Việc sử dụng chuyên gia trong kiểm toán hoạt động là hoạt động thường
xuyên, đồng thời kiểm toán CTMTQG phải áp dụng một phần kiểm toán hoạt động,
tuy nhiên quy định về lấy ý kiến chuyên gia, trưng cầu giám định chuyên môn và về sử
dụng tài liệu làm việc của KTV khác còn thiếu: Việc cần sử dụng chuyên gia tư vấn
trong các lĩnh vực đòi hỏi chuyên môn sâu, hay để giảm thiểu các thủ tục kiểm toán,
tránh chồng chéo, trùng lắp KTV có thể sử dụng tài liệu, kết quả làm việc của các cơ
quan kiểm tra khác và chịu trách nhiệm về việc sử dụng các tài liệu đó. Những vấn đề
này đã được quy định trong Luật KTNN và trên thực tiễn hoạt động kiểm toán đã xảy
ra. Tuy nhiên, hiện nay KTNN chưa có quy định cụ thể để điều chỉnh về trình tự, thủ
tục, hình thức và nội dung lấy ý kiến chuyên gia, trưng cầu giám định chuyên môn;
chưa có quy định về việc sử dụng tài liệu, kết quả làm việc của các cơ quan kiểm tra
khác. Đây là những quy định pháp lý cần được bổ sung trong thời gian tới
- Quy định về sử dụng cộng tác viên kiểm toán: Việc sử dụng cộng tác viên khi
kiểm toán CTMTQG là điều hết sức cần thiết điều này cũng đã được quy định trong
Khoản 3, Điều 32 của Luật KTNN tuy nhiên hiện nay còn thiếu hướng dẫn chi tiết, cụ
thể về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện và hình thức pháp lý; quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm; phạm vi, phương thức hoạt động của cộng tác viên kiểm toán.
204 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 471 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia do kiểm toán nhà nước thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n nay cũng
còn nhiều bất cập. Có thể thấy lâu nay, khi Quốc hội và Chính phủ xem xét quyết định
phê duyệt các CTMTQG thì chỉ xem xét ở khía cạnh đó là những đòi hỏi khách quan
của việc giải quyết các vấn đề kinh tế-xã hội bức thiết và các cơ quan quản lý bao giờ
cũng chú ý đến mục tiêu, đối tượng hưởng trợ cấp từ dự án, nguồn đảm bảo dự án. Tuy
vậy, các khía cạnh quản lý tài chính thường không được chú trọng, chỉ nêu yêu cầu về
quản lý, nguồn cấp phát, thanh toán và quyết toán. Thường ít quan tâm đến việc xây
dựng các định mức kinh tế-kỹ thuật, đơn giá chung, đặc biệt là đơn giá vùng, đơn giá
cá biệt. Và đặc biệt là ít khi các quy định về dự án lại có quy định về kế toán, nếu
không muốn nói là không có, về thẩm định kế toán. Chính điều này đã làm hạn chế,
thậm chí triệt tiêu hiệu lực của quá trình chi tiêu cho chương trình. Như vậy, muốn đảm
bảo cho chương trình có hiệu quả, ngoài giữa các định chế chung, cần đặc biệt lưu tâm
đến các quy định và khối lượng, đơn giá, định mức, dự toán chi tiêu, về cách thức hạch
toán, quyết toán và kiểm tra.
+ Hiện nay việc ban hành các chuẩn mực KTNN để đáp ứng với nhu cầu thực
tiễn hoạt động của KTNN và thông lệ quốc tế của INTOSAI là còn có khoảng cách khá
xa. Hệ thống Chuẩn mực KTNN hiện hành (ban hành năm 2010) bao gồm 21 chuẩn
mực, được chia thành 03 loại: Chuẩn mực chung (6 CMKT), Chuẩn mực thực hành (13
CMKT) và Chuẩn mực báo cáo (2 CMKT)
Nhìn chung, về cơ bản theo yêu cầu của INTOSAI hệ thống chuẩn mực kiểm
toán được ban hành dựa trên 4 cấp độ (cấp độ 1: các nguyên tắc nền tảng; cấp độ 2: các
điều kiện tiên quyết để thực hiện chức năng của cơ quan kiểm toán tối cao; cấp độ 3:
các nguyên tắc cơ bản; cấp độ 4: các hướng dẫn kiểm toán) thì các Chuẩn mực của
KTNN đã ban hành được theo cấp độ 3 làm nền tảng cho tính độc lập, hiệu quả cho
công tác kiểm toán của KTNN. Tuy nhiên, do xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và nếu so
sánh với hệ thống CMKT các cấp độ của INTOSAI, hệ thống chuẩn mực KTNN còn
một khoảng cách nhất định phải xây dựng và hoàn thiện, cụ thể:
- Thứ nhất, hệ thống CMKT của KTNN hiện đang lồng ghép cả 03 loại hình
kiểm toán, chưa có văn bản riêng cho từng loại hình kiểm toán (kiểm toán tài chính,
kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động) và nội dung các chuẩn mực còn chưa đầy
đủ theo yêu cầu của ISSAI (hệ thống các chuẩn mực kiểm toán của các cơ quan kiểm
toán tối cao).
167
- Thứ hai, về danh mục và số lượng chuẩn mực kiểm toán, hệ thống Chuẩn
mực KTNN hiện nay còn thiếu một số chuẩn mực kiểm toán tương đương cấp độ 4
trong hệ phân cấp chính thức của INTOSAI. Do đó việc ban hành đầy đủ các hệ
thống chuẩn mực theo quy định của ISSAIs là điều hết sức cần thiết cho hoạt động
kiểm toán của KTNN.
- Thứ ba, qua đánh giá sơ bộ cho thấy số lượng các chuẩn mực của KTNN tuân
thủ theo yêu cầu của ISSAI chiếm tỷ lệ nhỏ. Chính vì vậy việc ban hành chi tiết nội
dung các chuẩn mực đáp ứng yêu cầu ISSAI là điều bắt buộc mà cơ quan KTNN Việt
Nam cần tiến hành.
3.6. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐẢM BẢO CHO VIỆC THỰC HIỆN HOÀN
THIỆN NỘI DUNG, QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA
3.6.1. Nâng cao nhận thức xã hội về các Chương trình mục tiêu quốc gia và
vai trò kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc gia
Trong điều kiện đất nước ta vẫn còn nhiều vấn đề xã hội cần phải giải quyết như
hiện nay có thể thấy chủ trương của Đảng và Nhà nước cho phép tiến hành xây dựng
và thực hiện các CTMTQG trong từng thời kỳ là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp. Tuy
nhiên, có thể thấy hiện nay một bộ phận người dân chưa hiểu hết được ý nghĩa và mục
tiêu của các chương trình do đó trong quá trình thực hiện vẫn còn xảy ra khá nhiều tồn
tại từ người thụ hưởng, cơ quan quản lý, những người phối hợp thực hiện và cả cộng
đồng dân cư... Do đó, có thể thấy việc nâng cao nhận thức của xã hội về các CTMTQG
là hết sức cần thiết điều đó sẽ giúp cho quá trình vận hành và thực hiện được dễ dàng
và chắc chắn hiệu quả của các chương trình đạt được là tương đối cao. Ngoài ra việc
nâng cao vai trò công tác kiểm toán các CTMTQG cũng là một yếu tố quan trọng nhằm
giúp các chương trình thực hiện đạt được hiệu quả cao, muốn vậy KTNN cần phải:
- Kết quả kiểm toán các CTMTQG cũng cần phải được đưa ra các phương tiện
thông tin đại chúng có thể thông qua các cuộc họp báo thường niên (nếu có thể) hoặc
qua các buổi công khai kết quả kiểm toán hàng năm của KTNN thì nội dung kiểm toán
các CTMTQG cũng cần được đưa vào (hiện nay nội dung này rất ít được đưa, gần như
là không có). Qua thông tin đại chúng xã hội sẽ biết nhiều hơn về chương trình và kết
quả kiểm toán những thất thoát, tham nhũng, lãng phí, tồn tại trong công tác quản lý...
