Luận án Kinh tế đàng trong (1558 - 1777)

Với chính quyền Nhật Bản, mối quan hệ cũng đƣợc thiết lập chặt chẽ qua các thƣ từ trao đổi qua lại giữa chính quyền Đàng Trong với chính quyền Mạc phủ. Có hơn 35 bức thƣ đƣợc chính quyền Đàng Trong soạn thảo nhờ các thƣơng nhân gửi cho chính quyền Nhật Bản, kèm theo các sản vật địa phƣơng cùng với những lời lẽ hết sức kính cẩn, đúng văn phong thể thức ngoại giao. Phía Nhật Bản cũng đáp lại bằng những tặng phẩm là vũ khí và đồng, cùng với sự tôn trọng và mong muốn thiết lập mối quan hệ lâu dài116. Với Trung Quốc là một trong những nƣớc có quan hệ thƣơng mại sớm nhất và thƣờng xuyên nhất đối với Đại Việt. Đặc biệt ở Đàng Trong thế kỷ XVII- XVIII quan hệ thƣơng mại này đã phát triển hết sức mạnh mẽ. Các chúa Nguyễn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho thƣơng nhân Trung Quốc, và mời gọi hòa thƣợng Thạch Liêm (Thích Đại Sán) sang giảng đạo. Thông qua họ chúa muốn trao đổi thƣ từ với chính quyền nhà Thanh và qua đó nhà Thanh đã biết đến sự tồn tại của chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong bên cạnh sự tồn tại của chính quyền vua Lê - chúa Trịnh ở Đàng Ngoài. Trong bức thƣ của chúa Nguyễn Phúc Chu gửi nƣớc Đại Thanh nêu rõ "Thần vâng mối thừa của tổ tông mở mang đất đai ở ngoài biển, kể đã lâu năm, cùng với các nƣớc phƣơng Nam chƣa từng lệ thuộc vào đâu . Mong nhờ ở lƣợng trời che đất chở của thánh thiên tử cho thần đƣợc hƣớng hóa" [58, tr.281,282]. Gửi kèm theo thƣ là cống phẩm, gồm: kỳ nam hƣơng thƣợng hạng một khối nặng 1 cân 10 lạng, kỳ nam hƣơng một khối 3 cân 10 lạng, vàng sống một khối 1 cân 13 lạng 5 đồng cân, một đôi vòng đồng tâm sét, hai chiếc ngà voi nặng 350 cân, 50 sợi mây hoa [108, tr.523].

pdf217 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Kinh tế đàng trong (1558 - 1777), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I, tập 3, Nxb Hà Nội, 2010. 135. Ch.B. MayBon (2006), Những người châu Âu ở An Nam, bản dịch của Nguyễn Thừa Hỷ, Nxb Thế Giới, Hà Nội. 136. Henri Maitre (2008), Rừng người thượng vùng rừng núi cao nguyên miền Trung Việt Nam, Nxb Tri Thức, Hà Nội 137. Huỳnh Minh (2001), Bạc Liêu xưa, Nxb Thanh Niên, Hà Nội 138. Huỳnh Minh (2001), Cần Thơ xưa, Nxb Thanh Niên, Hà Nội 139. Huỳnh Minh (2001), Định Tường xưa, Nxb Thanh Niên, Hà Nội 140. Sơn Nam (1973), Lịch sử khẩn hoang miền Nam, Nxb Sài Gòn. 141. Sơn Nam (1997), Đất Gia Định xưa, Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh. 142. Đỗ Văn Ninh (1992), Tiền cổ Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 160 143. Lƣơng Ninh (2002), "Nƣớc Phù Nam - Một thế kỷ nghiên cứu" Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 3, tr.41-48. 144. Lƣơng Ninh (2004), "Vƣơng quốc Phù Nam - Những hiểu biết mới, nhận thức mới", Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 8, tr.44-60 145. Lƣơng Ninh (2004), Lịch sử vương quốc Chămpa, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội. 146. Lƣơng Ninh (2005), Vương quốc Phù Nam lịch sử và văn hóa, Viện văn hóa và Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội. 147. Lê Văn Năm (1988), "Sản xuất hàng hóa và thƣơng nghiệp ở Nam Bộ thế kỷ 17 – 19", Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 3-4,5-6. 148. Nguyễn Thanh Nhã (2013), Bức tranh kinh tế Việt Nam thế kỷ XVII-XVIII, Nguyễn Nghị dịch, Nxb Tri Thức, Hà Nội. 149. Đào Trinh Nhất (1924), Thế lực khách trú và vấn đề di dân vào Nam Kỳ, Nhà in Thuỵ Ký – Hà Nội. 150. Nhóm nghiên cứu Hội An (2014), Di sản Hán Nôm Hội An,tập 1, Văn bia, in tại Công ty cổ phần in- phát hành sách và TBTH Quảng Nam, Quảng Nam. 151. Nguyễn Đức Nhuệ (2002), "Vài suy nghĩ về Nguyễn Hoàng với vùng đất Thuận –Quảng", Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 6. 152. Nguyễn Đức Nhuệ (2006), "Một số nét về sự hình thành các tụ điểm dân cƣ ở Nam Bộ thế kỷ XVII, XVIII và đầu thế kỷ XIX", in trong Một số vấn đề lịch sử vùng đất Nam Bộ đến cuối thế kỷ XIX, Nxb Thế Giới, T.P Hồ Chí Minh. 153. Nguyễn Đức Nhuệ (2010), "Một số nét về tổ chức hành chính trên vùng đất Nam Bộ từ đầu thế kỷ XVII đến giữa thế kỷ XIX", Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 125. 154. Lê Nguyễn (2004), Xã hội Đại Việt qua bút ký của người nước ngoài, Nxb Văn nghệ thành phố Hồ Chí Minh. 155. Nguyễn Quang Ngọc (chủ biên) (2017), Vùng đất Nam Bộ, tập IV, Từ đầu thế kỷ XVII đến giữa thế kỷ XIX, Nxb Chính trị Quốc Gia Sự thật, Hà Nội. 156. Mai Phƣơng Ngọc (2008), Chúa Nguyễn với công cuộc mở đất và phát triển kinh tế - xã hội Đàng Trong, Luận văn thạc sĩ khoa học lịch sử, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Vinh. 157. Nguyễn Văn Ngọc (1991), Cửa Việt dƣới thời chúa Nguyễn và chúa Sãi, Tạp chí Cửa Việt, số 6. 158. Đỗ Quỳnh Nga (2013), Công cuộc mở đất Tây Nam Bộ thời chúa Nguyễn, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. 159. Bùi Văn Nguyên, Vũ Tuấn Sán (1975), Truyền thuyết ven hồ Tây, Hội văn nghệ dân gian xuất bản, Hà Nội. 161 160. Nguyễn Đức Nghinh (1998), "Hai tài liệu Hà Lan nói đến Nhật Bản ở Việt Nam vào nửa đầu thế kỷ XVIII", Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 4, tr.71-72. 161. Nguyễn Phúc Nghiệp (2000), “Quá trình khai hoang lập làng ở Tiền Giang thế kỷ XVII-XVIII”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 1 (308). 162. Henri Oger (2009), Kỹ thuật của người An Nam, Nxb Thế Giới, Hà Nội. 163. Onishi Kazuhiko (2013), "Đạo giáo thời chúa Nguyễn qua nghiên cứu chùa Thiên Tôn tại làng Đâu Kênh tỉnh Quảng Trị", in trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quảng Trị - đất dựng nghiệp của chúa Nguyễn Hoàng (1558-2013), Triệu Phong, Quảng Trị. 164. Nguyễn Danh Phiệt (1998), “Suy nghĩ thêm về phong trào nông dân thế kỷ XVII và nửa đầu thế kỷ XIX”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 6. 165. Vũ Huy Phúc (1996), Tìm hiểu chế độ ruộng đất Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 166. Nguyễn Trọng Phấn (2016), Xã hội Việt Nam từ thế kỷ XVII, Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. 167. Nguyễn Hữu Châu Phan (chủ biên) (1999), Nghiên cứu Huế, tập 1, Nxb Thuận Hoá, Huế. 168. Nguyễn Hữu Châu Phan(chủ biên) (2002), Nghiên cứu Huế, tập 4, Nxb Thuận Hoá, Huế. 169. Nguyễn Hữu Châu Phan(chủ biên) (2010), Nghiên cứu Huế, tập 7, Nxb Thuận Hoá, Huế. 170. Nguyễn Hữu Châu Phan(chủ biên) (2012), Nghiên cứu Huế, tập 8, Nxb Thuận Hoá, Huế. 171. Trần Kỳ Phƣơng (2004), "Bƣớc đầu tìm hiểm về địa – lịch sử vƣơng quốc Chiêm Thành (Champa) ở miền Trung Việt Nam: với sự tham chiếu đặc biệt vào "hệ thống trao đổi ven sông" của lƣu vực sông Thu Bồn ở Quảng Nam", in trong Thông tin khoa học, Phân viện Nghiên cứu Văn hóa Nghệ thuật tại Huế, số 3. 