Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua bán ngoại tệ có xu
hướng tăng lên, nhưng không ổn định. Cụ thể: Năm 2012 doanh số tăng 17%
so năm 2011, năm 2013 tăng 11% so doanh số năm 2012 nhưng đến năm
2014, doanh số giảm tới 18% so năm 2013. Năm 2015 doanh số lại tăng trưởng
12% so năm 2014 và năm 2016 tiếp tụng tăng ấn tượng, đạt 42.551 triệu USD,
tăng 183% so doanh số của năm 2015 [51]; [56]. Nguyên nhân của sự tăng
giảm không định này là do cung cầu của KH về ngoại tệ thay đổi, nhưng mặt
khác ở giai đoạn này AGRIBANK thắt chặt hoạt động kinh doanh ngoại tệ để
tập trung vào vấn đề tái cơ cấu danh mục tài sản của NH vốn đang tiềm ẩn
nhiều rủi ro
165 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 428 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưa ra đều phải chú ý mức độ thu nhập và tiện ích của KH gửi tiền sẽ là
thế nào và thông báo công khai cho KH biết. Cần chú trọng chính sách KH –
đây là bài học từ Vietinbank và để làm tốt điều này thì AGRIBANK phải
129
hướng sự chăm sóc này vào các KH khu vực đô thị, nghiên cứu và đưa ra các
sản phẩm “trọn gói” với lợi ích tối đa cho các KH này (sẽ tiếp tục được đề cập
dưới đây).
Khai thác tối đa nguồn vốn rẻ, thời gian sử dụng lâu dài từ các định
chế tài chính, tổ chức quốc tế, tạo mối quan hệ tốt với các Bộ ngành liên
quan, đặc biệt là NHNN, Bộ tài chính và các Bộ chủ quản trong quá trình tiếp
cận, thu hút nguồn vốn. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, định chế tài
chính trong và ngoài nước để khai thác các nguồn vốn nội, ngoại tệ trung dài
hạn: Uỷ thác đầu tư, Vốn vay tài trợ thương mại, vốn phục vụ các dự án.
Khai thác các cơ hội làm uỷ thác cho vay và uỷ thác thanh toán các dự án do
Nhà nước và các Tổ chức quốc tế tài trợ trong lĩnh vực xoá đói, giảm nghèo,
đầu tư cho NoNT và xây dựng cơ sở hạ tầng. Chủ động hợp tác kết nối thanh
toán với các tổ chức, DN lớn, tăng cường hoạt động trên thị trường liên NH
để thu để thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, các khoản đầu tư ngắn hạn
của các TCTD khác dưới dạng tiền gửi và tiền vay.
Phát huy thế mạnh riêng có của hệ thống Agribank về mạng lưới rộng
khắp, khả năng thanh toán nhanh, trình độ áp dụng công nghệ NH hiện đại để
đảm bảo phục vụ dự án tốt nhất, thuận lợi nhất. Hội sở chính xây dựng chiến
lược và chính sách cụ thể nhằm thu hút nguồn vốn của các dự án đầu tư nước
ngoài, các nguồn vốn (nguồn vốn OCR của ADB hoặc IBRD của WB) hoặc
các dự án FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài), hạn chế tối đa cạnh tranh nội bộ
giữa các chi nhánh AGRIBANK thu hút nguồn tiền gửi ủy thác đầu tư, vốn
phục vụ dự án, gây lãng phí cho toàn hệ thống.
Đối với nguồn vốn thị trường liên NH và vay vốn NHNN, Agribank
sớm ban hành quy định về tiền gửi, cho vay trên thị trường liên NH, quy định
về chấm điểm, xếp hạng đối với các định chế tài chính để chuẩn hóa hoạt
130
động của AGRIBANK trên thị trường liên NH. Tăng cường công tác quản lý
kế hoạch đối với chi nhánh, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn ngoài kế
hoạch; kiên quyết xử lý đối với các chi nhánh nhận vốn của TCTD, TCKT ẩn.
Sửa đổi quyết định số 1000/QĐ-HĐQT-TDDN ngày 05/08/2010, do
việc xếp hạng các định chế tài chính theo quy định này đã bộc lộ nhiều điểm
không còn phù hợp, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh vốn trên thị
trường liên NH.
AGRIBANK cần xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm vay vốn NHNN
gắn với việc hoàn thiện quy trình, thủ tục vay vốn NHNN, hoàn thiện các văn
bản hướng dẫn gửi vốn, cho vay trên thị trường liên NH.
Để thúc đẩy hoạt động trading trái phiếu Chính phủ trên thị trường thứ
cấp, AGRIBANK sớm phê duyệt các quy chế cần thiết để trở thành thành
viên của Hệ thống giao dịch trái phiếu chuyên biệt. Thực hiện giao chỉ tiêu kế
hoạch hàng năm cho Sở Giao dịch về hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu,
trading (mua/bán) giấy tờ có giá trên thị trường thứ cấp nhằm mục tiêu sinh
lời, nghiệp vụ cho vay cầm cố trái phiếu Chính phủ, repo trái phiếu...
Nguồn vốn tài trợ thương mại, kiện toàn hệ thống tổ chức, phân công
đơn vị đầu mối có chức năng khai thác nguồn vốn tài trợ thương mại, ban
hành quy trình vay tài trợ thương mại trong hệ thống AGRIBANK. Kết hợp
chặt chẽ giữa khai thác nguồn vốn tài trợ thương mại và lập kế hoạch cho vay
KH, phát huy hiệu quả nguồn vốn tránh tình trạng bị động (đưa ra kế hoạch
sau khi thiếu vốn).
4.2.3. Giải pháp về sản phẩm huy động vốn
Đánh giá, phân loại SPDV HĐV hiện có của AGRIBANK trên thị
trường (số lượng, hiệu quả, vướng mắc trong quá trình triển khai sử dụng);
những sản phẩm còn thiếu, tổ chức thực hiện điều tra ý kiến KH, phân tích
khả năng sinh lời của SPDV (xác định doanh thu, hiệu quả, vòng đời sản
131
phẩm) trên cơ sở đó đề xuất hạn chế hoặc loại bỏ những sản phẩm không hiệu
quả, phát triển các SPDV HĐV có khả năng sinh lời cao, chất lượng, có tính
thương hiệu.
Thực hiện nghiên cứu thị trường, phân đoạn KH đưa ra các sản phẩm
HĐV phù hợp với các đối tượng KH gửi tiền, đặc điểm các vùng, miền, xây
dựng chính sách ưu đãi về LS, khuyến mãi phù hợp với từng phân đoạn KH,
đa dạng hóa và hoàn thiện hệ thống danh mục sản phẩm HĐV, gia tăng tiện
ích cho sản phẩm HĐV, bán chéo sản phẩm....
Xây dựng các gói SPDV kết hợp chặt chẽ giữa cho vay- thanh toán-
HĐV và các dịch vụ tiện ích khác như mobile banking, internet banking....
Các gói SPDV phù hợp theo nhóm KH cá nhân (cán bộ viên chức, hưu trí,
nông dân, tiểu thương), nhóm KH tổ chức (tổng công ty, tập đoàn, DN vừa
và nhỏ).
