Từ bảng khái quát hóa này cho thấy: 100% viện trường trong Quân đội đã tiến hành liên kết trong cả ba lĩnh vực NCKH, đào tạo và CGCN, trong đó liên kết đào tạo theo lĩnh vực số đơn vị thực hiện tăng dần từ liên kết đào tạo đại học (57,14%)-đào tạo thạc sỹ/CK1 (71,43%)-hướng dẫn tốt nghiệp và tham gia hội đồng (đều 85,71%) và đến đào tạo tiến sỹ/CK2 (100%).
Về liên kết trong NCKH: Sự liên kết trong thực hiện các đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ, nghị định thư và trong liên kết với đơn vị thứ ba, số đơn vị có thực hiện liên kết đều đạt tối thiểu từ 57,14% (thực hiện nghị định thư) đến cao nhất là 85,75% (thực hiện đề tài cấp Bộ).
Về liên kết trong hoạt động CGCN có phần thấp hơn, trong đó liên kết CGCN trong nước số đơn vị thực hiện đạt 42,85% và với nước ngoài đạt 71,43%.
Điều tra về những vấn đề chung của liên kết Viện-Trường, 100% số viện, trường và các nhà khoa học được hỏi đều cho rằng liên kết Viện-Trường là cần thiết, giúp khắc phục những hạn chế về nguồn lực-là điều luôn luôn xẩy ra và sẽ phát huy tác dụng tốt trong nâng cao chất lượng, hiệu quả cả trong đào tạo, NCKH và SXKD. Về một số nội dung liên quan đến hoạt động liên kết; về cơ chế tài chính; cơ chế chính sách đối với hoạt động liên kết; về quản lý SHTT trong liên kết và về sự cần thiết của việc xây dựng các chương trình đề tài KH&CN cấp Bộ và cấp Nhà nước có tính đến việc hỗ trợ, thúc đẩy liên kết thì 100% số đơn vị và các nhà khoa học được hỏi đều thống nhất về sự bất cập và cần thiết phải hoàn thiện những vấn đề đã được hỏi như trong bảng tổng hợp 2.5 trên đây.
147 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Liên kết viện - Trường trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật - Cơ sở khoa học, thực tiễn và định hướng phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g được dễ dàng và nhanh chóng. Theo đó, để xây dựng một quan hệ liên kết không phải đơn giản mà phải có công tác chuẩn bị cho việc thiết lập mối quan hệ này. Công việc chuẩn bị bao gồm một loạt việc phải làm, liên quan đến việc xem lại mình về những hiểu biết và chuẩn bị cho liên kết, đánh giá đối tác tiềm năng và sự sẵn sàng của mình cho một quan hệ đối tác mới. Khi mọi việc chuẩn bị đã sẵn sàng việc triển khai có thể được tiến hành theo ba bước: Bước triển khai ban đầu, bước triển khai công việc và bước đánh giá và chuẩn bị cho một liên kết mới. Trong Luận án, nội dung mỗi bước đã được trình bày một cách chi tiết dưới dạng kỹ năng thực hiện, theo trình tự lôgic và do đó, hi vọng, sẽ có giá trị thực tiễn cao. Cuối cùng, để liên kết Viện-Trường đạt được chiều sâu cần quan tâm tới các nguyên tắc và hình thức giải quyết các tranh chấp trong quan hệ đối tác. Trong Luận án, những vấn đề và các nội dung có thể xẩy ra tranh chấp đã được đề cập một cách chi tiết cả trên phương diện lý luận và thực tiễn cùng 4 bước để giải quyết các tranh chấp.
4.2.4. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển liên kết Viện-Trường trong lĩnh vực Khoa học kỹ thuật do Bộ Quốc phòng quản lý
Để xây dựng quan hệ liên kết Viện-Trường trong lĩnh vực KHKT quân sự cần phải có các giải pháp mang tính toàn diện, khoa học và thực tiễn cao, phù hợp với những quy định về thể chế, hoạt động và chức năng nhiệm vụ của các đơn vị Quân đội. Vì vậy, Luận án đã tiến hành điều tra ý kiến của một số viện, trường quan trọng và các nhà khoa học về ba lĩnh vực: Thực trạng hoạt động liên kết của các viện, trường trong lĩnh vực KHKT quân sự; những vấn đề chung thuộc liên kết Viện-Trường và cuối cùng là những kiến nghị với các cấp lãnh đạo. Trên cơ sở đó, kết hợp với việc vận dụng lý luận về liên kết Viện-Trường, Luận án đã xác định mô hình liên kết 4 cấp đối với viện, trường trong Quân đội, các định hướng phát triển và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của Liên kết Viện-Trường trong lĩnh vực KHKT do BQP quản lý. Các giải pháp này bao gồm: Cụm giải pháp liên quan đến Nhà nước và cụm giải pháp liên quan đến BQP.
Cụ thể:
- Về phía Nhà nước, cần nâng cao nhận thức và thống nhất quan điểm về liên kết Viện-Trường để tạo ra pháp lý và động lực cho phát triển liên kết; phát huy hơn nữa vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động liên kết trong HTĐMQG, thực hiện liên kết vừa là đối tượng của đổi mới vừa là công cụ để đổi mới thành công; hoàn thiện quá trình hoạch định chính sách về đổi mới sáng tạo và liên kết nhằm làm cho các chính sách quán triệt được những khía cạnh quan trọng, thúc đẩy sự phát triển của liên kết Viện-Trường và cuối cùng là hoàn thiện môi trường trực tiếp cho đổi mới và liên kết, trong đó nhấn mạnh đến môi trường SHTT, đảm bảo phát triển các dạng nguồn lực cho liên kết. Các giải pháp đối với Nhà nước mang tính quyết định đến thành bại của chủ trương liên kết Viện-Trường, mang tính vĩ mô, liên quan đến hoạt động của nhiều Bộ, ngành trong hệ thống Nhà nước. Vì vậy, sự quan tâm của Chính phủ đến hoạt động liên kết sẽ là sự đảm bảo để liên kết phát triển.
- Về phía BQP cần quan tâm tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Quân ủy Trung ương và BQP, đây là yếu tố quyết định và là động lực để liên kết thành công; chú trọng đến việc vận dụng đúng và sáng tạo lý luận và phương pháp luận về liên kết Viện-Trường trong điều kiện của BQP; thực hiện những bước đi cụ thể trong thực hiện chiến lược phát triển liên kết Viện-Trường của Bộ. Đây là những bước đi cơ bản và quan trọng, không thể bỏ qua. Trong luận án cũng đã đề xuất giải pháp về việc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan của Bộ có liên quan, các giải pháp về bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền và trách nhiệm của viện và trường với tư cách là đối tượng điều chỉnh của chủ trương liên kết Viện-Trường.
Nếu mô hình liên kết, các nguyên tắc xây dựng quan hệ liên kết và các giải pháp được tôn trọng và thực thi một cách đầy đủ, liên kết Viện-Trường sẽ phát triển và ngày càng phát huy tác dụng tốt đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng các dạng nguồn lực của cả viện, trường và hệ thống doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc phát triển KT-XH và hiện đại hóa Quân đội.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Liên kết Viện-Trường mà nội hàm chính là thực hiện liên kết ĐT-NCKH-SXKD là một phương thức hoạt động hiện đại, ngày càng phát triển cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Liên kết Viện-Trường gắn với HTĐMQG với tư cách vừa là đối tượng của đổi mới, vừa là công cụ để đổi mới thành công. Nghiên cứu nắm vững lý luận, phương pháp luận liên kết giúp cho việc xây dựng và duy trì liên kết bền vững và có hiệu quả. Luận án đã nghiên cứu và vận dụng một cách sáng tạo lý luận về xây dựng và duy trì liên kết Viện-Trường bền vững trong điều kiện Việt Nam và của Quân đội và đã hoàn thành toàn bộ mục tiêu và nội dung đã đề ra với tổng cộng 10 công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp, đã được công bố trên các tạp chí có uy tín của Nhà nước và Quân đội.
