từng khối => thông tin thông suốt hơn 199 3.3.3.2 Giải pháp về cung cấp thông tin Để có thể trở thành nguồn thông tin hữu ích, thông tin sau khi được thu thập, xử lý, đánh giá để trở thành thông tốt (chính xác, đầy đủ, phù hợp, dễ sử dụng), thì thông tin sẽ được tiến hành cung cấp cho nhiều cấp quản trị sử dụng như: cấp chiến lược, cấp chiến thuật và cấp tác nghiệp. Làm thế nào để cung cấp thông tin một cách thường xuyên, cho ai và bằng những phương pháp nào là vấn đề không đơn giản. Vì thế, để tiến hành cung cấp thông tin một cách thuận lợi, thường xuyên và đều đặn, ta tiến hành cung cấp thông tin qua các bước sau: Bước 1: Xây dựng những nội dung cần cung cấp. Bước 2: Xác định các cấp quản trị cần những loại thông tin nào: gồm thông tin giúp cho nhà quản trị cấp chiến lược ra quyết định tài chính dài hạn; thông tin hỗ trợ cho nhà quản trị cấp tác nghiệp ra quyết định tài chính ngắn hạn; hay thông tin hỗ trợ cho cấp tác nghiệp thực hiện nhiệm vụ của họ. Bước 3: Tiến hành phân loại thông tin thành: thông tin tác nghiệp, thông tin chiến thuật và thông tin chiến lược. Khi thông tin được phân loại thành thông tin chiến lược, thông tin chiến thuật, thông tin tác nghiệp thì việc cung cấp thông tin nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sẽ tiến hành được thuận lợi hơn. Bước 4: Tiến hành cung cấp thông tin theo yêu cầu sử dụng của các cấp quản trị. Với các bước thực hiện trên, ta thấy quy trình cung cấp thông tin sẽ được cụ thể hóa ở từng cấp quản trị, tránh được tình trạng cung cấp thông tin bị chồng chéo, tiết kiệm được thời gian và tiết kiệm được chi phí để có được những thông tin cần thiết. 3.3.4 Giải pháp về công cụ cấu thành hệ thống thông tin. 200 3.3.4.1 Giải pháp về máy vi tính Máy vi tính có chức năng thu thập, kiểm tra, xử lý và truyền đạt thông tin cho mọi thành viên trong Tập đoàn; máy tính giúp nhà quản lý kiểm tra xem các thao tác được thực hiện có chính xác không, và các thông tin được giữ trong cơ sở dữ liệu của Tập đoàn có đúng đắn không. Trong suốt quá trình hoạt động, thông tin là yêu cầu cần thiết khách quan đối với mọi nhà quản trị, để sử dụng thông tin phù hợp, kịp thời, chính xác, Tập đoàn bao giờ cũng cần tiến hành kiểm tra, kiểm soát thông tin để đảm bảo tính đúng đắn của hệ thống thông tin nhằm hỗ trợ đắc lực cho việc ra các quyết định tài chính. Việc sử dụng máy tính kiểm soát thông tin nhằm giúp cho Tập đoàn tránh một số nguy cơ:  Thông tin lỗi thời nhưng vẫn được đưa vào sử dụng, do đó cần phải dùng máy tính để kiểm tra các thông tin thu thập.  Ý đồ xấu, cố tình bóp méo thông tin nhằm gây tổn thất cho Tập đoàn, do đó phải tiến hành bảo mật thông tin thông qua việc dùng máy tính để mã hóa dữ liệu, sử dụng mật khẩu trước khi xâm nhập vào máy tính, hoặc phân quyền truy nhập khác nhau. Để đảm bảo máy vi tính hoạt động có hiệu quả, Tập đoàn phải đưa ra quy trình bảo vệ an toàn máy tính nhằm tránh sự cố kỹ thuật, rủi ro về môi trường gây ra tổn thất cho Tập đoàn. 3.3.4.2 Giải pháp về phần mềm Để hỗ trợ cho nhà quản trị có được những thông tin kinh tế để đưa ra những chính sách tài chính kịp thời, chính xác, phù hợp; công ty cần phải có những phần mềm chuyên biệt dùng cho chức năng tài chính bao gồm:  Quản lý ngân quỹ  Quản lý các khoản phải thu  Quản lý các khoản phải trả 201  Quản lý hàng tồn kho  Phân tích các báo cáo tài chính  Quản trị đầu tư  Cơ cấu vốn  Huy động vốn 3.3.4.3 Giải pháp về Internet VNPT là Tập đoàn cung cấp dịch vụ viễn thông, internet là một trong những dịch vụ thế mạnh của Tập đoàn, mang tính bảo mật cao và tốc độ truyền thông nhanh, Internet đóng góp rất lớn vào hiệu quả hoạt động của tập đoàn, và hiện nay Tập đoàn sử dụng rất có hiệu quả về internet, vì thế tác giả không đưa ra giải pháp nào khác giải pháp hiện nay về internet mà Tập đoàn đang áp dụng. 3.3.5 Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán Công tác tổ chức kế toán được gọi là hoàn thiện khi hệ thống kế toán của công ty phải tuân thủ đúng pháp luật; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước; nâng cao lợi ích chung của Tập đoàn và đãi ngộ người lao động. 3.3.5.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán trong Tập đoàn cần hoàn thiện phù hợp với điều kiện cụ thể nhằm thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và trung thực phục vụ cho việc điều hành của nhà quản lý . Theo đó, tổ chức bộ máy kế toán của Tập đoàn cần tương ứng với quy mô và khối lượng công việc kế toán cần thực hiện cũng như số lượng và chất lượng của đội ngủ người làm kế toán. Như vậy, đối với Tập đoàn hiện nay nên tổ chức bộ máy kế toán tập trung theo mô hình kết hợp kế toán. Hay nói cách khác, hoàn thiện hệ thống kế toán theo mô hình Tập đoàn được biểu hiện qua việc hoàn thiện các mặt sau đây: 1. Hoàn thiện chính sách kế toán và thuế; 202 2. Kế toán trong Tập đoàn phải đồng bộ, thông suốt, dễ tổng hợp, so sánh; 3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác tài chính – kế toán toàn Tập đoàn. 4. Hoàn thiện vai trò là thông tin nội bộ:  Cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, đầy đủ, chính xác kịp thời cho việc ra quyết định;  Cung cấp thông tin trong nội bộ Tập đoàn nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, đánh giá dự án đầu tư đã triển khai. 5. Hoàn thiện vai trò là thông tin bên ngoài:  Báo cáo theo yêu cầu của cơ quan nhà nước;  Cung cấp thông tin minh bạch cho các đối tượng có liên quan (nhà đầu tư, tổ chức tín dụng, nhà cung cấp) 3.3.5.2 Hoàn thiện hình thức kế toán Báo cáo tài chính là phương tiện cung cấp thông tin về tình trạng tài chính cũng như kết quả đầu tư trong một kỳ của một Tập đoàn cho các đối tượng sử dụng. Tùy theo đặc điểm từng loại hình Tập đoàn và nhu cầu sử dụng thông tin của người sử dụng mà báo cáo tài chính được lập và trình bày