Rà soát cẩm nang HĐV, phát triển dịch vụ mobile banking chỉnh sửa
kịp thời phổ biến toàn hệ thống. Xây dựng phương pháp xác định doanh thu,
chi phí, tính hiệu quả của sản phẩm HĐV mới có tính cạnh tranh cao. Ban
hành quy trình đưa SPDV ra thị trường (đề suất ý tưởng, nghiên cứu, thăm dò
nhu cầu, khảo sát thị trường, thiết kế sản phẩm, áp dụng công nghệ, tiếp thị và
truyền thông, lựa chọn thời điểm đưa sản phẩm ra thị trường, vận hành chỉnh
sửa, quản lý, duy trì, đánh giá hàng tháng, hàng quý về số lượng giao dịch,
KH sử dụng, doanh thu và chi phí, chất lượng và tính cạnh tranh, xác định
kinh phí nghiên cứu phát triển sản phẩm).
4.2.4. Giải pháp quy trình thủ tục, chứng từ giao dịch trong hoạt động
huy động vốn
Rà soát lại quy trình, thủ tục, chứng từ giao dịch, chương trình liên
quan trong giao dịch tiền gửi tiết kiệm. Hoàn thiện quy trình giao dịch tiền
gửi tiết kiệm; chương trình cảnh báo; giám sát trên hệ thống về các giao dịch
132
tiền gửi, HĐV.
Rà soát quy trình tất toán sổ tiết kiệm đối với KH đăng ký gửi một nơi
rút nhiều nơi, giản tiện thủ tục và thời gian đi lại cho KH, theo đó KH có thể
tất toán sổ tiết kiệm tại bất kỳ chi nhánh nào trong cùng hệ thống. Khi thực
hiện tất toán khác chi nhánh, NH thực hiện đối chiếu với thông tin do chi
nhánh gốc mở TK cập nhật (quét chữ ký, ảnh, thông tin KH, gọi điện đến chi
nhánh gốc mở TK (ghi âm cuộc gọi) để kiểm tra, xác nhận (nếu cần).
Đối với sản phẩm tiền gửi (tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi) dự thưởng:
mã số dự thưởng của KH được thiết kế trong hệ thống in trực tiếp trên sổ tiết
kiệm hoặc chứng chỉ tiền gửi dự thưởng từ hệ thống Corebank, NH lưu một
bản, KH giữ một bản (đóng dấu chi nhánh nơi gửi tiền). Ngoài ra, nghiên cứu
hình thức khuyến mại khác như quay số điện tử, thẻ cào trúng thưởng các
NHTM khác thực hiện, để hấp dẫn KH, tiết kiệm chi phí quản lý phiếu dự
thưởng và thời gian giao dịch.
Điều tra, khảo sát biểu phí, LS của các NHTM khác trên địa bàn, chủ
động thường xuyên đề xuất điều chỉnh biểu phí và LS huy động phù hợp với
điều kiện thị trường, đảm bảo cạnh tranh trên địa bàn và toàn quốc, thu hút KH.
4.2.5. Giải pháp về kênh phân phối
Với kênh phân phối truyền thống, đánh giá hoạt động HĐV trong thời
gian qua, từ đó có các giải pháp cơ cấu, sắp xếp lại để các chi nhánh, phòng
giao dịch phát huy tiềm năng, HĐV hiệu quả hơn so với các chi nhánh/Phòng
Giao dịch NHTM khác. Cơ cấu lại mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch tại
địa bàn đô thị theo Đề án tái cơ cấu, mở rộng mạng lưới giao dịch tại khu vực
NoNT, quy định chuẩn hóa các điểm giao dịch, bảo đảm văn minh, thuận lợi
cho KH, khai thác và kinh doanh hiệu quả.
Tập trung khai thác các đại lý/tổ nhóm trung gian trong HĐV, ngoài
chức năng tổ /nhóm cho vay thu nợ mở rộng thêm nắm bắt nhu cầu sử dụng
133
để tư vấn về SPDV NH (đặc biệt HĐV, chuyển tiền kiều hối, bảo an TD,..), từ
đó gia tăng nguồn vốn huy động từ kênh phân phối này.
Kênh phân phối hiện đại, nên bổ sung những tính năng để gia tăng tiện
ích dịch vụ mà các NHTM khác đã triển khai hoặc chưa triển khai, từ đó thu
hút, khuyến khích KH gửi tiền và sử dụng dịch vụ Agribank. Xây dựng các
chính sách phát triển mở rộng hệ thống EDC/POS (Chính sách ưu đãi với các
đại lý, đơn vị chấp nhận thẻ; Gia tăng tiện ích của thẻ,...). Bổ sung thêm tính
năng vấn tin LS tiền gửi tiết kiệm, biến động số dư tiền gửi tiết kiệm đối với
TKCKH, vấn tin số dư tiết kiệm.....qua kênh Mobile Banking. Hoàn thiện các
tính năng, giao dịch qua Internet banking như chuyển khoản, gửi tiết kiệm
online và những tiện ích khác để thu hút KH gửi tiền, tăng số dư tiền gửi
thanh toán,... từ đó tăng nguồn vốn huy động.
4.2.6. Giải pháp về cơ chế khuyến khích trong huy động vốn
Thành lập Tổ chỉ đạo HĐV giai đoạn 2015- 2020, với nhiệm vụ là xây
dựng và chỉ đạo kịp thời các cơ chế, giải pháp liên quan đến phát triển
nguồn vốn của Agribank.
Xây dựng cơ chế khuyến khích nội bộ, phân vùng, địa bàn hoạt động để
xây dựng cơ chế thưởng HĐV áp dụng đối với Chi nhánh, Giám đốc Chi
nhánh cho phù hợp; quy định về giao chỉ tiêu HĐV trong hệ thống
AGRIBANK; phát động các đợt thi đua HĐV trong toàn hệ thống có đánh giá
và khen thưởng kịp thời cho các cá nhân, tập thể đạt thành tích tốt; xây dựng
chương trình quản lý, khai thác dữ liệu HĐV, quản lý KH trên hệ thống
IPCAS; xây dựng cơ chế phí, LS theo hướng khuyến khích các đơn vị huy
động thừa vốn
Cơ chế khuyến khích đối với KH, xây dựng chính sách KH áp dụng
thống nhất trong hệ thống AGRIBANK; triển khai một số cơ chế khuyến
khích KH gửi vốn vào AGRIBANK như cơ chế cho vay LS ưu đãi đối với
KH có TK tiền gửi số dư lớn tại AGRIBANK, giảm (miễn) phí đối với KH có
134
TK giao dịch tại AGRIBANK
4.2.7. Giải pháp chăm sóc khách hàng gửi tiền
Triển khai Dự án Quản lý quan hệ KH (CRM) để tiếp cận và thực hiện
việc chăm sóc KH, cung cấp và quảng bá SPDV huy động kết hợp bán chéo
các SPDV khác theo hướng một NH hiện đại.
