Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng tại các DNBC Việt Nam,
đề tài: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí hoạt động dịch vụ trong các
doanh nghiệp bưu chính Việt Nam” rút ra một số kết luận chủ yếu sau đây:
Một là, luận án hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về kế toán
quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dịch vụ, phân tích các phương pháp
kế toán quản trị chi phí, nội dung kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp dịch vụ.
Hai là, luận án phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi
phí hoạt động trong các doanh nghiệp dịch vụ.
Ba là, thông qua phân tích tổng quan về các DNBC Việt Nam, luận án
nghiên cứu thực trạng về kế toán quản trị chi phí hoạt động dịch vụ trong các
doanh nghiệp được lựa chọn làm mẫu nghiên cứu. Từ đó, đánh giá những kết
quả đạt được, những mặt còn tồn tại và những nguyên nhân tồn tại của thực
trạng.
Bốn là, dựa trên cơ sở về lý luận và thực trạng về hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí hoạt động dịch vụ trong các doanh nghiệp bưu chính Việt
Nam, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện như: hoàn thiện phân loại
chi phí, hoàn thiện hệ thống định mức và lập dự toán, hoàn thiện phương pháp
xác định chi phí theo hoạt động (ABC), hoàn thiện hệ thống báo cáo, hoàn
thiện phân tích thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản trị trong các
doanh nghiệp bưu chính Việt Nam.
Năm là, luận án phân tích các điều kiện để giải pháp được áp dụng vào
thực tế kế toán quản trị chi phi hoạt động dịch vụ trong các doanh nghiệp bưu
chính Việt Nam, điều kiện thực hiện đối với nhà nước, điều kiện thực hiện đối
với các doanh nghiệp, điều kiện thực hiện đối với các tổ chức đào tạo và tư
vấn kế toán.
195 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí hoạt động dịch vụ trong các doanh nghiệp bưu chính Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản lý phân bổ nguồn lực và tổ chức hoạt động
ở bộ phận mình một cách linh hoạt nhất để đạt được mục tiêu đã đề ra. Mỗi
đơn vị được coi là một doanh nghiệp thu nhỏ trong đó mọi quyền lợi và trách
nhiệm của từng thành viên đều gắn với kết quả hoạt động của đơn vị đó. Mỗi
thành viên lại được coi là một nhà quản trị và họ cần thông tin chi phí để có
thể tham gia vào việc đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến quy trình nhắm liên
tục cắt giảm chi phí cho từng hoạt động. Nhà quản trị cấp cao thay vì ban
hành định mức và giám sát việc thực hiện định mức như trong mô hình bộ
phận đơn giản sẽ tập trung vào lập kế hoạc chiến lược và phân bổ lợi nhuận
mục tiêu cho các đơn vị trong doanh nghiệp. Vì thế, nhà quản trị cấp cao cần
thông tin chi phí được phân tích trong mối quan hệ với vốn kinh doanh và kết
quả hoạt động của các bộ phận làm cơ sở đánh giá hoạt động và phân bổ các
chỉ tiêu tài chính tại các bộ phận một cách phù hợp. Bên cạnh đócác doanh
nghiệp thuộc nhóm này rất cần thông tin chi phí về hoạt động dịch vụ, về các
giai đoạn hoạt động dịch vụ và thông tin chi phí về từng khách hàng nhưng
chưa được đáp ứng. Để khắc phục những hạn chế trong việc đáp ứng nhu cầu
thông tin của KTQT chi phí hiện nay, tại các doanh nghiệp nên áp dụng
phương pháp xác chi phí ABC.
Phương pháp xác định chi phí ABC trong các doanh nghiệp có cơ cấu
tổ chức tốt, sẽ được thiết kế theo hướng cung cấp thông tin chi phí trong từng
giai đoạn sản xuất, từng loại sản phẩm từng khách hàng từ đó giúp nhà quản
trị cấp cao đánh giá được hiệu quả hoạt động trong từng giai đoạn hoạt động,
xây dựng và phân bổ được các chỉ tiêu tài chính chiến lược cho các bộ phận.
Ngoài ra, nhóm doanh nghiệp này cần thiết kế được hệ thống báo cáo chi phí
chi tiết theo từng công đoạn nhỏ gắn với một đơn vị bộ phận nhỏ nhất để giúp
các nhà quản trị cấp cơ sở có thông tin phục vụ cho hoạt động tác nghiệp
thường xuyên.
159
Phương pháp xác định chi phí ABC đòi hỏi sự phối hợp giữa các bộ
phận, giữa các cá nhân và nhà quản trị trong doanh nghiệp. Để khuyến khích
các người lao động tích cực sáng kiến, cải tiến thì phải thiết lập được hệ thống
các chính sách khen thưởng và đãi ngộ phù hợp, kịp thời. Bên cạnh những
điều kiện về tổ chức hoạt động và chính sách đãi ngộ, để phương pháp xác
định chi phí ABC được vận dụng thành công thì việc tuyên truyền phổ biến về
phương pháp cần được triển khai liên tục nhằm khơi dậy được sức sáng tạo
của các cá nhân và sự phối hợp của các bộ phận. Áp dụng phương pháp ABC
với mục tiêu chính là cung cấp thông tin chi phí về các hoạt động nhằm loại
bỏ những hoạt động thừa gây lãng phí, cải tiến quy trình, đánh giá kết quả
hoạt động và trách nhiệm quản trị.
Với định hướng trên, các giải pháp hoàn thiện sẽ được cụ thể hóa
trong các nội dung hoàn thiện định mức, lập dự toán, xác định chi phí cho
các đối đượng chịu phí, hệ thống báo cáo chi phí và phân tích chi phí.
3.3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG DỊCH
VỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP BƯU CHÍNH VIỆT NAM
Qua quá trình nghiên cứu thực trạng bộ máy kế toán của các DNBC
Việt Nam nói chung và bộ phân KTQT chi phí trong các doanh nghiệp bưu
chính nói riêng. Thấy được những kết quả tích cực mà bộ phận kế toán quản
trị mang lại. Nhưng tại đó vẫn còn nhiều tồn tại, nhiều bất cập cần phải khắc
phục để bộ phận KTQT chi phí hoạt động dịch vụ trong các DNBC Việt Nam
được tốt hơn. Các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực hiệu quả, tiết kiệm chi
hơn. Để làm được điều đó nhà quản trị doanh nghiệp cần có thông tin về chi
phí để ra quyết định quản trị một cách nhanh chóng, kịp thời và tin cậy. Vì
vậy, các DNBC Việt Nam cần phải cải tiến hệ thống, hoàn thiện KTQT chi
phí hoạt động dịch vụchuyển phát theo hướng đáp ứng nhu cầu của nhà quản
trị trong doanh nghiệp.Nhà quản trị quản trị doanh nghiệp cần thông tin chi
phí được phân tích trong mối quan hệ với vốn kinh doanh và kết quả hoạt
160
động của các bộ phận làm cơ sở đánh giá hoạt động và phân bổ các chỉ tiêu tài
chính tại các bộ phận, một cách phù hợp. Để thực hiện được việc này, nhà
quản trị cần thông tin về sản phẩm, các giai đoạn của quá trình sản xuất và
thông tin chi phí của từng khách hàng nhưng thực tế chưa được đáp ứng. Từ
những lý do đó, tác giả đề ra một số nhóm giải pháp để hoàn thiện hệ thống
kế toán quản trị chi phí hoạt động dịch vụ trong các DNBC Việt Nam theo
hướng hoàn thiện nội dung KTQT chi phí với chức năng quản lý của nhà quản
trị doanh nghiệp.
