Luận án Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam

Thông tin kế toán CP, DT và KQKD giữ một vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán của DNSX, được đo lường, ghi chép và phản ánh đầy đủ qua hệ thống KTTC và KTQT. Xây dựng và thiết lập một hệ thống kế toán CP, DT và KQKD khoa học, hợp lý, hiệu quả sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin khác. Với việc lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam”, tác giả đã giải quyết được một số vấn đề sau: - Khái quát khung lý thuyết cơ bản về kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX trên phương diện KTTC được tiếp cận với góc độ các nguyên tắc chung và các chuẩn mực kế toán quốc tế. - Khái quát khung lý thuyết cơ bản về kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX trên phương diện KTQT được tiếp cận theo quy trình KTQT gắn với các chức năng của nhà quản trị trong doanh nghiệp. - Chỉ rõ thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên hai phương diện KTTC và KTQT từ đó đưa ra những đánh giá làm căn cứ đề xuất các giải pháp. - Đưa ra hệ thống các giải pháp hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD phù hợp với mô hình tổ chức kế toán kết hợp, thể hiện được sự gắn kết, mối quan hệ tương tác giữa hai hệ thống kế toán đồng thời vẫn đảm bảo phù hợp với đặc thù cung cấp thông tin của từng hệ thống kế toán. Trong phạm vi của luận án, tác giả đã cố gắng vận dụng những kiến thức trong nghiên cứu để hoàn thành. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu của luận án vẫn còn có những hạn chế nhất định, rất mong ý kiến đóng góp của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè để luận án hoàn thiện hơn.

pdf198 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 628 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công nghiệp xi măng Việt Nam. Dự toán tiêu thụ chi phối việc lập các dự toán khác trong doanh nghiệp. Để lập dự toán tiêu thụ cần căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm xi măng của kỳ trƣớc, chu kỳ sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, chính sách giá cả của 159 sản phẩm, xu hƣớng phát triển kinh tế của ngành Quá trình lập các dự toán tiêu thụ cần phải đƣợc tiến hành lập từ các cửa hàng, chi nhánh, trung tâm tiêu thụ làm căn cứ để đánh giá, kiểm soát sản lƣợng, DT tiêu thụ tại từng đơn vị trực thuộc từ đó xác định các nhân tố ảnh hƣởng và đƣa ra biện pháp nâng cao DT. Sau đó, trên cơ sở tổng hợp từ các cấp cơ sở, tiến hành lập dự toán cho toàn công ty. Dự toán tiêu thụ lập chi tiết cho từng trung tâm tiêu thụ ( Phụ lục 3.4a) Dự toán tiêu thụ xác định DT tiêu thụ sản phẩm theo các tháng trong năm trên cơ sở sản lƣợng tiêu thụ dự kiến và đơn giá bán. Hiện nay việc định giá bán sản phẩm trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp CP toàn bộ xác định trên cơ sở các CP nền bao gồm CP nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và sản xuất chung và tính thêm phần CP tăng thêm: CP tăng thêm = CP nền x Tỷ lệ % CP cộng thêm trong đó Tỷ lệ % CP cộng Thêm {Vốn đầu tƣ x Tỷ lệ % hoàn vốn + CP bán hàng + CP quản lý doanh nghiệp}x100 Sản lƣợng SPSX x CP SX đơn vị Phƣơng pháp định giá bán sản phẩm theo CP toàn bộ đƣợc xác định dễ dàng phù hợp với hệ thống thông tin KTTC, tuy nhiên khi cần thông tin để các nhà quản trị đƣa ra quyết định thì tính linh hoạt kém. Vì vậy, các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam có thể tiến hành định giá bán sản phẩm theo phƣơng pháp CP trực tiếp với CP nền đƣợc xác định là biến phí sản xuất kinh doanh sẽ cung cấp cho nhà quản trị nhiều thông tin chi tiết và phù hợp với việc phân tích mối quan hệ CP, DT, lợi nhuận Giá bán sản phẩm = Biến phí sản xuất kinh doanh + Biến phí sản xuất kinh doanh x Tỷ lệ % CP cộng thêm trong đó : Tỷ lệ % CP cộng Thêm {Vốn đầu tƣ x Tỷ lệ % hoàn vốn + Định phí sản xuất kinh doanh}x100 Sản lƣợng SPSX x Biến phí sản xuất kinh doanh đơn vị Tuy nhiên trong quá trình định giá bán sản phẩm theo phƣơng pháp này cần linh hoạt đặc biệt trong việc xác định tỷ lệ % CP cộng thêm vào CP nền. - Về dự toán CP sản xuất: Dự toán CP sản xuất đƣợc lập giúp doanh nghiệp có thể kiểm soát CP có hiệu quả, chủ động trong việc sử dụng các nguồn = = 160 lực của doanh nghiệp. Để kiểm soát tốt CP sản xuất tại các công đoạn sản xuất chính và các hoạt động sản xuất phụ trợ, là căn cứ để so sánh với CP thực hiện, tác giả kiến nghị các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam lên tiến hành xây dựng riêng biệt các dự toán CP sản xuất lập chi tiết cho từng công đoạn sản xuất chính và hoạt động sản xuất phụ trợ (tƣơng ứng với các TTTN). Các dự toán CP sản xuất ngoài việc lập theo yếu tố CP cần lập theo cách ứng xử CP giúp kiểm soát đƣợc sự biến động CP trong doanh nghiệp. Với công đoạn sản xuất chính, việc xây dựng các dự toán nhƣ sau: Các dự toán CP sản xuất cần đƣợc lập chi tiết cho các công đoạn sản xuất chính. Riêng với công đoạn nghiền xi măng lập chung cho công đoạn và chi tiết cho từng sản phẩm xi măng sản xuất. Tại công đoạn nghiền xi măng, với các CP xác định đƣợc cho từng sản phẩm nhƣ vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếpđƣợc tính trực tiếp, các CP chung cho sản phẩm đƣợc lập dự toán chung cho công đoạn sau đó phân bổ cho sản phẩm xi măng sản xuất theo tiêu thức thích hợp nhƣ sản lƣợng dự kiến sản xuấtTại các công đoạn sản xuất chính cần phải chỉ rõ CP của các hoạt động sản xuất phụ trợ phân bổ để đo lƣờng khách quan mức độ sử dụng các dịch vụ hỗ trợ ở cả hai công đoạn chính và phụ trợ. Điều này giúp các nhà quản trị tại các công đoạn sản xuất chính thấy đƣợc mức độ hỗ trợ của các hoạt động phụ trợ trong kết quả thực hiện của bộ phận mình. - Dự toán CP nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc lập cho từng công đoạn sản xuất chính trên cơ sở định mức về lƣợng và giá nguyên vật liệu mà các doanh nghiệp đã xây dựng chi tiết cho từng công đoạn (Phụ lục 3.4b). VD: Xây dựng Dự toán CP nguyên vật liệu trực tiếp cho công đoạn khai thác tại Công ty xi măng VICEM Hải Phòng 161 Bảng 3.4: Dự toán CP nguyên vật liệu trực tiếp công đoạn Khai thác đá Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam Công ty xi măng VICEM Hải Phòng Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công đoạn sản xuất chính: Khai thác Năm: 2016 Chỉ tiêu T1 T2 T3 Quý 1 . Cộng năm 1.Sản lƣợng sản phẩm sản xuất (tấn) 37.200 84.700 90.500 212.400 1.000.000 2.