Mô hình sợi PCF mà chúng tôi đề xuất đƣợc biểu diễn trên hình 3.2.
Sợi tinh thể quang tử PBG 08, đƣợc làm bằng thủy tinh có chiết suất và phi
tuyến cao, có thành phần hóa học: 40% SiO2, 30% PbO, 10% Bi2O3, 13%
Ga2O3, 7% CdO, 0,6% Sb2O3 và có cấu trúc lục giác đều bao gồm bảy vòng.
Trong đ đƣờng kính của các lỗ thuộc vòng thứ nhất là d và các lỗ còn l i là
d’, hằng số m ng , các lỗ đƣợc lấp đầy bởi ethanol. Mô hình này đã đƣợc đề
xuất trong công trình [52] và đƣợc sử dụng khá nhiều trong các nghiên cứu,
cả về thực nghiệm cũng nhƣ lý thuyết về phát siêu liên tục. Tuy nhiên trong
công trình [52] các tác giả không xem xét đến sự ảnh hƣởng của đƣờng kính d
lên các tính chất quang học của sợi PCF. Việc thay đổi tính chất quang học
của sợi PCF trong [52] đƣợc thực hiện thông qua sự thay đổi các chất lỏng lấp
đầy các lỗ
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 125 trang
125 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1097 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Khảo sát quá trình lan truyền xung cực ngắn trong sợ quang tinh thể, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g sợi quang thông thƣờng. Các hiệu ứng này sẽ 
m nh hơn khi các xung ngắn này truyền lan trong PCF ở đ hệ số phi tuyến 
rất cao và sẽ xuất hiện các hiệu ứng trộn bốn sóng gây ra do tán sắc bậc cao 
hơn. Quá trình lan truyền xung cực ngắn trong PCF đƣợc nghiên cứu nhƣ quá 
trình phát siêu liên tục. Trong chƣơng này, chúng tôi sẽ nghiên cứu chi tiết về 
quá trình phát liên tục và ảnh hƣởng của các tham số xung vào và đặc tính của 
PCF quyết định bởi cấu t o, cụ thể PCF PBG 08 - ethanol lên phổ liên tục. 
3.1. Phát siêu liên tục và mô hình nghiên cứu 
3.1.1. Phát siêu liên tục trong PCF 
Sự mở rộng phổ và sự t o thành các thành phần có tần số mới là những 
đặc t nh đƣợc thừa hƣởng của quang học phi tuyến, đã và đang đƣợc nghiên 
cứu một cách tích cực từ đầu năm 1960. Quá trình đặc biệt đƣợc biết đến nhƣ 
là sự hình thành siêu liên tục (SC) xảy ra khi những xung tới dải hẹp lan 
truyền qua một môi trƣờng phi tuyến, t o thành một phổ đầu ra liên tục đƣợc 
mở rộng trong dải tần số vƣợt quá 100 THz (thƣờng là ánh sáng trắng) [1, 6]. 
Sự phát siêu liên tục có rất nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau nhƣ 
là quang phổ học, nén xung và thiết kế các nguồn laser femto - giây. Trong 
ph m vi viễn thông, sự tách phổ của các băng rộng SC đã đƣợc đề xuất nhƣ là 
74 
một phƣơng thức đơn giản để t o ra các nguồn quang học đa bƣớc sóng cho 
các ứng dụng ghép kênh. 
Vì tầm quan trọng của việc hình thành siêu liên tục, nên sự hiểu biết 
toàn diện về những cơ chế vật lý cơ bản giữ vai trò nền tảng. Tuy nhiên, một 
nghịch lý ở đây là sự hình thành SC trong PCF tuy dễ dàng đƣợc quan sát 
bằng thực nghiệm nhƣng l i gây nhiều kh khăn trong việc hiểu bản chất vật 
lý của nó. Đặc biệt, sự đa d ng của các lo i sợi, độ rộng xung, và năng lƣợng 
xung vào sử dụng trong thực nghiệm cũng dẫn tới sự nhầm lẫn trong việc tách 
biệt những đ ng g p tƣơng đối của các quá trình nhƣ là tự điều biến pha, trộn 
bốn sóng, phân tách soliton, t o thành của sóng tán sắc và tán x Raman. Hệ 
quả tất yếu của điều này là sự hiểu lầm đáng kể trong các tài liệu hiện có và 
sự xác định không chính xác các quá trình vật lý cơ sở tƣơng ứng với những 
điều kiện thực nghiệm đặc biệt. Điều này gây trở ng i cho những nhà nghiên 
cứu không phải là chuyên gia trong lĩnh vực quang học phi tuyến siêu nhanh, 
bởi vì dƣờng nhƣ là không c một phƣơng thức trực tiếp nào để diễn giải bản 
chất vật lý của hiện tƣợng thu hút nhiều sự quan tâm này. 
Quá trình phát siêu liên tục có thể t m lƣợc trong sơ đồ tiến triển theo 
chiều dài PCF nhƣ hình 3.1 [54]. 
Sơ đồ phát siêu liên tục đƣợc mô tả dựa trên hiện tƣợng phân h ch soliton 
(fission). Xung vào có công suất tƣơng đƣơng một soliton bậc cao, lan truyền 
trong vùng tán sắc âm lân cận bƣớc sóng tán sắc không, 
0 ZDW  , tức là tần 
số v ch trung tâm của xung lân cận tần số tán sắc không. Việc lựa chọn này 
nhằm hai mục đ ch: thứ nhất, bảo đảm quãng đƣờng tƣơng tác đủ dài (quãng 
đƣờng truyền của mode cơ bản dài) và thứ hai, bảo đảm tồn t i hiệu ứng tán 
sắc cho xung đầu vào (neff (0) - neff (ZD0)). 
Cơ chế phát siêu liên tục xẩy ra nhƣ sau (hình 3.1): 
75 
i) Do tán sắc bậc ba lớn nên soliton đầu vào sẽ phân h ch thành các 
soliton cơ bản t i tần số khác tần số v ch tâm xung vào sau một khoảng 
truyền tƣơng ứng (mục 2.3.1 và 2.3.3 ). 
ii) Nhờ hiệu ứng tán x Raman cảm ứng các các soliton cơ bản này liên 
tục dịch về phía sóng dài (mục 2.3.2). 
iii) Đồng thời, mỗi quá trình phân h ch soliton kéo theo quá trình bức x 
không soliton (mục 2.3.1) và trộn bốn sóng ở miền xanh (blue shift). Bức x 
không soliton này truyền lan nhƣ các s ng tán sắc. Các quá trình này lặp l i 
tuần tự đối với tất cả các soliton sau quãng đƣờng truyền tiếp theo. 
iv) Kết hợp với quá trình mở rộng xung đơn thuần do tán sắc bậc nhất của 
các cơ bản và các xung liên kết phi tuyến nên quá trình chồng lấn phổ sẽ xẩy 
ra ở cuối quãng đƣờng truyền. Phụ thuộc vào độ dài sợi quang (trục z) mà 
năng lƣợng và bƣớc sóng của phổ SC thay đổi. 
Hình 3.1. Sơ đồ tiến triển phát siêu liên tục trong PCF 
76 
3.1.2. Nghiên cứu mô hình PCF PBG 08 - ethanol 
Mô hình sợi PCF mà chúng tôi đề xuất đƣợc biểu diễn trên hình 3.2. 
Sợi tinh thể quang tử PBG 08, đƣợc làm bằng thủy tinh có chiết suất và phi 
tuyến cao, có thành phần hóa học: 40% SiO2, 30% PbO, 10% Bi2O3, 13% 
Ga2O3, 7% CdO, 0,6% Sb2O3 và có cấu trúc lục giác đều bao gồm bảy vòng. 
Trong đ đƣờng kính của các lỗ thuộc vòng thứ nhất là d và các lỗ còn l i là 
d’, hằng số m ng , các lỗ đƣợc lấp đầy bởi ethanol. Mô hình này đã đƣợc đề 
xuất trong công trình [52] và đƣợc sử dụng khá nhiều trong các nghiên cứu, 
cả về thực nghiệm cũng nhƣ lý thuyết về phát siêu liên tục... Tuy nhiên trong 
công trình [52] các tác giả không xem xét đến sự ảnh hƣởng của đƣờng kính d 
lên các tính chất quang học của sợi PCF. Việc thay đổi tính chất quang học 
của sợi PCF trong [52] đƣợc thực hiện thông qua sự thay đổi các chất lỏng lấp 
đầy các lỗ. 
Trong các nghiên cứu sau đây, chúng tôi sẽ xem xét ảnh hƣởng của 
đƣờng kính vòng trong cùng d lên đặc tính tán sắc của nhƣ phi tuyến của sợi 
PCF bằng cách thay đổi d trong khoảng (0,8  2,8) μm. Với các giá trị cố định 
d’ = 2 μm,  = 3 μm. Từ đ xác định cấu trúc tối ƣu đối với quá trình phát 
siêu liên tục ứng với bƣớc sóng 1560 nm của xung vào. 
Hình 3.2. (a) Mặt cắt của sợi PCF 
đề xuất 
(b) Phân bố hai chiều của mode cơ bản 
t i bƣớc sóng 1,560 m 
77 
Nhƣ chúng ta biết, tán sắc tổng bao gồm tán sắc vật liệu và tán sắc ống 
dẫn s ng đƣợc xác định theo biểu thức [57]: 
2
22 2
Re2
( )
effd nc
D
c d
 
