Darran Austin và các cộng sự (2007) cho rằng: (i). Trường hợp lạm phát
thấp và ổn ñịnh lâu dài thì lạm phát sẽ là nhân tố hỗ trợ tăng trưởng. Lập luận này
có thể phù hợp với giai ñoạn từ quý I/2000 ñến quý III/2007 ở Việt Nam. ðây là
giai ñoạn lạm phát thấp, tăng trưởng cao (Hình 2.8) cho thấy quan hệ tăng trưởng và
lạm phát có thể là quan hệ ñồng biến, lạm phát tăng thì tăng trưởng cũng tăng lên;
(ii). Trường hợp lạm phát biến ñộng kéo dài thì tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng tiêu
cực. ðiều này có thể phù hợp với giai ñoạn lạm phát cao (từ quý III/2007 ñến
III/2011) ở Việt Nam.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 171 trang
171 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Mô hình chuỗi thời gian phi tuyến (STAR) trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t
el
t t t t
m GDP CPI m
m GDP R m
α α α α ε
β β β β ε
= + + + +
= + + + +
Sau ñó, sử dụng thống kê t ñể kiểm ñịnh giả thiết H0: α4(β4) = 0
27. Kết quả 
kiểm ñịnh non-test cho thấy, với mức ý nghĩa 5% mô hình (3.9) có ưu thế hơn mô 
26 Một số nhà mô hình có gợi ý nên sử dụng lạm phát kỳ vọng thay vì lạm phát thực tế làm biến chi 
phí cơ hội. Tuy nhiên, trong một cuộc ñiều tra (Sriram, 1999) cho thấy lạm phát kỳ vọng thường có 
tính tương quan rất cao với lạm phát thực tế. Do vậy, từ quan ñiểm thực nghiệm việc sử dụng lạm 
phát thực tế làm biến ñại diện sẽ không ảnh hưởng ñến kết quả ước lượng mô hình. 
 118 
hình (3.10), ñiều này có nghĩa là các tác nhân kinh tế sẽ căn cứ vào tỉ lệ lạm phát 
hơn là lãi suất ñể quyết ñịnh giữ tiền hay không. 
Bảng 3.10. Kết quả kiểm ñịnh lồng nhau ñể chọn biến lạm phát 
Kiểm ñịnh p-value Quyết ñịnh 
H0: α4 = 0 0.2810 Chấp nhận mô hình 1 
H0: β4 = 0 0.0000 Bác bỏ mô hình 2 
 Nguồn: tác giả ước lượng ñược 
 Kết quả kiểm ñịnh non-nest là hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế ở Việt 
Nam. Về mặt trực quan ta có thể thấy ñược ñiều này, khi lạm phát cao làm cho lạm 
phát kỳ vọng của dân chúng tăng kéo theo kỳ vọng từ việc nắm giữ các loại tài sản 
thực tăng và lúc này người dân sẽ nắm giữ tiền ít hơn trong danh mục cơ cấu tài 
sản của họ, vì vậy cầu tiền giảm. 
3.3.2. Mô tả số liệu và thống kê các biến 
ðể xây dựng hàm cầu tiền phi tuyến theo phương pháp của Terasvirta, trước 
hết chúng tôi tiến hành thu thập dữ liệu. Các số liệu tổng sản phẩm nội ñịa và lạm 
phát ñược lấy từ Tổng Cục Thống kê như ñã nêu trên. Các số liệu cầu tiền ñược lấy 
từ cơ sở dữ liệu IFS (International Financial Statistic) của Quỹ Tiền tệ Quốc tế 
(IMF). Các số liệu ñã ñược loại bỏ yếu tố mùa vụ bằng kỹ thuật lọc Tramo-Seat 
trong phần mềm EViews 7.0. ðộ dài của các chuỗi số liệu là 48 quan sát, từ quý 
I/2000 ñến quý IV/2011. 
Bảng 3.11. Tên biến trong mô hình ñược sử dụng 
Tên biến Ký hiệu 
Tổng sản phẩm trong nước tính theo giá so sánh, tỉ ñồng GDP 
Chỉ số giá tiêu dùng so với quý cùng kỳ năm trước, % CPI 
Tiền trong lưu thông tính theo giá so sánh, tỉ ñồng M2 
27 Giả thiết kiểm ñinh: H0 : Mô hình 1 tốt hơn mô hình 2 
 119 
Bảng tóm tắt thống kê của một số biến ñược sử dụng trong mô hình chuỗi 
thời gian phi tuyến (STR) ñược trình bày ở bảng sau: 
Bảng 3.12. Tóm tắt thống kê mô tả của các biến số ñược sử dụng 
trong mô hình hàm cầu tiền R 
 CPI GDP M2 
Mean 107.9729 104160.4 990477.3 
Median 107.6000 97895.50 674281.0 
Maximum 127.9000 177765.0 2774281 
Minimum 97.60000 54477.00 160759.0 
Std. Dev. 7.171656 30137.96 815535.9 
Observations 48 48 48 
Nguồn: Xử lý từ số liệu của Tổng cục Thống kê & Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). 