168
sẽ được công khai, từng bước góp phần minh bạch và nâng cao hiệu quả quản lý các
chương trình
- Bên cạnh đó KTNN cũng cần công khai kết quả thực hiện kiến nghị của kiểm
toán các CTMTQG thông qua nhiều phương tiện khác nhau. Chỉ khi kết quả kiểm toán
được sử dụng một cách hợp lý, được các nhà quản lý quan tâm, xã hội và công chúng
nhìn nhận thì kiểm toán các CTMTQG mới thực sự phát huy tác dụng và đây chính là
tiền đề để tạo ra sự hối thúc có tính xã hội, góp phần vào sự hình thành các nhu cầu, các
xu hướng để kiểm toán các CTMTQG có thể phát triển.
- Một vấn đề nữa là KTNN cần tham gia vào quá trình lập dự toán ngân sách
cho các CTMTQG một cách riêng biệt. Nếu quy định pháp lý và điều này được thực thi
trong thực tiễn thì chức năng tư vấn của kiểm toán sẽ được thể hiện khá rõ nét, ngoài ra
nó còn giúp cơ quan quản lý nhà nước ngăn ngừa và kiểm soát những thất thoát, lãng
phí nguồn lực, những rủi ro trong quản lý điều hành từ trước khi thực hiện đồng thời
nâng cao tính hiệu quả cho chương trình.
3.6.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý toàn diện và đầy đủ cho tổ chức kiểm toán
các Chương trình mục tiêu quốc gia
- Công tác kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán: Hiện nay công tác kiểm soát
chất lượng kiểm toán được giao cho 03 Vụ chức năng (Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế và
Vụ Chế độ và kiểm soát chất lượng kiểm toán), đồng thời giao cho đơn vị kiểm toán
chuyên ngành (khu vực) tự kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, hiện nay
phát sinh vấn đề đó là việc kiểm soát chất lượng của 03 đơn vị chức năng đôi khi bị
chồng chéo về chức năng nhiệm vụ cùng một vấn đề nhưng các đơn vị lại có ý kiến
khác nhau gây khó khăn cho việc chỉnh sửa của Đoàn kiểm toán; đồng thời công tác tự
kiểm soát các đơn vị chuyên ngành (khu vực) còn nhiều hạn chế, đặc biệt là kiểm soát
chất lượng báo cáo kiểm toán của Kiểm toán trưởng tại nhiều đơn vị còn mang tính
hình thức, chất lượng chuyên môn thấp. Ngoài ra cần phải đặc biệt chú trọng đến việc
kiểm soát từ nội bộ Tổ, Đoàn kiểm toán. Kết quả làm việc của các KTV cần được kiểm
soát và lưu lại bằng chứng (chữ ký) của người được giao phụ trách và cuối cùng là Tổ
trưởng Tổ kiểm toán và tài liệu này cần được lưu trong hồ sơ kiểm toán. Làm được
điều này sẽ nâng cao trách nhiệm các thành viên Đoàn kiểm toán và chất lượng công
tác kiểm toán sẽ được nâng cao rất nhiều. Đồng thời, hiện nay các chuẩn mực kiểm
169
toán còn đơn giản, chung chung, chưa có hướng dẫn thực hiện, mẫu biểu đơn giản,
chưa thích hợp... đang là điểm yếu cần khắc phục trong hệ thống chính sách kiểm soát
chất lượng kiểm toán.
- Việc sử dụng chuyên gia trong kiểm toán hoạt động là hoạt động thường
xuyên, đồng thời kiểm toán CTMTQG phải áp dụng một phần kiểm toán hoạt động,
tuy nhiên quy định về lấy ý kiến chuyên gia, trưng cầu giám định chuyên môn và về sử
dụng tài liệu làm việc của KTV khác còn thiếu: Việc cần sử dụng chuyên gia tư vấn
trong các lĩnh vực đòi hỏi chuyên môn sâu, hay để giảm thiểu các thủ tục kiểm toán,
tránh chồng chéo, trùng lắp KTV có thể sử dụng tài liệu, kết quả làm việc của các cơ
quan kiểm tra khác và chịu trách nhiệm về việc sử dụng các tài liệu đó. Những vấn đề
này đã được quy định trong Luật KTNN và trên thực tiễn hoạt động kiểm toán đã xảy
ra. Tuy nhiên, hiện nay KTNN chưa có quy định cụ thể để điều chỉnh về trình tự, thủ
tục, hình thức và nội dung lấy ý kiến chuyên gia, trưng cầu giám định chuyên môn;
chưa có quy định về việc sử dụng tài liệu, kết quả làm việc của các cơ quan kiểm tra
khác. Đây là những quy định pháp lý cần được bổ sung trong thời gian tới
- Quy định về sử dụng cộng tác viên kiểm toán: Việc sử dụng cộng tác viên khi
kiểm toán CTMTQG là điều hết sức cần thiết điều này cũng đã được quy định trong
Khoản 3, Điều 32 của Luật KTNN tuy nhiên hiện nay còn thiếu hướng dẫn chi tiết, cụ
thể về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện và hình thức pháp lý; quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm; phạm vi, phương thức hoạt động của cộng tác viên kiểm toán.
3.6.3. Phối hợp đồng bộ giữa Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan có liên
quan và đơn vị được kiểm toán nhằm tạo ra môi trường kiểm toán phù hợp
KTNN là cơ quan chuyên môn, hoạt động độc lập trong lĩnh vực kiểm soát tài
chính do Quốc hội thành lập. Để tạo môi trường kiểm soát thuận lợi thì ngoài việc nâng
cao địa vị pháp lý của KTNN trong các quy định của pháp luật cần phải xác lập mối
quan hệ cung cấp thông tin và phối hợp hoạt động giữa KTNN với các cơ quan tổ chức
liên quan đến quản lý, sử dụng kinh phí đối với các CTMTQG như các Bộ: Nông
nghiệp, Y tế, Giáo dục, Công an, Thông tin truyền thông, Kế hoạch & Đầu tư...Sự phối
hợp giữa KTNN với các cơ quan có liên quan trước hết trong việc hoàn thành các văn
bản, cơ sở pháp lý đầy đủ cho kiểm toán các CTMTQG phát triển. Mặt khác các cơ
quan nói trên còn có vai trò như các chuyên gia tư vấn giúp cho KTNN có sự nhìn
nhận và đánh giá toàn diện hơn về các chương trình. Đặc biệt KTNN cũng cần được
170
tham gia ý kiến vào các cơ chế quản lý tài chính, các định mức kinh tế kỹ thuật (nếu
có) của các CTMTQG; cách xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động... có
như thế, chúng ta mới có thể xét đoán và kết luận một cách khách quan và phù hợp,
những kiến nghị của KTNN mới trở nên thiết thực, hữu ích hơn cho các Bộ, ngành có
liên quan.
Ngoài sự phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước, KTNN cần có sự phối
hợp với các đơn vị được kiểm toán. Các đơn vị được kiểm toán cần phải có tinh thần
hợp tác với cơ quan KTNN trong quá trình làm việc, đặc biệt trong quá trình cung cấp
thông tin theo quy định của Luật KTNN.