Xây dựng hệ thống Contact center (trung tâm hỗ trợ KH), giúp KH
được tư vấn từ xa, đây cũng là công cụ để NH thu thập thông tin KH, từ đó có
thể nghiên cứu tâm lý KH theo mỗi phân đoạn thị trường và phân khúc KH,
cuối cùng là chăm sóc KH tốt nhất như: giới thiệu các dịch vụ mới cho KH, tư
vấn các sản phảm dịch vụ NH, các chương trình khuyến mãi của NH, gửi thư
cám ơn, chúc mừng KH,
Xây dựng và bố trí bộ phận giao dịch phù hợp, ưu tiên cho công tác
HĐV, bộ phận đón tiếp tư vấn và hỗ trợ KH. Chăm sóc KH, thường xuyên tổ
chức gặp gỡ, tiếp xúc KH, tác động vào yếu tố tình cảm, tâm lý của KH để
tạo lập củng cố, duy trì và phát triển mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài, bền vững
giữa KH và NH. Thành lập bộ phận KH lớn tại Agribank, xây dựng các
chương trình tri ân KH, chăm sóc KH trên phạm vi toàn hệ thống. Tổ chức
Hội nghị KH là hộ sản xuất, doanh nghiệ vừa và nhỏ, thông quan hội nghị này
tuyên truyền, quảng bá thương hiệu Agribank; giới thiệu và bán chéo các
SPDV của AGRIBANK. Trường hợp cần thiết, lựa chọn một số huyện, thị xã
tổ chức thí điểm triển khai rút kinh nghiệm trong toàn hệ thống.
Xây dựng tiêu chí KH VIP và thiết kế các sản phẩm, dịch vụ và chăm
sóc KH xứng tầm với nhóm KH VIP như: ưu đãi đặc biệt khi sử dụng các
dịch vụ, mua sắm trong hệ thống các đối tác lớn của NH, tặng quà, thưởng
điểm tương ứng với số lượng giao dịch, được hưởng các ưu đãi về LS khi
KH VIP có nhu cầu vay hay gửi tiết kiệm, tăng hạn mức thấu chi, hạn mức
rút thẻ ATM, giảm phí dịch vụ thanh toán quốc tế, chuyển tiền; ưu tiên bán
ngoại tệ với giá ưu đãi, nhận những quà tặng có ý nghĩa trong ngày sinh
135
nhật, Tết,..; thiết kế không gian chuyên biệt, tiện nghi để phục vụ KH VIP;
đội ngũ cán bộ giỏi, chuyên nghiệp phục vụ, tư vấn SPDV, xử lý khiếu nại
của KH VIP.
4.2.8. Giải pháp xúc tiến hỗn hợp về huy động vốn
Xây dựng kế hoạch hàng năm các chương trình khuyến mại, chăm sóc
KH triển khai trên phạm vi toàn quốc phù hợp với hoạt động kinh doanh của
AGRIBANK (không tổ chức theo từng chi nhánh). Đa dạng hóa hình thức
khuyến mại: Quà tặng, Thẻ cào trúng thưởng, Quay số điện tửĐa dạng hóa
cơ cấu giải thưởng, tạo nhiều cơ hội để KH trúng thưởng.
Ban hành Cẩm nang nhận diện thương hiệu, thiết kế đồng bộ công cụ
quảng bá (TVC, Tiểu phẩm phát thanh, Tờ rơi), sản xuất 2-3 phim quảng
cáo thương mại 30s, 02 tiểu phẩm phát thanh, 10-15 bài viết PR quảng cáo
cho các sản phẩm HĐV trọng tâm: Tiết kiệm học đường; Gửi rút nhiều nơi;
TKCKH (trả lãi sau toàn bộ, trả lãi trước toàn bộ, lãi sau định kỳ), Rút gốc
linh hoạt.
Xây dựng kế hoạch triển khai quảng bá các sản phẩm huy động tiêu
biểu của AGRIBANK, tập trung quảng bá các đợt huy động tiết kiệm dự
thưởng và các sản phẩm, HĐV là thế mạnh của AGRIBANK như: Gửi rút
nhiều nơi; Tiết kiệm học đường.
Triển khai các chương trình tiết kiệm từ thiện, khuyến khích KH cá
nhân gửi tiết kiệm và hoạt động từ thiện, theo đó với mỗi sổ tiết kiệm mở tại
AGRIBANK, KH được bảo toàn nguyên gốc và lãi, đồng thời đã đóng góp
vào Quỹ Tấm lòng AGRIBANK cùng NH hỗ trợ, đóng góp các chương trình
từ thiện tại địa phương.
Tổ chức hoạt động tuyên truyền (thông qua Hội nghị KH), quảng cáo,
tổ chức sự kiện, tham gia các hoạt động xã hội nhằm tiếp thị truyền thống
thương hiệu AGRIBANK và SPDV NH đến KH.
136
Các chương trình xã hội từ thiện, tài trợ, hoạt động an sinh xã hội của
AGRIBANK ngoài việc quảng bá thương hiệu AGRIBANK phải gắn liền với
hoạt động HĐV, tùy theo nội dung của mỗi chương trình có thể yêu cầu đơn
vị/cá nhân nhận tài trợ mở TK tiền gửi, sổ tiết kiệm tại AGRIBANK và sử
dụng SPDV AGRIBANK.
4.2.9. Giải pháp xây dựng nguồn nhân lực cho công tác nguồn vốn
Thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo về
chương trình IPCAS, các nghiệp vụ về TD, HĐV, SPDV và các kỹ năng mềm
cho cán bộ trong công tác HĐV, marketing và dịch vụ KH. Nâng cao kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng đàm phán, khả năng thuyết phục, kỹ năng mềm cho cán bộ.
Đưa văn hóa DN trong nội dung đào tạo. Đổi mới phong cách giao dịch để lại
hình ảnh tốt đẹp, chuyên nghiệp tạo dựng lòng tin của KH.
Ưu tiên tuyển dụng lao động trẻ có kỹ năng tin học, ngoại ngữ, có trình
độ chuyên môn cao, đặc biệt những lao động đã có kinh nghiệm, giàu nhiệt
huyết, đạo đức nghề nghiệp. Có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với các cán bộ
công tác tại vùng sâu, vùng xa để khuyến khích thu hút nguồn nhân lực tại
chỗ cho chi nhánh. Bố trí công việc cho cán bộ nhân viên theo đúng sở
trường, trình độ. Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ sát với thực tế hoạt động
kinh doanh, công tác HĐV của AGRIBANK. Tạo môi trường làm việc tốt,
cán bộ nhân viên có thể phát huy năng lực sở trường của mình. Xây dựng chế
độ thưởng phạt nghiêm minh đối với CBNV để động viên những CBNV có
thành tích đặc biệt trong công tác kinh doanh, HĐV.
Đưa chương trình và phương pháp đào tạo e-learning vào thực hiện,
ban hành quy chế và phổ biến rộng rãi chương trình đào tạo này cho cán bộ,
viên chức toàn hệ thống. Các chi nhánh tổ chức đào tạo, tập huấn theo chuyên
đề, tổ chức thi cán bộ giỏi về nghiệp vụ HĐV, giỏi về giao dịch với KH, giỏi
về kiểm đếm tiền,..
137
4.2.10. Giải pháp về Công nghệ thông tin trong hoạt động huy động vốn
Xây dựng và triển khai hệ thống Quản lý quan hệ KH CRM , trước tiên
cập nhật đầy đủ thông tin KH vào CIF hiện tại sau đó xây dựng thành một hệ
thống quản lý quan hệ KH đầy đủ. Đây là một trong những công cụ giúp các
NHTM bảo vệ thị phần và tạo tăng trưởng.
Nghiên cứu xây dựng, triển khai thống nhất bộ mã sản phẩm HĐV
nhằm quản lý tập trung các sản phẩm HĐV toàn hệ thống. Nghiên cứu mở
rộng ứng dụng CNTT nâng cao chất lượng sản phẩm, tích hợp bổ sung các
tiện ích gia tăng cho sản phẩm HĐV qua thẻ, SMS, internet banking. Mở rộng
ứng dụng SMS banking, đa dạng ứng dụng kỹ thuật không dây; tiếp tục hoàn
thiện đề án Internet Banking giai đoạn II góp phần đa dạng hóa kênh phân
phối sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế AGRIBANK.
