Kinh tế du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng,
xã hội hóa và HNQT cao, mang nội dung văn hóa sâu sắc. KTDL ngày càng
khẳng định vai trò quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội. Phát triển KTDL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn nhằm tạo động lực
thúc đẩy phát triển các ngành, các lĩnh vực khác là định hướng chiến lược
quan trọng của Đảng và Nhà nước ta.
Là một ngành tiềm năng của vùng KTTĐ phía Bắc, KTDL góp phần
nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho người dân, giảm tỉ lệ thất
nghiệp, cải tạo hạ tầng cơ sở tại các tỉnh/thành phố trong vùng. Bên cạnh đó,
KTDL cũng tác động tích cực tới nhận thức của người dân trong việc giữ gìn,
bảo tồn và tôn tạo các di sản vật thể và phi vật thể. Qua nghiên cứu thực trạng
KTDL ở vùng KTTĐ phía Bắc trong HNQT, luận án đưa ra một số kết luận
như sau:
- Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương đã tích cực
trong nhiều hoạt động như: công tác xây dựng, quản lý quy hoạch phát triển
du lịch, thực hiện liên kết, hợp tác phát triển du lịch, xúc tiến, quảng bá du
lịch nhưng các hoạt động này đạt được hiệu quả chưa cao. Đặc biệt, hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch cơ bản được đảm bảo về quy
mô, chất lượng và cơ sở vật chất, tuy nhiên, ở một số tỉnh, trang thiết bị phục
vụ đào tạo còn lạc hậu và thiếu đồng bộ, nguồn nhân lực du lịch còn thiếu về
số lượng và yếu về chất lượng.
- Hoạt động của các cơ sở kinh doanh lưu trú và kinh doanh lữ hành đã
có bước phát triển đáng kể, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nhưng
còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Mặc dù hệ thống cơ sở lưu trú phát triển
với tốc độ khá nhanh nhưng sự phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở
Hà Nội, Quảng Ninh và Hải Phòng, chất lượng cơ sở lưu trú mặc dù phần lớn148
đạt tiêu chuẩn nhưng khách sạn được xếp hạng chiếm tỉ lệ thấp (11,5%) và
còn nhiều cơ sở chưa được xếp hạng. Hoạt động kinh doanh ăn uống và vui
chơi giải trí đa dạng, thu hút khách du lịch song vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm ở một số cơ sở chưa được đảm bảo, chi phí cho hoạt động vui chơi giải
trí khá cao, chỉ đáp ứng được nhu cầu của một bộ phận khách hàng có thu
nhập tốt, làm ảnh hưởng đến doanh thu du lịch.
186 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 759 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc trong hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành chức năng thực hiện quy hoạch; triển
khai đầu tư, khai thác du lịch theo quy hoạch và phù hợp với quy định của
pháp luật; xác định chỉ giới cụ thể cho các dự án đầu tư để quản lý và bảo vệ
đất đai, tài nguyên; đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ việc thực hiện quy
hoạch, làm rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành có liên quan.
- Các ban, ngành ở địa phương cần liên kết để quản lý tổng hợp các dự
án đầu tư, khai thác trong quy hoạch phát triển du lịch cũng như quy hoạch
của các ngành khác, giải quyết kịp thời nếu có sự chồng chéo giữa các dự án.
- Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý quy hoạch, quản lý tài nguyên và
môi trường du lịch để tham vấn cho lãnh đạo trong việc tổ chức thực hiện các
nội dung quy hoạch đã được phê duyệt; thông qua việc trực tiếp quản lý tài
nguyên và phát triển du lịch theo quy hoạch ngành giúp nâng cao năng lực
của bộ máy quản lý quy hoạch.
141
- Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động tổ chức
và quản lý quy hoạch du lịch cho các cấp quản lý, hoạch định chính sách,
cũng như doanh nghiệp và cộng đồng dân cư.
4.2.5. Nhóm giải pháp về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là một trong những điều kiện quan trọng
để phát triển KTDL. Tuy nhiên, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và các dịch
vụ du lịch bổ sung ở vùng KTTĐ phía Bắc trong những năm qua được đánh
giá còn thiếu đồng bộ và lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách.
Do vậy, trong thời gian tới, các tỉnh/thành phố trong vùng cần tập trung đầu
tư, xây dựng và phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
4.2.5.1. Liên kết xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch của vùng
Một là, xây dựng hệ thống cơ sở lưu trú và các công trình dịch vụ
du lịch.
Trong xu thế HNQT, một trong các điều kiện quan trọng để KTDL tồn
tại và phát triển là phải đảm bảo các điều kiện nghỉ ngơi cho du khách khi họ
rời khỏi nơi ở hàng ngày. Vì thế, các tiêu chuẩn về khách sạn cũng như các
dịch vụ du lịch phải đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Từ yêu cầu này,
các tỉnh/thành phố trong vùng cần tập trung đầu tư nâng cấp và xây dựng mới
hệ thống khách sạn và các công trình dịch vụ (tổ hợp thể thao, khu hội chợ,
hội nghị, hội thảo, các nhà hàng với quy mô lớn) một cách đồng bộ, để đảm
bảo du khách đến bất cứ tỉnh nào trong vùng cũng được nghỉ ngơi và hưởng
thụ các dịch vụ du lịch hoàn hảo.
Trong thời gian tới, vùng KTTĐ phía Bắc cần đầu tư phát triển không
gian hệ thống khách sạn, ưu tiên các dự án xây dựng khách sạn nghỉ dưỡng
cao cấp ở các khu du lịch quốc gia (Hạ Long, Cát Bà, Ba Vì - Suối Hai, Đồng
Mô, Tam Đảo); xây dựng khách sạn thương mại cao cấp ở những đô thị lớn
và trọng tâm du lịch của vùng (Hà Nội, Đồ Sơn, Hạ Long). Ở các không
142
gian du lịch khác (các du lịch sinh thái, du lịch biển) chỉ nên đầu tư xây
dựng khách sạn với tiêu chuẩn trung bình nhưng có quy mô lớn từ 100 đến
200 phòng kèm theo các dịch vụ đồng bộ để đảm bảo tính hiệu quả trong kinh
doanh và đáp ứng nhu cầu phát triển trong xu thế hội nhập.
Hai là, phát triển đồng bộ, nâng cấp hệ thống giao thông và phương
tiện vận chuyển khách du lịch.
Các tỉnh/thành phố trong vùng cần tập trung nâng cấp hệ thống giao
thông đường hàng không, đường bộ, đường thủy và đường sắt; xây dựng
mới các tuyến giao thông kết nối các điểm du lịch trong nội bộ vùng và liên
vùng; cải tạo hệ thống cung cấp điện, nước, hệ thống thoát nước và xử lý
môi trường.
Để có hệ thống giao thông đồng bộ, các địa phương trong vùng có thể
phối hợp xây dựng hoặc thuê chuyên gia tư vấn để xây dựng Quy hoạch phát
triển tổng thể du lịch và hạ tầng du lịch vùng KTTĐ phía Bắc đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với quy hoạch của từng địa phương trong
vùng cũng như quy hoạch chung của cả nước.
Đối với các phương tiện vận chuyển khách du lịch, cần chú trọng đầu
tư các phương tiện chuyên dùng, đảm bảo chất lượng với đầy đủ tiện nghi,
dụng cụ chống cháy nổ, dụng cụ y tế... đáp ứng được những nhu cầu cần thiết
của du khách trong những chuyến đi dài ngày.
Ba là, phát triển hệ thống các công trình vui chơi, giải trí, thể thao.