1.1. Những kết quả đạt được của Luận án:
- Thực hiện tổng quan về nghiên cứu lý luận và phương pháp luận Liên kết Viện-Trường trên thế giới và trong nước. Qua đó làm rõ vai trò, vị trí của liên kết ĐT-NCKH-SXKD, chứng tỏ liên kết vừa là một nhu cầu vừa là xu thế tất yếu của thời đại, đồng thời chỉ ra những tồn tại trong nghiên cứu về liên kết Viện-Trường trên thế giới và ở Việt Nam còn tiếp tục phải được nghiên cứu.
- Nghiên cứu và trình bày một cách hệ thống lý luận và phương pháp luận xây dựng và duy trì liên kết ĐT-NCKH-SXKD bền vững, chú trọng đến liên kết trong các điều kiện của Việt Nam. Trong đó làm rõ bản chất, nguyên tắc và nội dung của liên kết Viện-Trường cùng những vấn đề liên quan đảm bảo để liên kết Viện-Trường phát triển bền vững.
- Nghiên cứu thực trạng liên kết Viện-Trường ở Việt Nam nói chung và trong Quân đội nói riêng, qua đó làm rõ những tiến bộ đã đạt được và những bất cập cần khắc phục cùng các yếu tố ảnh hưởng để đảm bảo việc xây dựng và duy trì liên kết Viện-Trường bền vững và hiệu quả.
- Đề xuất mô hình liên kết Viện-Trường chung ở Việt Nam và riêng cho lĩnh vực KHKT quân sự; đưa ra định hướng phát triển cùng hệ thống các giải pháp chính sách cấp Nhà nước và cấp BQP mang tính toàn diện và có tính khả thi cao để thúc đẩy phát triển liên kết Viện-Trường trong lĩnh vực KHKT do BQP quản lý.
1.2. Các đóng góp mới của Luận án
Những dự kiến về cống hiến khoa học đã được Luận án thể hiện bằng những nội dung của các công trình khoa học sau đây:
- Phân tích và làm rõ cơ sở lý luận về liên kết Viện-Trường, trong đó đã làm rõ khái niệm về liên kết Viện-Trường; bản chất và những nguyên tắc cơ bản của liên kết Viện-Trường [Công trình số 8].
- Phân tích và đánh giá kết quả thực tiễn xây dựng, duy trì và phát triển bền vững quan hệ liên kết Viện-Trường ở Việt Nam và trong lĩnh vực KHKT quân sự thông qua nghiên cứu hoạt động liên kết Viện-Trường ở một số cơ sở viện, trường thuộc Bộ NN&PTNT và Bộ Quốc phòng; phân tích những yếu tố tác động đến liên kết Viện-Trường ở Việt Nam làm cơ sở cho định hướng phát triển và đề xuất các giải pháp đối với liên kết Viện-Trường ở Việt Nam và trong Quân đội [Công trình số 7 và 10].
- Đề xuất các định hướng liên kết Viện-Trường ở Việt Nam với việc xác định mô hình liên kết Viện-Trường ở Việt Nam và trong Quân đội; xác định quan điểm, mục tiêu, yêu cầu, nội dung liên kết trong mối quan hệ đối với HTĐMQG và quản lý KH&CN [Công trình số 3, 4, 5 và 6]; đề xuất lộ trình thực hiện liên kết Viện-Trường [Công trình số 9].
- Đề xuất hệ thống các giải pháp thúc đẩy, phát triển liên kết Viện-Trường trong lĩnh vực KHKT quân sự. Các giải pháp mà Luận án đề xuất có tính toàn diện, hệ thống và có tính khả thi cao, góp phần thúc đẩy nhanh chóng việc thực thi hoạt động liên kết Viện-Trường trong BQP, góp phần định hướng cho đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động NCKH, PTCN, đáp ứng yêu cầu hiện nay và trong tương lai của BQP [Công trình số 11 và 12].
1.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đã đạt được của Luận án, có thể phát triển để giải quyết các vấn đề sau:
- Nghiên cứu sâu hơn về quan hệ Viện-Trường trong HTĐMQG, trong đó chú trọng đến cơ chế vận hành hệ thống và việc xây dựng hệ thống chính sách nhằm đảm bảo đổi mới và liên kết hiệu quả.
- Nghiên cứu liên kết Viện nghiên cứu-Trường đại học-Doanh nghiệp, trong đó viện, trường có thể như những thực thể độc lập hay thực thể liên kết trong Hệ thống Đổi mới Quốc gia.
- Nghiên cứu liên kết Viện-Trường-Doanh nghiệp trong các lĩnh vực như Y dược, Khoa học Xã hội và Nhân văn,
- Nghiên cứu vấn đề liên kết Quốc tế nói chung và liên kết qua mạng điện tử một cách thực chất và hiệu quả, đi sâu vào cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động nhằm phát huy hiệu quả của liên kết.
2. KHUYẾN NGHỊ
Việc triển khai thực hiện hoạt động liên kết nói chung cũng như hoạt động liên kết Viện-Trường nói riêng cần phải được tiến hành đồng bộ thống nhất từ trên xuống dưới; từ chủ trương đường lối, chính sách, nhận thức đến cách thức, biện pháp... Do đó, để tiếp tục triển khai hoạt động liên kết Viện-Trường vào thực tiễn hiệu quả và bền vững đáp ứng yêu cầu KT-XH ngày càng cao, nghiên cứu sinh đề xuất một số vấn đề sau:
2.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan chức năng Nhà nước
Tiếp tục quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước một cách sâu sắc hơn; Chỉ đạo các Bộ, Ngành chức năng của Nhà nước tiếp tục nghiên cứu, triển khai ban hành các Thông tư, hướng dẫn, quy định cụ thể tạo hành lang pháp lý và cơ chế phù hợp để hoạt động liên kết Viện-trường thực sự tham gia và phát huy hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt động KT-XH trong đó có hoạt động đào tạo, NCKH, CGCN và SXKD.
2.2. Đối Thủ trưởng và các cơ quan BQP
Cần tiếp tục cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về hoạt động liên kết nhằm phát huy tối đa nguồn lực quốc phòng trong điều kiện hiện nay; tuyên truyền giáo dục cao hơn nữa nhận thức của cán bộ chỉ huy các cấp, nhất là các cấp có thẩm quyền và trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động liên kết trên các lĩnh vực đào tạo, NCKH, CGCN hay SXKD trong một thời gian ngắn nhất có thể được, đồng thời chỉ đạo các cơ quan chức năng tiếp tục nghiên cứu, tham mưu cho Bộ ban hành các quy định hướng dẫn cụ thể, phù hợp với quy định Nhà nước và điều kiện riêng của Quân đội nhằm tạo điều kiện phát huy tối đa hiệu quả hoạt động liên kết Viện-Trường trong BQP. Nghiên cứu vận dụng lý luận và mô hình liên kết trong các lĩnh vực Khoa học Quân sự và Khoa học XH&NV.
2.3. Đối với Viện, Trường trong Quân đội
Lãnh đạo đơn vị cần tiếp tục bám sát quy định, hướng dẫn của Bộ, không ngừng quán triệt sâu sắc hơn nữa cho cán bộ các cấp trực thuộc về vai trò, hiệu quả của hoạt động liên kết Viện-Trường trong các lĩnh vực đào tạo, NCKH và CGCN; Chỉ đạo các cơ quan chức năng nghiên cứu xây dựng quy chế, quy định về hoạt động liên kết phù hợp với đặc điểm tình hình, chức năng nhiệm vụ, tiềm lực và định hướng phát triển của đơn vị, đồng thời hướng dẫn, triển khai cụ thể việc thực hiện liên kết tới từng tập thể, cá nhân các nhà khoa học nhằm ngày càng tăng cường quy mô, chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, NCKH và CGCN... thông qua hoạt động liên kết mà trước hết là liên kết nội bộ; Quán triệt tinh thần làm tốt từ liên kết nội bộ đến liên kết ngoài, từ liên kết trên nguyên tắc đến cụ thể, từ đơn giản đến phức tạp và thường xuyên có sự đánh giá rút kinh nghiệm nhằm đưa hoạt động liên kết ngày càng đi vào thường xuyên và hiệu quả hơn.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Duy Bảo, Trần Văn Phác, Nguyễn Đăng Hải (2003), “Vì sao KH&CN nước ta chưa đưa vào cuộc sống”, Tạp chí Khoa học và Tổ quốc, Số 23-2003 (228) ngày 05/12/2003, tr.14-15.