3.3.1. Hoàn thiện phân loại chi phí hoạt động dịch vụ trong các DNBC
Việt Nam
Phân loại chi phí để phục vụ cho mục đích quản trị chi phí trong các
DNBC Việt Nam theo yêu cầu quản lý tài chính hiện hành là bắt buộc. Song
để phục vụ cho các quyết định của nhà quản trị nhằm phục vụ cho yêu cầu
hoạch định, ra quyết định và kiểm soát chi phí của các DN thì việc phân loại
chi phí như hiện nay của các DNBC Việt Nam chưa đáp ứng đủ yêu cầu
thông tin của nhà quản trị DN. Vận dụng các kỹ thuật phân tích chi phí trong
kế toán quản trị chi phí thì cần phải phân tích chi hoạt động của các DNBC
Việt Namtheocácphương pháp như
mứcđộhoạtđộngvàmốiquanhệvớiđốitượngchịuchiphí, lựa chọn phương án tối
ưu và khả năng quy nạp vào đối tượng chịu phí.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với mức độ hoạt
động:Để phục vụ cho việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng
công việc và kết quả thu được (chênh lệch thu chi) nhằm phục vụ cho các
quyết địnhlập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí của nhà quản
trị. Thì các chi phí này cần phải được phân loại theo sản lượng hoạt động. Có
nghĩa là khi sản lượng sản phẩm dịch vụ thay đổi thì chi phí sẽ thay đổi theo.
Phần lới quá trình lập kế hoạch và ra quyết định quản trị phụ thuộc vào việc
phân loại chi phí. Nếu nhà quản trị muốn có thông tin tối ưu nhất để đưa ra
161
các quyết định sản xuất kinh doanh thì nhà quản trị phải hiểu cách phân loại
chi phí.
Mức độ hoạt động trong ngành bưu chính hiện nay được thể hiện ở sản
lượng vận chuyển bưu phẩm. Chi phí trong doanh nghiệp được phân loại
thành chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hốn hợp theo bảng sau:
Bảng 3.2.Phân loại chi phí dịch vụ bưu chính theo mối quan hệ với mức
độ hoạt động
Khoản mục chi phí
Tài
khoản
Biến
phí
Định
phí
Chi
phí
hỗn
hợp
Ghi
chú
1. Chi phí nhân công
- Tiền lương theo đơn giá x
- Tiền lương thêm giờ x
- Tiền ăn ca x
- Các khoản có tính chất lương x
- Các khoản có tính chất phúc lợi x
- BHXH, BHYT, KPCĐ x
- Chi trợ cấp thôi việc x
2. Chi phí vật liệu
- Nguyên, vật liệu x
- Văn phòng phẩm x
- Nhiên liệu, động lực x
3. Chi phí sản xuất chung
- Dụng cụ sản xuất phân bổ 1 lần x
- Dụng cụ sản xuất phân bổ nhiều lần x
4. Chi phí tài sản cố định
162
Khoản mục chi phí
Tài
khoản
Biến
phí
Định
phí
Chi
phí
hỗn
hợp
Ghi
chú
- Chi phí khấu hao tài sản cố định x
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định x
- Chi phí sửa chữa nhà cửa vật kiến
trúc
x
- Chi phí sửa chữa máy móc thiết bị x
- Chi phí sửa chữa phương tiện vận
chuyển
x
- Chi phí sửa chữa tài sản khác x
- Vật liệu dùng cho sửa chữa tài sản x
- Chi phí bằng tiền khác x
5. Thuế, phí và lệ phí
- Thuế môn bài x
- Thuê đất, thuế đất x
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí thuê thu x
- Chi phí công phát x
7. Chi phí bằng tiền khác
- Bảo hộ lao động x
- Bổ túc đào tạo x
- Chi phí lao động nữ x
- Chi phí bồi thường bưu gửi x
- Chi phí nợ phải thu khó đòi x
- Chi phí bảo hành x
163
Để sử dụng thông tin chi phí theo mức độ hoạt động thì chi phí hỗn hợp
phải được tách riêng thành biến phí và định phí. Các phương pháp phân tích
chi phí hỗn hợp thành định phí và biến phí là phương pháp cực đại cực tiểu,
phương pháp đồ thị phân tán, phương pháp bình phương bé nhất và phương
pháp hồi quy bội mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng.
Phân loại chi phí để lựa chọn dự án tối ưu: Trong quá trình điều hành
hoạt động SXKD của doanh nghiệp, các nhà quản trị thường xuyên phải đứng
trước sự lựa chọn các phương án khác nhau. Vậy, khi đứng trước các tình
huống này thì nhà quản trị rất cần đến thông tin phân tích chi phí của KTQT,
công cụ mà các nhà quản trị thường sử dụng là phân tích thông tin thích hợp
giữa các phương án lựa chọn, để thực hiện được công việc này đòi hỏi chi phí
phải được phân loại thành chi phí chìm, chi phí chênh lệch và chi phí cơ hội.
Với chi phí chìm thì luôn luôn là thông tin hợp lý để xem xét. Với thông tin
chi phí cơ hội như là doanh thu hay thu nhập của phương án mà mình bỏ qua
không lựa chọn thường là thông tin thích hợp được đưa vào để xem xét. Cách
phân loại này là cơ sở để thực hiện phân tích thông tin thích hợp để tư vấn cho
nhà quản trị lựa chọn phương án đúng đắn nhất.
Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng chịu chi
phí.:Phân loại chi phí theo phương pháp này nhằm mục tiêu xác định rõ vai
trò, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình thực hiện SXKD, cung
cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo, xây dựng các dự toán, ... chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh cần được phân loại theo đối tượng chịu chi
phí, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí về vật tư sử
dụng trực tiếp để thưc hiện dịch vụ bưu chính chuyển phát (nguyên, vật liệu,
văn phòng phẩm, nhiên liệu động lực).
164
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là thù lao và các khoản trích theo lương
tính vào chi phí của nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền
lương, tiền lương tăng thêm, phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp.), các khoản trích
theo lương.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí còn lại cần thiết để thực
hiện hoạt động dịch vụ như chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý kinh doanh: Là những chi phí liên quan đến tổ chức
hành chính và hoạt động văn phòng nhằm thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh (Thù lao và các khoản trích theo lương của nhân viên văn phòng, chi
phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho khối văn phòng, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác).
Ngoài ba cách phân loại chi phí trên, tùy theo yêu cầu của nhà quản trị
mà kế toán có thể nhận diện chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau như nhận,
nhận diện chi phí theo đầu vào của quá trình SXKD, nhận diện chi phí theo
thẩm quyền ra quyết định, từ đó đưa ra những quyết định ngắn hạn cũng
như dài hạn về các chi phí của doanh nghiệp.
3.3.2. Hoàn thiện hệ thống định mức chi phí hoạt động dịch vụ bưu chính
trong các DNBC Việt Nam.
Hệ thống định mức có ý nghĩa rất lớn đối với các DNBC Việt
Nam. Trên cơ sở định mưc được lập các DNBC Việt Nam tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đồng thời căn cứ vào định mức các doanh
nghiệp có thể so sánh kết quả thực tế thực hiện với hệ thống định mức,
để tìm ra nguyên nhân phát sinh chênh lệch. Từ đó có các biện pháp
kiểm soát chi phí phát sinh tại các doanh nghiệp. hiện nay, Việc xây
dựng hệ thống định mức chi phí tại các DNBC Việt Nam đã được lập
nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị.Vì vậy khi xây dựng hệ thống
định mức cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
165
- Định mức trong các DNBC phải phù hợp và đáp ứng các yêu cầu
về chất lượng dịch vụ và các yêu cầu về tổ chức bộ máy quản lý.