Đây là các hoạt động bổ trợ của khách du lịch khi đến vùng. Hoạt động
bổ trợ này có thể góp phần kéo dài thời gian lưu trú cũng như tăng chi tiêu
của du khách, làm tăng hiệu quả kinh doanh du lịch. Vì vậy, trong những năm
tiếp theo, các tỉnh/thành phố trong vùng cần tập trung nâng cấp, xây dựng mới
nhiều hơn nữa các khu vui chơi, giải trí, thể thao. Đặc biệt, cần có sự phân
khúc rõ ràng để có thể đáp ứng nhu cầu của mọi du khách.
143
4.2.5.2. Các nguồn huy động vốn cho phát triển cơ sở vật chất kỹ
thuật du lịch của vùng
Vốn đầu tư cho phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cho vùng
KTTĐ phía Bắc có thể huy động từ một số nguồn cơ bản sau:
Một là, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách của Nhà nước (cả ở Trung ương và địa
phương) thường được ưu tiên sử dụng vào công tác bảo vệ và tôn tạo tài
nguyên, xúc tiến quảng bá du lịch, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng nội bộ tại
các khu, điểm du lịch. Đối với các khu du lịch quốc gia trong vùng cần được
ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách
Trung ương, còn các khu du lịch địa phương, cần được đầu tư cơ sở hạ tầng
bằng nguồn vốn ngân sách địa phương.
Đây là nguồn vốn không lớn, nhưng có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc kích thích thu hút các nguồn vốn khác đầu tư cho phát triển du lịch các
tỉnh/thành phố trong vùng.
Hai là, nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức tính dụng.
Trong điều kiện thực tế các nguồn vốn đầu tư cho KTDL vùng (vốn
ngân sách, vốn tích luỹ từ các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, vốn từ các chủ
đầu tư khác) còn thấp, chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu phát triển của
KTDL, thì huy động vốn tín dụng là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, về lâu dài
vốn tín dụng chủ yếu chỉ tài trợ vốn lưu động, chỉ đóng vai trò là vốn ban đầu
có tính dẫn dắt để thu hút các nguồn vốn khác đầu tư cho phát triển KTDL.
Ba là, nguồn vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu địa phương.
Huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu địa phương đem lại
nhiều lợi ích như: có thể tập hợp được số vốn lớn nhờ khả năng huy động
rộng rãi trong cộng đồng, có thời hạn vay tương đối dài và chi phí rẻ hơn so
với những nguồn vốn khác. Tuy nhiên, nguồn vốn từ việc phát hành trái phiếu
địa phương chỉ nên áp dụng cho những dự án đầu tư cho cơ sở hạ tầng, yêu
cầu các dự án này phải rõ ràng và được Bộ Tài chính chấp thuận.
144
Bốn là, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức là nguồn vốn bổ sung quan
trọng cho đầu tư phát triển KTDL. Nguồn vốn này mang tính ưu đãi cao, thời
gian cho vay, hoàn trả vốn và ân hạn dài, thông thường có thành tố không
hoàn lại. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, việc thu hút nguồn vốn này đang
gặp nhiều khó khăn, nên KTDL cần kết hợp nhiều kênh để huy động vốn khác
nhau để phát triển.
4.2.6. Đẩy mạnh hợp tác khu vực và quốc tế để phát triển kinh tế
du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
Hiện nay, vấn đề liên kết, hợp tác và HNQT đang là xu hướng tất yếu
đối với sự phát triển chung cũng như sự phát triển KTDL ở mọi vùng, mọi
quốc gia. KTDL ở vùng KTTĐ phía Bắc cũng không nằm ngoài xu hướng
đó, cần được đặt trong chiến lược liên kết, hợp tác quốc tế chung của du lịch
cả nước.
Vùng KTTĐ phía Bắc là một lãnh thổ nằm trong khu vực của Tiểu
vùng sông Mê Kông mở rộng, nên trước hết hoạt động liên kết, hợp tác trong
phát triển KTDL của vùng phải được thực hiện trong khuôn khổ Dự án Tiểu
vùng sông Mê Kông mở rộng (bao gồm các nước Campuchia, Thái Lan, Lào,
Mianma và hai tỉnh của Trung Quốc là tỉnh Vân Nam và tỉnh Quảng Tây).
Bên cạnh đó, vùng cũng cần thiết lập sự liên kết, hợp tác trong phát
triển KTDL theo chương trình Hai hành lang, một vành đai phát triển kinh tế
với Trung Quốc (bao gồm hành lang kinh tế: Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội -
Hải Phòng và hành lang kinh tế: Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng;
cùng vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ gồm 4 thành phố của Trung Quốc và 10
tỉnh/thành phố của Việt Nam). Chương trình này không những có ý nghĩa về
mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa đối với việc phát triển du lịch giữa vùng KTDL
phía Bắc với các tỉnh phía Nam Trung Quốc đặc biệt theo tuyến Móng Cái -
Hạ Long - Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai - Trung Quốc.
145
Với những chương trình hợp tác quốc tế, liên kết như trên, hoạt động
liên kết trong phát triển KTDL ở vùng KTTĐ phía Bắc cần tập trung vào các
nội dung sau:
+ Hợp tác trong hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch ở vùng KTTĐ
phía Bắc cũng như các cơ hội đầu tư phát triển du lịch của vùng.
+ Phát triển các tuyến du lịch đường bộ từ Móng Cái - Hạ Long - Hà
Nội - Lào Cai - Trung Quốc và toàn vùng.
+ Phát triển các tuyến du lịch đường không từ Nội Bài đi các thành phố
trong khu vực (Phnôm Pênh, Viên Chăn, Băng Cốc, Nam Ninh).
Để đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phát triển KTDL, vùng KTTĐ phía
Bắc cần thực hiện một số giải pháp:
+ Tổ chức các chương trình, sự kiện ở nước ngoài và tham gia các sự
kiện do các đối tác nước ngoài tổ chức, tham dự các hội chợ để góp phần
tuyên truyền, quảng bá về sản phẩm du lịch, các điểm đến và hình ảnh của
vùng KTTĐ phía Bắc.
+ Chủ động mời các chuyên gia nước ngoài tư vấn trong xây dựng quy
hoạch du lịch và lập dự án phát triển du lịch biển đảo, du lịch sinh thái, du
lịch văn hóa, tâm linh của vùng.
+ Thực hiện chính sách khuyến khích du lịch, ưu đãi đầu tư nước ngoài,
tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài tham gia
đầu tư, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và sản phẩm du lịch của vùng.
+ Đẩy mạnh liên kết, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào đạo, phát triển
nguồn nhân lực du lịch và nghiên cứu khoa học.
+ Chủ động liên kết với các tổ chức cộng đồng người Việt Nam định cư
ở nước ngoài để nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu và khai thác các thị trường
khách du lịch nước ngoài đến vùng KTTĐ phía Bắc. Trong đó, các Hiệp hội
du lịch ở các tỉnh/thành phố trong vùng sẽ làm đầu mối liên kết hợp tác, đóng
vai trò chủ đạo, các doanh nghiệp du lịch trong vùng tổ chức thực hiện.
146
Hợp tác quốc tế trong phát triển KTDL sẽ mang lại nhiều lợi ích cho
vùng KTTĐ phía Bắc, đó là: thị trường du lịch được mở rộng, thu hút đầu tư
nước ngoài cho phát triển du lịch, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực và cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch, tranh thủ kinh nghiệm, công nghệ du lịch Từ
đó, hợp tác quốc tế là xu thế tất yếu để phát triển của mỗi quốc gia nói chung
và của vùng KTTĐ phía Bắc nói riêng.