một cách phù hợp. Hiện nay các Tập đoàn VNPT vẫn áp dụng hệ thống báo cáo như các doanh nghiệp khác, điều này có một số hạn chế như các chỉ tiêu trình bày trên báo cáo tài chính quá dài và phức tạp, không phù hợp với dạng Tập đoàn đặc thù. Hơn nữa, mặc dù mẫu biểu của hệ thống báo cáo tài chính quá dài, quá chi tiết nhưng vẫn chưa phản ánh đầy đủ những thông tin cần thiết của Tập đoàn. Theo đó, các thông tin trên báo cáo tài chính cần hoàn thiện, bao gồm: - Các thông tin phản ánh trên bảng cân đối kế toán 203 Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của Tập đoàn tại thời điểm nhất định, đồng thời phản ánh tình hình tài chính thông qua mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, khoản, mục trình bày trên bảng. Song, hiện nay các chỉ tiêu trên Bảng CĐKT chưa thực sự phản ánh đúng giá trị thực của tài sản nên cũng không thể phản ánh thực chất hiệu quả đầu tư của Tập đoàn. + Chỉ tiêu Tài sản cố định: nhìn chung các Tập đoàn chưa phản ánh đầy đủ giá trị của TSCĐ vô hình như giá trị những lợi thế thương mại đem lại về các vị trí, địa điểm thuận lợi trong đầu tư kinh doanh, giá trị về quyền sử dụng đất và một số giá trị TSCĐ vô hình khác. . . Vì vậy, hoàn thiện các thông tin này trước hết cần hoàn thiện về cơ chế trích khấu hao TSCĐ và vấn đề xác định giá trị Tập đoàn, đặc biệt là phương pháp xác định giá trị TSCĐ vô hình. + Các khoản phải thu: trên Bảng CĐKT của các DN, các khoản phải thu cần phải chi tiết theo từng khoản phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn trong thời hạn thanh toán và quá thời hạn thanh toán. Việc phân chia các khoản phải thu thành phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn trong thời hạn thanh toán và quá thời hạn thanh toán căn cứ vào tuổi nợ và thời hạn thanh toán. Tóm lại: Khi công tác tổ chức kế toán tài chính được hoàn thiện thì báo cáo tài chính sẽ được minh bạch hơn, vì thế công tác lập kế hoạch tải chính sẽ được thuận lợi hơn; nhà quản trị các cấp sẽ có nguồn thông tin nội bộ tin cậy sẽ dễ dàng ra các quyết định tài chính mà không phải tốn chi phí tìm kiếm thông tin. 3.3.6 Một số giải pháp khác 3.3.6.1 Giải pháp về cơ chế chính sách và pháp luật về viễn thông  Xây dựng, hướng dẫn, triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình có liên quan đến quản lý và phát triển viễn thông giai đoạn 2015-2020. 204  Đẩy mạnh việc xây dựng, chuyển đổi, nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về viễn thông cho phù hợp với sự phát triển của Việt Nam và thông lệ quốc tế.  Xây dựng cơ chế, chính sách, đảm bảo an ninh thông tin trong môi trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế. 3.3.6.2 Giải pháp về khoa học công nghệ  Tập trung nguồn lực về tài chính và con người cho nghiên cứu phát triển, nghiên cứu ứng dụng nhằm nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của Tập đoàn VNPT.  Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ cao trong việc thiết lập mạng lưới, cung cấp dịch vụ và sản xuất thiết bị di động nhằm giảm giá thành, phổ cập nhanh các dịch vụ viễn thông đến người tiêu dùng với chất lượng tốt và giá cước hợp lý.  Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý, khai thác mạng lưới, cung cấp dịch vụ để giảm chi phí, giá thành và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tập đoàn. 3.3.6.3 Giải pháp về tổ chức  Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách để trên cơ sở đó cơ cấu lại thị trường viễn thông theo hướng phát triển bền vững, hiệu quả, cạnh tranh lành mạnh.  Hoàn thành việc tái cấu trúc Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam VNPT nhằm nâng cao năng suất lao động và nâng cao năng lực cạnh tranh làm chủ thị trường trong nước và vươn ra quốc tế. 3.3.6.4 Giải pháp về nguồn lực 205  Sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển nước ngoài (ODA) cho việc xây dựng hạ tầng và phổ cập dịch vụ viễn thông, Internet băng rộng ở khắp mọi miền đất nước.  Tích cự hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực thiết kế, ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông ngay trong các trường đại học có nội dung liên quan đến viễn thông và công nghệ thông tin. 3.3.6.5 Giải pháp về hợp tác quốc tế  Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực viễn thông, trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, nguyên tắc và giải pháp phù hợp với lợi ích và điều kiện cụ thể của Việt Nam khi tham gia vào các hiệp định thương mại song phương và đa phương.  Tiếp tục đầy mạnh hợp tác trong các tổ chức, diễn đàn quốc tế về viễn thông. Phối hợp, trao đổi kinh nghiệm về xây dựng chính sách, pháp luật viễn thông để hạn chế rủi ro trong đầu tư nước ngoài của VNPT. Kết luận chương 3: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho việc ra các quyết định tài chính của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam VNPT, cụ thể các giải pháp: 1. Giải pháp về tổ chức cấu thành hệ thống thông tin; giải pháp này giúp nhà quản trị trong tập đoàn VNPT nắm rõ các bước trước khi tiến hành thu thập thông tin, và nắm rõ quy trình xử lý thông tin nhằm giúp hệ thống thông tin kinh tế được hoàn thiện, từ đó chất lượng thông tin sẽ được nâng cao, hỗ trợ cho các nhà quản trị trong Tập đoàn VNPT ra quyết định tài chính được tối ưu hơn. 2. Giải pháp về nội dung cấu thành hệ thống thông tin; giải pháp này nhằm hỗ trợ cho nhà quản trị của Tập đoàn VNPT có được những thông tin tin cậy 206 từ bên trong và từ bên ngoài tập đoàn như: thông tin kế toán, thông tin dự báo thị phần của doanh nghiệp trên thị trường, thông tin truyền thông, trình độ công nghệ, trình độ nhân sự trong Tập đoàn. Đây là những thông tin minh bạch, có tính tin cậy cao, nên việc nhà quản trị dựa vào những thông tin này để ra quyết định tài chính là hoàn toàn có cơ sở khoa học. 3. Giải pháp về phương thức cấu thành hệ thống thông tin; giải pháp này được thể hiện thông qua tiến độ cung cấp thông tin cho từng cấp quản lý, nhưng làm thế nào để cung cấp thông tin một cách thường xuyên, cho ai và bằng những phương pháp nào là vấn đề không đơn giản. Vì thế, để tiến hành cung cấp thông tin một cách thuận lợi, thường xuyên và đều đặn, luận án đã đưa ra 4 bước cung cấp thông tin cho nhà quản trị. 4. Giải pháp về công cụ cấu thành hệ thống thông tin; giải pháp được tiến hành thông qua các giải pháp cụ thể: giải pháp về máy vi tính, giải pháp về phần mềm, và Giải pháp về Internet. 5. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán; công tác tổ chức kế toán được gọi là hoàn thiện khi hệ thống kế toán của công ty phải tuân thủ đúng pháp luật; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước; nâng cao lợi ích chung của Tập đoàn và đãi ngộ người lao động. Vì thế hoàn thiện công tác tổ chức kế toán được thể hiện thông qua hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán; hoàn thiện hình thức kế toán cụ thể như: hoàn thiện chỉ tiêu Tài sản cố định, hoàn thiện chỉ tiêu các khoản phải thu. 6. Giải pháp khác; ngoài những giải pháp trên, luận án còn xây dựng thêm một số giải pháp khác như: Giải pháp về cơ chế chính sách và pháp luật về viễn thông, giải pháp về khoa học công nghệ, giải pháp về tổ chức, giải pháp về nguồn lực, giải pháp về hợp tác quốc tế. 207 KẾT LUẬN Quản trị tài chính đóng một vai trò trung tâm trong mọi hoạt động của Tập đoàn. Ta giả định, nếu Tập đoàn không có tiền thì Tập đoàn không thể thanh toán mọi chi phí hoạt động của nó, không thể dự trữ hàng tồn kho, không thể thuê mướn nhân công và cuối cùng, Tập đoàn không thể tồn tại. Mục tiêu của Tập đoàn là lợi nhuận, là giá trị của Tập đoàn; vì thế, đòi hỏi Tập đoàn phải có một mức độ tài chính nhất định để đi vào hoạt động; nhưng làm sao để Tập đoàn bảo toàn vốn? làm sao để Tập đoàn hoạt động có hiệu quả? làm sao để Tập đoàn tồn tại và phát triển? Để giải quyết vấn đề này, một trong những khâu quan trọng nhất trong hoạt động của Tập đoàn, đó là nhà quản trị phải hoàn thiện được hệ thống thông tin kinh tế, vì hệ thống thông tin kinh tế là hệ thống hỗ trợ thu thập, tổ chức và xử lý những thông tin trong lĩnh vực kinh tế (vĩ mô, vi mô) ở bên trong và bên ngoài Tập đoàn để phục vụ cho công tác quản trị tài chính của Tập đoàn. Hệ thống thông tin đóng vai trò trung gian giữa tập đoàn với môi trường bên ngoài, hay giữa các bộ phận bên trong tổ chức tập đoàn với nhau nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho sự quản trị, điều hành; hệ thống thông tin kinh tế giúp Tập đoàn tăng cường năng lực quản trị, nâng cao năng suất chất lượng, nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị, và hỗ trợ cho quá trình ra quyết định... qua đó tăng cường vị thế cạnh tranh của tập đoàn trong một thị trường biến đổi nhanh chóng và phức tạp. Vì thế, tác giả tiến hành hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế thông qua những giải pháp sau: Giải pháp về tổ chức cấu thành hệ thống thông tin; Giải pháp về nội dung cấu thành hệ thống thông tin; Giải pháp về phương thức cấu thành hệ thống thông tin; Giải pháp về công cụ cấu thành hệ thống thông tin; Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán. 208 Các giải pháp này giúp hệ thống thông tin kinh tế phục vụ ra quyết định tài chính của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam VNPT được hoàn thiện và trở thành nguồn thông tin hữu ích sẽ giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn, tối ưu. Khi hệ thống thông tin được xây dựng được hoàn thiện, thì việc ra quyết định tài chính sẽ thuận lợi hơn, rút ngắn được thời gian ra quyết định vì thông tin đã được xử lý trước khi cung cấp cho nhà quản trị. Có như thế thì hiệu quả đầu tư của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam VNPT sẽ được nâng cao hơn trong tương lai. 209 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 1. Trần Thị Diện, 2012 “Trao đổi về chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay”, tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, số 3(104)- 2012, trang 23-26. 2. Trần Thị Diện, 2015 “Thông tin kinh tế phục vụ cho việc ra quyết định tài chính doanh nghiệp”, tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, số 11(148)-2015, trang 70-72. 3. Trần Thị Diện, 2015 “Thông tin kinh tế phục vụ cho việc ra quyết định tài chính của Tập đoàn Viễn thông VNPT”, tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, số 12(149)-2015, trang 66-68. 4. Trần Thị Diện và cộng sự, 2015 “ Giào Trình Tài chính Quốc tế”, nhà xuất bản Tài chính, mã phát hành ISBN 978-604-79-1311-4 tháng 12/2015. 5. Trần Thị Diện và cộng sự, 2016 “ Chương trình Nông Thôn Mới vùng Đồng bằng Sông Cửu Long: Thực trạng và giải pháp về cơ chế tài chính ”, đề tài cấp Bộ. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 210 1. Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh (2013) – Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính. 2. Mục tiêu kế hoạch và chiến lược 2010 -2015 của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam 3. Mục tiêu kế hoạch năm 2015 và chiến lược năm 2015-2020 của tập đoàn VNPT 4. Nguyễn Ngọc Quang (2013)– Phân tích báo cáo tài chính, Nxb Tài chính 5. Tailieu.vn/doc/he-thong-thong-tin-quan-ly-mis-1183589.html 6. Tạp chí thanh tra số 5 năm 2015 7. Trần Thị Tuyết Oanh (2014)– Đánh giá và đo lường kết quả học tập, Nxb Đại học sư phạm. 8. Vũ Văn Ninh, Mai Ngọc Anh (2013)– Lập và quản lý ngân sách doanh nghiệp, NXB Tài chính 9. 10. 11. 12. 13. 