Ngành giấy là một trong những ngành được hình thành từ rất sớm tại Việt Nam,
khoảng năm 284, trải qua quá trình hình thành và phát triển, hiện nay ngành giấy đã
có những bước phát triển vượt bậc, là một trong những ngành công nghiệp quan trọng
cung cấp nhiều loại sản phẩm khác nhau cho nền kinh tế. Cho đến nay, ngành giấy
Việt Nam nói chung và các DN sản xuất giấy Việt Nam nói riêng đã đạt được các thành
tựu đáng kể, đem lại nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách, giúp cung cấp các sản
phẩm giấy đa dạng cho thị trường. Hiện nay, bên cạnh những DN sản xuất giấy Việt
Nam thành công, vẫn có không ít DN sản xuất giấy Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn
chế, bất cập như: Trình độ quản lý chưa cao, hiệu quả kinh doanh và khả năng hội
nhập, cạnh tranh thấp, thiếu vốn, công nghệ lạc hậu nên khó đảm bảo khả năng tồn tại
và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó là do các DN sản xuất giấy Việt Nam này chưa thiết
kế và vận hành KSNB đầy đủ, thích hợp nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục
tiêu đặt ra. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, hội nhập quốc tế thành công
cũng như có thể cạnh tranh với các DN sản xuất giấy nước ngoài, các DN sản xuất giấy
Việt Nam phải cải cách, chuyển đổi các mô hình quản lý và kiểm soát, đặc biệt phải
đảm bảo kiểm soát được các rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
254 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ông/Bà có chính sách phù hợp để thu nhận thông tin phản hồi
từ bên ngoài (các cơ quan hữu quan, người mua, người bán ...) liên quan để có cơ sở
đánh giá rủi ro không?
22. Tại công ty của Ông/Bà việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay được thực
hiện như thế nào?
23. Tại công ty của Ông/Bà có quy định bằng văn bản các chính sách và thủ tục
giám sát kết quả công việc của từng bộ phận liên quan đến kiểm soát rủi ro không?
24. Tại công ty của Ông/Bà có thành lập Ban kiểm soát, Bộ phận QTRR chuyên
trách hay không? Bộ phận nào chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và báo cáo cho
lãnh đạo về tình hình thực hiện các biện pháp QTRR trong công ty?
25. Tại công ty của Ông/Bà, để nhận diện sai sót và giảm thiểu rủi ro đối với từng
hoạt động cần có giải pháp nào?
26. Theo Ông/Bà công tác giám sát kiểm soát hướng tới QTRR tại công ty được
thực hiện như thế nào?
Xin chân thành cảm ơn những ý kiến trả lời của Ông/ Bà!
213
PHỤ LỤC 2.3B: DANH SÁCH CÁC DN SẢN XUẤT GIẤY VIỆT NAM ĐƯỢC
TRAO ĐỔI TRỰC TIẾP
STT TÊN ĐƠN VỊ
1 Công ty CP Giấy An Hòa
2 Công ty CP Giấy Hoàng Văn Thụ
3 Công ty CP Giấy Hưng Lợi
4 Công ty CP Giấy Việt Trì
5 Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
6 Công ty TNHH Tư vấn Sản xuất giấy Hoàng Hà
7 Tổng Công ty Giấy Việt Nam
8 Công ty CP Giấy An Bình
9 Công ty CP Giấy Linh Xuân
10 Công ty CP Giấy Rạng Đông
11 Công ty CP Giấy Sài Gòn
12 Công ty CP Giấy Sài Gòn Miền Trung
13 Công ty CP Giấy Xuân Đức
14 Công ty TNHH Giấy và Bao bì Phú Thọ
15 Công ty Đông Hải – Bến Tre
16 Công ty Cổ Phần Dầu Bao Bì Thực Vật
17 Công ty Cổ Phần Bao Bì Biên Hòa
18 Công ty Cổ Phần Bao Bì Nhựa Vinh
214
PHỤ LỤC 2.3: QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIẤY
Các bước chi tiết trong quy trình sản xuất giấy được trình bày trong phụ lục 1.2,
gồm 6 bước sau đây:
(1) Headbox: Phun hỗn hợp nguyên liệu (95% hỗn hợp là nước)
(2) Forming: Định dạng giấy (tạo ra “lớp mảng giấy mỏng”)
(3) Pressing: Ép giấy (giảm hàm lượng nước)
(4) Drying: Sấy giấy
(5) Sizing: Gia cố
(6) Coating: Tráng phủ bề mặt giấy (nâng cao đặc tính & chất lượng in ấn)
215
PHỤ LỤC 2.4: CÁC BƯỚC CHI TIẾT TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT
GIẤY
216
PHỤ LỤC 2.5A. KIM NGẠCH XUẤT KHẨU GIẤY VÀ SP TỪ GIẤY 10
THÁNG 2017
10 tháng 2017 10 tháng 2016 So sánh
Thị trường
(USD) (USD) (%)
Tổng 602.391.176 413.404.377 45,71
Trung Quốc 88.977.112 3.143.811 2.730,23
Hoa Kỳ 75.761.178 77.412.270 -2,13
Nhật Bản 71.110.645 74.156.382 -4,11
Đài Loan 70.647.863 67.056.396 5,36
Campuchia 43.278.238 32.424.459 33,47
Singapore 30.112.281 6.104.881 393,25
Australia 27.216.940 21.720.995 25,30
Malaysia 26.883.082 16.652.159 61,44
Thái Lan 18.149.482 8.311.718 118,36
Hàn Quốc 10.865.973 6.124.703 77,41
Philippines 10.064.960 21.720.995 -53,66
Hồng Kông 5.741.946 7.436.792 -22,79
(Trung Quốc)
Lào 3.869.620 4.053.897 -4,55
UAE 3.298.060 2.930.145 12,56
Đức 2.347.226 1.594.415 47,22
Anh 1.605.471 1.794.321 -10,52
(Nguồn tính toán số liệu từ TCHQ)
217
PHỤ LỤC 2.5B: NHẬP KHẨU GIẤY 11 THÁNG 2017 TẠI VIỆT NAM
11 tháng so sánh cùng
11 tháng 2017
Thị trường NK kỳ năm 2016 (%)
Tấn USD Lượng Trị giá
Tổng 1.794.484 1.515.887.539 3,10 10,11
Trung Quốc 373.157 290.279.022 -20,87 1,98
Đài Loan 248.238 145.298.844 -5,07 6,62
(Trung Quốc)
Indonesia 238.601 175.238.463 0,26 5,65
Nhật Bản 237.408 166.130.322 22,38 18,83
Hàn Quốc 226.452 205.688.575 14,97 20,91
Thái Lan 207.058 160.984.239 -11,63 3,20
Malaysia 66.121 51.112.501 69,02 25,53
Singapore 50.121 157.646.065 37,19 13,25
Mỹ 24.825 21.049.163 153,89 108,77
Phần Lan 20.971 21.219.584 27,00 24,45
Nga 19.978 18.304.548 -16,35 7,35
Ấn Độ 11.260 26.879.126 -20,02 -35,90
Italia 8.970 9.082.233 30,23 7,83
Philippin 6.392 3.408.967 -16,27 -14,54
Đức 6.239 8.919.957 34,72 0,80
Thụy Điển 5.085 4.731.626 21,48 12,40
Áo 1.183 1.171.083 52,45 70,61
Pháp 774 2.753.238 7,05 75,54
(Tính toán số liệu từ TCHQ, Nguồn:
218
PHỤ LỤC 2.6A. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA MỘT SỐ DN SẢN XUẤT
GIẤY VIỆT NAM
1. CÔNG TY ĐÔNG HẢI – BẾN TRE
Mô hình quản trị
Công ty được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần, đứng đầu là Đại hội đồng cổ
đông, cụ thể bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban
Tổng giám đốc; 03 Khối nghiệp vụ: hành chính nhân sự, Tài chính kế toán, Kế hoạch
kinh doanh; 02 nhà máy: Nhà máy Bao bì Bến Tre và Nhà máy giấy Giao Long.