- Khi xây hệ thống định mức cần phải có sự đóng góp ý kiến của
toàn thể cản bộ công nhân viên trong DN. Trên tinh thần mọi người cũng
biết và cùng được đóng góp ý kiến xây dựng định mưc. Trên nguyên tắc
tăng thu và giảm các khỏa chi phí không cần thiết để DN tiết kiệm chi
phí hạ giá thành sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh của dịch vụ.
Tóm lại, để hoàn thiện hệ thống định mức trong các doanh nghiệp
bưu chính Việt Nam cần phải căn cứ vào điều kiện thực tế của từng
doanh nghiệp cụ thể. Đểhệ thống định mức được thực hiện một cách hiệu
quả các doanh nghiệp bưu chính Việt Nam cần hoàn thiện hệ thống định
mức kỹ thuật, thiết lập hệ thống chứng từ để thu nhận thông tin ban đầu
và thiết lập quy trình quản lý để thu thập các thông tin bên trong và
ngoài doanh nghiệp về sự biến động giá cả để quản lý chi phí.
3.3.3. Hoàn thiện dự toán chi phí hoạt động dịch vụ bưu chính trong các
DNBC Việt Nam
Trên cơ sở định mức chi phí hoạt động dich vụ bưu chính đã được
lập theo từng công đoạn của quá trình cung cấp dịch vụ. Các DNBC Việt
Nam tiến hành lập dự toán chi phí theo thời hạn áp dụng. Có doanh
nghiệp tiến hành lập dự toán trong ngắn hạn, có doanh nghiệp lập dự
toán dài hạn tùy từng nhu cầu của các doanh nghiệp. Việc lập dự toán chi
phí là công cụ quan trọng để phân tích và giám sát việc thực hiện kế hoạch.
Qua kết quả khảo sát tại các DNBC Việt Nam, cho thấy các doanh
nghiệp hiện nay, thường lập dự toán dài hạn và tỉ lệ này chiếm đến
53,6% trong tổng số các doanh nghiệp khảo sát. Trong đó hình thức lập
dự toán được các DNBC Việt Nam lập theo rất nhiều hình thức khác
nhau bao gồm dự toán tĩnh, dự toán linh hoạt và hình thức lập dự toán
khác kết hợp giữa dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt. Mỗi hình thức lập
166
dự toánsẽ có ưu nhược điểm khác nhau. Trong đó, hình thức lập dự toán
tĩnh là hình thức tính cho một mức sản lượng dịch vụ nhất định. Với
hinh thức lập dự toán này, dự toán chỉ có tác dụng là lập kế hoạch và
giao nhiệm vụ cho các đơn vị không thích hợp cho việc kiểm soát chi
phí. Với hình thức lập dự toán chi phí linh hoạt nhà quản trị doanh
nghiệp sẽ dễ dàng điểu chỉnh định mức chi phí trong một loạt các hoạt
động nhất định. ngoài ra, việc sử dụng dự toán linh hoạt còn giúp nhà
quản trị doanh nghiệp đánh giá được kết quả hoạt động thông qua việc so
sánh các khoản chi phí thực tế với các khoản chi phí kế hoạch.
Tóm lại, hoàn thiện dựtoán chi phí hoạt động dịch vụ bưu chính
trong các doanh nghiệp cần điều chỉnh mức dự toán về mức chi phí thực
tế thực hiện hoạt động dich vụ. Qua đó, có thể só sánh được chi phí thực
tế phát sinh của hoạt động dịch vụ trong kỳ với chi phí dự toán đầy kỳ và
cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị doanh nghiệp.
3.3.4. Hoàn thiện phương pháp xác định chi phí hoạt động dịch
vụtrong các DNBC Việt Nam
Căn cứ vào mức độ tiêu dùng thực tếhoạt động trong từng tuyến
đường thưcác DNBC Việt Nam xác định chi phí đến từng sản phẩm.Để
đo mức độ tiêu dùng hoạt động của các sản phẩm, thời gian thực hiện
các hoạt động trong một lần cung cấp dịch vụ được tính bằng giây. Do
hầu hết chi phí của các hoạt động trong quy trình cung cấp dịch vụ đều
tăng theo, mức độ tăng của thời gian. Thời gian lý thuyết để cung cấp
các đơn vị sản phẩm dịch vụ có các yếu tố kỹ thuật khác nhau.
Với cơ sở đo lường hoạt động là thời gian, chi phí của các hoạt động
sẽ được phân bổ đến sản phẩm đảm bảo độ chính xác hơn so với cơ sở
phân bổ là tần xuất phát sinh các hoạt động. Việc sử dụng thang đo thời
gian sẽ không mất nhiều thời gian tập hợp dữ liệu, vì số lượng các hoạt
động không nhiều.
167
Để đo lường được thời gian thực hiện các hoạt động trong một tuyến
đường thư phải thống kê thời gian thực hiện các hoạt động từ khâu thu
gom đến khâu giao nhận. Do mỗi tuyến đường thưchỉ tạo ra được một
loại sản phẩm dịch vụ nên cuối tháng thống kê căn cứ vào thời gian hoạt
động của từng tuyến đường thư để lập bảng tổng hợp thời gian hoạt động
theo từng sản phâm dịch vụ và chuyển về phòng kế toán. Mẫu bảng
thống kê thời gian hoạt động trình bày ở bảng 3.3,3.4, 3.5 và 3.6
Bảng 3.3: Thống kê thời gian thực hiện hoạt động công đoạn – giao dịch
TT Danh mục sản phẩm
Nấc
sản
lượng
(gam)
Thời gian
tác nghiệp
bình quân
(giây)
Hệ số quy
đổi sản
lượng
Sản
lượng
quy
đổi
Giá
thành
công
đoạn
I Dịch vụ bưu phẩm
1 Thư cơ bản trong nước
2 Thư cơ bản quốc tế đi
3 Bưu phẩm ghi số trong
nước
4 Bưu phẩm ghi số quốc
tế đi
5 Ấn phẩm, gói nhỏ trong
nước
6 Ấn phẩm, gói nhỏ quốc
tế đi
7 Bưu phẩm không địa
chỉ
II Dịch vụ Bưu kiện
1 Bưu kiện nội tỉnh
168
TT Danh mục sản phẩm
Nấc
sản
lượng
(gam)
Thời gian
tác nghiệp
bình quân
(giây)
Hệ số quy
đổi sản
lượng
Sản
lượng
quy
đổi
Giá
thành
công
đoạn
2 Bưu kiện liên tỉnh
3 Bưu kiện Quốc tế đi +
đến
III Dịch vụ BCUT
IV Các dịch vụ BC làm đại
lý
1 EMS trong nước đi
2 EMS quốc tế đi
3 Đại lý khác trong nước
đi
4 Đại lý khác quốc tế đi
V Dịch vụ VExpress
1 VExpress nội tỉnh
2 VExpress liên tỉnh
VI Dịch vụ bưu chính khác
1 Túi M, túi quân bưu
2 Dịch vụ khác
VII Phát hành Báo chí
VIIa Báo chí Công ích
1 Báo Nhân dân
2 Báo Quân đội Nhân dân
3 Báo Đảng địa phương
4 Tạp chí Cộng sản
169
TT Danh mục sản phẩm
Nấc
sản
lượng
(gam)
Thời gian
tác nghiệp
bình quân
(giây)
Hệ số quy
đổi sản
lượng
Sản
lượng
quy
đổi
Giá
thành
công
đoạn
VIIb Báo Kinh doanh
1 Báo Trung Ương
2 Báo địa phương
4 Báo nhập khẩu
VIIc Báo phát hành theo
Chương trình của
Chính phủ
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Trong công đoạn giao dịch tác giả đề xuất hướng hoàn thiện phương
pháp xác định chi phí công đoạn này như sau: các sản phẩm dịch vụ vẫn được
xác định và tập hợp vào bảng kê 3.3 nhưng theo nấc trọng lượng bưu phẩm,
thời gian tác nghiệp cho từng nấc bưu phẩm, hệ số quy đổi cho từng nấc bưu
phẩm và tính giá thành cho từng nấc bưu phẩm trong công đoạn giao dịch.