 
 
  
    (3.1) 
trong đ : Re[neff] là phần thực của chiết suất hiệu dụng, c là vận tốc của ánh 
sáng và β2 tán sắc vận tốc nhóm bậc 2 . 
Tán sắc bậc cao đƣợc cho bởi công thức: 
 (3.2) 
Trƣớc hết chúng ta xem xét việc điều khiển các đặc trƣng tán sắc của sợi PCF 
có cấu t o theo mô hình 3.2 dựa trên sự thay đổi các thông số của cấu trúc 
hình học của sợi. Chiết suất hiệu dụng của sợi quang sẽ phụ thuộc vào các 
thông số cấu trúc và chiết suất của ethanol. Chiết suất của thủy tinh PBG 08 
đƣợc xác định bởi theo biểu thức [52] 
22 2
2 31 2
2 2 2 2 2 2
1 2 3
( ) 1
BB B
n
 
     
   
  
 (3.3) 
Ở đây, λi là các bƣớc sóng cộng hƣởng tính theo micrometers và các hằng số 
Bi trong biểu thức (3. 3) đƣợc xác định theo [52]: 
1 1
3
2 2
3 3
2, 915, 210, 6
0, 92, 7, 310
1, 28, 220, 2
B m
B m
B m
 
 
 
 
 
  
Chiết suất của ethanol đƣợc xác định bởi theo hệ thức Sellmeier [53] 
2 2
2 1 2
ethanol 2 2
1 2
( ) 1
B B
n
C C
 
 
  
  
(3.4)
với 1 1 2
2 2
20, 0165, 9, 08 , 0,8268, 0, 01039B µ mBm C µC    [53] 
Biểu thức (3.4) chỉ giúp chúng ta xác định sự thay đổi chiết suất của 
ethanol theo bƣớc sóng. Kết hợp với ảnh hƣởng của đƣờng kính của vòng 
trong cùng d và hằng số m ng Λ lên chiết suất, chúng ta sẽ xác định đƣợc 
chiết suất hiệu dụng của sợi quang theo bƣớc sóng. Từ đ chúng ta khảo sát 
đƣợc ảnh hƣởng của d lên đặc trƣng tán sắc của sợi PCF PBG 08 - ethanol. 
d = 2,6 m; 
ZDW=1537 nm 
0
m
m m
d
d
 
78 
Phƣơng pháp vi phân hữu h n trong miền thời gian (finite difference 
time domain), phần mềm Lumerical Mode Solution [36, 58] đã đƣợc áp dụng 
để tính quá trình tiến triển của trƣờng điện từ truyền lan trong môi trƣờng tán 
sắc theo phƣơng trình Maxwell - Helmholtz (1.1) cho mô hình mô PCF PBG 
08 - ethanol đƣợc đề xuất trong mục (3.1.2) với vật liệu có đặc tính quang mô 
tả trong các phƣơng trình (3.1)(3.4). Từ đ rút ra sự phụ thuộc của các đặc 
t nh quang nhƣ: tán sắc vận tốc nhóm, tiết diện mode hiệu dụng và hệ số phi 
tuyến của PCF PBG 08 - ethanol đã đề xuất, những tham số chính cho việc 
khảo sát phát siêu liên tục. 
3.2. Khảo sát đặc tính tán sắc và phi tuyến của sợi PCF PBG08 - ethanol 
lõi đặc 
Để xem xét ảnh hƣởng của ethanol lên đặc trƣng tán sắc của sợi PCF 
PBG08 - ethanol chúng tôi chọn d = d’ =2 µm. 
Hình 3. 3. Đƣờng tán sắc vận tốc nhóm của sợi PCF PBG 08 có các lỗ chứa 
ethanol (màu đỏ) và PCF PBG 08 với lỗ khí (xanh) ứng với d = d’= 2 µm 
79 
Từ hình 3.3 chúng ta thấy rằng khi các lỗ đƣợc lấp đầy bởi ethanol sẽ 
dẫn đến sự dịch chuyển bƣớc sóng tán sắc không về ph a bƣớc sóng dài, từ 
bƣớc sóng 1,580 m đến 1,625 m. Điều này là kết quả do sự tăng chiết suất 
của chất lấp đầy trong lỗ (lúc đầu là không kh , sau là ethanol) điều này trùng 
với kết luận trong [52]. Đối với mô hình sợi PCF PBG08 - ethanol này thì độ 
dịch chuyển của bƣớc sóng tán sắc bằng không là 45ZDW nm  . 
Hình 3.4. (a) Đƣờng cong tán sắc của sợi PCF - ethanol với đƣờng kính lỗ d 
khác nhau; (b) Phụ thuộc của bƣớc sóng có tán sắc bằng vào đƣờng kính lỗ d 
d = 0,8 μm 
d = 1,2 μm 
d = 1,6 μm 
d = 2,2 μm 
d = 2,4 μm 
80 
Độ chuyển dịch bƣớc sóng tán sắc không không những phụ thuộc chiết 
suất của vật liệu lấp đầy trong lỗ mà còn phụ thuộc vào đƣờng kính của các 
lỗ. Kết quả khảo sát tán sắc nhóm với đƣờng kính vòng trong cùng khác nhau 
trên hình 3.4 đã khẳng định điều đ . 
 Từ hình 3.4 chúng ta thấy rằng khi đƣờng kính d giảm dần thì bƣớc sóng 
tán sắc bằng không ZDW dịch chuyển về ph a bƣớc sóng dài. Các sợi PCF-
ethanol thiết kế với đƣờng kính lỗ thay đổi từ 1,7856 µm đến 1,4716 µm sẽ 
cho bƣớc sóng tán sắc bằng không ZDW dịch chuyển từ 1,8413 µm đến 1,5069 
µm. Khi thay đổi đƣờng kính d thì độ lệch của bƣớc sóng tán sắc không ZDW 
giữa PCF PBG 08 - ethanol với PCF PBG 08 - lỗ khí lần lƣợt là 55,7 nm (lớn 
nhất) t i d = 0,8 µm và 35,3 nm ( nhỏ nhất) t i d = 2,8 µm (hình 3.4b). 
Khi chúng ta thay đổi đƣờng kính d không những dẫn đến bƣớc sóng 
tán sắc bằng không thay đổi mà còn làm thay đổi diện tích mode hiệu dụng 
Aeff thay đổi. Thay đổi tiết diện mode hiệu dụng tất nhiên sẽ dẫn đến sự thay 
đổi của hệ số phi tuyến 22 / effn A   . 
Mục đ ch tiếp theo của chúng tôi là khảo sát quá trình phát siêu liên tục 
đối với sợi PCF - ethanol cho phổ của xung bơm c bƣớc sóng trung tâm bằng 
1,560 m. Vì vậy, chúng tôi khảo sát sự thay đổi của diện tích mode hiệu 
dụng Aeff và hệ số phi tuyến  theo đƣờng kính d t i bƣớc sóng 1,560 m 
(hình 3.5). 
81 
Hình 3.5. Phụ thuộc của diện tích mode hiệu dụng và hệ số phi tuyến vào 
đƣờng kính d t i bƣớc sóng 1,560 m 
Kết quả trên hình 3.5 cho thấy rằng diện tích mode hiệu dụng Aeff tăng 
tỉ lệ nghịch so với đƣờng kính d, do đ hệ số phi tuyến  giảm tỉ lệ thuận với 
d. Khi d thay đổi từ 0,8 m đến 2,8 m thì Aeff thay đổi từ 16,7933 µm
2
 đến 
4,90844 µm
2
, còn  thay đổi từ 0,1031 W-1m-1 đến 0,3528 W-1m-1. 
Với các kết quả đã khảo sát ở trên đây, chúng tôi c thể chủ động lựa 
chọn tham số thiết kế PCF PBG 08 - ethanol phù hợp với với bƣớc sóng trung 
tâm của xung đầu vào cho quá trình phát siêu liên tục. 
82 
3.3. Khảo sát ản ưởng của tham số xun b m lên quá trình phát siêu 
liên tục trong sợi PCF PBG 08 - ethanol 
3.3.1 Ản ưởng của tán sắc bậc cao lên phổ xung ra 
Quá trình phân h ch soliton trong sợi PCF đƣợc mô tả thông qua 
phƣơng trình Schrodinger phi tuyến sau: 
     
     
1
2
2
0
, , ,
2 !
1 , ' , ' '
m m
m m
m
i
A z t A z t A z t
z m t
i
i A z t R t A z t t dt
t
 
   
 
  
     
   
 (3.5) 
ở đây A(z,t) là hàm biến thiên chậm xung bơm trong hệ tọa độ dịch chuyển 
với vận tốc bằng vận tốc nhóm 1/β1, βm (m ≥ 2) là các tham số tán sắc bậc m, 
ω0 là tần số trung tâm của xung bơm và α biểu diễn mất mát của sợi tinh thể 
quang tử. Hàm ứng phi tuyến R (t’) c thể đƣợc định nghĩa [51]: 
       1 R R RR t f t f h t   
với  
2 2
1 2
2
2 11 2
exp sinR
t t
h t
 