172. Thạch Phƣơng, Đoàn Tứ (chủ biên) (1990), Địa chí Long An, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội 173. Lê Đình Phụng (2017), Khảo cổ học Champa khai quật và phát hiện, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 174. Chu Đạt Quan (2011), Chân lạp phong thổ ký, Hà Văn Tấn dịch, Nxb Thế Giới, Hà Nội. 175. Quốc sử quán triều Nguyễn (2004), Đại Nam thực lục, tập I, Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 176. Quốc sử quán triều Nguyễn (2004), Đại Nam thực lục, tập 3,Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 162 177. Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam liệt truyện, tập 1, Viện sử học dịch, Nxb Thuận Hoá, Huế. 178. Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam nhất thống chí, tập 1, Nxb Thuận Hoá, Huế. 179. Quốc sử quán triều Nguyễn (2006) , Đại Nam nhất thống chí, tập 2, Nxb Thuận Hoá, Huế. 180. Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam nhất thống chí,tập 3, Nxb Thuận Hóa, Huế. 181. Quốc sử quán triều Nguyễn (2006) , Đại Nam nhất thống chí, tập 5, Nxb Thuận Hoá, Huế. 182. Quốc sử quán triều Nguyễn (1998), Khâm định Việt sử thông giám cương mục, tập 1, Viện Sử học dịch, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 183. Quốc sử quán triều Nguyễn (1998), Khâm định Việt sử thông giám cương mục, tập 2, Viện Sử học dịch, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1998. 184. Trƣơng Hữu Quýnh (1999), “Ruộng đất và phong trào nông dân trong lịch sử chế độ phong kiến nước ta”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 4, trang 1-7. 185. Trƣơng Hữu Quýnh (2009), Chế độ ruộng đất và một số vấn đề lịch sử Việt Nam, Nxb Thế Giới, Hà Nội. 186. Nguyễn Huy Quýnh (2018), Quảng Thuận đạo sử tập, bản dịch của Nguyễn Thanh Tùng, Hoàng Ngọc Cƣơng, Nguyễn Thu Hoài, Lê Hữu Nhiệm, Nxb Đại học Vinh. 187. Phạm Quỳnh (1927), "Khảo về chữ quốc ngữ", Tạp chí Nam Phong, số 122. 188. Roland Bulteau (2004), Ghi chú về nghề gốm ở tỉnh Bình Định, in trong B.A.V.H, tập 14, 1927, Nxb Thuận Hóa, Huế. 189. Thích Đại Sán (1963), Hải ngoại kỷ sự, Ủy ban phiên dịch sử liệu Việt Nam, Viện Đại học Huế. 190. Trần Đức Anh Sơn (2008), Các thương cảng vùng Trung bộ Việt Nam và con đường gốm sứ vùng Tây Nam Thái Bình Dương trong thời đại thương mại (thế kỷ XVI-XVIII), trong Việt Nam trong hệ thống thương mại châu Á thế kỷ XVI- XVII, Nxb Thế Giới. 191. Trần Đức Anh Sơn (2014), Ngành đóng thuyền và tàu thuyền ở Việt Nam thời Nguyễn, Nxb Văn Hoá – Văn nghệ thành phố Hồ Chí Minh. 192. Trần Đức Anh Sơn (2014), "Ngành đóng thuyền và tàu thuyền ở Đàng Trong thế kỷ XVII –XVIII", Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 7(459), tr.41-54 193. Tạp chí Nghiên cứu lịch sử (1994), phụ san Di dân của ngƣời Việt từ thế kỷ X đến giữa thế kỷ XIX, số 3. 194. Tạp chí Xƣa và Nay (2007), Những vấn đề lịch sử triều Nguyễn, Nxb Văn hoá Sài gòn. 163 195. Tạp chí Nghiên cứu và phát triển (2012), số đặc biệt Nam Hà tiệp lục, Nguyên tác Lê Đản, Dịch và khảo chú Trần Đại Vinh, Huế 196. Bùi Thị Tân (1987), "Về một hình thức phân chia ruộng công ở làng Phú Kinh (Triệu Hải – Bình Trị Thiên) hồi thế kỷ XVIII", Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 1-2. 197. Bùi Thị Tân (1989), "Họ Nguyễn với công cuộc khai phá và phát triển kinh tế Thuận Hóa", Nghiên cứu lịch sử Bình Trị Thiên, số 3. 198. Bùi Thị Tân (1996), "Phú Bài –Một trung tâm luyện sắt ở Đàng Trong thời các chúa Nguyễn", Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 3, tr.35-41. 199. Bùi Thị Tân, (1999), Về hai làng nghề truyền thống Phú Bài và Hiền Lương, Nxb Thuận Hóa, Huế. 200. Tống Trung Tín (2000), "Tình hình trao đổi và buôn bán đồ gốm giữa Việt Nam và Nhật Bản (thế kỷ XIV – XVIII)", Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 3, tr.67-73. 201. Trần Nam Tiến (2000), Nghề đúc đồng ở Sài Gòn, Tạp chí Xưa và Nay, số tháng 2. 202. Trần Nam Tiến (2012), Quan hệ giữa chúa Nguyễn với Bồ Đào Nha ở Đàng Trong (từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVII), Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 7. 203. Trần Nam Tiến (2017), Nam Bộ dưới thời chúa Nguyễn thế kỷ XVII- XVIII,Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 204. Đinh Đức Tiến (2017), "Dấu ấn giao thoa văn hóa Đại Việt – Champa ở châu thổ Bắc Bộ", in trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế: Gốm cổ Bình Định – vương quốc Vijaya và mối quan hệ với kinh đô Thăng Long – Đại Việt (thế kỷ 11-15), Quy Nhơn. 205. Vƣơng Hoàng Tuyên (1959), Tình hình công thương nghiệp Việt Nam trong thời Lê Mạt, Nxb Văn Sử Địa, Hà Nội. 206. Đinh Trọng Tuyên, Đinh Bá Truyền (2010), Dinh trấn Thanh Chiêm Quảng Nam, sách in tƣ nhân. 207. Phan Thị Yến Tuyết (1991), "Một số đặc điểm về văn hóa vật chất của ngƣời Khmer và ngƣời Chăm ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long, in trong Vấn đề dân tộc ở đồng bằng Sông Cửu Long,Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 208. Hoàng Anh Tuấn (2008), "Vị trí của Việt Nam trong hệ thống thƣơng mại biển đông thời cổ - trung đại", Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 9,10. 209. Nguyễn Phƣớc Tƣơng (2003), "Vai trò của ngƣời Việt và địa điểm đầu tiên trong việc phát minh ra chữ quốc ngữ ở nƣớc ta", Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 5 210. Nguyễn Minh Tƣờng (2015), Tổ chức bộ máy nhà nước quân chủ Việt Nam (từ 939 đến năm 1884), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 164 211. Nguyễn Minh Tƣờng (chủ biên) (2017), Chính sách đối với dân tộc thiểu số của nhà nước quân chủ Việt Nam (939-1884), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 212. Nguyễn Thanh Tuyền (2015), Sự phát triển của tầng lớp thương nhân Việt Nam từ thế kỷ XVII-XVIII, Luận văn Thạc sĩ trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn TP.Hồ Chí Minh. 213. Phí Ngọc Tuyến (2001), "Sƣu tập 108 hiện vật gốm mới nhập kho Bảo tàng Lịch sử Việt Nam TP.Hồ Chí Minh", in trong Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 2000, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 214. Nguyễn Đình Tƣ (2004), "Lịch sử thành lập tỉnh Kiên Giang", Tạp chí Xưa và Nay, số 226 (tháng 12), tr.23-24. 