Luận án Huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn là vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và của Tuyên Quang nói riêng. Với mục tiêu nghiên cứu đặt ra là hệ thống hóa và làm rõ về mặt lý luận cũng như hoàn thiện các giải pháp huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn để áp dụng vào thực tiễn. Luận án đã giải quyết được những nội dung cơ bản sau: Một là, Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về giao thông nông thôn, nguồn lực tài chính và việc huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn. Hai là, Trình bày kinh nghiệm huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn của quốc tế và một số địa phương ở Việt Nam. Rút ra bài học có ý nghĩa với tỉnh Tuyên Quang. Ba là, Luận án đã khái quát được thực trạng giao thông nông thôn ở tỉnh Tuyên Quang. Đi sâu phân tích thực trạng huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn của tỉnh Tuyên Quang trong những năm qua trên cả ba nguồn hình thành: Từ NSNN, từ cộng đồng và từ doanh nghiệp. Qua đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Bốn là, trên cơ sở trình bày quy hoạch phát triển giao thông nông thôn và quan điểm huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn của tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 và năm 2030, luận án đã đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ NSNN, giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ cộng đồng, giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ doanh nghiệp, giải pháp tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát và theo dõi đánh giá việc huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn và giải173 pháp khác. Ngoài ra, còn nêu lên các kiến nghị để thực hiện tốt các giải pháp đã đề xuất. Phát triển giao thông nông thôn và huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn là vấn đề vừa rộng, vừa phức tạp. Song, với phạm vi và nội dung của một luận án. Tác giả hy vọng góp một phần đáng kể vào việc hoàn thiện các giải pháp huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong những năm tới. Trong khuôn khổ nghiên cứu của một luận án, khó tránh khỏi những khiếm khuyết về mặt nội dung, về phương pháp tiếp cận và xử lý một vấn đề cụ thể nào đó. Tác giả mong nhận được những đánh giá, góp ý của các nhà khoa học, thầy cô giáo và những người quan tâm để bản luận án được hoàn chỉnh hơn.

pdf214 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 597 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ào việc hoàn thiện các giải pháp huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong những năm tới. Trong khuôn khổ nghiên cứu của một luận án, khó tránh khỏi những khiếm khuyết về mặt nội dung, về phương pháp tiếp cận và xử lý một vấn đề cụ thể nào đó. Tác giả mong nhận được những đánh giá, góp ý của các nhà khoa học, thầy cô giáo và những người quan tâm để bản luận án được hoàn chỉnh hơn. i DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN I. Danh mục các bài báo 1. Dìu Đức Hà (2012), “Phát triển giao thông nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc - Những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 16, tháng 08/2012, tr.27-28; 2. Dìu Đức Hà (2012), “Huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn ở các tỉnh miền núi phía Bắc”, Tạp chí Tài chính, số 8(574), tháng 08/2012, tr.47-48; 3. Dìu Đức Hà (2015), “Bài học từ huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn ở một số nước”, Tạp chí Tài chính, số (623), tháng 12/2015, tr.56-58; 4. Dìu Đức Hà (2016), “Huy động tài chính phát triển giao thông nông thôn tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 03, tháng 02/2016, tr.80-82. 5. Dìu Đức Hà (2017), “Về nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước cho phát triển giao thông nông thôn tỉnh Tuyên Quang”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 05, tháng 02/2017, tr.59-61. II. Danh mục công trình NCKH TT Tên đề tài Năm Cấp Chủ nhiệm đề tài Cấp độ tham gia 1 Quản lý nhà nước đối với thị trường bất động sản ở Việt Nam 2012 Khoa Dìu Đức Hà Chủ nhiệm đề tài 2 Khảo sát thực tế tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam 2013 Khoa Dìu Đức Hà Chủ nhiệm đề tài 3 Cơ chế, chính sách đẩy mạnh áp dụng mô hình hợp tác Công - Tư (PPP - Public Private Partnership) trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng ở Việt Nam 2015 Bộ PGS.TS Trần Xuân Hải Thành viên ii DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt: 1. Nhữ Trọng Bách (2011), Huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính; 2. Nguyễn Trọng Bằng (2010), Nghiên cứu tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư cơ bản cho phát triển nông nghiệp, nông thôn Thành phố Thái Nguyên, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Đại học Thái Nguyên; 3. Vũ Đức Bảo (2013), Hà Nội thu hút vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng: Đột phá từ hình thức hợp tác công - tư, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán; 4. Vũ Đức Bảo (2013), Nâng cao hiệu quả đầu tư công cho nông nghiệp và nông thôn ở Hà Nội, Tạp chí Kinh tế và phát triển; 5. Bộ Giao thông vận tải (2011), Quyết định số: 1509/QĐ-BGTVT về việc phê duyệt chiến lược phát triển giao thông nông thôn việt nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; 6. Bộ Giao thông vận tải (2011), Quyết định số: 2539/QĐ-BGTVT về việc phê duyệt dự án đầu tư phần vốn bổ sung dự án giao thông nông thôn 3; 7. Bộ Giao thông vận tải (2013), Quyết định số: 2539/QĐ-BGTVT về việc phê duyệt đề án huy động các nguồn lực đột phá để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; 8. Bộ Giao thông vận tải (2014), Quyết định số: 4927/QĐ-BGTVT về việc ban hành “hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020”; 9. Bộ Giao thông vận tải (2014), Thông tư số: 20/2014/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 52/2013/TT-BGTVT quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ; 10. Bộ Giao thông vận tải (2014), Thông tư số: 32/2014/TT-BGTVT hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn; iii 11. Bộ Giao thông vận tải (2014), Thông tư số: 52/2013/TT-BGTVT quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ; 12. Bộ Giao thông vận tải (2014), Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn; 13. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn - Kế hoạch & Đầu tư - Tài chính (2011), Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ; 14. Bộ Tài chính (2002), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Luật ngân sách nhà nước, Thông tin Tài chính số 9, Hà Nội; 15. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số: 46/2004/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính dự án đa dạng hóa thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên Quang; 16. Chính phủ (2001), Nghị định 17/2001/NĐ- CP về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, Hà Nội. 17. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; 18. Chính Phủ (2008), Quyết định số 100/2008/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020; 19. Chính phủ (2008); Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về việc ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; 20. Chính phủ (2010), Nghị định số 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng; 21. Chính phủ (2010), Nghị định số 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; iv 22. Chính phủ (2013), Nghị định số 100/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP; 23. Chính phủ (2013), Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng; 24. Chính phủ (2015), Nghị định số 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư; 25. Chính Phủ (2015), Quyết định số 2426/QĐ-TTg về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025; 26. Cục thống kê tỉnh Tuyên Quang (2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội; 27. Nguyễn Văn Dần, Đỗ Thị Thục (2013), Giáo trình Kinh tế công cộng, Học viện Tài chính; 28. Nguyễn Tiến Dĩnh (2003), Hoàn thiện các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; 29. Đại từ điển Tiếng Việt (1998), Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin, TP Hồ Chí Minh. 30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/08/2008 của BCHTW khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội; 31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội; 32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 16/01/2012, Hội nghị lần thứ 4 BCHTW khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, Hà Nội; v 33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội; 34. Bùi Tiến Hanh, Phạm Thị Hoàng Phương (2016), Giáo trình Quản lý Tài chính công, Học viện Tài chính; 35. Nguyễn Hồ Phi Hà (2011), Huy động nguồn lực tài chính nhằm phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính; 36. Nguyễn Minh Hằng (2003), Một số vấn đề về hiện đại hóa nông nghiệp Trung Quốc, Trung tâm nghiên cứu Trung Quốc, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; 37. Học viện Tài chính (2002), Quản lý Tài chính Nhà nước, Hà Nội. 38. Học viện Tài chính (2007), Lý thuyết Tài chính, Nxb Tài chính, Hà Nội. 39. Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2010), Nghị quyết số 08/2010/NQ-HĐND Về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2011 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015; 40. Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2010), Nghị quyết số 07/2010/NQ-HĐND về việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; 41. Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2010), Nghị quyết số 22/2010/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách bê tông hóa đường giao thông nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn Tỉnh Tuyên Quang; vi 42. Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2012), Nghị quyết số 07/2012/NQ-HĐND Về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 08/2010/NQ-HĐND về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2011 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015; 43. Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2016), Nghị quyết số 03/2016/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao thông nội đồng, xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố gắn với sân thể thao, khuôn viên và một số công trình hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2016 - 2020. 44. Joseph E.Stiglitz (1995), Kinh tế học công cộng, (Nguyễn Thị Hiên, Lê Ngọc Hùng, Nguyễn Văn Hưởng dịch), Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 45. Bùi Văn Khánh (2010), Huy động nguồn lực tài chính xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hoà Bình, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính; 46. Phạm Văn Liên (2004), Các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội; 47. Nhà xuất bản Tài chính (1996), Kinh tế các nguồn lực tài chính, Hà Nội; 48. Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân (2012), Kinh tế công cộng, Hà Nội; 49. Nguyễn Thanh Nuôi (1996), Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế địa phương bằng tín dụng Nhà nước, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội; vii 50. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11; 51. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12; 52. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đất đai số 45/2014/QH13. 53. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13. 54. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13; 55. Đặng Kim Sơn - Phan Sỹ Hiếu (2001), Phát triển nông thôn bằng phong trào nông thôn mới (Saemaul Undong) ở Hàn Quốc, Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, Hà Nội. 56. Dương Văn Thái (2014), Huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính; 57. Trần Đức Thắng (2011), Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính; 58. Đặng Trung Thành (2012), Nghiên cứu phát triển bền vững cơ sở hạ tầng giao thông vùng đồng bằng sông Cửu Long, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học GTVT; 59. Lê Sỹ Thọ (2015), Huy động vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Hà Nội - Giải pháp từ các nguồn vốn đặc thù, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, 6/2015, tr.66-68; 60. Lê Sỹ Thọ (2016), Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính; 61. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Hà Nội; viii 62. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; 63. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số: 800/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2015; 64. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số: 695/QĐ-TTg về việc sửa đổi nguyên tắc, cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; 65. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số: 355/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; 66. Tỉnh ủy Tuyên Quang (2011), Nghị quyết số 27-NQ/TU về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; 67. Tỉnh ủy Tuyên Quang (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020; 68. Trường Đại học Tài chính - Kế toán Hà Nội (1999), Bài giảng môn Nguồn lực Tài chính, Hà Nội; 69. UBND tỉnh Tuyên Quang (2004), Quyết định số: 70/QĐ-UB về việc quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020; 70. UBND tỉnh Tuyên Quang (2008), Quyết định số: 700/QĐ-UBND về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông Tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020; 71. UBND tỉnh Tuyên Quang (2010), Quyết định số: 15/2010/QĐ-UBND về việc ban hành quy định về quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; ix 72. UBND tỉnh Tuyên Quang (2010), Quyết định số: 23/2010/QĐ-UBND về việc ban hành quy định thực hiện một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; 73. UBND tỉnh Tuyên Quang (2011), Đề án Bê tông hóa đường giao thông nông thôn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015; 74. UBND tỉnh Tuyên Quang (2012), Quyết định số 70/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2030; 75. UBND tỉnh Tuyên Quang (2014), Báo cáo tổng kết thực hiện Đề án "Bê tông hóa đường giao thông nông thôn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011- 2015”; 76. UBND tỉnh Tuyên Quang (2015), Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND về việc phân công trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn và đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Tài liệu tiếng Anh: 77. Amador hidalgo, Francisco, Nguyen Xuan Thao (2010), Bases for territory - based rural development in the central highlands, Agricultural Publishing house, Ho Chi Minh city, Viet Nam; 78. Asian Development Bank (2008), Public - Private - Partnership Hand book; 79. Cesar Calderon and Luis Serven (2004), The Effects of Infrastructure Development on Growth and Income Distribution; 80. Gregory Brock, Vicente German - Soto (2012), Growth in the industrial area of Mexico: Due to problems of human resources and infrastructure?; 81. Gua Huancheng, Ren Guozhu, Lu Mingwei (2007), Countryside of China, China Intercontinental Press, Beijing; x 82. Pawan Kumar (2006), Rural Infrastructure in India New thrust areas, e- magazine mycoordinates.com; 83. Researve Bank of India (RBI) (2010), Infrastructure Financing - Global Pattern and the Indian Experience; 84. Robert Fishbein (2001), Rural Infrastructure in Africa: Policy Direction, AFR Infrastructure Family, The World Bank; 85. Sahat M.Pasaribu (2005), Rural Development in Thailand: OTOP Program for Poverty Alleviation, Indonesian Center for Agriculture Socioeconomic and Policy Studies, Indonesia; 86. Shin’ichi Shigetomi (1998), Cooperation and community in rural Thailand, Institute of developing economies, Tokyo; 87. Solon Barraclough, K. Ghimire, H. Meliczek (1997), Rural development and the environment, United Nations Research Institute for Social Development, Switzerland; 88. Sooyoung Park (2009), “Analysis of “Saemaul Undong” A Korean Rural Development Programme in the 1970”, Asia-Paciffic Development Journal, 16 (2); 89. Stiglitz, Joseph E (2000), Economics Of the Public Sector. Third Edition, WW Norton & Company, NewYork/London. 90. World Bank (June 2000), “Private Solutions for infrastructure: Opportunities for Viet Nam”, USA. xi PHỤ LỤC Phụ lục số 01 BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT Phần 1: GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH KHẢO SÁT 1.1. Sự cần thiết của chương trình khảo sát Trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến luận án, tác giả nhận thấy rất thiếu số liệu thứ cấp làm minh chứng nên cần thực hiện chương trình khảo sát để có số liệu sơ cấp làm cơ sở phân tích đánh giá thực trạng huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. 1.2. Mục đích của chương trình khảo sát - Thiết lập thêm hệ thống thông tin, số liệu phục vụ cho đề tài. Đó là hệ thống thông tin, số liệu sơ cấp. Hệ thống này kết hợp với hệ thống thông tin, số liệu thứ cấp (thu nhận được từ các sở, ban, ngành, phòng ban cấp huyện và UBND xã ở tỉnh Tuyên Quang) giúp cho việc đánh giá một cách toàn diện và sát thực về vấn đề nghiên cứu. - Tăng tính thực tiễn và thuyết phục của các kết luận, đánh giá, các kết quả nghiên cứu. Các kết quả thu được từ việc điều tra, khảo sát sẽ được sử dụng kết hợp với các số liệu thứ cấp để minh chứng và làm gia tăng tính thực tiễn, thuyết phục cho các nhận định, đánh giá của mình. 1.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát 1.3.1. Đối tượng khảo sát - Cán bộ liên quan đến việc quản lý chương trình phát triển giao thông nông thôn từ các sở, ban ngành như: Sở Tài chính, Sở GTVT, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư; từ Phòng Kinh tế hạ tầng các huyện Yên Sơn và Na Hang và một số xã trong tỉnh. Việc điều tra, khảo sát thông tin xii từ các đối tượng này sẽ giúp có được những đánh giá về quan điểm, nhận thức của cán bộ và tình hình huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh. - Các hộ gia đình: Việc điều tra, khảo sát đối tượng này sẽ cung cấp thông tin về nhận thức của người dân, của các hộ gia đình về phát triển giao thông nông thôn, đánh giá mức độ tham gia của người dân vào phát triển giao thông nông thôn ở cơ sở. 1.3.2. Phạm vi khảo sát - Ở cấp tỉnh: Các Sở Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. - Ở cấp huyện: Mẫu khảo sát được lựa chọn là hai huyện Na Hang và Yên Sơn. Trong đó huyện Yên Sơn là huyện thực hiện phát triển giao thông nông thôn khá nhất tỉnh và huyện Na Hang là huyện thực hiện phát triển giao thông nông thôn thấp nhất tỉnh với ý đồ đối chứng. 