Theo kết quả khảo sát, 100% các doanh nghiệp nhiệt điện EVN hiện nay
đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC. Vậy, tác giả khuyến nghị, để hệ thống hóa và xử lý thông
tin kế toán môi trường nói chung và kế toán chi phí môi trường nói riêng, các
đơn vị cần mở thêm một số TK chi tiết xuyên suốt để phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động môi trường theo nguyên tắc không
cần thiết lập thêm tài khoản cấp 1 và 2 mà chỉ cần chi tiết tài tài khoản cấp 3,
ví dụ có thể lựa chọn mã ký hiệu tài khoản chi tiết cấp 3 là 9 cho riêng hoạt
động này. Theo đó, để hệ thống hóa và xử lý thông tin đối tượng kế toán chi
phí môi trường phục vụ lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần mở thêm tài
khoản cấp 3, 4 của TK 627 - Chi phí sản xuất chung, TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp và TK 811 - Chi phí khác. Như vậy, có thể phản ánh các chi phí
môi trường phát sinh trong và ngoài bộ phận sản xuất của doanh nghiệp qua
các tài khoản Kế toán chi tiết: 6279, 6429, 8119.
Việc xây dựng các tài khoản theo dõi chi phí môi trường riêng biệt giúp
cho việc thu thập, đo lường và theo dõi chi phí môi trường được dễ dàng hơn,
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tính toán, phân tích và tổng hợp chi phí
môi trường, đặc biệt là những tài khoản có thể theo dõi được chi phí môi trường
bằng cả thước đo hiện vật.
221 trang |
Chia sẻ: Minh Bắc | Ngày: 16/01/2024 | Lượt xem: 700 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp nhiệt điện thuộc tập đoàn điện lực Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
diện chi phí theo từng loại hoạt động và cần mã hóa thêm ký hiệu phục
vụ cho việc xác định nguồn gốc từng vật liệu và theo từng nhà cung cấp nhằm
phục vụ cho ghi sổ kế toán. Riêng đối với tro, xỉ được thải ra từ quá trình sản
xuất nhiệt điện, doanh nghiệp cần phân loại chất thải, xác định chi phí vật liệu
của từng loại, giai đoạn sản xuất nhằm cung cấp thông tin cho việc ghi vào sổ
kế toán chi phí phục vụ lập báo cáo cân đối dòng luân chuyển vật liệu.
(2)Vận dụng KTQTCP môi trường tại các doanh nghiệp nhiệt điện EVN cần
được đồng bộ hóa với việc tổ chức tài khoản kế toán và sổ kế toán tài chính nhằm
tạo thuận lợi cho việc thu thập thông tin chi phí môi trường.
Thực tế cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp nhiệt điện EVN hiện nay đều
theo dõi và phản ánh chi phí môi trường nhưng có rất nhiều chi phí môi trường
quan trọng bị ẩn trong các tài khoản kế toán chung. Điều này sẽ gây khó khăn
cho việc nhận diện, định lượng và đánh giá chi phí môi trường hoặc dẫn đến
những thông tin méo mó về chi phí môi trường được cung cấp cho các nhà quản
lý. Chẳng hạn, chi phí quan trắc môi trường, chi phí khảo sát điều kiện vệ sinh
nhà máy,được phản ánh vào TK Chi phí sản xuất chung; chi phí nhân viên
quản lý môi trường được hạch toán vào TK “Chi phí quản lý DN”, Hay chi phí
175
khấu hao hệ thống xử lý chất thải tro xỉ được theo dõi trên TK “Chi phí quản
lý DN”; chi phí đánh giá tác động môi trường định kỳ, chi phí trồng cây xanh
được theo dõi trên các TK “Chi phí quản lý DN” Việc sử dụng TK tổng hợp là
cách thuận tiện để thu thập chi phí nhưng lại khó khăn trong việc phân loại chi
tiết các khoản mục chi phí, gây khó khăn cho nhà quản lý trong việc xác định
phạm vi cũng như mức độ phát sinh chi phí môi trường và thiếu thông tin đầy
đủ phục vụ KTQT trong việc lập báo cáo KTQTCP môi trường.
Theo kết quả khảo sát, 100% các doanh nghiệp nhiệt điện EVN hiện nay
đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC. Vậy, tác giả khuyến nghị, để hệ thống hóa và xử lý thông
tin kế toán môi trường nói chung và kế toán chi phí môi trường nói riêng, các
đơn vị cần mở thêm một số TK chi tiết xuyên suốt để phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động môi trường theo nguyên tắc không
cần thiết lập thêm tài khoản cấp 1 và 2 mà chỉ cần chi tiết tài tài khoản cấp 3,
ví dụ có thể lựa chọn mã ký hiệu tài khoản chi tiết cấp 3 là 9 cho riêng hoạt
động này. Theo đó, để hệ thống hóa và xử lý thông tin đối tượng kế toán chi
phí môi trường phục vụ lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần mở thêm tài
khoản cấp 3, 4 của TK 627 - Chi phí sản xuất chung, TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp và TK 811 - Chi phí khác. Như vậy, có thể phản ánh các chi phí
môi trường phát sinh trong và ngoài bộ phận sản xuất của doanh nghiệp qua
các tài khoản Kế toán chi tiết: 6279, 6429, 8119.
Việc xây dựng các tài khoản theo dõi chi phí môi trường riêng biệt giúp
cho việc thu thập, đo lường và theo dõi chi phí môi trường được dễ dàng hơn,
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tính toán, phân tích và tổng hợp chi phí
môi trường, đặc biệt là những tài khoản có thể theo dõi được chi phí môi trường
bằng cả thước đo hiện vật.
(3)Lập báo cáo KTQTCP môi trường
176
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp cần được hoàn thiện
với việc bổ sung thêm thông tin tài chính môi trường một cách riêng biệt nhất
là thông tin về chi phí môi trường. Một báo cáo KTQTCP môi trường đầy đủ,
chi tiết có thể cung cấp thông tin tiền tệ và đo lường chi phí môi trường của
doanh nghiệp ở cả thước đo hiện vật nếu cần. Các báo cáo dựa trên hệ thống
KTQTCP môi trường tạo thành một nền tảng vững chắc để cung cấp thông tin
tin cậy.
Tùy vào mục đích sử dụng và cung cấp thông tin mà các thông tin môi
trường được trình bày ở dưới dạng báo cáo khác nhau. Thông tin tiền tệ xem
xét đến các khía cạnh chi phí khác nhau về vấn đề môi trường ảnh hưởng như
thế nào đến tổ chức, trong khi đó, thông tin hiện vật đo lường dữ liệu bằng đơn
vị hiện vật và cung cấp một công cụ để đảm bảo tuân thủ các quy định cụ thể.
Nghiên cứu hoạt động môi trường nằm trong hệ thống hoạt động SXKD đặc
thù của các doanh nghiệp nhiệt điện EVN, tác giả đề xuất một số mẫu báo cáo
KTQTCP môi trường phù hợp như sau:
Mẫu báo cáo: Dự toán chi phí môi trường
Kỳ báo cáo:..