215. Lê Đức Thọ (2013), "Các tuyến thƣơng mại mậu dịch ở Quảng Trị thời chúa Nguyễn", in trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Quảng Trị - Đất dựng nghiệp của chúa Nguyễn Hoàng”. 216. Thomas Bowyear, Những người châu Âu đã thấy Huế xưa, in trong B.A.V.H, tập VII, 1920, Nxb Thuận Hóa, Huế. 217. Nguyễn Hữu Thông (1984), Vài nét về “Nê Ngoã tượng cục” ở Huế, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 4. 218. Nguyễn Hữu Thông (1994), Huế nghề và làng nghề thủ công truyền thống, Nxb Thuận Hóa, Huế. 219. Nguyễn Hữu Thông (chủ biên) (2007), Mạch sống của hương ước trong làng Việt Trung Bộ (Dẫn liệu từ làng xã ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Nxb Thuận Hóa, Huế. 220. Nguyễn Hữu Thông (chủ biên) (2013), Từ kẻ Đôộc đến Phước Tích chân dung ngôi làng gốm cổ bên dòng Ô Lâu, Nxb Thuận Hóa, Huế. 221. Nguyễn Hữu Thông (chủ biên) (2014), Mỹ thuật thời chúa Nguyễn (Dẫn liệu từ di sản lăng mộ), Nxb Thuận Hóa, Huế. 222. Trƣơng Thị Thu Thảo (2010), “Hệ thống chợ làng ở Thừa Thiên Huế dưới thời chúa Nguyễn”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 12, tr.27 – 37 223. Trần Thuận (2014), Nam Bộ vài nét lịch sử -văn hóa, Nxb Văn hóa –văn nghệ, TP.Hồ Chí Minh. 224. Nguyễn Cẩm Thuý (chủ biên) (2000), Định cư của người Hoa trên đất Nam Bộ (từ thế kỷ XVII đến năm 1945), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 225. Chu Thuấn Thủy (1999), Ký sự đến Việt Nam năm 1657 (An Nam cung dịch kỷ sự), Vĩnh Sính dịch, Nxb Hội khoa học lịch sử Việt Nam, Hà Nội. 226. Nguyễn Thị Thủy (2016),Thủ công nghiệp Đàng Trong thời chúa Nguyễn (1558-1777), Luận văn Thạc sỹ, Đại học Huế, Huế. 165 227. Lê Văn Thuyên (chủ biên), Lê Nguyễn Lƣu, Huỳnh Đình Kết (1996), Văn bản Hán Nôm làng xã ở Huế giữa thế kỷ XVII đến đầu thế kỷ XIX, tập 1, Nxb Thuận Hóa, Huế. 228. Lê Văn Thuyên (chủ biên) Lê Nguyễn Lƣu, Huỳnh Đình Kết (2008), Văn bản Hán Nôm làng xã vùng Huế, Nxb Thuận Hóa, Huế. 229. Ngô Đức Thịnh (2009), Đạo mẫu Việt Nam, tập 1, Nxb Tôn Giáo, Hà Nội. 230. Minh Tranh (1956), "Xã hội Việt Nam trong thế kỷ XVIII và những phong trào nông dân khởi nghĩa", Tạp chí Văn Sử Địa, số 14. 231. Nguyễn Ngọc Trạch(chủ biên) (1970), Nghề thủ công truyền thống ở Quảng Ngãi, Nxb Chính Trị Quốc gia, Hà Nội. 232. Tôn Nữ Quỳnh Trân (2008), Kênh đào thời Nguyễn ở Nam Bộ, Kỷ yếu Hội thảo khao học “Chúa Nguyễn và vƣơng triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX, Nxb Thế Giới, Hà Nội. 233. Bùi Minh Trí (2003), "Tìm hiểu ngoại thƣơng Việt Nam qua "con đƣờng gốm sứ trên biển"", Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 5, tr.49-71. 234. Lê Ngọc Trụ, Phạm Văn Luận (sao lục và chú thích), Nguyễn Cư Trinh với quyển Sãi Vãi, In lần thứ nhì, Nhà sách Khai Trí, Sài Gòn. 235. Chu Quang Trứ (1997), Tìm hiểu làng nghề thủ công điêu khắc cổ truyền, Nxb Thuận Hoá, Huế. 236. Trung tâm nghiên cứu Quốc học (2013), Thư của các giáo sỹ thừa sai, Nguyễn Minh Hoàng dịch, Nxb Văn Học. 237. Ngô Văn Triện (1929), Lịch sử Nam tiến của dân tộc ta, nhà in Long Quang, Hà Nội. 238. Thái Quang Trung (1993), Công cuộc khẩn hoang xứ Thuận Hóa dưới thời các chúa Nguyễn (1558-1774), Luận Văn Thạc sĩ, trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội. 239. Thái Quang Trung (2002), Tình hình ruộng đất và kinh tế nông nghiệp Thừa Thiên – Huế nửa đầu thế kỷ XIX, Luận án Tiến sĩ, Hà Nội. 240. Thân Nhân Trung, Đỗ Nhuận (2011), Thiên Nam dư hạ tập, bản dịch của Lê Tuấn Anh, in trong Điển chế và pháp luật Việt Nam thời Trung đại, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 241. Tạ Chí Đại Trƣờng (2009), Những bài dã sử Việt, Nxb Tri Thức, Hà Nội. 242. Tạ Chí Đại Trƣờng (2012), Lịch sử nội chiến ở Việt Nam từ 1771 đến 1802, Nxb Tri Thức, Hà Nội. 243. Trung tâm quản lý bảo tồn di sản văn hóa Hội An (2017), Di sản Hán Nôm Hội An, tập 3, Tư liệu xã Minh Hương, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng. 244. UBND tỉnh Bình Dƣơng (2010), Địa chí tỉnh Bình Dương,tập 3, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội . 166 245. UBND thành phố Huế (1999), Phú Xuân - Huế, từ đô thị cổ đến hiện đại, Nxb Thuận Hóa, Huế. 246. UBND tỉnh Thanh Hóa - Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam (2008), Chúa Nguyễn và Vương triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX, kỉ yếu hội thảo khoa học, Nxb Thế Giới, Hà Nội. 247. UBND tỉnh Quảng Nam – Thành ủy,UBND thành phố Đà Nẵng (2010), Địa chí tỉnh Quảng Nam, Nxb Khoa Học xã hội, Hà Nội. 248. UBND tỉnh Quảng Trị, Hội khoa học lịch sử Việt Nam, Viện Sử học (2013), “Quảng Trị - đất dựng nghiệp của chúa Nguyễn Hoàng”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Quảng Trị. 249. Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam, Viện Sử học (1989), Đô thị cổ Việt Nam, Hà Nội. 250. Đào Tố Uyên (2006),"Chính sách ruộng đất của nhà nƣớc đối với vùng đất Nam Bộ từ thế kỷ XVII đến giữa thế kỷ XIX", in trong Một số vấn đề lịch sử vùng đất Nam Bộ đến cuối thế kỷ XIX, Nxb Thế Giới, T.P Hồ Chí Minh. 251. Nguyễn Thu Vân (2008), Nghiên cứu nông cụ ở Đồng bằng sông Cửu Long, tạp chí Khoa học và xã hội, số 9. 252. Trần Thị Vinh (2004), “Thể chế chính quyền Đàng Trong dưới thời các chúa Nguyễn (XVI - XVIII), Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 10, tr3 - 13 253. Trần Thị Vinh(chủ biên), Đỗ Đức Hùng, Trƣơng Thị Yến, Nguyễn Thị Phƣơng Chi (2017), Lịch sử Việt Nam, thế kỷ XVII-XVIII, tập 4, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội . 254. Trần Quốc Vƣợng (1998), Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam, Nxb Văn hoá, Hà Nội. 255. Trần Quốc Vƣợng (1998), Việt Nam cái nhìn địa văn hóa,Nxb Văn hóa dân tộc, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, Hà Nội. 256. Trần Quốc Vƣợng (2012), Tìm hiểu văn hoá nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam, Nxb Văn hoá thông tin và Viện Văn hoá, Hà Nội. 257. Thành Thế Vỹ (1961), Ngoại thương Việt Nam hồi thế kỷ XVII-XVIII và đầu thế kỷ XIX, Nxb Sử học, Hà Nội. 258. Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Nghiên cứu Kinh Thành (2017), Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc tế Gốm cổ Bình Định – vương quốc Vijaya và mối quan hệ với kinh đô Thăng Long - Đại Việt (thế kỷ XI – XV), Quy Nhơn, tháng 10. 