Định mức lƣợng nguyên vật liệu trực tiếp - Thuốc nổ (kg/tấn đá) 0,120 0,120 0,120 0,120 0,120 - Kíp nổ (cái/tấn đá) 0,006 0,006 0,006 0,006 0,006 - Dây cháy nổ (m/tấn đá) 0,022 0,022 0,022 0,022 0,022 - Dầu ADO (lít/tấn đá) 0,500 0,500 0,500 0,500 0,500 3.Lƣợng NVL trực tiếp cần cho sản xuất - Thuốc nổ (kg) 4.464 10.164 10.860 25.488 120.000 - Kíp nổ (cái) 223 508 543 1.274 6.000 - Dây cháy nổ (m) 818 1.863 1.991 4.673 22.000 - Dầu ADO (lít) 18.600 42.350 45.250 106.200 500.000 4.Định mức giá NVL trực tiếp (đồng) - Thuốc nổ 37.100 37.100 37.100 37.100 37.100 - Kíp nổ 99.105 99.105 99.105 99.105 99.105 - Dây cháy nổ 800 800 800 800 800 - Dầu ADO 12.282 12.282 12.282 12.282 12.282 5.Chi phí NVL trực tiếp (đồng) 878.449.356 2.000.125.281 2.137.087.815 5.015.662.452 11.205.230.000 - Thuốc nổ 165.614.400 377.084.400 402.906.000 945.604.800 0 4.452.000.000 - Kíp nổ 22.120.236 50.365.161 53.814.015 126.299.412 0 594.630.000 - Dây cháy nổ 654.720 1.490.720 1.592.800 3.738.240 0 17.600.000 - Dầu ADO 690.060.000 1.571.185.000 1.678.775.000 3.940.020.000 0 6.141.000.000 (Nguồn: Công ty xi măng VICEM Hải Phòng) - Dự toán CP nhân công trực tiếp phản ánh toàn bộ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng lao động trực tiếp sản xuất của từng công đoạn. Dự toán CP nhân công trực tiếp giúp các nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhất. Căn cứ để lập dự toán CP nhân công trực tiếp là số 162 lƣợng sản phẩm sản xuất dự kiến của công đoạn, định mức lƣợng thời gian lao động trực tiếp cho 1 đơn vị sản phẩm của công đoạn và định mức đơn giá giờ công lao động trực tiếp cho 1 đơn vị sản phẩm của công đoạn Dự toán CP nhân công trực tiếp của công đoạn i = Số lƣợng sản phẩm sản xuất dự kiến của công đoạn i x Định mức lƣợng thời gian lao động trực tiếp cho 1 đơn vị sản phẩm của công đoạn i x Đơn giá giờ công lao động trực tiếp cho 1 đơn vị sản phẩm của công đoạn i Dự toán CP nhân công trực tiếp chi tiết cho từng công đoạn sản xuất chính (Phụ lục 3.4c) VD: Xây dựng Dự toán CP nhân công trực tiếp cho công đoạn khai thác tại Công ty xi măng VICEM Hải Phòng Bảng 3.5: Dự toán CP nhân công trực tiếp công đoạn Khai thác TCT công nghiệp xi măng Việt Nam Công ty xi măng VICEM Hải Phòng Dự toán chi phí nhân công trực tiếp Công đoạn sản xuất chính: Khai thác Năm 2016 Chỉ tiêu T1 T2 T3 Q1 .. Cộng năm 1.Sản lƣợng sản phẩm sản xuất (tấn) 37.200 84.700 90.500 212.400 1.000.000 2.Định mức lƣợng thời gian lao động (h) 2 2 2 2 2 3.Lƣợng thời gian lao động cần cho sản xuất (h) 74.400 169.400 181.000 424.800 2.000.000 4. Định mức giá thời gian lao động (đồng) 3.223 3.223 3.223 3.223 3.223 5.CP nhân công trực tiếp (đồng) 239.791.200 545.976.200 583.363.000 1.369.130.400 6.446.000.000 (Nguồn: Công ty xi măng VICEM Hải Phòng) - Dự toán CP sản xuất chung: để đơn giản cho quá trình xây dựng dự toán chi tiết cho từng công đoạn theo cách ứng xử của CP, các doanh nghiệp chủ yếu dựa vào CP sản xuất chung thực tế của kỳ trƣớc. Cụ thể quá trình xây dựng dự toán CP sản xuất chung chi tiết theo từng công đoạn đƣợc thực hiện nhƣ sau: 163 Bƣớc 1: Định phí sản xuất chung về cơ bản thực tế không thay đổi nhiều so với kế hoạch lên có thể dựa vào định phí kỳ trƣớc của công đoạn để ƣớc tính cho kỳ này. Bƣớc 2: Với biến phí sản xuất chung ƣớc tính theo công thức: Biến phí sản xuất chung dự kiến của công đoạn i = Tổng thời gian lao động trực tiếp của công đoạn i x Đơn giá biến phí sản xuất chung Dự toán CP sản xuất chung chi tiết cho từng công đoạn có thể xây dựng theo Phụ lục 3.4d VD: Xây dựng Dự toán CP sản xuất chung cho công đoạn khai thác tại Công ty xi măng VICEM Hải Phòng Bảng 3.6: Dự toán CP sản xuất chung công đoạn Khai thác TCT công nghiệp xi măng Việt Nam Công ty xi măng VICEM Hải Phòng Dự toán chi phí sản xuất chung Công đoạn sản xuất chính: Khai thác Năm 2016 Chỉ tiêu T1 T2 T3 Q1 .. Cộng năm 1. Tổng biến phí sản xuất chung (đồng) 58.032.000 132.132.000 141.180.000 331.344.000 1.560.000.000 - Tổng thời gian lao động trực tiếp (h) 74.400 169.400 181.000 424.800 2.000.000 - Đơn giá biến phí sản xuất chung (đồng) 780 780 780 780 780 2. Tổng định phí sản xuất chung (đồng) 1.390.960.037 1.390.960.037 1.390.960.037 4.172.880.111 16.691.520.444 - Khấu hao TSCĐ 567.751.914 567.751.914 567.751.914 1.703.255.742 6.813.022.968 -Ăn ca, độc hại 24.436.520 24.436.520 24.436.520 73.309.560 293.238.240 . . . . 3.CP sản xuất chung (đồng) 1.448.992.037 1.523.092.037 1.532.140.037 4.504.224.111 18.251.520.444 (Nguồn: Công ty xi măng VICEM Hải Phòng) Với các hoạt động sản xuất phụ trợ, việc xây dựng dự toán CP và phân bổ dự kiến về các công đoạn sản xuất chính đƣợc thực hiện nhƣ sau: Dự toán CP xây dựng tại các hoạt động sản xuất phụ trợ cũng đƣợc lập theo cách ứng xử của CP. Biến phí tại các hoạt động sản xuất phụ trợ sẽ tiến hành phân bổ về các công đoạn sản xuất chính theo công thức: 164 Biến phí hoạt động phụ trợ sản xuất phân bổ cho công đoạn i = Mức hoạt động theo kế hoạch của công đoạn i x Đơn giá biến phí bộ phận sản xuất phụ trợ Định phí tại các hoạt động sản xuất phụ trợ phân bổ cho các công đoạn dựa trên định phí dự toán và tỷ lệ mức sử dụng dịch vụ phụ trợ của các công đoạn sản xuất chính. Dự toán CP bộ phận sản xuất phụ trợ có thể xây dựng theo Phụ lục 3.4e Dự toán tổng hợp CP sản xuất công đoạn sản xuất chính theo Phụ lục 3.4f - Về dự toán CP ngoài sản xuất: CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp cũng giống nhƣ CP sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố CP. Dự toán CP bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp cũng lên tiến hành xây dựng theo cách ứng xử của CP (Phụ lục 3.4g, 3.4h). Dự toán CP bán hàng lập chi tiết cho xí trung tâm tiêu thụ. Dự toán CP quản lý doanh nghiệp lập chi tiết cho phòng ban thuộc nhà máy, công ty. Trong đó đơn giá biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở sản lƣợng xi măng tiêu thụ.Sau đó, tiến hành tổng hợp cho toàn doanh nghiệp. - Về dự toán KQKD: đƣợc tổng hợp từ CP, DT trong kỳ dự toán cũng nên lập theo cách ứng xử của CP cho toàn doanh nghiệp và chi tiết cho sản phẩm theo Phụ lục 3.4i Hoàn thiện nội dung xây dựng dự toán linh hoạt Ngoài hệ thống các dự toán tĩnh, các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam cần tiến hành lập các dự toán linh hoạt giống nhƣ dự toán tĩnh theo đề xuất ở trên nhƣng xây dựng ở các mức độ hoạt động khác nhau nhằm cung cấp các thông tin