147
KẾT LUẬN
Kinh tế du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng,
xã hội hóa và HNQT cao, mang nội dung văn hóa sâu sắc. KTDL ngày càng
khẳng định vai trò quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội. Phát triển KTDL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn nhằm tạo động lực
thúc đẩy phát triển các ngành, các lĩnh vực khác là định hướng chiến lược
quan trọng của Đảng và Nhà nước ta.
Là một ngành tiềm năng của vùng KTTĐ phía Bắc, KTDL góp phần
nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho người dân, giảm tỉ lệ thất
nghiệp, cải tạo hạ tầng cơ sở tại các tỉnh/thành phố trong vùng. Bên cạnh đó,
KTDL cũng tác động tích cực tới nhận thức của người dân trong việc giữ gìn,
bảo tồn và tôn tạo các di sản vật thể và phi vật thể. Qua nghiên cứu thực trạng
KTDL ở vùng KTTĐ phía Bắc trong HNQT, luận án đưa ra một số kết luận
như sau:
- Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương đã tích cực
trong nhiều hoạt động như: công tác xây dựng, quản lý quy hoạch phát triển
du lịch, thực hiện liên kết, hợp tác phát triển du lịch, xúc tiến, quảng bá du
lịch nhưng các hoạt động này đạt được hiệu quả chưa cao. Đặc biệt, hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch cơ bản được đảm bảo về quy
mô, chất lượng và cơ sở vật chất, tuy nhiên, ở một số tỉnh, trang thiết bị phục
vụ đào tạo còn lạc hậu và thiếu đồng bộ, nguồn nhân lực du lịch còn thiếu về
số lượng và yếu về chất lượng.
- Hoạt động của các cơ sở kinh doanh lưu trú và kinh doanh lữ hành đã
có bước phát triển đáng kể, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nhưng
còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Mặc dù hệ thống cơ sở lưu trú phát triển
với tốc độ khá nhanh nhưng sự phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở
Hà Nội, Quảng Ninh và Hải Phòng, chất lượng cơ sở lưu trú mặc dù phần lớn
148
đạt tiêu chuẩn nhưng khách sạn được xếp hạng chiếm tỉ lệ thấp (11,5%) và
còn nhiều cơ sở chưa được xếp hạng. Hoạt động kinh doanh ăn uống và vui
chơi giải trí đa dạng, thu hút khách du lịch song vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm ở một số cơ sở chưa được đảm bảo, chi phí cho hoạt động vui chơi giải
trí khá cao, chỉ đáp ứng được nhu cầu của một bộ phận khách hàng có thu
nhập tốt, làm ảnh hưởng đến doanh thu du lịch.
- Số lượng khách du lịch đến địa phương trong vùng KTTĐ phía Bắc
tăng theo thời gian. Khách quốc tế chiếm thị phần khá lớn trong tổng lượng
khách quốc tế đến Việt Nam, chủ yếu tập trung ở các thành phố Hà Nội,
Quảng Ninh và Hải Phòng. Khách du lịch quốc tế cơ bản đến từ các quốc gia
châu Á như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, trong đó khách Trung Quốc
chiếm số lượng lớn nhất. Khách nội địa tương tăng đều theo từng năm, chiếm
phần lớn trong tổng lượng khách du lịch đến vùng. Khách nội địa cơ bản đến
từ các tỉnh nội vùng, vùng phụ cận và các tỉnh khu vực phía Bắc.
- Cộng động dân cư tham gia vào hoạt động của KTDL đã góp phần
vào việc giữ gìn nét văn hoá đặc sắc của dân tộc, duy trì và phát triển các
ngành nghề thủ công truyền thống, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống
cho chính người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những hoạt động tích cực vẫn còn
tồn tại không ít những hệ lụy như: hiện tượng ăn xin, bán hàng rong đeo bám
khách, bán hàng với giá cao đặc biệt là dịch vụ ăn uống ảnh hưởng không
tốt cho hoạt động KTDL của vùng.
- Mạng lưới giao thông được quan tâm đầu tư phát triển với đầy đủ các
loại hình như: đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, cơ bản
đáp ứng nhu cầu đi lại của khách du lịch trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, hạ
tầng kỹ thuật thiếu hiện đại, chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển của
KTDL của vùng trong thời kỳ hội nhập.
- Sản phẩm du lịch khá đa dạng, bao gồm: du lịch tham quan nghiên
cứu các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể; du lịch nghỉ dưỡng núi và hồ; du
149
lịch biển đảo; du lịch nghiên cứu sinh thái; du lịch tham quan, nghiên cứu
làng nghề, lễ hội; du lịch hội nghị, hội thảo, tuy nhiên, sản phẩm du lịch
còn trùng lặp giữa các địa phương.
- Tổng thu từ khách du lịch ở vùng KTTĐ phía Bắc tăng lên gấp đôi từ
năm 2011 đến năm 2015, tổng thu từ khách du lịch của vùng đứng thứ hai so
với các vùng khác trong cả nước.
- KTDL tạo nhiều việc làm cho người lao động.
Mặc dù đã có sự phát triển nhất định trên nhiều phương diện, nhưng
KTDL ở vùng KTTĐ phía Bắc vẫn còn một số hạn chế cơ bản sau đây:
- Du lịch chưa thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn như đã được
xác định trong Nghị quyết của các cấp ủy Đảng ở các địa phương trong vùng,
chưa có bước phát triển đột phá và khai thác một cách hiệu quả tiềm năng và
lợi thế về du lịch của các tỉnh/thành phố trong vùng.
- Công tác quản lý về hoạt động KTDL trong vùng còn hạn chế, nhiều
khu, điểm du lịch còn khai thác ở dạng tự phát, thiếu định hướng.
- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch chưa cao, chưa có nhiều sản
phẩm có thương hiệu và uy tín trên thị trường, giá cả một số dịch vụ còn cao
dẫn tới sức cạnh tranh quốc tế kém.
- Việc bảo tồn, tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử văn hoá, lịch sử cách
mạng và giữ gìn cảnh quan môi trường chưa thực sự được chú trọng đầu tư.
Những hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Nguyên nhân chủ quan chủ yếu do nhận thức chưa đầy đủ và sự đánh
giá chưa đúng mức về vai trò và tầm quan trọng của KTDL ở các cấp, các
ngành cũng như toàn xã hội. Mặt khác, sự phối hợp, liên ngành, liên vùng
trong phát triển KTDL còn lỏng lẻo; công tác đạo tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực cho du lịch chưa được quan tâm đúng mức; việc xây dựng và thực hiện
quy hoạch du lịch thiếu đồng bộ; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nâng cấp hạ
tầng du lịch còn dàn trải, thiếu tập trung; việc nghiên cứu, xây dựng các sản
150
phẩm du lịch vùng chưa được đặt trong mối quan hệ cung - cầu; công tác xúc
tiến, quảng bá du lịch chưa được nghiên cứu và đầu tư đúng mức. Bên cạnh
đó, còn có những nguyên nhân khách quan như: yếu tố thời tiết khắc nghiệt,
dịch bệnh, những thách thức cạnh tranh trong quá trình HNQT.
Để phát triển KTDL ở vùng KTTĐ phía Bắc thực sự trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, trong thời gian tới, các tỉnh/thành phố trong vùng cần thực
hiện đồng bộ một số giải pháp chủ yếu sau đây:
- Đổi mới tư duy, nhận thức của các cấp quản lý và nhân dân trong
vùng về vai trò, tầm quan trọng của phát triển KTDL.