259. Viện Văn hóa nghệ thuật Việt Nam, Phân viện văn hóa nghệ thuật Việt Nam tại Huế (2009), Nhận thức về miền Trung Việt Nam hành trình 10 năm tiếp cận,Nxb Thuận Hóa, Huế. 167 260. Vũ Thị Xuyến (2015), "Chợ Cam Lộ trong tuyến thƣơng mại Đàng trong và khu vực thế kỷ XVI-XVIII", Tạp chí Khoa học Đại học Quốc Gia Hà Nội,số 5, tr.56-63. 261. Trƣơng Thị Yến (1979), “Bước đầu tìm hiểu về chính sách thương nghiệp của nhà nước phong kiến Việt Nam thế kỷ XVII-XVIII”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 4, tr 65 -71. 262. Trƣơng Thị Yến (2004), Chính sách thương nghiệp của triều Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX, Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Viện Sử học. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài 263. Brian A. Zottoli (2011), Reconceptualizing Southern Vietnamese History from the 15th to 18th Centuries: Competition along the Coasts from Guangdong to Cambodia, in The University of Michigan. 264. Danny Wong Tze Ken(2007), The Nguyen and Champa during 17th and 18th Century – A study of Nguyen Foreign Relations, International Office of Champa. 265. George Dutton, The Tay Son Uprising Society and Rebelion in Eighteenth – Century, University of Hawai, press Honolulu 266. Hall, R.K (2010), A history of early southeast asia : maritime trade and societal development, 100-1500, Rowman and Littlefield Publishers, United Kingdom. 267. Kondo Morishige, あんなんきりゃくこう, đăng trên 268. Pierre-Yves Manguin (1972), Les Portugais sur les côtes du Việt Nam et du Campà. Étude sur les routes maritimes et les relations commerciales, d'après les sources portugaises (XVI e , XVII e, XVIII e siècles),École Francaise D'Extrême- Orient, Pari. 269. Li Tana – Anthony Reid, Southern Vietnam under the Nguyen, Documents on the Economic History of Cochinchina (Đàng Trong) 1602 – 1777, Institute of Southeast Asia Studies, 1993. 270. Nola Cooke and Li Tana (cb), Water Frontier Commerce and the Chinese in the Lower MeKong Region, 1750-1880,Rowman and Littlefield publishers, INC, Singapore, 1992. 271. K.W.Taylor (2013), A History of the Vietnamese, Cambridge University Press, New York. Pl.1 PHỤ LỤC Phụ lục 1. Niên biểu các chúa Nguyễn và Bản đồ vùng đất Đàng Trong Phụ lục 2. Nông nghiệp Phụ lục 3. Thủ công nghiệp Phụ lục 4. Thƣơng nghiệp Phục lục 5. Một số văn bản Hán Nôm và các di tích lịch sử Pl.2 Phụ lục 1 NIÊN BIỂU CÁC CHÚA NGUYỄN Tên Hiệu Năm cai trị Nguyễn Hoàng Chúa Tiên (Đoan Quận Công) 1558-1613 Nguyễn Phúc Nguyên Chúa Sãi 1613-1635 Nguyễn Phúc Lan Chúa Thƣợng 1635-1648 Nguyễn Phúc Tần Chúa Hiền 1648-1687 Nguyễn Phúc Trăn Chúa Nghĩa 1687-1691 Nguyễn Phúc Chu Minh Vƣơng 1691-1725 Nguyễn Phúc Chú (Trú) Ninh Vƣơng 1725-1738 Nguyễn Phúc Khoát Võ Vƣơng 1738-1765 Nguyễn Phúc Thuần Định Vƣơng 1765-1776 Nguyễn Phúc Dƣơng Tân Chính Vƣơng 1776- 1777 Pl.3 BẢN ĐỒ Bản đồ Đàng Trong – Đàng Ngoài năm 1757 (phần đất liền) Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/Đàng_Trong Pl.4 Hình 1. Dinh Ngói - Quảng Bình Nguồn: Nguyễn Huy Quýnh, Quảng Thuận đạo sử tập,Nxb Đại học Vinh,2018. Pl.5 Hình 2. Dinh Cát - Quảng Trị Nguồn: Nguyễn Huy Quýnh, Quảng Thuận đạo sử tập, Nxb Đại học Vinh, 2018. Pl.6 Phủ Phú Xuân – Huế Nguồn: Nguyễn Huy Quýnh, Quảng Thuận đạo sử tập, Nxb Đại học Vinh, 2018 Pl.7 Phụ lục 2. NÔNG NGHIỆP 2.1: Những phần đất do các vua Chân Lạp dâng cho chúa Nguyễn ở Tây Nam Bộ Các vị vua Chân Lạp Những vùng đất đƣợc dâng cho chuá Nguyễn Thời gian (năm) Nguyên nhân Các vị chúa Nguyễn Nặc Tha Mỹ tho, Vĩnh Long 1732 Vua Chân Lạp dâng đất bồi thƣờng thiệt hại cho chúa Nguyễn vì dung túng cho loạn thần làm phản Nguyễn Phúc Chú Nặc Nguyên Tân An (Tầm Bôn), Gò Công (Lôi Lạp) 1756 Dâng đất chuộc tội mƣu đồ làm phản Nguyễn Phúc Khoát Nặc Nhuận Trà Vinh, Bến Tre (Trà Vang), Bạc Lƣu, Sóc Trăng (Ba Thắc) 1756 Để chúa Nguyễn chấp nhận cho Nặc Nhuận lên ngôi Vua. Nguyễn Phúc Khoát Nặc Tôn An Giang, Đồng Tháp (Tầm Phong Long), Chƣng Rùm, Sài Mạt, Linh Quỳnh,Vũng Thơm, Cần Bột (nay thuộc Campuchia) 1757 Để đền ơn chúa Nguyễn giúp đỡ đánh thế lực dựa vào Xiêm Nguyễn Phúc Khoát (Nguồn: Đại Nam thực lục, tập 1, Nxb Giáo Dục, H, 2004, tr. 211,212) Pl.8 2.2. Thống kê tên các làng xứ Thuận Hóa đặt tên theo hình thức tên làng gốc kèm thêm chữ “thƣợng”, “hạ” qua “Phủ biên tạp lục” Huyện, Châu Tên làng Huyện Hƣơng Trà An Ninh hạ, An Ninh thƣợng, Thế Lại thƣợng, Thế Lại hạ, An Hòa hạ, Vỹ Dạ thƣợng, Vỹ Dạ hạ, Liễu Cốc thƣợng, Liễu Cốc hạ, Thái Dƣơng thƣợng, Thái Dƣơng hạ. Huyện Phú Vang Bao Vinh, Bao Vinh hạ, An Phú hạ, An Phú thƣợng, Vật Quảng hạ, Vật Quảng thƣợng, Dã Lê thƣợng, Dã Lê hạ, Sƣ Lỗ thƣợng, Sƣ Lỗ hạ, Thanh Tuyển thƣợng, Thanh Tuyển hạ. Huyện Quảng Điền Cao Xá thƣợng, Cao Xá hạ, Sơn Tùng, Sơn Tùng thƣợng, La Vân hạ, La Vân thƣợng, Đức Trọng thƣợng, Đức Trọng hạ, Đông Dã thƣợng, Thủy Điền thƣợng, Thủy Điền hạ, Cao Sơn thƣợng, Vu Lai thƣợng Huyện Hải Lăng Tra Trì thƣợng, Mai Đàn thƣợng thôn Huyện Đăng Xƣơng Thiết Trƣờng hạ phƣờng, Thƣợng độ, Hạ độ, Cam Lộ Phƣờng Huyện Minh Linh Vinh Hoa thƣợng, Vinh Hoa hạ; Hà Thƣợng, Hà Trung, Hà Hạ; Thủy Ba thƣợng, Thủy Ba hạ; Hoàng Xá thƣợng, Hoàng Xá hạ; Nhĩ Thƣợng, Nhĩ Trung, Nhĩ Hạ; Diêm Hà trung, Diêm Hà hạ; Hà Lợi thƣợng, Hà Lợi trung Huyện Khang Lộc Mai Xá thƣợng, Mai Xá hạ; Thạch Bồng thƣợng, Thạch Bồng hạ; Huyện Lệ Thủy Thạch Xá thƣợng, Thạch Xá hạ; An Xá, An Xá hạ; Thủy Liên thƣợng, Thủy Liên trung, Thủy Liên hạ. (Nguồn: Phủ biên tạp lục, Nxb Khoa học xã hội, 1977, tr78- 82) Pl.9 2.3. Diện tích đất bãi bồi các huyện xứ Thuận Hóa Đơn vị tính: Mẫu, sào, thước, tấc (m,s,th,t) Tên huyện, châu Số diện tích Hƣơng Trà 98 m 6s 9th Quảng Điền 111m 8s 1th Phú Vang 10m 8s 2th 2t Đăng Xƣơng 204m 2s 3th 1t Hải Lăng 176m 4s 10th 6t Minh Linh 33m 5s 2th Lệ Thủy 7m 8s 4t Châu Nam Bố Chính 25m 1s 12th 9t (Nguồn: Phủ biên tạp lục, Nxb Khoa học xã hội, 1977, tr.132) 2.4: Tổng số diện tích ruộng đất Thuận Hóa năm 1716 Đơn vị tính: Mẫu, sào, thước, tấc (m,s,th,t) Huyện, châu Tổng số diện tích ruộng đất Ruộng đất không cày cấy đƣợc Ruộng đất cày cấy đƣợc Hƣơng Trà 33.287m 12th 4t 13.845m 5s 8th 8t 19.442m 1s 3th 6t Quảng Điền 14.020m 4s 4th 1t 3.600m 8s 3th 3t 10.419m 6s 8t Phú Vang 39,574m 6s 5th 6t 11.540m 4s 4th 8t 28.034m 2s 7t Đăng Xƣơng 25.524m 2s 8th 3t 10.919m 5s 1th 3t 14.604m 7s 6th Hải Lăng 26.871m 6s 7th 6.706m 6s 6th 20.165m 1th 2t Minh Linh 39.807m 7s 8th 15.811m 9s 11th 24.065m 12th 5t Lệ Thủy 16.643m 5s 12th 7.832m 5s 8.011m 1th 2t Khang Lộc 41.604m 5s 4th 21.237m 7s 20.366m 7s 8th Nam Bố chính 