Luận án đã trình bày được một số vấn đề sau:
(1) Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DN. Nghiên cứu kế toán các khoản
dự phòng và tổn thất tài sản của một số quốc gia trên thế giới và rút ra bài học kinh
nghiệm cho các DNXL ở Việt Nam.
(2) Trên cơ sở khảo sát thực tế tại các DNXL ở Việt Nam, luận án đã phản
ánh thực trạng kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản, từ đó rút ra nhận xét,
đánh giá về công tác kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản của các DNXL,
chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của công tác kế
toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL ở Việt Nam.
(3) Luận án đã nêu rõ yêu cầu, nguyên tắc và nội dung hoàn thiện kế toán các
khoản dự phòng và tổn thất tài sản, từ đó đưa ra những giải pháp mang tính khả thi168
cả về khung pháp lý kế toán và thực tiễn trong các DNXL ở Việt Nam nhằm hoàn
thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản, đồng thời nêu ra những điều
kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện đó.
Luận án đã được hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu tài liệu liên quan đến các
sách, báo, tạp chí đã xuất bản, trên các tài liệu chuyên ngành trong và ngoài nước,
đồng thời nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo hướng dẫn, của các
anh chị em đồng nghiệp và các cán bộ quản lý, cán bộ kế toán trong các DNXL. Tác
giả của luận án hy vọng rằng, kết quả của luận án đã có những đóng góp nhất định
vào sự phát triển về mặt lý luận của kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản,
đóng góp nhất định để hoàn thiện thực tế công tác kế toán các khoản dự phòng và
tổn thất tài sản trong các DNXL. Mặc dù đã hết sức cố gắng song do hiểu biết cá
nhân còn hạn chế nên luận án không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả luận án rất
mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo, các chuyên gia, các
nhà khoa học để luận án được hoàn thiện hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 178 trang
178 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí nhỏ hơn doanh thu dự tính thu được, thì hợp đồng đó không bị tổn thất. 
Ngược lại, nếu chi phí lớn hơn doanh thu dự tính thu được thì hợp đồng đó sẽ bị rủi 
ro lớn và DN sẽ phải lập dự phòng cho khoản tổn thất này. 
 Giả sử sau khi DN đã trích lập dự phòng cho một hợp đồng rủi ro lớn, nhưng 
năm sau công trình vẫn đang tiếp tục thì đến khi lập BCTC DN phải rà soát lại, nếu 
sau khi tính toán DN không phải lập dự phòng nữa thì có thể hoàn nhập lại khoản 
dự phòng đã trích. Hoặc có thể năm sau công trình đã bàn giao thì DN không còn 
nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng, nên sẽ phải hoàn nhập khoản dự phòng đó. Khi 
DN thực hiện một hạng mục công trình mới thì lại phải rà soát lại theo từng năm để 
xem xét trích lập dự phòng. Theo ý kiến tác giả, DNXL có thể xác định giá trị 
khoản dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn bằng cách sử dụng “Bảng tính chi phí tăng 
thêm của công trình” (Bảng 3.3) theo mẫu sau: 
Bảng 3.3. Bảng tính chi phí tăng thêm của công trình 
Công ty........... 
BẢNG TÍNH CHI PHÍ TĂNG THÊM CỦA CÔNG TRÌNH...... 
Ngày..tháng..năm 
NỘI DUNG 
Khoản mục chi phí 
Chi phí 
NVLTT 
Chi phí 
NCTT 
Biến phí 
SXC 
Chi phí tài 
chính 
...... 
Tổng cộng 
 Nguồn: Tác giả luận án đề xuất 
141 
 Sau khi đã có số liệu trên bảng trên, DNXL sẽ tính tổng cộng cho tất cả các 
khoản chi phí, so sánh chi phí với doanh thu dự tính thu được trong năm tới, nếu chi 
phí đó lớn hơn doanh thu thì sẽ tiến hành trích lập dự phòng. 
 - Đối với khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi: Thực tế cho thấy để xác 
định giá trị khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi mang tính tin cậy và hợp lý, DNXL 
nên phân biệt các loại dự phòng nợ phải thu khó đòi thành các loại như sau: 
 + Dự phòng thiệt hại nợ phải thu khó đòi: Đây là khoản dự phòng lập cho 
các khoản nợ phải thu đã có những dấu hiệu cụ thể chứng tỏ DN khó có khả năng 
thu hồi được. Dấu hiệu của các khoản nợ phải thu khó đòi là: 
 - Khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán, DN đã thực hiện các thủ tục đòi nợ 
nhiều lần nhưng vẫn không đòi được. 
 - Các khoản nợ chưa quá hạn thanh toán nhưng có những bằng chứng cụ thể về 
việc khách hàng đã mất khả năng thanh toán toàn bộ hoặc một phần trong các 
trường hợp khách hàng đang xem xét giải thể, phá sản, bỏ trốn, chết 
 Đối với các khoản nợ phải thu này, DNXL phải thu thập bằng chứng cụ thể để 
xác định mức độ thiệt hại về khoản nợ phải thu làm cơ sở xác định mức dự phòng 
cần trích lập. Về phương diện kế toán, các DNXL không nên xác định theo quy định 
mức dự phòng theo tỷ lệ khoản phải thu như cơ chế tài chính hiện hành mà sẽ áp 
dụng kỹ thuật đánh giá trực tiếp từng khoản nợ. 
Điển hình tại Công ty cổ phần Sông Đà 10 trong năm 2014 có khoản nợ phải 
thu khó đòi của khách hàng là Công ty cổ phần CAVICO XD cầu hầm. Khoản nợ 
phải thu khó đòi này có trị giá 2.599.750.000đ và đã quá hạn 11 tháng. Căn cứ theo 
Thông tư 228/2009/TT-BTC kế toán đã trích lập dự phòng cho khoản nợ phải thu 
khó đòi này theo tỷ lệ 30%. Do đó, khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi Công ty đã 
trích: 2.599.750.000đ × 30% = 779.925.000đ. Tuy nhiên, dựa trên tình hình thực tế, 
tại thời điểm năm 2014 Công ty cổ phần CAVICO XD cầu hầm cùng một loạt hệ 
thống Công ty CAVICO như Công ty cổ phần CAVICO Điện lực & Tài nguyên, 
Công ty TNHH CAVICO VN XD Giao thông, Công ty cổ phần CAVICO xây dựng 
thủy điện, có tình trạng tài chính yếu kém, làm ăn thua lỗ, cổ phiếu bị hủy niêm 
142 
yết, thậm chí có công ty đã lâm vào tình trạng phá sản, nợ lương người lao động 
hàng tỷ đồng,. Sau khi thu thập đầy đủ những thông tin về tình hình tài chính của 
Công ty cổ phần CAVICO XD cầu hầm, xét thấy rằng khoản nợ phải thu khó đòi 
này có tổn thất lớn, khó có khả năng thu hồi được, Công ty Cổ phần Sông Đà 10 
nên trích lập dự phòng theo mức tổn thất thực tế với tỷ lệ trích lập 100%: 
2.599.750.000đ × 100% = 2.599.750.000đ. 