1.4. Phương pháp thực hiện khảo sát Trong tháng 9 và tháng 10 năm 2016, hoạt động khảo sát được thực hiện tại tỉnh Tuyên Quang. Các phương pháp đã được tác giả sử dụng khi nghiên cứu đề tài này bao gồm phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn qua điện thoại ở 4 Sở là Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Phòng Kinh tế Hạ tầng hai huyện Yên Sơn và Na Hang, phát phiếu điều tra (bảng hỏi thiết kế sẵn); thảo luận nhóm và phỏng vấn bán cấu trúc. Tại Yên Sơn, đề tài chọn hai xã có kết quả huy động NLTC phát triển GTNT tốt nhất là xã Mỹ Bằng và xã Hoàng Khai. Tại Na Hang, đề tài chọn hai xã có kết quả huy động NLTC phát triển GTNT thấp nhất là xã Khau Tinh và xã Sinh Long. Tại các xã này, mỗi xã có tổng cộng 200 phiếu điều tra được phát tới người dân. Tổng số cả bốn xã có 800 phiếu điều tra. Một số thảo luận nhóm xiii với người dân và phỏng vấn bán cấu trúc (cả với người dân và cán bộ xã/thôn). Kết quả được tập hợp và xử lý trên máy tính. Phần 2: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ TỪ KẾT QUẢ KHẢO SÁT 2.1. Về tiêu chí ưu tiên lựa chọn công trình đường GTNT để đầu tư xây dựng: - Kết quả khảo sát cho thấy chính quyền xã đã công khai tiêu chí lựa chọn công trình GTNT cho nhân dân trong xã (thôn) biết để lấy ý kiến. Tuy nhiên có tới 18,5% số phiếu lựa chọn ở huyện Yên Sơn và 42,25% số phiếu ở huyện Na Hang cho rằng chính quyền không làm theo lựa chọn của người dân mà tự ra quyết định lựa chọn công trình để đầu tư. Hoạt động lựa chọn công trình GTNT để đầu tư của chính quyền xã Nội dung Kết quả tại Yên Sơn Kết quả tại Na Hang Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Công khai tiêu chí lựa chọn công trình GTNT cho nhân dân trong xã (thôn) biết để lấy ý kiến nhưng không làm theo, chính quyền tự quyết định 74/400 18,50 169/400 42,25 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát - Nhiều ý kiến cho rằng tiêu chí lựa chọn công trình GTNT của chính quyền đưa ra chưa phù hợp. Kết quả khảo sát cho thấy có tới 42,75% số phiếu lựa chọn ở Na Hang và 21,5% ở Yên Sơn đưa ra nhận định này. Nhận định của người dân về tiêu chí lựa chọn công trình GTNT để đầu tư Nhận định Kết quả tại Yên Sơn Kết quả tại Na Hang Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Chưa phù hợp 86/400 21,5 171/400 42,75 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát Quá trình phỏng vấn bán cấu trúc cho thấy, lý do người dân đưa ra xiv nhận định như vậy là do tiêu chí đưa ra chủ yếu tập trung cho các xã sắp đạt chuẩn nông thôn mới, trong khi còn nhiều xã khó khăn hơn về mọi mặt, nhất là điều kiện đi lại. Do đường GTNT những xã này xuống cấp nghiêm trọng, là đường đất hoặc thậm chí có nơi không có đường, chỉ là lối mòn lại không được đầu tư. 2.2. Hoạt động công khai kế hoạch đầu tư Kết quả khảo sát cho thấy, 100% số phiếu ở Yên Sơn và 84,75% số phiếu ở Na Hang cho biết chính quyền cơ sở ở Tuyên Quang thực hiện tổ chức họp thôn (xóm) để thông báo và công khai kế hoạch xây dựng đường GTNT tới người dân. Hoạt động thông báo kế hoạch xây dựng đường GTNT của chính quyền xã tới người dân Nội dung Kết quả tại Yên Sơn Kết quả tại Na Hang Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Tổ chức họp dân cư thôn (xóm) để thông báo kế hoạch xây dựng đường GTNT 400/400 100 339/400 84,75 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát 2.3. Nhận định về các khoản đóng góp của cộng đồng dân cư - Tổng hợp kết quả khảo sát ở hai huyện cho thấy, chính quyền địa phương đều quan tâm và sử dụng kết hợp nhiều cách thức khác nhau để thuyết phục, tuyên truyền tới người dân nhằm huy động nguồn lực tài chính từ cộng đồng dân cư cho phát triển GTNT. Có tới 92,75% số phiếu ở Yên Sơn và 84,25% số phiếu ở Na Hang cho rằng chính quyền địa phương sẽ tổ chức họp dân cư thôn (xóm) để vận động, giải thích khi có một công trình GTNT được xây dựng. Cách thức đến tận nhà người dân để vận động giải thích được sử dụng nhiều hơn ở Na Hang với 281 phiếu lựa chọn tương ứng với 70,25% trong khi ở Yên Sơn là 264 phiếu lựa chọn tương ứng với 66%. xv Hoạt động thuyết phục của chính quyền xã khi cần huy động đóng góp của nhân dân làm đường GTNT Nội dung Kết quả tại Yên Sơn Kết quả tại Na Hang Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Tổ chức họp dân cư thôn (xóm) để vận động, giải thích 371/400 92,75 337/400 84,25 Cử người đến tận nhà Ông (Bà) để vận động, giải thích 264/400 66 281/400 70,25 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát - Song song với cách thức động viên, thuyết phục, chính quyền cơ sở ở Tuyên Quang cũng thực hiện cách thức động viên bắt buộc để huy động đóng góp của cộng đồng dân cư để làm đường GTNT. Kết quả khảo sát cho thấy, cách thức động viên bắt buộc được chính quyền xã sử dụng để huy động đóng góp của cộng đồng dân cư với tỷ lệ 1,25% số phiếu lựa chọn ở Yên Sơn và 4,25% số phiếu lựa chọn ở Na Hang. Cách thức thực hiện của chính quyền xã là phân bổ theo đầu hộ gia đình. Mỗi hộ chịu trách nhiệm đóng góp vật liệu, nhân công để làm một đoạn đường. Biện pháp hành chính của chính quyền xã khi cần huy động đóng góp của cộng đồng dân cư làm đường GTNT Nội dung Kết quả tại Yên Sơn Kết quả tại Na Hang Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Ra thông báo bắt buộc Ông (Bà) phải đóng góp 5/400 1,25 17/400 4,25 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát - Tuy chính quyền địa phương đều chú trọng tới biện pháp tuyên truyền vận động, giải thích trong huy động nguồn lực tài chính từ cộng đồng dân cư cho phát triển GTNT, nhưng việc thực hiện trên thực tế chưa được tốt. Kết quả khảo sát tại huyện Na Hang cho thấy có tới 33,75% số phiếu lựa chọn xvi khẳng định họ không sẵn sàng đóng góp hoặc còn tùy vào mức đóng góp. Chỉ có 44,5% số phiếu cho là sẵn sàng đóng góp để làm đường GTNT. Kết quả thực hiện ở Yên Sơn có phần khả