28.173m 7s 20.831m 7.342m 6s (Nguồn: Phủ biên tạp lục, Nxb Khoa học xã hội, 1977, tr.136) Pl.10 2.5. Diện tích ruộng đất thực trƣng xứ Quảng Nam năm 1764 và 1767 Phủ Huyện Diện tích Điện Bàn An Nông, Diên Khánh 23.817 mẫu 5 sào 8 thƣớc 1 tấc 4 phân Hòa Vang, Tân Phƣớc 17.125 mẫu 10 thƣớc 4 tấc Thăng Hoa Hà Đông, Duy Xuyên, Lễ Dƣơng 72.357 mẫu 11 thƣớc 2 tấc, 4 phân Quảng Ngãi Bình Sơn, Chƣơng Nghĩa, Mộ Hoa 52.639 mẫu 2 sào 3 thƣớc 3 tấc Quy Nhơn Bồng Sơn, Phù Ly, Tuy Viễn 72.600 mẫu 5 sào 12 thƣớc 8 tấc Phú Yên Đồng Xuân, Tuy Hòa 128.940 mẫu Bình Khang Quảng Đức, Tân An 6.148 mẫu 8 thƣớc 3 tấc Diên Khánh Phƣớc Điền, Vĩnh Xƣơng, Hoa Châu 5.920 mẫu 1 thƣớc 1 tấc (Nguồn: Phủ biên tạp lục, Nxb Khoa học xã hội, 1977, tr139-140) 2.6. Ruộng đất tƣ ở một số làng xã Bắc Quảng Nam qua địa bạ Gia Long Stt Tên làng xã Thuộc địa hình Tổng diện tích (mẫu) DT ruộng đất tƣ (mẫu) Chiếm tỷ lệ (%) 1 An Khƣơng Trung du 71 71 100 2 An Lâm Trung du 96 96 100 3 An Thanh Trung du 114 114 100 4 Cổ Lƣu Cát biển 400 200 50 5 Bình Yên, Phú Lộc Cát bồi 124 124 100 6 Bửu Sơn Trung du 147 147 100 7 Hà Chân Trung du 239 239 100 8 Lệ Trạch Cát bồi 344 344 100 9 Phú Mỹ Cát bồi 99 99 100 10 Quảng Hậu Cát biển 322 308 95 11 Thắng Lộc Trung du 85 85 100 (Nguồn: Huỳnh Công Bá (2002), Công cuộc khẩn hoang và phát triển làng xã Bắc Quảng Nam từ giữa thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII, sđd, tr.142] Pl.11 2.7. Ruộng đất công điền – tƣ điền ở một số làng xã vùng Thuận Quảng (từ nửa sau thế kỷ XVIII đến thế kỷ XIX) S T T Tên làng xã Tổng diện tích (mẫu) Công điền Tƣ điền Diện tích (mẫu) % Diện tích (mẫu) % 1 Phú Bài Thực canh: 1938m8s10th 1716m5s1th công thổ: 124m8s7th 88,53 6,44 97m5s2th 5,03 2 Hiền Lƣơng 180 180 100 0 0 3 Ái Nghĩa (Điện Bàn) 77 77 100 0 0 4 An Lƣu (Điện Bàn) 172 131 76 41 34 5 Bình Ninh (Điện Bàn) 99 93 94 6 6 6 Cẩm Sa (Điện Bàn) 320 140 44 180 56 (Nguồn: Bùi Thị Tân,Về hai làng nghề truyền thống Phú Bài - Hiền Lương, sđd, tr.80. Huỳnh Công Bá, Công cuộc khẩn hoang và phát triển làng xã Bắc Quảng Nam từ giữa thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII, sđd, tr.137). Pl.1 2.8. Bảng kê tình hình canh tác lúa ở Đàng Trong Giống lúa Đặc tính thóc giống Thời vụ (tháng) Đất trồng Ghi chú Nếp Tẻ Gieo mạ Cấy Gặt Chất đất Địa điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Mây Kỳ lân Suất Hạt cau Mía Hƣơng bầu Ông lão Sá Chiên Hẻo Xung Nhé Tám Đốc Viên Bát nguyệt Mùi thơm, gạo dẻo Mùi thơm, gạo dẻo Thơm và dẻo Hạt gạo đỏ hạt to, màu đỏ có hai loại: đỏ và trắng Hạt gạo đỏ Hạt to mà đỏ Đỏ và trắng Hạt hơi đỏ Hạt nhỏ, dài, rất thơm Hạt nhỏ, sắc xanh, vị ngọt thơm Hạt gạo to, đỏ, vị đậm, thơm Hột to 9 9 9 9 9 11 11 11 11 11 5 11 11 11 11 15/10 5 5 12 5 4 4 4 4 4 9 4 3 4 4 15/3 8 8 4 8 Đất cạn Ruộng cao Ruộng sâu Ruộng cao Ruộng sâu Ruộng cao Ruộng cao Ruộng sâu Ruộng sâu thì cấy tháng 12 Cũng gọi là ruộng nƣớc mặn Bò Mít Ông lão Ba bả Chiên Nƣớc mặn Chăm bạc Chăm xa Chăm hót Thóc vàng, gạo trắng, hạt to, thơm dẻo Lúa gạo đều trắng, hạt nhỏ, cứng Lúa trắng, có râu, gạo tròn lớn, thơm dẻo Lúa đỏ, vỏ mỏng, hột tròn, gạo vàng, không mọt, để đƣợc lâu, làm cơm thì dẻo. Gạo đỏ thơm dẻo, mau chín Thóc gạo đều đỏ, cơm cứng Thóc vàng, gạo trắng Thóc gạo đều vàng 11 11 11 11 11 11 5 5 4 2 4 3 2 3 8 8 Đất thấp, nƣớc mặn Đất khô ráo Nƣớc mặn Đất thấp C ác h u y ện th u ộ c p h ủ T ri ệu P h o n g H u y ện M in h L in h Pl.2 Trứng Bầu hƣơng Bột Kỳ lân Trứng A suất Cun cút Đen Sáp Nƣa Mông Vãi Hẻo Nhự Tám Trĩ Bánh lá Thóc đỏ, gạo trắng, dẻo Thóc đỏ, hạt dài, gạo trắng Gạo nhỏ, dài, trắng, vị ngọt Thóc có râu, gạo to mà trắng Thóc đỏ, gạo xanh trắng Gạo nhỏ mà trắng Gạo nhỏ,trắng Gạo tròn trắng, ngọt thơm Thóc đỏ, gạo trắng, hạt to, ngọt thơm Hạt tròn lớn, có râu, thóc đỏ, gạo trắng, ngọt thơm Hột trắng Thóc đỏ, gạo trắng Thóc đỏ, gạo trắng Thóc đen, gạo đỏ Thóc đỏ, gạo trắng, cơm khô rắn Thóc đỏ, dài, gạo trắng, hơi mặn, dẻo mà thơm Thóc đen, gạo đỏ 5,6 5 11 5 5 11 5 4 5 9 9 3 11 10 3 10 9 10 Đất khô ráo Đất khô Chỉ trồng đƣợc ở đất tổng Bái Trời Ba thứ nếp này trồng chủ yếu ở Triệu Phong, dùng để nộp vào Nội trù Măng Ngựa Hạt cau Trứng Bầu hƣơng Chăm Chiên thông Nƣớc mặn Chăm hót Thóc gạo đều trắng, hạt nhỏ Thóc trắng, gạo đỏ, hạt to Thóc đỏ, gạo trắng Có râu, cơm hơi mặn Thóc đỏ, gạo trắng, tròn Thóc đỏ, gạo trắng, hột nhỏ, cơm dẻo Thóc gạo đều trắng, hạt tròn, cơm cứng Hoa trắng, vỏ thóc có lông, gạo trắng, tròn, lớn, cơm dẻo, vị lạt Hoa trắng, thóc đỏ, có râu, gạo trắng, hạt tròn lớn, cơm thơm dẻo, hơi mặn 3 11 1 12 12 5,6 6 6 6 4 5 4 4 8 10 10 10 Ruộng cát Ruộng sâu Ruộng sâu Ruộng sâu Bùn, cát Ruộng cát Ruộng cát, đất phân Ruộng bùn Cả huyện đều là đất bùn ruộng cát Còn có tên Bát Nguyệt H u y ện L ệ T h ủ y Pl.3 Măng Ngựa Hạt cau Trứng Chiên thông Nƣớc mặn Ruộng cát, ruộng bùn Hai loại này trồng nhiều Các loại nếp này giống với nếp ở Lệ Thủy Nếp mƣớp Nếp mây Nếp than Nếp tre Nếp sáp Mắc cửi Nhự đông Móng tay Hạt gạo nhỏ mà dài, trắng nhƣ bông, rất thơm. Hột gạo to mà trắng Hạt gạo tròn, trắng, đƣợc cơm nhiều mà chắc. Hột lớn mà dài, gạo trắng thơm dẻo. Hột gạo dài lớn, mềm dẻo Hột gạo nhỏ đen, mềm dẻo Hột gạo nhỏ nhƣ hoa tre, thơm dẻo Thóc đỏ hột to, gạo trắng mà thơm dẻo 5 5 5 5 5 5 5 5 7 7 7 7 7 7 7 7 11 11 11 11 11 11 11 11 Đất ở đây bằng phẳng, nhiều ngòi lạch P h ủ G ia Đ ịn h Các giống lúa này đều tháng giêng mới xong, tháng 2 mới làm thóc. Nguồn: Lê Quý Đôn, Phủ biên tạp lục, tr. 342- 346 H u y ện K h an g L ộ c Pl.4 2.11. Bản khoán ƣớc khắc trên gỗ năm 1774 tại làng Phú Kinh, xã Hải Hòa, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. (Nguồn:https://dantri.com.vn/van-hoa/bau-vat-co-doc-nhat-vo-nhi-cua-nguoi-dan- phu-kinh-20160311143923763.htm) Pl.5 Sổ điền làng Minh Hƣơng. Nguồn: Cục Văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc Pl.6 Phụ lục 3. THỦ CÔNG NGHIỆP 3.1. Bảng thống kê các Tƣợng cục dƣới thời các chúa Nguyễn ở Phú Xuân qua Phủ biên tạp lục. S T T Tên cục thợ Ngạch thợ (ngƣời) Ghi chú Trang 1 Ty thợ đúc các cục 60 Bao gồm ngƣời Kinh có 30 ngƣời, ngƣời bản bộ (tức ngƣời Chăm) 30 ngƣời 189 2 Ty thợ nội súng 34 Làng Hoàng Giang 189 3 Đội Tả súng, Đội Hữu súng mỗi đội khoảng 50 Lấy ngƣời hai thôn Phan Xá, Hoàng Giang huyện Khang Lộc 189,32 5 4 Ty thợ rèn 58 189 5 Ty thợ sơn (2 đội) 61 189,32 1 6 Ty thợ rèn khí giới 6 189 7 Ty thợ nhuộm tía 9 189 8 Thuyền Ngõa nhất thuộc nội 40 Ngõa hay Nề Ngõa