 + Dự phòng chung thiệt hại về nợ phải thu: Khoản dự phòng này được lập 
dựa trên quan điểm cho rằng, trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, 
luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong kinh doanh đối với khách hàng của DNXL. Việc 
khách hàng của DNXL sẽ gặp phải những khó khăn trong thanh toán là điều khó 
tránh khỏi và luôn có một xác suất nhất định khách hàng của DNXL không thể 
thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ các khoản nợ cho dù ở thời điểm hiện tại 
chưa có bằng chứng cụ thể. Mặc dù các khoản nợ đó vẫn chưa đến hạn thanh toán 
và chưa có đủ dấu hiệu chứng minh là nợ khó đòi, nhưng theo số liệu quá khứ của 
các năm trước những khoản nợ của DNXL thường có tỷ lệ không đòi được. Như 
vậy, DNXL phải sử dụng những số liệu trong quá khứ này để ước tính số nợ phải 
thu không thu được, tính theo tích số giữa dư nợ phải thu và tỷ lệ nợ không thu hồi 
được. Giả định, tình hình khoản phải thu và thiệt hại về nợ không thu hồi được của 
Công ty cổ phần LICOGI 166 trong 05 năm như sau: 
Bảng 3.4. Bảng tính tỷ lệ nợ phải thu khó đòi qua các năm 
 tại Công ty Cổ phần LICOGI 166 
Năm 
Số dƣ cuối năm của khoản 
phải thu khách hàng (VNĐ) 
Nợ phải thu không 
thu đƣợc (VNĐ) 
Tỷ lệ 
2011 150.487.000.000 3.570.890.000 2,37% 
2012 210.987.678.000 5.257.557.000 2,49% 
2013 190.983.279.000 8.212.226.000 4,3% 
2014 115.345.798.000 5.421.215.000 4,7% 
2015 173.265.535.000 8.836.515.000 5,1% 
Trung bình 168.213.858.000 6.259.680.600 3,8% 
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán Công ty cổ phần LICOGI 166 
143 
 Với tỷ lệ nợ không thu hồi được bình quân trong 5 năm là 3,8%, kế toán dự 
kiến tỷ lệ nợ không thu hồi được trong năm 2016 là 3,8%. Nếu số dư cuối năm 
khoản phải thu khách hàng là 165.890.345.000 đồng thì kế toán ước tính nợ khó đòi 
của năm 2016 là: 165.890.345.000 × 3,8% = 6.303.833.110 đồng 
 Một cách xác định khác, DNXL có thể ước tính khoản dự phòng nợ phải thu 
theo phương pháp xác suất, DN xác định xác xuất xảy ra khoản phải thu không thể 
thu hồi. Sau khi có xác xuất xảy ra nợ phải thu không thu hồi được, DN ước lượng 
khoản phải thu không thể thu hồi. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi số lượng kỳ 
quan sát trong quá khứ phải đủ lớn để tính được xác xuất xảy ra có độ tin cậy cao. 
- Đối với tổn thất TSCĐ: 
+ Xác định đơn vị tạo tiền 
Để xác định giá trị tổn thất của TSCĐ trong DNXL, trước hết các DNXL cần 
xác định rõ đơn vị tạo tiền khi ghi nhận suy giảm giá trị TSCĐ. Đơn vị tạo tiền là 
(nhóm) tài sản nhỏ nhất có khả năng tạo ra luồng tiền độc lập. Trong DNXL, mỗi 
TSCĐ (cụ thể luận án tập trung vào nghiên cứu là máy móc thi công) được đầu tư 
có nguyên giá riêng, có khả năng tạo tiền độc lập nên có thể coi mỗi TSCĐ này là 
một đơn vị tạo tiền. Nó cũng có thể là nhóm tài sản, như hệ thống ván khuôn phụ 
trợ thi công cầu gồm nhiều ván khuôn, mỗi ván khuôn giá trị rất lớn (thỏa mãn tiêu 
chuẩn là một TSCĐ) nhưng một mình nó không ra được luồng tiền độc lập nên hệ 
thống ván khuôn (nhóm tài sản) mới là một đơn vị tạo tiền. 
Ví dụ, DNXL A có một máy ép cọc khoan nhồi, theo đặc điểm của máy ép cọc 
khoan nhồi được coi là một đơn vị tạo tiền vì nó có khả năng tạo ra một luồng tiền 
độc lập. Giá trị sổ sách của máy là 21 tỷ. Máy đã sử dụng được 5 năm, thời gian sử 
dụng hữu ích của tài sản là 15 năm. 
+ Xem xét dấu hiệu suy giảm giá trị (tổn thất tài sản) 
Trong năm, có một số luồng thông tin thể hiện dấu hiệu suy giảm giá trị của 
máy ép cọc này bao gồm: Một công ty sản xuất của Đức đưa ra thị trường máy ép 
cọc khoan nhồi có nhiều tính năng mới so với seri máy thế hệ cũ, giá thành cạnh 
tranh, năng suất cao, dễ dàng cho vận chuyển di dời, thích hợp với nhiều địa chất 
144 
khác nhau và có một số công ty của Việt Nam đã mua về thực hiện dịch vụ cho 
thuê. Động cơ của máy ép cọc khoan nhồi của DN này bị trục trặc, đã cho sửa chữa 
nhưng công suất hoạt động giảm. Lãnh đạo công ty đang có kế hoạch thay thế chiếc 
máy trong tương lai gần. Căn cứ vào các dấu hiệu trên, DN cần phải tính giá trị có 
thể thu hồi để ghi nhận suy giảm giá trị của chiếc máy. 
+ Tính giá trị có thể thu hồi 
Giả định, giá trị hợp lý trừ giá bán của chiếc máy DN xác định được là 6,5 tỷ; 
giá trị sử dụng tính theo phương pháp giá trị hiện tại từ chiết khấu dòng tiền (NPV) 
là 5,8 tỷ thì giá trị có thể thu hồi của chiếc máy là 6,5 tỷ (là giá trị cao hơn giữa giá 
trị hợp lý trừ chi phí bán và giá trị sử dụng). 
+ Xác định giá trị suy giảm 
Giá trị còn lại của chiếc máy ghi trên sổ kế toán là 14 tỷ. Vậy, giá trị suy giảm 
của chiếc máy được xác định là 7,5 tỷ. 
3.4.3. Về phƣơng pháp kế toán các khoản dự phòng 
Từ phân tích thực trạng hiện nay cho thấy các DNXL đã có hệ thống chứng 
từ, tài khoản, sổ sách và thuyết minh BCTC, tuy nhiên hệ thống này mới chỉ dừng 
lại ở việc tuân thủ theo đúng quy định của Chế độ kế toán, cơ chế tài chính và chính 
sách thuế hiện hành. Do vậy muốn việc phản ánh thông tin về các khoản dự phòng 
và tổn thất tài sản thực sự hợp lý và minh bạch hơn các DNXL cần phải có những 
thay đổi về phương pháp kế toán như sau: 
 ● Về thu nhận thông tin kế toán: Ngoài các chứng từ kế toán phản ánh nội 
dung kế toán các khoản dự phòng như đã nêu ở phần thực trạng, các DNXL cần bổ 
sung các chứng từ nội sinh, phục vụ cho việc tính toán và trích lập các khoản dự 
phòng sau: 
 - Đối với khoản dự phòng bảo hành CTXL: DNXL sẽ phải bổ sung nhiều 
chứng từ cho việc trích lập khoản dự phòng này, tương ứng với mỗi loại CTXL sẽ có 
các chứng từ kèm theo phù hợp. Cụ thể: 
 + Đối với những CTXL đã có cơ sở trích lập: Bộ phận kỹ thuật của DN lập 
“Phương án trích lập dự phòng bảo hành công trình” (Bảng 3.5), sau đó Bộ phận kế 
145 
toán sẽ căn cứ vào đó để lập nên “Bảng kê trích lập dự phòng cho từng công trình” 
(Bảng 3.6) theo mẫu sau: 
Bảng 3.5: Phƣơng án trích lập dự phòng bảo hành công trình 
 Công ty............... 
PHƢƠNG ÁN TRÍCH LẬP DỰ PHÕNG BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH 
Ngày..tháng..năm 
Tên công trình/hạng mục công trình:........................................... 
STT 
Khối lƣợng công trình 
cần trích lập bảo hành 
Thành tiền Tỷ lệ trích lập 
Mức trích 
lập dự phòng 
1 
2 
... 
Nguồn: Tác giả luận án đề xuất 
Bảng 3.6: Bảng kê trích lập dự phòng bảo hành công trình 
 Công ty............... 
BẢNG KÊ TRÍCH LẬP DỰ PHÕNG BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH 
Ngày..tháng..năm 
STT 
Tên 
công 
trình 
Bộ 
phận 
công 
trình 
cần bảo 
hành 
Khối 
lƣợng 
công 
trình 
cần bảo 
hành 
Giá trị 
bộ phận 
công 
trình 
cần bảo 
hành 
Tỷ lệ 
trích 
lập dự 
phòng 
Số trích 
lập dự 
phòng 
bảo 
hành 
Số 
đã 
trích 
Số 
hoàn 
nhập 
Số 
còn 
phải 
trích 
1 
2 
... 
Nguồn: Tác giả luận án đề xuất 
+ Đối với những CTXL chưa có cơ sở trích lập: Đặc điểm của những công 
trình này là bộ phận kỹ thuật sẽ rất khó xét đoán trực tiếp vào công trình (do không có 
146 
đủ sơ sở để đánh giá chất lượng từng công trình) nên các DNXL phải áp dụng tỷ lệ 
bảo hành trung bình công trình qua các năm. Chứng từ mà DNXL sử dụng đối với 
những công trình này theo mẫu của “Bảng 3.2. Bảng tính tỷ lệ bảo hành CTXL qua 
các năm tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội” đã được trình bày ở phần trên. 