Xây dựng các ứng dụng nghiệp vụ trên hệ thống IPCAS, nâng cao năng
lực xử lý, độ an toàn và ổn định trong hệ thống IPCAS: chỉnh sửa hệ thống
IPCAS tăng cường khả năng kiểm soát, phê duyệt, nghiên cứu nghiệp vụ, xây
dựng chương trình cho công tác kiểm tra kiểm soát, kiểm toán, hậu kiểm, giao
dịch một cửa, nghiên cứu xây dựng sàn giao dịch ngoại tệ giữa Sở giao dịch
và Chi nhánh, nghiên cứu xây dựng hạn mức quản lý tiền mặt, hạn mức phê
duyệt trên hệ thống IPCAS; nghiên cứu chuyển hệ thống báo cáo nội bộ trên
IPCAS về tại chi nhánh.
Để đảm bảo được việc quản lý HĐV đầy đủ, hệ thống công nghệ thông
tin cần xây dựng hệ thống đáp ứng được việc quản lý thông tin HĐV trên một
số phân hệ như sau: Quản lý các nguồn vốn huy động từ tiền gửi, trong đó
bao gồm tiền gửi thanh toán (không kỳ hạn), tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm; Quản lý các nguồn vốn huy động từ phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, các
chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn; Quản lý các nguồn vốn huy động từ đi vay, vay
từ NHNN, vay từ các định chế tài chính; Quản lý các nguồn vốn từ các nguồn
khác, sử dụng các luồng tiền nhàn rỗi trong hệ thống...
138
4.2.11. Giải pháp về quản trị rủi ro trong huy động vốn
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát trong công tác HĐV để hạn chế rủi ro
và hạn chế vụ việc phát sinh.
Rủi ro thanh khoản, đánh giá định lượng, định tính thanh khoản, xây
dựng khung quản lý rủi ro thanh khoản và giám sát rủi ro thanh khoản: Theo
dõi tính thanh khoản thông qua phân tích thời gian đáo hạn, các báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, phân tích các tài sản có tính thanh khoản, tổng hợp các khoản
cho vay đã ký kết nhưng chưa giải ngân và dự đoán các luồng tiền. Tập trung
việc kiểm soát thanh khoản. Công tác quản lý thanh khoản hàng ngày sẽ do
một bộ phận quản lý vốn tập trung đảm nhiệm. Thành lập một tiểu ban thanh
khoản trực thuộc Ban Kế hoạch để phụ trách công việc hàng ngày. Đảm bảo
tất cả các đơn vị kinh doanh hàng ngày báo cáo trạng thái thanh khoản cho bộ
phận quản lý vốn tại trung ương. Đưa ra các quy trình phân tích và khuyến
nghị về mức thanh khoản của NH. Phân tích, quản lý trạng thái (thặng dư hay
thâm hụt) thanh khoản trong mọi thời đoạn (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn); Dự
báo và quản lý dòng tiền dự kiến và tiềm năng; Phân tích điều kiện thị trường
hiện tại: Môi trường cạnh tranh (số lượng đối thủ cạnh tranh, số lượng sản
phẩm mới được giới thiệu); nhu cầu vay trên thị trường; độ thanh khoản của
thị trường; ....)
Xây dựng kế hoạch dự phòng cho thời kỳ có áp lực lớn về thanh khoản
(dự phòng các tình huống khủng hoảng thanh khoản). Thiết lập các giới hạn,
mục tiêu chính: Mục tiêu dự trữ theo luật định, định hướng thặng dư vốn, giới
hạn đối với số tiền và tỷ lệ nợ có khả năng biến động cao, giới hạn về thâm
hụt dòng tiền được dự báo trong các giai đoạn khác nhau...Lưu giữ các thông
tin về diễn biến của các nguồn tiền vào và nguồn tiền ra. Xây dựng các mô
hình hỗ trợ cho việc dự báo các yêu cầu thanh khoản. Sử dụng phân tích tình
huống để kiểm tra các yêu cầu về thanh khoản. Tuân thủ nghiêm quy định của
139
NHNN về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động NH; quy định tỷ lệ dự
trữ thanh toán trong toàn hệ thống...
Khi nhu cầu vốn phát sinh vượt quá khả năng thanh khoản, NH sẽ thực
hiện vay theo thứ tự sau: Vay qua đêm, thực hiện trong trường hợp sang ngày
làm việc tiếp theo NH có được nguồn thu tương ứng; Vay tái cấp vốn của
NHNN với thời hạn linh hoạt tùy vào nhu cầu và khả năng trả nợ; Sử dụng
các hợp đồng mua lại, các chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn để HĐV, vay
Euro, Dollar,
Thực hiện việc cơ cấu lại tài sản Nợ và tài sản Có phù hợp, đảm bảo sự
cân đối về kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro
có thể xảy ra. Cơ cấu lại nguồn vốn huy động và cho vay trên thị trường; cơ
cấu lại dư nợ cho vay ngắn hạn với cho vay trung hạn, giữa nguồn huy động
ngắn hạn dùng để cho vay trung, dài hạn theo hướng tăng nguồn vốn dài hạn,
ổn định. Nghiên cứu phát hành trái phiếu dài hạn vào thời điểm hợp lý để tăng
tính ổn định và vốn cấp 2.
Duy trì một tỷ lệ dự trữ hợp lý quy định của NHNN về các tỷ lệ đảm
bảo an toàn trong hoạt động NH; quy định tỷ lệ dự trữ thanh toán trong toàn
hệ thống... (bao gồm tiền mặt trong NH, tiền gửi tại NHNN và các tài sản có
tính lỏng cao khác), đảm bảo khả năng chi trả theo quy định. Trong đó, tăng
tỷ lệ sử dụng vốn vào giấy tờ có tính thanh khoản cao có thể sử dụng trên thị
trường tiền tệ và vay vốn NHNN: tín phiếu, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu
NHNN, trái phiếu chính quyền địa phương...chủ yếu tập trung vào tín phiếu
kho bạc và NHNN.
Tích cực xử lý nợ xấu, củng cố nâng cao chất lượng TD kết hợp với việc
điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo khu vực, đối tượng, điều chỉnh cơ cấu cho vay
vào các lĩnh vực nhạy cảm và rủi ro nhiều như chứng khoán, bất động sản và
tiêu dùng, nhằm nâng cao hiệu quả cấp TD, đáp ứng vốn cho khu vực NoNT.
140
Hoàn thiện tổ chức bộ máy, quy trình quản trị rủi ro thanh khoản. Tập
trung việc kiểm soát thanh khoản hàng ngày và định kỳ. Tăng cường phân
tích, dự báo thanh khoản (có thể thuê tư vấn). Xây dựng kế hoạch dự phòng
cho các thời kỳ có áp lực lớn về thanh khoản. Xây dựng các mô hình hỗ trợ
cho việc dự báo thanh khoản.
Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro đáp ứng các yêu cầu của
nguyên tắc Basel trên cơ sở xây dựng hệ tiêu chuẩn đối với cán bộ quản lý rủi
ro thanh khoản như: trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế Tăng cường
công tác đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ liên quan tới quản lý rủi ro
thanh khoản. Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc
thường xuyên liên tục và cập nhật kịp thời thông tin trọng yếu giữa các bộ
phận chức năng trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản.