là nghề xây dựng bằng vôi vữa, sành, sứ trong các dinh phủ.Nghề Nề ngõa bắt đầu có ở Đàng Trong thời chúa Nguyễn và đến thời Nguyễn thành lập Nề ngõa tƣợng cục - một tổ chức nhà nƣớc điều hành những ngƣời thợ nề ngõa. 189 9 Thuyền Ngõa nhị thuộc nội 40 189 10 Thợ yên ngựa 2 189 11 Ty thợ hỏa công 8 189 12 Thợ hỏa luân (tàu thủy) 2 189 13 Ty thợ mộc thuyền An mộc 56 189 14 Ty thợ mộc thuyền Khang mộc 56 189 15 Thợ quả nan 4 Hộp đựng đồ ăn 189 16 Ty thợ đóng thuyền 21 190 17 Thợ khấu ngựa 4 Khấu ngựa: là bộ phận của yên ngựa lồng vào dƣới đuôi 190 18 Ty thợ tiện 40 190 19 Thợ ngà 3 190 20 Ty thợ quạt nội 7 190 21 Ty thợ tiện nội 3 190 22 Đội nội phòng y 12 190 Pl.7 23 Đội điền lạp 31 190 24 Thợ báng súng nội 1 190 25 Ty thợ hồng hoa nội 2 190 26 Thợ dùi chiêng 1 190 27 Ty thợ kiềm 4 190 28 Thợ lƣơng y 4 thợ làm thuốc cho chúa 190 29 Ty nội ngân tƣợng thợ bạc 220 30 Tƣợng cục nội kim tƣợng Thợ vàng 224 31 Hai cơ Tả trung, Hữu trung Thợ bạc 190 32 Ty thợ thiếc nội 10 326 33 Đội than gỗ 195 326 34 Thợ tai 325 35 Thợ đồng hồ và kính thiên văn 1 328 36 Thợ đúc tiền 221 3.2. Thống kê các nghề thủ công dân gian thời chúa Nguyễn qua Phủ biên tạp lục Stt Tên nghề Nơi sản xuất Trang 1 Nghề ép dầu xã Mai Xá, Xã Thủy Mỗi (Lệ Thủy) 324 2 Nghề đan chiếu - Chiếu lác -Chiếu cói - Chiếu hoa - Chiếu thảm - Chiếu mây - xã Phù Trạch, huyện Hƣơng Trà - Xã Đại Phƣớc và Tuy Lộc - huyện Lệ Thủy - Xã Hoa Sơn, huyện Tân Phúc, phủ Điện Bàn - Xã Nha Phiên huyện Phù Ly phủ Quy Nhơn, phủ Phú Yên - Các vùng đầu nguồn xứ Thuận Hóa 324 3 Nghề làm nón - Xóm Tam giáp thƣợng xã Triều Sơn, huyện Phú Vang 325 4 Nghề làm giấy: có giấy hạng lớn, hạng trung, hạng tiểu, giấy vuông, Xã Đốc Sơ, huyện Hƣơng Trà; xã Vĩnh Xƣơng, xã Lộc Tuy và Đại Phúc huyện Lệ Thủy; thôn Trung Chỉ - phủ Phú Yên 325 5 Nghề sành Phƣờng Ngƣ Võng - huyện Hƣơng Trà 325 6 Nghề đúc súng Thôn Phan Xá, Hoàng Giang - huyện Khang Lộc 325 7 Nghề đúc: đúc cuốc, mai, rìu, búa Xã Võng Trì - huyện Phú Vang 325 8 Nghề mài khí giới Xã An Lƣu - huyện Phú Vang 325 9 Nghề làm dây thau, dây thép Xã Mậu Tài - xứ Thuận Hóa 325 10 Nghề đúc đồng làng Phƣớc Kiều (huyện Duy Xuyên) 11 Nghề Dệt: bao gồm dệt Ba xã Sơn Điền, Dƣơng Xuân, Vạn 332,333 Pl.8 hàng tơ, dệt vải, dải lụa, dệt gấm, dệt lĩnh bóng, Xuân -huyện Hƣơng Trà; huyện Khang Lộc, huyện Phú Vang, Phủ Thăng Hoa, Phủ Điện Bàn, phủ Phú Yên, phủ Quảng Ngãi, 12 Nghề dệt mũ Xã Quảng Xuyên, huyện Hƣơng Trà 333 13 Nghề làm bánh xã Ly Khê, xã Tri Lễ huyện Phú Vang 339 14 Nghề nấu rƣợu Xã Vu Lai, Phù Lại - huyện Quảng Điền; huyện Phú Vang; phủ Quảng Ngãi, phủ Phú Yên có hai huyện Đồng Xuân và Tuy Hòa sản xuất nhiều. 339 15 Nghề nấu đƣờng -Đƣờng trắng và đƣờng đen -Đƣờng phổ đăng (đƣờng phổi) - Mật mía huyện Đăng Xƣơng, huyện Hƣơng Trà, xã Tân Quán và phƣờng Tân Mỹ - phủ Điện Bàn: nhiều nhất ở châu Xuân Đài, và xã Đông Thẩm - thôn Nghĩa Lập, huyện Chƣơng Nghĩa 339-340 16 Nghề làm muối phƣờng Khánh Mỹ - huyện Hƣơng Trà, xã Diêm Trƣờng và xã Phụng Chính huyện Phú Vang; xã Xuân Mỵ - huyện Minh Linh; xã Di Loan - huyện Khang Lộc; xã Cừ Hà - huyện Khang Lộc 340 17 Nghề rèn sắt xã Phú Bài - huyện Phú Vang, xã Điển Phúc – châu Bố Chính, 224 18 Nghề khai thác vàng (kim hộ) xã Nam Phố hạ và nguôn Phù Ẩu - huyện Phú Vang; Xứ Quảng Nam đều khai thác vàng; Quy Nhơn, phủ Phú Yên, 225 19 Nghề đan lƣới đánh cá hầu hết các huyện ven biển 229 20 Nghề gốm Dũng Cảm, Phƣớc Tích, 21 Nghề đóng thuyền châu Bố Chính, phủ Thăng Hoa, phủ Triệu Phong, Quảng Ngãi, Quy Nhơn, Phú Yên, dinh Bình Khang, Bình Thuận, Gia Định 182,241 22 Nghề mộc phủ Phú Yên, dinh Phú Xuân, Quảng Nam 181 23 Nghề làm mắm hầu hết các huyện đều làm, nổi tiếng ở Phan Rang, Phan Rí 182 3.3. Biểu nộp thuế sắt làng Phú Bài Stt Năm Lƣợng thuế sắt Ghi chú 1 Chính Hòa thứ 12 (1691) 2000 khối Lễ Minh niên (lễ đầu năm mới): 20 khối 2 Chính Hòa thứ 24 (1703) 3000 khối Mới tăng thêm 1000 khối 3 Chính Hòa thứ 26 (1705) 3030 khối Năm Vĩnh Thịnh thứ nhất Pl.9 4 Bảo Thái thứ 7 (1726) 2000 khối, giá tiền 300 quan 1000 khối chi dùng nội phủ 5 Bảo Thái thứ 9 (1728) 3000 khối Thêm lễ Minh niên 20 khối, lễ Bả Môn 20 khối, cùng nhiều phẩm vật khác. 6 Cảnh Hƣng thứ 27 (1766) Lệ cũ 2000 khối, thêm 1000 khối Có lệ nộp thêm 100 khối sắt cho phủ. 7 Cảnh Hƣng thứ 35 (1774) 2000 khối Xã có đơn xin giảm 1000 khối mới tăng (Nguồn: Bùi Thị Tân (1999), Về hai làng nghề truyền thống Phú Bài và Hiền Lương, Nxb Thuận Hóa, Huế, tr.60) Pl.10 3.4. Hình ảnh một số nghề thủ công nhân dân tiêu biểu 1.Nghề gốm Thanh Hà Hình 1.1. Dụng cụ làm đất (Nguồn: Tác giả) Hình 1.2. Tạo sản phẩm bằng bàn xoay (Nguồn: Tác giả) Pl.11 Hình 1.3. Lò nung gốm (Nguồn: Tác giả) 2. Nghề đúc đồng Hình 2.1. Hai pho tƣợng đồng Phật giáo thời Champa(khoảng Thế kỷ XV) phát hiện tại Quảng Nam. Nguồn:https://baodanang.vn/channel/5433/201507/ve-hai-pho- tuong-dong-phat-giao-champa-2430639/ Pl.12 Hình 2.2. Góc sản xuất của thợ đúc Phƣớc Kiều (Nguồn: Tác giả) Hình 2.3. Đúc chuông đồng ở Phƣớc Kiều - Quảng Nam (Nguồn: Tác giả) Pl.13 Hình 2.4. Lò đúc đồng ở Phƣờng Đúc - Huế (Nguồn: Tác giả) Hình 2.5. Vạc đồng đúc năm 1659 thời chúa Nguyễn Phúc Tần (Nguồn: Tác giả) Pl.14 Phụ lục 4. THƢƠNG NGHIỆP 4.1. Số ghe thuyền từ các nƣớc Đông Nam Á tới Nhật Bản (1647 – 1720) Nơi đến Năm Tokin Quảng Nam Cambodia Siam Patani Malacca Jakata Bantan 1647- 1650 7 11 4 1 4 1651- 1660 15 40 37 28 20 2 1 1661- 1670 6 43 24 26 9 2 12 1671- 1680 12 40 10 23 2 31 1 1681- 1690 12 29 9 25 8 4 18 1691- 1700 6 30 22 20 7 2 16 1 1701- 1710 3 12 1 11 2 2 1711- 1720 2 8 1 5 5 Tổng cộng 63 203 109 138 49 10 90 3 (Nguồn: Li Tana, Lịch sử kinh tế - xã hội Việt Nam thế kỷ XVII – XVIII, Nxb Trẻ, 1999, tr.100-101) 4.2. Các loại tiền đúc VOC đem đến Đàng Trong từ năm 1633 đến 1637 (Đơn vị tính: xâu (quan) Năm Loại tiền Larack Saccamotta Mito Nume Tammary không xác định Tổng cộng 1633 930 15.420 - - - - 16.530 1634 360 9.724 - - - - 10.084 1635 - 41.625 - - - - 41.625 1636 - 5.385 - 5.250 - 2.865 13.500 1637 - - 2.505 - 510 21.260 24.275 Tổng cộng 1.290 72.154 2.505 5.250 510 24.125 105.834 (Nguồn: Li Tana, Xứ Đàng Trong Lịch sử - kinh tế xã hội Việt Nam thế kỷ 17-18, sđd, tr.156) Pl.15 4.3. Thuyền buôn Trung Hoa trong tuyến thƣơng mại Trung Quốc – Quảng Nam –Nhật Bản từ 1686-1710 Năm Số thuyền Hoa thƣơng Tuyến buôn bán Nguồn tƣ liệu 1686 94 Hạ Môn- Nhật Bản- Quảng Nam – Nhật Bản(Nagasaky – Trƣờng Kỳ) Hoa Di biến thái, Q11, tr.634 