- Đẩy mạnh liên kết vùng để phát triển KTDL thành ngành kinh tế mũi
nhọn, đặc biệt là liên kết trong xây dựng sản phẩm, dịch vụ du lịch, liên kết
trong xúc tiến quảng bá du lịch và bảo vệ tài nguyên, môi trường, tham gia
vào chuỗi sản phẩm du lịch trong nước, khu vực và trên thế giới.
- Đảm bảo về số lượng, nâng cao về chất lượng nguồn nhân lực; ứng
dụng khoa học - công nghệ phục vụ KTDL.
- Tổ chức xây dựng, thực hiện, quản lý và giám sát quy hoạch du lịch
một cách hiệu quả giữa các địa phương và các ngành.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, trong đó
liên kết và huy động nguồn vốn là hai hoạt động quan trọng.
- Đẩy mạnh hợp tác khu vực và quốc tế để phát triển KTDL vùng.
151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Đoàn Thị Trang (2016), “Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để phát triển kinh tế du
lịch vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc”, Tạp chí Lý luận chính trị và
Truyền thông, tháng 5, tr.71-73.
2. Đoàn Thị Trang (2016), “Giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch Việt Nam
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền
thông, tháng 9, tr.71-74.
3. Đoàn Thị Trang (2017), “Bài học từ phát triển kinh tế du lịch ở một số
nước”, Tạp chí Tài chính, tháng 3, tr. 69-70.
152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Trần Xuân Ảnh (2011), Thị trường du lịch Quảng Ninh trong hội nhập
kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2014), Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Nxb
Lao động - Xã hội, Hà Nội.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2015), Kỷ yếu Hội nghị hợp tác phát
triển du lịch giữa tỉnh Quảng Ninh và một số tỉnh, thành phố Bắc Bộ
với thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội.
5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2015), Kỷ yếu Hội thảo Phát triển du
lịch Việt Nam trong thời kỳ mới, Hà Nội.
6. Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch (2015), Báo cáo kết quả 5 năm (2011-
2015) thực hiện chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2015), Báo cáo tổng hợp dự án: Quy
hoạch tổng thể phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du
lịch vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030, Hà Nội.
8. Cục Thống kê thành phố Bắc Ninh (2016), Niên giám thống kê năm 2015,
Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
9. Cục Thống kê thành phố Hà Nội (2016), Niên giám thống kê năm 2015,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
10. Cục Thống kê thành phố Hải Dương (2016), Niên giám thống kê năm
2015, Nxb Thống kê, Hà Nội.
153
11. Cục Thống kê thành phố Hải Phòng (2016), Niên giám thống kê năm
2015, Nxb Thống kê, Hà Nội.
12. Cục Thống kê thành phố Hưng Yên (2016), Niên giám thống kê năm
2015, Nxb Thống kê, Hà Nội.
13. Cục Thống kê thành phố Quảng Ninh (2016), Niên giám thống kê năm
2015, Nxb Thống kê, Hà Nội.
14. Cục Thống kê thành phố Vĩnh Phúc (2016), Niên giám thống kê năm
2015, Nxb Thống kê, Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Cường (2012), “Các vùng kinh tế trọng điểm: Thực trạng và
các giải pháp phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2012-2020”, Tạp
chí Kinh tế và Chính trị thế giới, (6), tr. 67-72.
16. Nguyễn Mạnh Cường (2015), Vai trò của chính quyền địa phương cấp
tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình, Luận án tiến sĩ
Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đảng, Toàn tập, Tập 51, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
154
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), Nghị Quyết số 08-NQ/TW của Bộ
Chính trị ngày 16/1/2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn. Hà Nội.
26. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2006), Giáo trình kinh tế du lịch,
Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
27. Hà Thị Hương Giang (2014), Một số tác động của Hội nhập ASEAN và
những vấn đề đặt ra trong nghiên cứu và phát triển du lịch, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp ngành, Viện Nghiên cứu và Phát triển Du
lịch, Hà Nội.
28. Lê Thế Giới (2008), “Xây dựng mô hình hợp tác và liên kết vùng trong
phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, 25(2), tr.167-177.
29. Đoàn Thị Mỹ Hạnh, Bùi Thị Quỳnh Ngọc (2012), “Phát triển du lịch
nông thôn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long: Đường đến cơ cấu kinh
tế dịch vụ - nông - công nghiệp”, Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia
Hà Nội, kinh tế và kinh doanh, (28), tr.261-268.
30. Nguyễn Thu Hạnh (2012), Hiện trạng và giải pháp phát triển các khu du
lịch biển quốc gia tại vùng du lịch Bắc Trung Bộ, Đề tài khoa học cấp
Bộ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hà Nội.
31. Vũ Thị Thanh Hoa (2005), Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt
động tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam tại một số thị trường du
lịch quốc tế trọng điểm, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Hà Nội.
32. Trần Thị Minh Hòa (2013), “Hoàn thiện mối quan hệ giữa các bên liên
quan nhằm phát triển hoạt động du lịch tại Việt Nam”, Tạp chí Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn, 29(3), tr.19-28.
155
33. Phạm Quang Hưng (2005), Nghiên cứu và vận dụng kinh nghiệm phát
triển du lịch của một số nước có ngành du lịch phát triển vào du lịch
Việt Nam, Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành,
Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch, Hà Nội.
34. Nguyễn Quốc Hưng (2010), Nâng cao hiệu quả hợp tác liên kết phát
triển trong khu vực ASEAN đối với phát triển du lịch Việt Nam, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Viện Nghiên cứu và Phát triển Du
lịch, Hà Nội.
35. Nguyễn Quốc Hưng (2014), Đề xuất tiêu chuẩn đánh giá thương hiệu
kinh doanh du lịch Việt Nam, Đề tài khoa học của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch, Hà Nội.
36. Vũ Trọng Hưng (2014), Cơ sở khoa học xác định định mức chi phí quy
hoạch du lịch, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Viện Nghiên
cứu và Phát triển Du lịch, Hà Nội.
37. Hoàng Thị Lan Hương (2011), Phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại
vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
38. Nguyễn Trùng Khánh (2012), Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong
điều kiện hội nhâp kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm của một số nước
Đông Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế,
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội.
39. Lương Chi Lan (2015), Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ
tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Vĩnh Phúc, Luận án tiến sĩ Địa lý, trường
Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
40. Nguyễn Thị Hồng Lâm (2013), Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
trong hội nhập kinh tế quốc tế, luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
156
41. Phạm Trung Lương (2000), Đánh giá hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch
- lấy ví dụ tại trung tâm du lịch thành phố Hạ Long, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp ngành, Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch, Hà Nội.
42. Phạm Trung Lương (2008), Cơ sở khoa học phát triển du lịch đảo ven bờ
vùng du lịch Bắc Trung Bộ, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Hà Nội.
43. Nguyễn Văn Lưu (2009), Thị trường du lịch, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
44. Nguyễn Văn Lưu (2011), “Quy hoạch phát triển nhân lực - giải pháp
quan trọng thực hiện chiến lược phát triển du lịch”, Tạp chí Du lịch
Việt Nam, (2), tr.36-37.
45. Vũ Đức Minh (2004), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực của các doanh nghiệp du lịch nhà nước trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới, Luận
án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Thương Mại, Hà Nội.
46. Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình (2009), Kinh tế du lịch và du lịch
học, Nxb Trẻ, Hà Nội.
47. Hoàng Phê (2016), Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Hà Nội.
48. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Du
lịch, Hà Nội.