Cơ cấu bộ máy
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
NHÀ KHỐI KHỐI NHÀ
KHỐI KẾ
MÁY TÀI HÀNH MÁY
HOẠCH
BAO BÌ CHÍNH CHÍNH GIẤY
KINH
BẾN KẾ NHÂN GIAO
DOANH
TRE TOÁN SỰ LONG
219
2. CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU BAO BÌ THỰC VẬT
Cơ cấu tổ chức
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
GENARAL SHAREHOLDER MEETING
BAN KIỂM SOÁT
SUPERVISORY BOARD
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BOARD CHAIRMAN
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
CEO
PHÓ GIÁM ĐỐC – DEPUTY CEO
Giám đốc nhà máy BB Bình Dương
NHÀ MÁY BB BÌNH
DƯƠNG BD FACTORY
PHÒNG PHÒNG
PHÒNG PHÒNG BAN
TÀI PHÒNG KỸ ĐẢM XƯỞNG XƯỞNG
PHÒNG KINH CUNG XƯỞNG NGHIỆP
CHÍNH THUẬT BẢO NHỰA GIẤY
NHÂN SỰ DOANH ỨNG-KHO GIẤY VỤ
KẾ TOÁN TECHNICAL CHẤT PLASTIC P. PAPER P.
HR.DEPT S&M. PUR& PAPER P. SUPPORT
F&A. DEPT LƯỢNG
DEPT STORAGE DEPT
DEPT QA.DEPT
220
3. CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ BIÊN HÒA
3.1 Cơ cấu tổ chức
Công ty Cổ phần Bao Bì Biên Hoà
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
LÃNH ĐẠO PHỤ TRÁCH PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ PHÓ GIÁM ĐỐC
NHÂN SỰ-TÀI CHÍNH-IT THUẬT KINH DOANH
Bộ Bộ Bộ Nhà Bộ Bộ Bộ Bộ
Nhà Nhà Ban
phận phận phận máy phận phận phận phận Bộ
máy máy Tổ 5S;
hành tài công bao bì kỹ Nghiên Quản Kế phận
bao bì bao bì mua An
chính chính nghệ carton thuật cứu trị hoạch kinh
in Bình hàng toàn
nhân kế thông Biên cơ phát chất sản doanh
offset Dương PCCC
sự toán tin Hoà điện triển lượng xuất
221
3.2 Hoạt động của Ban kiểm soát
Hoạt động giám sát của BKS đối với HĐQT, Ban Giám đốc điều hành và cổ đông
Ban Kiểm Soát đã thực hiện chức năng giám sát Hội đồng quản trị, Ban điều hành
trong việc quản lý và điều hành Công ty. Thực hiện việc đánh giá, giám sát tình hình
kinh doanh, kịp thời phản ánh, ghi nhận hoạt động của Công ty để báo cáo cho Hội
Đồng Quản Trị trong các kỳ họp định kỳ. Định kỳ, Ban kiểm soát thực hiện thẩm định
Báo cáo tài chính năm 2015 trình Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2016.
Quá trình giám sát, Ban Kiểm soát nhận thấy các thành viên HĐQT và BGĐ đã có
nhiều nỗ lực trong việc triển khai thực hiện nghị quyết đã được Đại hội cổ đông thường
niên năm 2016 thông qua. Xây dựng các định hướng, chỉ đạo điều hành công ty, thảo
luận và quyết nghị về những vấn đề chính yếu của Công ty. Các biên bản, Nghị quyết
của HĐQT được Thư ký Công ty ghi chép biên bản đầy đủ và công bố thông tin đúng
thời hạn theo các nội dung đã thống nhất thông qua và được Ban điều hành triển khai
thực hiện.
Sự phối hợp hoạt động giữa BKS đối với hoạt động của HĐQT, Ban Giám đốc
điều hành và các cán bộ quản lý khác
Trong năm 2016, Ban kiểm soát đã tiến hành hoạt động theo đúng chức năng,
nhiệm vụ. Ban kiểm soát đã lập kế hoạch, xây dựng chương trình công tác và phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên; Triển khai kiểm tra, giám sát thường xuyên
mọi hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc điều hành. Cụ thể bao gồm:
- Kiểm tra, rà soát lại các quy chế, quy định quản lý nội bộ đã ban hành kiểm tra
các tờ trình của Giám đốc, nghị quyết, quyết định của HĐQT.
- Góp ý kiến thiết thực, tham gia ý kiến về những vấn đề cần lưu ý trong hoạt động
SXKD chung của Công ty tại các cuộc họp HĐQT.
- Xem xét tính hợp lý của các văn bản quản lý nội bộ của Công ty đã ban hành
trong năm qua.
- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên về việc quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ
SXKD của HĐQT và Ban giám đốc theo đúng điều lệ tổ chức và hoạt động; Nghị
quyết của HĐQT đã ban hành.
- Hàng quý kiểm soát tình hình tài chính của Công ty thông qua báo cáo tài chính
quý được lập theo quy định.
- HĐQT, Giám đốc, người quản lý khác đã cung cấp thông tin, tài liệu về công tác
quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của Công ty, tạo điều kiện cho công tác
kiểm soát được thuận lợi.
Các tài liệu trong các kỳ họp của HĐQT đều được cung cấp đồng thời cho Ban
kiểm soát vào cùng thời điểm chúng được cung cấp cho Hội đồng quản trị, nhờ đó
BKS có thể giám sát tốt các hoạt động của Công ty, có ý kiến kịp thời đến công tác
quản lý, điều hành của Công ty.
222
CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH
223
- Nhiệm vụ chức năng
Đại hội đồng cổ đông
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
của Công ty, có quyền quyết định tỷ lệ trả cổ tức hàng năm; phê chuẩn báo cáo tài
chính hàng năm; bầu và bãi miễn HĐQT, BKS; bổ sung và sửa đổi điều lệ; quyết định
loại và số lượng cổ phần phát hành; sáp nhập hoặc chuyển đổi Công ty; tổ chức lại và
giải thể Công ty.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty. HĐQT có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. HĐQT có 05 thành
viên do Đại hội đồng cổ đông bầu, bãi nhiệm hoặc miễn nhiệm. Cơ quan đại diện chủ
sở hữu phần vốn Nhà nước tại Công ty quyết định cử người tham gia ứng cử vào
HĐQT để làm nhiệm vụ là người trực tiếp quản lý vốn Nhà nước trong Công ty. Giám
đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát gồm 03 thành viên, do ĐHĐCĐ lựa chọn. Ban Kiểm soát do
ĐHĐCĐ bầu ra, là tổ chức giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều
hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và tài chính của Công ty
nhằm đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các cổ đông.
Ban giám đốc
Ban Giám đốc Công ty gồm một Giám đốc và một Phó Giám đốc do HĐQT bổ
nhiệm. Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp và chủ yếu trước HĐQT về việc tổ chức,
quản lý, điều hành toàn diện các hoạt động tác nghiệp hằng ngày của Công ty theo
Nghị quyết, Quyết định của HĐQT.