2. Nguyễn Đăng Hải (2011), “Bàn về các khái niệm trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”, Tạp chí Hoạt động Khoa học (Bộ KHCN), Số tháng 4.2011 (623) năm thứ 52, tr.41-44.
3. Nguyễn Đăng Hải (2011), “Tổ chức KH&CN nhìn từ góc độ liên kết NCKH - Đào tạo - Sản xuất kinh doanh”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, Năm thứ mười bảy, Số 169 (II) tháng 7/2011, tr.71-75.
4. Nguyễn Đăng Hải, Phạm Thế Long (2011), “Tổ chức hoạt động KH&CN trong liên kết Viện - Trường”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, Năm thứ mười bảy, Số 172 tháng 10/2011, tr.15-19.
5. Nguyễn Đăng Hải, Nguyễn Duy Bảo (2012), “Sở hữu trí tuệ trong liên kết viện trường và các giải pháp quản lý”, Tạp chí Hoạt động Khoa học (Bộ KHCN), Số tháng 6.2012 (637) năm thứ 53, tr.57-60
6. Nguyễn Đăng Hải, Hướng Xuân Thạch (2012), “Liên kết Viện - Trường trong hệ thống đổi mới Quốc gia: Những nguyên tắc, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, Năm thứ mười tám, Số 185 tháng 11/2012, tr.133-138.
7. Nguyễn Đăng Hải, Hướng Xuân Thạch (2012), “Những yếu tố đặc thù tác động đến xây dựng quan hệ liên kết/hợp tác viện trường ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, Năm thứ mười tám, Số 186 tháng 12/2012, tr.129-133.
8. Nguyễn Đăng Hải, Phạm Thế Long (2013), “Những nguyên tắc căn bản của liên kết Viện -Trường ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Thương mại, Năm thứ 12, Số 55 tháng 3/2013, tr.54-58.
9. Nguyễn Đăng Hải, Phạm Thế Long (2013), “Quá trình triển khai quan hệ đối tác trong hoạt động liên kết trường đại học - viện nghiên cứu ở Việt Nam mô hình và phương pháp nghiên cứu”, Tạp chí Khoa học Thương mại, Năm thứ 12, Số 56 tháng 4/2013, tr.68-72.
10. Nguyễn Đăng Hải (2013), “Nghiên cứu thực trạng kiên kết trong lĩnh vực KHKT Quân sự”, Tạp chí Kỹ thuật & Trang bị - TCKT, Năm thứ 14, Số 153 tháng 6/2013, tr.25-30.
11. Nguyễn Đăng Hải (2013), “Các giải pháp thúc đẩy liên kết Viện - Trường trong Quân đội”, Tạp chí Kỹ thuật & Trang bị - TCKT, Năm thứ 14, Số 159 tháng 12/2013, tr.27-32.
12. Nguyễn Đăng Hải (2013),“Vai trò của Nhà nước trong hoạt động đổi mới và liên kết” Tạp chí Khoa học Thương mại, Năm thứ 12, Số 59 tháng 7/2013, tr.58-64.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Đỗ Quốc Anh (2010), “Hợp tác trong khoa học”, Tạp chí HĐ Khoa học, 6/2010.
[2]. Nguyễn Duy Bảo (2013), Bản dịch tiếng việt “Quốc tế hóa các trường đại học: Lý thuyết, thực hành, Tổ chức, Thực hiện”, Journal of emerging knowledge on emerging markets, 2009, tr. 143-151, USA.
[3]. Nguyễn Duy Bảo (2012), Bản dịch tiếng Việt từ nguyên bản “Internationalizing the University: Theory, practices, organiztion and execution. Journal of Emerging knowledge on Emerging markets. Vol. 1, issue 1, November 2009” của Barry J. Morris.
[4]. Bộ NN&PTNT (2008), “Đề án tăng cường năng lực KH&CN của Bộ -2008”, Cổng thông tin điện tử Bộ NN&PTNT, 2008.
[5]. Bộ KH&CN Việt Nam (2009), “Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Thực trạng khoa học và công nghệ Việt Nam”, Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN, 04/12/2009.
[6]. Bộ NN&PTNT (2009), “Báo cáo Điều tra khảo sát về hai năm việc thực hiện Nghị định 98/2006/NĐ-BNN&PTNT năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ NN&PTNT về liên kết viện-trường”, Bộ NN&PTNT, 9/2009.
[7]. Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng Việt Nam (2012), “Giới thiệu Bệnh viện Quân đội 175”, 29/09/2012
[8]. Cục KHCN&MT-BQP (2010), “Tổng kết công tác khoa học, công nghệ và Môi trường 5 năm 2006-2010, phương hướng nhiệm vụ công tác KHCN&MT giai đoạn 2011-2015”, Báo cáo số 352/BC-KHCN&MT, 12/4/2010.
[9]. Đại học Quốc gia Hà Nội (2010), “Xây dựng mô hình hợp tác giữa các Trường đại học-Viện nghiên cứu-Doanh nghiệp”, Hội thảo Quốc gia “Hợp tác Đại học-Viện nghiên cứu-Doanh nghiệp”, Hà-Nội, 6/2010.
[10]. Bùi Tiến Dũng (2012), “Chuyên đề Quản lý nguồn nhân lực KH&CN địa phương”, MTI, 2012.
[11]. Jian Cheng Guan, Richard CM Yam, Chiu Kam Mok (2012), “Hợp tác giữa ngành công nghiệp và các viện nghiên cứu”, Đại học về đổi mới công nghiệp Bắc Kinh, Trung Quốc, 2012.
[12]. Nguyễn Hoàng Hải (2007), “Đôi điều về thống kê nhân lực khoa học công nghệ”, Tạp chí Hoạt động KH&CN, 4/2007.
[13]. Vân Hạnh (2012), “Thực hiện Nghị định 115/CP và Nghị định 80/CP: Khí thế mới cho Tổ chức KH&CN”, Tạp chí Khoa học và phát triển, 30/7/2012.
[14]. Phan Huy Hiền (2012), “Liên kết giữa trường đại học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp”, Cổng điện tử Báo Mới, 2012.
[15]. hoc-vien- nghien-cuu- vâ-doanh-nghiep (2013), “Liên kết giữa trường đại học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp”, Khi cả ba cùng vào cuộc-Báo Mới điện tử, 2013.
[16]. (2012), “Xây dựng mô hình hợp tác giữa các Trường đại học-Viện NC-Doanh nghiệp”, Báo Nhân Dân điện tử, 2012.
[17]. (2008),“Giới thiệu về Học viện Quân y”, Phòng Chính trị Học viện Quân Y, 23/12/2008.
[18]. (2011), “Giới thiệu về Viện Y học Cổ truyền Quân đội”, Y học Cổ truyền Quân đội, 22/01/2011.
[19]. (2013), “Giới thiệu về Học viện KTQS và Đại học Lê Quý Đôn”, Cổng thông tin điện tử Học viện KTQS, 2013.
[20]. (2013), “Xây dựng mô hình hợp tác giữa các Trường đại học-Viện nghiên cứu-Doanh nghiệp”, Hợp tác NCKH của Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội 2013.
[21]. (2010), “Hội nghị kết hợp Viện-Trường trong đào tạo Bác sĩ CKI, II và Bác sĩ nội trú”, Văn phòng Ban chỉ đạo CNTT-Vụ Khoa học và Đào tạo-Bộ Y tế, 20/7/2010.
