Chính phủ đẩy nhanh hơn nữa việc xây dựng cầu Cổ Chiên, nối liền hai tỉnh Trà Vinh và Bến Tre, cũng như có kế hoạch cụ thể xây dựng cầu Cầu Quan nối liền 02 tỉnh Sóc Trăng và Trà Vinh tạo hành lang giao thông ven biển ĐBSCL nhằm rút ngắn thời gian đi đường bộ từ Trà Vinh - Thành phố Hồ Chí Minh, Trà Vinh – các tỉnh ĐBSCL và các tỉnh ĐBSCL – thành phố Hồ Chí Minh, tạo điều kiện thu hút vốn FDI vào Tỉnh, nhất là vào các khu công nghiệp của Tỉnh.
174 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2334 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Theo phương án 2: dự báo tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2011 – 2015 đạt 14% và giai đoạn 2016 – 2020 đạt 15%. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế nêu trên. Trà Vinh cần khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực, tăng tích lũy nội bộ nền kinh tế, phát huy vai trò khoa học công nghệ, hạn chế khó khăn thách thức, thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn đầu tư bên ngoài. Các giải pháp phát huy thế mạnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế được trình bày dưới đây.
5.6. Giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh Trà Vinh
Kết quả nghiên cứu xác định các nhân tố tác động đến khả năng thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo thứ tự quan trọng như sau:
5.6.1. Giải pháp về hệ thống hạ tầng thông tin & giao thông
5.6.1.1. Mục tiêu về hạ tầng
Hoàn chỉnh Sàn giao dịch điện tử địa phương theo đề án 191 của Chính phủ “Hỗ trợ Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2011-2020”.
Xây dựng và phát triển khi kinh tế Định An với các dự án trọng điểm bao gồm: Dự án trung tâm nhiệt điện Duyên Hải, dự án luồng Tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu.
Xây dựng 02 đô thị trung tâm là TP. Trà Vinh và thị xã Duyên Hải và các đô thị ngoại vi.
Mở rộng các tuyến quốc lộ như: 53, 54, 60 và hệ thống giao thông nông thôn.
Trang bị 100% các trung tâm xã trong tỉnh có Internet và điện thoại đảm bảo thông tin liên lạc nhanh chóng.
5.6.1.2. Các giải pháp thực hiện
Hạ tầng thông tin giao thông có sự tác động lớn nhất, Vì vậy, cần huy động nguồn vốn xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin liên lạc rộng khắp và nhanh chóng, đảm bảo quá trình phát triển hạ tầng thông tin đến năm 2020 đồng bộ. Rà soát, đôn đốc và giám sát thực hiện các dự án đầu tư phát triển hệ thống bưu chính viễn thông. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông kết nối với quốc tế. Hình thành siêu xa lộ thông tin trong nước và liên kết quốc tế. Xây dựng đề án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và toàn bộ nền kinh tế
Đẩy mạnh công tác quy hoạch và quản lý theo quy hoạch. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và phối hợp đảm bảo sự đồng bộ giữa quy hoạch tổng thể với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng. Quy hoạch chi tiết, dành quỹ đất tập trung cho phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp, đồng thời huy động mọi nguồn vốn, kể cả dùng ngân sách địa phương để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo mọi thuận lợi để kêu gọi đầu tư. Khi thu hồi đất của dân để phát triển kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh có trách nhiệm đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; các địa phương nếu có quỹ đất thì bồi thường bằng đất cho các hộ bị thu hồi.
- Tập trung đầu tư phát triển cho các chương trình trọng tâm, công trình trọng điểm của Tỉnh như dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế Định An, khu công nghiệp, dự án Trung tâm điện lực Duyên Hải; dự án Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu; các dự án phát triển sản xuất, phát triển nguồn nhân lực.
- Kết hợp chặt chẽ giao thông với thủy lợi, kiểm soát lũ, phát triển mạng lưới đô thị, điểm dân cư. Cân đối vốn đầu tư hợp lý cho giao thông đường thủy, đường bộ.
- Thực hiện đầy đủ và vận dụng các cơ chế, chính sách do Nhà nước ban hành để thu hút vốn theo hướng có lợi cho nhà đầu tư, đặc biệt là đối với các dự án có vốn đầu tư lớn và những ngành, lĩnh vực mà Tỉnh khuyến khích đầu tư.
- Về nguồn vốn: huy động tối đa nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn. Đồng thời, lập quy hoạch và xây dựng danh mục các dự án đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT.
- Ứng dụng PPP (Public – Private Partner) huy động vốn từ khu vực tư nhân tham gia tham gia phát triển hạ tầng thông tin và giao thông theo các hình thức như:
+ Thiết kế - xây dựng: khu vực tư nhân thiết kế và xây dựng công trình đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của cơ quan nhà nước.
+ Hợp đồng vận hành và bảo trì: theo cách thức tư nhân điều hành và bảo trì máy móc thiết bị thuộc sở hữu tài sản nhà nước.
+ Thiết kế - xây dựng - tài chính – vận hành: khu vực tư nhân thiết kế, bỏ tiền ra xây dựng công trình theo hợp đồng thuê dài hạn. Tư nhân hoạt động khai thác công trình trong suốt thời gian thuê và chuyển giao công trình cho nhà nước khi hết hợp đồng.
+ Mua lại – xây dựng – vận hành: nhà nước chuyển giao tài sản cho tư nhân để sửa chữa, nâng cấp và hoạt động trong thời gian nhất định theo hợp đồng. Nhà nước kiểm soát hoạt động của tư nhân thông qua các điều khoản trong hợp đồng.
5.6.2. Giải pháp về chuyển giao công nghệ
5.6.2.1. Mục tiêu cụ thể
Đạt tốc độ đổi mới công nghệ quản lý trong các ngành bình quân đạt 16,5% từ nay đến 2015 và 20% giai đoạn đến 2020.
5.6.2.2. Giải pháp thực hiện
Tiếp nhận công nghệ qua các hợp đồng đặt hàng, công trình khoa học công nghệ; đấu thầu nghiên cứu, các dịch vụ tư vấn khoa học công nghệ với các doanh nghiệp sản xuất. Biểu dương khen thưởng, trích tỷ lệ lợi nhuận cho các nhà khoa học có công trình nghiên cứu ứng dụng có hiệu quả vào thực tiễn.
Đầu tư đồng bộ các trang thiết bị, mạng thông tin hiện đại cho các Trung tâm ứng dụng, tư vấn và chuyển giao công nghệ để liên doanh liên kết với các Trung tâm đồng dạng trong và ngoài nước.
Khuyến khích phát huy sáng kiến, sáng chế, cải tiến kỹ thuật, thực hiện nghiêm chỉnh quyền sở hữu công nghiệp nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà sáng tạo, nhà sản xuất. Khuyến khích doanh nghiệp dành một phần quỹ phát triển sản xuất để nghiên cứu đổi mới, cải tiến công nghệ và đào tạo nhân lực.
Đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo bồi dưỡng, sử dụng và có kế hoạch trẻ hóa đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ. Đãi ngộ thỏa đáng các nhà khoa học kể cả người Việt ở nước ngoài chuyển giao công nghệ về nước hoặc về Tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ khoa học, công nghệ được ra nước ngoài trao đổi, học tập, nghiên cứu khoa học.
Tăng cường kiểm soát việc chuyển giao công nghệ, giám định công nghệ, chất lượng và ô nhiễm môi trường. Các dự án đầu tư đều phải được các tổ chức khoa học độc lập thẩm định, phản biện về giải pháp công nghệ, chất lượng sản phẩm, môi trường và sở hữu công nghiệp.
Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế để thu hút chuyên gia giỏi nước ngoài hợp tác huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ, công nhân cho Tỉnh, chuyển giao công nghệ. Tranh thủ nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế (ODA, NGO) cho hoạt động khoa học công nghệ.
Khuyến khích thành lập các tổ chức khoa học công nghệ ngoài nhà nước. Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng khoa học công nghệ Tỉnh. Tích cực hỗ trợ, tăng cường hoạt động của Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Tỉnh, tập hợp lực lượng trí thức, nâng cao hiệu quả hoạt động, đưa khoa học công nghệ vào đời sống, góp phần xã hội hóa khoa học, công nghệ trên địa bàn Tỉnh.
Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới thuộc những ngành nghề Tỉnh khuyến khích, do nhà đầu tư thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan nghiên cứu khoa học thực hiện. Quan tâm đến công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các nhà đầu tư trên địa bàn.
Hỗ trợ kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh, dự án chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học từ nước ngoài vào Tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không tính trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí). 24 tháng sau khi dự án kết thúc, thu hồi 50% mức kinh phí đã hỗ trợ. Hỗ trợ kinh phí tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào sản xuất (ISO 9000, ISO 14000, HACCP, GMP, TQM, SA).
Hỗ trợ chi phí tư vấn, lệ phí đăng ký bảo hộ (lần đầu) các đối tượng sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp): hỗ trợ chi phí đăng ký trong nước và chi phí tư vấn, lệ phí đăng ký trong phạm vi các nước thành viên chỉ định theo Thỏa ước Madrid.
Hỗ trợ chi phí tuyên truyền về sở hữu trí tuệ, hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức các hoạt động sở hữu trí tuệ; khai thác các thông tin sở hữu trí tuệ (khi có kế hoạch đăng ký với các cơ quan chuyên môn ở địa phương).
Tỉnh cần kết hợp chặt chẽ với các Trường Đại học trong nước, các Viện nghiên cứu trong khu vực, nhất là ở các thành phố lớn như: TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, trong công tác nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
5.6.3. Giải pháp về nguồn vốn
5.6.3.1. Đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
*Mục tiêu huy động:
Đạt 12,312 tỷ đồng giai đoạn 2011-2015, chiếm tỷ trọng 16.07% tổng nhu cầu vốn và 19,200 tỷ đồng giai đoạn 2016-2020, chiếm tỷ trọng 16% tổng nhu cầu vốn.
*Giải pháp thực hiện:
Huy động tốt nguồn vốn ngân sách cho tiêu dùng của Nhà nước và cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nền kinh tế là tăng thu, tận dụng các nguồn, khai thác phát hiện các nguồn thu mới, có chính sách chế độ để nuôi dưỡng các nguồn thu chủ yếu cho ngân sách, đồng thời giảm và tiết kiệm chi ngân sách.
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trong thời kỳ 2006-2010 đáp ứng 26%, thời kỳ dự kiến 2010-2015 là 18% và thời kỳ 2016-2020 dự kiến 16% tổng nhu cầu đầu tư. Để thu hút được nguồn vốn này cần:
- Khai thác các nguồn vốn trung ương thông qua các chương trình phát triển và các cơ chế chính sách ưu đãi của Chính phủ đối với vùng nghèo như triển khai và thực hiện tốt các cơ chế, chính sách theo Quyết định số 638/2011/QĐ-TTg ngày 28/04/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải vùng ĐBSCL đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
- Tranh thủ nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ Tỉnh xây dựng các công trình thủy lợi và cấp nước sinh hoạt, mở rộng mạng lưới giao thông nông thôn, lưới điện, kết cấu hạ tầng khác Quản lý tốt, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trên.
- Đối với nguồn vốn ngân sách Tỉnh cần sử dụng có hiệu quả và tăng tỷ lệ tích lũy nội tại. Ngành tài chính, ngân hàng tích cực tìm mọi biện pháp tạo nguồn thu và khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu (đặc biệt thuế) trong quản lý các cơ sở sản xuất và kinh doanh nhằm tăng thu cho ngân sách địa phương. Đồng thời thực hiện thu - chi ngân sách hợp lý, thực hành tiết kiệm để tăng tích lũy, tạo thêm nguồn đầu tư chủ động của Tỉnh.
5.6.3.2. Đối với nguồn vốn tín dụng nhà nước
*Mục tiêu huy động:
Cần huy động 450 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0.59% tổng nhu cầu vốn và 480 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0.4% tổng nhu cầu vốn:
*Giải pháp thực hiện:
Trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt, xây dựng các dự án khả thi phù hợp với tiềm năng phát triển của địa phương tạo điều kiện thu hút nguồn vốn từ ngân hàng phát triển. Đặc biệt, đối với các dự án đầu tư cho sản xuất, chế biến thủy hải sản, sản xuất lúa chất lượng cao, các làng nghề truyền thống,...các dự án kinh doanh có quy mô lớn phù hợp với thế mạnh của địa phương Trà Vinh.
Tranh thủ khai thác các nguồn vốn điều chuyển từ trung ương từ các dự án, ngân hàng phát triển,... với nguồn vốn trung và dài hạn từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển của tỉnh với mức lãi suất hợp lý cho các dự án của tỉnh.
Chú trọng thực hiện đồng bộ các giải pháp vể vốn nhằm nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa về vốn tín dụng ưu đãi phát triển kinh tế địa phương.
5.6.3.3. Đối với nguồn vốn tín dụng Ngân hàng
*Mục tiêu huy động:
Ước khoảng 4.134 tỷ đồng giai đoạn 2011 – 2015, chiếm tỷ trọng 5.4% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và 6.360 tỷ đồng giai đoạn 2016 – 2020, chiếm tỷ trọng 5.3% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
*Giải pháp thực hiện:
Hiện nay, chỉ có Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT có các chi nhánh ở các huyện, các Ngân hàng thương mại khác chỉ có một hoặc hai phòng giao dịch ở một số huyện, do vậy các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh rất khó tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Vì vậy, cần tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng thương mại và TCTD trên địa bàn tỉnh. Ngoài chi nhánh của các ngân hàng thương mại quốc doanh hiện có, cần khuyến khích các Ngân hàng thương mại cổ phần mở thêm chi nhánh tại các huyện trên địa bàn, khuyến khích các Ngân hàng thương mại và các TCTD mở rộng mạng lưới hoạt động, mở thêm chi nhánh hay phòng giao dịch trên địa bàn các huyện thị trong tỉnh, nâng cao tính cạnh tranh.