- Đối với khoản dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn: Qua khảo sát thực trạng 
cho thấy DNXL hiện nay chưa quan tâm đến khoản dự phòng này, tuy nhiên trong 
thời gian tới nếu DNXL ghi nhận khoản dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn, theo tác 
giả DNXL nên sử dụng chứng từ “Bảng kê trích lập dự phòng hợp đồng có rủi ro 
lớn” (Bảng 3.10) theo mẫu sau: 
Bảng 3.7: Bảng kê trích lập dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn 
 Công ty............... 
BẢNG KÊ TRÍCH LẬP DỰ PHÕNG HỢP ĐỒNG CÓ RỦI RO LỚN 
Ngày..tháng..năm 
STT 
Hợp 
đồng 
Chi phí 
hợp 
đồng 
tăng 
thêm 
Doanh 
thu hợp 
đồng 
tăng 
thêm 
Khoản 
lỗ của 
hợp 
đồng 
Số trích lập 
dự phòng 
hợp đồng có 
rủi ro lớn 
Số đã 
trích 
Số 
hoàn 
nhập 
Số còn 
phải 
trích 
1 
2 
... 
Nguồn: Tác giả luận án đề xuất 
- Đối với khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi: Ngoài các chứng từ phản 
ánh các khoản nợ phải thu khó đòi được trình bày chi tiết ở phần thực trạng, các 
DNXL nên bổ sung thêm các chứng từ được trình bày sau đây để phục vụ cho việc 
triển khai các kiến nghị nêu trên. 
 + Trường hợp khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi cho những khách hàng đã 
có những dấu hiệu cụ thể chứng tỏ là DN khó có khả năng thu hồi được (khoản nợ 
phải thu đã quá hạn thanh toán nhưng DN vẫn không đòi được hoặc khách hàng bị 
phá sản, giải thể, mất tích, bỏ trốn....). Ngoài những chứng từ đã được nêu ở phần 
147 
thực trạng, DN cần bổ sung các chứng từ phục vụ theo dõi các khoản nợ phải thu 
khó đòi này như sau: Danh sách các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán; Danh 
sách các khoản nợ phải thu trường hợp đặc biệt. Từ đó DN sẽ áp dụng kỹ thuật đánh 
giá trực tiếp từng khoản nợ phải thu để xem xét ghi nhận các khoản này là dự phòng 
nợ phải thu khó đòi. DN có thể sử dụng chứng từ “Bảng kê trích lập dự phòng nợ 
phải thu khó đòi” (Bảng 3.10) để làm căn cứ trích lập cho các khoản nợ phải thu 
này. 
Bảng 3.8. Danh sách các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán 
Công ty........... 
DANH SÁCH CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU QUÁ HẠN THANH TOÁN 
Ngày..tháng..năm 
STT 
Khách 
hàng 
Số dƣ 
nợ phải 
thu 
Quá hạn từ 6 
tháng→dƣới 
1 năm 
Quá hạn từ 1 
năm→ dƣới 2 
năm 
Quá hạn từ 2 
năm→dƣới 3 
năm 
Quá hạn 
từ 3 năm 
trở lên 
1 A 
2 B 
3 C 
.... ....... 
 Nguồn: Tác giả luận án đề xuất 
148 
Bảng 3.9. Danh sách các khoản nợ phải thu trƣờng hợp đặc biệt 
Công ty........... 
DANH SÁCH CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU TRƢỜNG HỢP ĐẶC BIỆT 
Ngày..tháng..năm 
STT Khách hàng 
Số dƣ nợ 
phải thu 
Thời điểm ban đầu 
khách hàng nợ 
Tình trạng 
khách hàng 
Ghi chú 
1 A 
2 B 
3 C 
.... ....... 
 Nguồn: Tác giả luận án đề xuất 
Bảng 3.10. Bảng kê trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi 
Công ty........... 
BẢNG KÊ TRÍCH LẬP DỰ PHÕNG NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÕI 
Ngày..tháng..năm 
STT 
Khách 
hàng 
Số dƣ 
nợ phải 
thu 
Số tiền 
phải 
trích 
dự 
phòng 
Tỷ lệ 
trích dự 
phòng 
Số 
trích 
dự 
phòng 
Số đã 
trích 
lập 
Số 
hoàn 
nhập 
Số còn 
phải 
trích 
1 A 
2 B 
3 C 
.... ....... 
 (Nguồn: Tác giả luận án đề xuất) 
+ Trường hợp đối với khoản dự phòng chung thiệt hại về nợ phải thu: Mặc 
dù cho tới thời điểm lập dự phòng vẫn chưa có dấu hiệu và bằng chứng các khoản 
nợ phải thu là nợ khó đòi, nhưng vẫn có một xác suất nhất định khách hàng không 
149 
thể thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ. DNXL sẽ phải thu thập những số liệu 
trong quá khứ để tính tỷ lệ nợ phải thu khó đòi qua nhiều năm và từ đó tính được tỷ 
lệ nợ phải thu khó đòi bình quân, làm căn cứ để lập dự phòng cho các khoản nợ phải 
thu trong năm hiện hành. Theo tác giả, kế toán nên sử dụng chứng từ theo mẫu của 
“Bảng 3.4. Bảng tính tỷ lệ nợ phải thu khó đòi qua các năm tại Công ty cổ phần 
LICOGI 166” đã được đề cập ở phần trên. 
- Đối với tổn thất TSCĐ: Mặc dù hiện nay các DNXL chưa ghi nhận khoản 
tổn thất TSCĐ (máy móc thi công) tại đơn vị mình, nhưng trong tương lai khi quan 
tâm đến khoản tổn thất tài sản này thì DNXL nên sử dụng chứng từ “Bảng kê TSCĐ 
có dấu hiệu tổn thất” (Bảng 3.11) để phản ánh khoản tổn thất của các tài sản đó. 
Bảng 3.11: Bảng kê TSCĐ có dấu hiệu tổn thất 
 Công ty............... 
BẢNG KÊ TSCĐ CÓ DẤU HIỆU TỔN THẤT 
Ngày..tháng..năm (ĐVT: tỷ VNĐ) 
STT TSCĐ 
Nguyên 
giá 
TSCĐ 
Giá trị 
hao 
mòn 
lũy kế 
Giá trị 
ghi sổ 
(Giá trị 
còn lại) 
Giá 
trị sử 
dụng 
Giá trị 
hợp lý 
Giá trị 
thu hồi 
Chênh 
lệch giữa 
giá trị ghi 
sổ và giá 
trị thu hồi 
1 A 21 7 14 5,8 6,5 6,5 7,5 
2 B 
... 
Nguồn: Tác giả luận án đề xuất 
Như vậy, bản chất của các khoản dự phòng và tổn thất tài sản là khoản lỗ 
nhận thấy trước, do đó vào cuối năm kế toán tiếp theo DNXL phải thực hiện đánh 
giá mới về giá trị các khoản dự phòng. Nếu khoản dự phòng phải lập thấp hơn 
khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải 
được hoàn nhập. Nếu khoản dự phòng phải lập cao hơn khoản dự phòng đã lập ở 
150 
cuối năm trước thì phải trích lập thêm cho đủ số cần phải có. Do đó, sau khi đã tính 
toán và đưa ra được cơ sở để trích lập cho các khoản dự phòng và tổn thất tài sản 
trên bảng kê của từng khoản đã được trình bày ở trên. Vào thời điểm lập BCTC 
hàng năm, kế toán sẽ rà soát lại từng khoản, hoàn nhập cho những khoản dự phòng 
và tổn thất tài sản do năm trước đã trích lập nhiều hơn năm nay, tính ra được mức 
dự phòng phải trích lập năm nay. Từ đó lập ra “Bảng kê tổng hợp các khoản dự 
phòng và tổn thất tài sản” (Bảng 3.12) kèm theo toàn bộ phiếu kế toán là các bảng 
kê của từng khoản dự phòng, làm cơ sở để kế toán trích lập cho toàn bộ các khoản 
dự phòng năm hiện hành. Mẫu chứng từ như sau: 
Bảng 3.12: Bảng kê tổng hợp các khoản dự phòng và tổn thất tài sản 
 Công ty............... 