CP, DT và KQKD doanh nghiệp có thể đạt đƣợc ở các phƣơng án kinh doanh và các khả năng có thể xảy ra. 3.2.3.2.Hoàn thiện thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin thực hiện về CP, DT và KQKD Với việc áp dụng mô hình kết hợp giữa hệ thống KTTC và KTQT, quá trình thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin giúp cho nhà quản trị thực hiện 165 các chức năng quản trị trong doanh nghiệp chủ yếu dựa trên hệ thống các chứng từ, tài khoản và sổ kế toán nhƣ tác giả đã đề xuất. Hiện nay, các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam vẫn áp dụng phƣơng pháp xác định CP truyền thống là phƣơng pháp CP theo quá trình hoạt động. Để khắc phục, giảm thiểu sự sai lệch về CP trong quá trình phân bổ CP sản xuất, tác giả đề xuất các tiêu thức sử dụng trong phân bổ CP của bộ phận sản xuất phụ trợ nhƣ sau: Hiện nay, CP các bộ phận sản xuất phụ trợ phần lớn tại các doanh nghiệp tính và phân bổ toàn bộ cho sản phẩm chính (tƣơng đƣơng với hai công đoạn chính là clinker, xi măng), không phân bổ cho các công đoạn sản xuất chính khác và không phân bổ lẫn nhau cho các hoạt động phụ trợ sản xuất. Mặt khác, tỷ lệ phân bổ cho clinker và xi măng không giống nhau giữa các doanh nghiệp. Để kiểm soát chặt chẽ CP của từng công đoạn sản xuất, đánh giá chính xác giá thành, kết quả và hiệu quả kinh doanh của các bộ phận, của sản phẩm, cần lựa chọn tiêu thức phân bổ đảm bảo tính đại diện của CP cần phân bổ và thuận tiện cho quá trình tính toán, đồng thời phải thực hiện phân bổ CP hoạt động phụ trợ sản xuất cho các công đoạn, hoạt động có sử dụng dịch vụ hỗ trợ. Có thể phân bổ cho các công đoạn sản xuất chính theo các tiêu thức phân bổ qua bảng sau: Bảng 3.7: Tiêu thức phân bổ CP của hoạt động sản xuất phụ trợ CP hoạt động phụ trợ sản xuất cần phân bổ Tiêu thức phân bổ 1.Quản lý, phân phối điện Số kw điện sử dụng 2.Quản lý, phân phối nƣớc Số m3 nƣớc sử dụng 3.Sửa chữa, bảo dƣỡng máy móc thiết bị Số giờ công sửa chữa 4.Quản lý, điều hành sản xuất Số giờ máy hoạt động 5.Quản lý, phân phối vật tƣ Số lệnh yêu cầu nhập, xuất kho 6.Kiểm định chất lƣợng sản phẩm Số giờ kiểm định (Nguồn: Tác giả đề xuất) Khi tiến hành phân bổ CP hoạt động sản xuất phụ trợ, các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam có thể sử dụng phƣơng pháp đại số 166 để xác định CP của các bộ phận phục vụ lẫn nhau và phần phục vụ cho công đoạn sản xuất chính. 3.2.3.3.Hoàn thiện phân tích, so sánh thông tin về CP, DT, KQKD và đánh giá trách nhiệm quản lý Trên cơ sở thực trạng công tác phân tích, so sánh các thông tin CP, DT, KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, theo tác giả để đáp ứng tốt hơn công tác kiểm tra, đánh giá và ra quyết định, việc hoàn thiện cần tập trung vào các nội dung: - Phân tích mối quan hệ CP, DT, lợi nhuận trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam cung cấp thông tin giúp các nhà quản trị lựa chọn các phƣơng án kinh doanh để ra quyết định. - Phân tích, so sánh các thông tin CP, DT và KQKD phải gắn với từng trung tâm trách nhiệm nhằm phục vụ cho các nhà quản lý kiểm soát tốt CP, DT, là căn cứ để đánh giá trách nhiệm quản lý của các bộ phận trong doanh nghiệp. Thứ nhất, về nội dung phân tích mối quan hệ CP, DT, lợi nhuận trong DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam cung cấp thông tin giúp các nhà quản trị lựa chọn các phương án kinh doanh để ra quyết định. Mối quan hệ giữa CP, DT, lợi nhuận đƣợc thể hiện qua phƣơng trình kinh tế cơ bản: Lợi nhuận = DT – CP Hiện nay, hầu hết các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam đều tiến hành phân loại CP theo chức năng, lợi nhuận chi tiết sản phẩm và lợi nhuận đơn vị sản phẩm đƣợc xác định trên cơ sở phân bổ toàn bộ CP trong khâu sản xuất và lƣu thông cho sản phẩm tiêu thụ theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Tuy nhiên, cách xác định lợi nhuận này chỉ giúp cung cấp thêm các thông tin chi tiết trên BCTC, không có ý nghĩa nhiều với việc ra quyết định của các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Phân tích mối quan hệ CP, DT, lợi nhuận nhằm xác định một mô hình có 5 biến kinh doanh gắn liền với lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận = (Giá bán đơn vị - Biến phí đơn vị)x Khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ - Định phí 167 Nội dung phân tích mối quan hệ CP, DT, lợi nhuận trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam tập trung vào một số nội dung: - Xác định chỉ tiêu lợi nhuận góp, tỷ lệ lợi nhuận góp và vận dụng trong quá trình ra quyết định trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam Lợi nhuận góp là chỉ tiêu phản ánh KQKD của doanh nghiệp và xác định theo công thức: Lợi nhuận góp = DT – Biến phí Lợi nhuận góp có thể xác định cho một đơn vị sản phẩm: Lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm = Giá bán đơn vị sản phẩm – Biến phí đơn vị sản phẩm Lợi nhuận góp đƣợc sử dụng để bù đắp định phí và phần còn lại là lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận góp không đủ trang trải định phí doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Tỷ lệ lợi nhuận góp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và cho biết trong 100 đồng DT có bao nhiêu đồng lợi nhuận, bao nhiêu đồng biến phí và đƣợc xác định theo công thức: Tỷ lệ lợi nhuận Góp Lợi nhuận góp x 100 DT hoặc Lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm x 100 Giá bán đơn vị sản phẩm Trên cơ sở xác định lợi nhuận góp, tỷ lệ lợi nhuận góp của toàn bộ sản phẩm xi măng, chi tiết cho từng sản phẩm xi măng PC30, PCB 30. nhà quản trị có thể vận dụng để xem xét sự thay đổi của lợi nhuận khi có sự biến động của các yếu tố CP và DT từ đó đƣa ra các quyết định cho doanh nghiệp. Khi các yếu tố có sự biến động độc lập thì Mức tăng (giảm) về lợi nhuận đƣợc xác định : Khi thay đổi về số lƣợng sản phẩm tiêu thụ = Mức tăng (giảm) số lƣợng sản phẩm tiêu thụ x Lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm Khi thay đổi về giá bán sản phẩm = Số lƣợng sản phẩm tiêu thụ x Mức tăng (giảm) giá bán đơn vị sản phẩm = = = {1- Tỷ lệ biến phí trên doanh thu}x100 168 Với sự biến động của CP, mức tăng (giảm) lợi nhuận sẽ biến động ngƣợc lại Khi thay đổi về biến phí = Số lƣợng sản phẩm tiêu thụ x Mức giảm (tăng) biến phí đơn vị sản phẩm Khi thay đổi định phí = Mức giảm (tăng) định phí Ngoài sự biến động độc lập của các yếu tố CP, DT, một số các yếu tố có thể thay