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu
Chi phí
thực hiện
kỳ trước
Chi phí
dự toán
kỳ này
Nguyên
nhân
tăng
giảm
1. Chi phí xử lý chất thải
1.1. Chi phí khấu hao thiết bị xử lý chất
thải (xử lý ô nhiễm)
1.2. Chi phí nhân sự xử lý chất thải
1.3. Thuế, phí, lệ phí môi trường
1.4. Dịch vụ thuê ngoài xử lý chất thải
1.5. Chi phí bảo hiểm
1.6. Chi phí khác
2. Quản lý và phòng ngừa môi trường
2.1. Chi phí khấu hao
177
2.2. Chi phí nhân sự
2.3. Dịch vụ thuê ngoài
2.4. Chi phí nghiên cứu và phát triển
2.5. Chi phí ngăn ngừa ô nhiễm môi
trường
2.6. Chi phí bảo vệ môi trường như
trồng cây, phòng cháy chữa cháy, bảo
hộ
2.7. Chi phí khác
3. Khắc phục sự cố môi trường
3.1. Chi phí khắc phục sự cố môi trường
(tràn dầu)
3.2. Chi phí bồi thường thiệt hại
3.3. Chi phí khác
4. Giám sát hoạt động môi trường
4.1. Chi phí nhân sự giám sát
4.2. Chi phí xây dựng các tiêu chuẩn
đánh giá môi trường
4.3. Chi phí khác
Tổng
178
Mẫu báo cáo: Báo cáo chi phí môi trường
Kỳ báo cáo:
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Chi phí
1. Chi phí xử lý chất thải
1.1. Chi phí khấu hao thiết bị xử lý chất thải (xử lý ô nhiễm)
1.2. Chi phí nhân sự xử lý chất thải
1.3. Thuế, phí, lệ phí môi trường
1.4. Dịch vụ thuê ngoài xử lý chất thải
1.5. Chi phí bảo hiểm
1.6. Chi phí khác
2. Quản lý và phòng ngừa môi trường
2.1. Chi phí khấu hao
2.2. Chi phí nhân sự
2.3. Dịch vụ thuê ngoài
2.4. Chi phí nghiên cứu và phát triển
2.5. Chi phí ngăn ngừa ô nhiễm môi trường
2.6. Chi phí bảo vệ môi trường như trồng cây, phòng
cháy chữa cháy, bảo hộ
2.7. Chi phí khác
3. Khắc phục sự cố môi trường
3.1. Chi phí khắc phục sự cố môi trường (tràn dầu)
3.2. Chi phí bồi thường thiệt hại
3.3. Chi phí khác
4. Giám sát hoạt động môi trường
4.1. Chi phí nhân sự giám sát
4.2. Chi phí xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá môi trường
4.3. Chi phí khác
Tổng
179
Mẫu báo cáo: Phân tích biến động chi phí môi trường
Kỳ báo cáo: ..
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Thực
hiện
Kế
hoạch
Chênh lệch
+/- %
1. Chi phí xử lý chất thải
1.1. Chi phí khấu hao thiết bị xử lý chất
thải (xử lý ô nhiễm)
1.2. Chi phí ân sự xử lý chất thải
1.3. Thuế, phí, lệ phí môi trường
1.4. Dịch vụ thuê ngoài xử lý chất thải
1.5. Chi phí bảo hiểm
1.6. Chi phí khác
2. Quản lý và phòng ngừa môi trường
2.1. Chi phí khấu hao
2.2. Chi phí nhân sự
2.3. Dịch vụ thuê ngoài
2.4. Chi phí nghiên cứu và phát triển
2.5. Chi phí ngăn ngừa ô nhiễm môi
trường
2.6. Chi phí bảo vệ môi trường như
trồng cây, phòng cháy chữa cháy, bảo hộ
lao động
2.7 Chi phí khác
3. Khắc phục sự cố môi trường
3.1. Chi phí khắc phục sự cố môi trường
(tràn dầu)
3.2. Chi phí bồi thường thiệt hại
3.3. Chi phí khác
4. Giám sát hoạt động môi trường
4.1. Chi phí nhân sự giám sát
4.2. Chi phí xây dựng các tiêu chuẩn đánh
giá môi trường
4.3. Chi phí khác
Tổng
Thông tin trong báo cáo KTQTCP môi trường có thể được sử dụng để
đưa ra quyết định và thể hiện trách nhiệm môi trường. Khi cung cấp thông tin
chi phí môi trường chính xác, các báo cáo KTQTCP môi trường sẽ giúp cho
các nhà quản lý thiết lập mục tiêu môi trường đạt được, đảm bảo hiệu quả, đưa
trách nhiệm kế toán vào hoạt động môi trường, phối hợp nâng cao hiệu quả tài
180
chính và môi trường.
3.3.7. Vận dụng MFCA tại các doanh nhiệt điện thuộc tập đoàn Điện lực
Việt Nam
Có thể nói MFCA là một trong những công cụ hữu ích của Kế toán quản trị
môi trường được sử dụng để đo lường chi phí môi trường. Theo tác giả, việc ứng
dụng MFCA sẽ rất hữu ích đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiệt điện EVN, sẽ
giúp các doanh nghiệp bóc tách chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm điện, và chi
phí sản xuất nằm trong chất thải tro, xỉ, bụi một cách riêng rẽ, là cơ sở cho việc xác
định lãng phí đang nằm ở đâu, từ đó tìm ra các giải pháp hữu ích giảm thiểu phát
thải ra môi trường, hạn chế việc tiêu hao chi phí sản xuất vào chất thải hoặc có biện
pháp cải tiến phù hợp tái sử dụng chất thải. Khảo sát thực trạng cho thấy các doanh
nghiệp nhiệt điện EVN hiện nay đang xác định chi phí nguyên nhiên vật liệu theo
phương pháp truyền thống, theo đó chi phí của vật liệu, năng lượng sử dụng vượt
định mức được coi là chi phí tổn thất vật liệu. Hệ thống định mức chi phí hiện tại
của các doanh nghiệp nhiệt điện đang thiết lập bao gồm cả vật liệu và năng lượng,
sau đó định mức chi phí được sử dụng để so sánh với chi phí phát sinh thực tế nhằm
xác định mức chênh lệch biến động (tổn thất vật liệu). Bên cạnh đó, các chi phí hệ
thống và chi phí xử lý, quản lý chất thải không phân bổ cho sản phẩm và chất thải
mà tập hợp như một khoản chi phí chung, như vậy, việc nhận diện các tổn thất vật
liệu sẽ thiếu chính xác và các biện pháp giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả vật
liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường không được chỉ ra. Phương pháp MFCA sẽ
khắc phục được hạn chế này. Thông qua MFCA, sự cân bằng vật chất của đầu vào
và đầu ra được liên kết với các đơn vị tiền tệ bằng cách phân bổ hoặc gán chi
phí cho tất cả các sản phẩm và tổn thất nguyên vật liệu. Quy trình MFCA được
đề xuất vận dụng tại các doanh nghiệp nhiệt điện EVN theo các nội dung cơ
bản sau:
181
(1) Tổng hợp chi phí sản xuất theo MFCA
MFCA xem xét bốn loại chi phí (theo ISO 14051: 2011), tất cả đều được
phân bổ cho cả sản phẩm và tổn thất nguyên vật liệu. Tại các doanh nghiệp
nhiệt điện EVN, bốn loại chi phí được tổng hợp theo MFCA bao gồm:
• Chi phí vật liệu (MC): bao gồm CP nguyên vật liệu tham gia vào quá
trình sản xuất điện, được đưa vào ngay từ đầu quy trình sản xuất hoặc đưa vào
đầu mỗi giai đoạn như chi phí tiêu hao than (tiêu hao + khởi động), đá vôi, bi
máy nghiền, hóa chất, dầu mỡ, dầu FO, dầu DO
• Chi phí năng lượng (EC): bao gồm các chi phí liên quan đến việc tiêu
thụ năng lượng ở mỗi giai đoạn của quy trình sản xuất điện như nước công
nghiệp, điện tự dùng
• Chi phí hệ thống (SC): bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình sản xuất điện không bao gồm chi phí nguyên nhiên vật liệu và năng lượng,
như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng sản
xuất điện, các chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác phát sinh
tại phân xưởng.