1/1688 186 Phúc Châu-Quảng Nam-Nhật Bản Hoa Di biến thái, Q.15, tr.1048 2/1688 191 Ninh Ba-Quảng Nam- Nhật Bản Hoa Di biến thái, Q.15, tr.1054 1690 89 Quảng Đông - Nhật Bản-Quảng Nam- Trƣờng Kỳ Hoa Di biến thái, Q.17, tr.1290 1691 7 Phúc Châu-Quảng Nam-Nhật Bản Hoa Di biến thái, Q.18, tr.1305 1692 68 Hạ Môn-Quảng Nam-Nhật Bản Hoa Di biến thái, Q.19, tr.1480 1693 19 Ninh Ba-Quảng Nam-Nhật Bản Hoa Di biến thái, Q.20, tr.1519 1696 48 Phúc Kiến-Triết Giang (48 thuyền)- Quảng Nam (5 thuyền) –Nhật Bản (3 thuyền) Hoa Di biến thái, Q.23, tr.1803 1697 98 Quảng Đông – Quảng Nam – Nhật Bản Hoa Di biến thái, Q.24, tr.1945 1703 80 Ninh Ba-Quảng Nam-Nhật Bản Hoa Di biến thái, Q.30, tr.2345 1705 87 Ninh Ba-Quảng Nam-Nhật Bản Hoa Di biến thái, Q.32, tr.2434 1710 51 Triều Châu-Quảng Nam-Nhật Bản Hoa Di biến thái, Q.34, tr.2679 (Nguồn:Dƣơng Văn Huy, Thương mại giữa Đàng Trong Việt Nam và Nhật Bản giai đoạn 1635-1771,Nghiên cứu Đông Bắc Á, số 5,2011, tr.49) Pl.16 Một số hình ảnh về thƣơng nghiệp Hình 4.1. Bức thư của Nguyễn Hoàng gửi tướng quân Ieyasu Tokugawa năm 1604 (in trong Ngoại phiên thư hàn – sách tranh minh họa cho Ngoại phiên thông thư. Nguồn:Lƣu trữ quốc gia Nhật Bản, số/ký hiệu 184-0376. Link: https://www.digital.archives.go.jp/DAS/meta/listPhoto?LANG=default&BID=F1000000000 000053973&ID=M2010021521421646996&TYPE=large&IMG_FLG=on&NO= Pl.17 Hình 4.2. Châu ấn thuyền của Sotaro Araki đến Đàng Trong (in trong Ngoại phiên thư hàn. Nguồn: Lưu trữ quốc gia Nhật Bản, số/ký hiệu: 184-0376. Hình 4.3. Tiền xu bằng đồng đƣợc các thƣơng nhân Nhật sử dụng tại Hội An thế kỷ XVII. (Nguồn: Trung tâm quản lý Bảo tồn di sản Văn hóa Hội An- Dẫn lại từ Cục văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc) Pl.18 Hình 4.5. Mộc bản sách Đại Nam thực lục tiền biên quyển 5 mặt khắc 22, ghi chép về thuyền buôn Nhật Bản vào buôn bán ở Gia Định và Biên Hòa, năm 1679:“Binh thuyền của Ngạn Địch và Hoàng Tiến vào cửa Lôi Lạp (nay thuộc Gia Định), đến đóng ở Bàn Lân (nay thuộc Biên Hòa). Họ vỡ đất hoang, dựng phố xá, thuyền buôn của người Thanh và các nước Tây Dương, Nhật Bản, Chà Và đi lại tấp nập”. Nguồn: Trung tâm lƣu trữ Quốc gia IV, H28/3 – Dẫn lại từ Cục Văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc) Hình 4.6. Giao chỉ quốc mậu dịch hải đồ do thƣơng nhân Kadoya Shichirobei vẽ cuoi-tim-dau-pho-buon-nguoi-nhat-665996/ Pl.19 Hình 4.7. Sách: An Nam quốc phiêu lưu ký biên soạn năm 1767 bởi Sekisui Nagakubo (1717-1801). Cuốn sách kể lại chuyện đội thủy thủ Himemiya-maru đi thuyền trở về cảng quê nhà (nay là tỉnh Ibaraki), nhƣng bị dạt sang Hội An năm 1765; và đội Sumiyoshi-maru khi đi thuyền tới địa điểm ngày nay là tỉnh Fukushima cũng trôi dạt sang Hội An năm 1766. Nguồn: Lƣu trữ Quốc gia Nhật Bản. Ký hiệu: 185- 0168. ( Link:https://www.digital.archives.go.jp/das/image-j/F1000000000000001371) Hình 4.8. Ghe thuyền Quảng Nam thế kỷ XVIII vẽ trong An Nam kỷ lược cảo Nguồn: Lƣu trữ quốc gia Nhật Bản. Số/ký hiệu: 184-0267 Pl.20 Hình 4.9. Chợ Tuần- Thừa Thiên Huế (Nguồn: Tác giả) Hình 4.10. Dấu tích thƣơng cảng Cù Lao Phố - Đồng Nai (Nguồn: Tác giả) Pl.21 Phụ lục 5. Một số văn bản Hán Nôm và các di tích lịch sử Bia mộ tổ họ Lê tại làng Cẩm Phô, Thành phố Hội An. Nguồn: Di sản Hán Nôm Hội An,tập 1, sđd, tr.169 - Phiên âm: Cẩm Phô tiên hiền Lê công mộ tại xã chi Xuân Lâm tọa Quý hƣớng Đinh, cự kim niên sổ bách, thế thập dƣ. Tộc nhân tƣ ngƣỡng công đức, đồng trƣng biểu tỉ kiệt ƣ mộ, dƣ viết: dƣ phất văn hà dĩ truyền? tộc nhân viết: nguyện đắc nhất ngôn dĩ cáo vô quá. Dƣ viết: khả tai! Tiên triều Gia Dũ hoàng đế khai tịch Thuận Quảng, công từ Bắc Kỳ lai đồng Trần, Hoàng, Nguyễn chƣ công khẩn thử thổ kỳ điền mẫu sổ bách dƣ, Đông Tây sa thủy hoàng hồi xán nhiên nhất cẩm tú hƣơng dã. Văn hiến thử bang lạc giao cộng thích đại khoa danh hoạn bất phạp kỳ nhân. Hàm viết ngã tứ công chi trạch dã Lê công hà tốn yên? Tín hồ tứ lân chi sở văn tri dã. Đại phàm hữu công đức ƣ dân giả, đại nhi thiên hạ nhất quốc, tiểu nhi nhất hƣơng giai kim nhân bất vong dã. Cẩm Phô lập từ Xuân Thu dĩ tiên hiền lễ hƣởng công sùng đức báo công dã. Cổ sở vị: hƣơng tiên sinh một nhi khả tế ƣ xã giả. Thử dƣ cận lai triều đình tƣơng lục kỳ công đức sắc chuẩn phong tặng do hữu đãi nhĩ, huống nhân tất hữu hậu. Công chi tộc phiên ƣ nhất hƣơng tƣ ƣ lục ấp, sở vị tƣơng đại hồ, tƣởng hữu hoa kỳ kế hồ. Tộc nhân sƣơng lộ khải tâm mộ chí nhất bi khả dữ hƣơng từ tịnh trì, công chi công đức truyền chi vô cùng, kỳ văn diệc dữ chi vô cùng. Hồ! thị diệc tƣ văn chi hạnh dã. Trƣng giả diu chi thoái toại thọ chi trinh mân (dĩ thùy bất hủ) vân. Thời, Duy Tân Quý Sửu niên bát nguyệt cát nhật. Pl.22 Hàn Lâm viện tu soạn lĩnh Đại Lộc huyện huấn đạo, Minh Hƣơng Trƣơng Thuấn Phu đồng hiệp cung soạn. Lê tộc bản tộc hậu sinh đồng bái lập. - Dịch nghĩa: Tiền hiền xã Cẩm Phô Lê công, mộ ở xứ Xuân Lâm trong xã, tọa Quý hƣớng Đinh, cách nay vài trăm năm, hơn 10 đời. Ngƣời trong tộc nhớ đến công đức đến nhờ xin ghi lại trên bia đá dựng ở mộ, tôi nói: tôi ít văn chƣơng lấy gì mà truyền lại đƣợc? Ngƣời trong tộc nói: chỉ nguyện đƣợc một lời đủ cáo rằng không có lỗi là đủ; tôi nói: đƣợc vậy! Triều trƣớc khi Gia Dũ hoàng đế khai mở đất Thuận Quảng, ông từ Bắc Kỳ theo vào cùng với các ông họ Trần, Hoàng, Nguyễn khai khẩn đất này đƣợc hơn vài trăm mẫu ruộng, Đông Tây có sa thủy quanh bọc nghiễm nhiên nên một làng gấm vóc vậy. Còn văn hiến (học hành) thì đất này cũng vui thích, nên đỗ đạt cao làm quan lớn cũng chẳng thiếu ngƣời. Còn xét về công lao chọn (đất lập làng ấp) của bốn vị tiền hiền chúng ta, công của ông họ Lê cũng không nhỏ, điều ấy dân làng đều đã rõ. Phàm ngƣời có công đức với nhân dân, việc lớn trong thiên hạ thì (lập) một nƣớc, nhỏ thì (lập) một làng, (công lao đó) ngƣời đời nay đều không quên vậy. [Xã] Cẩm Phô dựng từ đƣờng tế lễ tiên hiền vào các dịp Xuân Thu để sùng đức và báo công. Xƣa có nói: tiên sinh trong làng sau khi chết đƣợc tế ở xã. Do đó gần đây triều đình cho xét công đức mà ban chuẩn sắc tặng để thù đãi vậy, ôi kẻ có lòng nhân thì có hậu (con cháu). Ông tiên hiền họ ta (con cháu) phát triển trong một làng còn thêm ra sáu ấp, có thể nói là to lớn vậy, tƣởng là hoa thơm đƣợc nối vậy. Ơn mƣa móc thấm khắp dòng tộc, khởi tâm lập một tấm mộ chí cùng với từ đƣờng của xã bền vững để công đức của ông truyền đến vô cùng, cùng với văn tích ấy tồn tại mãi mãi. Ôi! Đó cũng là [nhiệm vụ] may mắn của văn