  
   
    
   
. Đối với thủy tinh PBG 08 thì fR = 0,05, 
1 = 5,5 fs và 2 = 32 fs. [52] 
Khác với phƣơng trình (2.26), phƣơng trình (3.5) có mặt các số h ng liên 
quan đến tán sắc bậc cao ứng với m >3,  
1
4
,
!
m m
m m
m
i
A z t
m t
 . Thành phần này gắn 
với hiệu ứng trộn bốn sóng. Trộn bốn sóng xuất hiện gắn với tán sắc bậc cao 
trong một số sợi quang, đặc biệt là sợi tinh thể quang tử PCF. Quá trình biến 
đổi năng lƣợng trong FWM luôn yêu cầu một tần số đệm (idler frequency)
2i p s    . Điều kiện bảo toàn xung lƣợng dẫn đến điều kiện hợp pha
 
0
2,4,...
2 0
!
m p m
L NL s
m
P
m
 
   
        , trong đ L là độ lệch pha tuyến 
83 
tín, NL là độ lệch pha phi tuyến, s s p    là độ lệch tần so với tần số 
“bơm”. Trong chế độ tán sắc dị thƣờng ( 2 0  ) , các thành phần gắn với m = 
2 chiếm ƣu thế và do đ dịch tần sẽ là 0 22 /s P   . Nhƣng trong chế độ 
tán sắc thƣờng tần số tín hiệu,
s và đệm i chính là các sóng tán sắc đƣợc 
sinh ra bởi các thành phần tán sắc cao trong quá trình bức x không soliton 
(nonsolitonic radiation). Trong chế độ tán sắc thƣờng của sợi quang phi tuyến 
cao sẽ đƣợc áp dụng để tăng cƣờng dao động thông số (parametric 
oscillators). Nhƣ vậy, trong PCF hiệu ứng FWM sẽ mở rộng phổ xung tín 
hiệu về phía sóng ngắn. 
Sử dụng phƣơng pháp số phần tử hữu h n và phần mềm Matlap, chúng 
tôi sẽ giải phƣơng trình (3.5) trong miền thời gian và trong miền tần số. 
Nghiệm trong miền thời gian sẽ cho chúng ta biết động lực học của quá trình 
tách xung trong quá trình lan truyền (sự thay đổi về hình d ng xung), còn 
trong miền tần số sẽ giúp chúng ta xác định sự thay đổi về phổ của xung trong 
quá trình lan truyền. Trong các mô phỏng số tiếp theo chúng tôi sử dụng xung 
đầu vào có d ng hyperbolic secant sau: 
  0
0
0, sech
t
A z t P
T
 
   
 