[22]. (2012), “Hội thảo Câu lạc bộ Khoa học Công nghệ các trường đại học kỹ thuật lần thứ 41”, Cổng thông tin điện tử Đại học Lê Quý Đôn, 06/11/2012.
[23]. (2012), “Bản ghi nhớ hợp tác giữa Bệnh viện Bạch Mai và ĐHQGHN”, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012.
[24]. 590-doingoai.html
[25]. (2006), “Gia nhập WTO, cơ hội-thách thức và hành động của chúng ta”, Cổng thông tin điện tử Chính phủ, 07/11/2006.
[26]. Sun Jianxin (2010), “Các công cụ chính sách thúc đẩy các mối liên kết và quan hệ đối tác trong viện R&D, học viện và doanh nghiệp vừa và nhỏ-Linkages and Partnerships among Enterprises, R&D Institutions and Academia to Foster Innovation and Transfer of Technology National Workshop Organized by APCTT-ESCAP and NASATI-MOST”, Government of Viet Nam, 22-23 December 2010.
[27]. Hoàng Xuân Long (2009), “Những nhân tố ảnh hưởng tới liên kết viện, trường với doanh nghiệp Việt Nam”, By Civillawinfor, 31/05/2009.
[28]. Duy Minh (2012), “Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự: Hợp tác thực hiện nhiều đề tài khoa học hiệu quả”, Cổng thông tin điện tử QĐND, 16/03/2012.
[29]. Nhật Minh (2011), “Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 sẽ trở thành tổ hợp y học hiện đại”, QĐND, 24/11/2011;
[30]. Nghị quyết 06-NQ/TW, “Xây dựng và phát triển CNQP đến 2020 và những năm tiêp theo”, Bộ Chính trị, BCH TW Đảng (khóa XI), 16/7/2011;
[31]. Nghị quyết (2012). “Về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Hội nhập quốc tế”, Nghị quyết số 20/NQ-TW, 07/11/2012.
[32]. Nghị Quyết của Bộ Chính trị, “Xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng”, Nghị Quyết số 27-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX).
[33]. Mai Nguyên (2012), “Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga: Nền tảng hợp tác Khoa học Công nghệ Việt - Nga”, www.baomoi.com/nen-tang-hop-tac-khoa-học-cong-nghe-vietnga/122/801-3900.epi, QĐND 7/3/2012.
[34]. Bộ trưởng Bộ KH&CN Nguyễn Quân (2012), “Tháo gỡ “nút thắt” tài chính cho KH&CN phát triển”, Theo Ngũ Hiệp trong “Khoa học-Công nghệ và Đời sống”, 19/07/2012.
[35]. Quyết định 98/2006/QĐ-BNN&PTNT (2009), “Quy chế kết hợp giữa các trường Đại học và Viện nghiên cứu thuộc Bộ NN&PTNT trong đào tạo và NCKH”, Quyết định 98/2006/QĐ-BNN&PTNT, 30 /10/ 2006.
[36]. Quyết định số 1244/QĐ-TTg (2011), “Phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011-2015”, Quyết định số 1244/QĐ-TTg, Ngày 25/7/2011.
[37]. Sở KH&CN Thái Nguyên (2012), “Bản tin KH&CN phục vụ lãnh đạo”, Đường lối, chính sách, số tháng 1/2012.
[38]. Tạp chí Y học Quân sự (2011), “Giới thiệu Bệnh viện Quân đội 175”, Tạp chí Y học Quân sự số 269 (3-4/2011), 29/12/2012.
[39]. Thông tư (2012), “Về việc xây dựng chương trình hợp tác nghiên cứu chung song phương và đa phương về KH&CN”, Thông tư số: 8264/BGDĐT-KHCNMT, (10) Bộ GDĐT, 03/12/2012.
[40]. Nguyễn Thị Anh Thu (2006), “Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN-Bộ KH&CN. Đổi mới cơ chế chính sách đối với KH&CN”, Tạp chí Hoạt động Khoa học, 3/2006.
[41]. Nguyễn Thị Tiền (2009), “Thoả thuận hợp tác giữa Khu Công nghệ Phần mềm ĐHQG-HCM và Viện Khoa học & Công nghệ Quân sự Bộ Quốc phòng”, Viện Khoa học & Công nghệ Quân sự-BQP, 25/2/2009.
[42]. Nguyễn Quốc Triệu (2009), “Việt Nam trong tiến trình hội nhập và phát triển-Thành tựu y tế giai đoạn đầu hội nhập-Những vấn đề cơ bản và định hướng chiến lược y tế đến năm 2020, tầm nhìn 2031”, Toàn cảnh Y tế Việt Nam giai đoạn đầu hội nhập WTO-Bộ Y tế, Nxb Y học, 2009.
[43]. Lê thị Khánh Vân (2010), “Tình hình liên kết giữa các viện nghiên cứu, các trường đại học và các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam-Linkages and Partnerships among Enterprises, R&D Institutions and Academia to Foster Innovation and Transfer of Technology”, National Workshop Organized by APCTT-ESCAP and NASATI-MOST, Government of Viet Nam, Hà Nội, 22-23 December 2010.
[44]. Thượng tướng Nguyễn Chí Vịnh (2012), “Đối ngoại quốc phòng trong thời kỳ đẩy mạnh hội nhập quốc tế”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, 2012.
Tiếng Anh
[45]. Holbrook J. Adam (2005), "Innovation Happens in Systems: Implications for Science, Technology and Innovation Policy", Centre for Policy Research on Science and Technology Simon Fraser University, Vancouver, Canada-2005.
[46]. APEC (2012), "APEC Agenda for Science and Technology industry cooperation into 21st century", ADDENDUM TO APEC SELECTED DOCUMENTS 1998, Industrial Science and Technology: APEC Agenda, 2012.
[47]. Paul A. Argenti (2009), "The Power of Integration: Building a Corporate Communication Function. That is Greater Than the Sum of its Parts. 10th Conference on Reputation, Image, Identity and Competitiveness", The Tuck School of Business at Dartmouth. paul.argenti@dartmouth.edu, 2009.
[48]. Arizona State University (2010), "Education Policy Alliance", Arizona State University, 2010.
[49]. Bénédicte Callan (2000), "A COMPARATIVE OVERVIEW", Workshop on the management of intellectual property rights from public research, Canada, 2000.
[50]. James J. Casey (2007), "Long-Term University-Industry collaborations Maintaining university collaborations with industry requires continual interactions, execution, and, most-of-all, passion", Issue of R&D Magazine Academic Sourcebook, June 2007.
[51]. Hongryel Felix Choi - Korea (2010), "Support mechanism for commercialization of Public R&D outputs in Korea. Linkages and Partnerships among Enterprises, R&D Institutions and Academia to Foster Innovation and Transfer of Technology", National Workshop Organized by APCTT-ESCAP and NASATI-MOST, Government of Viet Nam 22-23 December 2010.
[52]. Zita P. Correia, Catarina Egreja e Maria Joaquina Barrulas (2010), "Building a collaboratory in an engineering R&D organization INETI-Instituto Nacional de Engenharia", Tecnologia e Inovação, IP Estrada do Paço do Lumiar, 22, Edº J-1649-038 Lisboa, Portugal.
[53]. Jonathon N. Cummings, Sara Kiesler (2008), "Collaborative Research Across Disciplinary and Organizational Boundaries", Massachusetts Institute of Technology And Sara Kiesler Carnegie Mellon University In Press, Social Studies of Science, 2008.
[54]. Department of Education, Science and Training (2004), "Review of Closer Collaboration between Universities and Major Publicly Funded Research Agencies", Australian Government, Mach 2004
[55]. Yves L. Doz, Câtrrina Egrrẹa e Maria Joaquina (2010), "Building a collaboratory in an Engineering R&D organization", INETI-Instituto Natinal de Engenharia, tecnologia e inovacao, IP Estrada do Paco do lumiar, 22, Ed0 J-1649-038. Lisboa, Portugal. Rui Gil Diogo R. Perreira. INOV-INESC Inocacao.