BẢNG KÊ TỔNG HỢP CÁC KHOẢN DỰ PHÕNG VÀ TỔN THẤT TÀI SẢN 
Ngày..tháng..năm 
STT Chỉ tiêu 
Số dƣ dự 
phòng và tổn 
thất tài sản 
Số hoàn nhập 
dự phòng và 
tổn thất tài sản 
Số trích lập dự 
phòng và tổn 
thất tài sản 
Ghi 
chú 
1 
Dự phòng bảo hành 
CTXL 
2 
Dự phòng hợp đồng 
có rủi ro lớn 
3 
Dự phòng nợ phải 
thu khó đòi 
4 Tổn thất TSCĐ 
 Tổng cộng 
Ngày.......tháng........năm........ 
Nguồn: Tác giả luận án đề xuất 
 ● Về xử lý và hệ thống hóa thông tin kế toán 
 - Về hệ thống tài khoản kế toán: Tính đến thời điểm cuối năm 2014, các 
DNXL vẫn đang sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định 15/2006 QĐ-BTC. 
151 
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, khi Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 200/2014 
TT-BTC thay thế cho Quyết định 15/2006/QĐ-BTC thì các DNXL đã triển khai và 
áp dụng hệ thống tài khoản này. Về bản chất các khoản dự phòng theo Thông tư 
200/2014/TT-BTC cũng không khác nhiều so với Quyết định 15/2006/QĐ-BTC mà 
chỉ khác nhau ở việc sử dụng hệ thống tài khoản để phản ánh các khoản dự phòng 
tổn thất tài sản. Đối với khoản dự phòng tổn thất tài sản, thay vì dùng nhiều tài 
khoản để phân chia theo nội dung dự phòng và gắn với các tài sản ngắn hạn, dài 
hạn, Thông tư 200/2014/TT-BTC tổng hợp tất cả vào chung một tài khoản là TK 
229 “Dự phòng tổn thất tài sản”. Có thể nói, đây là một bước tiếp cận mới, nó giúp 
cho các DN và các đối tượng quan tâm đến DN có tư duy tổng quát về khoản dự 
phòng tổn thất tài sản, hiểu được bản chất của các khoản dự phòng tổn thất thực 
chất là cùng một loại, cùng tính chất và ở góc độ người sử dụng thông tin trên 
BCTC thì cũng chỉ cần những thông tin ở mức độ tổng quát như vậy. Tuy nhiên với 
phương án mở tài khoản tổng hợp như Thông tư 200/2014/TT-BTC cũng dẫn đến 
những khó khăn nhất định trong việc sử dụng thông tin để lập BCTC, đòi hỏi người 
làm kế toán phải phân tích và sử dụng các số liệu chi tiết. Do đó, để biết được chi 
tiết từng nội dung về khoản tổn thất tài sản kế toán có thể sử dụng phương thức lập 
tài khoản chi tiết nên vẫn đáp ứng được yêu cầu quản trị nội bộ DN. Cụ thể, TK 229 
có 4 tài khoản cấp 2 là TK 2291 “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh”, TK 
2292 “Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác”, TK 2293 “Dự phòng phải thu 
khó đòi” và TK 2294 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Như vậy DNXL có thể 
phản ánh khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi vào TK 2293 “Dự phòng phải thu 
khó đòi”. Còn đối với các khoản dự phòng nợ phải trả, Thông tư 200/2014/TT-BTC 
quy định sử dụng TK 352 “Dự phòng phải trả”. Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2 
là TK 3521 “Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa”, TK 3522 “Dự phòng bảo 
hành công trình xây dựng”, TK 3523 “Dự phòng tái cơ cấu DN”, TK 3524 “Dự 
phòng phải trả khác”. Do vậy, DNXL có thể phản ánh khoản dự phòng bảo hành 
CTXL vào tài khoản 3522 “Dự phòng bảo hành công trình xây dựng”; Khoản dự 
phòng hợp đồng có rủi ro lớn được hạch toán vào tài khoản 3524 “Dự phòng phải 
152 
trả khác”. Riêng đối với khoản tổn thất TSCĐ, Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế 
toán hiện hành chưa có quy định về ghi nhận khoản mục này, do đó cũng chưa thể 
có tài khoản để phản ánh. Theo đó, tại thời điểm lập báo cáo, nếu có tình trạng 
TSCĐ trong DNXL mà giá trị thu hồi thấp hơn giá trị ghi sổ của nó thì tài sản đó sẽ 
bị tổn thất. Và để ghi nhận khoản tổn thất này, tác giả đề xuất DNXL sẽ không sử 
dụng tài khoản riêng biệt để điều chỉnh giảm trừ, mà thay vào đó sẽ giảm trừ trực 
tiếp vào tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”, đồng thời ghi tăng chi phí giảm giá trị tài 
sản tương ứng. Ví dụ với khoản tổn thất của máy ép cọc khoan nhồi đã nói ở trên, 
kế toán có thể phản ánh như sau: 
 Nợ TK Chi phí giảm giá trị tài sản: 7,5 tỷ 
 Có TK TSCĐ hữu hình: 7,5 tỷ 
- Về hệ thống sổ kế toán chi tiết và tổng hợp: Hiện nay các DNXL đã có hệ 
thống sổ kế toán chi tiết và tổng hợp để theo dõi các khoản dự phòng. Theo quy 
định của Thông tư 200/2014/TT-BTC, DNXL không bắt buộc phải áp dụng mẫu sổ 
kế toán như trước mà có thể tự thiết kế hệ thống sổ cho phù hợp với đơn vị mình. 
Tuy nhiên nếu DN nào không tự xây dựng được thì có thể vận dụng mẫu sổ theo 
Thông tư 200/2014/TT-BTC. Nhằm giúp công tác kế toán các khoản dự phòng và 
tổn thất tài sản trong các DNXL được hoàn thiện hơn, kế toán cần phải căn cứ vào 
những chứng từ bổ sung ở các phần hành đã nêu ở phần trên, từ đó thiết kế ra các 
mẫu sổ phản ánh các khoản dự phòng đó. Theo tác giả, kế toán có thể ghi chép từng 
khoản dự phòng và tổn thất tài sản theo mẫu sổ dưới đây: 
153 
- Đối với khoản dự phòng bảo hành CTXL: 
Công ty:.................................. 
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 
Năm:............ 
 3522-..... 
 Số dƣ đầu kỳ:............................ 
Số 
chứng 
từ 
Ngày 
chứng 
từ 
Ngày 
ghi 
sổ 
Diễn giải 
Mã 
số 
Đối 
ứng 
Phát sinh 
nợ 
Phát 
sinh có 
Số dƣ 
 Tổng phát sinh 
 Phát sinh lũy kế 
 Số dƣ cuối kỳ 
 Ngày.......tháng........năm........ 
Ngƣời lập biểu 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
Kế toán trƣởng 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
- Nguồn: Tác giả luận án đề xuất 
 Công ty:.................................. 
Công ty:.................................. 
BẢNG TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 3522-DỰ PHÕNG BẢO HÀNH CTXL 
 Năm:............ 
Số 
TT 
Tên đối 
tƣợng 
Số dƣ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dƣ cuối kỳ 
Nợ Có Nợ Lũy kế Có 
Lũy 
kế 
Nợ Có 
 Tổng 
Nguồn: Tác giả luận án đề xuất 
154 
- Đối với khoản dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn: 
Công ty:.................................. 
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 
Năm:............ 
 3524-..... 
 Số dƣ đầu kỳ:............................ 
Số 
chứng 
từ 
Ngày 
chứng 
từ 
Ngày 
ghi 
sổ 
Diễn giải 
Mã 
số 
Đối 
ứng 
Phát sinh 
nợ 
Phát 
sinh có 
Số dƣ 
 Tổng phát sinh 
 Phát sinh lũy kế 
 Số dƣ cuối kỳ 
 Ngày.......tháng........năm........ 
Ngƣời lập biểu 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
Kế toán trƣởng 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
- Nguồn: Tác giả luận án đề xuất 
BẢNG TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 3524-DỰ PHÕNG HỢP ĐỒNG 
 CÓ RỦI RO LỚN 
 Năm:............ 