học vậy. Ngƣời xin chữ vâng dạ mà lui về, bèn khắc vào đá để ghi điều bất hủ. Ngày tốt tháng 8 năm Quý Sửu đời Duy Tân. Hàn Lâm viện tu soạn Đại Lộc huyện huấn đạo, Minh Hƣơng Trƣơng Thuấn Phu đồng hiệp cung kính soạn [văn bia]. Lê tộc bản tộc hậu sinh cùng bái lập. Phiên âm, dịch nghĩa: Ngô Đức Chí Pl.23 Văn bia: PHỔ ĐÀ SƠN LINH TRUNG PHẬT tại chùa Tam Thai (quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng). Nguồn: Nhóm nghiên cứu Hội An, Di sản Hán Nôm Hội An,tập 1, 2014, tr.115 Pl.24 Văn bia chùa Quảng An (Quảng An tự bi). Nguồn: Nhóm nghiên cứu Hội An, Di sản Hán Nôm Hội An,tập 1, 2014, tr.109 Pl.25 - Phiên âm: [Quảng An tự bi] Tự dĩ Quảng An danh, phật dĩ Quảng An linh, nhân dĩ Quảng An hƣởng, tăng dĩ Quảng An thịnh.Thành vân ổ chi bảo địa. Vi lan nhƣợc chi phong [đình] đặc thời dĩ bà sa thế giới yên. Đắc Nhƣ Lai hƣơng bát già phu tòng chúng, vị miễn y bồ bất sung, dục sứ tƣợng giáo cửu tồn tất tu đàn na bố công. Minh Hƣơng xã hữu Tẩy phủ húy Tƣờng ông Mẫn Trai, chung chi mịch phát bát nhã chi từ hàng. Canh Thân tuế thí tiền nhất bách quán cấu điền tam mẫu dĩ tƣ Phật sự, xã xuất công tiền cấu điền bát mẫu, hợp thập nhất mẫu hữu dƣ tại Rong Thính, Rong Thất, Rong Dƣơng xứ. [Tuế] thời thu trữ vĩnh vi thiền thƣơng, vu thị hƣơng tích vô thời khuyết chi, cúng sa di hữu thƣờng túc chi lƣơng. Đàm tông, diễn giáo kim sách linh linh thƣơng thƣơng, pháp cổ từ đăng Bồ Đề thụ thụ hoàng hoàng, sái cam vũ vu Tây thùy, thiên hoa tán thái, bố tƣờng vân vụ nam, bối diệp thành chƣơng. Thị tri dục tạo tƣơng lai chi phúc trạch tất tiên chủng mục tiền chi gia lƣơng. Thiện bất do ngoại lai, danh bất vu hƣ tác, thục vô thi nhi hữu báo, thực bất thực nhi hữu hoạch. Tỉ nhĩ thọ nhi phú, tỉ nhĩ sí nhi xƣơng, đăng chƣ Đâu Suất vũ dĩ Mani, tƣơng kiến Quảng An lâm nhật quang, Adi hách trạc nhật hoàng. Minh Hƣơng sĩ nữ nhật [tàng] bất nhị truyền đăng nhật dƣơng, đàn việt chi công đức cố vô lƣợng tai. Chƣ công thỉnh ký vu Dần, kính chấp bút thƣ thử dĩ chí Minh Hƣơng xã Hƣơng Lão, Hƣơng Trƣởng các chức đồng xã đẳng lặc thạch Long Phi tuế thứ Canh Thân niên hoa triêu cốc đán. Đồng thành tấn thủy tốn Mẫn Trai Ngô [Di] Dần bái soạn. - Dịch nghĩa: [ Bia chùa Quảng An] Chúa lấy tên là Quảng An, Phật có linh là nhờ Quảng An, ngƣời đƣợc yên hƣởng (thái bình) cũng do Quảng An, có Quảng An tăng mới đƣợc hƣng thịnh. Do đó mới trở nên một nơi đất lành. Dễ gì đƣợc thấy bát quý thơm của đức Nhƣ Lai, ngồi tĩnh tọa trƣớc chúng sinh, tín đồ cũng chƣa đủ, đồ cúng tốt dâng lên mà muốn cho hình tƣợng ngàn năm còn lâu dài thì phải nhờ bố thí, thi công. Xã Minh Hƣơng có vị trƣởng lão họ Tẩy, húy Tƣờng, hiệu Mẫn Trai, lắng tiếng chuông khua mà nẩy lòng bát nhã từ tâm. Năm Canh Thân cúng tiền một trăm quan, mua ba mẫu ruộng để sung vào việc Phật, bản xã cũng xuất thêm tiền công mua tám mẫu nữa, cộng đƣợc hơn 11 mẫu tại xứ Rong Thính, Rong Thất, Rong Dƣơng. Hàng năm thu hoạch sung vào quỹ nhà chùa. Hƣơng đèn không thiếu, sa di đủ gạo ăn. Giảng Phật điển, nghe kinh kệ tiếng hƣởng ngân vang, trống chùa đèn tuệ Bồ Đề bóng thƣờng êm rợp, trời tây rƣới thắm nƣớc cam lồ, hoa trời rải khắp, vùng Nam bủa giăng mây đẹp, lá bối thành chƣơng. Mới hay, muốn gây phúc phúc về sau thì phải gieo nhân lành trƣớc mắt. Điều lành chẳng phải từ đâu đến mà cái danh chẳng do hƣ không mà ra. Không thí ra mà muốn có bảo lại, không kết nụ lấy đâu mà hái trái. Có công dài thì đƣợc giàu thêm, có rộng rãi thì mới thêm bền chặt, có vậy thì mới đến đƣợc núi Đâu Suất mà thấm nhuần giọt Mani. Nay đƣợc thấy chốn tùng lâm Quảng an này ngày càng sáng rỡ, ánh Adi thêm rạng ngời. Nam nữ tín đồ trong xã Minh Hƣơng ngày càng đông đúc, ánh đèn tuệ ngày càng tỏa thêm. Ấy là nhờ công đức vô lƣợng của ngƣời đàn việt vậy. Xin chƣ ông hãy kính ghi lòng, tôi xin kính cẩn ghi vào đây. Năm Canh Thân buổi sớm, ngày tốt. Hƣơng lão, Hƣơng trƣởng cùng các chức toàn xã tạc vào bia đá. Đồng thành tấn thủy, Mẫn Trai Ngô Đình Dần bái soạn. Phiên âm: Ngô Đức Chí, dịch nghĩa: Phan Bội Liên Pl.26 Bia Dương thương hội quán cộng nghị điều lệ tại Hội quán Trung Hoa – Hội An Nguồn: Nhóm nghiên cứu Hội An, Di sản Hán Nôm Hội An,tập 1, 2014, tr.135 Pl.27 Tờ trình của xã Minh Hƣơng xin đƣợc chuẫn miễn việc canh giữ tàu thuyền từ nơi xa đến (năm 1759). Nguồn: Trung tâm quản lý bảo tồn di sản văn hóa Hội An, Di sản Hán Nôm Hội An, tập 3, Nxb Đà Nẵng, 2017, tr.98 Pl.28 Lệnh truyền cho các hƣơng trƣởng xã Minh Hƣơng thực hiện việc buôn bán với các chủ thuyền khách phải có đơn xin Nguồn: Trung tâm quản lý bảo tồn di sản văn hóa Hội An, Di sản Hán Nôm Hội An, tập 3, Nxb Đà Nẵng, 2017, tr.37 -Phiên âm: Thuộc nội nội đội trƣởng Bang Tài hầu, câu kê kiêm Tƣ Nông Thận Đức bá, kê Nhứt truyền Minh Hƣơng xã viên chức hƣơng trƣởng toàn xã hiệt tri do lai bản tàu phiêu đáo, thuyền trƣởng hữu tiến lễ khất hỏa thực. Tƣ hữu mãi hòa thực tính tạp vật các hạng hồi đƣờng tắc hứa. Hệ nội tàu nhân sở mãi các vật hồi đƣờng hữu đơn nghi hứa vô đơn nghi đình. Nhƣợc tu mại mãi thể đắc hữu tội. Tƣ truyền. Cảnh Hƣng nhị thập ngũ niên thập nhị nguyệt thập nhị nhựt. Truyền Pl.29 - Dịch nghĩa: Nội đội trƣởng, nội thuộc Bang Tài hầu, Câu kê kiêm chức Tƣ Nông là Thận Đức bá, kê Truyền cho viên chức, hƣơng trƣởng toàn xã Minh Hƣơng đƣợc biết: Những tàu gỗ dạt đến đây nếu thuyền trƣởng có lễ xin đồ ăn, mua đồ ăn và tạp vật để về Đƣờng thì cho họ, những ngƣời đi trong tàu, nếu có đơn xin mua vật hạng chở về Đƣờng thì cho, nếu không có đơn xin thì không cho, nếu ai mua bán riêng tƣ thì phải chịu tội. Nay truyền Ngày 12 tháng 12 năm Cảnh Hƣng 25 (1764) Pl.30 CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ Hình 5.1. Đình làng Thanh Chiêm tại huyện Điện Bàn - tỉnh Quảng Nam (gần Dinh trấn Thanh Chiêm cũ năm 1602 (Nguồn: Tác giả) Pl.31 Hình 5.2. Bia đá An Bình lập năm 1884, ghi chép về việc tu sửa lại đình làng Thanh Chiêm và những ngƣời góp công xây dựng (Nguồn: Tác giả) Hình 5.3. Chùa Hải Tạng đƣợc xây dựng lần đầu năm 1758 tại Cù Lao Chàm (Nguồn: Tác giả) Pl.32 Hình 5.4. Chùa Cầu - Hội An (Nguồn: Tác giả) Hình 5.5. Đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh ở Cù Lao Phố - Biên Hòa (Nguồn: Tác giả) Pl.33 Hình 5.6. Chùa Thiên Mụ, Huế (Nguồn: Tác giả) Hình 5.7. Giếng cổ của ngƣời Chăm tại Cù Lao Chàm (Nguồn: Tác giả)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkinh_te_dang_trong_1558_1777.pdf
  • pdftrinhyeu_NguyenThiHai.pdf
Luận văn liên quan