trong đ T0 = 28,4 fs là độ rộng xung, P0 là công suất đỉnh xung và bƣớc sóng 
trung tâm trung tâm là 1,56 m. 
Các tham số βm trong phƣơng trình (3.4) đƣợc xác định bằng khai triển 
Taylor hằng số lan truyền  xung quanh tần số 0. Giá trị của các hệ số tán 
sắc theo khai triển Taylor đối với đối với PCF có các lỗ đƣợc lấp đầy bởi 
ethanol t i bƣớc sóng trung tâm 1,56 m đƣợc trình bày trong bảng 3.1. 
84 
Bảng 3.1.Giá trị của hệ số tán sắc βm theo khai triển Taylor 
đối với PCF PBG 08 - ethanol t i bƣớc sóng 1560 nm 
Tham số d = 2,6 µm d = 2,4 µm d = 1,2 µm 
2 (ps
2
/m) -0,007187 0,01142 0,04507 
3 (ps
3
/m) 0,0004113 0,00037 0,000295 
4 (ps
4
/m) -8,8357×10
-7
 -7,6971×10
-7
 -5,2408×10
-7
5 (ps
5
/m) 3,6562×10
-9
 3,2083×10
-9
 2,1736×10
-9
6 (ps
6
/m) -1,9149×10
-11
 -1,6587×10
-11
 -1,0819×10
-11
7 (ps
7
/m) 1,4395×10
-13
 1,2095e-13 7,7314×10
-11
8 (ps
8
/m) -1,2634×10
-15
 -1,029×10
-15
 -6,5732×10
-16
9 (ps
9
/m) 8,6276×10
-18
 6,9127×10
-18
 4,4332×10
-18
10 (ps
10
/m) -2,940×10
-20
 -2,334×10
-20
 -1,5035×10
-20
Đầu tiên chúng ta xem xét quá trình phát siêu liên tục đối với sợi PCF 
PBG 08 - ethanol có d = 2,6 µm. Chúng tôi chọn d = 2,6 µm bởi vì đối với 
cấu trúc này thì ZDW = 1,5372 m nằm rất gần bƣớc s ng bơm (1,560 m). 
Hình 3.6 mô tả ảnh hƣởng của các hệ số tán sắc bậc cao lên phổ của 
xung t i vị trí z = 10 cm với công suất đỉnh xung vào P0 =12 kW, độ rộng của 
xung T0 = 28,4 fs. Trong trƣờng hợp chỉ t nh đến tán sắc bậc ba thì phổ xung 
đƣợc mở rộng từ 1000 nm đến 3250 nm. Tuy nhiên, khi t nh đến tán sắc bậc 
bốn và các tán sắc bậc cao khác thì phổ của xung sẽ hẹp l i. Sự dịch chuyển 
phổ diễn ra ở vùng bƣớc sóng ngắn (tán sắc thƣờng) trong khi đ ở miền sóng 
dài thì không đổi. Sự thu hẹp phổ diễn ra chậm đối với các bậc tán sắc cao 
85 
hơn và khi t nh đến bậc 9 và bậc 10 thì sự thu hẹp phổ là không đáng kể. Độ 
rộng phổ của xung t i z =10 chính xác là từ 985 nm đến 2900 nm. 
Hình 3.6. Sự thay đổi của phổ của xung t i z =10 cm khi t nh đến các số h ng 
tán sắc bậc cao khác nhau 
Nhƣ vậy độ rộng của phổ siêu liên tục phụ thuộc vào việc có bao nhiêu 
tham số tán sắc đƣa vào để khảo sát. Do đ cần xác định số các số h ng tán 
sắc cần đƣa vào t nh toán để thu đƣợc kết quả chính xác. Sự phụ thuộc của 
tham số tán sắc D() vào bƣớc sóng đƣợc tính toán trực tiếp bằng việc sử dụng 
FE mode - solve khi xem xét các đặc trƣng quang học của sợi PCF PBG08-
ethanol. Mặt khác các tham số tán sắc βm đƣợc tính toán t i tần số trung tâm 
của s ng bơm, vì vậy số các tham số tán sắc cần thiết có thể thực hiện thông 
qua việc sử dụng fit theo chuỗi Taylor. 
Hình 3.7 biểu diễn các đƣờng tán sắc vận tốc nh m thu đƣợc bằng 
phƣơng pháp fit theo chuỗi taylor, trong đ đƣờng liền màu đen đƣợc tính toán 
trực tiếp bằng việc sử dụng FE mode - solve. Nếu chỉ t nh đến tán sắc bậc ba, 
hay bậc 4 thì có sự lệch giữa các đƣờng. Tuy nhiên, khi t nh đến tán sắc bậc 10 
86 
thì đƣờng fit theo chuỗi taylor hoàn toàn trùng với đƣờng D(). Chúng ta có 
thể sử dụng phƣơng pháp này để xác định số các số h ng tán sắc cần thiết đƣa 
vào phƣơng trình (3.5) để thu đƣợc kết quả chính xác. 
 ìn 3.7. Đƣờng cong tán sắc thu đƣợc bằng phƣơng pháp FE (màu đen) 
phù hợp với khai triển Taylor đến β10 
Ở đây chúng ta sử dụng bƣớc sóng trung tâm của xung bơm là 1,56 m, 
nghĩa là nằm trong vùng tán sắc dị thƣờng đối với PCF PBG 08 - ethanol có 
cấu trúc với đƣờng kính lỗ d = 2,6 μm. Trong trƣờng hợp này siêu liên tục 
phần lớn bị chi phối bởi quá trình phân tách soliton (soliton fission process). 
Quá trình này đƣợc biểu diễn trên hình 3.8. Trong giai đo n đầu khi xung 
truyền qua quảng đƣờng ngắn sự mở rộng của xung quang là do sự chi phối 
bởi hiện tƣợng tự biến điệu pha. Sau đ , trong quá trình lan truyền các xung 
bị nén do l i do hiệu ứng tự dựng xung của soliton bậc cao. Kết quả dẫn đến 
sự tách của soliton bậc cao thành các soliton cơ bản thông qua hiệu ứng tách 
87 
soliton. Sau đ phổ siêu liên tục mở rộng chủ yếu về ph a bƣớc sóng dài do 
soliton thay đổi tự tần số gây ra bởi tán x Raman cảm ứng, trong khi mở 
rộng quang phổ ở ph a bƣớc sóng ngắn hầu nhƣ vẫn không thay đổi. Quá trình 
mở rộng quang phổ thƣờng đi kèm với tái phân bố năng lƣợng, mà các thành 
phần bƣớc sóng dài chiếm nhiều hơn, trong khi các thành phần bƣớc sóng 
ngắn chiếm t hơn. 
Sự thay đổi đƣờng kính d của các lỗ thuộc vòng thứ nhất sẽ dẫn đến sự 
dịch chuyển bƣớc sóng tán sắc không, đồng thời thay đổi diện tích mode hiệu 
dụng nghĩa làm thay đổi hệ số phi tuyến. Trên các hình 3.9 chúng tôi xem xét 
ảnh hƣởng của tham số d lên độ mở rộng của xung trong quá trình lan truyền 
qua sợi PCF PBG 08 - ethanol. Trong đ các cấu trúc tƣơng ứng với d = 1,2 
 ìn 3.8. Sự thay đổi hình d ng và phổ của xung hyperbol secant theo 
khoảng cách lan truyền ứng với công suất đầu vào 10 kW 
88 
m và d = 2,4 μm c bƣớc sóng tán sắc bằng không lần lƣợt là 1753,5 nm và 
1599,2 nm. Chúng tôi lựa chọn hai cấu trúc trên để xem xét quá trình phát 
siêu liên tục trong vùng tán sắc thƣờng ứng với hai trƣờng hợp xa ZDW và 
gần ZDW của cấu trúc ứng với d = 2,6 μm để đƣa vào để so sánh. Từ đ xác 
định để điều kiện tối ƣu cho quá trình phát siêu liên tục t i bƣớc sóng 1,56 m 
 ìn 3.9. Ảnh hƣởng của tham số d lên độ mở rộng của xung 
Từ hình 3.9 cho chúng ta thầy rằng độ rộng phổ của vào cỡ 1150 nm 
đối với d = 1,2 m, 1600 nm đối với d = 2,4 m và 2000 nm đối với d = 2,6 
m. Sự thu hẹp phổ xung trong quá trình lan truyền là do độ lệch giữa bƣớc 
sóng trung tâm của xung bơm và bƣớc sóng tán sắc không. Khi độ lệch này 
càng tăng thì độ rộng phổ càng hẹp. Điều này có thể giải thích là do thành 
phần tần số xa tần số trung tâm sẽ rơi vào vùng cấm của PCF PBG08 - 
ethanol. Qua đây c thể đặc trƣng tán sắc của PCF PBG08 - ethanol là rất 
quan trọng đối với các hiệu ứng tác động lên động lực lan truyền xung. 
Tƣơng tự nhƣ vậy khi khảo sát phân bố phổ theo chiều dài sợi PCF 
PBG 08 - ethanol với các giá trị khác nhau của đƣờng kính lỗ (hình 3.10). Từ 
d = 1,2 μm 
d = 2,4 μm 
d = 2,6 μm 
89 
hình 3.10 thấy rằng, trong khoảng thời gian đầu thì hiện tƣợng tự biến điệu 
pha chiếm ƣu thế. Sự tƣơng tác giữa SPM với tán sắc thƣờng sẽ dẫn đến sự 
mở rộng xung cả về phổ cũng nhƣ thời gian. Sự mở rộng phổ của xung sẽ 
chuyển một phần phổ vào vùng tán sắc dị thƣờng. Đối với d = 1,2 m thì độ 
lệch giữa bƣớc s ng bơm với ZDW khá lớn nên sự mở rộng phổ dẫn đến năng 
lƣợng chuyển vào vùng tán sắc dị thƣờng là yếu không đủ để xuát hiện quá 
trình phân tách soliton. Ch nh điều này đã dẫn đến phổ của xung là hẹp nhất. 
Hình 3.10. Sự thay đổi hình d ng và phổ của xung hyberbol secant theo 
khoảng cách lan truyền (d = 1,2 μm; d = 2,4 μm; d = 2,6 μm) 
d = 1,2 m; 
ZDW=1753 nm 
d = 2,4 m; 
ZDW=1600 nm 
d = 2,6 m; 
ZDW=1537 nm 
90 
Đối với trƣờng hợp d = 2,4 m (hình 2.10b) độ lệch này là khá bé vì 
vậy năng lƣợng do sự mở rộng phổ chuyển sang vùng tán sắc dị thƣờng là khá 
lớn. Trong trƣờng hợp này xuất hiện quá trình phân tách soliton giống nhƣ 
trong trƣờng hợp bơm ở vùng tán sắc dị thƣờng (hình 3.10c). 
Có thể khẳng định rằng khi chúng ta thay đổi đƣờng kính của lỗ sẽ dẫn 
đến sự thay đổi hệ số phi tuyến. Đây là hệ số ảnh hƣởng trực tiếp đến các hiệu 