STT 
Ký hiệu 
Hợp đồng 
Số dƣ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dƣ cuối kỳ 
Nợ Có Nợ Lũy kế Có Lũy kế Nợ Có 
 Tổng 
Nguồn: Tác giả luận án đề xuất 
155 
- Đối với khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi: 
Công ty:.................................. 
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 
Năm:............ 
 2293-..... 
 Số dƣ đầu kỳ:............................ 
Số 
chứng 
từ 
Ngày 
chứng 
từ 
Ngày 
ghi 
sổ 
Diễn giải 
Mã 
số 
Đối 
ứng 
Phát sinh 
nợ 
Phát 
sinh có 
Số dƣ 
 Tổng phát sinh 
 Phát sinh lũy kế 
 Số dƣ cuối kỳ 
(Nguồn: Tác giả luận án đề xuất) 
Công ty:.................................. 
BẢNG TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 2293-DỰ PHÕNG PHẢI THU KHÓ ĐÕI 
Năm:............ 
STT 
Tên khách 
hàng 
Số dƣ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dƣ cuối kỳ 
Nợ Có Nợ Lũy kế Có Lũy kế Nợ Có 
 Tổng 
(Nguồn: Tác giả luận án đề xuất) 
● Về trình bày thông tin các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trên 
BCTC 
Hiện nay thông tin về các khoản dự phòng trong các DNXL đã được phản 
ánh trên BCĐKT, BCKQKD và bước đầu phản ánh trên Thuyết minh BCTC. Vì 
trích lập dự phòng đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán nên việc làm này sẽ 
đánh giá đúng giá trị tài sản hiện có của DN cũng như dự tính trước những chi phí 
sẽ phải bỏ ra trong tương lai. Từ đó sẽ mang lại sự đáng tin cậy hơn của các BCTC. 
156 
Mặt khác dự phòng là một yếu tố không thể đo lường chính xác được, nên ảnh 
hưởng của nó đến BCTC của DN ngày càng quan trọng hơn đặc biệt là trên 
BCĐKT, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Thuyết minh BCTC. Vì thực tế, 
khi trình bày thông tin về các khoản dự phòng và tổn thất tài sản đầy đủ trên các 
BCTC sẽ giúp cho BCTC của DN được minh bạch, từ đó các đối tượng bên trong 
và đối tượng bên ngoài có thể nắm rõ tình hình tài chính của DN. 
Dựa trên các nội dung đã được bổ sung ở các phần kiến nghị trên, nội dung 
về các khoản dự phòng cũng phải được phản ánh. Chẳng hạn, khoản dự phòng nợ 
phải thu, dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn, dự phòng bảo hành CTXL, tổn thất 
TSCĐ,phải được ghi nhận trên các BCTC. Việc xác định giá trị các khoản dự 
phòng và tổn thất tài sản có ảnh hưởng quan trọng đến BCTC của DN, vì vậy xác 
định đúng các khoản dự phòng là cần thiết để có một BCTC đáng tin cậy. Như vậy, 
để lập ra các chỉ tiêu trên BCTC, DNXL phải dùng số liệu chi tiết về các khoản dự 
phòng và tổn thất tài sản. Cụ thể với từng loại BCTC như sau: 
- Đối với BCĐKT: Tại thời điểm cuối niên độ kế toán, DNXL phải dựa vào 
cơ sở để lập ra các chỉ tiêu về dự phòng và tổn thất tài sản trên BCĐKT của DN, đó 
là các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết và 
BCĐKT năm trước (để trình bày cột đầu năm). Trước hết, chỉ tiêu dự phòng phải 
(trong đó có dự phòng bảo hành CTXL và dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn) được 
trình bày trong Nợ phải trả bên phần Nguồn vốn của BCĐKT chính là số dự phòng 
các khoản DN có nghĩa vụ phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Chỉ tiêu này phải đảm 
bảo nguyên tắc lập và trình bày BCĐKT là “Nợ phải trả không được ghi nhận thấp 
hơn nghĩa vụ phải thanh toán”. Chỉ tiêu này được lấy từ số dư Có chi tiết của TK 
352 “Dự phòng phải trả” khi trình bày trên BCĐKT và được chia thành 2 chỉ tiêu là 
“Dự phòng phải trả ngắn hạn” (mã số 321) ở mục Nợ Ngắn hạn và chỉ tiêu “Dự 
phòng phải trả dài hạn” (mã số 342) ở mục Nợ dài hạn. Trong đó khoản dự phòng 
phải trả ngắn hạn phản ánh khoản dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả không 
quá 12 tháng hoặc trong chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời 
điểm lập báo cáo. Ngược lại khoản dự phòng phải trả dài hạn phản ánh khoản dự 
157 
phòng cho các khoản dự kiến phải trả sau 12 tháng hoặc sau chu kỳ sản xuất kinh 
doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm lập báo cáo. Mặc dù khoản dự phòng 
phải trả được phân chia rõ ràng thành ngắn hạn và dài hạn trên BCĐKT, tuy nhiên 
trên thực tế, việc phân chia khoản dự phòng này thường không đơn giản. Trước hết 
DNXL phải tính được quy luật bao nhiêu % trong số những khoản nợ phải trả này 
sẽ chi trong 12 tháng, còn lại bao nhiêu % sẽ chi sau 12 tháng. Về nguyên tắc, trong 
trường hợp có căn cứ rõ ràng khoản chi phí phát sinh là dài hạn thì phân chia thành 
dài hạn, ngược lại nếu không có cơ sở để chứng minh khoản chi phí là dài hạn thì 
phải chuyển tất cả thành dự phòng phải trả ngắn hạn. 
Tiếp theo đối với khoản dự phòng phải thu khó đòi, DNXL phải hạch toán 
chi tiết trên TK 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi”, từ đó lấy số liệu để đưa lên 
BCĐKT. Chỉ tiêu này thuộc Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn bên phần Tài sản 
của BCĐKT và khi ghi nhận chỉ tiêu này, kế toán phải đảm bảo nguyên tắc lập và 
trình bày BCĐKT là “Tài sản không được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi”. 
Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 2293 “Dự phòng phải 
thu khó đòi”, chi tiết dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi hoặc dài 
hạn khó đòi và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (.). 
Về bản chất, TK 229 “Dự phòng tổn thất tài sản” là tài khoản tổng hợp, trong 
đó có 4 tài khoản chi tiết cấp 2 là TK 2291 “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh 
doanh”, TK 2292 “Dự phòng tổn thất đầu tư vào các đơn vị khác, TK 2293 “Dự 
phòng phải thu khó đòi” và TK 2294 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Các chỉ 
tiêu dự phòng chi tiết này dùng để điều chỉnh giảm cho các chỉ tiêu tương ứng trên 
BCĐKT, chẳng hạn TK 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi” dùng để điều chỉnh 
giảm cho TK 131 “Phải thu khách hàng”. Vì khi lập BCĐKT, nợ phải thu phải được 
trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được mới phản ánh chính xác khoản nợ 
phải thu của DN tại thời điểm lập báo cáo. Do đó, nợ phải thu thuần chính là hiệu số 
giữa nợ phải thu và dự phòng nợ phải thu khó đòi. Khi lấy số liệu chi tiết từ số dư 
Có của TK 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi” để lập BCĐKT thì cũng chia thành 2 
chỉ tiêu là “Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi” (mã số 137) ở mục Tài sản ngắn 
158 
hạn và chỉ tiêu “Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi” (mã số 219) ở mục Tài sản dài 
hạn. Về cách phân loại thành ngắn hạn và dài hạn, dự phòng phải thu khó đòi cũng 
tương tự như dự phòng phải trả. Cụ thể dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi sẽ có 
thời gian không quá 12 tháng hoặc trong chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường 
tiếp theo tại thời điểm lập báo cáo. Ngược lại, dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 
phải có thời gian sau 12 tháng hoặc sau chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường 
tiếp theo tại thời điểm báo cáo. DNXL cũng phải tính toán quy luật để phân loại dự 
phòng phải thu thành ngắn hạn hay dài hạn. Việc đưa ra cơ sở phân loại dự phòng 
phải thu khó đòi DNXL áp dụng cũng tương tự như phân loại dự phòng nợ phải trả 
đã trình bày ở phần trên. 