14. Vn.Economy 15. Abdallah Ahmad Adel Jamil (2013), The impact of using accounting information systems on the quality of financial statements submitted to the Income and sales tax Department in Jordan, European Scientific Journal special edition vol.1, pp.41-48, ISSN: 1857 – 7881 (Print) e - ISSN 1857- 7431, article downloaded from the site 211 16. Abraham-Frois, G. (2002), Dynamique economique ´ (9th edn). Paris: Dalloz 17. Adato, M., Carter, M.R. and May, J. (2006), Exploring poverty traps and social exclusion in South Africa using qualitative and quantitative data. Journal of Development Studies 42: 226–247. 18. Admati, A.R. (1985), A noisy rational expectations equilibrium for multi-asset securities markets. Econometrica 53(3): 629–657. 19. Akerlof, G.A. and Dickens, W. (1982), The economic consequences of cognitive dissonance. American Economic Review 72: 307–319. 20. Akerlof, G.A. and Shiller, R.J. (2009), Animal Spirits: How Human Psychology Drives the Economy, and Why It Matters for Global Capitalism. Princeton, NJ: Princeton University Press. 21. Asch, S. (1955), Opinions and social pressure. Scientific American 193: 31–35 22. Alamin Adel, Yeoh William, Warren Matthew & Salzman Scott (2015), An Empirical Study of Factors Influencing Accounting Information Systems Adoption, article downloaded from the site 15_cr. 23. Baba Mirela Camelia (2009), Quality management of the accounting services, Bulletin of the Transylvania University of Brasov Series V: Economic Sciences, vol. 2, issue 51, pp.59-66, article downloaded from thesite: TIN%20V%20PDF/ 059%20Baba% 20Mirela%20BUT%202009.pdf 24. Barberis, N. and Thaler, R.H. (2003), A survey of behavioral finance. In G. Constantinides, R. Stulz and M. Harris (eds.), Handbook of the Economics of Finance (pp. 1053–1128). Amsterdam: North Holland. 212 25. Benabou, R. (2009), Groupthink: collective delusions in organizations and markets. NBER Working Paper 14764. 26. Benabou, R. and Tirole, J. (2002), Self-confidence and personal motivation. Quarterly Journal of Economics 117(3): 871–915. Berg, J., Dickhaut, J. and McCabe, K. (1995) Trust, reciprocity and social history. Games and Economic Behavior 10: 122–142. 27. Benartzi, S. and Thaler, R.H. (1995), Myopic loss aversion and the equity premium puzzle. Quarterly Journal of Economics 110(1): 73–92. 28. Bernhardt, D. and Taub, B. (2008), Cross-asset speculation in stock markets, Journal of Finance 63: 2385– 2427. Bernheim, D., Garrett, D. and Maki, D. (2001) Education and saving: the long-term effects of high school financial curriculum mandates. Journal of Public Economics 85: 435–565. 29. Bernheim, B.D. and Garrett, D.M. (2003), The effects of financial education in the workplace: evidence from a survey of households. Journal of Public Economics 87: 1487–1519. 30. Biais, B., Bossaerts, P. and Spatt, C. (2010), Equilibrium asset pricing under heterogeneous information. Review of Financial Studies 23(4): 1503–1543. 31. Blume, L.E., Bray, M.M. and Easley, D. (1982), Introduction to the stability of rational expectations equilibrium. Journal of Economic Theory 26(2): 313–317. 32. Bond, S.R. and Cummins, J.G. (2000), The stock market and investment in the new economy: some tangible facts and intangible fictions. Brookings Papers on Economic Activity 1: 61–108. 33. Booij, A.S., Leuven, E. and Oosterbeek, H. (2008), The role of information in the take-up of student loans. Tinbergen Institute 213 Discussion Paper No. TI 2008-039/3. Available at SSRN: abstract=1118253 (last accessed April 2008). 34. Brown, J., Ivkovich, Z., Smith, P. and Weisbenner, S. (2007), Neighbors matter: causal community effects and stock market participation. NBER Working Paper 13168. 35. Bodnar George H. & Hopwood William S. (2013), Accounting Information Systems, 11th edition, Publisher Pearson UK, London, pp.3. 36. Bukenya Moses (2014), Quality of Accounting Information and Financial Performance of Uganda’s Public Sector, American Journal of Research Communication vol.2, issue 5, pp.183-203, article downloaded from the site content/uploads/2014/04/Bukenya_Vol25.pdf. 37. Caraiman Adrian Cosmin (2015), Accounting information system – qualitative characteristics and the importance of accounting information at trade entities, Annals of the „Constantin Brâncuşi” University of Târgu Jiu, Economy Series, vol.2, issue 1, pp.168-174, article downloaded from the site 01.Volumul%202/26_Caraiman.pdf. 38. Cable, D.M. and Gilovich, T. (1998), Looked over or overlooked? Prescreening decisions and postinterview evaluations. Journal of Applied Psychology 83: 501–508. 39. Camerer, C., Loewenstein, G. and Rabin, M. (2003), Advances in Behavioral Economics. Princeton, NJ: Princeton University Press. 40. Cass, D. and Shell, K. (1983), Do sunspots matter? Journal of Political Economy 91: 2. 214 41. Cassar, A. and Crowley, L. (2007), The effect of social capital on group loan repayment: evidence from field experiments. The Economic Journal 117: F85–F106. 42. Cassar, A. and Wydick, B. (2010), Does social capital matter? Evidence from a five-country group lending experiment. Oxford Economic Papers 62(4): 715–739. 43. Ceballos, D. (2004), Expectativas financieras y la decision de inversi´ on. Proceedings VII Congreso Hispano- ´ Italiano Matematicas Financieras y Actuariales. Cuenca 8–9/7. ´ 44. Chan, S. and Stevens, A.H. (2004), Do changes in pension incentives affect retirement? A longitudinal study of subjective retirement expectations. Journal of Public Economics 88(7–8): 1307–1333. 45. Chantarat, S. and Barrett, C.B. (2007), Social network capital, economic mobility and poverty traps. MRA Paper 1947: 1–56. 46. Chiriac Silviu-Virgil (2014), The importance of the accounting information for the decisional process, Annales Universitatis Apulensis Series Oeconomica vol.23, issue 1, pp.593-603, article downloaded from the site accounting-informationdecisional-process and 47. Clark, R.L., D’ambrosio, M.B., McDermed, A.A. and Sawant, K. (2006), Retirement plans and saving decisions: the role of information and education. Journal of Pension Economics and Finance 5(01): 45–67. 