Rủi ro ngoại hối: Luôn duy trì một sự cân xứng tài sản Nợ và tài sản
Có ngoại tệ, duy trì trạng thái ngoại hối ròng ở mức hợp lý; Đào tạo đội ngũ
cán bộ có khả năng phân tích và dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến
động tỷ giá của các loại đồng tiền, trên cơ sở đó để có quyết định đúng đắn về
các hợp đồng mua, bán ngoại tệ; Phát triển và sử dụng các loại công cụ tài
chính có khả năng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngoại hối, như hợp đồng
forwards, hợp đồng future, thực hiện giao dịch swap ngoại tệ, quyền lựa chọn
option....; Phát triển các công cụ quản lý rủi ro ngoại hối đạt chuẩn mực Quốc tế.
Rủi ro LS: Đưa ra phương pháp xác định rủi ro LS thông qua phân tích
chênh lệch LS. Xác định các loại rủi ro LS và thiết lập các chính sách và thủ
tục để quản lý rủi ro LS. Yêu cầu các đơn vị kinh doanh báo cáo về rủi ro LS
liên quan đến tài sản Có và tài sản Nợ. Thực hiện đánh giá thường xuyên đối
với các khả năng giảm thiểu rủi ro LS. Xây dựng mô hình dự đoán rủi ro LS
nhằm xác định ảnh hưởng có thể tác động đến lợi nhuận và vốn chủ sở hữu,
thử nghiệm tình huống xấu nhất có thể xảy ra. Thiết lập các giới hạn và mục
141
tiêu như: Giới hạn về tỷ lệ chênh lệch; giới hạn về khoảng cách tối thiểu có
thể chấp nhận (khác biệt tỷ lệ giữa chi phí nợ và khả năng sinh lời của tài sản
đối với lĩnh vực kinh doanh mới); Sử dụng các phương pháp quản lý rủi ro LS
như: biểu đồ độ lệch kỳ hạn tái định giá (repricing gap); Phân tích kỳ hạn
(duration); Hệ số nhạy cảm (factorsensitivity)...
Rủi ro hoạt động: Chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ theo tiêu chuẩn ISO
9001; Xây dựng hệ thống an ninh mạng với tính bảo mật cao; Kiện toàn hệ
thống kiểm soát nội bộ.
4.3. KIẾN NGHỊ
4.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ
- Tạo lập và duy trì sự ổn định môi trường kinh tế. Kinh doanh NH
luôn chịu sự chi phối trực tiếp từ môi trường xung quanh, chính vì vậy, một
sự ổn định của môi trường kinh tế có vai trò quyết định đến hoạt động kinh
doanh cũng như mức độ rủi ro trong kinh doanh của NH. Thực tiễn thời gian
qua cho thấy môi trường kinh tế vĩ mô của nước ta rất bất ổn, điều này đã và
đang tiếp tục tác động rất xấu đến hoạt động kinh doanh của hệ thống NH,
trong đó có AGRIBANK, biểu hiện là tình hình sản xuất kinh doanh của hầu
hết các tổ chức kinh tế, cá nhân đều bị suy giảm nghiêm trọng, thị trường bất
động sản trì trệ kéo dài, dẫn tới các NHTM không chỉ khó khăn trong “đầu
ra” là hoạt động cho vay mà còn ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động
vốn. Môi trường kinh tế bát ổn cũng khiến cho thị trường tài chính luôn tiềm
ẩn rủi ro cao và biến động rất phức tạp, biểu hiện ở chỗ thị trường chứng
khoán rất thất thường và xu hướng chỉ số chứng khoán giảm điểm liên tục,
tình trạng đầu cơ trên các thị trường ngoại hối và vàng có giai đoạn diễn biến
rất phức tạp khó kiểm soát, các cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động diễn ra
trong một thời gian khá dài cho dù NHNN đã đưa ra nhiều quyết sách để xử
lý... điều này đã gây ra rất nhiều khó khăn cho các NHTM, trong đó có
142
AGRIBANK, trong việc duy trì các hoạt động kinh doanh, nhất là đối với
công tác huy động vốn, hệ quả tất yếu là rủi ro diễn biến phức tạp trên hầu hết
các hoạt động. Những diễn biến phức tạp này hiện nay ít nhiều đã được kiểm
soát, tuy vậy, các bất ổn tiềm tàng vẫn còn hiện hữu bởi nguyên nhân của tình
trạng vẫn chưa được xử lý hiệu quả. Một trong các nguyên nhân đó là môi
trường kinh tế còn diễn biên phức tạp, đà suy giảm kinh tế được chặn lại song
chưa bền vững, điều này là tất yếu bởi Việt Nam đã thực thi chiến lược phát
triển kinh tế theo hướng mở, theo đó thị trường thế giới vừa là “đầu vào”
cũng đồng thời là “đầu ra” của hoạt động kinh doanh, chính vì vậy, khi kinh
tế quốc tế còn bị suy thoái thì Việt Nam chưa thể thoát khỏi tình trạng này.
Tuy vậy, một trong các vấn đề quan trọng đó là Chính phủ phải thay đổi mục
tiêu, tức là thay vì giữ mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao bằng mọi giá như hiện
nay, thì Chính phủ nên chuyển sang mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô,
khi đó các rủi ro bất trắc của môi trường kinh tế sẽ được loại bỏ, điều này là
rất quan trọng cho sự phát triển lành mạnh của thị trường tài chính, qua đó, sẽ
tạo nền tảng thuận lợi cho các NHTM thuận lợi trong công tác huy động vốn.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động của thị trường tài chính bảo đảm sự
ổn định lành mạnh của thị trường này. Sự ổn định bền vững của thị trường tài
chính là nhân tố quan trọng bảo đảm sự an toàn trong kinh doanh NH, cũng là
điều kiện tiền đề để các NHTM nâng cao công tác huy động vốn. Thực tế
những năm qua cho thấy rằng mặc dù đã có nhiều cố gắng nhằm tăng cường
kiểm soát thị trường tài chính, song nhìn chung sự kiểm soát thị trường tài
chính vẫn còn khá lỏng lẻo, cho dù một số ý kiến lại nhận định rằng thời gian
qua chúng ta kiểm soát quá chặt thị trường này. Ý kiến này có vẻ hợp lý ở chỗ
hiện có quá nhiều qui định liên quan đến sự vận hành của thị trường tài chính
và chúng thường xuyên được bổ sung, chỉnh sửa để phù hợp với điều kiện và
hoàn cảnh mới. Tuy vậy, nhìn một cách thực chất thì sự kiểm soát thị trường
143
này chưa chặt, khiến tiềm ẩn các nguy cơ rủi ro, biểu hiện là ở chỗ hệ thống
giám sát tài chính còn biệt lập nhau theo các “chuyên ngành” trong khi thị
trường tài chính hiện nay có tính “liên thông” rất cao dẫn tới một số hoạt động
trên thị trường này không được kiểm soát hoặc kiểm soát không hiệu quả. Để
khắc phục bất cập này đòi hỏi Chính phủ phải nghiên cứu và cải cách hệ thống
giám sát tài chính cho phù hợp với tình hình hiện nay.