Ngoài ra đối với khoản tổn thất TSCĐ, khoản mục này thuộc Tài sản dài hạn 
bên phần Tài sản của BCĐKT. Hiện nay hệ thống chuẩn mực kế toán và Chế độ kế 
toán Việt Nam đều chưa có quy định về ghi nhận và trình bày khoản mục này trên 
các BCTC. Đối với TSCĐ, hiện tại Việt Nam có hai chuẩn mực chi phối là Chuẩn 
mực kế toán số 03 “TSCĐ hữu hình” và Chuẩn mực kế toán số 04 “TSCĐ vô hình”. 
Theo hai chuẩn mực này thì tài sản trong DN chỉ được ghi nhận theo nguyên giá và 
khấu hao lũy kế, còn khoản giảm giá trị tài sản thì cả hai chuẩn mực đều chưa đề 
cập đến. Do vậy theo tác giả, khi trình bày khoản tổn thất TSCĐ trên BCĐKT, 
DNXL sẽ không sử dụng chỉ tiêu riêng để điều chỉnh giảm mà thay vào đó là ghi 
giảm trừ trực tiếp vào chỉ tiêu đó (ghi Nợ TK Chi phí/Có TK TSCĐ). Với cách ghi 
giảm trừ trực tiếp như thế này có thể đảm bảo rằng TSCĐ trong DNXL được ghi 
nhận không cao hơn giá trị có thể thu hồi của nó, đồng thời cũng giúp cho người 
đọc báo cáo có thể nắm được giá trị thực sự của tài sản đó. Từ đó BCTC trong DN 
sẽ được trình bày minh bạch, trung thực và hợp lý hơn. 
- Đối với Báo cáo kết quả kinh doanh: Một khoản dự phòng và tổn thất tài 
sản thực chất là việc ghi nhận trước sự tổn thất về tài sản trong tương lai, đồng thời 
là ghi tăng chi phí kinh doanh trong kỳ. Về nguyên tắc, khi DN ghi nhận một chỉ 
tiêu dự phòng và tổn thất tài sản trên BCĐKT là đồng thời phải ghi tăng một khoản 
chi phí trên BCKQKD, từ đó làm ảnh hưởng đến lợi nhuận báo cáo của DN. Từ các 
159 
chỉ tiêu trên BCTC còn đánh giá được việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, khả năng 
sinh lời của DN,..Như vậy, khi lập các chỉ tiêu về dự phòng và tổn thất tài sản 
trên BCKQKD, DNXL phải căn cứ vào BCKQKD của năm trước và sổ kế toán 
tổng hợp, sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho chi phí và thu nhập liên quan đến các 
khoản dự phòng và tổn thất tài sản đó. 
Trước hết, đối với khoản dự phòng bảo hành CTXL, vào thời điểm cuối kỳ 
kế toán lập BCTC, kế toán xác định số dự phòng phải trả cần lập về chi phí sửa 
chữa, bảo hành CTXL để ghi tăng dự phòng nợ phải trả (TK 352 “Dự phòng phải 
trả”) đồng thời tính vào giá thành công trình - ghi tăng khoản mục chi phí sản xuất 
chung (TK 627 “Chi phí sản xuất chung”), dẫn đến tăng chỉ tiêu giá vốn hàng bán 
(TK 632 “Giá vốn hàng bán”) trên BCKQKD. Cuối kỳ kế toán lập BCTC tiếp theo, 
nếu số dự phòng bảo hành CTXL phải lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng đã 
lập ở kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch phải được hạch toán tăng giá vốn hàng bán. 
Trường hợp ngược lại, số dự phòng phải bảo hành CTXL phải lập ở kỳ kế toán này 
nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh 
lệch được hoàn nhập ghi tăng thu nhập khác (TK 711 “Thu nhập khác”). Ở đây kế 
toán không ghi giảm chi phí sản xuất chung là do xuất phát từ đặc điểm của hoạt 
động xây lắp, khi lập dự phòng bảo hành CTXL thì phải một vài năm sau mới hết 
thời gian bảo hành. Khi đó CTXL đã quyết toán xong, do vậy không thể hoàn nhập 
ghi giảm chi phí sản xuất chung nữa, mà buộc DNXL phải tính vào thu nhập khác. 
Vì nếu ghi giảm chi phí sản xuất chung thì chắc chắn sẽ ghi giảm của một công 
trình khác ở thời điểm hiện tại. Do tính chất của hoạt động xây lắp là hạch toán giá 
thành đơn chiếc từng công trình, nên kế toán không thể lấy chi phí công trình này 
giảm trừ chi phí của công trình khác. Thực chất việc ghi giảm chi phí sản xuất 
chung hoặc ghi tăng thu nhập khác đều có mức độ ảnh hưởng tương tự đến chỉ tiêu 
lợi nhuận trên BCKQKD của DN. 
Đối với khoản dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn, vào cuối niên độ kế toán lập 
BCTC, khi xác định chắc chắn một khoản dự phòng phải trả cần lập cho một hợp 
đồng có rủi ro lớn, kế toán ghi tăng dự phòng phải trả (TK 3524) đồng thời ghi tăng 
160 
khoản mục chi phí quản lý DN (TK 6426) trên BCKQKD của DN. Cuối niên độ kế 
toán lập BCTC tiếp theo, nếu số dự phòng hợp đồng rủi ro lớn phải lập ở kỳ kế toán 
này lớn hơn số dự phòng đã lập ở kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch phải được 
hạch toán tăng chi phí quản lý DN. Trường hợp ngược lại, số dự phòng hợp đồng 
rủi ro lớn phải lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở kỳ kế toán trước 
nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí quản lý 
DN. 
Còn đối với việc lập dự phòng phải thu khó đòi trong DNXL, vào thời điểm 
cuối năm kế toán lập BCTC kế toán sẽ ghi tăng chỉ tiêu chi phí quản lý DN 
(TK642) trên BCKQKD đồng thời ghi tăng khoản dự phòng phải thu khó đòi 
(TK2293). Tuy nhiên nếu sau khi đã xóa một khoản nợ phải thu khó đòi, DN lại đòi 
được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào TK 711 “Thu nhập khác” 
đồng thời sẽ làm tăng giá trị của chỉ tiêu “Thu nhập khác” trên BCKQKD và làm 
tăng lợi nhuận trong kỳ. Ngoài ra DN sẽ phải ghi giảm chi phí quản lý DN trên 
BCKQKD trong trường hợp hoàn nhập dự phòng theo số chênh lệch phải lập năm 
nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết. 
Cuối cùng đối với khoản tổn thất TSCĐ, vào cuối kỳ kế toán lập BCTC, 
DNXL sẽ xác định khoản giảm giá trị của máy móc thi công bằng cách lấy số chênh 
lệch của giá trị ghi sổ và giá trị thu hồi tài sản (trường hợp giá trị thu hồi của tài sản 
nhỏ hơn giá trị ghi sổ). Số chênh lệch này sẽ được hạch toán ghi tăng chi phí quản 
lý DN trên BCKQKD (ghi Nợ TK 642) đồng thời ghi giảm giá trị trực tiếp vào tài 
sản đó (ghi Có TK 211). Tuy nhiên nếu xảy ra trường hợp ngược lại là giá trị thu 
hồi của tài sản lớn hơn giá trị ghi sổ, khi đó giá trị ghi sổ sẽ được ghi tăng lên nhưng 
không được cao hơn nguyên giá của tài sản trước khi ghi nhận chi phí giảm giá trị 
của tài sản. Khi đó, khoản ghi đảo ngược đó được ghi nhận như một khoản thu nhập 
trên BCKQKD (Nợ TK TSCĐ/Có TK Thu nhập: “Ghi đảo ngược chi phí tổn thất tài 
sản”). Trường hợp cuối năm tài chính DN đánh giá tổn thất của tài sản đã được ghi 
nhận trước đây có được giảm xuống thì giá trị thu hồi phải được tính toán lại để 
hoàn nhập khoản đó. Việc hoàn nhập sẽ được ghi có vào BCKQKD như một khoản 
161 
thu nhập trừ khi tài sản được phản ánh theo giá trị đánh giá lại. Trong trường hợp đó 
việc hoàn nhập được xem như việc đánh giá tăng tài sản. 
Đối với Thuyết minh BCTC: Bản thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp 
thành không thể tách rời của hệ thống BCTC dùng để mô tả mang tính tường thuật 
hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong BCĐKT, 
BCKQKD cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế 
toán cụ thể. Bản thuyết minh BCTC cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu 
DN xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý BCTC. 