Trong phần thực trạng tác giả tiến hành khảo sát tại chương 2 tất cả các công
đoạn trong quá trình cung cấp sản phầm dịch vụ sẽ được tập hợp sản lượng
rồi tính giá thành theo tỷ lệ của từng công đoạn và tiến hành phân bổ ngược
lại cho từng sản phẩm như vậy công việc phân bổ chi phí cho từng sản phẩm
không chính xác. Việc phân bổ chi phí không chính xác sẽ làm tăng giá thành
sản phẩm dịch vụ, từ đó làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Cung cấp
thông tin thiếu chính xác cho nhà quản trị trong việc lựa chọn chiến lược và ra
quyết định kinh doanh.
170
Bảng 3.4: Thống kê thực hiện hoạt động – công đoạn khai thác
TT
Danh mục sản
phẩm
Nấc
Sản
lượng
(gam)
Thời gian tác
nghiệp bình
quân (giây)
Hệ số
quy đổi
sản
lượng
Sản
lượng
quy
đổi
Giá
thành
công
đoạn
I Dịch vụ bưu phẩm
1
Thư cơ bản trong
nước
2
Thư cơ bản quốc tế
đi
3
Thư cơ bản quốc tế
đến
4
Bưu phẩm ghi số
trong nước
5
Bưu phẩm ghi số
quốc tế đi
6
Bưu phẩm ghi số
quốc tế đến
7
Ấn phẩm, gói nhỏ
trong nước
8
Ấn phẩm gói nhỏ
quốc tế đi
9
Ấn phẩm gói nhỏ
quốc tế đến
II Dịch vụ Bưu kiện
1 Bưu kiện nội tỉnh
2 Bưu kiện liên tỉnh
171
TT
Danh mục sản
phẩm
Nấc
Sản
lượng
(gam)
Thời gian tác
nghiệp bình
quân (giây)
Hệ số
quy đổi
sản
lượng
Sản
lượng
quy
đổi
Giá
thành
công
đoạn
3
Bưu kiện Quốc tế đi
+ đến
III Dịch vụ BCUT
IV
Các dịch vụ BC làm
đại lý
1 EMS trong nước đi
2 EMS trong nước đến
3 EMS quốc tế đi
4 EMS quốc tế đến
5
Đại lý khác trong
nước đi, đến
6
Đại lý khác quốc tế
đi
7
Đại lý khác quốc tế
đến
V Dịch vụ VExpress
1 VExpress nội tỉnh
2 VExpress liên tỉnh
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Trong công đoan khai thác việc tập hợp chi phí vẫn được tập hợp cho
từng nấc sản lượng và theo thời gian tác nghiệp định mức cho từng sản phẩm.
Trong công đoạn này việc tính giá thành vẫn tương tự như công đoạn trước tất
cả các khoản chi phí phát sinh đều được tập hợp cho từng đơn vị sản phẩm và
172
tiếp tục chuyển sang công đoạn vận chuyển. Kết thúc công đoạn khai thác ta
cũng tính được giá thành thực tế phát sinh của từng sản phẩm trong công đoạn
khai thác.
Bảng 3.5: Thống kê thực hiện hoạt động – công đoạn vận chuyển
TT Danh mục sản phẩm
Nấc
sản
lượng
(gam)
KLbq
/cái
(gr)
H/s
cự ly
Cự
ly
(km)
Hệ
số
quy
đổi
Sản
lượng
quy
đổi
Giá
thành
công
đoạn
I Dịch vụ bưu phẩm
1 Thư cơ bản trong nước
2 Thư cơ bản quốc tế đi
3
Thư cơ bản quốc tế
đến
4
Bưu phẩm ghi số
trong nước
5
Bưu phẩm ghi số quốc
tế đi
6
Bưu phẩm ghi số quốc
tế đến
7
Ấn phẩm, gói nhỏ
trong nước
8
Ấn phẩm, gói nhỏ
quốc tế đi
9
Ấn phẩm, gói nhỏ q/tế
đến
10
Bưu phẩm không địa
chỉ
173
TT Danh mục sản phẩm
Nấc
sản
lượng
(gam)
KLbq
/cái
(gr)
H/s
cự ly
Cự
ly
(km)
Hệ
số
quy
đổi
Sản
lượng
quy
đổi
Giá
thành
công
đoạn
II Dịch vụ Bưu kiện
1 Bưu kiện nội tỉnh
2 Bưu kiện liên tỉnh
3
Bưu kiện Quốc tế đi +
đến
III Dịch vụ BCUT
IV
Các dịch vụ BC làm
đại lý
1 EMS trong nước đi
2 EMS trong nước đến
3 EMS quốc tế đi
4 EMS quốc tế đến
5 Đại lý khác TN đi, đến
6 Đại lý khác quốc tế đi
7
Đại lý khác quốc tế
đến
V Dịch vụ VExpress
1 VExpress nội tỉnh
2 VExpress liên tỉnh
VI
Dịch vụ bưu chính
khác
1 Túi M, túi quân bưu
2 Dịch vụ khác
174
TT Danh mục sản phẩm
Nấc
sản
lượng
(gam)
KLbq
/cái
(gr)
H/s
cự ly
Cự
ly
(km)
Hệ
số
quy
đổi
Sản
lượng
quy
đổi
Giá
thành
công
đoạn
VII Phát hành Báo chí
1 Báo chí Công ích
1.1 Báo Nhân dân
1.2
Báo Quân đội Nhân
dân
1.3 Báo Đảng địa phương
1.4 Tạp chí Cộng sản
2 Báo Kinh doanh
2.1 Báo Trung Ương
2.2 Báo địa phương
2.3 Báo nhập khẩu
VII
c
Báo PH theo chương
trình của Chính phủ
Tổng cộng
Tỷ lệ sản lượng dịch
vụ thư cơ bản trong
nước
Tỷ lệ sản lượng dịch
vụ thư cơ bản quốc tế
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Trong công đoạn vận chuyển sản lượng của công đoạn này là toàn bộ
sản lượng bưu phẩmở các công đoạn trước chuyển qua. Để tập hợp chi phí
trong công đoạn vận chuyển các bộ phận chức năng xác định sản lượng vận
chuyển cho từng tuyến đường thư để tính giá thành sản phẩm công đoạn bao
175
gồm nấc sản lượng, cự ly vận chuyển, sản lượng quy đổi để tập hợp chi phí
trực tiếp cho từng công đoạn vận chuyển với từng tuyến đường thư khác nhau.