49. Nguyễn Đình Sơn (2007), Phát triển kinh tế du lịch ở vùng du lịch Bắc Bộ
và tác động của nó tới quốc phòng - an ninh, Luận án tiến sĩ Kinh tế,
Học viện Chính trị - Quân sự, Hà Nội.
50. Nguyễn Đức Thành (2013), Phát triển du lịch nhìn từ kinh nghiệm của
Singapore, Tại trang
/tvdlnuoc-ngoai/1718-phattriendulich-singapore, [truy cập ngày
15/02/2015].
51. Hồ Thị Kim Thoa (2014), Tổng quan hệ thống chính sách phát triển du
lịch Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Viện Nghiên
cứu và Phát triển Du lịch, Hà Nội.
157
52. Nguyễn Thế Thắng (2006), Thực trạng và giải pháp chủ yếu phát triển
du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp ngành, Tổng cục Du lịch, Hà Nội.
53. Nguyễn Xuân Thiên, Hà Minh Tuấn (2016), Kinh nghiệm phát triển du
lịch của Thái Lan và một số gợi ý đối với Việt Nam, Tại trang
d29000.html, [truy cập ngày 19/3/2016].
54. Đỗ Cẩm Thu (2008), Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có
tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hà Nội.
55. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 198/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 25/01/2014: Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030, Hà Nội.
56. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1355/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 14/8/2015: Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch vùng Kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
57. Nguyễn Thị Tình (2010), “Phát triển du lịch vùng Duyên hải Bắc Bộ”,
Tạp chí Du lịch Việt Nam, (2), tr.46-47.
58. Tổng cục Du lịch Việt Nam (2012), Chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
59. Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn (2015), Toàn
cầu hóa du lịch và địa phương hóa du lịch, Kỷ yếu Hội thảo khoa học
quốc tế, Thành phố Hồ Chí Minh.
60. Nguyễn Anh Tuấn (2010), Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt
Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia, Hà Nội.
61. Nguyễn Minh Tuệ (2010), Địa lý du lịch Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
158
62. Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch (2013), Báo cáo tổng hợp chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030, Hà Nội.
63. Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch (2013), Báo cáo tổng hợp Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030, Hà Nội.
64. Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch (2013), Định vị thương hiệu du
lịch Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội.
65. Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch (2014), Đề án: Xây dựng hệ thống
sản phẩm du lịch đặc thù vùng Đồng Bằng Sông Hồng, Hà Nội.
66. Nguyễn Quang Vinh (2012), Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
du lịch lữ hành quốc tế Việt Nam sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO), Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
67. Ngô Doãn Vịnh (2003), Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
68. Bùi Thị Hải Yến (2009), Quy hoạch du lịch, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
II. Tài liệu tiếng Anh
69. Amedeo Fossati and Giorgio Panella (2000), Tourism and Sustainable
Economic Development, Springer, New York.
70. Anna Athanasopoulou (2013), Tourism as a driver of economic growth
and development in the EU-27 and ASEAN regions, Associate Fellow
of the European Union Centre in Singapore, Singapore.
71. Caroline Ashley, Peter De Brine, Amy Lehr và Hannah Wilde (2007),
The Role of Tourism Sector in Expanding Economic Opportunity,
John F. Kennedy School of Government, Havard University,
Massachusetts.
72. Carolin Funck, Malcolm Cooper (2013), Japanese Tourism: Spaces,
Places and Structures, Berghahn Books, New York.
159
73. Chris Ryan, Songshan (Sam) Huang (2013), Tourism in China:
Destinations, Planning and Experiences, Channel View Publications,
Bristol.
74. Clement A Tisdell (2013), Handbook of Tourism Economics: Analysis,
New Applications and Case Studies, World Scientific Publishing
Company, New Jersey.
75. Fateme Tohidy Ardahaey (2011), Economic Impacts of Tourism Industry,
International Journal of Business and Management, 6(8), pp 206-215.
76. Hooi Hooi Lean, Sio Hing Chong và Chee-Wooi Hooy (2014), Tourism and
Economic Growth: Comparing Malaysia and Singapore, International
Journal of Economics and Management, 8(1), pp 139 - 157.
77. Larry Dwyer, Peter Forsyth và Andreas Papatheodorou (2011),
Economics of Tourism, Goodfellow Publishers, Oxford.
78. Md Abu Barkat Ali (2015), Travel and Tourism Management, PHI
Learning Private Limited, Delhi.
79. Robert Lanquar (1993), Kinh tế du lịch, Nxb Thế giới, Ha Noi.
80. Sangsnit Nalikatibhag (2013), Sustainable Tourism Development in
Thailand, DASTA Public Organization, Hyderabad.
81. Stefan F. Schubert và Juan G. Brida (2009), A Dynamic Model of Economic
Growth in a Small Tourism Driven Economy, Spinger, New York.
82. Vannarith Chheang (2013), Tourism and regional integration in Southeast
Asia, Japan Institute of Developing Economies, Japan External Trade
Organization, Japan.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh mục các trường đại học, cao đẳng và trung cấp đào tạo
ngành du lịch, nhà hàng, khách sạn tại các tỉnh vùng KTTĐ Phía Băc.
STT Tỉnh, thành phố Danh mục các cơ sở đào tạo
1 Hải Phòng
- ĐH Dân lập Hải phòng
- CĐ Cộng đồng Hải Phòng
- CĐ Công nghệ Viettronics
- Trung học Nghiệp vụ Du lịch Hải Phòng
2 Quảng Ninh
- CĐ Công nghiệp và Xây dựng
- CĐ Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long
3 Hà Nội
- Trường ĐH Khoa học, Xã hội & Nhân văn
- ĐH Văn hóa Hà Nội
- Viện ĐH Mở
- ĐH Hà Nội
- ĐH Thành Đô
- ĐH Kinh tế quốc dân
- ĐH Thương mại
- ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- ĐH Dân lập Đông Đô
- ĐH Phương Đông
- ĐH Công Nghiệp Hà Nội
- CĐ Du lịch Hà Nội
- CĐ Bách Nghệ Tây Hà
- CĐ Sư phạm Trung ương
- CĐ Nghệ thuật Hà Nội
- Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và
du lịch
4 Hải Dương
- CĐ Kỹ thuật Khách sạn và Du lịch
- CĐ Hải Dương
- ĐH Sao Đỏ
5 Hưng Yên
- CĐ Bách Khoa Hưng Yên
- CĐ Tài chính - Quản trị kinh doanh
Phụ lục 2: Danh mục các di sản được xếp hạng trong Vùng KTTĐ phía Bắc
STT Tên di sản Loại di sản Địa điểm Số quyết định
Ngày quyết định /
Năm công nhận
A DI SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI ĐƯỢC UNESCO CÔNG NHẬN
1 Vịnh Hạ Long Di sản thiên nhiên thế giới Quảng Ninh 1994, 2000, 2011
2 Hoàng thành Thăng Long Di sản văn hóa thế giới Hà Nội 2010
3 Bia tiến sỹ Văn Miếu Thăng Long Di sản tư liệu thế giới Hà Nội 2010
4 Hội Gióng tại đền Sóc và đền Phù
Đổng
Di sản văn hóa phi vật thể
đại diện của nhân loại
Hà Nội 2010
5 Ca trù Di sản văn hóa phi vật thể
đại diện của nhân loại
Hà Nội, Vĩnh Phúc,
Bắc Ninh, Hải Phòng,
Hải Dương, Hưng Yên
2009
6 Dân ca quan họ Di sản văn hóa phi vật thể
đại diện của nhân loại
Bắc Ninh 2009
B DI TÍCH CẤP QUỐC GIA ĐẶC BIỆT
1 Di tích lịch sử Khu lưu niệm Chủ
tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch
Di tích lịch sử
Hà Nội 1272/QĐ-TTg 12/8/2009
2 Di tích lịch sử và khảo cổ Khu trung
tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà
Nội
Di tích lịch sử và khảo cổ
Hà Nội 1272/QĐ-TTg 12/8/2009
3 Di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật Di tích lịch sử, kiến trúc Hà Nội 1419/QĐ-TTg 27/9/2012
và khảo cổ Cổ Loa nghệ thuật và khảo cổ
4 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật
Văn Miếu - Quốc Tử Giám
Di tích lịch sử và kiến trúc
nghệ thuật
Hà Nội 548/QĐ-TTg 10/5/2012
5 Di tích lịch sử đền Hai Bà Trưng Di tích lịch sử Hà Nội 2383/QĐ-TTg 09/12/2013
6 Di tích lịch sử Đền Hát Môn Di tích lịch sử Hà Nội 2383/QĐ-TTg 09/12/2013
7 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật
Phù Đổng
Di tích lịch sử và kiến trúc
nghệ thuật
Hà Nội 2383/QĐ-TTg 09/12/2013
8 Hồ Hoàn Kiếm - Đền Ngọc Sơn Di tích lịch sử và kiến trúc
nghệ thuật
Hà Nội 2383/QĐ-TTg 09/12/2013
9 Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình
Tây Đằng
Di tích kiến trúc nghệ thuật
Hà Nội 2383/QĐ-TTg 09/12/2013
10 Di tích kiến trúc nghệ thuật Đền Sóc Di tích kiến trúc nghệ thuật Hà Nội 2408/QĐ-TTg 31/12/1014
11 Di tích kiến trúc nghệ thuật Chùa
Tây Phương
Di tích kiến trúc nghệ thuật
Hà Nội 2408/QĐ-TTg 31/12/1014
12 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật
Chùa Thầy và khu núi đá Sài Sơn,
Hoằng Xá, Phượng Cách
Di tích lịch sử và kiến trúc
nghệ thuật Hà Nội 2408/QĐ-TTg 31/12/1014
13 Danh lam thắng cảnh quần đảo
Cát Bà
Danh lam thắng cảnh
Hải Phòng 2383/QĐ-TTg 09/12/2013
14 Di tích lịch sử và danh lam thắng
cảnh Yên Tử
Di tích lịch sử và danh lam
thắng cảnh
Quảng Ninh 1419/QĐ-TTg 27/09/2012
15 Di tích lịch sử Khu di tích nhà Trần ở
Đông Triều
Di tích lịch sử
Quảng Ninh 2383/QĐ-TTg 09/12/2013
16 Di tích lịch sử Bạch Đằng Di tích lịch sử Quảng Ninh 1419/QĐ-TTg 27/09/2012
17 Danh lam thắng cảnh Vịnh Hạ Long Danh lam thắng cảnh Quảng Ninh 1272/QĐ-TTg 12/08.2009
18 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật
Côn Sơn - Kiếp Bạc
Di tích lịch sử và kiến trúc
nghệ thuật
Hải Dương 548/QĐ-TTg 10/05/2012
19 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật
Khu di tích Phố Hiến
Di tích lịch sử và kiến trúc
nghệ thuật
Hưng Yên 2408/QĐ-TTg 31/12/2014
20 Di tích kiến trúc nghệ thuật Chùa
Bút Tháp
Di tích kiến trúc nghệ thuật
Bắc Ninh 2383/QĐ-TTg 09/12/2013
21 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật
Chùa Dâu
Di tích lịch sử và kiến trúc
nghệ thuật
Bắc Ninh 2383/QĐ-TTg 09/12/2013
22 Di tích lịch sử Khu lăng mộ và đền
thờ các vị vua triều Lý
Di tích lịch sử
Bắc Ninh 2408/QĐ-TTg 31/12/2014
23 Di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật
Chùa Phật Tích
Di tích lịch sử và kiến trúc
nghệ thuật
Bắc Ninh 2408/QĐ-TTg 31/12/2014
Nguồn: Báo cáo tổng hợp Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển Văn hóa, Gia đình, Thể dục thể thao và Du lịch vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, (2015)
Phụ lục 3: Các chỉ tiêu chủ yếu trong lĩnh vực Du lịch của vùng KTTĐ phía Bắc đến 2030
STT Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính 2015 2020 2025 2030
1 Khách quốc tế Triệu lượt 5,5 9,0 12,0 16,0
2 Khách nội địa Triệu lượt 22,0 27,0 33,0 38,0
3 Tổng thu du lịch Triệu USD 3956,0 6981,5 11286,8 16473,0
4 Nhu cầu đầu tư Triệu USD 2320,0 7090,0 8100,0 8720,0
5 Nhu cầu khách sạn Ngàn phòng 110,2 163,2 217,6 274,3
6 Nhu cầu lao động Ngàn người 165,6 255,7 346,5 452,7
Nguồn: Báo cáo tổng hợp Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển Văn hóa, Gia đình, Thể dục thể thao và Du lịch vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, (2015)
Phụ lục 4: Định hướng phát triển sản phẩm du lịch theo từng tỉnh/thành phố của vùng KTTĐ phía Bắc
STT
Tỉnh,
thành phố
Sản phẩm du lịch chính
Sản phẩm du lịch
bổ trợ
Sản phẩm du lịch cá biệt
Tham quan, nghiên cứu văn hóa
Du lịch MICE, đầu tư
thương mại
Du lịch cộng đồng (Bát
Tràng, Ba Vì)
1
Hà Nội
Sinh thái, nghỉ dưỡng (Ba Vì)
City tour, mua sắm, ẩm
thực
Chữa bệnh, Spa
Du lịch biển đảo Du lịch MICE Chữa bệnh, spa
Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng (Cát Bà)
Mua sắm, ẩm thực, city
tour
Du lịch thể thao mạo hiểm,
khám phá
2
Hải Phòng
Tham quan, nghiên cứu văn hóa Thương mại
Du lịch cộng đồng (Việt
Hải...)
Tham quan thắng cảnh, nghiên cứu văn hóa
Thương mại cửa khẩu
(Móng Cái)
Du lịch thể thao mạo hiểm,
khám phá
Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
Mua sắm, ẩm thực, city
tour
Du lịch cộng đồng (Vung
Viêng...)
3
Quảng Ninh
Du lịch biển, đảo Du lịch MICE Chữa bệnh, spa
4
Hải Dương
Tham quan, nghiên cứu văn hóa
(Côn Sơn - Kiếp Bạc)
Mua sắm, ẩm thực Cộng đồng, làng quê
5
Hưng Yên
Tham quan, nghiên cứu văn hóa (Phố Hiến, Văn
Miếu Mao Điền...)
Mua sắm, ẩm thực
Cộng đồng, làng quê (Làng
Nôm)
6
Bắc Ninh
Tham quan, nghiên cứu văn hóa (đình, chùa, dân
ca quan họ, làng nghề,...)