Khi phản ánh các khoản dự phòng và tổn thất tài sản lên Thuyết minh BCTC, 
DNXL phải tuân thủ những nguyên tắc, những yêu cầu về những khoản này. Đặc 
biệt DNXL phải nêu được căn cứ mà DN dựa vào để trích lập dự phòng và phản ánh 
khoản tổn thất tài sản, đó là những căn cứ thực sự tổn thất tại DN và không theo căn 
cứ của cơ chế tài chính hiện hành. Cụ thể, DNXL phải đưa ra cơ sở, phương pháp 
lập các khoản dự phòng và tổn thất tài sản tại đơn vị mình mà không căn cứ vào quy 
định của Thông tư 228/2009/TT-BTC. Tuy nhiên qua thực tế khảo sát tại các 
DNXL ở Việt Nam cho thấy các khoản dự phòng và tổn thất tài sản được thuyết 
minh còn rất sơ sài, chủ yếu chỉ căn cứ vào cơ chế tài chính hiện hành là Thông tư 
228/2009/TT-BTC. Để giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin có thể phân tích, 
đánh giá đúng hơn về tình hình tài chính của DN, theo tác giả Chế độ kế toán nên 
yêu cầu các DN thuyết minh rõ hơn về tình hình trích lập các khoản dự phòng và 
tổn thất tài sản của DN. Do vậy, để bản thuyết minh đáp ứng được các yêu cầu của 
chất lương thông tin của BCTC, theo tác giả các DNXL cần trình bày trên Thuyết 
minh BCTC chi tiết hơn, cần nêu rõ nguyên nhân và những căn cứ pháp lý của việc 
trích lập dự phòng và tổn thất tài sản. 
Trước hết, đối với khoản dự phòng phải trả, DNXL phải thuyết minh chi tiết 
cho mỗi loại dự phòng: Dự phòng bảo hành CTXL, dự phòng hợp đồng có rủi ro 
lớn. Ngoài ra, DNXL phản ánh lên Thuyết minh BCTC phải tuân thủ nguyên tắc và 
phương pháp ghi nhận dự phòng phải trả. Theo đó, nguyên tắc ghi nhận dự phòng 
phải trả là DN phải nêu rõ các khoản dự phòng phải trả đã ghi nhận có thỏa mãn các 
162 
điều kiện quy định trong VAS 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng” 
không. Mỗi loại dự phòng phải chi tiết theo các nội dung: Số dư đầu kỳ và cuối kỳ; 
Số dự phòng tăng do các khoản dự phòng trích bổ sung trong kỳ, kể cả tăng các 
khoản dự phòng hiện có; số dự phòng giảm trong kỳ do phát sinh các khoản chi phí 
liên quan đến dự phòng đã được lập ban đầu; số dự phòng giảm do các khoản dự 
phòng không sử dụng đến được ghi giảm trong kỳ và một số thông tin liên quan 
khác theo quy định của VAS 18. 
 Khi trình bày trên Thuyết minh BCTC về phương pháp lập dự phòng bảo 
hành CTXL, DNXL có thể lựa chọn phương pháp theo kiến nghị ở phần trên của tác 
giả như: Áp dụng kỹ thuật đánh giá trực tiếp để xác định mức độ tổn thất thực sự 
của công trình và tính tỷ lệ bảo hành trung bình CTXL. Còn đối với dự phòng hợp 
đồng có rủi ro lớn, khi phản ánh trên Thuyết minh BCTC, DNXL phải đưa ra được 
phương pháp lập dự phòng là phải xác định số chênh lệch lớn hơn giữa chi phí tăng 
thêm (biến phí) với doanh thu thu được của hợp đồng có rủi ro lớn. 
Đối với khoản dự phòng phải thu khó đòi, DNXL phải đưa ra được phương 
pháp lập dự phòng phải thu khó đòi của đơn vị. Trên cơ sở những kiến nghị đã nêu 
ra ở phần giải pháp về dự phòng phải thu mà tác giả đề xuất, DNXL có thể lựa chọn 
phương pháp lập dự phòng phải thu cho phù hợp với đơn vị mình như: Áp dụng kỹ 
thuật đánh giá trực tiếp từng khoản nợ phải thu, tính tỷ lệ nợ phải thu khó đòi bình 
quân,. 
Đối với khoản tổn thất TSCĐ, sau khi đưa ra được các phương pháp tính 
toán và ghi nhận cho các khoản lỗ có thể phát sinh hàng năm, DNXL cần phải 
thuyết minh và giải thích cụ thể các khoản đó cho người sử dụng thông tin có thể 
nắm được, đồng thời phản ánh rõ ràng trung thực tình hình tài chính của DN. 
3.5. KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 
3.5.1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nƣớc 
 ● Bộ Tài chính 
 - Bộ Tài chính cần tiếp tục xây dựng hoàn thiện hệ thống kế toán, các quy 
định liên quan đến kế toán nói chung và tổ chức kế toán các khoản dự phòng và tổn 
163 
thất tài sản trong các DNXL nói riêng. Bộ Tài chính cần rà soát lại các văn bản pháp 
luật có liên quan đến công tác kế toán, tài chính của DN để đảm bảo tính thống nhất 
giữa các văn bản này nhất là thông tư hướng dẫn chuẩn mực và chế độ kế toán. Bộ 
Tài chính cũng cần phải tiếp tục ban hành các chuẩn mực kế toán cơ bản, bổ sung 
thêm các nội dung còn thiếu, sửa đổi lại các nội dung chưa phù hợp với thực tế, sửa 
đổi và bổ sung các nội dung chưa thống nhất giữa các chuẩn mực có liên quan đến 
nhau trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các nước nhất là những nước trong khu 
vực có quá trình phát triển kinh tế có nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Trong 
quá trình soạn thảo những chuẩn mực mới, sửa đổi bổ sung chuẩn mực đã ban hành 
cần tiếp thu thêm ý kiến của các chuyên gia kế toán giảng dạy trong các trường, 
viện nghiên cứu cũng như đang làm việc thực tế tại các tổ chức, các DN. 
 - Khi soạn thảo các chuẩn mực kế toán cũng như các thông tư hướng dẫn cần 
phải nghiên cứu hơn nữa các chuẩn mực kế toán quốc tế đồng thời tham khảo kinh 
nghiệm của các nước tiên tiến, từ đó vận dụng sao cho phù hợp với nền kinh tế của 
Việt Nam. Riêng đối với các thông tư hướng dẫn cần phải quy định cụ thể hơn tránh 
tình trạng đưa ra những quy định mang tính chung chung, làm cho các DN khó áp 
dụng. 
 - Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, đặc 
biệt là các chuẩn mực kế toán liên quan đến kế toán các khoản dự phòng và tổn thất 
tài sản. Việc hoàn thiện các chuẩn mực kế toán cần gắn liền với những chuyển biến 
về thực tiễn vận động của các đối tượng kế toán, các hoạt động kinh tế. 
 - Nghiên cứu ban hành các chuẩn mực kế toán mới để hoàn thiện khung pháp 
lý về kế toán của Việt Nam, đặc biệt là các chuẩn mực kế toán về tổn thất tài sản, 
công cụ tài chính, chuẩn mực về giá trị hợp lý... 
 - Tiếp tục cụ thể hóa các quy định của chuẩn mực kế toán thành các quy định 
cụ thể của chế độ kế toán, hướng dẫn cụ thể phương pháp xác định các ước tính kế 
toán, phục vụ cho việc áp dụng kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản, đặc 
biệt với các khoản dự phòng nợ phải trả là nội dung mới và phức tạp nhất. 
164 
 ● Cơ quan thuế các cấp 
 - Cần phải nâng cao trình độ kế toán của các cán bộ thuế, tránh tình trạng cán 
bộ thuế không nghiên cứu kỹ những hướng dẫn trong các chuẩn mực kế toán cũng 
như trong thông tư hướng dẫn hoặc không cập nhật kịp thời những quy định mới 
ban hành, dẫn tới sự không thống nhất giữa DN và cơ quan thuế. 