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý
Hiện môi trường pháp lý của Việt Nam còn có những bất cập, gây khó
khăn cho sự vận hành của thị trường tài chính nói chung, biểu hiện rõ nhất là
tình trạng một số văn bản khác có luật liên quan đến kinh doanh NH còn thiếu
hoặc chưa qui định rõ hoặc tính khả thi chưa cao, thậm chí có những văn bản
còn chưa thống nhất với một số qui định của ngành NH, nhất là về xử lý tài sản
đảm bảo, về các qui định huy động và cho vay lẫn nhau giữa các tổ chức tài
chính... điều này rất có thể gây nên những rủi ro trong hoạt động NH.
- Có quy định cụ thể hơn nữa trách nhiệm xã hội của AGRIBANK, trên
cơ sở đó, AGRIBANK vừa làm tốt nhiệm vụ chính của mình, đem lại lợi nhuận
cho NH, phục vụ tốt hơn nữa KH ở khu vực nông thôn, lĩnh vực nông nghiệp,
đồng thời thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của 1 DN hàng đầu.
- Tiếp tục thực hiện những biện pháp kích cầu, nhằm giải phóng nguồn
vốn huy động hiện nay của các NHTM, trong đó có AGRIBANK.
- Chính phủ cho phép AGRIBANK tiếp tục thành lập các chi nhánh ở
các thành phố lớn, nhằm tăng năng lực huy động, qua đó điều hòa vốn toàn hệ
thống nhằm hướng tới cấp TD đối với khu vực NoNT.
4.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nƣớc
- Các chính sách của NHNN, nhất là chính sách tiền tệ lới lỏng hoặc thắt
chặt, cần có những động thái cần thiết để hệ thống các NHTM, trong đó có
Agribank có thể dự đoán những xu hướng chính sách, trên cơ sở đó điều chỉnh
144
chiến lược hoạt động cho phù hợp.
- NHNN chỉ đạo NH Chính sách xã hội tiếp nhận một số chi nhánh
thuộc AGRIBANK, nhưng ở vùng sâu, vùng xa, khó triển khai các hoạt động
kinh doanh. Đối tượng KH ở các khu vực này chủ yếu thuộc diện của NH
Chính sách xã hội. Do đó, NH Chính sách xã hội tiếp nhận và tái cơ cấu một số
chi nhánh của AGRIBANK là phù hợp.
- Trong những giai đoạn tăng trưởng TD cao, kiến nghị NHNN cho phép
AGRIBANK sử dụng vốn ODA để cung cấp TD, giảm áp lực huy động đối với
toàn hệ thống.
- Tăng cường kiểm soát sự hoạt động của hệ thống các TCTD, ngăn
ngừa tình trạng “cạnh tranh không lành mạnh”. Thời gian qua chúng ta đã
chứng kiếm các cuộc “chạy đua” tăng lãi suất huy động vốn. Nguyên nhân dẫn
tới các cuộc chạy đua này là bởi tình trạng tăng trưởng TD “nóng” trong một
thời gian dài, ngoài ra, đó còn là do một số NHTM nhỏ khó khăn nghiêm trọng
về thanh khoản dẫn tới phải tăng lãi suất để huy động nguồn vốn. Từ thực trạng
này cho thấy một số NHTM chưa chú trọng đúng mức công tác kế họach hóa
nguồn vốn và chưa xây dựng một chiến lược quản trị thanh khoản hợp lý. Giải
pháp chủ yếu về phía NHNN thiết nghĩ vẫn là phải tăng cường kiểm soát từ
khâu kế hoạch hóa nguồn vốn của các NHTM, hơn nữa, NHNN cũng phải chú
ý theo dõi công tác quản trị thanh khoản của các NHTM, tập trung chủ yếu vào
các NHTM có nguy cơ rủi ro cao, đây chính là “kiểm soát từ gốc” của vấn đề
và là biện pháp kiểm soát tích cực và chủ động. Ngăn ngừa hiệu quả các cuộc
chạy đua lãi suất tiềm ẩn chính là điều kiện để các NHTM nâng cao công tác
huy động vốn bằng cách tiết giảm chi phí huy động nguồn.
- Cần nghiên cứu dỡ bỏ “trần” LS huy động. Thời gian qua, NHNN dã
đưa ra “trần” LS huy động và có thể nói nhờ có “trần” này nên đã giúp ngăn
chặn hiệu quả cuộc chạy đua nâng LS giữa các TCTD. Tuy vậy, việc quản lý
145
LS huy động qua “trần” như vậy chỉ là giải pháp tình thế, chứ không thể là giải
pháp lâu dài, một khi thị trường đã ổn định thì trần này phải được dỡ bỏ. Thực
tế LS thị trường thời gian qua đã giảm rất sâu trong khi đó NHNN vẫn duy trì
trần LS huy động là không hợp lý, bởi đây là biện pháp mang tính “cào bằng”
trong khi về nguyên lý LS huy động bên cạnh phụ thuộc vào cung cầu về vốn
thì còn phụ thuộc rất lớn vào uy tín và thương hiệu của các NHTM. Nếu duy trì
trần LS huy động quá lâu thì sẽ làm mất đi tính thị trường trong công tác huy
động vốn và tạo ra sự dựa dẫm vào chính sách.
146
KẾT LUẬN
Vốn là đầu vào đóng vai trò có tính chất quyết định đối với hoạt động
kinh doanh của các NHTM và do vậy, để nâng cao hoạt động kinh doanh thì
đòi hỏi các NHTM phải nâng cao công tác huy động vốn.
Đối với hệ thống NHTM Việt Nam, thì huy động vốn lại càng quan
trọng bởi hầu hết các nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế -
xã hội vẫn đang phụ thuộc chính vào TD NH, do vậy, nâng cao công tác huy
động vốn đã và đang được đặt ra cấp thiết.
Luận án đi từ nghiên cứu các vấn đề lý luận đến phân tích thực tiễn về
huy động vốn tại các NHTM, lấy AGRIBANK làm đối tượng nghiên cứu
chính và rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, Huy động vốn là nhân tố có tính chất quyết định trong hoạt
động kinh doanh của NHTM cũng như có vai trò quan trọng trong các hoạt
động kinh doanh của KH và nền kinh tế. Chính vì vậy, quản lý công tác huy
động vốn ở các NHTM phải được đề cao.
Thứ hai, Đánh giá công tác huy động vốn có thể thông qua hàng loạt các
chỉ tiêu khác nhau, cả các chỉ tiêu về huy động vốn và chỉ tiêu quản lý huy
động vốn.
Thứ ba, Khảo sát, nghiên cứu kinh nghiệm từ các NHTM trong và ngoài
nước cho thấy để huy động vốn đòi hỏi NHTM phải chú ý đề cao công tác
chăm sóc KH, đầu tư hiện đại hóa công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, để
qua đó giúp mở rộng các loại hình dịch vụ NH mới - một biện pháp để giúp
nâng cao công tác huy động vốn. Đối với các NHTM hoạt động trong khu vực
NoNT thì phải có sự linh hoạt nhất định về công cụ huy động và LS huy
động, các thủ tục sổ sách có liên quan cần có sự đơn giản phù hợp với trình
độ dấn trí của cư dân nông thôn. Bên cạnh đó, NH phải chú ý bồi dưỡng nhằm
147
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó chú trọng bỗi dưỡng năng lực
chuyên môn, tư cách đạo đức và tính chuyên nghiệp.
Thứ tư, Phân tích thực trạng huy động vốn tại AGRIBANK cho thấy,
bên cạnh những kết quả đạt được thì cũng còn khá nhiều tồn tại. Những tồn
tại này đã được Luận án chỉ rõ bởi các nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan.