3.6.4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nói chung và
kiểm toán các Chương trình mục tiêu quốc gia nói riêng
Kiểm toán hình thành và phát triển ở Việt Nam những năm đầu thập niên 90,
cùng với sự phát triển chung của thế giới kiểm toán không chỉ dừng lại ở biên giới từng
quốc gia mà mang tính toàn cầu. Để bắt kịp trình độ thế giới về kiểm toán, KTNN phải
tăng cường hợp tác quốc tế đặc biệt là các hoạt động nghề nghiệp. KTNN cần xây
dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo đội ngũ KTV ở nước ngoài, thuê các KTV nước
ngoài có trình độ cao hoặc kêu gọi các hãng kiểm toán cùng thực hiện cuộc kiểm toán
nói chung và kiểm toán các chương trình mục tiêu quốc gia nói riêng trong đó tập trung
vào kiểm toán hoạt động qua đó chúng ta có thể học hỏi được kinh nghiệm và kỹ thuật
kiểm toán của họ để từng bước rút ngắn khoảng cách, nâng cao chất lượng kiểm toán
nói chung và kiểm toán các CTMTQG nói riêng của KTNN
3.6.5. Tăng cường năng lực cho Kiểm toán Nhà nước
Kiểm toán các CTMTQG ngoài việc đánh giá tính tuân thủ thì vấn đề quan
trọng là xác định hiệu quả của chương trình cũng là vấn đề rất được quan tâm. Do đặc
thù phạm vị địa bàn triển khai rộng, liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng, nhiều cơ
quan quản lý thực hiện, các chương trình đều có đặc thù và mục tiêu riêng...Vì vậy
ngoài việc hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán cần phải đi cùng với việc hoàn
thiện các yếu tố liên quan trong hệ thống này. Đặc biệt là hoàn thiện hệ thống tiêu chí
đánh giá cho kiểm toán hoạt động đối với các CTMTQG, hoàn thiện nguồn nhân lực,
hoàn thiện hoạt động tổ chức kiểm toán, hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán, áp
dụng những kỹ thuật tiên tiến, hiện đại vào xử lý thông tin cũng như đảm bảo các điều
kiện vật chất khác.
171
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chí đánh giá cho kiểm toán hoạt động đối với
các CTMTQG
Nếu trong các loại hình kiểm toán khác, những tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá đối
tượng kiểm toán thường đã được định sẵn trong những quy định của pháp luật, hay là
những thông lệ mang tính khách quan, có tính thống nhất cao được thừa nhận chung và
công khai rộng rãi thì đối với kiểm toán hoạt động các CTMTQG do tính cụ thể và đa
dạng của đối tượng nên các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá rất khó khái quát, thống
nhất thường mang nặng tính chủ quan cả khi xây dựng và vận dụng các tiêu chí. Các
tiêu chí đánh giá trong kiểm toán hoạt động các CTMTQG không nằm ngoài đặc điểm
trên. Cuộc kiểm toán đối với mỗi CTMTQG khác nhau thường sẽ có các tiêu chí đánh
giá khác nhau để phù hợp với đặc điểm của chương trình đó, phù hợp với mục tiêu,
phạm vi, nội dung kiểm toán và yêu cầu quản lý đối với từng chương trình. Do đó,
KTV phải xây dựng và vận dụng linh hoạt tiêu chí cho từng cuộc kiểm toán. Nhưng
mặt khác cũng đòi hỏi phải có sự tuân thủ những yêu cầu cơ bản trong quá trình xây
dựng và sử dụng các tiêu chí nhằm hạn chế tính chủ quan, sự khác biệt và đưa đến
những kết luận kiến nghị kiểm toán phù hợp.
- Hoàn thiện nguồn nhân lực cho việc kiểm toán các CTMTQG
Kiểm toán CTMTQG là một loại hình kiểm toán đòi hỏi người KTV phải có
yêu cầu cao về mặt chuyên môn bởi ngoài việc kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân
thủ người KTV phải sử dụng tương đối nhiều kỹ thuật của kiểm toán hoạt động. Do
đó yêu cầu KTV phải có kiến thức tổng hợp, kỹ năng làm việc nhóm và phương pháp
tổ chức hoạt động chuyên nghiệp là điều bắt buộc. Vì vậy, việc tuyển dụng, đào tạo,
quản lý, sử dụng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng các yêu cầu trên luôn là vấn đề được
quan tâm của KTNN và của cả xã hội. Do đó ngoài việc tăng cường mở rộng hợp tác
quốc tế, KTNN cần phải chú trọng công tác tự bồi dưỡng cho mình nên việc thành
lập Trường đào tạo Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán chuyên đào tạo đội ngũ KTV cho
KTNN để họ có kiến thức phù hợp yêu cầu thực tiễn đặt ra là điều hết sức cần thiết.
Trong Trường nên có khoa riêng về KTHĐ cho từng lĩnh vực: môi trường, chương
trình mục tiêu quốc gia, cầu đường....Bên cạnh đó sự nỗ lực của bản thân các KTV
luôn phải tự trau dồi kiến thức không ngừng hoàn thiện mình cả về đạo đức cũng như
chuyên môn nghiệp vụ để có thể đáp ứng yêu cầu mới của ngành, nghề đặt ra và yêu
cầu của hội nhập quốc tế.
172
- Tăng cường việc áp dụng khoa học, công nghệ thông tin vào kiểm toán cũng
như đảm bảo các điều kiện vật chất khác
KTV cần ứng dụng khoa học công nghệ vào trong quá trình sử dụng các
phương pháp kỹ thuật đặc thù của lĩnh vực kiểm toán các CTMTQG, sử dụng các phần
mềm kiểm toán trong lưu trữ thông tin về khách thể kiểm toán, trong quản lý, điều
hành kiểm toán, trong kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, các phần mềm liên
quan đến việc tính toán và đánh giá theo các tiêu chí đã xây dựng cho việc kiểm toán
các CTMTQG. Bên cạnh đó các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN cũng phải chủ động
áp dụng công nghệ thông tin phù hợp với yêu cầu tin học hóa hoạt động kiểm toán của
KTNN. Ngoài ra, vấn đề kinh phí (sưu tầm thu thập tài liệu, thuê chuyên gia, tập huấn,
hội thảo, ăn ở...) phương tiện (máy tính, ô tô...) phục vụ cho hoạt động kiểm toán cũng
là nhân tố hết sức quan trọng mà KTNN phải đảm bảo để các KTV yên tâm công tác,
đảm bảo tính “độc lập, khách quan” của kiểm toán.
173
KẾT LUẬN
Chương trình mục tiêu quốc gia là những chương trình được thiết kế nhằm giải
quyết các vấn đề xã hội, đẩy nhanh việc phát triển kinh tế, đem lại nhiều phúc lợi xã
hội cho các địa phương và người dân, do đó rất nhiều người cần thiết có các thông tin
chính xác về các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Mục tiêu của cuộc kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia là để các kiểm
toán viên đưa ra được ý kiến của mình về tính trung thực, hợp lý của các thông tin được
trình bày trên báo cáo quyết toán Chương trình mục tiêu quốc gia; đánh giá tính kinh
tế, hiệu quả và hiệu lực trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính của các Chương
trình mục tiêu quốc gia.
Đề tài “Hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu
quốc gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện” đã đã có những đóng góp chủ yếu sau:
- Đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động các Chương
trình mục tiêu quốc gia, hoạt động kiểm toán mà trong đó nêu bật các hoạt động và nội
dung, quy trình thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán các Chương trình mục tiêu
quốc gia.
- Đã đưa ra giải pháp cơ bản để hoàn thiện Quy trình kiểm toán các Chương
trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán Nhà nước thực hiện.
- Đã đưa ra những điều kiện cần và đủ và đề xuất các giải pháp chính có tính
chất định hướng để tổ chức thực hiện kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia trong
hoạt động của Kiểm toán Nhà nước nhằm đạt được chất lượng và kết quả cao.
Do trình độ có hạn, luận văn không thể đi sâu nghiên cứu toàn bộ các vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm toán một CTMTQG mà chỉ trình bày, đề xuất
một số nội dung cụ thể phù hợp với năng lực của KTNN trong giai đoạn hiện nay và
trong những năm tới. Quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những tồn tại, thiếu
sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, các nhà nghiên cứu, các
đồng nghiệp và những đồng chí quan tâm đến vấn đề này để luận văn có thể được hoàn
thiện hơn./.
174
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Tuấn Trung (2015), “Kiểm toán hoạt động chương trình mục tiêu quốc gia
do Kiểm toán Nhà nước thực hiện”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 138,
tr.9-11.
2. Nguyễn Tuấn Trung (2015), “Kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia ở Việt Nam:
Thực trạng và định hướng giải pháp hoàn thiện”, Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái
Bình Dương, số 441, tr.23-25.