Mở rộng, củng cố, chấn chỉnh hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), giúp đỡ một số xã có đủ điều kiện thành lập mới QTDND, tạo điều kiện cho các QTDND đủ điều kiện mở rộng địa bàn hoạt động, gắn với việc tiếp tục củng cố, chấn chỉnh và phát triển hệ thống, đặc biệt trong việc đào tạo, nâng cao năng lực quản trị điều hành của các QTDND.
Các TCTD cần nâng cao hiệu quả huy động vốn bằng cách phát hành đa dạng các loại kỳ phiếu, tín phiếu, tiền gửi tiết kiệm, mở rộng phương thức thanh toán qua ngân hàng. Tập trung nguồn vốn huy động để đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn; đơn giản hóa thủ tục, linh hoạt trong cơ chế bảo đảm tiền vay để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh tiếp cận nguồn vốn từ các TCTD dễ dàng hơn.
Phát triển và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán, tạo điều kiện cho việc hình thành thị trường tín dụng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các TCTD với cơ chế thông thoáng, quy trình đơn giản thích hợp để nâng cao chất lượng phục vụ.
Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, xây dựng các dự án khả thi phù hợp với tiềm năng phát triển địa phương để mời gọi các ngân hàng thương mại cho vay. Đặc biệt đối với các dự án nuôi trồng, chế biến thủy hải sản, trồng lúa chất lượng cao, cơ giới hóa sản xuất, thu hoạch và chế biến; xây dựng những dự án sản xuất kinh doanh có quy mô lớn để khai thác thế mạnh của địa phương. Tranh thủ khai thác các nguồn vốn điều chuyển từ Trung ương, từ các dự án quốc tế, từ Ngân hàng Phát triển,các nguồn vốn trung dài hạn với lãi suất hợp lý để đầu tư phát triển Tỉnh nhà.
Đặc thù của tỉnh là cá doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 95%, vì vậy các NHTM cần có chính sách tín dụng ưu đãi dành cho đối tượng này. Đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong các ngành đặc thù, thế mạnh của Tỉnh như: nuôi trồng, chế biến thủy hải sản; lương thực, thực phẩm; làng nghề truyền thống,..
5.6.3.4. Đối với nguồn vốn tư nhân và dân cư
*Mục tiêu huy động:
Ước khoảng 31.127 tỷ đồng giai đoạn 2011 – 2015, chiếm tỷ trọng 40.62% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và 49.560 tỷ đồng giai đoạn 2016 – 2020, chiếm tỷ trọng 41.3% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
*Giải pháp thực hiện:
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để huy động các thành phần kinh tế trong Tỉnh đầu tư phát triển sản xuất. Huy động nguồn vốn tự có trong dân, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, huy động mọi nguồn vốn để đầu tư nâng cấp, duy tu các tuyến đường giao thông nông thôn, thủy lợi, điện, nước, xây dựng các công trình công cộng, trồng rừngĐộng viên, khuyến khích các thành phần đầu tư phát triển kinh tế gia đình, kinh tế trang trại, trồng cây công nghiệp ngắn và dài ngày, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm; phát triển cơ sở chế biến nông lâm thủy hải sản, khôi phục các nghề truyền thống địa phương; các dịch vụ phục vụ du lịch. Có chính sách ưu đãi thuế để khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh ở nông thôn, đặc biệt tại vùng sâu, vùng xa. Khuyến khích các cơ sở sản xuất và tư nhân bỏ vốn riêng hay góp cổ phần để mở rộng quy mô hoạt động.
5.6.3.5. Đối với nguồn vốn trung ương đầu tư trên địa bàn
*Mục tiêu huy động:
Ước khoảng 23.375 tỷ đồng giai đoạn 2011 – 2015, chiếm tỷ trọng 30.51% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và 36.000 tỷ đồng giai đoạn 2016 – 2020, chiếm tỷ trọng 30% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
*Giải pháp thực hiện:
Rà soát thực hiện quy hoạch các công trình trọng điểm của trung ương đầu tư trên địa bàn, khai thác và quản lý tốt nguồn vốn này, đặc biệt là các dự án lớn như: Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải, Luồng tàu biển Sông Hậu, Cửa biển Định An,
Nâng cao nhận thức, nhất quán trong cơ chế, chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư trung ương, tạo sự an toàn trong hoạt động và quản lý nguồn vốn này hiệu quả.
5.6.3.6. Đối với các nguồn vốn từ nước ngoài
*Mục tiêu huy động:
Ước khoảng 5.223 tỷ đồng giai đoạn 2011 – 2015, chiếm tỷ trọng 6.82% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và 8.400 tỷ đồng giai đoạn 2016 – 2020, chiếm tỷ trọng 7% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
*Giải pháp thực hiện:
Huy động và khai thác tốt các nguồn vốn từ nước ngoài, nhất là nguồn ODA, FDI. Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình, dự án trọng điểm, ưu tiên cho các công trình giao thông, thủy lợi các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp và khu du lịch, dịch vụ, hạ tầng nông thôn, chú ý đầu tư cho các xã nghèo, vùng đặc biệt khó khăn. Lồng ghép hợp lý giữa các chương trình, dự án, tránh trùng lắp, gây lãng phí.
Quy hoạch phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ, lập các dự án khả thi, tạo sức hút đầu tư bằng các nguồn hỗ trợ trung ương, từ tỉnh khác và đầu tư nước ngoài cùng liên doanh, liên kết thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Tỉnh. Có chính sách miễn giảm tiền thuê đất hoặc một số lệ phí đối với những dự án đầu tư từ bên ngoài trong những năm đầu hoạt động hoặc đối với những dự án đầu tư vào các vùng khó khăn. Mạnh dạn mở cửa đón nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Tỉnh.
5.6.4. Giải pháp về hạ tầng điện nước
5.6.4.1. Về cấp điện
Phát triển mạnh mạng lưới điện cả Tỉnh đến năm 2015 – 2020, chú ý đáp ứng điện 03 pha cho sản xuất. Đẩy nhanh tiến độ lập dự án đầu tư đường dây 110KV từ Trà Ôn (Vĩnh Long) để cấp điện cho 02 trạm 110KV huyện Trà Cú, Cầu Kè và đường dây 220KV Bến Tre – Trà Vinh nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của Tỉnh vì hiện tại chỉ có 01 đường dây 110KV Vĩnh Long – Trà Vinh, đồng thời đẩy nhanh việc xây dựng và đưa vào khai thác Trung tâm Nhiệt điện Duyên Hải, Trà Vinh.
5.6.4.2. Về cấp nước
Xây dựng Nhà máy Nước tỉnh Trà Vinh đủ khả năng cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp và các hoạt động khác, mở rộng mạng lưới cung cấp nước đến các thị trấn phục vụ cho sản xuất công nghiệp và các lĩnh vực khác nhằm thu hút đầu tư vào các địa phương trong Tỉnh.