đổi đồng thời, các nhà quản trị trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam căn cứ vào các chỉ tiêu lợi nhuận góp, tỷ lệ lợi nhuận góp từ đó xác định mức biến động của lợi nhuận để đƣa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Thứ hai, về nội dung phân tích, so sánh các thông tin CP, DT, KQKD phải gắn với các TTTN - Về điều kiện, cơ sở để hình thành các TTTN: Các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam hiện nay có hai mô hình tổ chức quản lý chính. Mô hình tổ chức quản lý với các CTCP trong đó cấp cao nhất là Đại hội đồng cổ đông, Ban giám đốc, các đơn vị phòng ban, nhà máy, trạm nghiền. Mô hình tổ chức quản lý với các công ty TNHH một thành viên trong đó cấp cao nhất là Hội đồng thành viên, Ban giám đốc, các đơn vị phòng ban, phân xƣởng sản xuất, xí nghiệp tiêu thụ Mỗi đơn vị, bộ phận trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam đều đƣợc phân quyền cụ thể, gắn với trách nhiệm và quyền hạn nhất định. Việc phân quyền đƣợc thể hiện rõ nhất ở các phân xƣởng sản xuất chính, phụ trợ và các xí nghiệp tiêu thụ.Tại các phân xƣởng sản xuất chính đều đƣợc giao quyền quản lý và sử dụng tài sản gắn với từng công đoạn sản xuất (Xƣởng xi măng vận hành và quản lý thiết bị từ khâu vận chuyển clinker, thạch cao, phụ gia đến máy nghiền, vận chuyển xi măng bột vào các silo chứa – Công ty TNHH MTV xi măng Hoàng Thạch), kiểm soát chặt chẽ các CP sản xuất thực tế phát sinh so với định mức tại phân xƣởng. Các phân xƣởng phụ trợ sản xuất quản lý và vận hành tài sản, kiểm soát CP theo các hoạt động hỗ trợ sản xuất do 169 doanh nghiệp giao. Xí nghiệp tiêu thụ và dịch vụ do một Phó tổng giám đốc phụ trách, thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm sản xuất, phân cấp về quản lý, sử dụng tài sản, chịu trách nhiệm về các CP bán hàng của xí nghiệp, quyết định và chịu trách nhiệm đối với việc tạo ra DT của Xí nghiệp. Các phòng ban chức năng trực thuộc Nhà máy, Trạm nghiền và Công ty chủ yếu tham mƣu cho Ban giám đốc trong việc thực hiện và điều hành các hoạt động của đơn vị. Mô hình tổ chức có sự phân cấp quản lý sẽ xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận trong tổ chức,là cơ sở để hình thành các trung tâm trách nhiệm từ đó đánh giá, kiểm soát đƣợc hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. - Về việc xác định các TTTN Sự hình thành các trung tâm trách nhiệm trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam có mối quan hệ mật thiết với sự phân cấp quản lý. Sự phân cấp quản lý sẽ dẫn đến sự độc lập tƣơng đối giữa các bộ phận, các bộ phận có thể vì mục tiêu của bộ phận mình coi nhẹ các bộ phận khác. Vì vậy, các nhà quản lý của các tổ chức cần có cái nhìn toàn diện hƣớng tới mục tiêu chung của tổ chức. Khi tiến hành phân cấp quản lý, doanh nghiệp không lên chia quá nhiều cấp độ có thể dẫn đến bộ máy cồng kềnh, giảm hiệu quả hoạt động, khó kiểm soát. Từ mô hình tổ chức quản lý của các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp, tác giả đề xuất sự hình thành các TTTN nhƣ sau: Về TTTN CP: Thứ nhất, trung tâm CP sản xuất chịu trách nhiệm toàn bộ về CP sản xuất phát sinh đƣợc chia làm hai (với các doanh nghiệp trong cơ cấu tổ chức không có các nhà máy và trạm nghiền) hoặc ba cấp: cấp phân xƣởng; cấp nhà máy, trạm nghiền; cấp doanh nghiệp cụ thể: Trung tâm CP cấp phân xƣởng bao gồm trung tâm CP sản xuất chính và trung tâm CP sản xuất phụ trợ.Trung tâm CP sản xuất chính tƣơng đƣơng với 170 các công đoạn sản xuất chính. Một xƣởng chính có thể bao gồm 2 trung tâm CP sản xuất chính (CTCP xi măng Hà Tiên 1: Xƣởng Xi măng có 2 công đoạn Nghiền xi măng và đóng bao – tƣơng đƣơng với hai trung tâm CP sản xuất chính). Đứng đầu các bộ phận này Trƣởng phân xƣởng sản xuất (Tổ trƣởng, Quản đốc) đƣợc giao quyền quản lý, chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc nhà máy (Phó tổng giám đốc phụ trách) về việc kiểm soát các CP sản xuất phát sinh tại công đoạn theo định mức CP và dự toán đã xây dựng và đƣợc phê duyệt từ đầu năm. Về các trung tâm CP sản xuất phụ trợ, hiện nay do việc tổ chức, bố trí các phòng, xƣởng phụ trợ sản xuất không thống nhất giữa các DNSX xi măng (nhƣ Công ty xi măng VICEM Hải Phòng có Xƣởng nƣớc, Xƣởng cơ khí, Xƣởng điện tự động hóa, Phòng điều hành trung tâm, Tổng kho, Phòng KCS; CTCP xi măng Hà Tiên có Xƣởng sửa chữa; CTCP xi măng Bút Sơn bao gồm Xƣởng Điện - Tự động hóa, Xƣởng Cơ khí, Xƣởng Xe máy, Xƣởng Nƣớc, Xƣởng sửa chữa công trình và vệ sinh công nghiệp.) lên các trung tâm CP sản xuất phụ trợ đƣợc xác định tƣơng đƣơng với các nhóm theo các hoạt động hỗ trợ cho sản xuất. Mỗi một nhóm có thể bao gồm một hoặc một số phòng, xƣởng phụ trợ phục vụ cho sản xuất, mỗi một nhóm đƣợc phân chia theo các hoạt động mang tính chất gián tiếp, hỗ trợ cho sản xuất bao gồm: sửa chữa, bảo dƣỡng máy móc thiết bị sản xuất; quản lý, phân phối nƣớc; quản lý phân phối điện năng; quản lý phân phối vật tƣ; kiểm soát chất lƣợng sản phẩm; quản lý, điều hành sản xuất chung. Trung tâm CP cấp nhà máy, trạm nghiền gắn với các nhà máy, trạm nghiền. Giám đốc nhà máy là ngƣời chịu trách nhiệm quản lý cao nhất, kiểm soát toàn bộ các CP sản xuất phát sinh tại nhà máy, trạm nghiền. Trung tâm CP cấp doanh nghiệp chịu trách nhiệm cao nhất là Phó Tổng giám đốc phụ trách khối sản xuất chịu trách nhiệm kiểm soát toàn bộ các CP sản xuất phát sinh tại doanh nghiệp. Thứ hai, TTTN CP bán hàng chịu trách nhiệm quản lý và kiểm soát toàn bộ các CP bán hàng phát sinh có thể chia ra làm hai hoặc ba cấp: cấp trung tâm 171 tiêu thụ; cấp xí nghiệp tiêu thụ; cấp doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm tƣơng ứng là Trƣởng các trung tâm tiêu thụ, Giám đốc xí nghiệp tiêu thụ, Phó giám đốc phụ trách khối tiêu thụ. Thứ ba, TTTN CP quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các đơn vị, bộ phận chức năng và chia làm hai hoặc ba cấp: cấp phòng ban; cấp nhà máy, trạm nghiền; cấp doanh nghiệp. Trung tâm CP cấp phòng ban kiểm soát các CP phát sinh tại từng phòng ban thuộc các nhà máy, trạm nghiền, công ty: Tài chính kế toán, Thanh tra pháp chế, Hậu cần, Hành chính nhân sự, Nghiên cứu triển khai . và chịu trách nhiệm cao nhất là Trƣởng các phòng. Do các phòng ban chức năng tại các nhà máy, trạm nghiền và công ty với chức năng chủ yếu là tham mƣu, giúp việc cho Ban giám đốc và thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao lên các doanh nghiệp có thể cân nhắc