ứng phi tuyến. Do đ , k ch thƣớc đƣờng kính lỗ chứa ethanol là một tham số 
có tính quyết định đến đặc trƣng phát siêu liên tục. 
Tuy nhiên, hiệu ứng phi tuyến không chỉ phụ thuộc vào hệ số phi tuyến 
của PCF - ethanol mà còn phụ thuộc vào công suất của xung vào. Sau đây 
chúng ta kiểm chứng l i nhận định này. 
3.3.2 Ản ưởng của công suất xung 
Trong mục này chúng tôi khảo sát ảnh hƣởng công suất của xung vào 
lên quá trình phát siêu liên tục. Trong đ xung vào c bƣớc sóng trung tâm là 
0 = 1,56 m, độ rộng là T0 = 28,4 fs. Ứng với d = 2,6 µm và Λ = 3 µm bƣớc 
sóng có tán sắc bằng không là 1,537 m, do đ trong trƣờng hợp này chúng ta 
đang xem xét quá trình phát trong vùng tán sắc dị thƣờng. 
Trên hình 3.11 chúng tôi khảo sát ảnh hƣởng của công suất xung lên 
hình d ng và phổ xung trong quá trình lan truyền trên quãng đƣờng 15cm. Vì 
công suất xung là rất lớn và quãng đƣờng lan truyền là rất ngắn vì vậy hệ số 
hấp thụ trong phƣơng trình (3.5) đƣợc chọn bằng không. 
Từ hình 3.11 chúng ta thấy rằng trong giai đo n đầu của quá trình lan 
truyền, sự mở rộng quang phổ hầu nhƣ đối xứng. Ứng với P0 = 3 kW, 
P0 = 6 kW và P0 =12 kW sự mở rộng chủ yếu xảy ra tƣơng ứng trong vòng 
0,08 cm, 0.6 cm và 0,8 cm. Trong giai đo n này xung bị nén l i. Sau đ , sự 
mở rộng quang phổ trở nên bất đối xứng m nh, với các đỉnh khác biệt ở các 
c nh bƣớc sóng dài và ngắn. Các thành phần bƣớc sóng dài biểu hiện quá 
91 
trình phân chia xung đầu vào thành nhiều xung nhỏ, đƣợc gọi là sự tách 
soliton do tán sắc bậc cao, và tác động của các hiệu ứng phi tuyến. Các thành 
phần bƣớc sóng ngắn liên quan đến hiệu ứng tự biến điệu pha và sự phát sinh 
các sóng phân tán. 
Hình 3.11. Sự thay đổi hình d ng và phổ của xung theo khoảng cách lan 
truyền ứng với P0 = 3 kW (hình a), P0 = 6 kW (hình b) và P0 = 12 kW (hình c) 
Sau quãng đƣờng đặc trƣng cho quá trình phân tách soliton thì sự mở 
rộng quang phổ chủ yếu ở ph a bƣớc sóng dài do sự thay đổi tần số gây ra bởi 
(a) 
(b) 
(c) 
92 
sự tán x Raman, trong khi mở rộng quang phổ ở ph a bƣớc sóng ngắn hầu 
nhƣ không thay đổi. Tuy nhiên, điều này rõ hơn đối với trƣờng hợp P0 =12 
kW khi công suất đủ lớn, tƣơng ứng với bậc soliton N lớn, tức là khả năng 
tách thành nhiều soliton cơ bản. Hai trƣờng hợp còn l i với công suất thấp 
hơn nên khả năng tách t soliton cơ bản hơn và do đ dịch tần do tán x 
Raman về phía sóng ngắn sẽ t hơn, không đáng kể. Quá trình mở rộng phổ 
thƣờng kèm theo sự phân bố l i năng lƣợng tƣơng ứng với phần bƣớc sóng 
phía dài và phía ngắn. 
Nhƣ vậy, khi thay đổi công suất xung vào sẽ dẫn đến sự thay đổi về độ 
lớn của quãng đƣờng tƣơng tác đặc trƣng cho hiện tƣợng phân tách soliton. 
Rõ ràng quãng đƣờng tƣơng tác này tỉ lệ nghịch với độ lớn của công suất. 
Mặt khác, từ hình 3.12, chúng ta thấy khi tăng công suất của xung thì 
sự mở rộng phổ cũng tăng theo. Độ rộng phổ của xung t i z = 15 cm vào cỡ 
1600 nm ứng với P0 = 12 kW, 1250 nm ứng với P0 = 6 kW và 800 nm ứng 
với P0 = 3 kW. Sự thay đổi này là do sự phụ thuộc của hệ số phi tuyến cũng 
nhƣ các hiệu ứng phi tuyến bậc cao đều phụ thuộc vào cƣờng độ của xung 
vào. 
Các hiệu ứng phi tuyến phụ thuộc trực tiếp vào cƣờng độ ánh sáng, do 
đ với một xung có công suất xác định không đổi, nhƣng hiệu ứng phi tuyến 
tác động lên nó sẽ thay đổi khi độ rộng xung khác nhau và dẫn đến hiệu suất 
phát siêu liên tục cũng sẽ khác nhau. Sau đây chúng ta sẽ khảo sát ảnh hƣởng 
của độ rộng xung lên phổ SC để kiểm chứng nhận định trên. 
93 
Hình 3.12. Phân bố phổ của xung theo bƣớc sóng t i z = 15 cm 
ứng với P0 = 3 kW, P0 = 6 kW và P0 = 12 kW 
3.3.3. Ản ưởng của độ rộng xung 
Trong phần này, chúng ta xem xét tác động của độ rộng xung đầu 
vào lên hiện tƣợng phát siêu liên tục. Ở đây chúng tôi chỉ xem xét xung vào 
c bƣớc sóng 1,56 m nằm ở vùng tán sắc dị thƣờng và công suất cố định là 
12 kW và độ rộng xung (FWHM) thay đổi với ba giá trị 50 fs, 200 fs và 400 
fs. Kết quả mô phỏng đƣợc thể hiện trong hình 3.13. 
 Ở đây chúng ta chỉ chú ý nhận xét đến hai trƣờng hợp 200 fs, và 400 fs 
để so sánh với trƣờng hợp 50 fs đã đƣợc khảo sát ở các mục trên. Đối với 
trƣờng hợp độ rộng xung 400 fs, dấu hiệu của động lực học của soliton ít rõ 
ràng hơn. Chúng tôi lƣu ý rằng đối với trƣờng hợp xung 200 fs mức độ mở 
rộng ở giai đo n ban đầu bị giảm đi. Quan trọng hơn đ là trong trƣờng hợp 
94 
này các phổ ban đầu thực sự phát triển một cách tự phát ở tần số không trùng 
với băng thông mở rộng của xung truyền. Sự tiến triển này cho xung 500 fs là 
trái ngƣợc với động lực học của xung 50 fs, nơi mà sự hình thành của cả hai 
thành phần bƣớc sóng dài và ngắn trong phổ SC đƣợc hình thành từ các giai 
đo n mở rộng phổ của quá trình tiến hóa phân tách soliton. 
Hình 3.13. Sự thay đổi hình d ng và phổ của xung theo khoảng cách lan 
truyền ứng với TFWHM = 400 fs (a), 200 fs (b) và 50 fs (c). 
(a) 
95 
Nhƣ vậy, phát siêu liên tục trong PCF PBG 08 - ethanol đã nghiên cứu 
có thể xẩy ra khi sử dụng xung có công suất và độ rộng xung hợp lý. Từ kết 
quả nghiên cứu trên chúng tôi có thể khẳng định, phát siêu liên tục sẽ xẩy ra 
trong PCF PBG 08 - ethanol khi sử dụng xung laser c c độ rộng xung cỡ 
50 fs và công suất cỡ kW và đặc biệt bƣớc sóng trung tâm nằm gần bƣớc sóng 
tán sắc không của sợi tinh thể quang tử. 
Kết quả mà chúng tôi thu đƣợc sẽ c ý nghĩa hơn nhiều nếu thực hiện 
chế t o mẫu PCF PBG 08 - ethanol và đƣa vào thực nghiệm phát siêu liên tục 
và khảo sát ảnh hƣởng của các tham số lên phổ siêu liên tục. Đáng tiếc, khó 
khăn về công nghệ không thể vƣợt qua. Tuy nhiên, không làm giảm ý nghĩa 
của những kết quả này, nếu có thí nghiệm phát siêu liên tục trên mẫu PCF 
cùng bản chất. Do đ , chúng tôi đã tiến hành phát siêu liên tục trên mẫu PCF 
sẵn có trong phòng thí nghiệm. Hơn nữa, do h n chế về khả năng thay đổi độ 
rộng xung của xung laser có sẵn nên chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát ảnh 
hƣởng của công suất xung và bƣớc sóng trung tâm của xung lên phổ siêu liên 
tục. 
3.4. Xây dựng h thí nghi m khảo sát quá trình phát siêu liên tục trong 
sợi quang tử 
3.4.1. Xây dựng h thí nghi m khảo sát quá trình phát siêu liên tục trong sợi 
quang 
Trên hình 3.14 là sơ đồ nguyên lý của hệ thí nghiệm phát siêu liên tục. 
Nguồn bơm là laser xung c bƣớc sóng có thể thay đổi đƣợc đƣa vào lõi sợi 
quang bằng vật kính thứ nhất đƣợc gắn trên hệ điều khiển ba chiều điều chỉnh 
sao cho tiêu điểm của vật kính nằm trên tiết diện cắt của sợi quang tử PCF. 
Sau quá trình lan truyền trên sợi quang tử PCF thì phổ đầu ra đƣợc t o thành 
96 
chùm sáng song song nhờ vật kính thứ hai gắn trên giá điều chỉnh ba chiều và 
chùm laser ra là một chùm sáng có phổ liên tục. 
Hình 3.14. Sơ đồ bố trí hệ phát siêu liên tục trong sợi PCFs 
Dựa trên sơ đồ nguyên lý trên với các linh kiện hiện có t i phòng thí 
nghiệm quang tử Trƣờng Đ i học Vinh chúng tôi tiến hành lắp ráp hệ thí 
nghiệm phát siêu liên tục và sơ đồ bố trí thực nghiệm thực tế đƣợc trình bày 
nhƣ trong ảnh trên hình 3.15. 
Hình 3. 15. Ảnh hệ thí nghiệm t i phòng thí nghiệm PCF Trƣờng Đ i học Vinh 
97 
Trong hệ thí nghiệm này chúng tôi sử dụng laser bơm là laser 
Titatium: Sapphire của hãng Atseva (hình 3.16). Đây là một nguồn laser 