Thứ năm, Đã đề xuất hệ các giải pháp và kiến nghị về huy động vốn tại
AGRIBANK thời gian tới.
Các giải pháp và kiến nghị do bám sát nghiên cứu lý luận lẫn phân tích
sâu sắc thực trạng nên có tính khả thi. Tuy vậy, để có thể triển khai được các
giải pháp này trong thực tiễn vẫn cần có các nghiên cứu ứng dụng thêm.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu
dặt ra, song do đây là vấn đề lớn và phức tạp, vấn đề huy động vốn luôn
chịu sự chi phối bởi nhiều nhân tố khác nhau và những nhân tố này lại
thường xuyên biến đổi theo không gian lẫn thời gian, nên bản Luận án này
khó tránh khỏi những hạn chế. Với ý thức cầu thị, NCS mong đón nhận
được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học để giúp tác giả hoàn
thiện Luận án của mình.
148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Trịnh Thế Cường (2012), "Tái cấu trúc ngân hàng - những vấn đề đặt ra",
Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (7).
2. Trịnh Thế Cường (2015), "Giải pháp mở rộng vốn tín dụng ngân hàng
cho phát triển nông nghiệp – nông thôn", Tạp chí Thị trường Tài chính
tiền tệ, (17).
3. Trịnh Thế Cường (2015), "Vai trò của Agribank trong đẩy mạnh tín dụng
phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam",
Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (9).
4. Trịnh Thế Cường (2015), "Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn
của Agribank", Tạp chí Tài chính, (615).
5. Trịnh Thế Cường (2015), "Huy động vốn tại Agribank Tràng An và một
số vấn đề đặt ra", Tạp chí Tài chính, (609).
149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Thị Thúy Anh (2010), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Tài chính,
Hà Nội.
2. Ngô Hiểu Ba (2010), Đột phá kinh tế ở Trung quốc (1978 – 2008), Nxb
Tổng hợp, TP Hồ Chí Minh.
3. Phạm Thanh Bình (2006), "Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NH
thương mại trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế", Tạp chí Ngân
hàng, (14).
4. David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Nxb Thống kê, Hà Nội.
5. Bạch Thụ Cường (2002), Bàn về cạnh tranh toàn cầu, Nxb Thông tấn,
Hà Nội.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam (2007), Quyết định số 1377/QĐ/HĐQT-TCCB về việc
ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NH Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
7. Phạm Thị Cúc (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Giao thông
vận tải, Hà Nội.
8. C. Mác (1987), Tư bản, Tập 1, Nxb Sự thật, Hà Nội.
9. C. Mác (1987), Tư bản, Tập 2, Nxb Sự thật, Hà Nội.
10. Lê Vĩnh Danh (2006), Tiền và hoạt động ngân hàng, Nxb Tài Chính,
Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Liên Diệp (2006), Chiến lược và chính sách kinh doanh, Nxb
Lao động - Xã Hội, TP Hồ Chí Minh.
12. Nguyễn Đăng Dờn (2004), Tiền tệ - ngân hàng. Nxb Thống kê, Hà Nội.
150
13. Nguyễn Văn Dũng (2014), Hoạt động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt Nam giai đoạn 2010-2020,
Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội.
14. Dương Ngọc Dũng (2005), Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Michael E.
Porter, Nxb Tổng hợp, TP Hồ Chí Minh.
15. Nguyễn Ngọc Đại (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa-Thông tin,
Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Đoàn Ngọc Phúc (2006), “ Những hạn chế và thách thức của hệ thống NH
Thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, Tạp chí nghiên
cứu kinh tế,(337).
19. Edward W.Reed, Edward K. Gill (2004), Ngân hàng thương mại, Nxb
Thống kế, TP Hồ Chí Minh.
20. Fredric S. Miskin (1994), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
21. Song Hà (2014), GDP trong kế hoạch 5 năm phải đạt 6,5 - 7%.
www.vneconomy.vn, [truy cập ngày 7/8/2014].
22. Phan Thị Thu Hà (2009), Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. Nxb
Giao thông Vận tải, Hà Nội.
23. Phan Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Quản trị và nghiệp vụ.
Nxb Thống Kê, Hà Nội.
24. Lê Đình Hạc (2005), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế, TP Hồ Chí Minh.
151
25. Lê Thị Thanh Hằng (2004), Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dự án
ủy thác đầu tư vốn nước ngoài tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân
Hàng, Hà Nội.
26. Đỗ Thị Kim Hảo (2005), Giải pháp quản lý rủi ro lãi xuất tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh
tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
27. Nguyễn Hữu Huấn (2005), Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,
Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
28. Tô Ngọc Hưng (2009), Giáo trình ngân hàng thương mại. Nxb Thống kê,
Hà Nội.
29. Lê Minh Hưng (2007), “Hệ thống ngân hàng Việt Nam bước vào triển khai
thực hiện cam kết gia nhập WTO”, Tạp chí Ngân hàng, (3,4).
30. Lê Hùng (2004), Các giải pháp nâng cao cạnh tranh của NH thương mại có
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo đề tài khoa học cấp học
viên, Học viện Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
31. Nguyễn Đức Hưởng (2008), Chuyển ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam thành Tập đoàn tài chính, Luận án Tiến sỹ kinh
tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
32. Trịnh Thanh Huyền (2006), “Để các ngân hàng Việt Nam vững vàng trong
sân chơi lớn”, Tạp chí Ngân hàng, (9).
33. Kỷ yếu khoa học (2006), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
34. Trần Xuân Kiên (1998), Chiến lược huy động và sử dụng vốn trong nước
cho phát triển nền công nghiệp Việt Nam. Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội
152
35. Trần Kiên (1999), Chiến lược huy động vốn và các nguồn lực cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
36. Nguyễn Minh Kiều (2012), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Nxb Thống
kê, Hà Nội.
37. Vũ Trọng Lâm (2006), Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
38. Tùng Lâm (2015), “Ông lớn” ngân hàng đua nhau báo lãi, tại trang
www.cafef.vn. [truy cập ngày 12/1/2015].
39. Trương Thái Phương (2000), Chiến lược đổi mới chính sách huy động các
nguồn vốn nước ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2001-2010. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Michael E Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, Nxb trẻ, TP Hồ Chí Minh.
41. Michael E Porter (2009), Lợi thế cạnh tranh, Nxb trẻ, TP Hồ Chí Minh.
42. Trần Quang (1999), Chiến lược tạo vốn để công nghiệp hóa và phát triển
kinh tế ở một số nước trên thế giới. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
43. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng. Nxb Chính trị - Hành chính.
Hà Nội.
44. Nguyễn Thị Mùi (2015), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính,
Hà Nội.
45. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2006), Kế
hoạch triển khai đề án cơ cấu lại giai đoạn (2006 -2010), Hà Nội.
46. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2006), Báo cáo
thường niên và kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006, Hà Nội.
47. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2007), Báo cáo
thường niên và kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, Hà Nội.
153
48. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2008), Báo cáo
thường niên và kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, Hà Nội.
49. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2009), Báo cáo
thường niên và kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, Hà Nội.
50. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2010), Báo cáo
thường niên và kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội.
51. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2011), Báo cáo
thường niên và kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, Hà Nội.
52. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2012), Báo cáo
thường niên và kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Hà Nội.
53. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2013), Báo cáo
thường niên và kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013, Hà Nội.
54. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2014), Báo cáo
thường niên và kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014, Hà Nội.
55. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2015), Báo cáo
thường niên và kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015, Hà Nội.
56. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2016), Báo cáo
thường niên và kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016, Hà Nội.
57. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2010), Sổ tay
nghiệp vụ ngân hàng (lưu hành nội bộ), Hà Nội.
58. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2010), Chiến
lược kinh doanh 2011-2015 và tầm nhìn 2020, Hà Nội.
59. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2015), Báo cáo
tổng kết hoạt động kinh doanh, Hà Nội.
60. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2015), Bảng
cân đối thanh khoản, Bảng tổng kết tài sản, Hà Nội.
61. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2015), Báo cáo
154
tình hình nợ xấu giai đoạn 2011 - 2015, Hà Nội.
62. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2015), Báo cáo
tổng quát về huy động vốn giai đoạn 2011-2015, Hà Nội.
63. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2010), Sổ tay
nghiệp vụ ngân hàng (lưu hành nội bộ), Hà Nội.
64. Ngân hàng Nhà nước, vụ Chiến lược phát triển ngân hàng (2006), Công
nghệ và dịch vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Văn hóa- Thông tin, Hà Nội.
65. Ngân hàng Nhà nước (2010), Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam và Luật
các Tổ chức tín dụng. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
66. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (2010), Báo cáo
tổng kết hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 - 2010, phương hướng,
nhiệm vụ giai đoạn 2011 - 2015, Hà Nội.
67. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2010), Báo cáo thường niên năm
2010, Hà Nội.
68. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Vụ chiến lược phát triển ngân hàng (2007),
Kỷ yếu hội thảo khoa học, phát triển dịch vụ bán lẻ của các ngân hàng
thương mại Việt Nam, Nxb Văn hóa- Thông tin, Hà Nội.
69. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Vụ chiến lược phát triển ngân hàng (2006),
Kỷ yếu hội thảo khoa học, xây dựng mô hình Tập đoàn tài chính - ngân
hàng ở Việt Nam, Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.
70. Nguyễn Thủy Nguyên (2006), WTO Thuận lợi và thách thức cho các doanh
nghiệp Việt Nam, Nxb Lao động - Xã hội, thành phố Hồ Chí Minh.
71. Philip Kotler (2003), Quản trị Marketing, Nxb Thống kê, Hà Nội.
72. Phan Hồng Quang (2007), Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện nghiên cứu thương mại, Hà Nội.
73. Phan Hồng Quang (2007), "Nhân tố chủ yếu kiến tạo năng lực cạnh tranh
155
của ngân hàng thương mại khi hội nhập kinh tế quốc tế", Tạp chí
Ngân hàng, (7).
74. Peter S. Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại. Nxb Tài chính, Hà Nội.
75. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội.
76. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức
tín dụng, Nxb Lao động, Hà Nội.
77. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật cạnh tranh,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
78. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Doanh
nghiệp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
79. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức
tín dụng, số 47/2010, Hà Nội.
80. Nguyễn Thị Quy (2005), Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
trong xu thế hội nhập, Nxb Lý luận chính trị, Hà Hội.
81. Trần Sửu (2005), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn
cầu hóa, Nxb Lao động, Hà Nội.
82. Nguyễn Đình Tài (1997), Sử dụng công cụ tài chính – tiền tệ để huy động
vốn cho đầu tư phát triển. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
83. Nguyễn Thị Tâm (2011), Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng, Luận văn Thạc sỹ kinh
tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
84. Lê Văn Tề (1999), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại. Nxb
Thống kê, Hà Nội.
85. Nguyễn Tám (2007), Phát triển dịch vụ ngân hàng thương mại trên thị
trường tài chính, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng,
thành phố Hồ Chí Minh.
86. Nguyễn Trọng Tài (2008), "Cạnh tranh của các ngân hàng thương mại nhìn từ
156
góc độ lý luận và thực tiễn tại Việt Nam", Tạp chí Ngân hàng, (4).
87. Đoàn Văn Thắng (2003), Giải pháp hoàn thiện hoạt động của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông thôn, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân
hàng, Hà Nội.
88. Kiều Hữu Thiện, Nguyễn Trọng Tài (2012), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb
Giao thông Vận tải, Hà Nội.
89. Nguyễn Văn Tiến (2002), Giáo trình quản trị rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
90. Nguyễn Thị Hoài Thu (2014), Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ
thống ngân hàng Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân
hàng, Hà Nội.
91. Nguyễn Thị Thư (2015), Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á – chi nhánh Hà Nội, Luận văn
thạc sỹ tài chính ngân hàng, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
92. Trịnh Quốc Trung (2009), Marketing ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
93. Nguyễn Minh Tú (1996), Các chính sách huy động và phân bổ nguồn lực
cho phát triển kinh tế Nhật Bản, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
94. Lê Văn Tư (1997), Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
95. Đoàn Vĩnh Tường (2009), Giải pháp về vốn đối với phát triển kinh tế
biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện
Ngân hàng, Hà Nội.
96. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Lao
động - xã hội, Hà Nội.
97. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong giai đoạn mới, Luận án
Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Thương mại, Hà Nội.
157
98. Trương Quang Thông (2005), Giải pháp xây dựng chiến lược cạnh tranh của
các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, thành phố Hồ Chí Minh.
99. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định số
13/2008/QĐ-NHNN ban hành quy định về mạng lưới hoạt động của
ngân hàng thương mại, Hà Nội.
100. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư 13/2010,
TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn của các tổ chức tín
dụng, Hà Nội.
101. Nguyễn Đồng Tiến (2006), “Tiến trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực
ngân hàng”, Tạp chí Ngân hàng, (2).
102. Nguyễn Đào Tố (2008), "Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng từ
những ứng dụng nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu", Tạp chí Ngân
hàng, (5).
103. Tổng Cục thống kê (2015), Niên giám thống kê các năm từ 2010 đến 2015,
Hà Nội.
104. Lê Khắc Trí (2006), “Những vấn đề cấp bạch trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế của hệ thống NH Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, (16).
105. Trung tâm Từ điển Việt Nam (1995), Từ điển Bách khoa, tập I, Nxb Từ
điển Bách khoa, Hà Nội.
106. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ chí Minh (2004), Tiền tệ ngân
hàng, Nxb Thống kê, thành phố Hồ Chí Minh.
107. Hoàng Minh Tuấn (2006), "Bàn về năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong xu thế hội nhập",
Tạp chí Ngân hàng. (5).
108. Kiều Trọng Tuyến (2006), Xây dựng văn hóa ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam để phát triển bền vững và hội nhập, Nxb
Đại học quốc gia, Hà Nội.
109. Lê Văn Tư (2006), Tiền tệ, ngân hàng thị trường tài chính, Nxb Tài chính,
158
Hà Nội.
* Tiếng Anh:
110. The Banker (2006), Top 200 Banks in Asia: Commentary, Analysis and
listing, p45-53, Sep/2006.
111. Fredric S. Mishkin (1990): The Economics of Money, banking and
financial market, seventh edition.
112. Goerge H. Hempel S. Donald O. Simenson (1999): “Bank Management”
113. Joel Bessis (1998): “Risk Management”
114. Josep F. Sinkey (1998): “Commercial Bank Financial Management”
115. Micheal Poter (1990), The Competitive Advantage of Nation, p.10, The
Free Press.