Bảng 3.6: Thống kê thực hiện hoạt động – công đoạn phát trả
TT Danh mục sản phẩm Nấc
sản
lượng
(gam)
Thời
gian tác
nghiệp
bình
quân
(giây)
Hệ số
quy đổi
sản
lượng
Sản
lượng
quy
đổi
Giá
thành
công
đoạn
I Dịch vụ bưu phẩm
1 Thư cơ bản trong nước
2 Thư cơ bản quốc tế đến
3
Bưu phẩm ghi số trong
nước
4
Bưu phẩm ghi số quốc tế
đến
5
Ấn phẩm, gói nhỏ trong
nước
6
Ấn phẩm, gói nhỏ quốc
tế đến
7 Bưu phẩm không địa chỉ
II Dịch vụ Bưu kiện
1 Bưu kiện nội tỉnh
2 Bưu kiện liên tỉnh
3 Bưu kiện Quốc tế đến
III Dịch vụ BCUT
IV Các dịch vụ BC làm đại
176
TT Danh mục sản phẩm Nấc
sản
lượng
(gam)
Thời
gian tác
nghiệp
bình
quân
(giây)
Hệ số
quy đổi
sản
lượng
Sản
lượng
quy
đổi
Giá
thành
công
đoạn
lý
1 EMS trong nước đến
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí hoạt động từ các bảng (bảng 3.3 và
3.6) và bảng tổng hợp thực hiện hoạt động để xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí
của từng hoạt động đến từng sản phẩm theo từng công đoạn sản xuất khác
nhau.Căn cứ vào chi phí của các hoạt động phân bổ cho từng sản phẩm để
tổng hợp và phân tích giá thành (bảng 3.7). Bảng này sẽ giúp nhà quản trị
nhận diện được giá thành kỳ này tăng so với kỳ trước là do hoạt động nào gia
tăng chi phí. Nguyên nhân gia tăng chi phí là do lãng phí hay do biến động giá.
Bảng 3.7: Tổng hợp giá thành theo hoạt động
TT Dịch vụ công ích
Giao
dịch
Khai
thác
Vận
chuyển
Phát
Tổng
cộng
I Dịch vụ thư cơ bản trong nước
1 Thư cơ bản TN đến 20 gr
2 Thư cơ bản TN trên 20 gr đến
100 gr
3 Thư cơ bản TN trên 100 gr
đến 250 gr
4 Thư cơ bản TN mỗi 250 gr
177
TT Dịch vụ công ích
Giao
dịch
Khai
thác
Vận
chuyển
Phát
Tổng
cộng
tiếp theo đến 2000 gr
II Dịch vụ thư cơ bản quốc tế
1 Thư cơ bản NN đến 20 gr
2 Thư cơ bản NN trên 20 gr đến
100 gr
3 Thư cơ bản NN trên 100 gr
đến 250 gr
4 Thư cơ bản NN mỗi 250 gr
tiếp theo đến 2000 gr
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Kết quả tổng hợp giá thành tính theo từng công đoạn hoạt động dịch vụ
cho hai loại dịch vụ chuyển phát. Đó là dịch vụ thư cơ bản trong nước và dịch
vụ thư cơ bản quốc tế. tất cả các khoản chi phí được tập hợp với mỗi nấc
trọng lượng khác nhau, của từng công đoạn khác nhau để tính giá thành được
trình bầy ở bảng 3.7.
3.3.5. Hoàn thiện việc phân tích chi phí hoạt động dịch vụ để ra các quyết
định kinh doanh
Hiện nay, công việc phân tích chi phí tại các DNBC Việt Nam tiến
hành là tương đối đơn giản. Việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí- sản
lượng- lợi nhuận là công cụ quan trọng để các nhà quản trị đưa ra quyết định
kinh doanh qua thực tế khảo sát tại các DNBC Việt Nam lại không tiến hành
phân tích. Vì vậy, quá trình hoàn thiện việc phân tích chi phí hoạt động dịch
vụ thì các DNBC Việt Nam nên thực hiện việc phân tích mối quan hệ chi phí-
sản lượng- lợi nhuận. Căn cứ vào kết quả phân tích của mối liên hệ các nhà
quản trị doanh nghiệp sẽ có góc nhìn tổng quan hơn về hoạt động của doanh
178
nghiệp. Việc phân tích mối quan hệ chi phí- sản lượng- lợi nhuận sẽ giúp nhà
quản trị lựa chọn được phương án kinh doanh tốt nhất.Trong quản trị hiện đại
ngày nay, các nhà quản trị doanh nghiệp thường phân tích chi phí để xác định
điểm hòa vốn nhằm nhận diện các dấu hiệu rủi ro trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Điểm hòa vốn là một chỉ tiêu quan trọng giúp nhà quản
trị doanh nghiệp biết sản lượng cần thiết để thực hiện hoạt động dịch vụ. Đây
cũng là cơ sở để các nhà quản trị xây dựng giá hoạt động dịch vụ.
tóm lại: phân tích mối quan hệ giữa chi phí- sản lượng- lợi nhuận đây là
đòn bẩy rất hiệu quả giúp các nhà quản trị doanh nghiệp hạn chế rủi ro, đảm
bảo an toàn trong kinh doanh.
3.3.6. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí
Với mục tiêu hoàn thiện hệ thống báo cáo KTQT chi phí để cung cấp
thông tin cho nhà quản trị. Tác giả đưa ra một số báo cáo có tính chất điển
hình, phản ánh nội dung cơ bản để cung cấp thông tin cho chức năng quản lý
của nhà quản trị doanh nghiệp.
Báo cáo phục vụ cho mục đích hoạch định của nhà quản trị
Các báo cáo kế toán quản trị phục vụ chức năng hoạch định của nhà
quản trị phải dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau. Trong đó thông tin về
dự toán đóng vai trò quan trọng, vì dự toán cung cấp thông tin về hệ thống và
mục tiêu của doanh nghiệp. Các báo cáo về dự toán hữu dụng với nhà quản lý
trong quá trình đưa ra quyết định quản lý. Bao gồm:
- Báo cáo dự toán chi phí được lập cho từng trung tâm chi phí
- Báo cáo chi phí theo định phí và theo biến phí
Báo cáo phục vụ cho mục đích kiểm soát của nhà quản trị
Các loại báo cáo phục vụ cho mục đích kiểm soát chi phí tại các trung
tâm chi phí trong các DNBC Việt Nam. Các loại báo cáo này, phản ánh quán
trình thực hiện hoạt động dịch vụ tạ các doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo này,
179
phải phản ánh được đầy đủ thông tin về kết quả thực hiện của các hoạt động
kinh doanh như phần dự toán đã lập. bao gồm các loại báo cao:
- Báo cáo chi phí sản xuất
- Báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm dịch vụ
- Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp
Báo cáo phục vụ chức năng ra quyết định của nhà quản trị
Để phục vụ chức năng ra quyết định của nhà quản trị trong các DNBC
Việt Nam. Để phục vụ cho quá trình phân tích các phương án kinh doanh, nhà
quản trị doanh nghiệp cần được cung cấp thông tin cần thiết để đưa ra quyết
định kinh doanh chấp nhận hay từ chối đơn đặt hàng. Những thông tin thích
hợp ở đây chủ yếu là thông tin về chênh lệch giữa các khoản thu, chi của các
phương án kinh doanh. Muốn có được các thông tin này, các DNBC Việt
Nam cần phải lập
- Báo cáo tổng hợp doanh thu chi phí
- Báo cáo kết quả kinh doanh
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KTQT CHI
PHÍ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TRONG CÁC DNBC VIỆT NAM
Để hệ thống kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp bưu chính hoạt
động có hiệu quả, cần phải có sự kết hợp và nỗ lực của rất nhiều bộ phận
trong doanh nghiệp cũng như cơ chế chính sách quản lý của các cơ quan Nhà
nước.
3.4.1. Đối với nhà nước
Để phát triển ngành bưu chính Việt Nam nhà nước cần phải có những
cơ chế, chính sách cụ thể để thúc đẩy sự phát triển của các DNBC Việt
Nam.như sau:
Thứ nhất, Nhà nước cần định hướng và chỉ đạo công tác hoàn thiện và
ổn định tổ chức của các doanh nghiệpsao cho phù hợp với tình hình thực tế.
Việc hoàn thiện và ổn định mô hình tổ chức sẽ tạo ra cơ chế quản lý kinh tế
180
một cách hiệu quả và tạo điều kiện cho việc hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí trong các DNBC Việt Nam.