Chủ động kêu gọi đầu tư các dự án BOT có sự tham gia của nước ngoài vào các công trình cấp nước. Đa dạng hóa hình thức đầu tư theo hướng khuyến khích hơn nữa nước ngoài đầu tư theo hình thức gián tiếp thông qua việc cho phép mua cổ phần của các doanh nghiệp Việt Nam; thành lập các doanh nghiệp cổ phần có vốn ĐTNN và cho phép các doanh nghiệp có vốn ĐTNN được phát hành trái phiếu huy động vốn trong và ngoài nước để phát triển các dự án nước sạch.
5.6.5. Giải pháp về chính sách giá thuê đất
Cơ chế giá thuê quyền sử dụng đất phải cụ thể hoá căn cứ trên tình hình thực tiễn của các khu công nghiệp cũng như các khu vực đầu tư cần phải linh hoạt, ưu đãi và minh bạch. Đặc biệt cần có quy chế về sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan để thực hiện giải phóng mặt bằng nhanh nhất, tránh việc để cho các nhà đầu tư tự xoay trở chạy từ cơ quan này đến cơ quan khác để hoàn thiện các thủ tục. Tránh những phiền hà không cần thiết cho các nhà đầu tư.
Liên quan đến thể chế giá thuê đất cần xây dựng một cơ chế linh hoạt, cạnh tranh và ưu đãi cao. Mọi vấn đề phát sinh liên quan đến giá thuê đất cần được nghiên cứu trong thời gian ngắn nhất với sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan. Những quyết định giải quyết phải mang ý nghĩa kinh tế, không thể là các văn bản hành chính thông thường.
Ví dụ: Giá thuê đất tại Khu Công nghiệp Long Đức (TP.Trà Vinh) phải được xây dựng có những ưu đãi vượt trội so với các tỉnh lân cận như miễn tiền thuê đất kéo dài 10 hoặc 20 năm hoặc nhiều hơn tùy ngành nghề thay vì 05 năm như trước đây hoặc linh hoạt trong hình thức miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư trong khu Công nghiệp.
5.6.6. Giải pháp về chính sách thuế
Các chính sách thuế cần được minh bạch hóa. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài phải theo quy định chung của Chính phủ. Hiện nay, những quy định về thuế đối với các nhà đầu tư trong nước chưa được chú ý mạnh mẽ, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tại địa phương. Tỉnh cần có chính sách ưu đãi cụ thể đối với bộ phận quan trọng này.
Mọi quy định và thay đổi về chính sách thuế, những ưu đãi về thuế phải được thôngtin nhanh nhất đến các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn. Nâng cao khả năng, phong cách phục vụ chuyên nghiệp của cơ quan thuế tại địa phương đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc hướng dẫn các thủ tục liên quan đến thuế.
Chính sách hỗ trợ về thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư cần quy định thủ tục cần thiết để các doanh nghiệp thực hiện kịp thời. Những quy định này cần được thông báo công khai, minh bạch tạo sự an tâm đối với các nhà đầu tư. Chính sách thuế nên ổn định và công bố lộ trình điều chỉnh ít nhất 05 năm để các nhà đầu tư yên tâm đầu tư, tính toán được hiệu quả.
5.6.7. Giải pháp về xúc tiến thương mại địa phương
Tiếp tục đẩy mạnh chương trình quảng bá hình ảnh địa phương và các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư của tỉnh, giới thiệu môi trường đầu tư, các dự án kêu gọi đầu tư bằng hình thức giới thiệu qua các Brochure, internet, đĩa VCD, trên các Báo và tạp chí trong nước (Forum, Báo đầu tư, Kinh tế sài Gòn, Thời báo Kinh tế Việt Nam,...) để phục vụ cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Thường xuyên giới thiệu, quảng bá về hình ảnh của tỉnh, tiềm năng, lợi thế của tỉnh, lợi thế phát triển công nghiệp hóa chất, du lịch, đặc biệt là tiềm năng phát triển hệ thống cảng nước sâu. Lợi thế về những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia và ảnh hưởng lan tỏa tích cực của nó đến sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Cần bổ sung thêm trong quy hoạch phát triển KTXH của Tỉnh, bên cạnh ngành mũi nhọn như công nghiệp hóa chất, hệ thống cảng biển phải gắn với hệ thống tài chính phát triển, phải có quy hoạch phát triển mạnh ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thị trườngtạo hình ảnh của Tỉnh như là điểm đến lý tưởng về đầu tư. Giới thiệu về tình hình KTXH của Tỉnh, những thông tin về quy hoạch tổng thể, định hướng phát triển KTXH trong những năm tới. Chú trọng hỗ trợ tối đa những nhà đầu tư hiện hữu để quảng bá về tiềm năng, cơ hội đầu tư trên địa bàn Tỉnh cho các nhà đầu tư tiềm năng khác; công khai quy hoạch chi tiết các khu chức năng, đặc biệt về du lịch, nuôi trồng chế biến thủy sản có nhu cầu kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Trung tâm xúc tiến Đầu tư – Thương mại – Dịch vụ Trà Vinh kết hợp với các Trung tâm cùng cấp ở Bến Tre, Vĩnh Long, TP.Hồ Chí Minhtổ chức hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư thương mại với quy mô lớn, tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để tiếp cận các nhà đầu tư, tìm kiếm cơ hội giao thương, đầu tư; kêu gọi đầu tư chủ yếu vào các lĩnh vực nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản, các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng, khu thương mại, vận động mở rộng đầu tư đối với nhà đầu tư đã và đang hoạt động.
Củng cố và mở rộng thị trường truyền thống: ASEAN, EU, Nga, phát triển thị trường Mỹ, Nhật Bản, đặc biệt là thị trường các nước chung biên giới như Trung Quốc, Lào, Campuchia, giảm sự tập trung quá lớn vào một vài thị trường, tạo bạn hàng lâu dài về những mặt hàng chủ yếu, giảm thị trường trung gian.
Doanh nghiệp cần tham gia hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế, trưng bày và giới thiệu sản phẩm, thiết kế logo sản phẩm để gây ấn tượng thu hút khách hàng. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, chào hàng, khuyến mãi, thực hiện tốt chế độ hậu mãi, tổ chức tốt hội nghị khách hàng.
Doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng đạt chuẩn chất lượng quốc gia hoặc chuẩn chất lượng quốc tế như: ISO 9000, 9001, 9002, ISO 14.000, HACCP, TQM, GMP để sản phẩm đứng được trên thị trường nội địa và quốc tế.
Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, rà soát, phân loại dự án FDI đã được cấp phép, có biện pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư về các vấn đề như chính sách thuế, mặt bằng sản xuất, chính sách hướng xuất khẩutạo hình ảnh tốt, môi trường thân thiện đối với các nhà đầu tư hiện hữu cũng như các nhà đầu tư triển vọng. Kiên quyết thu hồi giấy phép đầu tư của những dự án không triển vọng để dành địa điểm cho những nhà đầu tư khác.