[56]. Jeffrey H. Dyer Benjamin C. Powell Mariko Sakakibara, Andrew J. Wang (2010), "Determinants of Success in R&D Alliances, CED 22010.TE 2CHNOLOGY P RAM NISTIR 7323", National Institute of Standards and Technology • Technology Administration • U.S, Department of Commerce, 2010.
[57]. Edinburgh Business School (2008), "Alliances and Partnerships", Edinburgh Business School, 2008.
[58]. HU Feng (2012), "Industry-academia-research, Universities and Technological Innovation in China", Zhejiang Gongshang University, P.R. China, 2012.
[59]. Thomas A. Finholt (2010), "Collaboatries as a new form of Scientific organisation" , The Academy of Management Journal, 2010.
[60]. Flo Frank and Anne Smith (2000), "The Partnership handbook", Minister of Public Works and Government Services Canada, 2000, Canada.
[61]. John Hagedoorn (2001), "Strategic Research Partnership: Inter-Firm R&D Partnership-An Overview of Major Trends and Patterns Since 1960", Proceeding from an National Science Fuondation Workshop, Arlington, VA (NSF 01-336), August 2001, Maastricht University.
[62]. Elizabeth L. Hale and other (2007), "Preparing Schools Principals: A National Perspective on Policy and Program Innovation", Danish Techological institute, March 2007.
[63]. Ramanathan K. Head, APCTT-ESCAP (2012), "Structuring a National Innovation System (NIS) to Foster Linkages and Partnerships among R&D Institutions, Academia, and SMEs", Hội thảo vè Liên kết viện nghiên cứu, trường đại học và cácc doanh nghiệp, Hà Nội, 2012.
[64]. (2006), "New accelated Masters Degree partnership between CIMA and leading French Business School", Web CIMA, 19/10/2006.
[65]. (2013),"Business and Service, Alliance & Partnership", Web CSEM, 2013.
[66]. (2012), “Start-up incubator”, Web CSEM, 2012
[67]. (2008), "Cooperation on research and development of current, new and innovative technologies, including win-win solutions", A submission to the Ad hoc Working Group on Long term Cooperative Action under the Convention New Zealand, 30 September 2008.
[68]. Kamil Idris Director General, WIPO (2007), "Technology Transfer, Intellectual Property Rights and University-Industry Partnerships: The Experience of China, India, Japan, Philippines, the Republic of Korea, Singapore and Thailand", World intellectual pproperty organization, 2007.
[69]. Magnus Karlsson, editor (2006), "The Internationalization of Corporate R&D-Leveraging the Changing Geography of Innovation", www.itps.se. ISSN 1652-0483 Elanders, Stockholm 2006
[70]. Aileen Kennedy (2006), "Strategic Partnerships and the Internationalisation Process of Software SMEs", Dublin Institute of Technology ARROW@DIT Conference papers School of Marketing, Section 1-5, 1/1/2006.
[71]. Rob Kling, Geoffrey McKim, Joanna Fortuna, and Adam King (2012), "Scientific Collaboratories as Socio-Technical Interaction Networks: A Theoretical Approach", Indiana University School of Library and Information Science, 10th & Jordan, Bloomington, IN 47405 USA +1 812 855 5113 kling@indiana.edu.
[72]. Mikko Koria (2010), "Khái niệm về đổi mới, đổi mới trong trường Đại học, đổi mới chính sách và đổi mới trong thương mại", Hội thảo quốc tế về liên kết viện-trường-doanh nghiệp, 22-23/12/2010 (Bản tiếng anh).
[73]. Sorin M.S. Kramer (2009). "International Alliances and technology diffusion", An analysis of the global tire industry, December 2009.
[74]. Judith Lamon (2002), "Collaboration and R&D", Zentek, January 2002.
[75]. Jiatao Li (2010), "Global R&D Alliances in China: Collaborations With Universities and Research Institutes", IEEE Transactions on engineẻing management, vol. 57, N0. 1, February 2010.
[76]. Sun Lianxxin, Kỹ sư cao cấp Trung tâm phát triển công nghệ cao-Bộ KH&CN Trung Quốc (2012), "Các công cụ chính sách thúc đẩy các mối liên kết/các quan hệ đối tác giữa những thành phần đổi mới", Hội thảo Liên kết Viện-Trường-Doanh nghiệp, Hà Nội, 22/12/2010 (Bản tiếng Anh).
[77]. James R. Lincoln Walter A. Haas (2012), "Strategic Alliances in the Japanese Economy:Types, Critiques, Embeddedness, and Change School of Business University of California Berkeley", Web HAAS.BERKELEY, CA 94702, 2012.
[78]. Mark Lundy (2002), "Learning alliance with Development Partners. A framework for outscaling Research outputs", Rural Agroenterprise Development Project CIAT Annual Review, December 2002. CIAT Annual Review.
[79]. Mark Lundy, Maria Veronica Gottret and Jacqueline Ashby (2008), "Learning alliances: An approach for building multistakeholder innovation systems", Tue, 12/09/2008-10:57-Cristina Sette
[80]. Stuart Macdonald, Tom Chrips (2011), "Acknowledging thepurpoes of partnering", University of Sheffield, England, Email: s.macdonald@sheffield.ac.uk.
[81]. Yarime Masaru (2009), "Institutionalizing Sustainability Innovation: Universities as a platform for Stakeholder Collaboration", University Tokio, 2009.
[82]. Richard J. Masika and other (2010), "Collaboration Models in Training of Engineering personnel", Case of DIT-Dar es Slaam Institute of Technology, 12-2010.
[83]. McGill University and École de technologie supérieur (2011), "University-Industry partnerships: An emerging model efficiently supporting and enhancing participation in R&D in Canada", Joint submission made by McGill University and École de technologie supérieure (ÉTS) to the Federal Expert Review Panel on Research and Development, February 18, 2011.
[84]. Paula Allen Meares and other (2009), "Using a Collaboatry Model to Translate Social work Research into Practice and Policy", University of Michigan, 2009.
[85]. Meiji Institute for advanced Study of Mathematic Science (2003), "Education & Research Echanges", Meiji Institute for advanced Study of Mathematic Science, 2003.
[86]. Aldo de Moor (2004), "Improving the Testbed Development Process in Collaboratories", Tibburg University of Netherland, 14 pages, 2004.
[87]. Barry J. Morris (2009), "Internationalizing the University: Theory, Practices, organization and Execcution", Journal of Emerging knowledge on Emerging Markets, Vol. 1, issue 1, November 2009.
[88]. Kazuyuki Motohashi (2012), "Fostering University-Industry Relation", 2012.
[89]. James W. Murray (2000), "Những thí dụ về những bài học thực tiễn tốt nhất", Xây dựng thiết chế (Bản tiếng Anh), Canada-2000.
[90]. F. Muscat (2005), "Intellectual Property Management: Key to Successful R&D Strategies”, Intellectual Property and Economic Development Division Roya Ghafele, e-mail: roya.ghafele@wipo.int, February 16, 2005.
[91]. Nanjing University of China (2009), "Business and industry-Key Exchange", Nanjing University of China, 2009.
[92]. NASA Collaboration Handbook (2005), "Collaboration handbook: Principles and Best Practices", NASA Collaboration Handbook, 22/6/2005.
[93]. Office of Community-Based Research-University of Victoria (2009), "The funding and Development of community university research parnerships in Canada", University of Victoria, 5-2009.
[94]. Gary M. Olson (2008), "Scientific Collaboration on the Internet", Masachusetts Institute of Technology, 2008.
[95]. Toula Onoufriou (2010), "SmartEN ITN Coordinator", Cyprus University of Technology-Coordination Institution, Partners-2010.
[96]. Susan K. Patterson (2010), "Public Schools and University Partnerships: Problems and Possibilities", Economic journal for the intergration of technology in Education, Vol. 1. N0 1. 2010
[97]. K. Pavitt (2010), "Public Policies to support Dasic Research: What can the Rest of the world learn from US theory and Practice (and what they should not learn)", Journal of Economic Geography, 2010.