Thứ hai, nhà nước cần phải hoàn thiện thể chế quản lý tài chính trong
các doanh nghiệp nhà nước, sửa đổi và ban hành các quy định hợp lý với đặc
thù của từng ngành nghề, từng lĩnh vực. Rà soát sửa đổi bổ sung, hoàn thiện
các luật khác có liên quan đến doanh nghiệp để trình quốc hội ban hành. Ban
hành đầy đủ kịp thời các nghị định, thông tư hướng dẫn vào đúng thời điểm
luật có hiệu lực, đảm bảo thống nhất đồng bộ, phù hợp với thực tế, có chế tài
xử lý mạnh các hành vi vi phạm đồng thời tháo gỡ những vướng mắc về văn
bản của Nhà nước.
Thứ ba, Xây dựng lộ trình từng bước tách bạch dần nhiệm vụ sản xuất – kinh
doanh vì mục tiêu lợi nhuận với nhiệm vụ an ninh xã hội khác không vì mục
tiêu lợi nhuận. Hoàn thiện cơ chế người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp trên cơ sở làm rõ địa vị pháp lý, mối quan hệ với cơ quan quản lý vốn,
cơ quan quản lý Nhà Nước, trên cơ sở đó xác định cơ quan đầu mối quản lý
về mặt nhân sự đối với đội ngũ cán bộ này.
Thứ tư, quá trình nghiên cứu, sửa đổi và ban hành các văn bản pháp luật về
quản lý kinh tế, tài chính, kế toán và kế toán quản trị chi phí ... của Bộ Thông
tin và Truyền Thông phải tính đến mục tiêu quản trị và đồng bộ hệ thống quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp. Các văn bản này mới chỉ đề cập đến từng
lĩnh vực chuyên môn cụ thể mà chưa tính đến mục tiêu chung, chưa tính đến
việc phối hợp giữa các nhân tố đó phục vụ cho quá trình quản lý.Vì vậy, trong
quá trình nghiên cứu, sửa đổi và ban hành các văn bản pháp luật về quản lý
kinh tế, kế toán... cơ quan chịu trách nhiệm ban hành cần tính đến việc kết
hợp các nhân tố đó để đạt được mục tiêu quản trị chi phí.
Thứ năm, để kế toán quản trị chi phí đi vào đời sống thực tế tại DNBC Việt
Nam nhà nước cần tổ chức nghiên cứu, ban hành hệ thống các tiêu chuẩn, các
181
quy định về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán đồng thời tổ chức đào tạo đội ngũ
kế toán quản trị.
3.4.2. Đối với các doanh nghiệp bưu chính Việt Nam.
Về mặt nhận thức, tư tưởng: Thông tin KTQT thực sự có vai trò to lớn
đối với việc ra quyết định của nhà quản trị. Tuy nhiên, không phải nhà quản
trị nào cũng biết được điều này. Vì vậy, trước hết các nhà quản trị các doanh
nghiệp cần phải nắm vững những kiến thức lý luận về KTQT chi phí và tùy
điều kiện cụ thể của đơn vị mình để vận dụng cho phù hợp. Chỉ khi mà nhà
quản trị nhận thức rõ vai trò quan trọng của KTQT chi phí thì mới có thể
định hướng và xây dựng hệ thống KTQT chi phí trong doanh nghiệp mình
được, và có như vậy thì nhân viên kế toán mới nhận thức đúng đắn tác dụng
thiết thực của KTQT chi phí và họ mới cung cấp các nội dung liên quan đến
KTQT chi phí để giúp nhà quản trị ra quyết định đúng đắn, tránh bỏ lỡ cơ hội
khi gặp những tình huống phải quyết định nhanh chóng. Các nhà quản trị cần
chủ động tìm hiểu, nghiên cứu để có sự hiểu biết cũng như những kiến thức
cơ bản về phương pháp KTQT chi phí.
Về đội ngũ nhân sự làm kế toán quản trị chi phí : Phải có những nhân
viên có trình độ và năng lực thực sự, vừa am hiểu kiến thức KTTC cũng như
KTQT, ngoài kiến thức ra thì cần có khả năng sáng tạo, và vận dụng linh hoạt
những kiến thức đã học vào trong thực tế của doanh nghiệp ở mọi tình huống,
các nhân viên này phải có sự kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong DN.
Tạo điều kiện về kinh phí, thời gian và ủng hộ việc vận dụng các
phương pháp KTQT chi phí hiện đại vào hoạt động quản trị nói chung và
công tác KTQT chi phí nói riêng.
Cử nhân viên KTQT tham gia các khóa đào tạo chuyên môn KTQT. Bản
thân các cán bộ, nhân viên làm KTQT phải học, thi lấy chứng chỉ KTQT và trở
thành hội viên của các tổ chức nghề nghiệp quốc tế. Đồng thời phải nhận thức
tầm quan trọng của hệ thống thông tin KTQT để chủ động trau dồi và nâng cao
182
kiến thức của bản thân, hướng tới mục tiêu xây dựng bộ máy KTQT và hệ thống
thông tin KTQT thực sự hữu ích cho doanh nghiệp.
Về cơ sở vật chất: Tổ chức ứng dụng công nghệ tin học trong việc tổ
chức công tác kế toán. Bởi vì các thông tin trong thực tế rất nhiều, việc phân
tích một cách nhanh chóng thông tin thích hợp cho nhà quản trị ra quyết định
thì theo bản thân cần có phần mềm KTQT riêng để xử lý thông tin này và như
vậy sẽ giúp cho công tác kế toán trở nên đơn giản, tiết kiệm sức lao động,
đồng thời cung cấp thông tin nhanh chóng cho nhà quản trị.
Định mức kinh tế- kỹ thuật: Cần thường xuyên phải xem lại để điều
chỉnh cho phù hợp, sát với tình hình thực tế các DNBC Việt Nam cần xây
dựng và hoàn thiện quy chế quản lý, hệ thống định mức, đơn giá chi phí nội
bộ dựa trên cơ cở quy định.
Các DNBC Việt Nam cần căn cứ vào đặc điểm điều kiện cụ thể của
mình để hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý, phân cấp quản lý SXKD thực sự
hiệu quả và phù hợp của DN mình, của ngành.Để tổ chức công tác kế toán nói
chung và KTQT chi phí nói riêng hiệu quả và phù hợp trên cơ sở tuân thủ
chấp hành pháp luật trong quản lý kinh tế, tài chính kế toán của Nhà nước.
Củng cố và hoàn thiện việc vận dụng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản
kế toán, sổ kế toán, đa dạng hóa việc phân loại chi phí, chú trọng việc phân
loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
3.4.3. Về phía các tổ chức đào tạo, tư vấn tài chính kế toán
Hiện nay, hoạt động đào tạo và hướng dẫn về KTQT tại Việt Nam còn
rất mờ nhạt. Những người làm kế toán chủ yếu được trang bị kiến thức về kế
toán quản trị qua chương trình đào tạo tại bậc đại học và sau đại học. Tuy
nhiên, chưa có chương trình đào tạo chuyên sâu về KTQT, Việt Nam cũng
chưa có hội nghề nghiệp về KTQT mặc dù các tổ chức nghề nghiệp về KTQT
quốc tế đã vào Việt Nam như CIMA, IMA. Do vậy, một số kiến nghị đối với
các tổ chức đào tạo như sau:
183
Thứ nhất, thường xuyên cập nhật các kiến thức mới về KTQT nói chung
và KTQT chi phí nói riêng của các nước phát triển để truyền bá vào Việt Nam
thông qua tài liệu phổ biến kiến thức hoặc hội thảo khoa học đặc biệt là từ các tổ
chức nghề nghiệp quốc tế về KTQT như CIMA...