5.6.8. Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI)
Qua kiểm định FDI tác động đến tăng trưởng GDP tại tỉnh Trà Vinh, cho ta thấy tầm quan trọng việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài phải đồng bộ với quá trình phát triển bền vững kinh tế tỉnh Trà Vinh, đặc biệt lưu ý khâu thu hút và phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, các ngành kinh tế mủi nhọn như: nông nghiệp, công nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường trong Tỉnh, trong đó phát triển hệ thống giao thông hạ tầng bền vững, lâu dài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để đầu tư được thuận tiện.
Việc thu hút đầu tư phải có tầm nhìn chiến lược lâu dài và bền vững với việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược có thể tác động lôi kéo các nhà đầu tư khác vào tỉnh Trà Vinh. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư nhằm khuyến khích các nguồn vốn trong và ngoài nước tham gia triển khai trên địa bàn Tỉnh.
Thực hiện linh hoạt chính sách đầu tư nước ngoài, tạo thuận lợi, đảm bảo minh bạch, phù hợp với nhu cầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Triển khai nhanh chóng các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp mới. Tiếp tục cải tiến và công khai hóa các quy trình, thủ tục hành chính để đơn giản hóa thủ tục đầu tư.
Đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác vận động xúc tiến đầu tư. Phối hợp với các Bộ ngành, xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và quy chế thực hiện. Nghiên cứu hình thành một bộ phận xúc tiến đầu tư của tỉnh Trà Vinh tại một số địa bàn trọng điểm trong nước cũng như ở nước ngoài để chủ động vận động, xúc tiến đầu tư trực tiếp đối với từng dự án, từng tập đoàn, công ty, nhà đầu tư có tiềm năng.
Tăng cường nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường đầu tư, chính sách, luật pháp, biện pháp của các nước, các tập đoàn lớn để có đối sách thích hợp.
5.6.9. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính hoàn thiện môi trường đầu tư
Cải cách thủ tục hành chính là giải pháp đột phá nhằm thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, cần có cơ chế, giải pháp để nâng cao năng lực và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân được phân công giải quyết thủ tục đầu tư; xây dựng qui chế phối kết hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm tạo sự thống nhất, thuận tiện, nhanh gọn khi giải quyết thủ tục. Cụ thể, thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, thủ tục giao đất, đăng ký kinh doanh,
Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước và kiểm tra đôn đốc, tháo gỡ khó khăn cho các đơn vị cơ sở. Tăng cường công tác “hậu kiểm” tạo mọi thuận lợi để tổ chức, công dân được tự do kinh doanh theo pháp luật.
Đẩy mạnh việc cải thiện môi trường để phát triển đồng bộ từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ một số sản phẩm đang có sức cạnh tranh hoặc có thể nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước. Đẩy mạnh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp, khuyến khích phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại gia đình, kinh tế hợp tác. Tạo môi trường thuận lợi hơn cho các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh ổn định phát triển sản xuất kinh doanh và khuyến khích sự đầu tư của các thành phần kinh tế, đổi mới cơ chế tín dụng đầu tư.
Tích cực phát triển thị trường mới, nhất là thị trường nông thôn nhằm thực hiện tốt việc tiêu thụ nông sản và tạo điều kiện phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Có biện pháp kích thích sức mua của dân, nhất là ở vùng nông thôn, như cấp tín dụng xây dựng nhà ở, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, mua hàng tiêu dùng,
Xây dựng mạng lưới các tổ chức dịch vụ pháp lý trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận pháp luật, dùng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Triển khai các biện pháp theo dõi việc thi hành pháp luật.
Rà soát các văn bản pháp luật đã ban hành để hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật của tỉnh, hủy bỏ những văn bản không còn phù hợp; xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đảm bảo tính thống nhất, minh bạch, dễ tiếp cận, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Trong thời kỳ đổi mới, quy hoạch nhìn chung có chất lượng ngày càng phù hợp hơn với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, hội nhập quốc tế đặt ra nhiều yêu cầu mới, nên công tác quy hoạch cần được tiếp tục quan tâm hơn.
Phổ biến kịp thời các thông tin kinh tế, nhất là về cơ chế, chính sách, tạo thuận lợi cho hoạt động của các thành phần kinh tế. Tích cực nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm. Tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm (trong nước và xuất khẩu).
Tập trung các nguồn lực cho xóa đói giảm nghèo, nhất là tại các vùng đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn, xem xóa đói giảm nghèo là trọng tâm trong chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tạo nhiều việc làm mới trong công nghiệp chế biến và dịch vụ, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khuyến khích các thành phần kinh tế, nhất là tư nhân phát triển cơ sở sản xuất, dịch vụ thu hút lao động. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho người lao động để họ có cơ hội tìm việc làm. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công chức nhằm đáp ứng yêu cầu mới. Lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý doanh nghiệp đủ sức tiếp cận khoa học quản lý, công nghệ mới, biết dự báo và tiếp cận thị trường để theo kịp tiến trình toàn cầu hóa.
Thực hiện đầy đủ và vận dụng cơ chế, chính sách do Trung ương ban hành để thu hút vốn đầu tư theo hướng có lợi nhất cho nhà đầu tư, đặc biệt là những dự án đầu tư có quy mô vốn lớn thuộc những ngành và lĩnh vực Tỉnh khuyến khích đầu tư.
Hoàn thiện môi trường pháp lý, giảm các thủ tục đầu tư và xin giấy phép kinh doanh không cần thiết, rút ngắn thời gian cấp phép đầu tư,tiến tới tạo lập cơ chế hành chính linh hoạt, hiện đại cải thiện tốt mối quan hệ giữa doanh nghiệp và chính quyền.
5.6.10. Giải pháp hợp tác liên tỉnh, liên vùng và mở rộng thị trường bên ngoài
Tăng cường hợp tác liên tỉnh, phối hợp giữa Tỉnh với các Bộ ngành Trung ương từ khâu nghiên cứu, hình thành dự án, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ. Để hợp tác liên tỉnh cần xây dựng chương trình cụ thể trong từng giai đoạn phát triển, trong đó xác định mục tiêu, nội dung, hình thức phối hợp và có giám sát thực hiện chương trình hợp tác liên tỉnh và với các ngành ở Trung ương.
Phối hợp đồng bộ giữa các ngành trong Tỉnh, giữa Tỉnh và các tỉnh khác ở Đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nhằm đảm bảo chọn ra hướng đi thích hợp cho từng ngành, từng tỉnh, tránh đầu tư tràn lan, chồng chéo, trùng lặp, đảm bảo cân đối cung cầu, nâng cao hiệu quả đầu tư, đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa Tỉnh với các Bộ ngành Trung ương đảm bảo môi trường sinh thái và tái định cư là giải pháp cần thiết trong thực hiện quy hoạch.