175
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng Việt
1. Học viện Tài chính (2009), Giáo trình lý thuyết kiểm toán - NXB Tài chính.
2. Học viện Tài chính (2011), Giáo trình kiểm toán báo cáo tài chính - NXB Tài chính.
3. Học viện Tài chính (2012), Giáo trình kiểm toán báo cáo tài chính - các thông tin
tài chính khác - NXB Tài chính
4. Đại học Kinh tế quốc dân (2005), Lý thuyết kiểm toán - NXB Tài chính
5. Dự thảo CMKTNN số 300 (2015), Các nguyên tắc cơ bản Kiểm toán hoạt động.
6. Quốc hội (2005), Luật Kiểm toán nhà nước.
7. Quốc hội (2015), Luật Kiểm toán nhà nước.
8. Kiểm toán Nhà nước (1999), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Cơ sở lý luận và
thực tiễn kiểm toán hoạt động
9. Kiểm toán Nhà nước (2003), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Xây dựng quy
trình và phương pháp kiểm toán hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp có thu
10. Kiểm toán Nhà nước (2012), Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán và Báo cáo
kiểm toán CTMTQG Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2011.
11. Kiểm toán Nhà nước (2011), Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán và Báo
cáo kiểm toán Chương trình 134 năm 2010.
12. Kiểm toán Nhà nước (2014), Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán và Báo
cáo kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và dạy nghề.
13. Kiểm toán Nhà nước (2010), Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán và Báo
cáo kiểm toán Chương trình Phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó
khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn II - năm 2009.
14. Vũ Thị Thanh Hải (2013), Tổ chức kiểm toán hoạt động Chương trình mục tiêu
quốc gia do Kiểm toán nhà nước thực hiện. Luận án Thạc sỹ kinh tế - Trường
Đại học Kinh tế quốc dân.
15. Trần Thị Ngọc Hân (2012), Hoàn thiện nội dung, quy trình và phương pháp kiểm
toán hoạt động các dự án xây dựng cầu đường bằng nguồn vốn nhà nước do
Kiểm toán nhà nước thực hiện. Luận án Tiến sỹ kinh tế - Học viện Tài chính
16. Lưu Trường Kháng (2013), Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán Dự
án đầu tư xây dựng công trình do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực hiện.
Luận án Tiến sỹ kinh tế - Học viện Tài chính.
176
17. Nguyễn Hữu Phúc (2009), Tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do Kiểm toán
nhà nước Việt Nam thực hiện. Luận án Tiến sỹ kinh tế - Đại học Kinh tế
quốc dân.
18. Nguyễn Quang Quynh (2009), Kiểm toán hoạt động, NXB Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội
19. Kiểm toán Nhà nước, Dự án GTZ/KTNN (2004), Các chuẩn mực kiểm toán và
hướng dẫn kiểm toán hoạt động, kiêm toán công nghệ thông tin của INTOSAI
và ASOSAI, Nxb Thống kê, Hà Nội.
20. Báo cáo số 211/BC-CP, Kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2006-2010, triển khai kế hoạch 2011, đề xuất danh mục Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015
21. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009
quy định Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia
22. Thủ tướng Chính phủ (2006), Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 ban
hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
23. Thủ tướng Chính phủ (2013), Nghị định 38/2013/NĐ-CP ngày 23/04/2013 ban
hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ.
24. Bộ Tài chính (2010), Thông tư 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 quy định chế
độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước
ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
25. Tổng KTNN (2008), Quyết định số 08/2008/QĐ-KTNN ngày 19/12/2008 quy định
về công tác lập kế hoạch kiểm toán năm.
26. Tổng KTNN (2012), Quyết định số 02/2012/QĐ-KTNN về việc ban hành Quy
trình kiểm toán các CTMTQG.
27. Tổng KTNN (2012), Quyết định 01/2012/QĐ-KTNN về việc ban hành hệ thống
biểu mẫu hồ sơ kiểm toán.
28. Tổng KTNN (2010), Quyết định số 06/2010/QĐ-KTNN về việc ban hành hệ thống
các chuẩn mực KTNN.
29. Ủy ban Thường vụ quốc hội khóa XII (2010), Chiến lược phát triển KTNN
đến 2020.
177
30. Vũ Văn Họa (2010), Tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt động ở Việt Nam do
KTNN thực hiện.
31. Báo cáo tổng kết 20 năm hoạt động của Kiểm toán nhà nước giai đoạn 1994-2014
32. Dự án GTZ KTNN Việt Nam - KTLB Đức (2004), Tuyên bố Lima Tài liệu dịch,
Hà Nội.
33. Kiểm toán nhà nước (2003), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Xây dựng các quy
trình kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia.
34. Kiểm toán nhà nước (2003), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở Sự kết hợp
kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động
trong cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
35. Kiểm toán nhà nước (2004), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Định hướng và
giải pháp đổi mới công tác kiểm toán Ngân sách nhà nước trong điều kiện
thực hiện Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi.
* Tài liệu tiếng Anh
36. INTOSAI Auditing standards No. 1.0.38, 1.0.40, 2.1.21-22, 3.1.1-2, 2.2.14, 2.2.16,
2.2.38, 3.0.1
37. INTOSAI (2004), Implementation guidelines for performance auditing
* Tài liệu trên Website
38. Trang tin điện tử Chính phủ Việt Nam
39. Website của KTNN Việt Nam
178
PHỤ LỤC
1. Phụ lục 01: Tổng hợp kết quả kiểm toán các CTMTQG giai đoạn 2009-2013
2. Phụ lục 02: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả CTMTQG
3. Phụ lục 03: Mẫu câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB đối với CTMTQG
4. Phụ lục 04: Xác định mức trọng yếu đối với báo cáo quyết toán kinh phí
5. Phụ lục 05: Chương trình kiểm toán
179
Phụ lục 01
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TOÁN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2009-2013
Đơn vị tính: đồng
TT
Chỉ tiêu
Chương trình
Tổng số Tăng thu NSNN Tăng thu khác
Giảm KP chi
thường xuyên
Giảm KP chi
đầu tư XDCB
Quản lý qua
NSNN Xử lý khác
A B 1=2+3++6+7 2 3 4 5 6 7
TỔNG CỘNG 325.207.968.518 5.520.846.840 45.551.198.909 15.925.315.020 127.955.994.061 107.824.191.097 22.430.422.591
Niên độ ngân sách năm 2008 27.681.973.458 0 0 12.648.985.676 15.032.987.782 0 0