Phó Giám đốc được Giám đốc phân công, ủy nhiệm quản lý và điều hành một hoặc
một số lĩnh vực hoạt động của Công ty. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và liên đới trách nhiệm với Giám đốc trước HĐQT trong phạm vi được phân công,
ủy nhiệm.
Các phòng ban chức năng: thực hiện tham mưu và quản lý chuyên môn.
- Các công ty con, công ty liên kết: Không có
224
PHỤC LỤC 2.6B. CHÍNH SÁCH NHÂN SỰ VÀ CHÍNH SÁCH LƯƠNG,
THƯỞNG TẠI MỘT SỐ DN SẢN XUẤT GIẤY VIỆT NAM
1. CÔNG TY ĐÔNG HẢI – BẾN TRE
Chính sách nhân sự
Chính sách tuyển dụng
Công ty tuyển dụng nhân sự dựa trên hình thức đánh giá năng lực, kinh nghiệm và
kỹ năng phù hợp cho từng vị trí nhằm mang lại hiệu quả trong quá trình vận hành,
quản lý tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững của Công ty. Theo đó, Công ty đã xây
dựng những tiêu chuẩn tuyển dụng cho từng vị trí, bộ phận, chú trọng vào tuyển dụng
nhân sự trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các nhân sự ở cấp bậc quản
lý.
Chính sách đào tạo
Giữ gìn và phát triển nguồn nhân lực là giá trị cốt lõi cho sự phát triển ổn định và
bền vững của Công ty. Công ty không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, từ việc xây dựng hệ thống các quy chế, chính sách cho đến công tác tuyển
dụng, đào tạo. Xác định việc đào tạo nguồn lực là hoạt động đầu tư và phát triển lâu
dài, Công ty thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo, huấn luyện ở tất cả các lĩnh vực
để cải tiến chất lượng, nâng cao chuyên môn và phát huy tiềm năng sẵn có ở mỗi vị trí
công việc từ lao động.
Chính sách lương thưởng phúc lợi
Công ty thưc hiện chính sách lương, thưởng trên cơ sở bảo đảm cho người lao động
được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó, Công ty còn
trả lương thông qua đánh giá hiệu quả công việc được giao, năng lực từ đó tạo động
lực, khuyến khích người lao động cải tiến và nâng cao hiệu suất làm việc.
Ngoài chính sách lương thưởng phù hợp Công ty còn có các khoản phụ cấp, trợ cấp
khác tuỳ thuộc vào vị trí công tác, năng lực làm việc và đóng góp vào kết quả kinh
doanh. Do đặc thu ngành nghê kinh doanh tác động lớn đến sức khoẻ con người ( bụi
và tiếng ồn phát sinh từ công đoạn cắt, cán, bế,) nên công tác chăm sóc sức khoẻ
con người lao động rất được quan tâm. Cụ thể, các chế độ bảo hiểm như Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm tai nạn cho người lao động đã được Công ty thực hiện
tốt.
Nhằm hạn chế tối đa những rủi ro trong quá trình sản xuất, Công ty trang bị đầy đủ
phương tiện bảo hộ lao động và phòng chống độc hại cho người lao động phù hợp với
cá quy định về an toàn lao động của Nhà nước. Xây dựng môi trường làm việc thoải
mái, an toàn cho người lao động thông qua các hoạt động như lắp đặt hệ thống thông
gió, hệ thống quạt hút, quạt mát. Ngoài các chính sách giúp ổn định thu nhập Công ty
còn tổ chức các hoạt động nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động. Các buổi
sinh hoạt dã ngoại, các chuyến đi nghỉ mát được tổ chức định kỳ không chỉ giúp người
lao động giảm căng thẳng mệt mỏi mà còn hướng đến xây dựng một tập thể lao động
đoàn kết, găn bó với nhau.
2. CÔNG TY BAO BÌ DẦU THỰC VẬT
225
Chính sách người lao động
Đối với VMPack, nguồn lao động là nguồn lực vô cùng quý giá. Điều này luôn
được Công ty thể hiện thông qua các chế độ, chính sách, ưu đãi chăm lo cho người lao
động. Bên cạnh những chính sách theo quy định của Nhà nước, chúng tôi còn chủ
trương áp dụng các chính sách riêng khác, mang đến lợi ích cho người lao động, được
quy định cụ thể với người lao động
- Đảm bảo ổn định việc làm và thu nhập của người lao động. Thu nhập bình quân
trên 7.500.000 đồng/người/tháng.
- Thời gian làm việc của công nhân được Công ty bố trí hợp lý, bình quân 44
giờ/tuần (lao động gián tiếp), 48 giờ/tuần (lao động trực tiếp). Công nhân được phục
vụ suất ăn giữa ca đảm bảo chất lượng, đầy đủ dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực
phẩm. Hệ thống nước sạch phục vụ sinh hoạt, vệ sinh đầy đủ, an toàn cho cán bộ công
nhân viên. Thành lập phòng y tế cho nhà máy để khám chữa bệnh thông thường cho
cán bộ công nhân viên. Từ lúc công ty được thành lập đến nay chưa xảy ra trường hợp
ngộ độc thực phẩm.
- Định kỳ tổ chức khám sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên Công ty.
- Trang bị đầy đủ công cụ, dụng cụ, bảo hộ lao động, đồng phục văn phòng, tạo
điều kiện tốt nhất để người lao động an tâm sản xuất. Thực hiện đầy đủ các chế độ;
hợp đồng lao động; bả hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; trợ cấp thôi việc
Chính sách lương, thưởng
- Thực hiện khen thưởng hàng năm, khen thưởng đột xuất và tổ chức cho cán bộ
công nhân viên tham quan nghỉ mát các ngày lễ.
3. Công ty Cổ Phần Nhựa Bao Bì Vinh
Chính sách đối với người lao động:
Người lao động trong Công ty được hưởng lương theo hệ số, hệ số lương được tính
căn cứ theo trình độ, năng lực và hiệu quả công việc được giao. Công ty thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp và nâng bậc lương theo niên hạn cho cán bộ công nhân viên.
Ngoài những quyền lợi được quy định trong Luật Lao động, người lao động trong
Công ty còn được hưởng các đãi ngộ dưới các hình thức như du lịch, nghỉ mát, trợ cấp
khi thai sản và ốm đau, trợ cấp khó khăn
Chính sách khen thưởng
Công ty có chính sách khen thưởng xứng đáng với các cá nhân, tập thể có thành
tích xuất sắc, có đóng góp sáng kiến về giải pháp kỹ thuật giúp đem lại hiệu quả kinh
doanh cao, đồng thời áp dụng các biện pháp, quy định xử phạt đối với các công nhân
viên có hành vi gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động, hình ảnh của Công ty.
226
PHỤ LỤC 2.6.1A: NHẬN DIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TẠI CTCP BAO BÌ BIÊN
HÒA.RỦI RO KINH TẾ
Trong bối cảnh kinh tế thế giới tăng trưởng chậm do phục hồi chưa bền vững, các tổ chức
tài chính quốc tế liên tục hạ tốc độ tăng trưởng của kinh tế Thế giới. Nền kinh tế của Mỹ vẫn
tiếp tục tăng trưởng chậm. Kinh tế Trung Quốc bắt đầu có dấu hiệu sụt giảm khi tăng trưởng
chỉ trong khoảng từ 6,5% - 6,7% thấp hơn mức mục tiêu là 7%, sau khi đã tiến hành nhiều
biện pháp kích thích tăng trưởng tốn kém chi phí. Trái ngược với hai nền kinh tế trên, các
nước Châu Âu dù trải qua những bất ổn về chính trị vẫn đạt được những thành quả đáng kể
như giảm tỷ lệ thất nghiệp, xuất nhập khẩu tăng v.v.Trong năm 2017, các nền kinh tế lớn
sẽ vẫn đối mặt với những biến động về chính trị xã hội làm tăng lên những lo ngại về sự phát
triển ổn định và bền vững của kinh tế thế giới.