femto giây ho t động dƣới chế độ modelocked và đƣợc bơm bởi một laser 
liên tục c bƣớc s ng bơm là 532 nm và công suất chùm bơm là 5W. 
Nguồn laser femto giây có các thông số kỹ thuật của n nhƣ sau: 
- Năng lƣợng xung: 8 nJ 
- Công suất đỉnh xung: 8 kW 
- Công suất trung bình: 600 mW 
- Bƣớc sóng biến thiên trong miền: 760 - 850 nm 
- Độ lặp xung : 75 - 90 Hz 
- Độ rộng phổ: 20 nm 
- Độ rộng xung biến thiên trong khoảng: 40 - 120 fs. 
Hình 3.16 Laser femto giây của hãng Atseva 
Ở đây chúng tôi sử dụng hệ ba gƣơng của hãng Tholabs với các gƣơng 
phản x 95% bố trí hệ chuẩn trực chùm tia laser bơm vào vật kính sao cho 
đƣờng truyền của chùm sáng vào vật kính là tốt nhất (hình 3.17). 
98 
Hình 3.17 Hệ ba gƣơng nhằm mục đ ch chuẩn trực chùm laser 
Ngoài việc sử dụng hệ 3 gƣơng chúng tôi còn sử dụng vật kính 20X 
đƣợc gắn trên giá ba chiều c độ phân giải cỡ µm để điều chỉnh chùm sáng 
đi vào sợi quang sao cho xung lan truyền trong sợi quang là xung đơn 
mode và cƣờng độ là lớn nhất. Sau đ chúng tôi sử dụng một vật kính 40X 
đƣợc gắn trên giá ba chiều c độ phân giải cỡ µm của hẵng Newsport để 
điều chỉnh chùm sáng ra là chùm song song để sau đầu ra của sợi quang 
điều chỉnh sao cho chùm sáng ra là một chùm sáng song song. 
 Quá trình phát siêu liên tục đƣợc nghiên cứu và khảo sát trong PCFs 
femtoWhite với cấu trúc nhƣ hình 3.18. Đây là sợi quang tử có cấu trúc lục 
giác đều. 
Hình 3.18. Ảnh tiết diện ngang của PCFs femtoWhite 
99 
Sợi PCF femtoWhite có các thông số nhƣ sau: 
Đƣờng kính lõi: 1,8  0,3 m 
Hằng số m ng: 1,88 μm 
Đƣờng kính lỗ khí: 0,9 μm 
Bƣớc sóng tán sắc bằng không: ZDW = 1260 nm 
Chiều dài sợi : 15 cm 
 Bức x siêu liên tục đƣợc ghi nhận bằng phổ kế Yokogama model AQ6370D. 
3.4.2. Khảo sát ản ưởng của công suất b m l n phổ siêu liên tục 
Cố định bƣớc sóng laser ở 760 nm, độ rộng xung 40 fs và thay đổi công 
suất laser bằng bộ lọc trung tính. Phổ siêu liên tục thu đƣợc trên hình 3.19. 
Hình 3.19. Phổ siêu liên tục với công suất của laser bơm khác nhau. 
Bƣớc sóng laser 760 nm, độ rộng xung 40 fs 
100 
 Từ hình 3.19 chúng tôi nhận thấy rằng khi công suất của chùm laser 
bơm càng lớn thì phổ đầu ra càng đƣợc mở rộng và độ phẳng của phổ đầu ra 
cũng tốt hơn nhiều so với cƣờng độ laser đầu vào thấp. Điều này hoàn toàn 
phù hợp với kết qủa khảo sát lý thuyết thu đƣợc trên hình 3.12. 
3.4.3. Khảo sát ản ưởng của bước són laser b m l n phổ siêu liên tục 
Chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hƣởng của bƣớc s ng chùm laser bơm 
lên phổ siêu liên tục đầu ra sau khi lan truyền qua sợi quang. Để tiến hành 
chúng tôi giữ nguyên công suất của laser bơm 75 mw và độ rộng xung 40 fs. 
Bƣớc sóng của chùm laser bơm thay đổi trên hệ thống điều khiền nguồn laser 
Kết quả phát siêu liên tục thu đƣợc trên hình 3.20. 
Hình 3.20. Phổ siêu liên tục với bƣớc sóng của laser bơm khác nhau. Công 
suất laser 75 mW, độ rộng xung 40 fs. 
101 
Từ hình 3.20 chúng tôi nhận thấy rằng khi bƣớc sóng của chùm laser 
bơm càng gần bƣớc sóng có tán sắc bằng không thì cƣờng độ phổ càng lớn. 
Mặt khác, khi bƣớc sóng laser bơm gần với bƣớc sóng tán sắc không hơn thì 
phổ mở rộng hơn về phía sóng dài. Điều này hòa toàn hợp lý vì s ng bơm xa 
hơn vùng cấm của PCF, tức là tăng hệ số truyền, tƣơng đƣơng với việc tăng 
công suất tƣơng tác phi tuyến đã bình luận về ảnh hƣởng của công suất lên 
hiệu ứng tách soliton ở phần khảo sát lý thuyết. 
 Kết quả thu phổ bằng thực nghiệm của hệ phát siêu liên tục đã phản ánh 
đúng bản chất của quá trình phát siêu liên tục đã nghiên cứu mô phỏng ở trên. 
Tuy bƣớc s ng bơm vùng 760 nm xa bƣớc sóng tán sắc không (1260 nm), 
nhƣng các đặc trƣng phổ liên tục hoàn toàn tƣơng tự về mặt định tính nhƣ khi 
mô phỏng xung laser với bƣớc sóng trung tâm 1,560 m truyền qua PCF-
ethanol. Hơn nữa, công suất và bƣớc s ng laser bơm ảnh hƣởng rõ rệt đến phổ 
liên tục chứng tỏ rằng quá trình phát liên tục có hiệu suất cao khi công suất 
bơm lớn (thay vì giảm tiết diện mode hiệu dụng) và bƣớc sóng gần bƣớc sóng 
tán sắc không, một đặc trƣng cố hữu của sản phẩm PCF. 
102 
K T LU N C ƠN 3 
Trong chƣơng này, chúng tôi đã đề xuất mô hình sợi PCF - ethanol 
đƣợc chế t o từ thủy tinh PBG 08 có cấu trúc lục giác đều bao gồm bảy vòng, 
trong đ đƣờng kính của các lỗ thuộc vòng thứ nhất và các lỗ còn l i lần lƣợt 
là d và d’. Trên cơ sở mô hình này, chúng tôi đã thay đổi giá trị d của vòng 
trong cùng từ 0,8 μm đến 2,8 μm để thay đổi đặc tính tán sắc và phi tuyến của sợi 
PCF. Kết quả cho thấy: 
1) Bƣớc sóng tán sắc bằng không dịch chuyển từ 1,8413 µm đến 1,5069 
µm, diện tích mode hiệu dụng Aeff thay đổi từ 16,7933 µm
2
 đến 4,90844 µm2, còn 
giá trị của hệ số phi tuyến  thay đổi từ 0,1031 W-1m-1 đến 0,3528 W-1m-1 khi d thay 
đổi từ từ 0,8 μm đến 2,8 μm. 
2) Độ rộng của phổ siêu liên tục phụ thuộc vào việc có bao nhiêu tham 
số tán sắc đƣa vào để khảo sát, và để thu đƣợc kết quả chính xác thì phải tính 
đến tán sắc bậc 9 hoặc bậc 10. 
3) Khảo sát quá trình phát siêu liên tục trong sợi PCF - ethanol có 
đƣờng kình vòng trong cùng d khác nhau. Thấy rằng độ rộng phổ của ra cỡ 
1200 nm đối với d =1,2 µm, 1600 nm đối với d = 2,4 µm và bằng 2000 đối 
với d = 2,6 µm. Sự thu hẹp phổ xung trong quá trình lan truyền là do độ lệch 
giữa bƣớc sóng trung tâm của xung bơm và bƣớc sóng tán sắc bằng không. 
Khi độ lệch này càng tăng thì độ rộng phổ càng hẹp. Nhƣ vậy cấu trúc sợi 
PCF - ethanol có d = 2,6 µm là tối ƣu để ứng dụng trong quá trình phát siêu 
liên tục đối với bƣớc sóng của xung laser là 1,56 m. 
4) Khảo sát quá trình phát liên tục sử dụng PCF - ethanol với công suất, 
độ rộng xung của xung vào khác nhau. Kết quả cho thấy phát siêu liên tục 
hiệu quả khi sử dụng xung vào với công suất cỡ kW và độ rộng cỡ 50 fs. Độ 
mở rộng và cƣờng độ phổ siêu liên tục phụ thuộc lớn vào công suất, độ rộng 
xung vào. 
103 
5) Sử dụng hệ thí nghiệm hiện có của phòng thí nghiệm quang tử 
Trƣờng Đ i học Vinh, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu phát siêu liên tục 
của sợi PCF femtoWhile và khảo sát ảnh hƣởng của công suất và bƣớc sóng 
laser lên phổ siêu liên tục. Kết quả thu đƣợc bằng thực nghiệm đã phần nào đã 
kiểm chứng đƣơc những kết quả thu đƣợc từ mô phỏng lý thuyết trên mẫu 
PCF - ethanol đã đề xuất. 
104 
K T LU N C UN 
Trong luận án này, chúng tôi đã nghiên cứu quá trình lan truyền xung 
laser cực ngắn (cỡ fs) c bƣớc sóng trung tâm là 1560 nm trong môi trƣờng 
sợi tinh thể quang tử. Dựa lý thuyết bán cổ điển về sự tƣơng tác giữa nguyên 
tử và các trƣờng ánh sáng, các phƣơng pháp gần đúng hàm bao biên thiên 
chậm, đã dẫn ra đƣợc phƣơng trình lan truyền xung cực ngắn trong sợi quang 
phi tuyến. Sử dụng phƣơng pháp số mô phỏng quá trình lan truyền sóng phi 
tuyến trong sợi quang chúng tôi đã làm rõ quá trình tách xung và mở rộng phổ 
của nó, cụ thể nhƣ sau: 
Khi t nh đến tán sắc bậc 3 thì sự phân tách xung xảy ra t i khoảng cách 
 = 0,38 và dẫn đến sự xuất hiện các đỉnh phổ mới. Các đỉnh phổ này xuất 
hiện ở ph a bƣớc sóng ngắn hay dài phụ thuộc vào dấu của các hệ số tán sắc 
cũng nhƣ bậc tán sắc mà chúng ta xét đến trong phƣơng trình lan truyền. 
Đồng thời sự mở rộng phổ của xung còn gây bởi sự nhiễu lo n của N khi 