quan hơn với 71,25 % số phiếu lựa chọn khẳng định họ sẵn sàng đóng góp và chỉ có 25,75% cho rằng còn tùy vào mức đóng góp hoặc không sẵn sàng đóng góp chỉ chiếm 3% trong tổng số phiếu được hỏi. Nhận định của người dân về mức độ sẵn sàng đóng góp của cộng đồng để làm đường GTNT Nội dung Kết quả tại Yên Sơn Kết quả tại Na Hang Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Sẵn sàng đóng góp 285/400 71,25 178/400 44,5 Còn tùy 103/400 25,75 87/400 21,75 Không sẵn sàng đóng góp 12/400 3 135/400 33,75 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát - Kết quả khảo sát cũng chỉ ra nguyên nhân của việc không sẵn sàng đóng góp có sự khác nhau ở hai huyện. Nguyên nhân người dân không sẵn sàng đóng góp làm đường GTNT Nội dung Kết quả tại Yên Sơn Kết quả tại Na Hang Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Do nghèo 75/115 65,22 183/222 82,43 Do không tin tưởng vào việc xây dựng GTNT 17/115 14,78 21/222 9,46 Do sợ tham nhũng 12/115 10,43 13/222 5,86 Lý do khác 11/115 9,57 5/222 2,25 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát Ở Na Hang thì nguyên nhân chủ yếu là do nghèo, chiếm 82,43% số phiếu, do không tin tưởng vào việc xây dựng GTNT chiếm 9,46 % số phiếu, do sợ tham nhũng chiếm 5,86% số phiếu và lý do khác chiếm 2,25% số phiếu trong tổng số phiếu lựa chọn phương án không sẵn sàng đóng góp. Ở Yên Sơn xvii thì nguyên nhân chủ yếu vẫn là do nghèo, nhưng chỉ chiếm 65,22% số phiếu, do không tin tưởng vào việc xây dựng GTNT chiếm 14,78% số phiếu, do sợ tham nhũng chiếm 10,43% số phiếu và lý do khác chiếm 9,57% số phiếu trong tổng số phiếu lựa chọn phương án còn tùy và phương án không sẵn sàng đóng góp. 2.4. Sự tham gia của người dân Sự tham gia của người dân vào xây dựng GTNT Nội dung Kết quả tại Yên Sơn Kết quả tại Na Hang Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Tham gia đóng góp ý kiến vào phương án xây dựng đường GTNT 172/400 43,00 113/400 28,25 Tham gia thành lập Ban giám sát cộng đồng 133/400 33,25 65/400 16,25 Tham gia giám sát thi công các công trình GTNT trên địa bàn xã 151/400 37,75 55/400 13,75 Tham gia nghiệm thu các công trình GTNT trên địa bàn xã 58/400 14,50 47/400 11,75 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát Chính quyền cơ sở của Tuyên Quang đã quan tâm đến việc khuyến khích sự tham gia của người dân vào các hoạt động xây dựng đường GTNT. Tuy nhiên, hoạt động này trên thực tế việc triển khai vẫn còn chưa sâu rộng. Hoạt động đóng góp ý kiến vào phương án xây dựng đường GTNT có 28,25% số người được hỏi ở Na Hang và 43% ở Yên Sơn cho rằng đã tham gia đóng góp. Quá trình thành lập Ban giám sát cộng đồng thì chỉ có 16,25% số người được hỏi ở Na Hang cho rằng có tham gia và ở Yên Sơn có tỷ lệ cao hơn, chiếm 33,25%. Hoạt động giám sát thi công và nghiệm thu các công trình GTNT trên địa bàn xã chỉ có tương ứng 13,75 và 11,75% số người được hỏi ở Na Hang và 37,75 và 14,5% số người được hỏi ở Yên Sơn cho rằng đã tham gia. xviii 2.5. Hình thức đóng góp của người dân Hình thức đóng góp của người dân vào xây dựng GTNT Nội dung Kết quả tại Yên Sơn Kết quả tại Na Hang Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Đóng góp bằng tiền 388/400 97,00 267/400 66,75 Đóng góp ngày công lao động 397/400 99,25 386/400 96,50 Hiến đất làm đường 63/400 15,75 74/400 18,50 Đóng góp bằng vật liệu (cát, đá, sỏi) 329/400 82,25 178/400 44,50 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát Hình thức đóng góp của người dân Tuyên Quang làm đường giao thông nông thôn chủ yếu là bằng ngày công lao động, chiếm tới 99,25% số phiếu ở Yên Sơn và 96,5% số phiếu ở Na Hang lựa chọn đã tham gia đóng góp. Đóng góp bằng tiền có tỷ lệ phiếu lựa chọn ở Yên Sơn là 97% và ở Na Hang lại thấp hơn rất nhiều, chỉ có 66,75 số phiếu lựa chọn. Số phiếu lựa chọn đã tham gia hiến đất làm đường có tỷ lệ gần tương đương nhau ở hai huyện, với 15,75% ở Yên Sơn và 18,5% ở Na Hang. Hình thức đóng góp bằng vật liệu xây dựng như cát, đá, sỏi để làm đường GTNT có sự khác nhau khá rõ ở hai huyện. Trong khi tỷ lệ này ở Yên Sơn rất cao, tới 82,25% thì ở Na Hang lại thấp hơn rất nhiều, chỉ có 44,5% số phiếu lựa chọn. Nhận định về sự hợp lý trong các hình thức huy động đóng góp của người dân làm đường GTNT có sự khác nhau khá nhiều ở Yên Sơn và Na Hang. Trong khi tỷ lệ số phiếu lựa chọn cho rằng các hình thức đóng góp làm đường GTNT là hợp lý ở Yên Sơn là 87,75% thì ở Na Hang tỷ lệ này chỉ là 20,25% và ý kiến cho rằng các hình thức đóng góp không hợp lý ở Yên Sơn chỉ có 9,25% thì ở Na Hang lại chiếm tới 68,25% số phiếu lựa chọn. Nguyên nhân của sự không hợp lý trong việc huy động đóng góp của cộng đồng nhân dân ở hai địa phương khảo sát cũng rất khác nhau. Trong khi ở Na Hang thì nguyên nhân được người dân đưa ra là do nghèo (88,71%), do xix không có vật liệu tại chỗ (77,43%) và do dân cư thưa thớt (88,71%) trong tổng số phiếu cho rằng hình thức huy động là không hợp lý hoặc không biết thì ở Yên Sơn nguyên nhân do nghèo chỉ chiếm 53,06%, do không có vật liệu tại chỗ là 26,53% và do dân cư thưa thớt là 10,20%. Do các nguyên nhân khác thì đều ở quanh mức 4 - 5%. Nhận định của người dân về sự hợp lý của các hình thức đóng góp ở địa phương làm đường GTNT Nội dung Kết quả tại Yên Sơn Kết quả tại Na Hang Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Hợp lý 351/400 87,75 81/400 20,25 Không hợp lý 37/400 9,25 273/400 68,25 Không biết 12/400 3,00 46/400 11,50 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát Nhận định của người dân về nguyên nhân của sự không hợp lý trong các hình thức đóng góp của người dân vào xây dựng GTNT Nội dung Kết quả tại Yên Sơn Kết quả tại Na Hang Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Do nghèo 26/49 53,06 283/319 88,71 Do không có vật liệu tại chỗ 13/49 26,53 247/319 77,43 Do dân cư ít, thưa thớt 5/49 10,20 279/319 87,46 Khác 2/49 4,08 15/319 4,70 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát 2.6. Hoạt động công khai tài chính Hoạt động công khai tài chính trong xây dựng đường giao thông nông thôn tỉnh Tuyên Quang đã được cấp cơ sở quan tâm thực hiện và được nhân dân nhận xét tốt. Kết quả khảo sát cho thấy 94,25% số phiếu lựa chọn ở Yên Sơn và 93,25% số phiếu lựa chọn ở Na Hang cho rằng chính quyền đã công khai tài chính trong xây dựng công trình GTNT. xx Hoạt động công khai tài chính trong xây dựng đường GTNT Nội dung Kết quả tại Yên Sơn Kết quả tại Na Hang Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Ở xã ông (bà) đang sinh sống, có công khai tài chính trong xây dựng công trình giao thông nông thôn không? 