Ở trong nước, kinh tế Việt Nam đã có những dấu hiệu cải thiện trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và ổn định vĩ mô. Tăng trưởng GDP tăng qua các quý trong năm 2016, lần lượt
đạt 5,48%; 5,78%; 6,56% và 6,68%. Mặc dù không đạt được mục tiêu là 6,7% và thấp hơn
năm 2015, nhưng trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang không thuận lợi thì đây được xem
là một thành công. Lạm phát năm 2016 đạt 4,47%, tăng 1,83% so với năm 2015 nhưng vẫn
nằm trong mức mục tiêu 5% của Chính phủ. Vốn FDI tăng cao nhất trong vòng 5 năm đạt
mức 24,4 tỷ USD.
Bên cạnh một số nhân tố tăng trưởng tốt, kinh tế Việt Nam vẫn ẩn chứa nhiều nguy cơ khi
tỷ lệ nợ xấu trong năm lại có dấu hiệu tăng. Tỷ lệ nợ xấu đạt 2,46% gần với mức mục tiêu là
3% của Ngân hàng Nhà Nước. Cán cân thu chi ngân sách bị mất cân đối và rơi vào tình trạng
bội chi. Nợ công vượt 60% và tiến gần đến mức 65% mà Quốc Hội cho phép. Tỷ lệ đầu tư
chỉ đạt 33% GDP, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao, nguy cơ gia tăng nợ xấu,
năng lực quản lý và cạnh tranh thấp, sự thiếu hụt nguồn nhân công có tay nghề và cơ sở hạ
tầng v.v sẽ là những thách thức đối với các doanh nghiệp nói chung và CTCP Bao Bì Biên
Hòa nói riêng. Nhằm hạn chế ảnh hưởng từ những rủi ro của nền kinh tế, SOVI luôn đề ra
những chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm đáp ứng với sự thay đổi của nền kinh tế.
Rủi ro tài chính
Rủi ro lãi suất
Lãi suất là một yếu tố vĩ mô quan trọng có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp
bởi nó tác động trực tiếp đến nguồn vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo tình
hình thực tế hoạt động, Công ty thường xuyên phát sinh nhu cầu nguồn vốn tín dụng ngắn
hạn. Trong khoảng thời gian từ 2015 đến 2016, lãi suất cho vay và lãi suất tiết kiệm đều được
giữ ở mức ổn định, không biến động quá lớn. Cụ thể lãi suất cho vay đã giảm 0,5% - 1% tạo
điều kiện vay vốn cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên dự báo trong dài hạn, lãi suất chịu áp lực
tăng sẽ có thể gây ra khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam nói chung và SOVI nói riêng. Để
chủ động nguồn vốn trong kinh doanh, Công ty đã thực hiện việc đàm phán với khách hàng
để rút ngắn thời hạn thu tiền trung bình từ 60
ngày xuống còn 30 ngày. Đồng thời tăng thời hạn trả nợ từ 45 ngày lên 60 ngày. v.v
Những chính sách này đã giúp hạn chế ảnh hưởng từ biến động lãi suất đến hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Rủi ro tỷ giá
Khi nền kinh tế hội nhập sâu rộng hơn thì tỷ giá trở thành một nhân tố rủi ro tác động lớn
đến hoạt động của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, NHNN đã áp dụng chính sách tỷ giá trung
tâm từ đầu năm nên nhìn chung tình hình tỷ giá trong năm không có nhiều thay đổi. Tuy nhiên,
tỷ giá năm 2017 được dự đoán chịu nhiều áp lực tăng do sự mạnh lên của đồng Đô la Mỹ
cùng với đó là lộ trình tăng lãi suất của FED. Với nguồn nguyên liệu đầu vào cũng như các
227
trang thiết bị, dây chuyền sản suất của SOVI chủ yếu được nhập từ nước ngoài nên một sự
biến động nhỏ của tỷ giá sẽ ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả hoạt động của Công ty. Vì thế,
Công ty sẽ chủ động tìm kiếm các nguồn nguyên liệu trong nước phù hợp cũng như có phương
án dự phòng hợp lý để hạn chế tối đa các tổn thất có thể xảy ra
Rủi ro cạnh tranh
Năm 2016, tiếp nối xu hướng tiêu dùng xanh và thân thiện với môi trường của năm 2015,
các sản phẩm được đóng gói từ bao bì carton được ưa chuộng hơn cùng với sự khuyến khích
tiêu dùng từ các tổ chức môi trường. Ngành bao bì giấy có mức tăng trưởng bình quân ổn định
khoảng 10%/năm, tiềm năng phát triển cao nên thu hút nhiều doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp FDI tham gia tạo nên áp lực cạnh tranh thị phần đối với các doanh nghiệp trong
ngành. SOVI hiện là một trong 3 nhà cung cấp bao bì giấy có thương hiệu lớn của ngành.
Công ty chuyên cung cấp sản phẩm bao bì giấy có chất lượng phù hợp với từng nhu cầu của
mỗi khách hàng. Theo đó. việc thường xuyên đầu tư và nâng cấp trang thiết bị hiện đại, mở
rộng dây chuyền sản xuất và nỗ lực tìm kiếm khách hàng luôn được Công ty thực hiện đồng
bộ và chuyên nghiệp nhằm đảm bảo cung cấp nhanh chóng những sản phẩm chất lượng cao,
góp phần củng cố và nâng cao vị thế doanh nghiệp, tạo dựng niềm tin vững chắc từ khách
hàng, nhà cung cấp và các đối tác khác.
Rủi ro nguồn nhân lực
Hiện Công ty đang tăng cường áp dụng công nghệ cao nhằm tăng năng suất, nâng cao chất
lượng và tiết kiệm chi phí. Công nghệ sản xuất cao đòi hỏi phải có nguồn nhân lực vận hành
phù hợp. Tuy, nhiên, thực trạng lao động ở Việt Nam hiện chưa đáp ứng được điều này. Tại
Việt Nam các cơ sở đào tạo về ngành này là ĐH Nông lâm TP.HCM, ĐH Sư phạm kỹ thuật,
ĐH Bách Khoa TPHCM cùng khoảng 5 trường Cao đẳng và trung cấp nghề cung khoảng gần
300 lao động/năm cho ngành. Con số này là rất nhỏ đối với nhu cầu ngày càng tăng của ngành.
Ngoài ra, tỷ lệ lao động biến động làm tăng chi phí cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, Công ty
luôn đặt chất lượng và gắn kết lâu dài làm tiêu chí tuyển dụng, đồng thời xây dựng môi trường
làm việc thân thiện, cởi mở, công bằng cùng những chính sách lương thưởng hợp lý nên đã
giữ được nhân sự gắn bó lâu dài vì sự phát triển vững bền của Công ty.