Thứ hai, tổ chức các chương trình đào tạo chuyên sâu về KTQT và KTQT
chi phí cho người làm kế toán và các chương trình đào tạo về KTQT nhưng thiết
kế phù hợp để đáp ứng yêu cầu quản trị cho ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Thứ ba, cần tập trung nghiên cứu và đổi mới hoàn thiện chương trình
đào tạo cũng như công tác tư vấn về kế toán đặc biệt là về KTQT phải gắn với
thực tế hoạt động SXKD của từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp.
Thứ tư, cần có sự nghiên cứu, học hỏi và trao đổi kinh nghiệm về đào
tạo, tư vấn về kế toán chi phí với các nước trên thế giới từ đó rút ra kinh
nghiệm đào tạo và vận dụng cho Việt Nam.
Thứ năm, hợp tác với các tổ chức hội nghề nghiệp kế toán quản trị
nước ngoài như IMA (Mỹ và Canada), CIMA (Vương quốc Anh) hoặc ICMA
(Australia) để đào tạo và tổ chức thi cấp chứng chỉ Kế toán quản trị công
chứng cho những người muốn hành nghề kế toán quản trị một cách chuyên nghiệp.
184
Kết luận chương 3
Qua thực tếnghiên cưu bộ phận KTQT chi phí trong các DNBC
Việt Nam. Luận án đã phản ánh được mức độ cần thiết và yêu cầu hoàn
thiện của KTQT chi phí hoạt động dịch vụ. Trong đó, yêu cầu hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí theo phương pháp ABC tại các DNBC
Việt nam là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Ngoài ra việc hoàn thiện
phân loại chi phí, xây dựng định mức chi phí và lập dự toán trong các
doanh nghiệp bưu chính Việt Nam cũng là một yêu cầu quan trọng để
doanh nghiệp quản lý chi phí tốt hơn các công việc tiếp theo như thu
nhận, xử lý hệ thống hóa thông tin, hoàn thiện phân tích chi phí sản
xuất phục vụ việc ra quyết định .v v...
Luận án đưa ra được giải pháp cần thiết để hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí tại các DNBC Việt Nam. Cùng với đó luận án đưa ra
một số kiến nghị để thực hiện giải pháp từ phía nhà nước và các DNBC
Việt Nam.
185
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng tại các DNBC Việt Nam,
đề tài: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí hoạt động dịch vụ trong các
doanh nghiệp bưu chính Việt Nam” rút ra một số kết luận chủ yếu sau đây:
Một là, luận án hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về kế toán
quản trị chi phí trong các doanh nghiệp dịch vụ, phân tích các phương pháp
kế toán quản trị chi phí, nội dung kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp dịch vụ.
Hai là, luận án phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi
phí hoạt động trong các doanh nghiệp dịch vụ.
Ba là, thông qua phân tích tổng quan về các DNBC Việt Nam, luận án
nghiên cứu thực trạng về kế toán quản trị chi phí hoạt động dịch vụ trong các
doanh nghiệp được lựa chọn làm mẫu nghiên cứu. Từ đó, đánh giá những kết
quả đạt được, những mặt còn tồn tại và những nguyên nhân tồn tại của thực
trạng.
Bốn là, dựa trên cơ sở về lý luận và thực trạng về hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí hoạt động dịch vụ trong các doanh nghiệp bưu chính Việt
Nam, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện như: hoàn thiện phân loại
chi phí, hoàn thiện hệ thống định mức và lập dự toán, hoàn thiện phương pháp
xác định chi phí theo hoạt động (ABC), hoàn thiện hệ thống báo cáo, hoàn
thiện phân tích thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản trị trong các
doanh nghiệp bưu chính Việt Nam.
Năm là, luận án phân tích các điều kiện để giải pháp được áp dụng vào
thực tế kế toán quản trị chi phi hoạt động dịch vụ trong các doanh nghiệp bưu
chính Việt Nam, điều kiện thực hiện đối với nhà nước, điều kiện thực hiện đối
với các doanh nghiệp, điều kiện thực hiện đối với các tổ chức đào tạo và tư
vấn kế toán.
186
Các nghiên cứu của tác giả mang tính hệ thống hóa lý luận và vận dụng
lý luận vào thực tiễn trong các doanh nghiệp thuộc mẫu nghiên cứu. Những
vấn đề này còn cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu trong quá trình phát triển
nền kinh tế nói chung và ngành bưu chính Việt Nam nói riêng. Tác giả mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản lý để các tư
tưởng của luận án được áp dụng tốt trong thực tiễn.
187
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-BTC về hướng dẫn áp
dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp, Hà Nội
2. . Bộ Tài chính (2004), Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng doanh
nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính, Những điều cần biết về quản lý tài chính trong đầu tư
xây dựng cơ bản, NXB Tài chính, 2002
4. 21/3/2016 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 200.
5. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng
3 năm 2006 ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp, Hà Nội
6. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 244/2009/ TT- BTC ngày
31/12/2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp
7. Bộ Tài chính (2006), Quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006
ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
8. Bộ Tài Chính (2010),Thông tư 138/2010/TT-BTC ngày 17/09/2010
của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
9. Quốc Hội (2014), Luật số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014Luật quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
10. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT/BTC ngày 22/12/2014
ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp và TT 53/2016/TT-BTC ngày
11. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016
hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
12. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005
Hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán
188
13. Bộ Tài chính (2002), Chuẩn mực số 15: Hợp đồng xây dựng được ban
hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và thông tư HD chuẩn mực 161/2007/TT-BTC
ngày 31/12/2007.
14. Bộ Thông Tin và Truyền Thông (2012).Thông tư số 22/2012/TT-
BTTTT ngày 18/12/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng
15. Bộ Thông Tin và Truyền Thông (2012).Thông tư số 23/2012/TT-
BTTTT ngày 19/12/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết
và hướng dẫn một số nội dung về tem bưu chính
16. Bộ Thông Tin và Truyền Thông (2017). Thông tư số 20/2013/TT-
BTTTT ngày 05/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định mức giá
cước tối đa đối với dịch vụ bưu chính phổ cập
17. Bộ Thông Tin và Truyền Thông (2015). Thông tư số 17/2015/TT-
BTTTT ngày 29/6/2015 của Bộ TT&TT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động
phát hành báo chí
18. Bộ Thông Tin và Truyền Thông (2015). Thông tư số 28/2015/TT-
BTTTT ngày 02/10/2015 của Bộ TT&TT quy định danh mục vùng có điều
kiện địa lý đặc biệt áp dụng tần suất thu gom và phát đặc thù trong cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích
19. Bộ Thông Tin và Truyền Thông (2016).Thông tư số 20/2016/TT-
BTTTT ngày 31/8/2016 của Bộ TT&TT hướng dẫn chi tiết thi hành Quyết
định số 45/2015/QĐ-TTg ngày 24/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cung
ứng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát
hành báo chí
20. Bộ Thông Tin và Truyền Thông (2016). Thông tư số 23/2016/TT-
BTTTT ngày 02/11/2016 của Bộ TT&TT quy định về điều tra sản lượng và
189
giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích
trong hoạt động phát hành báo chí
21. Bộ Thông Tin và Truyền Thông (2016).Thông tư số 35/2016/TT-
BTTTT ngày 26/12/2016 của Bộ TT&TT quy định về báo cáo nghiệp vụ bưu
chính
22. Bộ Thông Tin và Truyền Thông (2017). Thông tư số 30/2017/TT-
BTTTT ngày 11/11/2017 của Bộ TT&TT quy định việc lắp đặt thùng thư
công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung và hộp thư tập trung tại nhà
chung cư, tòa nhà văn phòng.