Tỷ lệ lạm phát: CPI, ñơn vị: % 
Tổng sản phẩm trong nước giá hiện hành: GDP, ñơn vị: tỷ ñồng 
M2 cầu tiền ñược rộng lấy từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). 
Kiểm ñịnh nghiệm ñơn vị 
Trước khi ước lượng hàm cầu tiền phi tuyến, bước ñầu ta cần phải kiểm tra 
xem bộ số liệu ở mô tả ở trên (ñã ñược loại bỏ yếu tố mùa vụ bằng quy trình Tramo-
Seat trong phần mềm EViews 7.0) có tính dừng hay không theo kiểm ñịnh 
Augmented Dickey- Fuller (ADF) với ñộ trễ trong kiểm ñịnh ADF ñược lựa chọn 
theo các chỉ tiêu AIC (Akaike Information Criterion) và SIC (Schwarz Information 
Criterion). 
Các ký hiệu, tỷ lệ lạm phát (gCPI), tăng trưởng (gGDP) và cầu tiền (g_M2) 
ñược tính theo công thức : 
 gCPIt = ln(CPIt) –ln(CPIt-1); 
 gGDPt = ln(GDP t) –ln(GDPt-1); 
 gM2t = ln(M2t) –ln(M2t-1). 
 120 
trong ñó, ln(CPIt ), ln(GDP t), ln(M2t) lần lượt là logarit tự nhiên tương ứng của các 
biến CPI, GDP và M2 tại thời ñiểm t ; ln(CPt-1 ), ln(GDP t-1), ln(M2t-1 ) là logarit tự 
nhiên của các biến CPI, GDP và M2 nhưng lại ở thời ñiểm cùng kỳ năm trước. 
 Kết quả kiểm ñịnh nghiệm ñơn vị Bảng (3.11) cho thấy, các biến trong mô 
hình hàm cầu tiền ñều dừng. ðiều này, cho phép chúng tôi có thể tiến hành ước 
lượng mô hình hàm cầu tiền. 
Bảng 3.13. Kiểm ñịnh nghiệm ñơn vị của các biến ñưa vào mô hình () 
Các giá trị tới hạn 
1% 5% 10% 
Giá trị của 
thống kê kiểm 
ñịnh 
Quy tắc ra quyết 
ñịnh 
gM2 -3.581152 -2.928142 -2.602225 -4.185770 Bác bỏ nghiệm ñơn vị 
gCPI -3.584743 -2.928142 -2.601424 -5.638092 Bác bỏ nghiệm ñơn vị 
gGDP -3.577723 -2.925169 -2.600658 -30.01090 Bác bỏ nghiệm ñơn vị 
Nguồn: tính toán của tác giả 
3.3.3. Kết quả kiểm ñịnh chỉ ñịnh hàm cầu tiền theo tiêu chuẩn STR 
 Như ñã trình bày ở phần trước, việc xác ñịnh cấu trúc trễ cho hàm cầu tiền là 
một trong những bước quan trọng. Với ñộ trễ ban ñầu ñược chọn là 4, tuân thủ theo 
quy trình lựa chọn cấu trúc trễ của STR. Cuối cùng, quy trình lựa chọn ñộ trễ ñã xác 
ñịnh ñược ñộ trễ tốt nhất cho hàm cầu tiền là bằng 2 cho biến nội sinh, bằng 3 cho 
các biến ngoại sinh. 