48. Cole, S. and Shastry, G.K. (2009), Smart money: the effect of education, cognitive ability, and financial literacy on financial market participation. Working Paper 09–071, Harvard Business School, Boston, MA. 215 49. Cusumano, M.A. (1985), The Japanese Automobile Industry: Technology and Management at Nissan and Toyota. Cambridge, MA: Harvard University Press. 50. De Bondt, W.F.M. and Thaler, R.H. (1985), Does the stock market overreact? Journal of Finance 40(3): 793–805. 51. De Meza, D., Irlenbusch, B. and Reyniers, D. (2008), Financial capability: a behavioural economics perspective. Consumer research 69, The Financial Services Authority. 52. Di Giannatale, S.B., Lopez, P. and Roa, M.J. (2008), Una introducci ´ on conceptual al desarrollo financiero, ´ capital social, redes y anonimidad: Caso de Mexico. CIDE-Working Paper, SDTE-427. 53. Di Giannatale, S.B., Elbittar, A., Rodriguez, P. and Roa, M.J. (2009) Trust, information acquisition and financial decisions: a field experiment. The Papers No 10/02, Department of Economic Theory and Economic History of the University of Granada. Available at (last accessed 17 February 2010). 54. Di Giannatale, S.B., Elbittar, A., Maya, L., Ramirez, A. and Roa, M.J. (2010) Confianza, redes sociales y habitos financieros: Un estudio emp ´ ´ırico. CIDE-Working Paper, SDTE, forthcoming. 55. Dinca Maria Mihaela, Virag Nicolae Paul & Cotlet Bogdan (2012), The role of accounting information in the economic entity, article downloaded from the site /kssue2012_097.pdf. 56. Duflo, E. and Saez, E. (2003), The role of information and social interactions in retirement plan decisions: evidence from a randomized experiment. Quarterly Journal of Economics 119: 815–842. 216 57. Duflo, E. and Saez, E. (2004) Implications of pension plan features, information, and social interactions for retirement saving decisions. In O.S. Mitchell and S. Utkus (eds.), Pension Design and Structure: New Lessons from Behavioral Finance (pp. 137–153). Oxford: Oxford University Press. 58. Easterly, W. and Levine, R. (1997,) Africa’s growth tragedy: politics and ethnic divisions. Quarterly Journal of Economics 112: 1203–1250. 59. Edmiston, K.D. and Gillett-Fisher, M.C. (2006), Financial education at the workplace, part I: knowledge and behavior. Community Affairs Research Working Paper 2006-02, Federal Reserve Bank of Kansas City. 60. Eliaz, K. and Schotter, A. (2010), Paying for confidence: an experimental study of the demand for noninstrumental information. Games and Economic Behavior 70: 304–324. 61. Fasolo, B., McClelland, G. and Todd, P.M., (2007). Escaping the tyranny of choice: when fewer attributes make choice easier. Marketing Theory 7(1): 13–26. 62. Feiler, L.E., Goeree, J. and Yariv, L. (2006), An experimental study of selective exposure. Working Paper, California Institute of Technology. 63. Feiler, L.E. (2007), Behavioral Biases in Information Acquisition. Doctoral Thesis, California Institute of Technology. 64. Fisher, I. (1930), The Theory of Interest, as determined by Impatience to Spend Income and Opportunity to Invest it. New York: Macmillan. 65. Fitriati Azmi & Mulyani Sri (2015), Factors that affect accounting information system success and its implication on accounting information quality, Asian Journal of Information Technology vol.14, issue 5, pp.154-161, ISSN: 1682-3915, article downloaded from the site com/abstract/?doi=ajit.2015.154.161. 217 66. Fitriati Azmi & Mulyani Sri (2015), The Influence of Leadership Style on Accounting Information System Success and Its Impact on Accounting Information Quality, Research Journal of Finance and Accounting vol.6, no11, pp. 167-173, ISSN 2222-1697 (Paper) ISSN 2222-2847 (Online), article downloaded from the site 23679 /24191. 67. Foster, A. and Rosenzweig, M. (1995), Learning by doing and learning from others: human capital and technical change in agriculture. Journal of Political Economy 103(6): 1176–1209. 68. Fox, J., Bartholomae, S., and Lee, J. (2005), Building the case for financial education. Journal of Consumer Affairs 39(1): 195–214. 69. Friedman, M. (1957), A Theory of the Consumption Function. Princeton, NJ: Princeton University Press. 70. Gine, X., Jakiela, P., Karlan, D. and Morduch, J. (2006), Microfinance games. Policy Research Working ´ Paper Series 3959, Banco Mundial. 71. Goldstein, D.G. and Gigerenzer, G. (1999), The recognition heuristic: how ignorance makes us smart. In G. Gigerenzer and P. Todd (eds.), Simple Heuristics That Make Us Smart. New York: Oxford University Press. 72. Gomez Soto, F. and Gonz ´ alez Vega, C. (2006), Formas de asociaci ´ on cooperativa y su participaci ´ on en la ´ provision de servicios financieros en las ´ areas rurales de M ´ exico. In ´ Los mercados de las finanzas rurales y populares en Mexico. Una visi ´ on r ´ apida sobre su multiplicidad y alcance ´ . Mexico: AFIRMA. ´ 73. Grossman, S.J. (1976,) On the efficiency of competitive stock markets where traders have diverse information. Journal of Finance 31: 573–585. 218 74. Grossman, S.J. and Stiglitz, J.E. (1980), On the impossibility of informationally efficient markets. American Economic Review 70(3): 393–408. 