Đối với thị trường nội tỉnh: đẩy mạnh thương mại tại các đô thị, hướng mạnh hơn nữa về nông thôn, tăng cường kết nối các thành phần kinh tế thành mạng lưới thương nghiệp đảm bảo cung ứng hàng hóa dịch vụ kịp thời, phục vụ nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và tiêu thụ nông sản cho nông dân.
Đối với thị trường ngoài nước: đặt quan hệ với tham tán thương mại tại các Đại sứ quán nước ta để hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu thị trường nước ngoài, giới thiệu sản phẩm, liên doanh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài.
Khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu tại Tỉnh tìm thị trường mới, thành lập văn phòng đại diện của Tỉnh tại các thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng điểm và một số nước có quan hệ ngoại thương để tiếp thị, làm đầu mối cho doanh nghiệp.
5.6.11. Giải pháp về nâng cao trình độ văn hóa, dân trí và đào tạo nghề
Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh theo hướng cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu về lao động trong các ngành nghề, bảo đảm hợp lý giữa đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực cho Tỉnh.
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ, nhất là cán bộ làm công tác quản lý, bồi dưỡng tài năng trẻ trong hàng ngũ cán bộ công chức nhà nước và quản lý kỹ thuật.
Điều chỉnh cơ cấu đào tạo, cân đối giữa đào tạo và sử dụng ở các trình độ và các ngành nghề khác nhau, đảm bảo nhân lực cho các ngành mũi nhọn, các chương trình kinh tế trọng điểm, tăng nhanh tỷ lệ đào tạo và đào tạo nghề, đội ngũ thợ bậc cao nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm đặc biệt đối với các dự án phát triển sản xuất lớn của Tỉnh.
Phát triển nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo tại chỗ cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc, cán bộ là người dân tộc thiểu số để vận động người dân thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đầu tư hoàn thiện trường dạy nghề của Tỉnh, Huyện trong lĩnh vực đặc thù như thủy sản, nông nghiệp, lâm sản,
Chú trọng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, đào tạo phải gắn với sử dụng, mọi hoạt động của doanh nghiệp phải bám sát với nhu cầu thị trường lao động. Cân đối giữa đào tạo và sử dụng, đào tạo theo địa chỉ để khi người học nghề tốt nghiệp có việc làm ngay. Thu nhập phải tương đương với trình độ đào tạo, có như vậy mới khuyến khích được người lao động học nghề, nâng cao cả về chất lượng và số lượng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp sử dụng lao động nhằm làm cho công tác đào tạo nghề hợp lý cả về mặt chất lượng và số lượng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động và người học yên tâm hơn khi tham gia học nghề. Xây dựng cơ chế chính sách sử dụng nguồn nhân lực cũng được đổi mới theo hướng gắn với cơ chế thị trường. Vì vậy cần phải tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách sử dụng để phát huy vai trò to lớn của nguồn nhân lực trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa nói chung đối với Trà Vinh nói riêng. Việc đổi mới cơ chế, chính sách sử dụng nguồn nhân lực nhằm mục tiêu động viên, khai thác mọi tiềm năng sáng tạo, tiềm năng trí tuệ, tạo điều kiện để mọi người có việc làm và tạo động lực để khuyến khích mọi người làm việc có hiệu quả.
Thế giới đang bước vào nền kinh tế dựa vào tri thức, nguồn lao động có chất lượng, có tri thức, có trình độ khoa học, kỹ thuật cao sẽ tạo nên hình ảnh ấn tượng để thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài. Với những điều kiện thuận lợi tỉnh cần xây dựng chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đủ khả năng đáp ứng cho sự phát triển của các ngành có hàm lượng công nghệ cao. Với nguồn nhân lực này và sự phát triển các dịch vụ cao cấp như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, quản lý các quỹ đầu tư sẽ tạo hình ảnh tốt thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến với tỉnh Trà Vinh.
- Đối với người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp: cần phải đánh giá lại lực lượng lao động, tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ Ngoại ngữ, tin học. Cần chú trọng cải thiện môi trường làm việc, chế độ tiền lương hợp lý.
5.6.12. Giải pháp bảo vệ môi trường và xử lý chất thải
Trước hết phải xây dựng văn hóa ứng xử thân thiện với môi trường trên cơ sở đổi mới tư duy, cách làm, hành vi ứng xử, ý thức trách nhiệm với thiên nhiên, môi trường trong xã hội và của mỗi người dân. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết, xây dựng các chuẩn mực, hình thành ý thức, lối nghĩ, cách làm, hành vi ứng xử thân thiện với thiên nhiên, môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý quyết liệt, giải quyết dứt điểm các vụ việc về môi trường, các vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Cần tạo bước chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức sang hành động cụ thể. Lấy chỉ số đầu tư cho môi trường, hoạt động bảo vệ môi trường, kết quả bảo vệ môi trường cụ thể để đánh giá.
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho cộng đồng để nâng cao ý thức và nhận thức bảo vệ môi trường; triển khai kịp thời, đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất; bảo vệ, sử dụng hợp lý tài nguyên nước; tài nguyên rừng và biển.
Xây dựng cơ chế, chế tài xử lý nghiêm tình trạng vi phạm và làm ô nhiễm môi trường nhất là khu đô thị, khu công nghiệp và dân cư. Chú trọng xây dựng hệ thống xử lý chất thải tại các khu kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hóa bảo vệ môi trường; tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường và những tác động biến đổi khí hậu.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai; Quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm 2011 - 2015. Xác lập cơ chế cung - cầu, chia sẻ lợi ích, phát triển bền vững tài nguyên nước và bảo đảm an ninh nguồn nước. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên nước theo hướng xác lập cơ chế quản lý tài nguyên nước đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, mọi người dân tham gia bảo vệ môi trường, làm kinh tế từ môi trường. Tạo điều kiện, hỗ trợ để các tổ chức phản biện xã hội về môi trường, các hội, hiệp hội về thiên nhiên và môi trường hình thành, lớn mạnh và phát triển, đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường.
5.6.13. Giải pháp huy động vốn đầu tư trên thị trường chứng khoán
TTCK cùng với thị trường tín dụng là những trục chính đẩy nhanh tốc độ huy động vốn của nền kinh tế. Tạo lập môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp tại Trà Vinh hoạt động theo luật doanh nghiệp tiếp cận đến việc phát hành chứng khoán nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn trên TTCK, phục vụ cho đầu tư phát triển kinh doanh. Chẳng hạn theo luật doanh nghiệp các công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu, nhưng được quyền phát hành trái phiếu.
Khuyến khích phát triển công ty CP tại Trà Vinh phát hành rộng rãi ra công chúng. Số lượng công ty CP càng nhiều thì số lượng chứng khoán trên thị trường càng phong phú, đa dạng, nhà đầu tư có nhiều cơ hội cho việc lựa chọn mục tiêu đầu tư.