giữa lợi ích và CP trong việc hình thành trung tâm trách nhiệm tại các phòng ban này. Trung tâm CP quản lý cấp nhà máy, trạm nghiền có trách nhiệm kiểm soát toàn bộ CP của các phòng ban chức năng thuộc nhà máy, trạm nghiền và chịu trách nhiệm cao nhất là Giám đốc nhà máy, trạm nghiền. Trung tâm CP quản lý cấp doanh nghiệp chịu trách nhiệm cao nhất là Phó giám đốc phụ trách các khối chức năng chịu trách nhiệm kiểm soát CP các phòng ban thuộc văn phòng doanh nghiệp. Về TTTN DT gắn với trách nhiệm của nhà quản lý về DT đạt đƣợc trong phạm vi quản lý. Mục tiêu các trung tâm DT là tối đa hóa DT trên thị trƣờng, chịu trách nhiệm về sản lƣợng xi măng tiêu thụ và giá bán. Trung tâm DT trong các công ty sản xuất xi măng bao gồm các cấp: cấp trung tâm tiêu thụ, cấp xí nghiệp tiêu thụ; cấp doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm tƣơng ứng là Trƣởng trung tâm tiêu thụ, Giám đốc xí nghiệp tiêu thụ, Phó giám đốc phụ trách khối tiêu thụ. Về TTTN lợi nhuận chịu trách nhiệm về DT và CP với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong kinh doanh. Trung tâm lợi nhuận trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam gắn liền với trách nhiệm của Ban giám đốc. Tổng Giám đốc công ty sẽ chịu trách nhiệm cao nhất trƣớc TCT về lợi nhuận của doanh nghiệp. 172 Về TTTN đầu tư chịu trách nhiệm không chỉ về CP, DT mà còn chịu trách nhiệm về vốn đầu tƣ, đƣa ra các quyết định đầu tƣ, các quyết định trong ngắn hạn và dài hạn của công ty. Trung tâm đầu tƣ trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam gắn liền với trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên), Tổng giám đốc công ty. - Về các chỉ tiêu và phương pháp sử dụng đánh giá trách nhiệm của các trung tâm Các TTTN đƣợc thiết lập với mục tiêu kiểm soát CP, DT, lợi nhuận của các bộ phận trong doanh nghiệp. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá các TTTN phải cung cấp thông tin giúp các nhà quản lý cấp cao biết đƣợc nguyên nhân dẫn đến thành quả của bộ phận, biện pháp khắc phục, không phải là việc quy trách nhiệm cuả ngƣời quản lý với mục tiêu hƣớng tới sự phát triển chung của doanh nghiệp. Các TTTN sẽ có các chỉ tiêu đánh giá khác nhau dựa trên nội dung, phạm vi kiểm soát. Các chỉ tiêu sử dụng đánh giá trách nhiệm của trung tâm CP chủ yếu so sánh giữa thực hiện với định mức và dự toán đã xây dựng tại từng bộ phận theo yếu tố CP, theo cách ứng xử CP từ đó xác định mức độ biến động, nhân tố ảnh hƣởng đến sự biến động. Trong quá trình phân tích, đánh giá cần xem xét các CP thuộc phạm vi kiểm soát và không thuộc phạm vi kiểm soát của nhà quản lý thuộc trung tâm. Để đánh giá trách nhiệm của trung tâm DT cần so sánh giữa DT thực hiện và DT dự toán chi tiết theo sản phẩm, theo thị trƣờng tiêu thụ, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng trên hai phƣơng diện giá bán và sản lƣợng, đối với biến động về sản lƣợng có thể phân tích thành hai nhân tố riêng là mức tiêu thụ và cơ cấu mặt hàng xi măng tiêu thụ. Trung tâm lợi nhuận đƣợc đánh giá bằng chỉ tiêu lợi nhuận, chênh lệch giữa DT và CP. Đánh giá trách nhiệm trung tâm lợi nhuận thông qua việc so sánh, xem xét sự biến động của các chỉ tiêu lợi nhuận góp, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, xác định tỷ lệ lợi nhuận trên DT. Ngƣời quản lý trung tâm lợi 173 nhuận có quyền quyết định cả CP, DT lên đánh giá trung tâm lợi nhuận bao gồm cả hai phƣơng diện biến động về sản lƣợng, biến động về giá bán và CP. Trung tâm đầu tƣ là sự mở rộng của trung tâm lợi nhuận, lợi nhuận đƣợc đánh giá bằng cách so sánh với tài sản hay giá trị đầu tƣ vào trung tâm. Để đánh giá trách nhiệm của trung tâm đầu tƣ sử dụng các chỉ tiêu Tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ (ROI), Thu nhập thặng dƣ (RI) để xem xét và phân tích các nhân tố ảnh hƣởng. Tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ đƣợc xác định nhƣ sau: ROI = Lợi nhuận Vốn đầu tƣ = Lợi nhuận DT DT Vốn đầu tƣ Chỉ tiêu ROI cho biết sau một kỳ hoạt động, đầu tƣ một đồng vốn thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của trung tâm đầu tƣ. Sử dụng chỉ tiêu ROI cũng xác định đƣợc ảnh hƣởng của các nhân tố đến sức sinh lời vốn đầu tƣ của một trung tâm đầu tƣ bao gồm tỷ lệ sinh lời của DT và vòng quay của vốn đầu tƣ. Để tăng ROI, các nhà quản lý đƣa ra các biện pháp để tăng lợi nhuận nhƣ tăng DT, giảm CP hoặc giảm vốn đầu tƣ. Tuy nhiên khi sử dụng ROI để đánh giá nếu nhà quản lý của trung tâm quá chú trọng đến ROI dẫn đến việc đƣa ra các quyết định mang tính ngắn hạn, bỏ qua các cơ hội đầu tƣ cho tƣơng lai. Ngoài chỉ tiêu ROI, để đánh giá hiệu quả của trung tâm đầu tƣ còn có thể sử dụng chỉ tiêu Thu nhập thặng dƣ (RI) đƣợc xác định nhƣ sau: Thu nhập thặng dƣ (RI) = Lợi nhuận - (Vốn đầu tƣ x Tỷ lệ hoàn vốn mong muốn) Chỉ tiêu RI đánh giá đƣợc kết quả của trung tâm đầu tƣ khi cho biết lợi nhuận còn lại là bao nhiêu sau khi trừ đi CP vốn sử dụng. Tuy nhiên, RI là chỉ tiêu tuyệt đối, RI thƣờng cao hơn ở những trung tâm đầu tƣ có quy mô lớn lên không thể so sánh, đánh giá giữa các trung tâm đầu tƣ do số vốn, tài sản đầu tƣ khác nhau. Vì vậy khi đánh giá trách nhiệm của trung tâm đầu tƣ cần sử dụng kết hợp hai chỉ tiêu ROI và RI. x 174 - Về hệ thống báo cáo trách nhiệm tại các trung tâm Báo cáo trách nhiệm đƣợc lập tại các trung tâm bắt đầu từ cấp quản trị thấp nhất đến cấp quản trị cao nhất. Mức độ chi tiết của báo cáo trách nhiệm đƣợc lập ở cấp quản trị thấp sẽ chi tiết hơn so với các báo cáo trách nhiệm ở cấp quản trị cao. Nhà quản trị cấp cao cần thông tin tổng hợp để bao quát đƣợc tình hình thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức, khi cần có thể yêu cầu cấp quản trị thấp hơn cung cấp các báo cáo chi tiết. Định kỳ (tháng, quý, năm), nhà quản trị cấp thấp sẽ lập các báo cáo trách nhiệm báo cáo lên cấp cao hơn về những chỉ tiêu đánh giá của trung tâm. Các loại báo cáo trách nhiệm tại các TTTN trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam đƣợc xây dựng nhƣ sau: 175 Hình 3.1: Hệ thống báo cáo trách nhiệm trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam (Nguồn: Tác giả đề xuất) Trung tâm DT - Báo cáo phân tích biến động DT - Báo cáo thực hiện DT bán hàng Trung tâm lợi nhuận - Báo cáo tình hình thực hiện lợi nhuận theo phƣơng pháp xác định CP trực tiếp - Báo cáo tình hình thực hiện lợi nhuận theo phƣơng pháp CP toàn bộ TTTN Báo cáo trách nhiệm - Báo cáo phân tích biến