 ● Hội nghề nghiệp Kế toán – Kiểm toán 
 Nhà nước cần có những chính sách cụ thể để phát triển Hiệp hội nghề nghiệp 
kế toán – kiểm toán vì đây là tổ chức nghề nghiệp có vai trò quan trọng trong việc 
kiểm tra, kiểm soát, đào tạo nâng cao chất lượng của người làm kế toán, cung cấp 
các dịch vụ về kế toán,... Còn đối với Hội nghề nghiệp Kế toán – Kiểm toán cần 
phải có những biện pháp cụ thể sau để phát triển ngành nghề: 
 - Cần khuyến khích, động viên những người làm công tác kế toán tại các 
DNXL tham gia Hội Kế toán. 
 - Cần tạo điều kiện cho những người làm kế toán tham gia sinh hoạt Hội. 
 - Làm tham mưu cho Bộ Tài chính trong việc soạn thảo các chuẩn mực kế 
toán cũng như các thông tư hướng dẫn. 
 - Phối hợp với Cục thuế thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ 
chuyên môn cho cán bộ thuế và các kế toán trưởng của các DNXL. 
 - Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra các DN trong việc thực hiện chế độ kế 
toán hiện hành. 
3.5.2. Về phía các doanh nghiệp xây lắp 
 Các DNXL là nơi trực tiếp vận dụng và thực hiện kế toán các khoản dự 
phòng và tổn thất tài sản. Do vậy để hoàn thiện việc trích lập các khoản dự phòng 
và tổn thất tài sản các DNXL cần phải thực hiện những công việc sau: 
 - Cần tổ chức công tác kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể trong DN theo 
quy định của Luật kế toán, nên từ bỏ thói quen tổ chức công tác kế toán theo kiểu 
đối phó với cơ quan thuế. 
 - Phải có đội ngũ kế toán chuyên nghiệp có trình độ tương ứng với công việc 
mà họ đảm nhận. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên kế toán học tập nâng cao 
165 
trình độ chuyên môn. Cần thường xuyên tổ chức các buổi huấn luyện để nâng cao 
trình độ nhân viên kế toán. 
 - Các cán bộ quản lý của các bộ phận như bộ phận kỹ thuật, hành chính và kế 
toán trong các DNXL cần nhận diện đầy đủ các rủi ro có thể phát sinh tại đơn vị 
mình. Để nâng cao nhận thức của người quản lý về rủi ro, DNXL nên chỉ định 
người điều hành cấp cao triển khai việc đánh giá toàn diện về rủi ro cho DN. Những 
cá nhân trong một tổ chức cũng có những quan niệm và thái độ khác nhau đối với 
rủi ro, liên quan nhiều tới lĩnh vực chuyên môn. Chẳng hạn, nhân viên về tài chính 
thì quan tâm tới rủi ro tài chính, nhân viên về kỹ thuật thì quan tâm tới rủi ro kỹ 
thuật,.... Đồng thời sau khi nhận diện đầy đủ các rủi ro thì các DNXL phải có những 
biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả. Vì giảm thiểu rủi ro bất lợi là nhiệm vụ hàng đầu 
của việc quản lý rủi ro của các DN. Có thể thấy kết quả của việc lập dự phòng và 
tổn thất tài sản phụ thuộc nhiều vào nhận thức về rủi ro của DN, chỉ khi nhận thức 
về rủi ro đúng thì việc lập dự phòng mới đúng. 
 - Cần nâng cao nhận thức về mối quan hệ giữa chuẩn mực, chế độ kế toán 
với chính sách tài chính và chính sách thuế, qua đó chủ động lựa chọn những 
phương pháp xác định các khoản dự phòng và tổn thất tài sản phù hợp với đặc điểm 
và điều kiện thực tế của từng DN. 
 - Vận dụng các quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán một cách linh hoạt, 
phù hợp với điều kiện thực tế của DN, một mặt đảm bảo việc xác định phương pháp 
kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản một cách đáng tin cậy, mặt khác 
nâng cao hiệu quả công tác kế toán của DN. 
 - Tạo điều kiện về trang thiết bị, các điều kiện vật chất khác để giúp kế toán 
nâng cao khả năng thu nhận, xử lý, kiểm soát và cung cấp thông tin. 
 - Hoàn thiện cơ chế tổ chức quản lý sản xuất, xây dựng mô hình tổ chức 
công tác kế toán phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của đơn vị mình. 
166 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 
 Từ cơ sở lý luận đã trình bày ở chương 1 và thực trạng kế toán các khoản dự 
phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL trong chương 2, luận án đã nêu và phân 
tích các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài 
sản, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất 
tài sản trong các DNXL ở Việt Nam hiện nay. Các giải pháp hoàn thiện thể hiện 
trên các nội dung chính như sau: 
 - Hoàn thiện khung pháp lý hiện hành của Việt Nam về kế toán các khoản dự 
phòng và tổn thất tài sản. 
 - Hoàn thiện về thực trạng kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản 
trong các DNXL ở Việt Nam hiện nay. 
 Luận án cũng đưa ra một số kiến nghị để thực hiện giải pháp từ phía cơ quan 
quản lý Nhà nước và về phía các DNXL. 
167 
KẾT LUẬN 
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi và hội nhập với kinh tế khu 
vực và thế giới. Cùng theo đó các DNXL cũng phát triển không ngừng cả về số 
lượng và chất lượng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, với đặc thù 
của hoạt động xây lắp thường xảy ra những rủi ro khách quan cũng như chủ quan 
nên các DNXL phải quan tâm đến việc trích lập dự phòng. Nguyên tắc của kế toán 
là phải thận trọng nên chế độ kế toán cho phép các DNXL trích lập dự phòng tổn 
thất tài sản. Tuy nhiên thực tế cho thấy các DNXL hiện nay ghi nhận các khoản dự 
phòng và tổn thất tài sản còn chưa đầy đủ, đối với những khoản dự phòng được 
trích lập thì còn mang nặng theo chính sách thuế và cơ chế tài chính, phương pháp 
trích lập còn chưa hợp lý. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến tính trung thực của 
BCTC và quyết định kinh tế của những đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính 
của DN như nhà quản lý, nhà đầu tư, nhà cho vay, kiểm toán,.......Xuất phát từ 
những lý do trên, luận án đã nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế 
toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL ở Việt Nam, giải pháp 
hoàn thiện cả về khung pháp lý kế toán và thực trạng tại các DNXL. 
 Luận án đã trình bày được một số vấn đề sau: 
(1) Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán 
các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DN. Nghiên cứu kế toán các khoản 
dự phòng và tổn thất tài sản của một số quốc gia trên thế giới và rút ra bài học kinh 
nghiệm cho các DNXL ở Việt Nam. 
(2) Trên cơ sở khảo sát thực tế tại các DNXL ở Việt Nam, luận án đã phản 
ánh thực trạng kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản, từ đó rút ra nhận xét, 
đánh giá về công tác kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản của các DNXL, 
chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của công tác kế 
toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản trong các DNXL ở Việt Nam. 
(3) Luận án đã nêu rõ yêu cầu, nguyên tắc và nội dung hoàn thiện kế toán các 
khoản dự phòng và tổn thất tài sản, từ đó đưa ra những giải pháp mang tính khả thi 
168 
cả về khung pháp lý kế toán và thực tiễn trong các DNXL ở Việt Nam nhằm hoàn 
thiện kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản, đồng thời nêu ra những điều 
kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện đó. 
Luận án đã được hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu tài liệu liên quan đến các 
sách, báo, tạp chí đã xuất bản, trên các tài liệu chuyên ngành trong và ngoài nước, 
đồng thời nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo hướng dẫn, của các 
anh chị em đồng nghiệp và các cán bộ quản lý, cán bộ kế toán trong các DNXL. Tác 
giả của luận án hy vọng rằng, kết quả của luận án đã có những đóng góp nhất định 
vào sự phát triển về mặt lý luận của kế toán các khoản dự phòng và tổn thất tài sản, 
đóng góp nhất định để hoàn thiện thực tế công tác kế toán các khoản dự phòng và 
tổn thất tài sản trong các DNXL. Mặc dù đã hết sức cố gắng song do hiểu biết cá 
nhân còn hạn chế nên luận án không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả luận án rất 
mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo, các chuyên gia, các 
nhà khoa học để luận án được hoàn thiện hơn. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_hoan_thien_ke_toan_cac_khoan_du_phong_va_ton_that_ta.pdf luan_an_hoan_thien_ke_toan_cac_khoan_du_phong_va_ton_that_ta.pdf