Rủi ro về pháp luật
Do đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trong ngành giấy nên Công ty phải chịu sự quản lý
chặt chẽ từ pháp luật trong vấn đề môi trường. Tuy vậy, SOVI với lợi thế dây chuyền sản xuất
từ Nhật Bản, Đài Loan (quốc gia có ngành công nghiệp giấy phát triển mạnh) có thể đảm bảo
tuân thủ được những yêu cầu về bảo vệ môi trường của Chính phủ. Ngoài ra doanh nghiệp là
công ty cổ phần, đã niêm yết cổ phiếu tại Sở GDCK TP.HCM nên hoạt động của SOVI cũng
chịu tác động lớn từ
các văn bản pháp luật như Luật Doanh Nghiệp, Luật Chứng Khoán về hoạt động công bố
thông tin. Các văn bản dưới luật trong lĩnh vực này hiện đang trong quá trình hoàn thiện nên
sự thay đổi về mặt chính sách có thể ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh của Công
ty. Để hạn chế rủi ro pháp luật, Công ty luôn phân công theo dõi các thay đổi về chính sách
để điều chỉnh hệ thống quy trình, quy định nội bộ để phù hợp với sự thay đổi đó.
Rủi ro khác
Ngoài các rủi ro trên. hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn chịu rủi ro khác như
thiên tai, địch họa. v.v đây là những rủi ro bất khả kháng nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại về vật
chất và con người cũng như tình hình hoạt động chung của công ty. Theo đó, để hạn chế thiệt
hại từ các rủi ro này, Công ty đã chủ động thực hiện các biện pháp bảo hộ an toàn trong lao
động; an toàn về PCCC và mua bảo hiểm tất cả tài sản, con người của Công ty.
228
PHỤ LỤC 2.6.1B: NHẬN DIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TẠI CTCP BAO BÌ NHỰA
VINH
Rủi ro về kinh tế
Là những rủi ro về sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi
suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Rủi ro này tác động đến tất cả các
công ty nói chung và VBC nói riêng.
Tăng trưởng kinh tế
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2016 đạt 6,21%
không đạt kế hoạch đề ra từ đầu năm là 6,7%. Tuy nhiên, mức tăng trưởng này vẫn tương đối
tốt nếu so với những khó khăn trong năm qua đối với nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh của Công ty gắn liền với nhu cầu sản xuất hàng hóa trên thị trường,
vì vậy tốc độ tăng trưởng chậm lại trong năm qua của nền kinh tế đã phần nào ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của Công ty.
Rủi ro lãi suất
Để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty có sử dụng nguồn vốn vay ngắn
hạn từ các ngân hàng. Vì vậy, bất kỳ sự thay đổi nào của Ngân hàng Nhà nước và các ngân
hàng
thương mại về chính sách tiền tệ, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Mặt bằng lãi suất năm 2016 được Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức thấp và ổn định. Điều
này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty khi tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng với một chi
phí hợp lý
Rủi ro tỷ giá
Với lĩnh vực sản xuất sản phẩm nhựa, bao bì; nguyên vật liệu được nhập khẩu chiếm tỷ
trọng lớn, nên rủi ro về tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến giá nguyên vật liệu, chi phí cũng như
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong năm 2016, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng nhà nước giữ ổn định đã tạo thuận lợi
cho Công ty trong hoạt giao thương với các đối tác nước ngoài.
Rủi ro về pháp luật
Là doanh nghiệp hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần, hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật về Luật doanh nghiệp, các văn bản
pháp luật về thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, nhiều văn bản pháp luật còn nhiều bất cập
và vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, do vậy sẽ ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến
lược phát triển dài hạn của Công ty.
Rủi ro đặc thù:
Là Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngành Sản xuất Bao bì nhựa nên phần lớn
nguyên liệu nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy, các yếu tố về nguồn nguyên liệu, tỷ giá,
nền kinh tế của các nước xuất khẩu nguyên liệu có tác động vô cùng lớn đến hoạt động sản
xuất nhựa, bao bì nói chung và Công ty nói riêng. Do đó, Công ty phải có chính sách mua
nguyên liệu dự trữ nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu cũng như giá thành của sản phẩm
Rủi ro môi trường
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bao bì, các rủi ro môi trường không
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động Công ty. Tuy nhiên, các biến động xấu của môi trường sẽ
229
tác động tiêu cực đến sản lượng hàng hóa cũng như nguồn nguyên vật liệu trên thị trường.
Điều này sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Rủi ro khác
Hoạt động của Công ty cũng chịu ảnh hưởng các rủi ro khác như hỏa hoạn, cháy nổ. Đây
là những rủi ro bất khả kháng và khó dự đoán, nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại lớn cho tài sản, con
người cũng như tình hình hoạt động chung của Công ty.
230
PHỤ LỤC 2.7A. THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CTCP BAO BÌ BIÊN HÒA
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần năm 2016 đạt 1.381.740 triệu đồng, tăng 40.284 triệu đồng, tương
ứng tăng 3% so với năm 2015.
Trong 4 năm qua (2012- 2016), SOVI duy trì tốc độ tăng trưởng kép của doanh thu
là 12,9%. Công ty đạt được kết quả này là do áp dụng công nghệ hiện đại và có chính
sách kinh doanh linh hoạt bám sát diễn biến thị trường.
Tình hình tài sản
Cuối năm 2016, Tổng tài sản Công ty đạt 749.980 triệu đồng, giảm nhẹ so với năm
2015. Nguyên nhân chủ yếu là do tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và các khoản tương
đương tiền lần lượt giảm 17.367 triệu đồng và 60.000 triệu đồng tương ứng giảm
50,1%; 70,6% so với năm 2015.
Tổng vốn chủ sở hữu năm 2016 tiếp tục xu hướng tăng so với các năm trước. Vốn
chủ sở hữu 2016 đạt 330.291 triệu đồng, tăng 12,2% so với năm 2015. Nguyên nhân
là do Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và Quỹ đầu tư phát triển lần lượt tăng 20.961
triệu đồng và 14.931 triệu đồng, tương ứng tăng 18,9%; 26,8% so với năm 2015.
Lợi nhuận
Các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty năm 2016 đều đạt được kết quả tốt.
Cụ thể, Lợi nhuận gộp đạt 181.966 triệu đồng, tăng 10.647 triệu đồng tương ứng
tăng 6,2% so với 2015. Lợi nhuận sau thuế đạt 74.656 triệu đồng, tăng 5.330 triệu
đồng, tương ưng tăng 7,7% so với năm 2015.
Lợi nhuận gộp và Lợi nhuận sau thuế lần lượt duy trì tốc độ tăng trưởng kép là
10,33% và 5,62% trong 4 năm cho thấy Công ty đang kinh doanh rất hiệu quả.
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng tài sản 549.662 610.872 669.385 758.795 749.980
Tổng vốn chủ sở hữu 191.492 238.921 271.464 294.399 330.291
Nợ ngắn hạn 284.362 311.477 333.386 398.296 378.051
Nợ dài hạn 73.808 60.475 64.536 66.100 41.638
231
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016
Doanh thu thuần 851.749 1.003.373 1.130.701 1.341.456 1.381.740
Lợi nhuận từ HĐKD 64.333 69.618 73.665 82.447 92.225
Lợi nhuận trước thuế 65.225 70.064 75.409 84.007 93.380
Lợi nhuận sau thuế 59.997 67.336 64.319 69.326 74.656
Lợi nhuận gộp 122.791 148.980 154.947 171.319 181.966
232
PHỤ LỤC 2.7B: THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CTCP BAO BÌ NHỰA VINH
TÌNH HÌNH TÀI SẢN
Năm 2015 Năm 2016
%
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trong
Chỉ tiêu 2016/2015
(triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%)
Tài sản ngắn hạn 235.254 82,79% 299.053 78,65% 127,12%
Tài sản dài hạn 48.911 17,21% 81.179 21,35% 165,97%
Tổng tài sản 284.165 100,00% 380.232 100,00% 133,81%
Trong năm 2016, Tổng tài sản tăng mạnh 33,81% so với năm 2015, đạt mức 380,2 tỷ
đồng. Trong đó, Tài sản ngắn hạn tăng 27,12% đạt mực 299,1 tỷ đồng và Tài sản dài hạn tăng
gần 66% đạt mức 81,2 tỷ đồng.