động CP nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung - Báo cáo thực hiện CP sản xuất Trung tâm CP Trung tâm CP sản xuất Trung tâm CP bán hàng - Báo cáo phân tích biến động CP bán hàng - Báo cáo thực hiện CP bán hàng Trung tâm CP quản lý doanh nghiệp - Báo cáo phân tích biến động CP quản lý doanh nghiệp - Báo cáo thực hiện CP quản lý doanh nghiệp Trung tâm đầu tƣ Báo cáo tổng hợp đánh giá trách nhiệm trung tâm đầu tƣ 176 Báo cáo trách nhiệm được lập tại trung tâm CP bao gồm: Với các công đoạn sản xuất chính lập Báo cáo phân tích sự biến động CP bao gồm Báo cáo phân tích biến động CP nguyên vật liệu trực tiếp; Báo cáo phân tích biến động CP nhân công trực tiếp để đánh giá sự biến động về lƣợng và giá của từng loại nguyên vật liệu, từng khoản hao phí lƣơng, bảo hiểm, phụ cấp; Báo cáo phân tích biến động CP sản xuất chung theo biến phí và định phí và Báo cáo tình hình thực hiện CP sản xuất của công đoạn. Riêng tại công đoạn nghiền xi măng ngoài việc phân tích biến động theo công đoạn cần xem xét, phân tích sự biến động chi tiết theo sản phẩm xi măng sản xuất. Với hoạt động sản xuất phụ trợ lập Báo cáo phân tích biến động biến phí, định phí tại bộ phận sản xuất phụ trợ để đánh giá mức độ biến động của các CP phát sinh tại các bộ phận sản xuất phụ trợ phân bổ cho các công đoạn chính. Báo cáo trách nhiệm đƣợc lập tại các trung tâm CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp bao gồm Báo cáo phân tích biến động CP (biến phí, định phí) và Báo cáo thực hiện CP. Báo cáo trách nhiệm được lập tại trung tâm DT bao gồm: Báo cáo tình hình thực hiện DT bán hàng đƣợc lập tại các Trung tâm tiêu thụ để đánh giá kết quả thực hiện DT của các cửa hàng, chi nhánh thuộc trung tâm tiêu thụ, Báo cáo phân tích biến động DT lập tại các trung tâm tiêu thụ để so sánh giữa DT thực hiện so với DT dự toán, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự biến động DT nhƣ giá bán và sản lƣợng của từng sản phẩm xi măng tiêu thụ. Báo cáo trách nhiệm được lập tại trung tâm lợi nhuận bao gồm: Báo cáo tình hình thực hiện lợi nhuận theo phƣơng pháp xác định CP trực tiếp, Báo cáo tình hình thực hiện lợi nhuận theo phƣơng pháp CP toàn bộ. Báo cáo tổng hợp đánh giá trách nhiệm đƣợc lập tại trung tâm đầu tƣ để so sánh các chỉ tiêu ROI, RI và phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu. Hệ thống các Báo cáo trách nhiệm có thể xây dựng theo Phụ lục 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10 177 3.3.Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT Công nghiệp xi măng Việt Nam 3.3.1.Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng Xuất phát từ việc phân tích những khó khăn trong việc vận dụng khung pháp lý về kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX kinh doanh nói chung và các DNSX xi măng nói riêng, để có thể thực hiện đƣợc các nội dung hoàn thiện đề cập ở trên, về phía Nhà nƣớc và các cơ quan chức năng: - Cập nhập, sửa đổi và ban hành mới các chuẩn mực kế toán nhằm hoàn thiện khung pháp lý về kế toán đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Các chuẩn mực kế toán ảnh hƣởng trực tiếp đến kế toán CP, DT, KQKD nhƣ VAS 02, VAS 03, VAS 04 hiện nay có nhiều điểm chƣa thống nhất với chế độ kế toán theo Thông tƣ 200/2014/TT – BTC nhƣ: quy định các phƣơng pháp tính giá hàng xuất kho, đo lƣờng giá trị tài sản ; VAS 14 quy định về ghi nhận DT theo mô hình “chuyển giao rủi ro và lợi ích” sẽ không còn phù hợp với thông lệ quốc tế khi IFRS 15 đƣợc áp dụng theo mô hình “chuyển giao quyền kiểm soát hàng hóa và dịch vụ thông qua việc thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng”. - Về chế độ kế toán: sử dụng riêng một tài khoản CP để theo dõi các khoản CP dự phòng, không theo dõi ghi nhận trên các TK 632, 642; quy định bắt buộc về các tài khoản cấp 1 sử dụng, các tài khoản cấp 2,3 các doanh nghiệp vận dụng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý, hạch toán mà không cần phải đăng ký với Bộ Tài chính. 3.3.2.Về phía TCT Công nghiệp xi măng Việt Nam TCT công nghiệp xi măng Việt Nam có vai trò quan trọng trong sự phát triển của các DNSX xi măng nói riêng và điều tiết, bình ổn thị trƣờng xi măng trong cả nƣớc nói chung. Để thực hiện đƣợc các nội dung hoàn thiện, về phía TCT công nghiệp xi măng Việt Nam: - Xác định mô hình tổ chức kế toán trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam. Trƣớc hết, việc tổ chức bộ máy kế toán và tổ 178 chức công tác KTTC, KTQT vẫn đƣợc thực hiện kết hợp để đảm bảo tính gắn kết cao về mặt thông tin kế toán. Khi các nội dung KTQT đƣợc hoàn thiện, chuyển sang áp dụng mô hình hỗn hợp tách biệt độc lập phần hành tổ chức KTQT CP và giá thành. - Quy định nội dung, nguyên tắc kế toán các khoản CP sản xuất theo công đoạn sản xuất chính và các hoạt động sản xuất phụ trợ, các khoản CP ngoài sản xuất để giảm thiểu sự khác biệt trong quá trình xác định giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của các DNSX xi măng. - Trên cơ sở những quy định mang tính hƣớng dẫn về áp dụng KTQT trong DNSX của Bộ Tài chính, TCT công nghiệp xi măng Việt Nam cần xây dựng và hƣớng dẫn các nội dung KTQT CP,DT và KQKD cụ thể: Thiết lập hệ thống dự toán CP, DT và KQKD trong đó các dự toán CP cần phải xây dựng theo cách ứng xử CP, chi tiết cho từng công đoạn sản xuất chính, từng trung tâm tiêu thụ Tổ chức thu thập các thông tin CP, DT, KQKD phục vụ cho mục tiêu KTQT là cung cấp thông tin cho nhà quản lý để kiểm tra, đánh giá và ra các quyết định nhƣ thiết lập hệ thống danh mục tài khoản kế toán gắn với các trung tâm trách nhiệm, hệ thống chứng từ kế toán, sổ kế toán chi tiết CP, DT và KQKD. Thiết lập hệ thống các chỉ tiêu quản trị, tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp. Thiết lập hệ thống các báo cáo KTQTCP, DT và KQKD trong đó CP đƣợc phân loại theo cách ứng xử, lập cho từng bộ phận và lập cho toàn doanh nghiệp. 3.3.3.Về phía các DNSX xi măng thuộc TCT Công nghiệp xi măng Việt Nam - Nâng cao nhận thức của nhà quản lý và đội ngũ kế toán trong doanh nghiệp về vai trò và tầm quan trọng của thông tin KTTC và thông tin KTQT 179 trong hệ thống thông tin kế toán nói riêng và hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp nói chung. - Tổ chức bộ máy kế toán kết hợp giữa KTTC và KTQT cần có sự phân định rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận kế toán trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin kế toán. Thông tin KTQT phải đƣợc thiết lập, tránh sự trùng lặp với các thông tin KTTC. - Thƣờng xuyên đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ làm công tác kế toán trong doanh nghiệp. 