• Chi phí quản lý chất thải (WMC): bao gồm các chi phí xử lý các tổn
thất vật liệu do quá trình sản xuất gây ra như chi phí dọn tro xỉ, chi phí thu gom
và vận chuyển rác thải, chi phí ứng phó sự cố tràn dầu, chi phí vệ sinh công
nghiệp, chi phí diệt côn trùng, chi phí phạt vệ sinh môi trường, chi phí theo dõi
và lưu trữ tro xỉ
Như vậy, để phân tích dòng chảy nguyên vật liệu tại các nhà máy nhiệt
điện EVN trong ứng dụng MFCA, các doanh nghiệp nhiệt điện EVN cần lập
bảng tổng hợp chi phí cho bốn loại chi phí kể trên, mẫu biểu có thể được minh
họa như sau:
182
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp chi phí theo MFCA
TT Chi tiết
Đơn vị
tính
Năm N
Chi phí
Tỷ lệ chi
phí
(%)
(1) (2) (3) (4)
I
Sản lượng bán (thực
giao)
Tr.kWh
II CHI PHÍ Tr.đồng
II.1
Chi phí nguyên vật
liệu
Tr.đồng
1
Nhiên liệu than (tiêu
hao + khởi động)
Tr.đồng
2 Đá vôi Tr.đồng
3 Bi máy nghiền Tr.đồng
4 Hoá chất Tr.đồng
5 Dầu mỡ bôi trơn Tr.đồng
6
Dầu FO (đốt kèm +
khởi động)
Tr.đồng
7 Dầu DO Tr.đồng
8
Vật tư cho sửa chữa
thường xuyên
Tr.đồng
II.2 Chi phí năng lượng Tr.đồng
1 Nước công nghiệp Tr.đồng
183
TT Chi tiết
Đơn vị
tính
Năm N
Chi phí
Tỷ lệ chi
phí
(%)
(1) (2) (3) (4)
2
Điện tự dùng cho SX
(gồm: Điện nhận về
khi ngừng TM, điện
KĐ)
Tr.đồng
II.3 Chi phí hệ thống Tr.đồng
1 Chi phí nhân công Tr.đồng
2
Khấu hao tài sản cố
định
Tr.đồng
3 Chi phí cố định khác Tr.đồng
4
Chi phí hoạt động tài
chính
Tr.đồng
II.3 Chi phí chất thải Tr.đồng
1 Ứng phó sụ cố tràn dầu Tr.đồng
2
Thu gom rác, xử lý
chất thải
Tr.đồng
3
Phạt vệ sinh môi
trường
Tr.đồng
4 Vận chuyển rác thải Tr.đồng
5
Chi phun diệt côn
trùng
Tr.đồng
6 Chi phí dọn tro xỉ Tr.đồng
184
Các dữ liệu cần thu thập để lập các báo cáo trên được sử dụng từ tài
liệu có sẵn như các hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo môi trường,
báo cáo sản xuất,Thông tin về chất thải tạo ra được chiết suất trong dữ
liệu của bộ phận quản lý môi trường. Thông tin về năng lượng, vật liệu hoạt
động, chi phí hệ thống và quản lý chất thải được xử lý bằng cách thu thập các
hóa đơn và chứng từ bởi chúng có thể chỉ được phản ánh trong tài khoản
chung mà không được theo dõi chi tiết
(2) Phân tích chi phí theo MFCA.
Trong phân tích MFCA, tổng lượng đầu vào của NVL phải bằng tổng
lượng đầu ra (gồm cả sản phẩm chính và chất thải sản xuất ).
Phương trình cân bằng dòng vật liệu như sau:
Lượng vật liệu đầu vào = Lượng vật liệu tạo ra sản phẩm + Lượng chất
thải
Chi phí vật liệu của sản phẩm = Lượng vật liệu tạo ra sản phẩm x Đơn
giá vật liệu
Chi phí vật liệu của chất thải = Lượng chất thải x Đơn giá vật liệu
Việc xác định trung tâm khối lượng có ý nghĩa quan trọng khi triển khai
ứng dụng MFCA tại các doanh nghiệp nhiệt điện EVN với việc tính toán cân
bằng NVL đầu vào và sản phẩm đầu ra trên cả thước đo tiền tệ và thước đo hiện
vật. Sau khi tổng hợp chi phí theo MFCA, chúng ta sẽ phân tích được các chi
phí NVL, chi phí hệ thống, CP năng lượng và đặc biệt là Chi phí quản lý chất
thải. Chi phí quản lý chất thải là chi phí “xử lý hao phí NVL phát sinh trong
một trung tâm khối lượng”. Các vật liệu đầu vào phát sinh trong hoạt động
sản xuất điện bao gồm than, đá vôi, bi máy nghiền, hóa chất, dầu mỡ, dầu
185
FO, dầu DOYếu tố đầu ra bao gồm sản phẩm điện, bụi, tro, xỉ. Dựa vào dữ
liệu thu thập từ bộ phận kế toán, sản xuất và quản lý môi trường, tác giả xây
dựng bảng cân bằng vật liệu theo thước đo hiện vật về toàn bộ quy trình
sản xuất điện như sau:
Bảng 3.5. Bảng cân bằng vật liệu
Đầu vào Đơn
vị
Số
lượng
Đầu ra Đơn
vị
Số
lượng
1. Nguyên vật
liệu
1. Chi phí NVL nằm
trong sản phẩm điện
Than 2. Chi phí NVL nằm
trong chất thải
Đá vôi Tro
Bi máy nghiền Xỉ
Hóa chất Bụi, khí thải
Dầu FO
Dầu DO
Dầu mỡ
2. Vật liệu hoạt
động
3. Chất thải từ vật liệu
hoạt động
Vật liệu dùng cho
kiểm soát và xử
lý chất thải
Vật liệu bảo
dưỡng thiết bị
kiểm soát chất
thải
Hóa chất dùng
cho vệ sinh thiết
bị
Hóa chất xử lý
nước thải
Vật liệu lót cho
bãi đổ tro xỉ
Vật liệu bảo hộ
lao động môi
trường
186
Tổng Tổng
Căn cứ vào tỷ lệ % tổn thất vật liệu sản xuất, khối lượng vật liệu sẽ được
phân bổ cho từng trung tâm khối lượng nhằm xác định tổng lượng vật liệu
cho sản phẩm và cho chất thải trong toàn bộ quá trình sản xuất.
Bảng 3.6. Phân bổ chi phí dòng nguyên vật liệu
Đơn vị tính: ....)
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm chi phí nguyên vật liệu sản xuất và chi
phí nguyên vật liệu hoạt động. Trong đó, chi phí vật liệu sản xuất tạo ra sản
phẩm điện được tính bằng lượng vật liệu sản xuất tạo ra sản phẩm nhân điện
với đơn giá vật liệu, còn chi phí vật liệu hoạt động phát sinh trung tâm nào
được tính trung tâm đó căn cứ vào hóa đơn, chứng từ kế toán. Vì vậy tổng
chi phí tổn thất nguyên vật liệu trong doanh nghiệp bao gồm chi phí tổn thất
vật liệu của tất cả các trung tâm khối lượng. Chi phí năng lượng và chi phí hệ
thống được tập hợp và phân bổ cho sản phẩm điện và chất thải tro xỉ theo tỷ
Loại chi phí
CP
nguyên
vât liệu
CP năng
lượng
CP hệ
thống
CP xử lý
và quản
lý chất
thải
Tổng cộng
Sản phẩm
điện
Giá trị
Tỷ lệ (%)
Chất thải
tro xỉ
Giá trị
Tỷ lệ (%)
Tổng cộng
Giá trị
Tỷ lệ (%) 100% 100% 100% 100% 100%
187
lệ % khối lượng vật liệu đi vào sản phẩm và chất thải. Riêng chi phí quản
lý chất thải được phân bổ 100% vào chất thải bởi vì chi phí này chỉ phát
sinh khi thiệt hại vật liệu tạo ra
Bảng phân bổ chi phí dòng nguyên vật liệu chỉ ra các khoản mục chi
phí được phân bổ cho chất thải trong sản xuất nhiệt điện. Trong đó tính toán
cụ thể được tỷ lệ chi phí vật liệu tạo ra chất thải, tỷ lệ chi phí hệ thống liên
quan đến việc xử lý chế biến chất thải, tỷ lệ chi phí xử lý và quản lý chất thải,
tỷ lệ chi phí năng lượng sử dụng cho xử lý chất thải. Như vậy, phương pháp
MFCA tính toán tổn thất vật liệu sẽ chính xác hơn rất nhiều so với phương
pháp truyền thống mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Phương pháp MFCA sẽ giúp doanh nghiệp phân tích hợp lý và chính xác
ảnh hưởng của dòng di chuyển NVL tới giá trị thành phẩm và lãng phí NVL.