75. Gwangwava Edison, Faitira Manuere, Mabvure Joseph & Kuadakwashe Gutu (2012), Evaluation of factors influencing adoption of accounting information system by small to medium enterprises in Chinhoyi, Interdisciplinary Journal of Contemporary Research in Business vol.4, no.6, pp.1126-1141, article downloaded from the site archieves24.webs.com/1126-1141.pdf. 76. Hafij Ullah Md., Jamil Ahmed Khonadakar & Syeda Tamanna Fahim (2014), Role of Accounting Information in Strategic Decision Making in Manufacturing Industries in Bangladesh, Global Journal of Management and Business Research vol.14, issue 1, pp.9-22, ISSN: 2249-4588 & Print ISSN: 0975-5853, article downloaded from the site https://globaljournals.org/GJMBR_Volume14/2-Role-of- AccountingInformation.pdf. 77. Hall, R.E. (1978), Stochastic implications of the life cycle-permanent income hypothesis: theory and evidence. Journal of Political Economy 86(6): 971–988. 78. Hall, C.C., Ariss, L. and Todorov, A. (2007), The Illusion of knowledge: when more information reduces accuracy and increases confidence. Organizational Behavior and Human Decision Processes 103: 277–290. 79. Hayek, F.A. (1945), The use of knowledge in society. The American Economic Review 35(4): 519–530. 80. Hilgert, M.A., Hogarth, J.M. and Beverly, S.G. (2003), Household financial management: the connection between knowledge and behavior. Federal Reserve Bulletin, 89(7): 309–322. 219 81. Hirad, A. and Zorn, P.M. (2001), A little knowledge is a good thing: empirical evidence of the effectiveness of pre-purchase homeownership counseling. Low-Income Homeownership Working Paper Series. LIHO- 01.4. Cambridge, MA: Joint Center for Housing Studies, Harvard University. Available at http:// www.jchs.harvard.edu/publications/homeown/liho01–4.pdf/ (last accessed 15 June 2004). 82. Holm, C. and Rikhardsson, P. (2006), Experienced and novice investors: does environmental information influence on investment allocation decisions? Financial Reporting Research Group Working Papers R- 2006–02, University of Aarhus, Aarhus School of Business, Department of Business Studies. 83. Hogarth, J.M. (2006), Financial Education and Economic Development presented at the G8 International Conference on Improving Financial Literacy, Moscow, Russian Federation, November 29, 2006. Available at (last accessed 11 May 2010). 84. Hong, H., Kubik, J. and Stein, J. (2004), Social interaction and stock market participation. Journal of Finance 59: 137–163. 85. Huber, O. and Seiser, G. (2001), Accounting and convincing: the effect of two types of justification on decision process. Journal of Behavioral Decision Making 14(1): 69–85. 86. Hung, A.A., Meijer, E., Mihaly, K. and Yoong, J. (2009), Building Up, Spending Down: Financial Literacy, Retirement Savings Management, and Decumulation Santa Monica, CA: RAND Corporation, WR-712. Available at papers/WR712/ (last accessed 11 May 2010) 220 87. Iskandar Deni(2015), Analysis of factors affecting the success of the application of accounting information system, International Journal of scientific & Technology research vol.4, issue 2, pp.155-162, ISSN 2277- 8616, article downloaded from the site print/feb2015/Analysis-Of-FactorsAffecting-The-Success-Of-The- Application-Of-Accounting-Information-System.pdf. Quality-Access to Success, Vol.17, S2 May 2016 57 88. Iyengar, S.S., Jiang, W. and Huberman, G. (2004), How Much Choice is Too Much? Contributions to 401(k) Retirement Plans. In O.S. Mitchell and S. Utkus (eds.), Pension Design and Structure: New Lessons from Behavioral Finance (pp. 83–95). Oxford: Oxford University Press. 89. Iyengar, S.S., Jiang, W. and Kamenica, E. (2006), The psychological costs of ever increasing choice: a fallback to the sure bet. Working Paper, Graduate School of Business, Management Department, Columbia University. 90. Kahneman, D. and Tversky, A. (1979), Prospect theory: an analysis of decision under risk. Econometrica 47(2): 263–292. 91. Kahneman, D. and Tversky, A. (2000), Choices, Values and Frames. Princeton, NJ: Princeton University Press. 92. Kahneman, D., Slovic, P. and Tversky, A. (1982), Judgement under Uncertainty: Heuristics and Biases. New York: Cambridge University Press. 93. Keynes, J.M. (1936), The General Theory of Employment, Interest and Money. Macmillan Cambridge University Press for Royal Economic Society. 94. Kim, J., Garman, E.T. and Sorhaindo, B. (2003), Relationships among credit counseling clients’ financial well-being, financial behaviors, 221 financial stressor events, and health. Financial Counseling and Planning 14(2): 75–87. 95. Lacko, J. and Pappalardo, J. (2004,. The effect of mortgage broker compensation disclosures on consumers and competition: a controlled experiment. Federal Trade Commission Bureau of Economics Staff Report. 96. Lusardi, A. (2004), Savings and the effectiveness of financial education. In O.S. Mitchell, and S. Utkus (eds.), Pension Design and Structure: New Lessons from Behavioral Finance (pp. 157–184). Oxford: Oxford University Press. 97. Lusardi, A. (2008), Household saving behavior: the role of financial literacy, information, and financial education programs. NBER Working Paper 1382. 98. Lusardi, A. and Mitchell O.S. (2007), Financial literacy and planning: implications for retirement wellbeing. Business Economics 42(1): 35–44. 99. Lusardi, A. (2008), Planning and financial literacy: how do women fare? American Economic Review: Papers & Proceedings 98: 2. 100. Lyons, A.C. (2005), Financial education and program evaluation: challenges and potentials for financial professionals. Journal of Personal Finance 4(4): 56–68. 101. Lyons, A.C., Rachlis, M., Staten, M. and Xiao, J.J. (2006), Translating financial education into knowledge and behavior change. Consumer Interests Annual 52: 397–403. 102. Lyons, A.C. (2010), Consideraciones clave para una evaluacion eficaz de los programas de educaci ´ on´ economica y financiera presented at the 4th Simposio ´ La educacion econ ´ omica y financiera en M ´ exico ´ , 222 Mexico D.F.: Museo Interactivo de Econom ´ ´ıa, mide, 10 Septiembre, 2010. 