1 CTMTQG Nước sạch và VSMTNT 2.470.882.303 0 0 160.410.317 2.310.471.986 0 0
2 Chương trình 135 25.211.091.155 0 0 12.488.575.359 12.722.515.796 0 0
Niên độ ngân sách năm 2009 30.697.890.853 0 0 177.401.252 19.514.871.943 10.796.320.367 209.297.291
1 CTMTQG Nước sạch và VSMTNT 4.961.052.394 0 0 177.401.252 4.670.205.008 0 113.446.134
2 Chương trình 135-Giai đoạn II 25.736.838.459 0 0 0 14.844.666.935 10.796.320.367 95.851.157
Niên độ ngân sách năm 2010 197.698.846.178 0 39.733.786.419 2.239.877.928 59.869.074.565 95.856.107.266 0
1 CTMTQG Nước sạch và VSMTNT
năm 2010 (Bộ NN & PTNT) 15.518.557.086 221.673.366 13.064.309.935 2.232.573.785
2 Dự án tăng cường năng lực dạy
nghề thuộc CTMTQG về giáo dục
đào tạo (Bộ Lao động thương binh
và xã hội)
17.781.294.142 6.494.457.849 1.871.124.542 9.415.711.751
3 Dự án tăng cường năng cơ sở vật
chất trường học thuộc CTMTQG về
giáo dục đào tạo (Bộ GD&ĐT)
10.171.484.445 10.171.484.445
180
TT
Chỉ tiêu
Chương trình
Tổng số Tăng thu NSNN Tăng thu khác
Giảm KP chi
thường xuyên
Giảm KP chi
đầu tư XDCB
Quản lý qua
NSNN Xử lý khác
4 Chương trình 135-Giai đoạn II năm
2010 34.777.503.869 23.062.436.190 3.205.964.812 8.509.102.867
5 Chương trình 134 13.463.836.590 0 4.950.726.686 8.513.109.904
6 Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng 19.999.183.940 1.137.174.004 18.862.009.936
7 CTMTQG về dân số và KHHGĐ 6.156.211.945 6.009.131.925 147.080.020
8 CTMTQG về văn hóa 76.580.676.451 3.030.586.451 198.867.000 73.351.223.000
9 CT hỗ trợ thực hiện chương trình
135 ISP tại Quảng Ngãi 3.250.097.710 0 3.250.097.710
Niên độ ngân sách năm 2011 19.998.999.741 0 175.754.584 52.206.494 19.722.218.638 48.820.025 0
1 CTMTQG Nước sạch và VSMTNT
năm 2011 (Bộ NN & PTNT) 19.722.903.677 175.754.584 52.206.494 19.446.122.574 48.820.025
2 Dự án giáo dục kỹ thuật và dạy
nghề (Bộ LĐTB&XH) 276.096.064 276.096.064
Niên độ ngân sách năm 2012 7.152.618.694 14.734.670 359.903.020 1.000.000 6.776.981.004 0 0
1 CTMTQG Nước sạch và VSMTNT
năm 2011 (Bộ NN & PTNT) 7.152.618.694 14.734.670 359.903.020 1.000.000 6.776.981.004
Niên độ ngân sách năm 2013 41.977.639.594 5.506.112.170 5.281.754.886 805.843.670 7.039.860.129 1.122.943.439 22.221.125.300
1 CTMTQG Nước sạch và VSMTNT
năm 2012 (Bộ NN & PTNT) 8.275.562.133 0 359.903.020 15.734.670 6.776.981.004 1.122.943.439
2 CTMTQG về việc làm và dạy nghề
năm 2011-2012 32.936.377.120 5.367.803.954 4.921.851.866 790.109.000 52.447.000 21.804.165.300
3 CTMTQG về an toàn lao động, vệ
sinh lao động năm 2013 765.700.341 138.308.216 0 0 210.432.125 416.960.000
181
Phụ lục 02
BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Tên phép
đánh giá
Mục đích của
phép đánh giá
Phương pháp áp dụng
Phép đo, công thức và tính toán
các thành phần dữ liệu
Điểm đạt được
(thang 100)
Đối tượng
đánh giá
1. Mục tiêu 1: Đánh giá lợi ích thực tế chương trình mang lại đối với cá nhân, tổ chức thụ hưởng chương trình
Tiêu chí 1.1:
Đánh giá lợi
ích thực tế mà
chương trình
mang lại đối
với người dân
và xã hội
Đảm bảo xác định được lợi ích
thực tế mà chương trình mang
lại cho người dân và xã hội
Khảo sát trực tiếp các đối tượng
được hưởng chương trình;
phỏng vấn so sánh ảnh hưởng
của chương trình đối với đời
sống của họ
A: Mức độ thỏa mãn của người dân
về cuộc sống trước khi có chương
trình (thang điểm 10)
B: Mức độ thỏa mãn của người dân
về cuộc sống sau khi có chương
trình (thang điểm 10)
A/B ≤ ½ -> X = 100
½ X= 100-A/Bx100
A/B≥1 -> X=0
X Người dân trực
tiếp được thụ
hưởng chương
trình
Tiêu chí 1.2:
Đánh giá giá
trị gia tăng từ
việc thụ
hưởng
chương trình
Đảm bảo các giá trị gia tăng được
tăng thêm khi có chương trình
(ví dụ: Trước khi có CTMTQG
về việc làm mỗi ngày người
dân chỉ kiếm được 10.000đ sau
khi có chương trình họ đã kiếm
được 30.000đ thì giá trị gia tăng
là 20.000đ)
Khảo sát trực tiếp các đối tượng
thụ hưởng
A: Giá trị gia tăng khi có chương
trình
B: Giá trị khi không có chương trình
A/B≥1/2 -> X=100
¼≤A/B X=A/Bx100
A/B X=0
Đối tượng thụ
hưởng chương
trình
182
Tên phép
đánh giá
Mục đích của
phép đánh giá
Phương pháp áp dụng
Phép đo, công thức và tính toán
các thành phần dữ liệu
Điểm đạt được
(thang 100)
Đối tượng
đánh giá
Tiêu chí 1.3:
Đánh giá việc
duy trì, sử
dụng thường
xuyên tiện ích
các chương
trình
Đánh giá mức độ hiệu quả, tần
suất sử dụng và tính đúng mục
đích các tiện ích của chương
trình (ví dụ: CTMTQG về văn
hóa trong đó có việc xây dựng
nhà văn hóa cho các địa
phương)
Khảo sát trực tiếp tại các địa
bàn, cơ sở được thụ hưởng
chương trình
A: Tần suất sử dụng các tiện ích mới
của chương trình
B: Tần suất sử dụng các cơ sở hạ
tầng cũ khi chưa được chương trình
đầu tư
A/B≥2 -> X=100
1≤A/B X=A/Bx100-100
A/B X=0
X Địa bàn được
chương trình đầu
tư
2. Mục tiêu 2: Đánh giá cách thức, phương pháp tiếp cận với chương trình có đảm bảo dễ dàng, thuận tiện
Tiêu chí 2.1:
Đánh giá số
người biết về
chương trình
trên địa bàn
Đảm bảo người dân nắm bắt
được về các CTMTQG đầu tư
trên địa bàn
Điều tra phỏng vấn bằng phiếu
điều tra hoặc online
A: Số ý kiến trả lời biết về chương
trình
B: Tổng số phiếu phát ra
A/B≥0,75 -> X=100
0,5≤A/BX=A/Bx100
A/B X=0
X Những người
dân sống tại khu
vực chương trình
đầu tư
Tiêu chí 2.2:
Đánh giá cách
thức tiếp cận
trở thành đối
tượng chương
trình
Việc tiếp cận trở thành đối
tượng của chương trình có đúng
quy định (đảm bảo 100% các
đối tượng thuộc diện được thụ
hưởng chương trình không phải
mất một khoản chi phí nào)
Kiểm toán viên thực hiện điều
tra, phỏng vấn kết hợp xem xét
hồ sơ đối với cán bộ điều phối,
người dân
1. Đối với cán bộ quản lý (X1)
- Tất cả người dân thuộc đối tượng
của chương trình đều được thụ
hưởng: X1=100
- Một số người dân không được thụ
hưởng chương trình: X1=0
X= (X1 + X2) /2 Cán bộ điều phối
và người dân
183
Tên phép
đánh giá
Mục đích của
phép đánh giá
Phương pháp áp dụng
Phép đo, công thức và tính toán
các thành phần dữ liệu
Điểm đạt được
(thang 100)
Đối tượng
đánh giá
2. Đối với người dân (X2)
- Khảo sát 100 người ngẫu nhiên mà
trên danh sách rà soát về nguyên tắc
phải được hưởng: nếu đúng 100% ->
X2=100
- Khảo sát 100 người ngẫu nhiên mà
trên danh sách rà soát về nguyên tắc
phải được hưởng: nếu không đúng