công suất xung vào không thỏa mãn N nguyên. 
Tán x Raman sẽ dẫn đến hiện tƣợng "khuếch đ i" các bƣớc s ng dài 
của xung. Khi cƣờng độ của xung tăng lên, ngoài việc thay đổi tần số xung 
đồng thời sẽ xuất hiện quá trình phân tách xung đã xuất hiện. Hiệu ứng tán 
sắc vận tốc nh m là suy giảm ảnh hƣởng của hiệu ứng xung tự dựng, cụ thể là 
làm tiêu tán shock và làm trơn sƣờn sau một cách đáng kể. Tuy nhiên hiện 
tƣợng xung tự dựng vẫn còn thể hiện thông qua sự dịch chuyển tâm xung 
cũng nhƣ sự phân tách xung và mở rộng phổ. 
Đã đề xuất mô hình sợi PCF đƣợc chế t o từ thủy tinh PBG 08 và cấu 
trúc lục giác đều bao gồm bảy vòng, trong đ đƣờng kính của các lỗ thuộc 
vòng thứ nhất và các lỗ còn l i lần lƣợt là d và d’. Trên cơ sở mô hình này 
chúng tôi đã thay đổi giá trị d của vòng trong cùng từ 0,8 μm đến 2,8 μm để thay 
105 
đổi đặc tính tán sắc và phi tuyến của sợi PCF - ethanol, kết quả cho thấy: bƣớc 
sóng tán sắc bằng không dịch chuyển từ 1,8413 µm đến 1,5069 µm , diện tích 
mode hiệu dụng Aeff thay đổi từ 16,7933 µm
2
 đến 4,90844 µm2, còn giá trị của hệ 
số phi tuyến  thay đổi từ 0,1031 W-1m-1 đến 0,3528 W-1m-1 khi d thay đổi từ từ 0,8 
μm đến 2,8 μm. 
Đã chứng minh độ rộng của phổ siêu liên tục phụ thuộc vào việc có bao 
nhiêu tham số tán sắc đƣa vào để khảo sát. Để thu đƣợc kết quả chính xác thì 
phải t nh đến tán sắc bậc 9 hoặc bậc 10. Đồng thời t nh toán đƣợc các hệ số 
tán sắc bậc cao và hệ số phi tuyến đối với cấu trúc d = 2,6 µm. Định hƣớng cho 
việc chế t o sợi PCF - ethanol. 
Đã chứng minh sợi PCF - ethanol có d = 2,6 µm là tối ƣu để ứng dụng 
trong quá trình phát siêu liên tục đối với bƣớc sóng của xung laser là 1,56 m. 
Với cấu trúc này thì độ mở rộng phổ từ 900 - 2900. 
Đã thực hiện phát siêu liên tục t i phòng thí nghiệm quang tử Trƣờng 
Đ i học Vinh để kiểm chứng ảnh hƣởng của công suất và bƣớc sóng laser lên 
phổ siêu liên tục. 
Từ các kết quả trên có thể rút ra những điểm mới sau: 
1. Đã đề xuất mô hình sợi tinh thể quang tử PBG 08 dẫn nhập ethanol 
và khảo sát các đặc trƣng quang học, tìm mẫu phù hợp cho phát siêu 
liên tục. 
2. Đã mô phỏng đƣợc các quá trình phi tuyến ch nh đ ng g p vào phát 
soliton và phát siêu liên tục trong sợi tinh thể quang tử. 
3. Đã xây dựng đƣợc hệ thí nghiệm phát siêu liên tục trong sợi tinh thể 
quang tử. 
106 
CÁC CÔNG TRÌN K OA C CỦA TÁC Ả ĐÃ CÔN BỐ 
[1] T. Do Thanh, K. Dinh Xuan, V. Thanh Nguyen, T. Bui Dinh and V. 
Cao Long, Supercontinuum generation in nonlinear soft glass photonic 
crystal fibers infiltrated with liquids, (Submitted, Optik) 
 [2] Hoang Minh Dong, Thuy Do Thanh, Sau Vu Ngoc, Hung Tran Manh, 
Luu Mai Van, Thuan Bui Dinh and Lam Tran Thanh, Effects of 
nonlinear absorption and third order dispersion on soliton propagation in 
optical fiber, Photonics letters of Poland, Vol.8(3), 76-78 (2016) 
[3] Do Thanh Thuy, Nguyen Thanh Vinh, Bui Dinh Thuan, Cao Long 
Van, Influence of Self-steepening and Higher Dispersion Effects on the 
Propagation Characteristics of Solitons in Optical Fiber, Computational 
Methods in Science and Technology, Vol 22(4) 239 – 243 (2016) 
[4] Thuy Do Thanh, Vinh Thanh Nguyen and Thuan Bui Dinh, Effects of 
Raman scattering and third order dispersion on soliton propagation in 
optical fiber, T p chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, số 49, 167-172 (06 –
2017) 
[5] Thanh Thuy Do, Dinh Xuan Khoa, and Bui Dinh Thuan, Influence of a 
double Fano structure on pulse propagation in an autoionizing medium, 
Photonics letters of Poland, Vol 8(3) 67 - 69 (2016) 
[6] Nguyen Duy Cuong, Bui Dinh Thuan, Dinh Xuan Khoa, Cao Long 
Van, Marek Trippenbach, Do Thanh Thuy, Spontaneous symmetry 
breaking in coupled ring resonators with linear gain and nonlinear loss, 
Vinh University Journal of Science, Vol 48, No. 2A (2019), pp. 39-48 
107 
TÀ L U T AM K ẢO 
[1] G. P. Agrawal, Nonlinear Fiber Optics, 5th ed (Academic Press, Oxford, 
2013). 
[2] Cao ong Vân, Đinh Xuân Khoa, M. Trppenbach, (2010), Nh p môn 
Quang học phi tuyến, Nhà xuất bản Giáo dục. 
[3] Vũ Văn San, Hệ thống thông tin quang, Nhà xuất bản Bƣu điện, Hà Nội, 
2008. 
[4] Hasegawa. A, M. Matsumoto, Optical solitons in fibers, Springer-Verlag 
Berlin Heidelberg 2003. 
[5] Haus H, Optical-fiber solitons, their properties and uses, PIEEE 1993; 
81:970–83. 
[6] J.M.Dudley,G.Genty, and S. Coen, Supercontinuum generation in 
photonic cristal fibers, Rev. Mod. Phys. 78, 1135 (2006). 
[7] F. R. Arteaga-Sierra, A. Antikainen and Govind P. Agrawa, Soliton 
dynamics in photonic-crystal fibers with frequency-dependent Kerr 
nonlinearity, Physical review A 98, 013830 (2018). 
[8] A. V. Husakou and J. Herrmann, Supercontinuum Generation of Higher-
Order Solitons by Fission in Photonic Crystal Fibers, Phys. Rev. Lett. 
87, 203901 (2001). 
[9] F. R. Arteaga-Sierra, C. Milián, I. Torres-Gómez, M. TorresCisneros, A. 
Ferrando, and A. Dávila, Multi-peak-spectra generation with Cherenkov 
radiation in a non-uniform single mode fiber, Opt. Express 22, 2451 (2014). 
[10] . R. R. Alfano and S. L. Shapiro, Emission in the region 4000 to 7000 
Å via four-photon coupling in glass, Phys. Rev. Lett. 24, 584–587 
(1970). 
108 
[11]. J. K. Ranka, R. S. Windeler, and A. J. Stentz, Visible continuum 
generation in air-silica microstructure optical fibers with anomalous 
dispersion at 800 nm, Opt. Lett. 25, 25–27 (2000). 
[12] S. Coen, A.H.L. Chau, R. Leonhardt, J.D. Harvey, J.C. Knight, W.J. 
Wadsworth, P.S.J. Russell, White-light supercontinuum generation with 
60-ps pump pulses in a photonic crystal fiber, Opt. Lett. 26 (2001) 1356–
1358. 
[13]. K. F. Mak, J. C. Travers, P. Hölzer, N. Y. Joly, and P. St. J. Russell, 
Tunable vacuum-UV to visible ultrafast pulse source based on gas-
filled Kagome-PCF, Opt. Express 21(9), 10942-10953 (2013). 
[14]. M. Gebhardt, C. Gaida, F. Stutzki, S. Hädrich, C. Jauregui, J. 
Limpert, and A. Tünnermann, High average power nonlinear 
compression to 4GW, sub-50fs pu ses at 2μm wave e gth, Opt. Letters 
42(4), 747-750 (2017). 
[15]. D. Churin, T.N. Nguyen, K. Kieu, R. A. Norwood and N. 
Peyghambarian, “Mid-IR supercontinuum generation in an integrated 
liquid-core optical fiber filled with CS2,” Opt. Mater. Express3(9), 
1358-1364 (2013). 
[16]. S. Kedenburg, T. Gissibl, T. Steinle, A. Steinmann, and H. Giessen, 
Towards integration of a liquid-filled fiber capillary for 
supercontinuum generation in the 1.2–2.4 μm ra ge, Opt. Express 
23(7), 8281-8289 (2015). 
[17]. M. Chemnitz, M. Gebhardt, C. Gaida, F. Stutzki, J. Kobelke, J. 
Limpert, A. Tünnermann, and M. A. Schmidt, Hybrid soliton dynamics 
in liquid-core fibers, Nat. Commun. 8, 42 (2017). 
109 
[18]. M. Chemnitz, R. Scheibinger, C. Gaida, M. Gebhardt, F. Stutzki, S. 
Pumpe, J. Kobelke, A. Tünnermann, J. Limpert, and M. A. Schmidt, 
Thermodynamic control of soliton dynamics in liquid-core fibers, 
Optica 5(6), 695-703 (2018). 
[19]. G. Fanjoux, S. Margueron, J.-C. Beugnot, and T. Sylvestre, 
Supercontinuum generation by stimulated Raman–Kerr scattering in a 
liquid-core optical fiber, J. Opt. Soc. Am. B34(8), 1677-1683 (2017). 
[20]. A. Bozolan, C. J. S. de Matos, C. M. B. Cordeiro, E. M. dos Santos 