103. Okab Reem, Al-Oqool Mohammed Ali & Bashayreh Mohammed Mahmoud (2014), The Importance of the Accounting Information and the Role of the Scientific Accounting Research in Developing the Economic Development Service in the Developing Countries (Case Study Jordan), Research in Applied Economics vol.6, no1, pp.240-257, ISSN 1948-5433, article downloaded from the site macrothink.org/journal/index.php/rae/article/view/4699/4327. 104. Maenhout, P. (2004), Robust portfolio rules and asset pricing. The Review of Financial Studies 17(4): 951– 983. 105. Malhotra, N.K., Jain, A.K. and Lagakos, S.W. (1982), The information overload controversy: an alternative viewpoint. Journal of Marketing 46: 27–37. 106. Martin, M. (2007), A literature review on the effectiveness of financial education. Working Paper 07–03, Federal Reserve Bank of Richmond, Richmond, VA. Available at org/publications/research/working_papers/2007/wp_07_3. cfm (last accessed 11 May 2011). 107. Mastrobuoni, G. (2009), The role of information for retirement behavior: evidence based on the stepwise introduction of the social security statement. Working Papers, Center for Retirement Research at Boston College, Center for Retirement Research. 108. Meier, S. and Sprenger, C. (2008), Discounting financial literacy: time preferences and participation in financial education programs. Working Paper. 223 109. Merton, R.C. (1969), Lifetime portfolio selection under uncertainty: the continuous-time model. Review of Economics and Statistics 51: 247– 257. 110. Modigliani, F. and Brumberg, R.H. (1954), Utility analysis and the consumption function: an interpretation of cross-section data. In K.K. Kurihara (ed.), Post Keynesian Economics (pp 388–436). New Brunswick, NJ: Rutgers University Press. 111. Mullainathan, S. and Shleifer, A. (2005), Persuasion in finance. Working Paper, Harvard University. 112. Muth, J. (1961), Rational expectations and the theory of price movements. Econometrica 29: 315– 335. 113. Nobes Christopher W. & Stadler Christian (2014), The qualitative characteristics of financial information, and managers’ accounting decisions: evidence from IFRS policy changes, article downloaded from the site ober/ABR-2014- 0103-Qualitative-characteristics.pdf. 114. Petroianu Grazia-Oana (2012), The role of accounting information in the decision making process, “Ovidius” University Annals, Economic Sciences Series vol.XII, issue 1, pp.1594-1598, article downloaded from the site ovidius.ro/html/anale/ENG/cuprins%20rezumate/volum2012p1.pdf and https://ideas.repec.org/a/ovi/oviste/vxiiy2012i12p1594-1598.html. 115. O’Brien James & Marakas George (2012), Introduction to information systems,16th edition, Published by McGraw-Hill Companies Inc., USA, New York, book downloaded from the site 116. 224 117. Rapina (2014), Factors Influencing The quality of accounting information system and its implications on the quality of accounting information, Research Journal of Finance and Accounting vol.5, no2, pp.148-154, ISSN 2222-1697 (Paper) ISSN 2222-2847 (Online), article downloaded from the site Journals/index.php/RJFA/article/viewFile/10689/10894. 118. Romney Marshall B. & Steinbart Paul John (2015), Accounting Information Systems, 13th edition, Publisher Pearson – Prentice Hall, USA, New Jersey, book downloaded from the site systems_97.html. 119. Saċer Ivana Mamiċ & Olouiċ Ana (2013), Information technology and accounting information systems ‘quality in creation middle and large companies, Journal of Information and Organizational Sciences vol.37, no2, pp.117-126, ISSN 1846-9418 (online), ISSN 1846-3312 (print), article downloaded from the site 120. Salehi Mahdi, Rostami Vahab & Mogadam Abdolkarim (2010), Usefulness of Accounting Information System in Emerging Economy: Empirical Evidence of Iran, International Journal of Economics and Finance vol.2, no2, pp.186-195, article downloaded from the site /ijef/article/view/5906. 121. Scorte Carmen Mihaela, Cozma Adina & Rus Luminita (2009), The importance of accounting information in crisis times, Annales Universitatis Apulensis Series Oeconomica vol.11, issue 1, pp.194-200, article downloaded from the site 225 122. Susanto Azhar (2015), What factors influence the quality of accounting information?, International Journal of Applied Business and Economic Research vol.13, no6, pp.3995-4014, article downloaded from the site df. 123. Toth Zsuzsanna (2012), The current role of accounting information systems, Review Club of Economics in Miskolc TMP vol.8, no1, pp.91- 95, article downloaded from the site googleusercontent.com/search?q=cache:8fIFH6Lx7UcJ:tmp.gtk.uni- miskolc.hu/volumes/2012/01/ TMP_ 2012_01_13_Toth_Zsuzsanna.pdf+&cd=1&hl=en&ct=clnk&gl=ro. 124. Vătăș oiu Cristian Ionel, Gheorghe Mihaela, Motoniu Ioan Dumitru & Boca (Rakos) Ileana Sorina (2010), Accounting information – the base of financial analysis in investment decisions, Annals of the Constantin Brâncuşi” University of Târgu Jiu, Economy Series, vol.4, issue 1, pp.244-254, article downloaded from the site _IONEL _VATASOIU.pdf. 125. Yenni Carolina (2015), Towards AIS success and its implications to information quality and user satisfaction, International Journal of Applied Business and Economic Research vol.13, no7, pp.5031-5044, article downloaded from the site 1456983941.pdf. 126. characteristics-of-useful-accounting - informatio.html. 226 127. ober/ABR-2014-0103- Qualitative-characteristics.pdf 128. information.html 129. journal homepage: www.elsevier.com.locate/jsis 130. Xu, H. J., 2003Critical Success Factors For Accounting Information Systems Data Quality”. Dissertation for Doctor of Philosophym 2003, University of Douthern Queensland. 