100% -> X2=0
Tiêu chí 2.3:
Đánh giá các
quy định trở
thành đối
tượng thụ
hưởng
chương trình
Thủ tục tiếp cận có khó khăn
phức tạp và rườm rà
Kiểm toán viên kiểm tra theo
02 hướng:
1. Xem xét các quy định thực tế
chương trình về đối tượng thụ
hưởng
2. Điều tra, phỏng vấn người
dân về các quy định để trở
thành đối tượng thụ hưởng
chương trình
1. Kiểm toán viên kiểm tra (X1)
1.1. Có các quy định về đối tượng
thụ hưởng chương trình không (X11)
- Nếu có: X11=100
- Nếu không: X11=0
1.2. Kiểm toán viên đánh giá các
quy định có rườm rà không
- Nếu có: X12=0
- Nếu không: X12=100
X1=(X11+X12)/2
X Điều tra phỏng
vấn trực tiếp các
đối tượng thụ
hưởng
184
Tên phép
đánh giá
Mục đích của
phép đánh giá
Phương pháp áp dụng
Phép đo, công thức và tính toán
các thành phần dữ liệu
Điểm đạt được
(thang 100)
Đối tượng
đánh giá
2. Điều tra phỏng vấn trực tiếp các
đối tượng thụ hưởng phỏng vấn họ
xem các quy định của chương trình
có rườm rà không
A: Số người trả lời Có
B: Tổng số người điều tra
- A/B≥0,75 -> X2=0
- 0,75>A/B≥0,1 ->X=50
- A/B X=100
X= (X1+X2)/2
Tiêu chí 2.4:
Đánh giá việc
kiểm tra, rà
soát các đối
tượng thụ
hưởng
chương trình
của cơ quan
quản lý
Đảm bảo có sự rà soát, kiểm tra
bổ sung các đối tượng hay
không (loại trừ một số trường
hợp nhiều lần cấp kinh phí
không sử dụng đúng mục đích
mà vẫn tiếp tục cấp)
Kiểm toán viên kiểm tra theo
02 hướng:
1. Cán bộ quản lý, ban chỉ đạo
chương trình
2. Kiểm tra rà soát thực tế
1. Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản
lý (X1)
- Nếu có: X1=100
- Nếu không: X1=0
2. Rà soát danh sách qua các năm có
sự bớt đi, bổ sung không, tìm
nguyên nhân (X2)
- Nếu có, kiểm tra xác xuất nếu đúng
hết 100%: X2=100
- 0,5≤A/B<1: X2=30
- A/B<0,5: X2=0
X= (X1+X2)/2
185
Tên phép
đánh giá
Mục đích của
phép đánh giá
Phương pháp áp dụng
Phép đo, công thức và tính toán
các thành phần dữ liệu
Điểm đạt được
(thang 100)
Đối tượng
đánh giá
3. Mục tiêu 3: Đánh giá mức độ thỏa mãn đối với cá nhân, tổ chức thụ hưởng chương trình
Tiêu chí 3.1:
Đánh giá mức
độ hài lòng
của người thụ
hưởng đối với
kinh phí hỗ
trợ của
chương trình
Đánh giá mức độ hài lòng của
người dân đối với kinh phí hỗ
trợ cho họ
Khảo sát lấy ý kiến các hộ dân
bằng phiếu trực tiếp hoặc online
A: Số người hài lòng
B: Số người được khảo sát
X=A/Bx100
X Người dân
Tiêu chí 3.2:
Đánh giá mức
độ hài lòng
của người thụ
hưởng đối với
cách thức và
các biện pháp
hỗ trợ về mặt
kỹ thuật, điều
kiện sản
xuấtđối với
chương trình
Đánh giá mức độ hài lòng của
người dân đối với cách thức hỗ
trợ của chương trình
Khảo sát lấy ý kiến các hộ dân
bằng phiếu trực tiếp hoặc online
A: Số người hài lòng
B: Số người được khảo sát
X=A/Bx100
X Người dân
186
Tên phép
đánh giá
Mục đích của
phép đánh giá
Phương pháp áp dụng
Phép đo, công thức và tính toán
các thành phần dữ liệu
Điểm đạt được
(thang 100)
Đối tượng
đánh giá
Tiêu chí 3.3:
Đánh giá mức
độ hài lòng
của người thụ
hưởng đối với
tính khả dụng
của chương
trình
Đánh giá mức độ hài lòng của
người dân đối với tính khả dụng
của chương trình (đánh giá
chương trình có khả thi, có đảm
bảo thành công về mục tiêu
không? Ví dụ chương trình chỉ
hỗ trợ về dạy nghề không hỗ trợ
về phương tiện sản xuất)
Khảo sát lấy ý kiến các hộ dân
bằng phiếu trực tiếp hoặc online
A: Số người hài lòng
B: Số người được khảo sát
X=A/Bx100
X Người dân
Tiêu chí 3.4:
Đánh giá mức
độ hài lòng
của người thụ
hưởng đối với
hiệu năng của
các chương
trình
Đánh giá chương trình áp dụng
vào thực tế đã phù hợp và hiệu
quả chưa
Khảo sát lấy ý kiến các hộ dân
bằng phiếu trực tiếp hoặc online
A: Số người hài lòng
B: Số người được khảo sát
X=A/Bx100
X Người dân
Tiêu chí 3.5:
Đánh giá mức
độ hài lòng
của người sử
dụng đối với
tính ổn định
lâu dài của
chương trình
Đánh giá chương trình có đảm
bảo ổn định và khả thi và phát
huy tác dụng trong thời gian dài
hay không
Khảo sát lấy ý kiến các hộ dân
bằng phiếu trực tiếp hoặc online
A: Số người hài lòng
B: Số người được khảo sát
X=A/Bx100
X Người dân
187
Tên phép
đánh giá
Mục đích của
phép đánh giá
Phương pháp áp dụng
Phép đo, công thức và tính toán
các thành phần dữ liệu
Điểm đạt được
(thang 100)
Đối tượng
đánh giá
4. Mục tiêu 4: Đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng kinh phí của chương trình
Tiêu chí 4.1:
Đánh giá tính
tiết kiệm
trong việc
mua sắm, đầu
tư, chi tiêu
Đánh giá tính tiết kiệm, hiệu
quả trong việc sử dụng nguồn
kinh phí
Kiểm toán viên kiểm tra thực tế
qua các mẫu được lựa chọn
kiểm toán
A: Sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu
quả tuân thủ các quy định
B: Tổng số kinh phí được kiểm tra
A/B≥95% -> X=100
50%≤A/B<95%: X=50
A/B <50%: X=0
X Mẫu kinh phí
được lựa chọn
kiểm tra
Tiêu chí 4.2:
Đánh giá tính
đúng mục
đích trong sử
dụng kinh phí
Đánh giá tính đúng mục đích
trong việc sử dụng kinh phí
Kiểm toán viên kiểm tra thực tế
qua các mẫu được lựa chọn
kiểm toán
A: Sử dụng kinh phí đúng mục đích
tuân thủ các quy định
B: Tổng số kinh phí được kiểm tra
A/B=1 -> X=100
95%≤A/B<1: X=50
A/B <95%: X=0
X Mẫu kinh phí
được lựa chọn
kiểm tra
Tiêu chí 4.3:
Đánh giá tính
tuân thủ quy
định tài chính
trong việc chi
tiêu
Đánh giá tính tuân thủ các quy
định tài chính trong việc sử
dụng kinh phí
Kiểm toán viên kiểm tra thực tế
qua các mẫu được lựa chọn
kiểm toán
A: Sử dụng kinh phí tuân thủ các
quy định tài chính
B: Tổng số kinh phí được kiểm tra
A/B=1 -> X=100
85%≤A/B<1: X=50
A/B <85%: X=0
X Mẫu kinh phí
được lựa chọn
kiểm tra
188
Tên phép
đánh giá
Mục đích của
phép đánh giá
Phương pháp áp dụng
Phép đo, công thức và tính toán
các thành phần dữ liệu
Điểm đạt được
(thang 100)
Đối tượng
đánh giá
Tiêu chí 4.4:
Đánh giá tính
bao quát của
các quy định
tài chính hiện
hành
Đánh giá tính bao quát các quy
định tài chính trong việc quản
lý việc sử dụng kinh phí của
chương trình
Kiểm toán viên kiểm tra thực tế
qua các mẫu được lựa chọn
kiểm toán
- Nếu các quy định tài chính hiện
hành và quy định riêng của chương
trình bao quát được hết các nội dung
chi: X=100
- Nếu các quy định tài chính hiện
hành và quy định riêng của chương
trình không bao quát được hết các
nội dung chi: X=0
X Mẫu kinh phí
được lựa chọn
kiểm tra
Tiêu chí 4.5:
Đánh giá tính