Cơ cấu tài sản có sự thay đổi không đáng kể: Tài sản ngắn hạn vẫn chiếm phần lớn
Tổng tài sản, chiếm 78,65%. Trong khi đó, Tài sản dài hạn chỉ chiếm 21,35%.
TÌNH HÌNH NỢ PHẢI TRẢ
Năm 2015 Năm 2016
Chỉ tiêu Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ %
trọng trong 2016/2015
(triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%)
Nợ ngắn hạn 189.031.247.265 100,00% 260.724.501.719 92,45% 137,93%
Nợ dài hạn 0 0,00% 21.301.173.009 7,55% -
Tổng nợ phải 189.031.247.265 100,00% 282.025.674.728 100,00% 149,20%
trả
Trong năm qua, Tổng tài sản tăng mạnh dẫn đến nợ phải trả của Công ty cũng tăng
tới49,2% so với năm 2015, đạt mức 282 tỷ đồng.
Về cơ cấu nợ phải trả, trong năm 2016, Công ty phát sinh các khoản Nợ dài hạn ở
mức 21,3 tỷ đồng. Tuy nhiên, Nợ ngắn hạn vẫn chiếm phần lớn các khoản nợ phải – chiếm
92,45% - tăng 37,93 tỷ đồng so với năm 2015.
Năm 2015, Công ty không có các khoản Nợ dài hạn. Bước sang năm 2016, Nợ dài
hạn của Công ty là 21,3 tỷ đồng, bao gồm: Vay và cho thuê tài chính 20,4 tỷ đồng,
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 0,9 tỷ đồng
233
PHỤ LỤC 3.1: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP
GIẤY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 CÓ XÉT ĐẾN 2025
BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
------- NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 10508/QĐ-BCT Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2014
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP
GIẤY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2025
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định
số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghiệp nhẹ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam
đến năm 2020, có xét đến năm 2025” với các nội dung sau:
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam theo hướng bền vững gắn với nhiệm
vụ bảo vệ môi trường;
- Áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tiêu hao
nguyên vật liệu, năng lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản
phẩm, tập trung xây dựng một số thương hiệu quốc gia với sản phẩm giấy và bột giấy
để cạnh tranh hiệu quả trong tiến trình hội nhập kinh tế;
- Huy động mọi nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế dưới mọi hình thức để đẩy
mạnh sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của xã hội.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát:
- Nhằm xây dựng các khu công nghiệp tập trung tại các tỉnh, thành phố có ngành
công nghiệp phát triển, đồng thời quy hoạch lại các nhà máy đã có và các nhà máy xây
dựng mới, tạo điều kiện xây dựng hệ thống xử lý chất thải tập trung với công suất lớn,
công nghệ và thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
234
- Nhằm xây dựng các tập đoàn sản xuất đủ mạnh, có tiềm năng tài chính, nhà máy
có công suất lớn và chất lượng sản phẩm cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, trong
khu vực và thế giới, tăng khả năng xuất khẩu các sản phẩm của ngành giấy Việt Nam
ra thị trường thế giới;
- Nhằm xây dựng được vùng rừng nguyên liệu nhằm chủ động cung cấp đủ, ổn
định nguồn nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất bột giấy theo quy hoạch phát triển
ngành giấy. (Chi tiết xem Phụ lục số 4 kèm theo Quyết định này);
- Phát triển vùng nguyên liệu nhằm sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai, nguồn
lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội. Giải quyết công ăn
việc làm, nâng cao thu nhập của người trồng rừng đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu
số. Cải thiện, xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, đóng góp mạnh mẽ vào
chiến lược xây dựng nông thôn mới;
- Phát triển vùng nguyên liệu giấy góp phần nâng cao tỷ lệ che phủ của rừng, cùng
với hệ thống rừng cả nước bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu nguy cơ biến đổi
khí hậu, hạn chế thiên tai lũ lụt, hạn hán và xói mòn đất, đảm bảo phát triển bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, đạt tỷ lệ thu hồi giấy loại trong nước là 65%;
- Đến năm 2025, đáp ứng khoảng 75 - 80% nhu cầu tiêu dùng trong nước, giảm tỷ
lệ nhập khẩu các sản phẩm giấy và bột giấy;
- Đến năm 2025 không cấp phép và dần loại bỏ các nhà máy giấy và bột giấy lạc
hậu đang tồn tại với quy mô dưới 10.000 tấn/năm;
- Đến năm 2025 cơ bản đưa ngành công nghiệp giấy Việt Nam trở thành ngành
công nghiệp theo hướng hiện đại.
3. Định hướng phát triển
3.1. Về công nghệ
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất trong công nghiệp sản xuất bột giấy và giấy
đối với các dự án đầu tư mới và nâng cấp cải tạo, bao gồm cả công nghệ sinh học, công
nghệ về nhiên liệu sinh học (biomass) và công nghệ nano, triển khai ứng dụng công
nghệ sản xuất sạch hơn đối với các nhà máy đang vận hành, triển khai ứng dụng công
nghệ tiên tiến trong việc xử lý nước thải, khí thải và chất thải rắn, tái sử dụng nước,
khép kín dây chuyền sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Nghiên cứu triển khai ứng dụng và đưa vào sản xuất các loại giấy các-tông kỹ
thuật cao dùng trong công nghiệp và dân dụng, nhằm chiếm lĩnh thị trường trong nước
đang bị ngành giấy bỏ ngỏ hiện nay, hạn chế nhập khẩu;
- Tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu năng lượng, nâng cao hiệu quả thu gom và tái
chế giấy loại (OCC và DIP) nhằm tiết kiệm tài nguyên rừng, tài nguyên nước và bảo
vệ môi trường.
3.2. Về quy mô và công suất các dự án đầu tư
Định hướng phát triển ngành công nghiệp giấy theo các khu vực tập trung với quy
mô đủ lớn: Công suất các nhà máy giấy tối thiểu 50.000 tấn/năm; ưu tiên, khuyến khích
các nhà máy có công suất trên 100.000 tấn/năm. Công suất các nhà máy bột giấy từ
235
100.000 tấn/năm đến 200.000 tấn/năm trở lên, để đảm bảo điều kiện hiện đại hóa và
hiệu quả kinh tế.
3.3. Về bố trí quy hoạch
- Chỉ được phép đầu tư, xây dựng các nhà máy sản xuất bột giấy hoặc nhà máy sản
xuất bột giấy và giấy liên hợp tại các vùng, các khu vực đã được quy hoạch sản xuất
bột giấy (Chi tiết xem Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này);
- Xây dựng các nhà máy sản xuất giấy phải nghiên cứu, đánh giá kỹ về địa điểm,
đặc điểm nguồn nguyên liệu, nhu cầu thị trường; điều kiện cơ sở hạ tầng và khả năng
huy động vốn đầu tư;
- Bố trí phát triển vùng nguyên liệu giấy phải phù hợp với quy hoạch chung của
ngành nông nghiệp, gắn liền với quy hoạch giống cây trồng, đặc điểm từng vùng về
điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu), điều kiện xã hội và phải đi đôi với việc xác
định mô hình hợp lý về hệ thống sản xuất và quản lý các vùng nguyên liệu cũng như
chính sách giá nguyên liệu và phương thức thu mua, cung cấp nguyên liệu cho sản
xuất;
- Phát triển công nghiệp giấy, gồm cả vùng nguyên liệu phải được thực hiện trong
mối liên kết chặt chẽ với bảo vệ an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu sản xuất ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa và góp phần vào
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
3.4. Về vốn đầu tư
Tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài một cách hợp lý, đảm bảo vai trò chủ đạo của các
doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là Tổng công ty Giấy Việt Nam. Việc thực hiện
phương châm này tùy thuộc vào đặc điểm của từng Dự án, từng địa phương, từng giai
đoạn cụ thể để quyết định phương thức đầu tư thích hợp (đầu tư trong nước, liên doanh
với nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài).