Qua tìm hiểu thực trạng sản xuất nhiệt điện tại Công ty CP nhiệt điện Quảng
Ninh, lãng phí NVL than chủ yếu phát sinh tại hai công đoạn: Nghiền than và
đốt than và chủ yếu tại công đoạn đốt than, do việc than không cháy hết tạo
nhiệt lượng trong lò hơi với nguyên nhân chính là do công nghệ sử dụng trong
đốt lò hơi. Nếu theo thiết kế tiêu chuẩn cho chế độ cháy, tỷ lệ than không cháy
hết là 6-8%, tuy nhiên thực tế sản xuất khó có thể đạt được tỷ lệ này. Theo
MFCA, các tổn thất cần được tính toán đầy đủ, chủ yếu tổn thất từ đốt không
hết than, ngoài ra còn tổn thất về giá, tổn thất trong việc chuyển đổi than từ các
giai đoạn trong các công đoạn sản xuất. Những định lượng về sự lãng phí NVL
trong quá trình sản xuất giúp các doanh nghiệp nhiệt điện EVN chú trọng tiến
hành cải tiến quá trình sản xuất, phân tích chi phí nhằm cắt giảm giá thành sản
xuất, hỗ trợ công tác xây dựng định mức nguyên vật liệu, công tác lập kế hoạch,
đặt mục tiêu cụ thể cho việc cải tiến tại phân xưởng (kiểm tra chất lượng, ISO,
bảo trì máy móc ).
188
3.3.8. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí tại các doanh
nghiệp nhiệt điện thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam
Các báo cáo KTQTCP cần phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thu
nhận, cung cấp thông tin của các doanh nghiệp nhiệt điện EVN, vì những báo
cáo này chỉ mang tính chất hướng dẫn nên có thể đề xuất các nhóm báo cáo
KTQTCP như sau:
Nhóm báo cáo để lập kế hoạch và định hướng hoạt động: Đây là nhóm
báo cáo định hướng hoạt động cung cấp thông tin nhằm kiểm tra, giám sát và
đánh giá kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhiệt điện. Trong quá trình
lập kế hoạch nhà quản trị sử dụng nhiều thông tin khác nhau, trong đó thông
tin dự toán đóng vai trò quan trọng trong việc cụ thể hóa mục tiêu của doanh
nghiệp. Chính vì vậy báo cáo dự toán thực sự hữu ích đối với nhà quản trị doanh
nghiệp. Có thể lập những báo cáo dự toán chi phí của khu vực sản xuất và khu
vực ngoài sản xuất gắn với từng TTCP như:
+ Báo cáo dự toán chi phí tại từng phân xưởng
+ Báo cáo dự toán chi phí bộ phận kinh doanh
+ Báo cáo dự toán chi phí bộ phận quản lý doanh nghiệp
+ Báo cáo dự toán chi phí toàn doanh nghiệp
Việc lập báo cáo dự toán chi phí tại từng TTCP sẽ được người phụ
trách lập dựa trên hệ thống định mức từng bộ phận và sản lượng sản xuất dự
toán để từ đó tổng hợp toàn doanh nghiệp có được báo cáo dự toán giúp
người quản lý hoạch định kinh doanh cũng như đưa ra các quyết định quản
lý phù hợp.
Nhóm báo cáo phục vụ kiểm soát chi phí: Đây là những báo cáo phản
ánh tình hình thực hiện giữa dự toán đã lập ở các TTCP so với chi phí thực tế
189
thực hiện tại mỗi TTCP tương ứng để từ đó đưa ra các đánh giá, điều chỉnh cho
phù hợp cũng như tìm các nguyên nhân, biện pháp khắc phục. Bao gồm một số
báo cáo sau:
+ Báo cáo thực hiện chi phí tại từng phân xưởng
+ Báo cáo thực hiện chi phí bộ phận kinh doanh
+ Báo cáo thực hiện chi phí bộ phận quản lý doanh nghiệp
+ Báo cáo thực hiện chi phí toàn doanh nghiệp
Nhóm báo cáo quản trị phục vụ cho việc ra quyết định: Là những báo
cáo cung cấp thông tin cho nhà quản trị các cấp ở mỗi TTCP làm căn cứ để ra
quyết định phù hợp với thẩm quyền được giao kiểm soát chi phí. Nhóm này có
thể là các báo cáo phân tích chênh lệch chi phí; báo cáo phân tích thông tin
thích hợp trong việc lựa chọn phương án hay báo cáo bộ phận.
Báo cáo KTQT chi phí môi trường
Mặc dù hệ thống quản lý môi trường trong các doanh nghiệp nhiệt
điện EVN chưa thật hoàn thiện, nhưng hệ thống này đã tạo ra cơ sở cho các
doanh nghiệp xây dựng báo cáo KTQTCP môi trường. Các báo cáo chi phí
này có thể xem như là điểm khởi đầu để hướng tới báo cáo bền vững bởi vì
nó đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường trong doanh nghiệp. Báo cáo liên
quan đến chi phí môi trường giải quyết khía cạnh môi trường về thông tin
tiền tệ và đo lường tác động môi trường của doanh nghiệp ở thước đo hiện
vật. Các báo cáo dựa trên hệ thống KTQTCP môi trường tạo thành một nền
tảng vững chắc để thu thập thông tin tin cậy. Báo cáo chi phí môi trường là
cơ sở để các DNSX tại Việt Nam lập dự toán chi phí môi trường.
Các báo cáo KTQT chi phí môi trường bao gồm:
+ Báo cáo dự toán chi phí môi trường (Bảng 3.11)
+ Báo cáo chi phí môi trường (Bảng 3.10)
190
+ Báo cáo phân tích biến động chi phí môi trường (Bảng 3.12)
3.4. Những khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu đã làm rõ mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng
đến việc vận dụng KTQTCP tại các doanh nghiệp nhiệt điện thuộc tập đoàn
Điện lực Việt Nam, kết hợp với tình hình thực trạng KTQTCP đang được tổ
chức tại các doanh nghiệp này, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng
cường khả năng vận dụng thành công KTQTCP tại các doanh nghiệp nhiệt điện
EVN như sau:
3.4.1. Về phía các cơ quan Nhà nước
(1) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Theo kết quả nghiên cứu của luận án, hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến KTQTCP có ảnh hưởng đáng kể đến việc vận dụng KTQTCP
tại các doanh nghiệp nhiệt điện thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam. Vì vậy để
có được hành lang pháp lý rõ ràng tạo động lực cho các doanh nghiệp nhận thức
và áp dụng các công cụ KTQTCP phù hợp, kiến nghị các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về Kế toán nói chung và Kế toán quản trị nói riêng. Việc ban hành
đầy đủ, kịp thời, hướng dẫn và quy định cụ thể, chi tiết về các nội dung KTQT
sẽ thúc đẩy việc tổ chức và phát triển lĩnh vực KTQT trong công tác Kế toán
nói chung. Bên cạnh đó, đối với các DN sản xuất có phát thải ra môi trường,
các quy định của pháp luật liên quan đến KTQTCP môi trường cần mang tính
bắt buộc để tạo sức ép cho các DN nhận thức được tầm quan trọng của của các
biện pháp quản lý môi trường, ứng dụng KTQTCP môi trường để nâng cao hiệu
quả SXKD đồng thời chú trọng xử lý các vấn đề môi trương, cắt giảm phát thải
ra môi trường.