377/400 94,25 373/400 93,25 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát Hình thức công khai tài chính trong xây dựng đường giao thông nông thôn được chính quyền cơ sở sử dụng nhiều nhất là thông báo trong cuộc họp thôn với tỷ lệ số phiếu lựa chọn ở Yên Sơn là 100% và ở Na Hang là 97%. Các hình thức khác như: thông báo trên loa phát thanh của xã, thôn cũng được sử dụng nhưng số người tiếp cận được thông tin kém hơn, chỉ có 65,25% ở Yên Sơn và 39% ở Na Hang có số phiếu lựa chọn; hình thức dán thông báo ở trụ sở UBND xã hoặc hội trường thôn có số người biết cao hơn hình thức thông báo trên loa phát thanh với số phiếu lựa chọn ở Yên Sơn là 68,25% và ở Na Hang là 45,5%. Hình thức công khai tài chính trong xây dựng GTNT Nội dung Kết quả tại Yên Sơn Kết quả tại Na Hang Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Thông báo trong cuộc họp thôn 400/400 100 388/400 97,00 Thông báo trên loa 261/400 65,25 156/400 39,00 Dán ở trụ sở UBND xã hoặc ở Hội trường thôn 273/400 68,25 182/400 45,50 Không biết 0 - 12/400 3,00 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát Cũng theo kết quả khảo sát thì việc thực hiện công khai tài chính trong xây dựng công trình giao thông nông thôn ở Tuyên Quang được thực hiện ở quá trình huy động nguồn lực tài chính trước khi thi công tốt hơn là trong khi thi công và sau khi công trình hoàn thành. xxi Thực hiện công khai tài chính trong xây dựng GTNT Nội dung Kết quả tại Yên Sơn Kết quả tại Na Hang Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Theo Ông (Bà), việc thực hiện công khai tài chính trong xây dựng công trình giao thông nông thôn của chính quyền xã (thôn): Trước khi thi công là tốt 389/400 97,25 365/400 91,25 Trong khi thi công là tốt 295/400 73,75 261/400 65,25 Sau khi công trình hoàn thành là tốt 214/400 53,50 189/400 47,25 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát 2.7. Hoạt động giám sát Theo nhận định của người dân, việc giám sát của HĐND, Mặt trận tổ quốc, các đơn vị thanh tra, kiểm toán, báo đài và Ban Giám sát cộng đồng trong xây dựng đường GTNT là tương đối tốt. Cụ thể, có tới 84,25% số phiếu lựa chọn ở Yên Sơn và 73,75% ở Na Hang cho rằng các hoạt động giám sát là tốt. Tuy nhiên, số phiếu lựa chọn cho rằng hoạt động giám sát là không tốt vẫn còn không nhỏ với 21,75% ở Na Hang và 13,75% ở Yên Sơn. Nhận định của người dân về hoạt động giám sát trong làm đường GTNT Nội dung Kết quả tại Yên Sơn Kết quả tại Na Hang Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Theo Ông (Bà), việc giám sát của HĐND, Mặt trận tổ quốc, các đơn vị thanh tra, kiểm toán, báo đài và Ban Giám sát cộng đồng trong xây dựng đường GTNT là: Tốt 337/400 84,25 295/400 73,75 Không tốt 55/400 13,75 87/400 21,75 Không biết 8/400 2,00 18/400 4,50 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát xxii 2.7. Cơ chế hỗ trợ người nghèo Hiện nay, hoạt động hỗ trợ người nghèo của Tuyên Quang trong làm đường giao thông nông thôn vẫn chưa có một cách chính thức. Tuy nhiên, kết quả phỏng vấn ở cấp xã cho thấy nhiều hoạt động hỗ trợ người nghèo đối với từng trường hợp cụ thể đã được cấp xã triển khai như: mỗi cán bộ xã đóng thay một hộ nghèo phần đóng góp bằng tiền và vật liệu của hộ đó làm đường giao thông nông thôn Nhận định của người dân về cơ chế riêng hỗ trợ cho người nghèo trong làm đường GTNT Nội dung Kết quả tại Yên Sơn Kết quả tại Na Hang Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Số phiếu lựa chọn/Tổng số Tỷ lệ (%) Theo Ông (Bà), nên có cơ chế riêng hỗ trợ cho người nghèo trong đóng góp xây dựng giao thông nông thôn không? Nên 239/400 59,75 309/400 77,25 Không nên 136/400 34,00 78/400 19,50 Không biết 25/400 6,25 13/400 3,25 Theo Ông (Bà), ngoài cơ chế mà nhà nước hỗ trợ chung, cơ chế riêng hỗ trợ thêm cho hộ gia đình nghèo trong xây dựng GTNT là: Hỗ trợ đóng góp thay cho hộ nghèo phần vật liệu thi công 313/400 78,25 355/400 88,75 Hỗ trợ đóng góp toàn bộ cho hộ nghèo 15/400 3,75 34/400 8,50 Không hỗ trợ riêng 72/400 18,00 11/400 2,75 xxiii Phụ lục số 02 Mẫu phiếu khảo sát hộ gia đình PHIẾU KHẢO SÁT HỘ GIA ĐÌNH Số thứ tự phiếu điều tra: . Chào Ông/ Bà. Tôi là Nghiên cứu sinh của Học viện Tài chính, đang triển khai thực hiện đề tài: “Huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”. Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng, Mã số: 62.34.02.01. Để có được những nhận xét, đánh giá chính xác, khách quan thực trạng làm cơ sở để đề xuất hoàn thiện giải pháp huy động nguồn lực tài chính phát triển giao thông nông thôn nói chung và trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang nói riêng. NCS rất mong nhận được ý kiến của Quý Ông/Bà về những vấn đề này bằng cách đánh dấu (X) trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát. NCS xin đảm bảo rằng, các thông tin trong phiếu khảo sát sẽ được giữ bí mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn. I. Địa điểm và thời gian phỏng vấn: Thôn: ....................................................................................................................................... Xã: ........................................................................................................................................... Huyện: .Tỉnh: Tuyên Quang Ngày phỏng vấn:........./.........../2016 II. Những thông tin cơ bản về hộ được phỏng vấn 1. Họ tên chủ hộ:.Nam/nữ:Tuổi:.... 2. SĐT: ....... 