Mua sắm, ẩm thực
Cộng đồng, làng quê (Làng
Đồng Kỵ)
Tham quan thắng cảnh, nghiên cứu văn hóa Mua sắm, ẩm thực Cộng đồng, làng quê
Sinh thái, nghỉ dưỡng (Tam Đảo)
Hội nghị, hội thảo (Tam
Đảo)
Du lịch thể thao mạo hiểm,
khám phá
7
Vĩnh Phúc
Lễ hội tâm linh (Tây Thiên)
Nguồn: Báo cáo tổng hợp Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển Văn hóa, Gia đình, Thể dục thể thao và Du lịch vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, (2015)
Phụ lục 5: Dự báo nhu cầu lao động trực tiếp trong du lịch vùng KTTĐ phía Bắc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Đơn vị: Người
STT Trình độ đào tạo 2015 2020 2025 2030
1 Trình độ trên đại học 900 1.500 2.100 2.700
2 Trình độ đại học, cao đẳng 24.300 38.000 52.100 68.900
3 Trình độ trung cấp 28.500 44.500 61.000 80.600
4 Trình độ sơ cấp 36.700 57.200 78.300 103.200
5
Trình độ dưới sơ cấp (qua đào tạo tại chỗ, truyền nghề, huấn luyện nghiệp vụ
ngắn hạn)
75.200 114.500 153.000 197.300
Tổng cộng 165.600 255.700 346.500 452.700
Nguồn: Báo cáo tổng hợp Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển Văn hóa, Gia đình, Thể dục thể thao và Du lịch vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, (2015)
Phụ lục 6: Dự báo khách quốc tế vùng KTTĐ phía Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Tên tỉnh, thành phố Hạng mục 2015 2020 2025 2030
Tổng số lượt khách (nghìn) 3.300 5.500 7.700 9.800
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 2,8 3,0 3,2 3,4 Hà Nội
Tổng số ngày khách (nghìn) 9.300 16.500 24.600 33.300
Tổng số lượt khách (nghìn) 700 1.100 1.500 2.000
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 2.4 2.8 3.0 3,2 Hải Phòng
Tổng số ngày khách (nghìn) 1.700 3.100 4.500 6.200
Tổng số lượt khách (nghìn) 2.800 4.500 6.200 7.500
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 2,7 2,9 3,2 3,3 Quảng Ninh
Tổng số ngày khách (nghìn) 7.600 13.100 19.800 24.700
Tổng số lượt khách (nghìn) 200 360 500 700
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 2,0 2,5 2,8 3,0 Hải Dương
Tổng số ngày khách (nghìn) 400 900 1.400 2.100
Tổng số lượt khách (nghìn) 20 50 100 150
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 2,0 2,4 2,6 2,7 Hưng Yên
Tổng số ngày khách (nghìn) 40 120 260 400
Tổng số lượt khách (nghìn) 50 110 200 350
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 2,0 2,5 2,7 2,9 Bắc Ninh
Tổng số ngày khách (nghìn) 100 280 540 1.000
Tổng số lượt khách (nghìn) 30 80 200 300
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 2,0 2,5 2,8 3,0 Vĩnh Phúc
Tổng số ngày khách (nghìn) 60 200 560 900
Tổng số lượt khách (nghìn) 7.100 11.700 16.400 20.800
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 2,70 2,92 3,15 3,30
Tổng số lượt khách đi lại giữa các tỉnh,
TP trong vùng
Tổng số ngày khách (nghìn) 19.200 34.200 51.660 68.800
Tổng số lượt khách (nghìn) 5.500 9.000 12.600 16.000
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 3,5 3,8 4,1 4,3 Tổng số lượt khách đến Vùng
Tổng số ngày khách (nghìn) 19.200 34.200 51.660 68.800
Tổng số ngày khách cả nước (1) (phương án cao) 76.500 113.100 158.400 216.000
Tỷ lệ Vùng so với cả nước (%) 25,1 30,2 32,6 31.9
Nguồn: Báo cáo tổng hợp Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển Văn hóa, Gia đình, Thể dục thể thao và Du lịch vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, (2015)
Phụ lục 7: Dự báo nhu cầu khách nội địa vùng KTTĐ phía Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Tên tỉnh, thành phố Hạng mục 2015 2020 2025 2030
Tổng số lượt khách (nghìn) 17.100 21.600 26.000 30.500
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 1,5 1,6 1,7 1,8 Hà Nội
Tổng số ngày khách (nghìn) 25.700 34.500 44.200 54.900
Tổng số lượt khách (nghìn) 5.100 6.600 8.000 9.600
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 1,4 1.5 1,6 1,7 Hải Phòng
Tổng số ngày khách (nghìn) 7.200 9.900 12.800 16.300
Tổng số lượt khách (nghìn) 5.500 7.100 9.000 10.600
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 1,5 1,6 1,7 1,8 Quảng Ninh
Tổng số ngày khách (nghìn) 8.300 11.300 15.300 19.000
Tổng số lượt khách (nghìn) 1.700 2.200 2.800 3.300
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 1,2 1,3 1,4 1,5 Hải Dương
Tổng số ngày khách (nghìn) 2.100 2.800 3.900 4.900
Tổng số lượt khách (nghìn) 400 600 800 1.100
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 1,2 1,3 1,4 1,5 Hưng Yên
Tổng số ngày khách (nghìn) 500 800 1.100 1.600
Tổng số lượt khách (nghìn) 500 700 900 1.200
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 1,2 1,3 1,4 1,5 Bắc Ninh
Tổng số ngày khách (nghìn) 600 900 1.300 1.800
Tổng số lượt khách (nghìn) 3.100 4.000 5.000 6.000
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 1,3 1,4 1,5 1,6 Vĩnh Phúc
Tổng số ngày khách (nghìn) 4.000 5.600 7.500 9.600
Tổng số lượt khách (nghìn) 33.400 43.200 52.500 62.300
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 1,45 1,52 1,64 1,74
Tổng số lượt khách đi lại giữa các tỉnh,
TP trong vùng
Tổng số ngày khách (nghìn) 48.400 65.800 86.100 108.200
Tổng số lượt khách (nghìn) 22.000 27.000 33.000 38.000
Ngày lưu trú trung bình (ngày) 2,20 2,43 2,61 2,85 Tổng số lượt khách đến Vùng
Tổng số ngày khách (nghìn) 48.400 65.800 86.100 108.200
Tổng số ngày khách cả nước (1) (phương án cao) 125.400 171.500 235.600 300.000
Tỷ lệ Vùng so với cả nước (%) 38,6 38,3 36,5 36,0
Nguồn: Báo cáo tổng hợp Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển Văn hóa, Gia đình, Thể dục thể thao và Du lịch vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, (2015)
Phụ lục 8: Dự báo nhu cầu buồng lưu trú của vùng KTTĐ phía Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Tên tỉnh, thành phố Hạng mục 2015 2020 2025 2030
Nhu cầu cho khách quốc tế 18.200 31.400 44.900 59.200
Nhu cầu cho khách nội địa 33.500 43.700 53.800 65.100
Tổng cộng 51.700 75.000 98.700 124.300
Hà Nội
Công suất sử dụng phòng (%) 70 72 75 77