(2) Định hướng chung cho phát triển ngành nhiệt điện
191
Cũng theo kết quả nghiên cứu, Chiến lược của doanh nghiệp có mức ảnh
hưởng không nhỏ đến việc vận dụng KTQTCP tại các doanh nghiệp nhiệt điện
thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam. Để giúp các doanh nghiệp nhiệt điện xây
dựng được chiến lược hoạt động rõ ràng, phù hợp, nhất quán, các cơ quan quản
lý nhà nước cần có định hướng nhất định về chiến lược phát triển của ngành
nhiệt điện chung theo xu thế phát triển bền vững, trong điều kiện hiện hội nhập
quốc tế và theo yêu cầu quản lý Nhà nước. Trên cơ sở mục tiêu chiến lược của
đơn vị được xây dựng cụ thể, việc xây dựng công tác kế toán nói chung và công
tác KTQTCP nói riêng mới đảm bảo được tính thống nhất với yêu cầu quản lý.
(3) Thành lập hiệp hội kế toán quản trị
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng vấn đề nhân sự kế toán có tác động
lớn nhất đến việc vận dụng KTQTCP tại các doanh nghiệp nhiệt điện thuộc tập
đoàn Điện lực Việt Nam bởi yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng đầu
tiên trong sự thành bại của bất cứ công việc gì. Các biện pháp nâng cao trình
độ nhân viên kế toán của các doanh nghiệp cả về kiến thức chuyên môn chung
cũng như kiến thức, kỹ năng riêng thuộc lĩnh vực KTQT, KTQTCP là trách
nhiệm của từng cá nhân, từng tổ chức, và cũng có một phần trách nhiệm thuộc
về việc xây dựng môi trường giáo dục, xây dựng các hiệp hội nghề nghiệp của
các cơ quan chức năng liên quan. Trên thế giới hiện nay đã có Hội kế toán quản
trị công chứng Anh quốc CIMA (Chartered Institute of Management
Accountants); Hội kế toán quản trị Hoa Kỳ IMA (Institute of Management
Accountants)...là những hiệp hội có quá trình hình thành và phát triển lâu dài,
có số lượng hội viên lớn, đáp ứng được yêu cầu thực tế của các tổ chức. Theo
đó, tác giả khuyến nghị thành lập, xây dựng và phát triển một hiệp hội riêng
cho lĩnh vực KTQT chịu sự quản lý của Nhà nước, của các bộ ngành liên quan,
với mục đích tập hợp các hội viên, bảo vệ quyền lợi của các hội viên, đặc biệt
192
hỗ trợ hội viên nâng cao chất lượng hoạt động, nâng cao năng lực chuyên môn,
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến, hướng dẫn cập nhật các quy
định pháp luật, cập nhật các thành tựu khoa học kỹ thuật về KTQT
3.4.2. Về phía doanh nghiệp
(1) Nâng cao quan điểm của các nhà quản trị về KTQT về vận dụng
KTQTCP tại đơn vị.
Theo kết quả nghiên cứu của luận án, quan điểm của các nhà quản trị về
KTQTCP là một trong những nhân tố tác động đáng kể đến việc vận dụng
KTQTCP tại các doanh nghiệp nhiệt điện EVN. Các nhà quản trị doanh nghiệp
nói chung và các nhà quản trị tại các doanh nghiệp nhiệt điện EVN nói riêng
đều có mục tiêu chung là quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
đơn vị mình. Các họat động SXKD đều xoay quanh vấn đề xử lý thông tin và
ra quyết định kinh doanh. Vai trò của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho
các nhà quản trị để phục vụ cho các quá trình ra quyết định đó. Vậy hơn ai hết,
các nhà quản trị DN và cán bộ kế toán cần nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng
và lợi ích KTQT nói chung và KTQTCP sản xuất kinh doanh nói riêng trong
DN. Ngoài các thông tin do KTQT cung cấp thường xuyên hoặc định kỳ, khi
cần các nhà quản trị có thể đưa các yêu cầu về thông tin mà KTQT, KTQTCP
phải cung cấp. Quan điểm cho rằng vai trò quan trọng nhất của hệ thống kế
toán là thực hiện những gì mà chế độ kế toán, cơ quan thuế của Nhà nước yêu
cầu đã hạn chế các chức năng hỗ trợ kiểm soát chi phí của hệ thống KTQTCP.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận án cũng chỉ ra rằng nhân tố Chi
phí tổ chức Kế toán quản trị chi phí cũng có ảnh hưởng đáng kể đến việc vận
dụng KTQTCP tại các doanh nghiệp nhiệt điện thuộc tập đoàn Điện lực Việt
Nam. Chính vì vậy, quan điểm và nhận thức của các nhà quản trị về KTQTCP
trong các DN nhiệt điện là vấn đề quan trọng giúp các nhà quản trị doanh
193
nghiệp sẽ có những định hướng đúng đắn và đầu tư chi phí cần thiết cho việc
xây dựng công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp mình. Theo đó,
các nhà quản trị sẽ chấp nhận chi phí cho các công tác đào tạo bồi dưỡng nhân
viên kế toán phát triển trình độ chuyên môn, đầu tư cơ sở vật chất, đầu tư các
phần mềm quản lý hiện đại để nâng cao khả năng áp dụng hiệu quả KTQTCP
trong doanh nghiệp.
(2) Nâng cao trình độ và năng lực của nhân viên kế toán
Kết quả nghiên cứu định lượng của luận án đã khẳng định tầm quan trọng
của vấn đề nhân sự kế toán trong việc thực thi các công cụ KTQTCP cũng như
tính hiệu quả của thông tin KTQTCP mà nhân sự Kế toán cung cấp có ảnh
hưởng đáng kể đến việc vận dụng KTQTCP tại các doanh nghiệp nhiệt điện
EVN. Một thực tế là chúng ta đang chứng kiến xu thế mới trong ngành kế toán
trước sự thay đổi của khoa học công nghệ với việc ra đời của các phần mềm kế
toán, các ứng dụng tài chính, các phần mềm ERP giúp tiết kiệm rất nhiều thời
gian cho người làm công tác kế toán tài chính. Theo đó, kế toán hiện nay cần
tập trung nhiều đến việc quản trị thông tin tài chính và dành nhiều thời gian
cho việc phân tích, lập kế hoạch, dự toán, dự báo, lập ngân sách hoặc đưa ra
các thông tin hỗ trợ, tham mưu cho ban lãnh đạo doanh nghiệp về lĩnh vực
chuyên môn của họ. Để nâng cao khả năng tham mưu cho các nhà quản trị một
cách tốt nhất, các cán bộ kế toán cần nâng cao khả năng áp dụng các công cụ
KTQT tại doanh nghiệp. Và để vận dụng công cụ KTQT nói chung KTQTCP
nói riêng một cách hiệu quả, thành công, người làm công tác KTQTCP cần am
hiểu sâu về kiến thức công việc chuyên môn này. Các DN cần chú trọng công
tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ của nhân viên kế toán, tổ chức cho các nhân
viên kế toán tham dự các lớp học, khóa đào tạo chuyên sâu về KTQT, KTQTCP
để có thể vận hành KTQTCP trong DN đầy đủ nội dung và đạt hiệu quả. Ngoài
194
ra, các doanh nghiệp có thể mời các chuyên gia, giảng viên có kinh nghiệm về
KTQT tư vấn và hỗ trợ các cán bộ kế toán làm công tác KTQTCP. Các cán bộ
kế toán tại doanh nghiệp cũng có thể tham khảo các mô hình KTQTCP đã triển
khai thành công tại các đơn vị khác để áp dụng tại đơn vị mình một cách phù
hợp để luôn chú trọng tăng cường chất lượng thông tin cung cấp về chi phí
SXKD phục vụ yêu cầu của nhà quản trị. Bên cạnh đó, trong bối cảnh ứng dụng
công nghệ thông tin là một yêu cầu tất yếu đối với công tác kế toán trong cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0, đội ngũ kế toán của các doanh nghiệp nói chung
và các doanh nghiêp nhiệt điện EVN nói riêng cần nâng cao kỹ năng về sử
dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho công tác KTQT một cách tốt nhất,
có như thế mới đáp ứng được nhu cầu thông tin KTQTCP kịp thời, hiệu quả
cho các nhà quản lý.