3. Dân tộc Kinh Mông Tày Khác 4. Nghề nghiệp chính của hộ Nông nghiệp Cán bộ công chức NN Nghề tiểu thủ công nghiệp Nghề khác xxiv III. Ý kiến chung của người dân về chương trình phát triển giao thông nông thôn 1. Khi lựa chọn công trình GTNT để đầu tư xây dựng, chính quyền xã (thôn) sẽ: a. Công khai tiêu chí lựa chọn công trình cho nhân dân trong xã (thôn) biết để lấy ý kiến b. Công khai tiêu chí lựa chọn công trình cho nhân dân trong xã (thôn) biết để lấy ý kiến nhưng không làm theo, chính quyền tự quyết định c. Không lấy ý kiến của nhân dân trong xã (thôn) 2. Theo Ông (Bà), tiêu chí để lựa chọn công trình GTNT đã phù hợp chưa? a. Phù hợp b. Chưa phù hợp c. Khác: 3. Khi một công trình xây dựng đường giao thông nông thôn được xây dựng ở nơi Ông (Bà) sinh sống, chính quyền xã (thôn) sẽ: a. Tổ chức họp dân cư thôn (xóm) để thông báo kế hoạch xây dựng b. Thông báo trên loa phát thanh của xã (thôn) c. Dán ở bảng tin của xã (thôn) 4. Khi cần sự tham gia, đóng góp của Ông (Bà) bằng: Tiền, hiến đất, vật liệu, ngày công lao động để xây dựng đường GTNT ở nơi Ông (Bà) đang sinh sống, chính quyền xã (thôn) sẽ: a. Tổ chức họp dân cư thôn (xóm) để vận động, giải thích b. Cử người đến tận nhà Ông (Bà) để vận động, giải thích c. Ra thông báo bắt buộc Ông (Bà) phải đóng góp 5. Ông (Bà) có sẵn sàng đóng góp công, của để xây dựng đường GTNT không? a. Sẵn sàng đóng góp b. Còn tùy c. Không sẵn sàng đóng góp Nếu phương án trả lời ở Câu số 5 là “Còn tùy” hoặc “Không sẵn sàng đóng góp”, xin mời Ông (Bà) trả lời tiếp câu số 6. Nếu phương án là “Sẵn sàng đóng góp”, xin mời Ông (Bà) chuyển luôn sang Câu số 7. 6. Nếu Ông (Bà) chưa sẵn sàng đóng góp công, của để xây dựng đường giao thông nông thôn thì lý do là gì? a. Do nghèo b. Do không tin tưởng vào việc xây dựng GTNT c. Do sợ tham nhũng d. Khác: .. xxv 7. Gia đình Ông (Bà) đã tham gia, đóng góp những gì vào quá trình xây dựng đường giao thông nông thôn của xã: a. Đóng góp bằng tiền b. Đóng góp ngày công lao động c. Hiến đất làm đường d. Đóng góp bằng vật liệu (cát, đá, sỏi) e. Tham gia đóng góp ý kiến vào phương án xây dựng các công trình GTNT h. Tham gia thành lập Ban giám sát cộng đồng f. Tham gia giám sát thi công các công trình GTNT trên địa bàn xã g. Tham gia nghiệm thu các công trình GTNT trên địa bàn xã 8. Các hình thức đóng góp ở địa phương để làm đường GTNT đã hợp lý chưa? a. Hợp lý b. Không hợp lý c. Không biết 9. Nếu không hợp lý hoặc không biết, xin Ông (Bà) vui lòng cho biết lý do? a. Do nghèo b. Do không có vật liệu tại chỗ c. Do dân cư ít, thưa thớt d. Khác: . 10. Theo Ông (Bà), các khoản đóng góp của cộng đồng thế nào là hợp lý? Đóng góp ngày công lao động thi công Đóng góp bằng tiền để thuê nhân công Đóng góp vật liệu thi công Đóng góp bằng tiền để mua vật liệu Tự hiến đất làm đường a/Đường thôn, trục thôn b/Đường trong ngõ xóm và CĐDCTĐ c/Đường trục chính nội đồng 11. Ở xã ông (bà) đang sinh sống, có công khai tài chính trong xây dựng công trình giao thông nông thôn không? Có Không Không biết 12. Ở xã ông (bà) đang sinh sống, chính quyền xã (thôn) công khai tài chính trong xây dựng công trình giao thông nông thôn theo hình thức nào? a. Thông báo trong cuộc họp thôn b. Thông báo trên loa c. Dán ở trụ sở UBND xã hoặc ở Hội trường thôn d. Không biết xxvi 13. Theo Ông (Bà), việc thực hiện công khai tài chính trong xây dựng công trình giao thông nông thôn của chính quyền xã (thôn): TỐT KHÔNG TỐT KHÔNG BIẾT a/ Trước khi thi công b/ Trong khi thi công c/ Sau khi công trình hoàn thành 14. Theo Ông (Bà), việc giám sát của HĐND, Mặt trận tổ quốc, các đơn vị thanh tra, kiểm toán, báo đài và Ban Giám sát cộng đồng trong xây dựng đường GTNT là: a. Tốt b. Không tốt c. Không biết 15. Ở xã ông (bà) đang sinh sống, có cơ chế riêng hỗ trợ cho người nghèo trong đóng góp xây dựng giao thông nông thôn không? a. Có b. Không c. Không biết 16. Theo Ông (Bà), nên có cơ chế riêng hỗ trợ cho người nghèo trong đóng góp xây dựng giao thông nông thôn không? a. Nên b. Không nên c. Không biết 17. Theo Ông (Bà), ngoài cơ chế mà nhà nước hỗ trợ chung, cơ chế riêng hỗ trợ thêm cho hộ gia đình nghèo trong xây dựng GTNT là: a. Hỗ trợ đóng góp thay cho hộ nghèo phần vật liệu thi công b. Hỗ trợ đóng góp toàn bộ cho hộ nghèo c. Không hỗ trợ riêng xxvii Phụ lục số 03 TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT Nội dung Yên Sơn Na Hang Số phiếu lựa chọn Tỷ lệ (%) Số phiếu lựa chọn Tỷ lệ (%) I. Dân tộc Kinh 289 72,25 9 2,25 Tày 79 19,75 164 41 Mông 4 1 206 51,5 Khác 28 7 21 5,25 II. Nghề nghiệp chính của hộ Nông nghiệp 282 70,5 323 80,75 Nghề tiểu thủ công nghiệp 8 2 3 0,75 Cán bộ công chức NN 36 9 29 7,25 Nghề khác 74 18,5 45 11,25 III. Ý kiến của người dân Câu 1: Khi lựa chọn công trình GTNT để đầu tư xây dựng, chính quyền xã (thôn) sẽ: a. Công khai tiêu chí lựa chọn công trình cho nhân dân trong xã (thôn) biết để lấy ý kiến 321 80,25 223 55,75 b. Công khai tiêu chí lựa chọn công trình cho nhân dân trong xã (thôn) biết để lấy ý kiến nhưng không làm theo, chính quyền tự quyết định 74 18,50 169 42,25 c. Không lấy ý kiến của nhân dân trong xã (thôn) 5 1,25 8 2,00 Câu 2: Theo Ông (Bà), tiêu chí để lựa chọn công trình GTNT đã phù hợp chưa? a. Phù hợp 314 78,50 229 57,25 b. Chưa phù hợp 86 21,50 171 42,75 c. Khác - - Câu 3: Khi một công trình xây dựng đường giao thông nông thôn được xây dựng ở nơi Ông (Bà) sinh sống, chính quyền xã (thôn) sẽ: - - a. Tổ chức họp dân cư thôn (xóm) để thông báo kế hoạch xây dựng 400 100 339 84,75 b. Thông báo trên loa phát thanh của xã (thôn) 255 63,75 172 43,00 c. Dán ở bảng tin của xã (thôn) 241 60,25 189 47,25 Câu 4: Khi cần sự tham gia, đóng góp của Ông (Bà) bằng: Tiền, hiến đất, vật liệu, ngày công lao động để xây dựng đường GTNT ở nơi Ông (Bà) đang sinh sống, chính quyền xã (thôn) sẽ: a. Tổ chức họp dân cư thôn (xóm) để vận động, giải thích 371 92,75 337 84,25 xxviii b. Cử người đến tận nhà Ông (Bà) để vận động, giải thích 264 66,00 281 70,25 c. Ra thông báo bắt buộc Ông (Bà) phải đóng góp 5 1,25 17 4,25 Câu 5: Ông (Bà) có sẵn sàng đóng góp công, của để xây dựng đường GTNT không? a. Sẵn sàng đóng góp 285 71,25 178 44,50 b. Còn tùy 103 25,75 87 21,75 c. Không sẵn sàng đóng góp 12 3,00 135 33,75 Câu 6: Nếu Ông (Bà) chưa sẵn sàng đóng góp công, của để xây dựng đường giao thông nông thôn thì lý do là gì? a. Do nghèo 