đầy đủ, lôgic
trong việc xây
dựng các tiêu
chí hỗ trợ của
chương trình
Đánh giá tính đầy đủ, lôgic
trong việc xây dựng các tiêu chí
hỗ trợ của chương trình
Kiểm toán viên kiểm tra các
tiêu chí hỗ trợ đưa ra nhận xét
đánh giá
- Nếu kiểm toán viên đánh giá là đầy
đủ, loogic: X=100
- Nếu kiểm toán viên đánh giá là
không đầy đủ, loogic: X=100
X Các tiêu chí hỗ
trợ
Tiêu chí 4.6:
Đánh giá tính
phù hợp của
các tiêu chí
hỗ trợ được
xây dựng
Đánh giá tính phù hợp trong
việc xây dựng các tiêu chí hỗ
trợ của chương trình (ví dụ hỗ
trợ bình quân đầu người chứ
không theo thực tế sử dụng và
năng lực sản xuất)
Kiểm toán viên kiểm tra các
tiêu chí hỗ trợ đưa ra nhận xét
đánh giá
- Nếu kiểm toán viên đánh giá là
phù hợp: X=100
- Nếu kiểm toán viên đánh giá là
không phù hợp: X=100
X Các tiêu chí hỗ
trợ
189
Tên phép
đánh giá
Mục đích của
phép đánh giá
Phương pháp áp dụng
Phép đo, công thức và tính toán
các thành phần dữ liệu
Điểm đạt được
(thang 100)
Đối tượng
đánh giá
Tiêu chí 4.7:
Đánh giá tính
đúng đắn, phù
hợp trong
việc phân bổ
kinh phí
Đánh giá tính đúng đắn, phù
hợp trong việc phân bổ kinh phí
Kiểm toán viên kiểm tra việc
phân bổ kinh phí
- Việc phân bổ kinh phí đúng các
quy định hiện hành: X=100
- Việc phân bổ kinh phí không đúng
các quy định hiện hành: X=0
X Nguồn kinh phí
được phân bổ
5. Mục tiêu 5: Đánh giá các kết quả thực hiện CTMTQG
Tiêu chí 5.1:
Đánh giá hệ
thống văn bản
quản lý áp
dụng
Đảm bảo tính đầy đủ và khả thi
của hệ thống văn bản quản lý
của chương trình, những bất
cập của việc áp dụng hệ thống
văn bản đó trong thực tế.
Kiểm tra tính đầy đủ hệ thống
quản lý văn bản điều hành thực
hiện
A: Số văn bản còn thiếu, vướng mắc
mà không được báo cáo cấp có thẩm
quyền
- Nếu A<5: X=(5-A)x20
- Nếu A≥5: X=0
X Các văn bản
quản lý chương
trình
Tiêu chí 5.2:
Đánh giá tính
khả thi của
chương trình
so với mục
tiêu đề ra
Đánh giá mức độ khả thi của
chương trình về (tiến độ thực
hiện, sử dụng kinh phí có
đúng mục đích không, tiến độ
giải ngân có phù hợp thực tế
và xu hướng phát triển hay
không)
Kiểm toán viên dựa vào xét
đoán chuyên môn để đánh giá
A: Mức độ khả thi
- Nếu A≥90%: X=100
- Nếu 50%<A<90%: X=50
- Nếu A<50%: X=0
X Tài liệu của
chương trình;
tham khảo ý kiến
cán bộ kế toán,
kho bạc, ngân
hàng
190
Tên phép
đánh giá
Mục đích của
phép đánh giá
Phương pháp áp dụng
Phép đo, công thức và tính toán
các thành phần dữ liệu
Điểm đạt được
(thang 100)
Đối tượng
đánh giá
Tiêu chí 5.3:
Đánh giá kết
quả thực hiện
chương trình
so với mục
tiêu đề ra
Đánh giá kết quả thực hiện
chương trình có phù hợp mục
tiêu đề ra hay không
Xem xét cụ thể các mục tiêu
chương trình đề ra
X1,2,3n:n mục tiêu kiểm toán viên
đánh giá (đạt mục tiêu 100đ; đạt
mục tiêu >30% X tương ứng với số
% đạt được; đạt mục tiêu ≤ 30% thì
X=0đ) (việc đánh giá ngoài thảo
luận với đơn vị kiểm toán viên có
thể xin ý kiến của chuyên gia)
X = (X1 + X2 ++ Xn)/n
X Các mục tiêu của
chương trình
Tiêu chí 5.4:
Đánh giá tính
đồng bộ của
chương trình
Đảm bảo chương trình đồng bộ
với các chương trình khác
Xem tính đồng bộ của chương
trình được kiểm toán có phù
hợp với các chương trình khác
của Nhà nước thực hiện đầu tư
trên địa bàn không
- Đồng bộ: X=100
- Không đồng bộ: X=0
X Chương trình
được kiểm toán
và các chương
trình khác
6. Mục tiêu 6: Đánh giá hiệu năng của bộ máy quản lý
Tiêu chí 1:
Bộ máy quản
lý 1
Đảm bảo Bộ máy quản lý đáp
ứng được công tác quản lý, điều
hành chương trình
Kiểm tra qua việc thành lập các
Ban chỉ đạo chương trình
- Nếu một chương trình mà có nhiều
Ban chỉ đạo gây nên sự chồng chéo
lãng phí: X=0
- Nếu không có sự chồng chéo lãng
phí: X=100
X Bộ máy quản lý
Tiêu chí 2:
Bộ máy quản
lý 2
Đảm bảo Bộ máy quản lý thực
hiện được đầy đủ chức năng
nhiệm vụ của mình
Kiểm tra việc Bộ máy quản lý
có thực hiện đầy đủ chức năng
của mình hay không
- Nếu có xây dựng khung đánh giá
hiệu quả chương trình: X=100
- Nếu không xây dựng khung đánh
giá hiệu quả chương trình: X=0
X Hồ sơ xây dựng
khung đánh giá
191
Tên phép
đánh giá
Mục đích của
phép đánh giá
Phương pháp áp dụng
Phép đo, công thức và tính toán
các thành phần dữ liệu
Điểm đạt được
(thang 100)
Đối tượng
đánh giá
Tiêu chí 3:
Bộ máy quản
lý 3
Đảm bảo Bộ máy quản lý thực
hiện được đầy đủ chức năng
nhiệm vụ của mình
Kiểm tra việc Bộ máy quản lý
có thực hiện đầy đủ chức năng
của mình hay không
- Việc giao kế hoạch và phân bổ vốn
có gắn liền với kết quả đầu ra:
X=100
- Việc giao kế hoạch và phân bổ vốn
không gắn liền với kết quả đầu ra:
X=0
X Hồ sơ lập và giao
kế hoạch vốn
Tiêu chí 4:
Bộ máy quản
lý 4
Đảm bảo Bộ máy quản lý thực
hiện được đầy đủ chức năng
nhiệm vụ của mình
Kiểm tra việc Bộ máy quản lý
có thực hiện đầy đủ chức năng
của mình hay không
- Có mối quy định ràng buộc pháp lý
giữa những đề xuất của địa phương
và thực tế kết quả thực hiện chương
trình: X=100
- Không có mối quy định ràng buộc
pháp lý giữa những đề xuất của địa
phương và thực tế kết quả thực hiện
chương trình: X=0
X Hồ sơ đề xuất
chương trình của
các địa phương
và các quy định
pháp lý của
chương trình
192
Phụ lục 03
MẪU CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
TT Câu hỏi Có Không Ghi chú
A Công tác quản lý điều hành
1 Ban quản lý Chương trình có cập nhật về cơ cấu tổ chức
cho các thành viên được biết không
2 Quyền hạn và trách nhiệm có được phân chia rõ ràng cho
từng bộ phận bằng văn bản không
3 Trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận phối hợp
thực hiện có bị trùng lắp không
4 Chương trình có tổ chức cập nhật, phổ biến kiến thức đối
với các bộ phận thực hiện không
5 Bộ phận quản lý và bộ phận kế toán có lý lịch, kiến thức,
chuyên môn và năng lực phù hợp nhiệm vụ của họ không
6 Ban chủ nhiệm chương trình có đánh giá cao vai trò của
công tác giám sát, thanh, kiểm tra không
7 Có những cuộc họp định kỳ để thiết lập những chính
sách, xác định mục tiêu mới và xem xét đánh
giá lại hoạt động của chương trình không
8 Các cuộc họp có được ghi chép và lưu trữ, ký xác nhận
đầy đủ không
9 Ban quản lý chương trình có được thông báo, thông qua
tất cả các công văn gửi đi không
10 Ban quản lý chương trình có nhận được các ý kiến phản
hồi từ đơn vị cơ sở? Việc trả lời ý kiến có đảm bảo kịp
thời không?