(3) Chú trọng vấn đề môi trường khi xây dựng chiến lược kinh doanh
Theo kết quả nghiên cứu của luận án, chiến lược doanh nghiệp là một
nhân tố tác động không nhỏ đến việc vận dụng KTQTCP tại các doanh nghiệp
nhiệt điện EVN. Các chiến lược hoạt động chú trọng tới vấn đề môi trường sẽ
thúc đẩy các nhu cầu thông tin về tài chính môi trường, ảnh hưởng tích cực đến
các quyết định của nhà quản trị về các biện pháp cải tiến nhằm duy trì và đạt
được hoạt động kiểm soát môi trường hiệu quả. Nhận thức, trách nhiệm môi
trường, cam kết từ nhà quản lý cấp cao về chiến lược môi trường là tiềm năng
lớn thúc đẩy thực hành KTQTCP môi trường. Nếu không có sự ưu tiên nhất
định của các nhà quản trị nội bộ cho chiến lược môi trường thì việc vận dụng
KTQTCP môi trường sẽ không có nhiều ý nghĩa, vì khi đó họ chỉ chịu trách
nhiệm môi trường trong một phạm vi nhất định, nhu cầu thu thập, đo lường và
xử lý các thông tin chi phí môi trường bị giới hạn. Bên cạnh đó, với hiện trạng
về môi trường của các doanh nghiệp nhiệt điện EVN, khi xây dựng chiến lược
195
hoạt động, các nhà quản trị doanh nghiệp nhiệt điện EVN cần chú ý tới việc
huy động và sử dụng các nguồn vốn chi trả cho hoạt động môi trường. Để huy
động và sử dụng các nguồn vốn môi trường một cách có hiệu quả, cần phải dựa
vào các căn cứ như quy hoạch phát triển ngành nhiệt điện, chiến lược và quy
hoạch dài hạn về bảo vệ môi trường của tập đoàn bao gồm kế hoạch ưu tiên
với các công trình môi trường trọng điểm, kế hoạch hàng năm về bảo vệ môi
trường. Việc quản lý các chi phí môi trường phải đáp ứng được yêu cầu về tính
hiệu quả chi phí bỏ ra, tiết kiệm nhưng phải đạt mục tiêu.
196
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Dựa vào khung lý thuyết đã được hệ thống trong chương 1 và kết quả
nghiên cứu thực trạng KTQTCP tại các doanh nghiệp nhiệt điện thuộc tập đoàn
Điện lực Việt Nam, các giải pháp hoàn thiện KTQTCP tại các doanh nghiệp
nhiệt điện EVN được đề xuất, bao gồm: giải pháp hoàn thiện nhận diện và phân
loại chi phí SXKD, giải pháp hoàn thiện công tác lập định mức và dự toán chi
phí, giải pháp hoàn thiện phân tích biến động chi phí, giải pháp hoàn thiện kế
toán trách nhiệm nhằm xác định các trung tâm chi phí, giải pháp hoàn thiện kế
toán quản trị chi phí môi trường, giải pháp vận dụng MFCA, giải pháp hoàn
thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí.
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận
dụng KTQTCP tại các doanh nghiệp nhiệt điện thuộc tập đoàn Điện lực Việt
Nam, luận án cũng đưa ra một số khuyến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà
nước và với các doanh nghiệp nhiệt điện EVN nhằm tăng cường vận dụng
KTQTCP tại đơn vị. Về phía các cơ quan Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến KTQTCP, xây dựng định hướng
chung cho phát triển ngành nhiệt điện, thành lập hiệp hội kế toán quản trị. Về
phía doanh nghiệp, cần nâng cao quan điểm của các nhà quản trị về KTQT và
vận dụng KTQTCP tại đơn vị, nâng cao trình độ và năng lực của nhân viên kế
toán cũng như cần chú trọng vấn đề môi trường khi xây dựng chiến lược kinh
doanh.
197
KẾT LUẬN
KTQTCP đóng một vai trò rất quan trọng cho sự phát triển của các doanh
nghiệp bởi các thông tin KTQTCP cung cấp là chìa khóa cho sự thành công của
các quyết định SXKD của nhà quản trị. Vì vậy, nghiên cứu về vận dụng
KTQTCP tại các doanh nghiệp nhiệt điện thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam là
yêu cầu cần thiết.
Với các mục tiêu nghiên cứu được xây dựng rõ ràng, luận án đã tiến hành
tổng hợp cơ sở lý luận về KTQTCP trong các DNSX và hệ thống các nhân tố
ảnh hưởng đến vận dụng KTQTCP tại các DN. Dựa trên tổng quan các nghiên
cứu trước, luận án kế thừa các biến quan sát phản ánh mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến việc vận dụng KTQTCP tại DN, đồng thời đánh giá thực trạng
vận dụng KTQTCP tại các doanh nghiệp nhiệt điện thuộc tập đoàn Điện lực
Việt Nam thông qua nghiên cứu định lượng và định tính. Kết quả nghiên cứu
định lượng phát hiện 6 nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQTCP tại các
doanh nghiệp nhiệt điện EVN là: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến KTQTC, quan điểm của các nhà quản trị doanh nghiệp, chiến lược
của doanh nghiệp, tính hiệu quả thông tin Kế toán quản trị chi phí đem lại, chi
phí tổ chức Kế toán quản trị chi phí, nhân sự kế toán doanh nghiệp
Những phát hiện từ kết quả nghiên cứu là cơ sở để luận án đề xuất các
giải pháp hoàn thiện KTQTCP tại các doanh nghiệp nhiệt điện EVN, đồng thời
đưa ra các khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý, đối với các doanh nghiệp
nhiệt điện nhằm tăng cường khả năng vận dụng các giải pháp hoàn thiện
KTQTCP đã được đề xuất.