[98]. Julio A. Pertuzé, Edward S. Calder, Edward M. Greitzer and William A. Lucas (2010), "Best Practices for Industry-University Collaboration", Government-university-industry Partnerships, June 26, 2010.
[99]. K. Ramanathan (2010), "Liên kết và quan hệ đối tác giữa các doanh nghiệp, các viện nghiên cứu & triển khai và các học viện để thúc đẩy đổi mới và chuyển giao công nghệ", Hội thảo quốc gia do APCTT-ESCAP và NASATI-MOST, Chính phủ Việt Nam 22-23/12/2010 (Tiếng Anh).
[100]. Mónica Salazar-Acosta and Adam Holbrook (2002), "Some notes on theories of technology, society and innovation systems for science and technology policy studies with editorial comments by Glenda Shaw-Garlock Centre for policy research on science and technology", Simon Fraser University, Vancouver BC. Report 08-02.
[101]. James A. Severson, Ph.D, Vice Provost for Intellectual Property and Technology Transfer (2004), "Models of University-Industry Cooperation", UW TechTransfer, December 13, 2004
[102]. Paul Sloane(2010), "Innovation strategy", Fight the fear of change, 2010.
[103]. Jan Slusareck (2010), "Collaboration between Universities and Industry Based on Experience of the Silesian University of Technology", Silesian University of Technology, July 18-22, 2010, Gliwice, Poland.
[104]. N.Srinivasan (2012), "Các thành phần chính của hệ thống đổi mới quốc gia (NIS) và sự thúc đẩy của NIS trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương", Vai trò của APCTT (Bản tiếng anh)", Hội thảo quốc gia về mối liên hệ và quan hệ đối tác giữa các doanh nghiệp, các viện nghiên cứu và phát triển, và học viện/ trường Đại học nhằm bồi dưỡng đổi mới và CGCN, Việt Nam, 2012.
[105]. Deborah D. Stine, Specialist in S&T policy (2009), "Science and Technology policymaking: A primer", CRS Report for Congress, May 27, 2009, USA.
[106]. F. Vincent, S. Wu, (2000), "An Empirical Study of University-Industry Research cooperation-The case of Taiwan", Hội thảo của OECD-NIS Focus Group, Rome, 02-03/10/2000.
[107]. Ilkka Waananen Finland (2010), "Development of Models for R&D intergrated learning in knowledge production", Lahti Universiry of Applied Sciences, 2010.
[108]. Toshiya Watanabe (2010), "Management of Academic intellectual assets, Research Center for Advanced Science and Technology", The University of Tokyo, 2010.
[109]. Toshiya Watanabe (2012), "Special Feature: Public-Private R&D Collaboration: University-industry collaboration", The University of Tokyo, 2012.
[110]. Brian Wixted (2006), "The Structures, Purpose and Funding of Academic Research Networks", CPROST Report, 2006-2008.
[111]. World intellectual property organization (2007), "Technology Transfer, Intellectual Property Rights and University-Industry Partnerships: The Experience of China, India, Japan, Philippines, the Republic of Korea, Singapore and Thailand", WIPO preface, 2007.
Phụ lục 1
CÁC MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ
LIÊN KẾT VIỆN-TRƯỜNG DÙNG CHO CƠ QUAN
Mẫu 1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG LIÊN KẾT
(Dùng cho Cơ quan)
1. Tên Viện/Trường: .........
2. Thông tin dùng liên lạc:
- Địa chỉ: . Số điện thoại: ...
- Số Fax: .. Email: ......
3. Nội dung thông tin chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị:
3.1. Chức năng, nhiệm vụ được giao:
3.1.1. Chức năng đào tạo:
1
+ Cao đẳng:
Có
ð
Không
ð
2
+ Đại học:
Có
ð
Không
ð
3
+ Thạc sỹ:
Có
ð
Không
ð
4
+ Tiến sỹ:
Có
ð
Không
ð
3.1.2. Chức năng nghiên cứu Khoa học, Phát triển Công nghệ:
1
+ NC cơ bản:
Có
ð
Không
ð
2
+ NC ứng dụng:
Có
ð
Không
ð
3
+ Phát triển CN:
Có
ð
Không
ð
4
+ Tiến sỹ:
Có
ð
Không
ð
3.1.3. Chức năng sản xuất kinh doanh:
1
+ Chức năng SXKD:
Có
ð
Không
ð
3.1.4. Chức năng CGCN:
1
+ Chức năng CGCN:
Có
ð
Không
ð
3.2. Xin cho biết ý kiến của Quí cơ quan về sự cần thiết thiết liên kết giữa Trường-Viện-Doanh nghiệp đối với Quí đơn vị theo các mô hình liên kết sau:
N0
MÔ HÌNH LIÊN KẾT
Ý KIẾN
1
Giữa Trường với Trường
Có
ð
Không
ð
2
Giữa Trường với Viện
Có
ð
Không
ð
3
Giữa Trường với Doanh nghiệp
Có
ð
Không
ð
4
Giữa Viện với Viện (cùng lĩnh vực chuyên môn)
Có
ð
Không
ð
5
Giữa Viện với Doanh nghiệp
Có
ð
Không
ð
6
Đồng thời liên kết tay ba Viện -Trường-Doanh nghiệp
Có
ð
Không
ð
4. Thông tin về thực trạng liên kết Viện-Trường của quí đơn vị
TT
NỘI DUNG ĐIỀU TRA
Ý KIẾN
1
Liên kết với viện/trường khác
Có
ð
Không
ð
2
Lĩnh vực liên kết
+ Đào tạo
Có
ð
Không
ð
+ Nghiên cứu khoa học
Có
ð
Không
ð
+ Chuyền giao công nghệ
Có
ð
Không
ð
3
Loại hình liên kết cụ thể về đào tạo
+ Đào tạo Đại học cho đối tác
Có
ð
Không
ð
+ Đào tạo Thạc sỹ (CK1)
Có
ð
Không
ð
+ Đào tạo Tiến sỹ (CK2)
Có
ð
Không
ð
+ Hướng dẫn thực tập/Tốt nghiệp
Có
ð
Không
ð
+ Tham gia Hội đồng KH&CN của đối tác
Có
ð
Không
ð
4
Liên kết nghiên cứu khoa học
+ Đề tài, dự án cấp Nhà nước
Có
ð
Không
ð
+ Đề tài, dự án cấp Bộ
Có
ð
Không
ð
+ Nghị định thư
Có
ð
Không
ð
+ Cùng liên kết với đơn vị thứ ba
Có
ð
Không
ð
5
Chuyển giao công nghệ hoặc kiến thức
+ Trong nước
Có
ð
Không
ð
+ Với nước ngoài (nhận hoặc cho)
Có
ð
Không
ð
Hà Nội, ngày....tháng....năm 20...
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Mẫu 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA LIÊN KẾT
(Dùng cho Cơ quan)
1. Tên Viện/Trường: .........
2. Thông tin dùng liên lạc:
- Địa chỉ: . Số điện thoại: ...
- Số Fax: .. Email: ......