4. Các chỉ tiêu của quy hoạch
4.1. Chỉ tiêu về công suất thiết kế
Chỉ tiêu công suất thiết Đơn vị 2015 2020 2025
kế
Bột giấy Tấn/năm 1.160.000 1.800.000 2.770.000
Sản xuất giấy Tấn/năm 4.062.000 6.823.000 10.532.000
(Chi tiết xem Phụ lục số 2 kèm theo Quyết định này).
4.2. Chỉ tiêu về sản lượng
Chỉ tiêu sản lượng Đơn vị 2015 2020 2025
Sản xuất bột giấy Tấn/năm 985.500 1.480.000 2.350.000
Sản xuất giấy Tấn/năm 3.450.000 5.800.000 8.950.000
(Chi tiết xem Phụ lục số 3 kèm theo Quyết định này).
4.3. Các chỉ tiêu về nhu cầu vốn đầu tư
236
Chỉ tiêu về vốn đầu tư Đơn vị 2015 2020 2025
Nhà máy giấy, bột giấy Tỷ đồng 49.555 88.620 107.492
Vùng nguyên liệu giấy Tỷ đồng 15.353 18.674 18.346
Khối lượng vốn đầu tư đến năm 2020, có xét đến năm 2025 chỉ là định hướng. Bộ
Công Thương, Tổng công ty Giấy Việt Nam, các doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực
tế để hiệu chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Hệ thống các giải pháp thực hiện Quy hoạch
a) Giải pháp đầu tư
- Huy động mọi nguồn vốn từ tất cả các thành phần kinh tế, thuộc các hình thức sở
hữu khác nhau trong và ngoài nước để xây dựng, phát triển thêm các cơ sở sản xuất
kinh doanh;
- Quá trình đầu tư đảm bảo vừa tăng nhanh quy mô, mở rộng năng lực sản xuất,
vừa bảo đảm từng bước tái cấu trúc ngành theo hướng phát triển bền vững và hiệu quả
ngày càng cao.
b) Giải pháp thị trường
Để tiếp tục giữ vững và mở rộng thị phần xuất khẩu, từng bước chiếm lĩnh lại thị
trường trong nước, ngành công nghiệp Giấy cần phát triển dựa trên nền tảng năng lực
sản xuất mạnh và chủ động, với đội ngũ doanh nghiệp đủ năng lực sản xuất kinh doanh
sản phẩm giấy chất lượng cao.
c) Giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- Từ nay đến năm 2020, ưu tiên đào tạo phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo nguồn
lực chuyển đổi phương thức sản xuất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có khả năng
tham gia hội nhập sản xuất - kinh doanh quốc tế trên cơ sở khơi dậy tiềm năng xã hội,
tạo động lực phát triển ngành và thực hiện cơ chế xã hội hóa một cách sâu rộng;
- Đẩy mạnh và mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo để xây dựng và nâng
tầm nguồn nhân lực có trình độ cao ngang với các nước tiên tiến có thể xâm nhập sâu
vào thị trường quốc tế;
- Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách và các Dự án hỗ trợ phát triển
kinh tế khác của cộng đồng trong và ngoài nước cho hoạt động nghiên cứu, đào tạo và
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực cho các Viện nghiên cứu, các
cơ sở đào tạo cho ngành công nghiệp Giấy.
d) Giải pháp phát triển khoa học công nghệ
- Mở rộng và nâng cao năng lực cơ sở nghiên cứu khoa học ngành công nghiệp
Giấy theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm để trở thành các đơn vị nòng cốt trong
việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực và tham gia tư vấn,
đề xuất chiến lược phát triển chung của ngành;
- Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu khoa học và ứng
dụng triển khai công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất thông qua các hình thức mua
bán, chuyển giao công nghệ từ các nước có nền công nghiệp Giấy phát triển;
237
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và khuyến khích phát huy sức sáng tạo từ nội lực quốc
gia trong nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm tạo ra công nghệ tiên tiến cho ngành
trên cơ sở thúc đẩy xây dựng và triển khai một số Đề án khoa học công nghệ cụ thể
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngành.
đ) Giải pháp quản lý ngành
- Nhà nước tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong đó tập trung hoàn thiện,
đơn giản hóa thủ tục hành chính trong công tác đầu tư, xuất nhập khẩu, hải quan, hoàn
thuế để thu hút đầu tư và giảm chi phí cho doanh nghiệp;
- Nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Hiệp hội Giấy và bột giấy Việt Nam
trên cơ sở làm tốt nhiệm vụ cầu nối giữa các doanh nghiệp trong ngành, giữa cộng
đồng doanh nghiệp với Chính phủ (trực tiếp là Bộ Công Thương). Hiệp hội tạo tiếng
nói chung của các doanh nghiệp, giải quyết các vấn đề chung của ngành, tập hợp ý
kiến và đề xuất của các doanh nghiệp đối với Chính phủ và Bộ Công Thương trong
việc chỉ đạo và xây dựng hành lang pháp lý để cộng đồng các doanh nghiệp hoạt động
và phát triển bền vững, có hiệu quả trong khuôn khổ pháp luật của Việt Nam và quốc
tế;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật và sử dụng các biện
pháp phòng vệ thương mại hợp pháp để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng và doanh
nghiệp.
e) Giải pháp về bảo vệ môi trường
- Thực hiện các quy định của pháp luật về đánh giá tác động môi trường của Dự
án;
- Dành đủ nguồn lực cho việc đầu tư các Dự án bảo vệ môi trường, xử lý chất thải
từ các nhà máy tới các khu công nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp tăng tích lũy,
hình thành nguồn vốn hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
- Thực hiện đầy đủ công tác theo dõi, quan trắc, đo đạc và quản lý các chỉ tiêu môi
trường; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường của doanh
nghiệp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo phát triển ngành theo Quy hoạch
này và chịu trách nhiệm công bố công khai Quy hoạch.
2. Bộ Công Thương phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có liên quan xác định danh mục đầu tư, quy mô đầu tư và
địa điểm những công trình mới trong từng giai đoạn phù hợp với Quy hoạch trên.
3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Quốc phòng, Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các tỉnh liên quan
nghiên cứu, soạn thảo xây dựng quy hoạch cụ thể vùng nguyên liệu cũng như các cơ
chế chính sách liên quan đến cây nguyên liệu theo theo hướng gắn kết chặt chẽ giữa
sản xuất bột giấy với cung cấp cây nguyên liệu giấy, đảm bảo lợi ích thỏa đáng của
người trồng rừng, góp phần khuyến khích và đẩy mạnh phong trào trồng rừng nguyên
liệu giấy.
238
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các
Bộ, ngành liên quan theo chức năng của mình phối hợp với Bộ Công Thương sắp xếp,
tìm nguồn vốn trong và ngoài nước, vốn ODA và FDI để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát
triển ngành công nghiệp giấy.