Mặc dù luận án đã đạt được mục tiêu đề ra và có những đóng góp nhất
định về mặt lý luận và thực tiễn, song đề tài vẫn không tránh khỏi một số hạn
chế nhất định như : Kết quả điều tra khảo sát được thực hiện tại 15 doanh nghiệp
198
nhiệt điện EVN nhưng một số thực trạng về quy trình SX, về KTQTCP và số
liệu minh họa chỉ được nghiên cứu điển hình ở Công ty CP nhiệt điện Quảng
Ninh nên mức độ tổng quát hóa của nghiên cứu có thể bị hạn chế. Bên cạnh
đó, đối với giải pháp vận dụng MFCA tại các đơnvị nhiệt điện, luận án mới đề
xuất các bước thực hiện và minh họa bằng các mẫu biểu báo cáo KTQTCP,
chưa vận dụng đo lường chính xác bằng số liệu thực tế cũng như chưa tìm hiểu
tác động về mặt thực tiễn sau khi ứng dụng MFCA, chưa so sánh được sự khác
biệt về số liệu giữa phương pháp MFCA và phương pháp truyền thống DN
đang thực hiện. Đây cũng là những gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo của tác
giả về đề tài vận dụng công cụ KTQT nói chung và KTQTCP nói riêng tại các
doanh nghiệp nhiệt điện thuộc tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc tại các doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực SXKD khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TRONG NƯỚC
1. Bộ tài chính (2006), Hướng dẫn áp dụng Kế toán quản trị trong doanh
nghiệp, Thông tư 53/2006/TT - BTC ngày 12/06/2006
2. Bộ tài chính (2014), Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
3. Bộ tài chính (2016), Thông tư số 53/2016/BTC sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 200/2014/TT - BTC, ngày 21/03/2016
4. Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán số 01 (chuẩn mực chung), Ban hành
và công bố theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC do BTC ban hành ngày 31 tháng
12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
5. Đặng Nguyên Mạnh (2019), Kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp
sản xuất gốm, sứ xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình, Luận án tiến sĩ,
Trường Đại học Thương mại, Hà Nội.
6. Đào Thúy Hà (2015), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam. LATS, Trường Đại học Kinh tế quốc dân
7. Đinh Phi Hổ, 2014, Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn thạc
sĩ, NXB Phương Đông
8. Đinh Phi Hổ, Võ Văn Nhị, Trần Phước (2018), Nghiên cứu định lượng
trong Kế toán – Kiểm toán, Nhà xuất bản Tài chính
9. Đinh Thị Kim Xuyến (2014) “Công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành
tại các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Học
viện Tài chính.
10. Đoàn Ngọc Phi Anh, 2016, Nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán
quản trị và ảnh hưởng của nó đến thành quả doanh nghiệp, Tạp chí Kinh
tế phát triển, 226(II) tháng 4/2016, 45-53
11. Đoàn Xuân Tiên (2009), giáo trình Kế toán quản trị, Học viện Tài chính
12. Hoàng Thị Bích Ngọc (2014), Kế toán quản trị môi trường tại Nhật Bản và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
13. Hoàng Thu Hiền (2016), Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
chuyên kinh doanh nội dung số Việt Nam. LATS, Học viện Tài chính
14. Huỳnh Lợi, Xây dựng KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam.
Luận án tiến sĩ.
15. Lã Thị Thu (2021), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất thuốc lá thuộc tổng công ty thuốc lá Việt Nam, Luận án
tiến sĩ, Học viện Tài chính
16. Lê Thị Minh Huệ (2016), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp mía đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. LATS, Học viện
Tài chính
17. Lê Văn Tân (2021), Nghiên cứu kế toán chi phí trị chi phí trong các Doanh
nghiệp chế biến gỗ khu vực Nam Trung Bộ. LATS, Trường Đại học Kinh
tế quốc dân
18. Ngô Thế Chi và Trương Thị Thủy, Giáo trình Kế toán tài chính, Học viện
Tài chính, NXB Tài chính
19. Nguyễn Minh Thành (2017), Hoàn thiện Kế toán quản trị tại các đơn vị
thuộc Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam. LATS, Học viện Tài chính
20. Nguyễn Đình Thọ, 2011, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, NXB Lao động xã hội Hà Nội
21. Nguyễn Phương Ngọc (2016), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong
các Công ty xản xuất kinh doanh nước sạch thuộc khu vực Miền Bắc. LATS,
Học viện Tài chính
22. Nguyễn Thị Bình (2018), “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”, Luận
án tiến sĩ, Học viện Tài chính.
23. Nguyễn Thị Đức Loan, 2019, Các nhân tố tác động đến việc vận dụng
KTQTCP tại các DN khai thác, chế biến và kinh doanh đá xây dựng ở các
Tỉnh Đông Nam Bộ, Luận án Tiến sĩ, ĐH KTTPHCM
24. Nguyễn Thị Mai Anh (2014), “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các
công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”,
Luận án tiến sĩ, ĐH Kinh tế quốc dân.
25. Phạm Thị Thu Hoài (2021), Kế toán quản trị chi phí sản xuất kinh doanh
tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp than
khoáng sản Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Thương mại.
26. Phạm Thị Thủy (2007), Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học
Kinh tế Quốc dân.
27. Phạm Văn Dược & Huỳnh Lợi, 2009, Mô hình và cơ chế vận hành kế
toán quản trị trong doanh nghiệp, NXB Tài chính
28. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật kế toán số 3/2003/QH11
ngày 17/06/2003.
29. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015), Luật kế toán số 88/2015/QH13
ngày 20/11/2015.
30. Quyết định 1696/QĐ-TTg ngày 23/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về giải
pháp thực hiện xử lý tro, xỉ, thạch cao của nhà máy nhiệt điện, nhà máy
hóa chất phân bón để làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng
31. Quyết định số 452/QĐ-TTg ngày 12/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án đẩy mạnh xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy
nhiệt điện, nhà máy hóa chất, phân bón làm nguyên liệu sản xuất vật liệu
xây dựng và trong các công trình xây dựng.
32. Tô Minh Thu (2019) “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất giấy Việt Nam”. Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính
33. Trần Ngọc Hùng, 2016, Các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT
trong các DN nhỏ và vừa tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, ĐH KT TPHCM
34. Trần Thị Nga (2020), Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong các công ty Điện lực phía Bắc Việt Nam. LATS, Học viện Tài
chính
35. Trần Thị Thu Hường (2014), “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam” Luận án tiến sĩ
36. Trần Thị Yến (2017) “Nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản
trị trong các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định”. Số 06, tháng 07/2017, Tạp
chí Công thương.
37. Vũ Hữu Đức, 2010. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán. NXB Lao
động.
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
38. Abdel-Kader M. and Luther. R, 2008. The impact of firm characteristics
on management accounting practices: A UK-based empirical analysis. The
British Accounting Review, 40: 2-27.
39. ACCA Paper F2 (2016), Management Accounting
40. APO (2014). Manual on Material Flow Cost Accounting: ISO 14051.
Tokyo, Asean Productivity Organization.
41. Atkinson, A.A, Anthony A, Kaplan RS, Matsumara EM, and SM Young,
2008. Management Accouting, Upper Saddle River, Pearson Prentice Hall,
New Jersey, 5
42. Brunner, P. H. R., H (2005). Practical Handbook of Material Flow
Analysis, Lewis Publishers.
43. Burritt, R. and Saka, C. (2004), ‘Environmental Management Accounting
and Eco-efficiency: Cases from Japanese Business’, Partnerships for
Sustainable Development, November 7-10, 2004 12th International
Conference of Greening of Industry Network Hong Kong.
44. Chenhall, R. H. (2003), ‘Management control systems design within its
organizational context: findings from contingency-based research and
directions for the future’, Accounting, organizations and society, Vol. 28,
No. 2
45. Chenhall, R.H. and Langfield-Smith, K. (1998), Adoption and benefits of
management accounting practices: An Australian study, Management
Accounting Research, Vol. 9, No. 1
46. CIMA (2017), Global Management Accounting Principles
47. CIMA (2005), Management Accounting Official Terminology. The
Chartered Institute of Management Accountant.