11 Ban quản lý chương trình có được cung cấp đầy đủ thông
tin và thực hiện giám sát kịp thời đối với
việc thực hiện tại các đơn vị cơ sở hay không?
12 Việc báo cáo kết quả thực hiện chương trình từ các đơn vị
lên có được Ban quản lý chương trình tổ chức xem xét
đánh giá cụ thể không? Có hành động phù hợp nào được
thực hiện sau đó không?
193
TT Câu hỏi Có Không Ghi chú
13 Việc thực hiện chương trình có xảy ra tình trạng biến
động nhân sự tại vị trí cấp cao không?
14 Có sự phân chia rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm đêc
hức năng điều hành và giải quyết công việc được thực
hiện theo mục tiêu của chương trình
15 Chương trình có sự khen thưởng và kỷ luật rõ ràng đối
với các hành vi hay không
B Tài chính kế toán
16 Các chính sách và thủ tục nào đã được xây dựng (quy
trình mua hàng, thanh toán, quản lý tài sản)
17 Có văn bản hướng dẫn riêng về việc thực hiện chế độ tài
chính cho chương trình không
18 Việc xét duyệt quyết toán tại các đơn vị thực hiện có chỉ
ra nhiều sai sót hay không?
19 Chương trình có ban hành quy trình mua sắm hàng hóa và
quy trình thanh toán hay không?
20 Chương trình có sử dụng phần mềm kế toán để thực hiện
không? Nếu có phần mềm gì? Phần mềm có thường
xuyên được cập nhật không
21 Nguồn thu chính của chương trình là gì Quy trình để có
được nguồn ngân sách thực hiện chương trình là như
thế nào?
22 Việc thực hiện ghi chép và vảo sổ các nguồn thu từ
chương trình được thực hiện như thế nào
23 Các khoản chi chính của chương trình là gì? Việc phê
duyệt được thực hiện ra sao?
24 Việc thay đổi các nhiệm vụ chi có được phê duyệt bởi cấp
có thẩm quyền không?
25 Các chứng từ, tài liệu kế toán có được ghi chép đầy đủ và
phục vụ cho công tác thanh kiểm tra không
26 Chương trình có tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi lần
thanh, kiểm tra không? Các kiến nghị được thực hiện ở
mức độ nào?
194
Phụ lục 04
XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU
ĐỐI VỚI BÁO CÁO QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
1. Xác định mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo quyết toán
Giả sử Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
năm 2011 chỉ tiêu trên báo cáo quyết toán như sau:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Số tiền
Số kinh phí đề nghị quyết toán 522
Giả sử kết quả đánh giá rủi ro đối với tổng thể báo cáo quyết toán là cao, do đó tỷ lệ xác
định mức trọng yếu được lựa chọn ở mức thấp trong khung hướng dẫn 1% - 2%, ví dụ
tỷ lệ lựa chọn là 1%.
Mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính được xác định là:
1% x 522 tỷ đồng = 5,22 tỷ đồng
2. Ví dụ xác định mức trọng yếu đối với nhóm giao dịch, số dư tài khoản
Chỉ tiêu kinh phí chi lắp đặt đường ống dẫn nước của chương trình MTQG nước sạch
là 360 tỷ đồng. Giả sử kết quả đánh giá rủi ro và phân tích nhu cầu của người sử dụng
thông tin cho thấy, sai sót đối với chỉ tiêu chi phí lắp đặt đường ống dẫn nước ở mức
1% x 360 tỷ đồng = 3,6 tỷ đồng (thấp hơn mức trọng yếu 5,22 tỷ đồng đối với tổng thể
báo cáo quyết toán) có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin. Khi
đó, mức trọng yếu đối với khoản mục chi phí lắp đặt đường ống dẫn nước của Công ty
A được xác định là 3,6 tỷ đồng.
3. Ví dụ xác định mức trọng yếu thực hiện
Giả sử kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đối với cơ sở dẫn liệu quyền và nghĩa vụ
của khoản mục mua sắm thiết bị phục vụ công tác quản lý, khi đó mức trọng yếu thực hiện
được xác định ở mức cao (65%) trong Khung tỷ lệ 50% - 65%: 65% x Mức trọng yếu đối
với tổng thể báo cáo quyết toán = 65% x 5,22 tỷ đồng = 3,39 tỷ đồng.
Giả sử kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đối với cơ sở dẫn liệu đo lường và tính
giá của khoản mục mua sắm thiết bị phục vụ công tác quản lý, khi đó mức trọng yếu thực
hiện được xác định ở mức thấp (50%) trong Khung tỷ lệ 50% - 65%: 50% x Mức trọng
yếu đối với tổng thể báo cáo quyết toán = 50% x 5,22 tỷ đồng = 2,61 tỷ đồng.
4. Ví dụ xác định ngưỡng sai sót không đáng kể
Với mức trọng yếu tổng thể được xác định là 5,22 tỷ đồng và tỷ lệ xác định ngưỡng sai
sót không đáng kể là 3%, ngưỡng sai sót không đáng kể được xác định bằng: 3% x 5,22
tỷ đồng = 0,16 tỷ đồng.
195
Phụ lục 05
ĐOÀN KTNN
CTMTQG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN
Mục tiêu, nội
dung kiểm toán Thủ tục kiểm toán
Người
thực hiện
Thời gian
thực hiện
Nội dung 1: Kiểm toán tài chính
Nội dung 2: Kiểm toán hoạt động
Mục tiêu 1:.....
Tiêu chí 1.1:......... 1. Đánh giá
-.
-
2. Phỏng vấn
- Câu hỏi đối với: Mẫu 1.1.1
- Câu hỏi đối với.: Mẫu 1.1.2
3. Phỏng vấn. (Danh sách cơ sở
được thực hiện phỏng vấn- Mẫu 1.1.3; Mẫu
câu hỏi phỏng vấn 1.1.4)
Từ-.
Tiêu chí 1.2:......... 1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra thực tế:
- Sử dụng mẫu kiểm tra đã được thiết kế (Mẫu
1.2.2.1 đến 1.2.2.13)
- Sử dụng ý kiến chuyên gia (Mẫu 1.2.3)
- Lập biên bản làm việc (Mẫu 1.2.4)
3. Quan sát tại.
- Thực hiện quan sát độc lập tại
Từ-
Mục tiêu 2:.........................
Trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi Chương trình kiểm toán phải được sự đồng ý bằng
văn bản của Trưởng Đoàn/Lãnh đạo KTNN theo quy định hiện hành của Kiểm toán Nhà nước./.
........., ngày tháng....năm....
TRƯỞNG ĐOÀN KIỂM TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTVNN)
Phê duyệt của Trưởng Đoàn kiểm toán (nếu có)
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
Nơi nhận:
- Vụ trưởng;
- Trưởng đoàn kiểm toán;
- Đoàn/Tổ kiểm toán;
- Lưu: HSKT.
........., ngày tháng....năm....
TRƯỞNG ĐOÀN KIỂM TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTVNN)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_hoan_thien_noi_dung_quy_trinh_kiem_toan_chuong_trinh.pdf