Hoàn thiện chính sách và cơ chế cổ phần hóa DNNN theo hướng tạo điều kiện thông thoáng cho các nhà đầu tư vốn, tiến tới không khống chế mức mua cổ phiếu đối với mỗi cá nhân và pháp nhân; gắn kết cổ phần hóa với sự phát triển TTCK, chuyển việc các doanh nghiệp cổ phần hóa bán trực tiếp cổ phiếu sang cơ chế đấu thầu và bảo lãnh phát hành cổ phiếu trên TTCK nhằm bảo đảm cho tiến trình cổ phần hóa được minh bạch, công khai và việc định giá cổ phiếu sát với thị trường cũng như tạo hàng hóa dồi dào cho TTCK; rà soát lại tỷ lệ cổ phiếu mà nhà nước nắm giữ ở các doanh nghiệp cổ phần hóa, có thể giảm bớt hoặc bán toàn bộ cho công chúng số cổ phiếu mà nhà nước nắm giữ ở một doanh nghiệp nếu xét thấy là thứ yếu không cần chi phối; buộc các doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hóa phải tham gia niêm yết.
Hoàn thiện quy chế bán cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngoài nhằm gia tăng tốc độ thu hút vốn đầu tư của của nước ngoài và đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp trên địa bàn.
5.7. Những giải pháp hỗ trợ
5.7.1. Nâng cao chất lượng, chú trọngthu hút vốn phát triển bền vững
Tỉnh cần có giải pháp đề nghị trung ương tập trung đầu tư trọng điểm vào hệ thống cảng, hiện đại và đồng bộ hoá theo quy hoạch đã được Chính phủ phê duyệt, hình thành kinh tế cảng có tính đột phá, mũi nhọn, tạo sự hấp dẫn mạnh mẽ cho việc thu hút các dòng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển các ngành kinh tế hành lang ven biển phía Nam, ĐBSCL và tỉnh Trà Vinh. Hiện nay, nhiều nhà kinh tế trên thế giới cho rằng: Thế kỷ XXI là thế kỷ của đại dương, sự phát triển kinh tế hướng mạnh về phía kinh tế biển, đảo. Tỉnh Trà Vinh là tỉnh hội đủ những thế mạnh để có thể phát triển kinh tế biển. Tỉnh cũng là nơi duy nhất ở phía Nam cũng như cả nước có thể phát triển hệ thống cảng nước sâu, có thể tiếp nhận tàu trọng tải hàng vạn tấnCác tỉnh khác thuộc đồng bằng sông Cửu Long, khu vực Đông Nam bộ cũng có thể phát triển cảng nhưng chỉ là những cảng có thể tiếp nhận tàu trọng tải nhỏ, giá thành vận tải sẽ cao, hiệu quả sẽ thấp hơn.
, tỉnh có thềm lục địa rộng lớn thuận lợi cho phát triển nuôi trồng, khai thác hải sản, có nhiều cù lao với nhiều đảo nhỏ có hệ sinh thái rừng, biển khá hoàn chỉnh cùng với di tích lịch sử hào hùng. Có thể nói, tỉnh hội đủ những điều kiện để phát triển kinh tế biển hoàn chỉnh.
Tuy nhiên, trong điều kiện tài chính của tỉnh còn hạn chế, đầu tư của trung ương để phát triển hệ thống cảng theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh tiến độ còn rất chậm. Vì vậy, tỉnh đề xuất với trung ương cần xác định mục tiêu trong những năm tới là tập trung phát triển hệ thống cảng, kho bãi, đồng bộ, hoàn chỉnh và hiện đại, xác định đây là ngành mũi nhọn và sẽ tạo ra sức lan tỏa lớn, tác động tích cực đến sự phát triển của các ngành, các khu vực kinh tế. Hệ thống cảng chưa phát triển về quy mô cũng như tính đồng bộ và hiện đại, khiến cho giá vận chuyển hàng hoá từ Việt Nam cao hơn so với các nước trong khu vực. Cụ thể, hiện nay, giá cước vận chuyển của Việt Nam cao hơn nhiều so với những nước trong khu vực, chẳng hạn: phí vận chuyển container từ Việt Nam đi Nhật Bản cao gấp 3 lần từ Singapore; gấp 2,5 lần từ Kualalumpur; gấp 2 lần từ Jakarta và Thượng Hải. Có thể nói đây là hạn chế rất lớn, làm tăng giá thành hàng hoá, giảm hiệu quả cũng như sức cạnh tranh của các hàng hoá từ Việt Nam. Do đó, cũng tạo ra những rào cản lớn đối với thu hút các nguồn vốn đầu tư, phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh và tạo rào cản đáng kể đối với sự phát triển các ngành tại các tỉnh ven biển phía nam. Nếu hệ thống bến cảng, kho bãi hoàn thiện, hiện đại sẽ tạo điều kiện hạ giá thành vận chuyển, tăng hiệu quả SXKD, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá từ Việt Nam, và do đó hoạt động xuất khẩu sẽ sôi động hơn (mục tiêu cạnh tranh để xuất khẩu là xu thế tất yếu trong cạnh tranh thời hội nhập), kích thích đầu tư phát triển SXKD không chỉ trên địa bàn Tỉnh mà còn lan tỏa tới cả vùng ĐBSCL.
Sự phát triển hệ thống cảng, kho bãi hiện đại, hoạt động xuất khẩu sôi động kéo theo sự phát triển hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt nối các trung tâm công nghiệp (nơi tạo ra các hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu) của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng Đông Nam Bộ và Nam bộ. Đồng thời, hoạt động thanh toán quốc tế sẽ phát triển mạnh, kéo theo sự phát triển và hoàn thiện hệ thống các ngân hàng, dịch vụ tài chính, thị trường tài chính, bảo hiểmđây là những ngành dịch vụ cao cấp, luôn tạo ra giá trị gia tăng cao, ổn định, bền vững.
5.7.2. Xây dựng cơ chế giám sát sử dụng vốn
Cần xây dựng cơ chế giám sát công tác sử dụng vốn nhằm giảm thiểu tình trạng thất thoát vốn, lãng phí vốn và giảm hiệu quả đầu tư. Thất thoát vốn xảy ra ở các lĩnh vực: đầu tư xây dựng cơ bản, cổ phần hóa doanh nghiệp, giao thông,Do đó, cần tăng cường công tác giám sát, xây dựng những chế tài kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn sử dụng đặc biệt là nguồn vốn nhà nước, tăng cường kỷ luật tài chính góp phần minh bạch tài chính công. Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ cho lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ giám sát vốn đầu tư.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Thực tế nêu trên đã tác động sâu sắc tới khả năng huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế của tỉnh Trà Vinh. Những kết quả bước đầu trong những năm qua đã chứng tỏ Trà Vinh đang quyết tâm đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Tỉnh còn nhiều khó khăn vướng mắc cần tiếp tục nỗ lực khắc phục, nhằm tạo môi trường đầu tư hấp dẫn và thông thoáng hơn.