3. Nội dung thông tin chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị:
3.1. Chức năng, nhiệm vụ được giao:
3.1.1. Chức năng đào tạo:
1
+ Cao đẳng:
Có
ð
Không
ð
2
+ Đại học:
Có
ð
Không
ð
3
+ Thạc sỹ:
Có
ð
Không
ð
4
+ Tiến sỹ:
Có
ð
Không
ð
3.1.2. Chức năng nghiên cứu Khoa học, Phát triển Công nghệ:
1
+ NC cơ bản:
Có
ð
Không
ð
2
+ NC ứng dụng:
Có
ð
Không
ð
3
+ Phát triển CN:
Có
ð
Không
ð
4
+ Tiến sỹ:
Có
ð
Không
ð
3.1.3. Chức năng sản xuất kinh doanh:
1
+ Chức năng SXKD:
Có
ð
Không
ð
3.1.4. Chức năng CGCN:
1
+ Chức năng CGCN:
Có
ð
Không
ð
3.2. Xin cho biết ý kiến của Quí cơ quan về sự cần thiết thiết liên kết giữa Trường-Viện-Doanh nghiệp đối với Quí đơn vị theo các mô hình liên kết sau:
N0
MÔ HÌNH LIÊN KẾT
Ý KIẾN
1
Giữa Trường với Trường
Có
ð
Không
ð
2
Giữa Trường với Viện
Có
ð
Không
ð
3
Giữa Trường với Doanh nghiệp
Có
ð
Không
ð
4
Giữa Viện với Viện (cùng lĩnh vực chuyên môn)
Có
ð
Không
ð
5
Giữa Viện với Doanh nghiệp
Có
ð
Không
ð
6
Đồng thời liên kết tay ba Viện -Trường-Doanh nghiệp
Có
ð
Không
ð
4. Nội dung ý kiến về những vấn đề chung của liên kết Viện-Trường
N0
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
CỦA LIÊN KẾT
Ý KIẾN
1
Về sự cần thiết của Liên kết Viện-Trường-DN
Cần
ð
Không cần
ð
2
Những nội dung liên quan đến thực thi hoạt động liên kết
+ Tổ chức và cơ chế hoạt động của viện, trường thích hợp cho hoạt động liên kết
Có
ð
Không
ð
+ Cần/không cần có bộ phận phụ trách hoạt động liên kết.
Cần
ð
Không cần
ð
+ Có thể giao cho Phòng/Bộ phận phụ trách đào tạo hoặc NCKH quản lý hoạt động liên kết
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
+ Cần xác định tỷ lệ giờ tham gia NCKH và đào tạo của cán bộ của cả viện và trường một cách hợp lý
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
3
Về mặt tài chính
+ Quy định chi tiêu hiện có phù hợp hay không đối với liên kết ?
Có
ð
Không
ð
+ Cần bổ sung các khoản chi phù hợp với hoạt động liên kết?
Cần
ð
Không cần
ð
+ Cần tăng mức chi trả trong hoạt động liên kết?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
4
Về cơ chế, chính sách hoạt động liên kết
+ Cơ chế chính sách của Nhà nước
Phù hợp
ð
Chưa phù hợp
ð
+ Cần ưu tiên lựa chọn đơn vị cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án có TMĐT-DA gắn với đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ và gắn với liên kết với đơn vị khác
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
+ Cần đưa thành tích hoạt động liên kết vào tiêu chuẩn thi đua ang năm của Viện, trường
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
5
Về Sở hữu trí tuệ (SHTT)
+ Trong liên kết, cần xử lý tốt vấn đề Sở hữu trí tuệ
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
+ Trong liên kết, hai bên đối tác cần trao đổi để đi đến thống nhất về vấn đề Sở hữu trí tuệ đối với các kết quả nghiên cứu, các ang chế công nghệ và những vấn đề khác liên quan đến quyền SHTT
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
6
Về tác dụng của liên kết đối với các đơn vị
+ Khắc phục hiện tượng thiếu nhân lực bậc cao?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
+ Khắc phục một phần vốn cho nghiên cứu và đào tạo?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
+ Sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
+ Tăng khả năng đổi mới, ang tạo cho đơn vị?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
+ Giúp hoạt động liên kết quốc tế thuận lợi hơn?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
7
Liên quan đền đề tài cấp Bộ và cấp Nhà nước
+ Số lượng đề tài ít và nhỏ cản trở hoạt động liên kết?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
+ Vẫn còn hiện tượng thiếu công bằng trong xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
+ Xây dựng các chương trình KH&CN trong phát triển KT-XH nhưng trực tiếp hỗ trợ và khuyến khích liên kết?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
Hà Nội, ngày....tháng....năm 20...
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Mẫu 3. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CẤP LÃNH ĐẠO
(Dùng cho Cơ quan)
1. Tên Viện/Trường: .........
2. Thông tin dùng liên lạc:
- Địa chỉ: . Số điện thoại: ...
- Số Fax: .. Email: ......
3. Nội dung thông tin chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị:
3.1. Chức năng, nhiệm vụ được giao:
3.1.1. Chức năng đào tạo:
1
+ Cao đẳng:
Có
ð
Không
ð
2
+ Đại học:
Có
ð
Không
ð
3
+ Thạc sỹ:
Có
ð
Không
ð
4
+ Tiến sỹ:
Có
ð
Không
ð
3.1.2. Chức năng nghiên cứu Khoa học, Phát triển Công nghệ:
1
+ NC cơ bản:
Có
ð
Không
ð
2
+ NC ứng dụng:
Có
ð
Không
ð
3
+ Phát triển CN:
Có
ð
Không
ð
4
+ Tiến sỹ:
Có
ð
Không
ð
3.1.3. Chức năng sản xuất kinh doanh:
1
+ Chức năng SXKD:
Có
ð
Không
ð
3.1.4. Chức năng CGCN:
1
+ Chức năng CGCN:
Có
ð
Không
ð
3.2. Xin cho biết ý kiến của Quí cơ quan về sự cần thiết thiết liên kết giữa Trường-Viện-Doanh nghiệp đối với Quí đơn vị theo các mô hình liên kết sau:
N0
MÔ HÌNH LIÊN KẾT
Ý KIẾN
1
Giữa Trường với Trường
Có
ð
Không
ð
2
Giữa Trường với Viện
Có
ð
Không
ð
3
Giữa Trường với Doanh nghiệp
Có
ð
Không
ð
4
Giữa Viện với Viện (cùng lĩnh vực chuyên môn)
Có
ð
Không
ð
5
Giữa Viện với Doanh nghiệp
Có
ð
Không
ð
6
Đồng thời liên kết tay ba Viện -Trường-Doanh nghiệp
Có
ð
Không
ð
4. Thông tin về kiến nghị đối với các cấp lãnh đạo
N0
KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CẤP
Ý KIẾN
1
Đối với Nhà nước:
- Xem xét hoàn thiện cơ chế, chính sách xét duyệt và quản lý đề tài, dự án theo hướng khuyến khích liên kết.
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
- Xây dựng các chương trình phát triển KT-XH kèm theo kế hoạch tài chính phù hợp nhưng có khả năng thúc đẩy và hỗ trợ liên kết?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
2
Đối với Bộ quốc phòng
- Xác định và chỉ đạo thực hiện liên kết là một phương thức tăng cường và sử dụng nguồn lực hiệu quả?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
- Chú trọng xây dựng các chương trình KH&CN phục vụ HĐH quân đội có định hướng thúc đẩy và hỗ trợ liên kết?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
- Cần xây dựng và ban hành quyết định và hướng dẫn thực hiện liên kết trong Quân đội?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
3
Đối với các cơ quan hữu quan của Bộ Quốc phòng
- Giúp Bộ xác định rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp xây dựng và duy tŕ bền vững hoạt động liên kết?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
- Chủ trì biện soạn các quy phạm pháp luật cụ thể liện quan đến liên kết trong Quân đội trình Bộ phê duyệt?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
- Theo dõi, kiểm tra đôn đốc và rút kinh nghiệm theo định kỹ để đề xuất việc hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đên liên kết?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
4
Đối với Viện và Trường
- Nghiên cứu và vận dụng liên kết như một phương thức hoạt động quan trọng của đơn vị mình?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
- Nghiên cứu thành lập các bộ phận tham mưu cho Viện trưởng, Hiệu trưởng và quản lý hoạt động liên kết của viện, trường?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
- Xây dựng quy chế hoạt động và chi tiêu nội bộ có tính đến hoạt động liên kết?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
- Chủ động tìm hiểu các viện, trường khác trong và ngoài nước, nhanh chóng xác định đối tác liên kết của mình?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
- Nghiên cứu xác định điểm mạnh, điểm yếu của mình, xác định những vấn đề, nhiệm vụ cần liên kết với các đối tác cụ thể để chuẩn bị sẵn sàng cho liên kết và duy trì liên kết bền vững?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
Hà Nội, ngày....tháng....năm 20...