180 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Với việc áp dụng mô hình kết hợp trong tổ chức bộ máy kế toán, xuất phát từ đặc thù sản xuất kinh doanh của các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, tác giả đã đƣa ra các nội dung hoàn thiện phù hợp với mô hình kế toán, thể hiện đƣợc sự kết nối thông tin giữa hai hệ thống kế toán đồng thời vẫn chú trọng cung cấp thông tin cho các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị trong doanh nghiệp. Nội dung hoàn thiện chú trọng từ khâu đầu tiên khi thực hiện nhận diện và phân loại chi phí kết hợp giữa chức năng và cách ứng xử chi phí; tổ chức vận dụng các tài khoản và sổ kế toán phù hợp với đối tƣợng tập hợp chi phí, gắn với các trung tâm chi phí, doanh thu; xây dựng quy trình kế toán tập hợp chi phí, ghi nhận doanh thu; xây dựng hệ thống các dự toán, phân bổ chi phí phụ trợ sản xuất; phân tích, so sánh thông tin và đánh giá trách nhiệm quản lý. 181 KẾT LUẬN Thông tin kế toán CP, DT và KQKD giữ một vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán của DNSX, đƣợc đo lƣờng, ghi chép và phản ánh đầy đủ qua hệ thống KTTC và KTQT. Xây dựng và thiết lập một hệ thống kế toán CP, DT và KQKD khoa học, hợp lý, hiệu quả sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tƣợng sử dụng thông tin khác. Với việc lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam”, tác giả đã giải quyết đƣợc một số vấn đề sau: - Khái quát khung lý thuyết cơ bản về kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX trên phƣơng diện KTTC đƣợc tiếp cận với góc độ các nguyên tắc chung và các chuẩn mực kế toán quốc tế. - Khái quát khung lý thuyết cơ bản về kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX trên phƣơng diện KTQT đƣợc tiếp cận theo quy trình KTQT gắn với các chức năng của nhà quản trị trong doanh nghiệp. - Chỉ rõ thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên hai phƣơng diện KTTC và KTQT từ đó đƣa ra những đánh giá làm căn cứ đề xuất các giải pháp. - Đƣa ra hệ thống các giải pháp hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD phù hợp với mô hình tổ chức kế toán kết hợp, thể hiện đƣợc sự gắn kết, mối quan hệ tƣơng tác giữa hai hệ thống kế toán đồng thời vẫn đảm bảo phù hợp với đặc thù cung cấp thông tin của từng hệ thống kế toán. Trong phạm vi của luận án, tác giả đã cố gắng vận dụng những kiến thức trong nghiên cứu để hoàn thành. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu của luận án vẫn còn có những hạn chế nhất định, rất mong ý kiến đóng góp của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè để luận án hoàn thiện hơn. 182 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 1.Lƣơng Khánh Chi (2011), “Ảnh hƣởng của mô hình kế toán tiền mặt và mô hình kế toán dồn tích đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp”, Tạp chí Thƣơng mại, (19), Tr 37-40 2.Lƣơng Khánh Chi (2014), “Kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh theo hệ thống kế toán Mỹ, Pháp và bài học kinh nghiệm khi vận dụng ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học Đại học Hải Phòng, (02/03), ISSN 1859 – 2368, Tr 61-66. 3. Lƣơng Khánh Chi (2015), “Ảnh hƣởng của một số chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất”, Tạp chí khoa học Đại học Hải Phòng, (03/12), ISSN 1859 – 2368, Tr 19-25. 4. Lƣơng Khánh Chi (2015), “Vận dụng kế toán trách nhiệm trong các công ty sản xuất xi măng”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 2 tháng 12 (623), ISSN – 005 – 56, Tr 35-36. 5. Lƣơng Khánh Chi (2016), “Kế toán quản trị chi phí – nhìn từ thực tiễn triển khai tại các công ty sản xuất xi măng”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 2 tháng 10 (643), ISSN – 005 – 56, Tr 31-33 6. Lƣơng Khánh Chi (2016), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trƣờng “Hoàn thiện kế toán chi phí trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam” 183 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Mai Ngọc Anh (2007) “Tổ chức công tác kế toán CP, DT và kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải đƣờng biển”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính 2. Bộ Tài chính (2001), Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành và công bố bốn (4) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1). 3. Bộ Tài chính (2002), Quyết định số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 về việc ban hành và công bố sáu (6) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2). 4. Bộ Tài chính (2003), Quyết định số 234/2003/QĐ – BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 về việc ban hành và công bố sáu (6) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 3). 5. Bộ Tài chính (2005), Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 2 năm 2005 về việc ban hành và công bố sáu (06) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 4). 6. Bộ Tài chính (2005), Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2005 về việc ban hành và công bố bốn (04) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 5). 7. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 20/2006/ TT - BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 về việc hướng dẫn thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 2 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính. 8. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 21/2006/TT - BTC ngày 20/03/2006 về việc hướng dẫn thực hiện bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính. 184 9. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 06 năm 2006 về việc Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp. 10. Bộ Tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp (quyển 1), NXB Tài chính. 11. Bộ tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp (quyển 2), NXB Tài chính. 12. Bộ tài chính (2007), Thông tư số 161/2007/TT - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001, Quyết định số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002, Quyết định số 234/2003/QĐ – BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 13. Bộ tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 22 tháng 12 năm 2014 quy định về Chế độ kế toán doanh nghiệp. 