75/115 65,22 183/222 82,43 b. Do không tin tưởng vào việc xây dựng GTNT 17/115 14,78 21/222 9,46 c. Do sợ tham nhũng 12/115 10,43 13/222 5,86 d. Khác 11/115 9,57 5/222 2,25 Câu 7: Gia đình Ông (Bà) đã tham gia, đóng góp những gì vào quá trình xây dựng đường giao thông nông thôn của xã: a. Đóng góp bằng tiền 388 97,00 267 66,75 b. Đóng góp ngày công lao động 397 99,25 386 96,50 c. Hiến đất làm đường 63 15,75 74 18,50 d. Đóng góp bằng vật liệu (cát, đá, sỏi) 329 82,25 178 44,50 e. Tham gia đóng góp ý kiến vào phương án xây dựng các công trình GTNT 172 43,00 113 28,25 h. Tham gia thành lập Ban giám sát cộng đồng 133 33,25 65 16,25 f. Tham gia giám sát thi công các công trình GTNT trên địa bàn xã 151 37,75 55 13,75 g. Tham gia nghiệm thu các công trình GTNT trên địa bàn xã 58 14,50 47 11,75 Câu 8: Các hình thức đóng góp ở địa phương để làm đường GTNT đã hợp lý chưa? a. Hợp lý 351 87,75 81 20,25 b. Không hợp lý 37 9,25 273 68,25 c. Không biết 12 3,00 46 11,50 Câu 9: Nếu không hợp lý hoặc không biết, xin Ông (Bà) vui lòng cho biết lý do? a. Do nghèo 26 53,06 283 88,71 b. Do không có vật liệu tại chỗ 13 26,53 247 77,43 c. Do dân cư ít, thưa thớt 5 10,20 279 87,46 d. Khác 2 4,08 15 4,70 Câu 10: Theo Ông (Bà), các khoản đóng góp của cộng đồng thế nào là hợp lý? a1. Góp ngày công lđ cho đường thôn, trục thôn 397 99,25 385 96,25 b1. Góp ngày công lđ cho đường trong ngõ xóm và CĐDCTĐ 397 99,25 385 96,25 c1. Góp ngày công lđ cho đường trục chính nội đồng 397 99,25 385 96,25 a2. Góp bằng tiền để thuê nhân công cho đường thôn, trục thôn 123 30,75 36 9,00 xxix b2. Góp bằng tiền để thuê nhân công cho đường trong ngõ xóm và CĐDCTĐ 123 30,75 36 9,00 c2. Góp bằng tiền để thuê nhân công cho đường trục chính nội đồng 65 16,25 15 3,75 a3. Góp vật liệu thi công cho đường thôn, trục thôn 334 83,50 236 59,00 b3. Góp vật liệu thi công cho đường trong ngõ xóm và CĐDCTĐ 334 83,50 236 59,00 c3. Góp vật liệu thi công cho đường trục chính nội đồng 156 39,00 158 39,50 a4. Góp bằng tiền để mua vật liệu cho đường thôn, trục thôn 215 53,75 77 19,25 b4. Góp bằng tiền để mua vật liệu cho đường trong ngõ xóm và CĐDCTĐ 215 53,75 77 19,25 c4. Góp bằng tiền để mua vật liệu cho đường trục chính nội đồng 125 31,25 23 5,75 a5. Tự hiến đất làm đường cho đường thôn, trục thôn 399 99,75 387 96,75 b5. Tự hiến đất làm đường cho đường trong ngõ xóm và CĐDCTĐ 399 99,75 387 96,75 c5. Tự hiến đất làm đường cho đường trục chính nội đồng 399 99,75 387 96,75 Câu 11: Ở xã ông (bà) đang sinh sống, có công khai tài chính trong xây dựng công trình giao thông nông thôn không? a. Có 377 94,25 373 93,25 b. Không 15 3,75 18 4,50 c. Không biết 8 2,00 9 2,25 Câu 12: Ở xã ông (bà) đang sinh sống, chính quyền xã (thôn) công khai tài chính trong xây dựng công trình giao thông nông thôn theo hình thức nào? a. Thông báo trong cuộc họp thôn 400 100 388 97,00 b. Thông báo trên loa 261 65,25 156 39,00 c. Dán ở trụ sở UBND xã hoặc ở Hội trường thôn 273 68,25 182 45,50 d. Không biết 0 - 12 3,00 Câu 13: Theo Ông (Bà), việc thực hiện công khai tài chính trong xây dựng công trình giao thông nông thôn của chính quyền xã (thôn): a1. Trước khi thi công là tốt 389 97,25 365 91,25 b1. Trong khi thi công là tốt 295 73,75 261 65,25 c1. Sau khi công trình hoàn thành là tốt 214 53,50 189 47,25 a2. Trước khi thi công là không tốt 3 0,75 26 6,50 b2. Trong khi thi công là không tốt 97 24,25 130 32,50 c2. Sau khi công trình hoàn thành là không tốt 178 44,50 202 50,50 a3. Trước khi thi công là không biết 8 2,00 9 2,25 b3. Trong khi thi công là không biết 8 2,00 9 2,25 c3. Sau khi công trình hoàn thành là không biết 8 2,00 9 2,25 xxx Câu 14: Theo Ông (Bà), việc giám sát của HĐND, Mặt trận tổ quốc, các đơn vị thanh tra, kiểm toán, báo đài và Ban Giám sát cộng đồng trong xây dựng đường GTNT là: a. Tốt 337 84,25 295 73,75 b. Không tốt 55 13,75 87 21,75 c. Không biết 8 2,00 18 4,50 Câu 15: Ở xã ông (bà) đang sinh sống, có cơ chế riêng hỗ trợ cho người nghèo trong đóng góp xây dựng giao thông nông thôn không? a. Có 0 - 0 - b. Không 214 53,50 312 78,00 c. Không biết 186 46,50 88 22,00 Câu 16: Theo Ông (Bà), nên có cơ chế riêng hỗ trợ cho người nghèo trong đóng góp xây dựng giao thông nông thôn không? a. Nên 239 59,75 309 77,25 b. Không nên 136 34,00 78 19,50 c. Không biết 25 6,25 13 3,25 Câu 17: Theo Ông (Bà), ngoài cơ chế mà nhà nước hỗ trợ chung, cơ chế riêng hỗ trợ thêm cho hộ gia đình nghèo trong xây dựng GTNT là: a. Hỗ trợ đóng góp thay cho hộ nghèo phần vật liệu thi công 313 78,25 355 88,75 b. Hỗ trợ đóng góp toàn bộ cho hộ nghèo 15 3,75 34 8,50 c. Không hỗ trợ riêng 72 18,00 11 2,75 xxxi Phụ lục số 04 BẢNG CHI TIẾT CƠ CẤU VÀ NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ (Kèm theo Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 09/12/2009 của HĐND tỉnh Bắc Giang khóa XVI) SỐ TT Nhóm Tên huyện ĐVT Ngân sách tỉnh Ngân sách huyện, xã Nguồn huy động từ XH Cộng I Nhóm 1 Cơ cấu vốn Đường huyện % 80 20 0 Đường xã % 70 30 0 Đường thôn bản % 50 40 10 Đào tạo CB giao thông % 100 0 0 Nâng cấp bến đò % 0 50 50 1 Huyện Sơn Động tỷ đồng 144.51 49.65 2.60 196.76 2 Huyện Lục Ngạn tỷ đồng 162.24 59.15 4.68 226.07 II Nhóm 2 Cơ cấu vốn Đường huyện % 70 30 0 Đường xã % 60 40 0 Đường thôn bản % 45 35 20 Đào tạo CB giao thông % 100 0 0 Nâng cấp bến đò % 0 50 50 1 Huyện Lục Nam tỷ đồng 80.05 46.13 5.76 131.93 2 Huyện Yên Thế tỷ đồng 98.24 52.08 5.57 155.89 III Nhóm 3 Cơ cấu vốn Đường huyện % 60 40 0 Đường xã % 40 60 0 Đường thôn bản % 30 30 40 Đào tạo CB giao thông % 100 0 0 Nâng cấp bến đò % 0 50 50 1 Huyện Tân Yên tỷ đồng 53.28 60.42 15.00 128.69 III Nhóm 4 Cơ cấu vốn Đường huyện % 60 40 0 Đường xã % 40 60 0 Đường thôn bản % 20 20 60 Đào tạo CB giao thông % 100 0 0 Nâng cấp bến đò % 0 50 50 1 Huyện Lạng Giang tỷ đồng 48.99 53.85 18.13 120.97 2 Huyện Yên Dũng tỷ đồng 69.38 70.26 12.80 152.43 3 Huyện Việt Yên tỷ đồng 35.31 41.99 14.76 92.06 4 Huyện Hiệp Hòa tỷ đồng 28.12 26.15 18.68 72.95

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_huy_dong_nguon_luc_tai_chinh_phat_trien_giao_thong_n.pdf
Luận văn liên quan