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Phụ lục 2
CÁC MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ
LIÊN KẾT VIỆN-TRƯỜNG DÙNG CHO CHUYÊN GIA
Mẫu 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA LIÊN KẾT
(Dùng cho Chuyên gia)
1. Họ và tên chuyên gia: ...
2. Học hàm: . Học vị:.
3. Nghề nghiệp: .
3. Đơn vị công tác: ....
4. Thông tin dùng liên lạc:
- Địa chỉ: . Số điện thoại: ...
- Số Fax: .. Email: ......
5. Xin đồng chí cho biết ý kiến về những vấn đề sau đây:
5.1. Về sự cần thiết thiết liên kết giữa Trường-Viện-Doanh nghiệp theo các mô hình liên kết sau:
N0
MÔ HÌNH LIÊN KẾT
Ý KIẾN
1
Giữa Trường với Trường
Có
ð
Không
ð
2
Giữa Trường với Viện
Có
ð
Không
ð
3
Giữa Trường với Doanh nghiệp
Có
ð
Không
ð
4
Giữa Viện với Viện (cùng lĩnh vực chuyên môn)
Có
ð
Không
ð
5
Giữa Viện với Doanh nghiệp
Có
ð
Không
ð
6
Đồng thời liên kết tay ba Viện -Trường-Doanh nghiệp
Có
ð
Không
ð
5.2. Ý kiến về những vấn đề chung của Liên kết Viện-Trường
N0
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
CỦA LIÊN KẾT
Ý KIẾN
1
Về sự cần thiết của Liên kết Viện-Trường-Doanh nghiệp
Cần
ð
Không cần
ð
2
Những nội dung liên quan đến thực thi hoạt động liên kết
+ Tổ chức và cơ chế hoạt động của viện, trường thích hợp cho hoạt động liên kết
Có
ð
Không
ð
+ Cần/không cần có bộ phận phụ trách hoạt động liên kết.
Cần
ð
Không cần
ð
+ Có thể giao cho Phòng/Bộ phận phụ trách đào tạo hoặc NCKH quản lý hoạt động liên kết
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
+ Cần xác định tỷ lệ giờ tham gia NCKH và đào tạo của cán bộ của cả viện và trường một cách hợp lý
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
3
Về mặt tài chính
+ Quy định chi tiêu hiện có phù hợp hay không đối với liên kết ?
Có
ð
Không
ð
+ Cần bổ sung các khoản chi phù hợp với hoạt động liên kết?
Cần
ð
Không cần
ð
+ Cần tăng mức chi trả trong hoạt động liên kết?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
4
Về cơ chế, chính sách hoạt động liên kết
+ Cơ chế chính sách của Nhà nước
Phù hợp
ð
Chưa phù hợp
ð
+ Cần ưu tiên lựa chọn đơn vị cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án có TMĐT-DA gắn với đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ và gắn với liên kết với đơn vị khác.
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
+ Cần đưa thành tích hoạt động liên kết vào tiêu chuẩn thi đua hàng năm của Viện, trường
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
5
Về Sở hữu trí tuệ (SHTT)
+ Trong liên kết, cần xử lý tốt vấn đề Sở hữu trí tuệ
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
+ Trong liên kết, hai bên đối tác cần trao đổi để đi đến thống nhất về vấn đề Sở hữu trí tuệ đối với các kết quả nghiên cứu, các ang chế công nghệ và những vấn đề khác liên quan đến quyền SHTT
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
6
Về tác dụng của liên kết đối với các đơn vị
+ Khắc phục hiện tượng thiếu nhân lực bậc cao?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
+ Khắc phục một phần vốn cho nghiên cứu và đào tạo?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
+ Sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
+ Tăng khả năng đổi mới, ang tạo cho đơn vị?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
+ Giúp hoạt động liên kết quốc tế thuận lợi hơn?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
7
Liên quan đền đề tài cấp Bộ và cấp Nhà nước
+ Số lượng đề tài ít và nhỏ cản trở hoạt động liên kết?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
+ Vẫn còn hiện tượng thiếu công bằng trong xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
+ Xây dựng các chương trình KH&CN trong phát triển KT-XH nhưng trực tiếp hỗ trợ và khuyến khích liên kết?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
Hà Nội, ngày ...... tháng ...... năm 20......
Người được điều tra
(Ký và ghi rõ họ tên)
Mẫu 2. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CẤP LÃNH ĐẠO
(Dùng cho Chuyên gia)
1. Họ và tên chuyên gia: ...
2. Học hàm: . Học vị:.
3. Nghề nghiệp: .
3. Đơn vị công tác: ....
4. Thông tin dùng liên lạc:
- Địa chỉ: . Số điện thoại: ...
- Số Fax: .. Email: ......
5. Xin cho biết ý kiến của đồng chí về những vấn đề sau đây của liên kết Viện-Trường.
5.1. Về sự cần thiết thiết liên kết giữa Trường-Viện-Doanh nghiệp theo các mô hình liên kết sau:
N0
MÔ HÌNH LIÊN KẾT
Ý KIẾN
1
+ Giữa Trường với Trường
Có
ð
Không
ð
2
+ Giữa Trường với Viện
Có
ð
Không
ð
3
+ Giữa Trường với Doanh nghiệp
Có
ð
Không
ð
4
+ Giữa Viện với Viện (cùng lĩnh vực chuyên môn)
Có
ð
Không
ð
5
+ Giữa Viện với Doanh nghiệp
Có
ð
Không
ð
6
+ Đồng thời liên kết tay ba Viện -Trường-Doanh nghiệp
Có
ð
Không
ð
5.2. Ý kiến về những kiến nghị với các cấp lãnh đạo:
N0
KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CẤP
Ý KIẾN
1
Đối với Nhà nước:
- Xem xét hoàn thiện cơ chế, chính sách xét duyệt và quản lý đề tài, dự án theo hướng khuyến khích liên kết
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
- Xây dựng các chương trình phát triển KT-XH kèm theo kế hoạch tài chính phù hợp nhưng có khả năng thúc đẩy và hỗ trợ liên kết?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
2
Đối với Bộ quốc phòng
- Xác định và chỉ đạo thực hiện liên kết là một phương thức tăng cường và sử dụng nguồn lực hiệu quả?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
- Chú trọng xây dựng các chương trình KH&CN phục vụ HĐH quân đội có định hướng thúc đẩy và hỗ trợ liên kết?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
- Cần xây dựng và ban hành quyết định và hướng dẫn thực hiện liên kết trong Quân đội?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
3
Đối với các cơ quan hữu quan của Bộ Quốc phòng
- Giúp Bộ xác định rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp xây dựng và duy trì bền vững hoạt động liên kết?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
- Chủ trì biện soạn các quy phạm pháp luật cụ thể liện quan đến liên kết trong Quân đội trình Bộ phê duyệt?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
- Theo dõi, kiểm tra đôn đốc và rút kinh nghiệm theo định kỹ để đề xuất việc hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đên liên kết?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
4
Đối với Viện và Trường
- Nghiên cứu và vận dụng liên kết như một phương thức hoạt động quan trọng của đơn vị mình?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
- Nghiên cứu thành lập các bộ phận tham mưu cho Viện trưởng, Hiệu trưởng và quản lý hoạt động liên kết của viện, trường?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
- Xây dựng quy chế hoạt động và chi tiêu nội bộ có tính đến hoạt động liên kết?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
- Chủ động tìm hiểu các viện, trường khác trong và ngoài nước, nhanh chóng xác định đối tác liên kết của mình?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
- Nghiên cứu xác định điểm mạnh, điểm yếu của mình, xác định những vấn đề, nhiệm vụ cần liên kết với các đối tác cụ thể để chuẩn bị sẵn sàng cho liên kết và duy trì liên kết bền vững?
Đồng ý
ð
Không đồng ý
ð
Hà Nội, ngày ...... tháng ...... năm 20......
Người được điều tra
(Ký và ghi rõ họ tên)