131. www.diva-portal.orgáo 132. Báo cáo tài chính của Tập đoàn VNPT năm 2015 PHỤ LỤC Bảng chi tiết câu hỏi khảo sát thể hiện ở 5 thang cấp độ: A. QUAN ĐIỂM VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ CỦA TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG VNPT. 227 1 .. . a. Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông VNPT có sử dụng thông tin nhằm phục vụ ra quyết định tài chính? b. Thông tin kinh tế thường sử dụng nhằm phục vụ ra quyết định tài chính là những thông tin kinh tế vi mô, thông tin kinh tế vĩ mô, thông tin kinh tế bên trong, thông tin kinh tế bên ngoài, thông tin kinh tế quá khứ, thông tin kinh tế hiện tại, và thông tin kinh tế tương lai? c. Tập đoàn VNPT đã hoàn thiện rất tốt hệ thống thông tin kinh tế nhằm phục vụ ra quyết định tài chính? d. Hệ thống thông tin kinh tế của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông VNPT đang sử dụng là yếu tố rất quan trọng trong việc ra quyết định tài chính? e. Hệ thống thông tin kinh tế của Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông VNPT đang sử dụng có phù hợp với trình độ nhà quản trị? B. CÁC YẾU TỐ PHẢN ÁNH THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ CỦA TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG VNPT. J. Thực trạng về tổ chức cấu thành: 1. Thực trạng về quy trình thu thập hệ thống thông tin kinh tế của VNPT: a. Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông VNPT đã tiến hành xây dựng những nội dung thông tin cần thu thập trước khi tiến hành thu thập? 1. 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 228 b. Tập đoàn VNPT có tiến hành xác định nguồn thu thập tin cậy trước khi tiến hành thu thập? c. VNPT có tiến hành tiếp nhận thông tin từ nguồn thông tin bên ngoài như khảo sát khách hàng, tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh..? d. VNPT có tiến hành tiếp nhận thông tin từ nguồn thông tin bên trong nội bộ như: sổ sách kế toán, thông tin chính thức giữa quản lý với nhau, thông tin chính thức giữa quản lý với nhân viên? e. Sau khi thu thập thông tin, VNPT có tiến hành phân loại thông tin? f. Thông tin thu thập có được phân loại thành: thông tin chiến lược, thông tin chiến chiến thuật, thông tin tác nghiệp? g. Tập đoàn VNPT có đánh giá thông tin được thu thập để phân loại thành những thông tin: tin cậy và không tin cậy h. Khi tiếp nhận nguồn thông tin, Tập đoàn VNPT có xử lý thông tin trước khi đưa vào sử dụng? 2. Quy trình xử lý thông tin có đảm bảo đầy đủ các đặc điểm: i. Thông tin đảm bảo độ tin cậy? j. Thông tin đảm bảo sự cần thiết? 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 229 k. Thông tin đảm bảo tính kịp thời? l. Thông tin đảm bảo tính phù hợp? m. Thông tin đảm bào độ chính xác? n. Thông tin đảm bảo tính đầy đủ? o. Thông tin đảm bảo tính dễ sử dụng? p. Thông tin đảm bảo tính bảo mật? 3. Quy trình sử dụng hệ thống thông tin kinh tế của Tập đoàn VNPT có thực hiện qua các bước: d. Cấp chiến lược có sử dụng thông tin nhằm mục đích đưa ra các quyết định tài chính chiến lược như: quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn, và quyết định phân chia lợi nhuận? e. Cấp chiến thuật tiếp nhận thông tin từ mệnh lệnh của cấp chiến lược đưa xuống nhằm triễn khai thực hiện các quyết định tài chính dài hạn và các quyết định tài chính ngắn hạn của Tập đoàn. f. Cấp tác nghiệp tiếp nhận thông tin từ cấp chiến thuật để triễn khai công việc hàng ngày? 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 230 II. Thực trạng về Hệ thống thông tin kinh tế của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông VNPT. 1. Thực trạng về nội dung cấu thành hệ thống thông tin a. Những thông tin kinh tế bên ngoài Tập đoàn, như thông tin từ tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh, từ khảo sát nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng, có tác động đến quyết định tài chính của Tập đoàn? b. Những thông tin kinh tế bên trong Tập đoàn, như sổ sách kế toán, thông tin nội bộ giữa những nhà quản lý với nhau có tác động đến quyết định tài chính của Tập đoàn? 2. Thực trạng phương thức cấu thành hệ thống thông tin a. Thời gian tiếp nhận thông tin của Tập đoàn có đúng lúc? b. Thông tin được cung cấp để phục vụ ra các quyết định tài chính có phù hợp? c. Tiến độ ra các quyết định tài chính có kịp thời? 3. Thực trạng về phương tiện hỗ trợ cấu thành hệ thống thông tin kinh tế a. Máy vi tính phục vụ cho nhà quản trị sử dụng hệ thống thông tin kinh tế nhằm ra các quyết định tài chính có tính chất hiện đại? b. Phần mềm có tương thích, phù hợp? 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 231  Để mang tính bảo mật thông tin cao, ngoài mạng internet Tập đoàn đang sử dụng, Tập đoàn VNPT có sử dụng mạng nội bộ riêng có của Tập đoàn?  D. MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐẾN QUYẾT ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VNPT. J. Hệ thống thông tin kinh tế Tập đoàn VNPT đang sử dụng có tác động hiệu quả đến việc ra các quyết định tài chính của Tập đoàn? II. Tính hiệu quả của các quyết định tài chính do sử dụng hệ thống thông tin kinh tế, được thể hiện trên các mặt: 1. Đối với các quyết định tài chính dài hạn: a. Quyết định đầu tư có phù hợp? b. Hiệu quả đầu tư có cao c. ? c.Quyết định huy động vốn có phù hợp d. Chi phí sử dụng vốn có tối ưu? e. Quyết định phân chia lợi nhuận có phù hợp? f. Phân chia lợi nhuận có đảm bảo hài hòa được lợi ích của người lao động? 2. Đối với các quyết định tài chính ngắn hạn: 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 232 a. Quyết định tiền mặt có phù hợp? b. Quyết định các khoản phải thu có phù hợp? c. Quyết định hàng tồn kho có phù hợp? 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5. 1 .. . . 2. 3. 4. 5.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_hoan_thien_he_thong_thong_tin_kinh_te_phuc_vu_ra_quy.pdf
Luận văn liên quan