and J. Travers, Supercontinuum generation in a water-core photonic 
crystal fiber, Opt. Express 16(13), 9671-9676 (2008). 
[21]. J. Bethge, A. Husakou, F. Mitschke, F. Noack, U. Griebner, G. 
Steinmeyer, and J. Herrmann, Two-octave supercontinuum generation 
in a water-filled photonic crystal fiber, Opt. Express 18(6), 6230-6240 
(2010). 
[22]. M. Vieweg, T. Gissibl, S. Pricking, B. T. Kuhlmey, D. C. Wu, B. J. 
Eggleton, and H. Giessen, Ultrafast nonlinear optofluidics in 
selectively liquid-filled photonic crystal fibers, Opt. Express 18(24), 
25232-25240 (2010). 
[23] N Nishizawa, Y Chen, P Hsiung, E P Ippen and J G Fujimoto, Opt. 
Lett. 29, 2846 (2004) 
[24]. S. Ishida and N. Nishizawa, Quantitative comparison of contrast and 
imaging depth of ultrahigh-resolution optical coherence tomography 
images in 800-1700 nm wavelength region, Biomed. Opt. Express 3, 
282–294 (2012). 
[25]. Y. Takushima and K. Kikuchi, 10-GHz over 20-channel 
110 
multiwavelength pulse source by slicing super-continuum spectrum 
generated in normal-dispersion fiber, Ieee Photon. Technol. Lett. 11, 
322–324 (1999). 
[26]. Sun, Y. et al. Characterization of an orange acceptor fluorescent 
protein for sensitized spectral fluorescence resonance energy transfer 
microscopy using a white-light laser. J. Biomed. Opt.14,054009 
(2009). 
[27]. Hult, J., Watt, R. S. & Kaminski, C. F. Document High bandwidth 
absorption spectroscopy with a dispersed supercontinuum source. Opt. 
Express15, 11385–11395 (2007). 
[28]. Kudlinski, A. et al. Control of pulse-to-pulse fluctuations in visible 
supercontinuum. Opt. Express18, 27445–27454 (2010). 
[29]. U. Sharma, E. W. Chang, and S. H. Yun, Long-wavelength optical 
cohere ce tomography at 1.7 μm for e ha ced imagi g depth, Opt. 
Express 16, 19712–19723 (2008). 
[30] Domachuk, P. Wolchover, N.A Cronin-Golomb, M. Wang, A. George, 
A.K. Cordeiro, C.M.B.; Knight, J.C.; Omenetto, F.G. Over 4000 nm 
bandwidth of mid-IR supercontinuum generation in sub-centimeter 
segments of highly nonlinear tellurite PCFs. Opt. Express 2008, 16, 
7161–716. 
[31] M. Kumar, C. Xia, X. Ma, V. V. Alexander, M. N. Islam, F. L. Terry, Jr., 
C. C. Aleksoff, A. Klooster, and D.Davidson, Power adjustable visible 
supercontinuum generation using amplified nanosecond gain-switched 
laserdiode, Opt. Express 16(9), 6194–6201 (2008). 
[32] . C. Farrell, K. A. Serrels, T. R. Lundquist, P. Vedagarbha, and D. T. 
111 
Reid, Octave-spanning super-continuumfrom a silica photonic crystal 
fiber pumped by a 386 MHz Yb:fiber laser, Opt. Lett. 37(10), 1778–1780 
(2012). 
[33]. Z. X. Jia, C. F. Yao, S. J. Jia, F. Wang, S. B. Wang, Z. P. Zhao, M. S. 
Liao, G. S. Qin, L. L. Hu, Y. Ohishi and W. P. Qin, Supercontinuum 
generation covering the entire 0.4–5 μm transmission window in a 
tapered ultrahigh numerical aperture all-solid fluorotellurite fiber, 
Laser Phys.Lett 15, 025102-025107 (2008). 
[34]. C. R. Petersen, U. Møller, I. Kubat, B. Zhou, S. Dupont, J. Ramsay, 
T. Benson, S. Sujecki, N. Abdel-Moneim, Z. Tang, D. Furniss, A. 
Seddon and O. Bang, Mid-infrared supercontinuum covering the 1.4–
13.3 μm mo ecu ar fi gerpri t regio usi g u tra-high NA 
chalcogenide step-index fiber, Nat. Photonics 8, 830-834 (2014). 
[35] M. Liao, X. Yan, G. Qin, C. Chaudhari, T. Suzuki, and Y. Ohishi, A 
highly non-linear tellurite microstructurefiber with multi-ring holes for 
supercontinuum generation, Opt. Express 17(18), 15481–15490 
(2009). 
[36]. C.V. Lanh, V.T. Quoc, D.X. Khoa, N.T.H. Sang, T.D. Thanh, D.Q. 
Khoa, H.Q. Quy, I f ue ce of the air ho e’s diameter o optica 
properties of bk7-glass photonic crystal fiber, T p ch Nghiên cứu 
Khoa học và Công nghệ quân sự, 44 (08), 99-104 (2016). 
[37]. K.D. Xuan, L.C. Van, V.C. Long, Q.H. Dinh, L.V. Xuan, M. 
Trippenbach, R. Buczynski, Dispersion characteristics of a suspended-
core optical fiber infiltrated with water, Applied Optics, 56(4), 1012-
1019 (2017). 
112 
[38]. L. C. Van, A. Anuszkiewicz, A. Ramaniuk, R. Kasztelanic, K.D. 
Xuan, V.C. Long, M. Trippenbach, R. Buczyński, Supercontinuum 
generation in photonic crystal fibres with core filled with toluene, 
Journal of Optics 19(12), 1-12 (2017). 
[39]. Q.H. Dinh, H.L. Van, K.D. Xuan, R. Kasztelanic, V. C. Long, Q. H. 
Quang, L.C. Van, L.M. Van, T.T. Doan, R. Buczyński, Properties of 
Photonic Crystal Fibers infiltrated with liquids, Advances in Optics 
Photonics Spectroscopy & Applications IX, Publishing House for 
Science and Technology, ISBN: 978-604-913-578-1, 105-110 (2017). 
[40]. Q.H. Dinh, J. Pniewski, H.L. Van, A. Ramaniuk, V.C. Long, K. 
Borzycki, K.D. Xuan, M. Klimczak, R. Buczyński, Optimization of 
optical properties of photonic crystal fibers infiltrated with carbon 
tetrachloride for supercontinuum generation with subnanojoule 
femtosecond pulses, Applied Optics 57(14), 3738-3746 (2018). 
[41]. H.L. Van, H.T. Nguyen, Q.D. Ho, V.C. Long, Influence of 
temperature and concentration of ethanol on properties of borosilicate 
glass photonic crystal fiber infiltrated by water – ethanol mixture, 
Communication in Physics 28(1), 61-74 (2018). 
[42] P.N. Butcher and D. Cotter, he E eme ts of No i ear Optics’’, 
Cambridge University Press, 1991. 
[43] Y.S. Kivshar, G. P. Agrawal, Optica So ito s’’, 2003. 
[44] Snyder, A. W., and J. D. Love, Optical Waveguide Theory’’ (Kluwer 
Academic, Dordrecht), 2000. 
[45] Knight, J. C., T. A. Birks, P. St. J. Russell, and D. M. Atkin, All-silica 
single-mode optica fiber with photo ic crysta c addi g, 1996, Opt. 
Lett. 21, 1547–1549; 22, 484–485. 
113 
[47] Russell, P. St. J., 2003, Photo ic crysta fibers, Science 299, 358–362 
[48] Benabid, F., J. C. Knight, G. Antonopoulos, and P. St. J. Russell, 2002, 
Stimulated Raman scattering in hydrogen-fi ed ho low-core photonic 
crysta fiber, Science 298, 399–402. 
[49] Ouzounov, D. G., F. R. Ahmad, D. Müller, N. Venkataraman, M. T. 
Gallagher, M. G. Thomas, J. Silcox, K. W. Koch, and A. L. Gaeta, 2003, 
Generation of megawatt optical solitons in hollow-core photonic band-
gap fibers, Science 301, 1702– 1704. 
[50] CCITT, Optical fibers systems planning guide, ITU – T, Geneva, 1989. 
[51] G. P. Agrawal, Fiber-optics Communication Systems, New York, 
Academic, 2010. 
[52] Jacekpniewski et al, Applied Optics, Vol. 55, No. 19 (2016) 5033. 
[53] Elisa Sani, Aldo Dell'Oro, Spectral optical constants of ethanol and 
isopropanol from ultraviolet to far infrared, Optical Materials 60 (2016). 
[54] Jens Lutz Bethge, Novel Designs and Applications of Photonic Crystal Fibers, 
Doctor Dissertation, Tag der mündlichen Prüfung: 4. November 2011. 
[55]. Thai Doan Thanh, Ho Quang Quy, Nguyen Manh Thang, Coherent 
Raman scattering interaction in hydrogen gas-filled hollow core photonic 
crystal fibres, Optik 161 (2018) 156–160. 
[56] Nguyễn Thanh Lâm, Nghiên cứu tính chất quang phi tuyến b c ba qua chiết 
suất phi tuyến, hệ số hấp thụ phi tuyến của một số thuốc nhuộm và ứng dụng, 
Luận án tiến sĩ, Trƣờng đ i học Khoa học Tự nhiên, Đ i học Quốc gia thành 
phố Hồ Chí Minh, 2018. 
[57] R. Buczynski, Photonic crystal fibers, Acta physica A, 106 (2) (2004), 141-
167.