Những giải pháp nêu trong Chương 5 cần được Tỉnh quan tâm nghiên cứu thực hiện. Đó là phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, xúc tiến đầu tư, huy động nguồn vốn và hoàn thiện cơ chế cùng bộ máy hành chính, ... để cải thiện tình hình và tạo bước tiến vượt bậc về hiệu quả thu hút đầu tư những năm tới đây. Các giải pháp trên cần được thực hiện đồng bộ nhằm xây dựng hình ảnh Trà Vinh đầy hấp dẫn khi huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế trong tương lai.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Việt Nam phát triển kinh tế trong xu thế hội nhập quốc tế với sự ổn định về chính trị. Trong những năm qua, Trà Vinh đã có nhiều cố gắng huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Tổng nguồn vốn huy động ngày càng nhiều, cơ cấu nguồn vốn chuyển dịch theo hướng tích cực. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động còn thấp so với nhu cầu đầu tư phát triển, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Tỉnh.
Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2020, phấn đấu đưa Trà Vinh trở thành một tỉnh phát triển tương đối khá của vùng ĐBSCL, một tỉnh công nghiệp – dịch vụ và du lịch với vị thế cao, một tỉnh phát triển năng động, bền vững của vùng Tây Nam bộ, trong sự gắn kết với vùng ĐBSCL, đồng thời có cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội hiện đại, liên thông; quan hệ sản xuất tiến bộ; cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân.
Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ huy động vốn đầu tư phải được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Để đáp ứng đủ vốn đầu tư phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, cần có hệ thống các giải pháp huy động vốn một cách tích cực, hiệu quả. Trên cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007 - 2013, dự báo nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2010 – 2020, Luận án đã đề xuất các giải pháp thích hợp, với mong muốn, nếu được các ban ngành của Tỉnh quan tâm xem xét và tổ chức thực hiện đồng bộ sẽ tạo bước chuyển tích cực trong huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế đối với một tỉnh có mức khởi đầu thấp như Trà Vinh trong thời gian tới, tránh nguy cơ tụt hậu so với các tỉnh trong khu vực, nhằm phát triển nhanh kinh tế-xã hội, sớm rút ngắn chênh lệch và theo kịp mặt bằng chung của cả nước.
6.2. Kiến nghị
6.2.1. Kiến nghị đối với UBND Tỉnh Trà Vinh
Để có thể triển khai đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư như đã nêu trên, Ủy ban Nhân dân Tỉnh cần có chương trình, kế hoạch thật cụ thể để chỉ đạo kịp thời các cơ quan ban ngành liên quan. Luận án kiến nghị Ủy ban Nhân dân Tỉnh:
- Cải tiến mạnh mẽ hơn nữa công tác quản lý Nhà nước về kinh tế của chính quyềnTỉnh, Huyện, Thị xã và Thành phố trên cơ sở tạo mọi điều kiện thuận lợi cho mọi pháp nhân, thể nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh. Tăng cường các biện pháp để có thêm vốn vay ODA phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng.
- Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách, đảm bảo huy động đúng mức các nguồn thu từ nền kinh tế theo chính sách thuế hiện hành, tăng cường nguồn lực cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng tạo thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Tiếp tục cải cách cơ cấu chi ngân sách địa phương theo hướng giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng dần chi ngân sách cho đầu tư phát triển và các mục tiêu giáo dục đào tạo, y tế và khoa học công nghệ, tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho giai đoạn mới.
- Hình thành và phát triển thị trường sức lao động, thị trường bất động sản và thị trường về dịch vụ khoa học công nghệ.
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực đủ sức điều hành nền kinh tế, là nguồn lực quan trọng quyết định sự thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Kêu gọi nguồn ODA vào việc đào tạo nhân lực, phát triển khoa học và chuyển giao công nghệ, song phải được tính toán và sử dụng có hiệu quả.
- Tạo lòng tin trong nhân dân đối với sự phát triển của nền kinh tế trên cơ sở tạo hành lang pháp lý an toàn, để nhân dân yên tâm bỏ vốn đầu tư và yên tâm gửi tiền vào các tổ chức tín dụng. Cần có biện pháp hợp lý để huy động được các nguồn vốn này phục vụ đầu tư phát triển. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào công nghiệp, dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm, nhất là ở các vùng nông thôn.
- Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo an toàn cho các nhà đầu tư, ngăn chặn khuynh hướng “hình sự hóa” các “quan hệ dân sự”. Các cơ quan bảo vệ pháp luật nên tạo điều kiện cho các thể nhân và pháp nhân yên tâm hoạt động.
6.2.2. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ Ngành
Để tạo thuận lợi cho việc huy động ngày càng nhiều các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế, Luận án kiến nghị với Chính phủ và các Bộ Ngành các vấn đề sau:
- Hiện nay, vẫn còn xảy ra tình trạng các văn bản Luật, Nghị định, Chỉ thị của Chính phủ đã ban hành nhưng còn phải đợi các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan. Điều này, đã gây khó khăn cho các cơ quan có trách nhiệm triển khai thi hành. Do đó, đề nghị trong quá trình xây dựng Luật, Nghị định, Chỉ thị cần lưu ý tiến hành song song việc chuẩn bị ban hành các Thông tư, văn bản hướng dẫn để khi Luật, Nghị định, Chỉ thị có hiệu lực thì đi ngay vào cuộc sống.
- Tính không ổn định của hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách là một trong những nguyên nhân chính làm hạn chế khả năng huy động vốn đầu tư. Do đó, các văn bản trước khi ban hành cần được nghiên cứu kỹ để đảm bảo tính ổn định lâu dài, đồng bộ, đảm bảo nguyên tắc bất hồi tố để các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh.
- Một vấn đề nóng bỏng hiện nay là cải cách hành chính. Do đó, cải cách hành chính phải đi đôi với việc tinh gọn bộ máy hành chính, nhanh chóng sửa đổi một cách căn bản chế độ tiền lương hiện hành để kích thích hơn nữa người lao động tăng năng suất, đặc biệt là trong khối sự nghiệp. Đồng thời, đẩy mạnh việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, quan liêu cửa quyền trong bộ máy hành chính.
- Không đánh thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng để thu hút mạnh hơn nữa nguồn vốn trong dân. Tạo sự thông thoáng đối với doanh nhân Việt kiều hơn nữa trong việc đầu tư trong nước và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các dự án đó.
- Chính phủ đẩy nhanh hơn nữa việc xây dựng cầu Cổ Chiên, nối liền hai tỉnh Trà Vinh và Bến Tre, cũng như có kế hoạch cụ thể xây dựng cầu Cầu Quan nối liền 02 tỉnh Sóc Trăng và Trà Vinh tạo hành lang giao thông ven biển ĐBSCL nhằm rút ngắn thời gian đi đường bộ từ Trà Vinh - Thành phố Hồ Chí Minh, Trà Vinh – các tỉnh ĐBSCL và các tỉnh ĐBSCL – thành phố Hồ Chí Minh, tạo điều kiện thu hút vốn FDI vào Tỉnh, nhất là vào các khu công nghiệp của Tỉnh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- noi_dung_luan_an_6533.docx