Nhu cầu cho khách quốc tế 3.900 6.800 9.500 13.100
Nhu cầu cho khách nội địa 10.900 14.500 18.000 22.200
Tổng cộng 14.800 21.300 27.500 35.300
Hải Phòng
Công suất sử dụng phòng (%) 60 62 65 67
Nhu cầu cho khách quốc tế 17.300 28.900 41.700 50.500
Nhu cầu cho khách nội địa 12.600 16.600 21.500 26.000
Tổng cộng 29.900 45.500 63.200 76.500
Quảng Ninh
Công suất sử dụng phòng (%) 60 62 65 67
Nhu cầu cho khách quốc tế 1.000 2.100 3.200 4.800
Nhu cầu cho khách nội địa 3.500 4.500 6.000 7.500
Tổng cộng 4.500 6.600 9.200 12.300
Hải Dương
Công suất sử dụng phòng (%) 55 57 59 60
Nhu cầu cho khách quốc tế 200 300 600 900
Nhu cầu cho khách nội địa 1.400 2.100 2.700 3.800
Tổng cộng 1.600 2.400 3.300 4.700
Hưng Yên
Công suất sử dụng phòng (%) 50 52 55 57
Nhu cầu cho khách quốc tế 250 700 1.200 2.300
Nhu cầu cho khách nội địa 1.650 3.400 3.200 4.300
Tổng cộng 1.900 4.100 4.400 6.600
Bắc Ninh
Công suất sử dụng phòng (%) 50 52 55 57
Nhu cầu cho khách quốc tế 150 500 1.300 2.100
Nhu cầu cho khách nội địa 5.650 7.700 10.000 12.500
Tổng cộng 5.800 8.200 11.300 14.600
Vĩnh Phúc
Công suất sử dụng phòng (%) 55 57 59 60
Nhu cầu cho khách quốc tế 41.000 70.700 102.400 132.900
Nhu cầu cho khách nội địa 69.200 92.500 115.200 141.400 Tổng số toàn vùng
Tổng cộng 110.200 163.200 217.600 274.300
Tổng số cả nước (1) (phương án cao) 415.000 605.000 855.000 970.000
Tỷ lệ Vùng so với cả nước (%) 26,6 27,0 25,5 28.2
Nguồn: Báo cáo tổng hợp Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển Văn hóa, Gia đình, Thể dục thể thao và Du lịch vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, (2015)
Phụ lục 9: Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch của vùng KTTĐ phía Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Tỉnh/ thành phố Hạng mục 2015 2020 2025 2030
Lao động trực tiếp 77.500 120.000 157.900 211.300
Lao động gián tiếp 155.000 240.000 315.800 422.600 Hà Nội
Tổng cộng 232.500 360.000 473.700 633.900
Lao động trực tiếp 22.200 31.900 44.000 60.000
Lao động gián tiếp 44.400 63.800 88.000 120.000 Hải Phòng
Tổng cộng 66.600 95.700 132.000 180.000
Lao động trực tiếp 44.800 72.800 101.100 122.400
Lao động gián tiếp 89.600 145.600 202.200 224.800 Quảng Ninh
Tổng cộng 134.400 218.400 303.300 367.200
Lao động trực tiếp 7.200 9.000 14.700 19.700
Lao động gián tiếp 14.400 18.000 29.400 39.400 Hải Dương
Tổng cộng 21.600 27.000 41.100 59.100
Lao động trực tiếp 2.400 3.600 5.200 7.500
Lao động gián tiếp 4.800 7.200 10.400 15.000 Hưng Yên
Tổng cộng 7.200 10.800 15.600 22.500
Lao động trực tiếp 2.800 6.100 6.600 9.900
Lao động gián tiếp 5.600 12.200 13.200 19.800 Bắc Ninh
Tổng cộng 8.400 18.300 19.800 29.700
Lao động trực tiếp 8.700 12.300 17.000 21.900
Lao động gián tiếp 17.400 24.600 34.000 43.800 Vĩnh Phúc
Tổng cộng 26.100 36.900 51.000 65.700
Lao động trực tiếp 165.600 255.700 346.500 452.700
Lao động gián tiếp 331.200 511.400 693.000 905.400 Tổng số toàn Vùng
Tổng cộng 496.800 767.100 1.039.500 1.358.100
Nguồn: Báo cáo tổng hợp Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển Văn hóa, Gia đình, Thể dục thể thao và Du lịch vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, (2015)
Phụ lục 10: Dự báo tổng thu từ khách du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Tỉnh/ thành phố Hạng mục 2015 2020 2025 2030
Tổng thu từ khách quốc tế 1.488,0 2.805,0 4.428,0 6.327,0
Tổng thu từ khách nội địa 1.156,5 1.725,0 2.652,0 3.843,0 Hà Nội
Tổng thu 2.644,5 4.530,0 7.080,0 10.170,0
Tổng thu từ khách quốc tế 136,0 279,0 450,0 704,0
Tổng thu từ khách nội địa 180,0 297,0 512,0 815,0 Hải Phòng
Tổng thu 316,0 576,0 962,0 1519,0
Tổng thu từ khách quốc tế 608,0 1.179,0 1.980,0 2.717,0
Tổng thu từ khách nội địa 207,5 339,0 612,0 955,0 Quảng Ninh
Tổng thu 815,5 1.518,0 2.592,0 3.672,0
Tổng thu từ khách quốc tế 24,0 63,0 112,0 189,0
Tổng thu từ khách nội địa 42,0 70,0 117,0 196,0 Hải Dương
Tổng thu 66,0 133,0 229,0 385,0
Tổng thu từ khách quốc tế 2,4 8,4 20,8 36,0
Tổng thu từ khách nội địa 10,0 20,0 33,0 64,0 Hưng Yên
Tổng thu 12,4 28,4 53,8 100,0
Tổng thu từ khách quốc tế 6,0 19,6 43,2 90,0
Tổng thu từ khách nội địa 12,0 22,5 39,0 72,0 Bắc Ninh
Tổng thu 18,0 42,1 82,2 162,0
Tổng thu từ khách quốc tế 3,6 14,0 44,8 81,0
Tổng thu từ khách nội địa 80,0 140,0 225,0 384,0 Vĩnh Phúc
Tổng thu 83,6 154,0 269,8 465,0
Tổng thu từ khách quốc tế 2.268,0 4.368,0 7.078,8 10.144,0
Tổng thu từ khách nội địa 1.688,0 2.613,5 4.190,0 6.329,0
Tổng số toàn Vùng
Tổng thu 3.956,0 6.981,5 11.268,8 16.473,0
Tổng thu du lịch cả nước (1) (phương án cao) 11.800,0 21.800,0 31.700,0 43.900,0
Tỷ lệ Vùng so với cả nước (%) 33,5 32,0 35,5 37,5
Nguồn: Báo cáo tổng hợp Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển Văn hóa, Gia đình, Thể dục thể thao và Du lịch vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, (2015)
Phụ lục 11: Kết quả điều tra khách du lịch về sản phẩm du lịch đặc thù (2014)
Số TT Sản phẩm Số phiếu Tỷ lệ %
Hà Nội 125
1 Du lịch tham quan, nghiên cứu văn hóa gắn với các di sản văn hóa thế giới 31 24,80
2 Du lịch MICE 35 28,00
3 Du lịch thương mại 24 19,20
4 Du lịch tâm linh (tham quan đền, chùa) 26 20,80
5 Du lịch lễ hội, làng nghề 25 20,00
6 Du lịch mua sắm, ẩm thực 41 32,80
7 Du lịch thăm thân 28 22,40
8 Du lịch tham quan, nghiên cứu các di tích văn hóa lịch sử,các bảo tàng, phố cổ 51 40,80
Hải Dương 70
1 Du lịch văn hóa gắn với nền văn minh lúa nước 23 32,86
2 Du lịch mua sắm, ẩm thực 46 65,71
3 Du lịch tâm linh (tham quan đền, chùa) 50 71,43
4 Du lịch lễ hội, làng nghề 26 37,14
5 Du lịch sinh thái 33 47,14
Hải Phòng 58
1 Du lịch biển, đảo (tắm, nghỉ dưỡng) 11 18,97
Vĩnh Phúc 51
1 Du lịch nghỉ dưỡng hồ và núi 49 96,08
2 Du lịch tâm linh (tham quan đền, chùa) 42 82,35
Nguồn: Viện Nghiên cứu và Phát triển du lịch [65]
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_kinh_te_du_lich_o_vung_kinh_te_trong_diem_phia_bac_t.pdf