5. Bộ Công Thương, Tổng công ty Giấy Việt Nam căn cứ mục tiêu của quy hoạch,
triển khai xây dựng kế hoạch 5 năm, thực hiện việc sản xuất và đầu tư phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế, xã hội trong từng giai đoạn.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; Vũ Huy Hoàng
- Website Bộ Công Thương;
- Các: Cục, Vụ, Viện thuộc BCT;
- Tổng công ty Giấy Việt Nam;
- Hiệp hội giấy và bột giấy Việt Nam;
- Công ty TNHH Viện công nghiệp giấy và xenluylô;
- Lưu: VT, CNN.
239
PHỤ LỤC 3.2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC GIẢI PHÁP (HÀNH ĐỘNG) XỬ LÝ RỦI RO ĐƯỢC ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
HÀNG TỒN KHO TRONG DN SẢN XUẤT GIẤY
Các hành
Rủi ro và nguyên Tác
Khả năng Rủi ro CP PoC động giải Rủi ro còn lại
động
nhân quyết
Thỏa
thuận với Giảm tác động đến 1
Lựa chọn Các loại 2
nhà cung vì vậy rủi ro mới ở
trước khi bị cấm 5 10 Không Có
Rửa + pha cấp để mức giá trị chấp
mua hàng (C)
loãng thay đổi nhận được: 1*2=2
các loại
Nguyên 2 Thỏa
thuận với Giảm tác động đến 1
Vật Lựa chọn Các loại Sấy khô ở
nhà cung vì vậy rủi ro mới ở
trước khi bị cấm 4 nhiệt độ 8 Không Có
Liệu cấp để mức giá trị chấp
mua hàng (M) cao để giết
(sợi) chết vi thay đổi nhận được: 1*2=2
khuẩn các loại
Các loại
không
Không Rủi ro giữ ở mức giá
Lưu kho đúng lấy 1 2 2 Không Không
yêu cầu trị 2
từ giấy tờ
lưu kho
240
Các hành
Rủi ro và nguyên Tác
Khả năng Rủi ro CP PoC động giải Rủi ro còn lại
động
nhân quyết
Các đặc
2
điểm lưu Giảm tác động đến 2
và khả năng xảy ra
Tiếp nhận, Quá hạn Sấy khô ở trữ
nhiệt độ đến 1 vì vậy rủi ro
lưu kho và do lưu 3 6 Không Có Thủ tục
cao để giết mới ở mức giá trị
phân phối kho lâu nhập
chết vi chấp nhận được:
trước-xuất
khuẩn 1*2=2
trước
241
PHỤ LỤC 3.3: BẢNG KPI ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ
PHẬN KẾ TOÁN
Trọng số Nội dung công việc
(%)
1- Chức năng kế toán thuế:
1 * Hàng ngày:
- Phân loại chứng từ kế toán kế toán thuế (tách khỏi chứng từ kế
toán nội bộ) để lưu riêng phục vụ công tác quyết toán thuế bao
gồm:
+ Chứng từ thanh toán tiền mặt có đầy đủ hóa đơn GTGT hợp lý,
hợp lệ
+ Chứng từ thanh toán tiền gửi ngân hàng thông qua tài khoản
Công ty
+ Chứng từ ghi nhận doanh thu (khi có hóa đơn GTGT đầu ra)
+ Chứng từ ghi nhận chi phí (khi có hóa đơn GTGT đầu vào)
+ Chứng từ thanh toán lương cho nhân viên
+ Chứng từ nhập kho theo Tờ khai hải quan
+ Chứng từ xuất kho theo Tờ khai hải quan
.
2 * Hàng tháng/quý:
- Lập Tờ khai thuế TNDN tạm tính theo Quý
- Lập bảng kê tình hình sử dụng hóa đơn theo Quý
- Lập Tờ khai thuế GTGT theo Quý
- Lập Tờ khai thuế TNCN theo Quý
- Lập Tờ khai thuế XNK nếu có
3 * Hàng năm:
- Quyết toán thuế TNDN
- Quyết toán thuế TNCN
- Lập BCTC thuế
- Làm việc với Cơ quan thuế khi đơn vị có quyết định quyết toán
thuế
242
2- Chức năng kế toán nội bộ
* Soát xét toàn bộ hồ sơ thanh toán, chứng từ kế toán trước khi
4 trình KTT phê duyệt, đảm bảo hồ sơ thanh toán hợp lý, hợp lệ. Căn
cứ kiểm tra:
+ Quy chế tài chính và các định mức quy định tại Quy chế tài chính
+ Quy trình mua hàng
+ Quy trình thanh toán kế toán
+ Các quy định của luật thuế hiện hành
+ Các quy định khác của Công ty
+ Kế hoạch thanh toán hàng tuần
* Soát xét toàn bộ Phiếu hạch toán, các nghiệp vụ hạch toán trên
5
Phiếu thu/ Phiếu chi trước khi trình KTT phêduyệt. Căn cứ kiểm tra:
+ Sổ tay kế toán
+ Thông tư 200
+ Chuẩn mực, chế độ kế toán
* Lập Báo cáo quản trị theo mẫu quy định của Công ty trước khi trình
6
KTT phê duyêt.
+ Yêu cầu kế toán tổng hợp các chi nhánh gửi BCĐTK cuối tháng
(Hạn cuối: ngày 5 của tháng tiếp theo)
+ Nhập số dư cuối kỳ của Tài khoản liên quan trên BCĐKT của từng
chi nhánh vào mẫu báo cáo quản trị của Công ty
+ Soát xét, phân tích Báo cáo quản trị của Công ty trước khi trình
KTT phê duyệt.
* Lập Bảng phân bổ chi phí Marketing, chi phí quản lý doanh
7 nghiệp và chi phí lãi vay của Công ty cho các chi nhánh. Nguyên
tắc như sau:
- Tổng chi phí của Công ty hàng tháng phải được phân bổ 100%
cho các Chi nhánh theo mẫu Công ty như sau:
+ Phân bổ chi phí lãi vay (TK635) theo tỷ lệ phải thu nội bộ
(TK136) của Công ty đối với từng Chi nhánh.
+ Phân bổ chi phí Marketing (TK641) theo tỷ lệ doanh thu của
từng chi nhánh (TK511)
243
+ Phân bổ chi phí quản lý (TK642) theo tỷ lệ doanh thu của từng
chi nhánh (TK511)
+ Phân bổ chi phí khác nếu có (TK811) theo tỷ lệ doanh thu của
từng chi nhánh (TK511)
* Đối chiếu công nợ nội bộ của Công ty với các chi nhánh, bao
8
gồm:
+Phải thu nội bộ về vốn kinh doanh (TK1361)
+Phải thu vốn vay của Công ty (TK1364)
+Phải thu tiền hàng cho Công ty (TK1365)
+ Phải thu nội bộ khác (TK1368)
9 * Lập Báo cáo tài chính hợp nhất
* Lập Báo cáo hợp nhất bao gồm BCTC của Công ty và các chi
10
nhánh theo mẫu của Công ty'
11 * Lập Kế hoạch theo mẫu quy định của Công ty trình KTTphê duyệt
+ Lập kế hoạch chi tiêu hàng tuần theo mẫu của Công ty căn cứ trên
Kế hoạch của các chi nhánh
+ Lập kế hoạch thu-chi hàng tháng theo mẫu của Công ty căn cứ
trên Kế hoạch của các chi nhánh
+ Lập dự toán dòng tiền hàng năm theo mẫu củaCông ty căn cứ trên
Kế hoạch của các chi nhánh
+ Lập Kế hoạch lợi nhuận hàng năm theo mẫu của Công ty căn cứ
trên Kế hoạch của các chi nhánh
244