23. Bộ Thông Tin và Truyền Thông (2017).Thông tư số 23/2017/TT-
BTTTT ngày 29/9/2017 của Bộ TT&TT quy định mức giá cước tối đa dịch vụ
bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước ở địa phương
24. Bộ Thông Tin và Truyền Thông (2017). Thông tư số 22/2017/TT-
BTTTT ngày 29/9/2017 của Bộ TT&TT quy định mức giá cước tối đa và
chính sách miễn, giảm giá cước dịch vụ nhận gửi hồ sơ giải quyết thủ tục
hành chính và dịch vụ chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính công ích
25. Đặng Thị Loan (2009), Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
26. Đoàn Xuân Tiên (2009), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội
27. Chúc Anh Tú (2009), Vận dụng chuẩn mực hợp nhất báo cáo tài
chính để tổ chức hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất ở tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam.Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài Chính.
28. Hồ Văn Nhàn (2010), Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí và giá
thành dịch vụ vận chuyển hành khách trong các doanh nghiệp taxi. Luận án
tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài Chính.
190
29. Hoàng Thị Tuyết (2010), Kiểm soát tài chính trong Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài Chính.
30. Lê Thị Thanh Hương (2012), Tổ chức công tác kế toán tại các cơ sở y
tế công lập tỉnh Quản Ngãi.Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài Chính.
31. Vũ Thị Kim Anh (2012),Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí vận tải
tại các doanh nghiệp vận tải đường sắt Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
32. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012),Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải
hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh
tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
33. Ngụy Thu Hiền (2013), “Xây dựng mô hình kế toán quản trị trong các
công ty cổ phần chuyển phát nhanh thuộc tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài Chính.
34. Đinh Thị Kim Xuyến (2014), Công tác kế toán quản trị chi phí và giá
thành tại các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam. Luận án tiến sỹ
kinh tế, Học viện Tài Chính.
35. Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2014), Phân tích và thiết kế hệ thống thông
tin kế toán trong các bệnh viện công.Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại Học Đà
Nẵng.
36. Nguyễn Thanh Huyền (2015), Vận dụng phương pháp kế toán quản
trị chi phí vào chu kỳ sống của sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất gạch
ốp lát ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
37. Đào Thúy Hà (2015), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học
Kinh tế quốc dân.
38. Trần Thế Cương (2016), Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện
công lập ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
191
39. Lê Thị Hương (2017), Kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ
phần xây lắp trên địa bàn Hà Nội. Luận án tiến sỹ kinh tế, Học Viện Tài
Chính.
40. Nguyễn Trọng Cơ, Nguyễn Đình Đỗ (2003), Kế toán và phân tích
hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp xây lắp, NXB Xây dựng, Hà Nội.
41. Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thị Đông (2007), Kế toán quốc tế,
NXB Thống kê, Hà Nội.
42. Nguyễn Phú Giang (2009), Kế toán quốc tế, Nhà xuất bản Tài chính,
Hà Nội.
43. Nguyễn Minh Phương (2006), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Lao
động -Xã hội, Hà Nội
44. Nguyễn Trọng Cơ (2009), Phân tích Tài chính doanh nghiệp thực
hành, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội
45. Niên giảm thống kê các năm 2015, 2016, 2017
46. Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015
47. Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 Quy định chi tiết một
số điều của Luật Kế toán.
48. Ngô Thế Chi (1995), Đặc điểm kế toán Mỹ và Pháp, NXB Thống kê,
Hà Nội.
49. Ngô Thế Chi (1998), Kế toán chi phí giá thành và kết quả kinh doanh
dịch vụ, NXB Thống kê, Hà Nội.
50. Ngô Thế Chi (1999), Kế toán quản trị và các tình huống cho nhà
quản lý, NXB Thống kê, Hà Nội.
51. Ngô Thế Chi, Trương Thị Thủy (2013), Giáo trình kế toán tài chính,
NXB Tài chính, Hà Nội.
52. Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2005), Hướng dẫn thực hành hạch
toán kế toán - Lập báo cáo và phân tích tài chính công ty cổ phần, NXB Lao
động – Xã hội, Hà Nội.
192
53. Phạm Văn Dược (2009), Mô hình và cơ chế vận hành kế toán quản
trị, Nhà xuất bản Tài chính, Thành phố Hồ Chí Minh.
54. Trương Thị Thủy, Nguyễn Thị Hòa (2010), Giáo trình kế toán xây
lắp – NXB Tài chính, Hà Nội
55. Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 ngày 28/06/2010 có hiệu lực từ
ngày 01/01/2011
Tiếng anh
56. Akira Nishimura (2003)“Management Accounting feed forward and
Asian perspectives
57. RobertH.Chenhall (2007), Theorising Contingencies in
Management Control Systems, Handbook of Management Accounting
Research Volume 1, Elsevier Ltd
58. Majid Nili Ahmadabadi, Ali Soleimani (2013) “Feasibility study for
implementation of an activity – Based Costing System (ABCS) in Alloy Steel
Industries
59. Garison, Norren, Brewer (2008) “Managerial Accounting”
60. IMA (1994), "Implementing Target costing", Statement on
Management accounting.
61. . IFAC (1998), Management accounting consepts, page 84, 99
62. IFS (2001), "Kaizen costing and value analysis", IFS research and
development, White paper.
63. Imai, M (1986), Kaizen: The key to Janpan's Competitive success,
McGraw Hill, New York, USA.
64. Kaplan, R s, Johnson, H T (1987), Relevance lost: The rise andfall of
Management accounting, Harvard Business School, Boston, MA.
65. Kaplan, R. S. and A. A. Atkinson (1998) Cost-Based Decision Makin,
Prentice Hall, Upper Saddle River, New Jersey.
193
66. L.V. Orman (1998), A model management approach to business
process reengineering, Journal of Management Information Systems, (15)1,pp
187-212
67. Micael W. Maher, Clyde P. Stickney, Roman, Managerial
accounting, sixth edition
68. Nanjing University International Accounting Department Project
Group (2001c), Responsibility units and their evaluation and problems in
Chinese firms. Accounting Research, 9, 38-49.
69. Nishimura, A (2002), "Malaysian Accounting review", Asian
Economic Growth and management accounting, 1(1), pp. 87-101.
70. Sharaf-Addin, H, Omar, N, Sulaiman, s (2014), "Target costing
evolution: A review of the literature from IFAC's (1998) perspective model",
Asian Social Science, 10(9), pp. 82-98.
71. Sakurai, M (1989), "Target costing and how to use it", Joumal of Cost
management, Summer, pp. 39-50.
72. Tom Wingren (2005), Essays on activity – based costing
masstailorization, implementation and new applications
73. Teemu Malmi (1997), Adoption and implementation of activity-based
osting: practice, problems and motives
74. Young, At Kinson anh Kaplan (2004), Management Accouting,
Prencise Hall, New Jerse
75. Williams, J et all (2010), Financial and Managerìal accounting, 15,
ed, McGraw- Hill.
194
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
1. “Đẩy nhanh cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước giai đoạn 2014-
2015”,Tạp chí nghiên cứu Tài Chính Kế Toán, tháng 09/2014 (số 134),
trang 43.
2. “Lựa chọn ứng dụng mô hình tập hợp chi phí trong kế toán quản trị
các doanh nghiệp bưu chính Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu Tài
Chính Kế Toán, Tháng 7/2017 (Số 168), trang 54.
3. “Phương pháp kế toán quản trị chi phí phù hợp với doanh nghiệp
bưu chính Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu Tài Chính Kế Toán, Tháng
1/2018 (Số 174), trang 29.
195
PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_hoan_thien_ke_toan_quan_tri_chi_phi_hoat_dong_dich_v.pdf