48. Colin Drury, Eighth Edition (2012), Management and Cost Accounting
49. Garrison, R.H and Noreen, E. w (2003), Managerial Accounting, McGraw-
Hill, Companies, Inc, New York Hilton, Ronald W (2005), Management
Accounting
50. Horngren, et al. (2008). Introduction to management accounting
51. ICAA (2003), Environmental Management Accounting: An introduction
and case studies for Australian, Institute of Chartered Accountants in
Australia, February 2003.
52. IFAC (1998), Manegement Accounting Concepts, page 84, 99
53. IFAC (2002) - Kim Langfield, Helen Thorne, Ronald W. Hilton
-Management Accounting 4e
54. IFAC (2005), ‘International Guidance Document: Environmental
Management Accounting’, International Federation of Accountants
55. IMA (1996), Tools and Techniques of Environmental Accounting for
Business Decisions, Institute of Management Accountants, United States
of America.
56. Ismail and King (2007), ‘Factors influencing the alignment of accounting
information systems in small and medium sized Malaysian manufacturing
firms’,
57. Jasch, C. (2003), ‘The use of Environmental Management Accounting
(EMA) for indentifying environmental costs’, Journal of Cleaner
Production 11
58. Jennings, P. and Zandbergen, P. (1995), ‘Ecologically Sustainable
Organizations: An Institutional Approach’, The Academy of
Management Review, Vol 20, No 4
59. JMOE (2005), Environmental Accounting Guidelines, Japanese
Ministry of the Environment, Febuary, 2005.
60. Kaplan, R. and Atkinson, A., 1998. Advanced Management Accounting. 3rd
edition. USA, Hall Inc. Prentice International.
61. Kokubu, K. and Nashioka, E. (2005), ‘Environmental Management
Accounting Practices in Japan’, in Rikhardsson, P., Bennett, M.,
Bouma, J. and Schaltegger, S. (eds), Implementing Environmental
Management Accounting: Status and Challenges, Springer, Dordrecht,
Netherlands, Vol. 18
62. Laitinen, E. K., 2001. Management accounting change in small technology
companies: towards a mathematical model of the technology firm.
Management Accounting Research,
63. Leite, A. A., Fernandes, P. O., & Leite, J. M. (2015), Contingent factors
that influence the use of management accounting practices in the
Portuguese textile and clothing sector, The International Journal of
Management Science and Information Technology, Special Issue: 2015
Spanish-Portuguese Scientific Management Conference (59 - 78).
64. Loew, T. (2003), ‘Environmental Cost Accounting: Classifying and
Comparing Selected Approaches’, in Bennett, M., Rikhardsson, P. and
Schaltegger, S. (eds), Environmental Management Accounting –
Purpose and Progress, Kluwer Academic Publishers, Dordrecht,
65. Mc Chlery Meechan, L. and Godfrey, A.D. (2004), ‘Barriers and catalysts
to sound financial management systems in small sized enterprises’,
Research Executive Summaries Series, CIMA, Vol.1, No.3.
66. METI (2010). Material Flow Cost Accounting MFCA Case Examples.
Ministry of Economy, Trade and Industry, Japan
67. Michael R. Kinney, Cecily A. Raiborn (2011), Cost Accountting:
Foundations and Evolutions, 8 edition, South-Westerm College Pub
68. Morse, Davis & Hartgraves (2007), Management Accounting A Strategic
Approach
69. Mostaque Hussain (2000), Management accounting systems in services:
empirical evidence with non-financial performance measures in Finnish,
Swedish and Japanese banks and other financial institutions
70. Namakonzi, R. and Inanga, E. (2014), ‘Environmental Management
Accounting And Environmental Management In Manufacturing
Industries In Uganda’, Working Paper No.2014/39, Maastricht School of
Management.
71. Nelson Waweru (2008), Enrico Uliana (South Africa), Predicting change
in management acconting systems: a contigent approach, Enrico Uliana
72. Periasamy P. (2010), A textbook of financial cost and management
accounting, Himalaya Publishing House. ecembrie 1918”, Bungaria.
73. Radhakrishna, A., and R. Satya Raju, 2015. A Study on the effect of human
resource development on employment relations. IUP journal of
management research.
74. Ronald W.Hilton, thirteenth Edition, Cost Accounting a Managerial
Emphasis
75. Schaltegger, S., Bennett, M.,Burrit, R. and Jasch, C. (2008),
Environmental Management Accounting For Cleaner Production’,
Pulished by Springer, Vol. 24.
76. Shen-Ho Chang, A.-A. C., Chin Ling Chu, Teng-Shih Wang, Sung-I Hsieh
(2015). "Material Flow Cost Accounting System for Decision Making: The
Case of Taiwan SME in the Metal Processing Industry." Asian Journal of
Finance & Accounting Vol. 7, No. 1
77. Shields, M., 1997. Research in management accounting by North
Americans in the 1990s. Journal of Management Accounting Research. 9:
3-62.
78. Strobel, M. and Redmann, C. (2002), ‘Flow Cost Accounting, an
Accounting Approach Based on the Actual Flows of Materials’, in
Bennett, M., Bouma, J. and Wolters, T. (eds), Environmental
Management Accounting: Informational and Institutional
Developments, Kluwer Academic Publishers, Dordrecht,
79. Sudhashini Nair & Yee Soon Nian (2017) “Factors affecting management
accounting practices in Malaysia
80. Tabachnick, B. G., Fidell, L. S., & Ullman, J. B. (2007), Using multivariate
statistics, Pearson Boston, MA.
81. Testa, F., Iraldo, F., Frey, M. and Connor, R. (2010), Life Cycle Costing,
a View of Potential Applications: from Cost Management Tool
to Eco-Efficiency Measurement, Book of Supply Chain Management,
Edited by Dr. pengzhong Li.
82. Tsai, W., Lin, T and Chou, W. (2010), ‘Integrating activity based
costing and environmental cost accounting systems: a case study’, Int.
J. Business and Systems Research, Vol. 4, No. 2.
83. Tuan Zainun Tuan Mat (2010), Management accounting and
organizational change: impact of alignment of management accounting
system, structure and strategy on performance. PhD thesis. Edith Cowan
University, Perth Western Australia
84. UNDSD (2001), ‘Environmental Management Accounting: Procedures
and Principles’, United Nations Division for Sustainable Development,
New York.
85. UNIDO (2003), Introducing Environmental Management Accounting
(EMA) At Enterprise Level Methodology And Case Studies From
Central and Eastern Europe, United Nations Industrial Development
Organization.
86. USEPA (1995b), ‘An Introduction To Environmental Accounting As A
Business Management Tool: Key Concepts And Terms, United State
Environmental Protection Agency, Washington, D.C.
87. Wendisch, N. and Heupel, T. (2005), ‘Implementing Environmental Cost
Accounting in Small and Medium – sized Companies, in Rikhardsson, P.,
Bennett, M., Bouma, J. and Schaltegger, S. (eds), Implementing
Environmental Management Accounting: Status and Challenges, Springer,
Dordrecht, Netherlands, Vol. 18.
88. Wu, Junjie and Boateng, Agyenim (2010), Factors Influencing Changes in
Chinese Management Accounting Practices, Journal of Change
Management, 10: 3, 315 — 329.
TÀI LIỆU TRÊN WEBSITE
89. www. cgma.org/cgmacompass.org
90. www.emeraldgrouppublishing.com;
91. www.abebooks.com;
92. www.sciencedirect.com
93. www.emeraldinsight.com; ww.search.proquest.com;
94. www.igpublish.com;
95.
96.
97. evn.com.vn
98. https://vi.wikipedia.org/wiki/Alfred_Marshall" \o "Alfred Marshall
99. https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Otto_Eckstein&action=edit&red
link=1" \o "Otto Eckstein C37