14. Ngô Thế Chi, Trƣơng Thị Thủy (2010), Giáo trình chuẩn mực kế toán quốc tế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội 15. Chính phủ (2003), Luật kế toán, Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 11 16. Chính phủ (2011), Quyết định 1488/QĐ - TTg ngày 29/08/2011 của Thủ tƣớng chính phủ “Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hƣớng đến năm 2030” 17. Công ty xi măng VICEM Tam Điệp (2015), Báo cáo tài chính 18. Công ty xi măng VICEM Hải Phòng (2013), (2014), (2015), Báo cáo tài chính 19. Công ty xi măng VICEM Hải Phòng (2013), (2014), (2015), Báo cáo kế toán quản trị 20. Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch (2013), (2014), (2015), Báo cáo tài chính 21. Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch (2014), (2015), Báo cáo kế toán quản trị 185 22. CTCP chứng khoán Phƣơng Nam (2013) (2014), Báo cáo phân tích ngành xi măng 23. CTCP xi măng Bỉm Sơn (2013), (2014), (2015), Báo cáo tài chính 24. CTCP xi măng Bỉm Sơn (2013), (2014), (2015), Báo cáo thƣờng niên 25. CTCP xi măng Bút Sơn (2013), (2014), (2015), Báo cáo tài chính 26. CTCP xi măng Bút Sơn (2013), (2014), (2015), Báo cáo thƣờng niên 27. CTCP xi măng Hoàng Mai (2013), (2014), (2015), Báo cáo tài chính 28. CTCP xi măng Hoàng Mai (2013), (2014), (2015), Báo cáo thƣờng niên 29. CTCP xi măng Hải Vân (2013), (2014), (2015), Báo cáo tài chính 30. CTCP xi măng Hải Vân (2013), (2014), (2015), Báo cáo thƣờng niên 31. CTCP xi măng Hà Tiên 1 (2013), (2014), (2015), Báo cáo tài chính 32. CTCP xi măng Hà Tiên 1 (2013), (2014), (2015), Báo cáo thƣờng niên 33. CTCP xi măng Hà Tiên 1 (2014), (2015), Báo cáo kế toán quản trị 34. Trần Thị Dự (2012), Hoàn thiện kế toán CP với việc tăng cường quản trị CP các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân. 35. Phan Đức Dũng (2007), Kế toán Mỹ, Nhà xuất bản Thống kê. 36. Nguyễn Phú Giang (2009), Kế toán quốc tế, Nhà xuất bản tài chính. 37. Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015), Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân. 186 38. Ngô Thị Thu Hƣơng (2012), Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các công ty cổ phần sản xuất xi măng , Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính. 39. Trần Thị Thu Hƣờng (2014), Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân. 40. Trần Xuân Nam (2010), Kế toán tài chính, Nhà xuất bản thống kê. 41. Đặng Thị Loan (2012), Giáo trình Kế toán tài chính trong doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. 42. Huỳnh Lợi (2012), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Phƣơng Đông. 43. Nguyễn Thị Minh Phƣơng (2013), Xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm trong các DNSX sữa Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân. 44. Nguyễn Minh Phƣơng, Nguyễn Thị Đông (2002), Giáo trình Kế toán quốc tế, Nhà xuất bản thống kê. 45. Nguyễn Ngọc Quang (2012), Giáo trình Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 46. Nghiêm Thị Thà (2007), Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ xây dựng, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính. 47. Mai Anh Tài (2012), Xây dựng chiến lược phát triển TCT công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2020, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 48. Đào Văn Tài, Võ Văn Nhị, Trần Anh Hoa (2003), Kế toán quản trị áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh. 49. Ngô Kim Thanh (2013), Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. 50. Nguyễn Thị Thu (2009), Kế toán ngôn ngữ kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê. 187 51. Nguyễn Thị Thu (2009), Kế toán cơ sở cho quyết định quản lý, Nhà xuất bản Thống kê. 52. Đoàn Xuân Tiên (2009), Giáo trình Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 53. TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, Báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh năm 2013, 2014, 2015 54. Lƣu Đức Tuyên (2002), Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng trong các doanh nghiệp nhà nước, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính. 55. Đỗ Thị Minh Thoa (2015), Tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành tại Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính. 56. Trần Trung Tuấn (2015), Nghiên cứu kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân. 57. Tài liệu trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính (www.mof.gov.vn) 58. Tài liệu trên trang thông tin điện tử của TCT công nghiệp xi măng Việt Nam (www.vicem.vn). 59. Tài liệu trên trang thông tin điện tử: vatlieuxaydung.org.vn Tiếng Anh 60. Adler, Everett và Waldron (2000) , “Advanced management accounting techniques in manufacturing: Utilisation, benefits, and barriers to implementation”, Accounting Forum 188 61. Barfield, Raiborn&kinney (1998), Cost accounting: Traditions and innovation, South – Western College Publishing, Cincinnati . 62. Belverd E.Needles Jr, Henry R.Anderson, James C.Caldwell (2009), Principles of Accounting . 63. Donald W.Romney (1986), Management Information System, Proquest Central 64. Godfrey, Hodgson & Holmes (1997), Accounting theory, Jacaranda Wiley Ltd., Australia. 65. Hanson & Mowen (2009), Cost Management: Accounting and Control, South – Western College Publishing, Cincinnati. 66. Majid Nili Ahmadabadi, Ali Soleimani (2013), Feasibility Study for Implemention of an Activity – Based Costing System in Alloy Steel Indutries, International Journal of Reseach in Commerce, IT & Management 67. Mohamard Sepehri, Global Accounting Standard”, Ph.D Professor of management & International Business, David College of Business, Jacksonville University. 68. Monden, Y.VµHamada, K. (1991), Target Costing and Kaizen Costing in Japanese Automobille Companies, 69. IFRS 15 “Revenue from Contracts with Customers” 70. Skousen, Langenderfer, Albrecht, Buehlmann (1995), Accounting principles and applications. 71. Thomas W.Lin, Kenneth A Merchant, Yi’Ou Yang, Zengbiao Yu (2005) , Target costing and incentive compensation , Cost Managerment 72. Topor Ioan Dan (2013), New dimension of cost type information for decision making in the wine industry, PhD thesis, University of Alba Julia “ 1 Decembrie 1918”, Bungaria 73. Woeche, G (1990), Management of Cost Accounting, 17.AuFl, Munchen. 74. www.ifrs.org

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_hoan_thien_ke_toan_chi_phi_doanh_thu_va_ket_qua_kinh.pdf
Luận văn liên quan