 121 
Bảng 3.14. Kết quả chỉ ñịnh mô hình hàm cầu tiền dựa vào 
chỉ ñịnh của STR 
Biến 
chuyển tiếp 
F F4 F3 F3 
Mô hình 
ñề xuất 
gM2(t-1) 
2.6000e-01 3.9431e-01 2.0545e-01 1.1744e-01 Linear 
gM2(t-2) 
1.0102e-01 9.6986e-02 5.3000e-01 2.4062e-01 Linear 
gGDP(t) 
6.9061e-01 6.7517e-01 4.0051e-01 6.2688e-01 Linear 
gCPI(t)* 
2.0904e-02 3.1687e-02 3.5303e-01 5.3000e-02 LSTR1 
gGDP(t-1) 
9.6100e-02 1.8058e-01 8.3100e-02 1.9060e-01 Linear 
gCPI(t-1) 
4.3599e-01 6.1427e-01 3.2630e-01 5.8401e-02 Linear 
gGDP(t-2) 
4.8913e-01 4.9764e-01 6.6612e-01 1.3781e-01 Linear 
gCPI(t-2) 
5.6699e-01 7.1116e-01 9.0802e-02 7.2558e-01 Linear 
gGDP(t-3) 
4.0728e-01 4.4464e-01 3.9540e-01 2.7352e-01 Linear 
gCPI(t-3) 
6.1081e-01 5.9168e-01 2.4479e-01 9.0900e-01 Linear 
TREND 
NaN NaN 2.3232e-01 3.8449e-01 Linear 
 Nguồn: Tính toán của tác giả 
 Chú thích: Thống kê F của giả thuyết gốc H01, H04, H03, H02 ñược ký hiệu là F, F4, F3, F2 
Bảng 3.14 trình bày kết quả thực hiện kiểm ñịnh giả thiết gốc H0, H4, H3 và H2 thu 
ñược các giá trị thống kê F, F4, F3 và F2 tương ứng. Kết quả kiểm ñịnh chỉ ñịnh 
dạng hàm cầu tiền cho thấy biến gCPI ñược chọn làm biến chuyển tiếp và mô hình 
ñược chỉ ñịnh ở dạng LSTR1. 
3.3.4. Ước lượng hàm cầu tiền phi tuyến 
Áp dụng thủ tục “ñi từ tổng quát tới cụ thể” (general to specific), ta lần lượt 
loại bỏ những tham số không có ý nghĩa thống kê sẽ ñược loại bỏ dần khỏi mô hình 
 122 
cho ñến khi không thể. Kết quả ước lượng cuối cùng dạng chuyển tiếp trơn của 
phương trình (3.9) là: 
0,78689*gGDP(t-1) - 8,21804*gCPI(t-1) - 4,17949*gCPI(t-3)
[ gGDP(t-2)-61,08694*gCPI(t-2)-17,33909*gGDP(t-3) ]
gm2 = 1, 20764 + 0, 66822 * gm2(t - 1) - 0, 47382 * gm2(t - 2) + 8,15505 * gGDP(t)
+ 
+ 15, 18303 *
(1 exp{5,89772 * (3.13)´ + -1t-1
(gCPI - 0, 0589)})
Thực hiện các kiểm ñịnh: không có tự tương quan sai số, không có thành phần 
phi tuyến nào bị bỏ sót và kiểm ñịnh tính vững của tham số cho thấy mô hình trên 
thỏa mãn mọi kiểm ñịnh và có thể sử dụng ñể phân tích (xem phụ lục 8, 9) 
3.3.5. Một số phân tích kết quả ước lượng 
Kết quả ước lượng mô hình hàm cầu tiền phi tuyến cho thấy, mức thay ñổi 
cầu tiền phụ thuộc vào mức thay ñổi của lạm phát, tăng trưởng. Dấu của các hệ số 
ước lượng ñược hoàn toàn phù hợp với lý thuyết và thực tiễn. Tăng trưởng kinh tế 
sẽ ảnh hưởng ñến nhu cầu tiền của nền kinh tế, quán tính của ảnh hưởng này kéo dài 
ñến 2 quý. Tỉ lệ lạm phát và cầu tiền có quan hệ âm, hàm ý cầu tiền phụ thuộc âm 
với chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền. 
Kết quả ước lượng từ mô hình cầu tiền phi tuyến cho thấy tồn tại ngưỡng lạm 
phát là 5,89%. Hơn nữa, hệ số chuyển tiếp γ = 5, 89772 là khá cao, cho biết quá 
trình chuyển tiếp giữa hai trạng thái ổn ñịnh và mất ổn ñịnh của hàm cầu tiền là 
nhanh. ðiều này hàm ý khi lạm phát vượt ngưỡng cận trên 5,89% thì nhu cầu tiền 
biến ñộng tương ñối mạnh. Theo lập luận của Darran Austin và các cộng sự (2007) 
cho rằng sự biến ñộng của cầu tiền trong trường hợp lạm phát cao là do các tác nhân 
kinh tế (hộ gia ñình và doanh nghiệp) ñã tính ñến yếu tố lạm phát trong các quyết 
ñịnh kinh tế của họ, do ñó lạm phát sẽ tác ñộng tiêu cực ñến tăng trưởng. Vận dụng 
kết quả này, nghiên cứu phân tích chi tiết quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát giai 
ñoạn 2000-2011 ở Việt Nam như sau: 
 123 
- Giai ñoạn từ quý I/2000 ñến quý I/2004: ðây là giai ñoạn tỉ lệ lạm phát 
thấp hơn ngưỡng 5,89%. Các hộ gia ñình và doanh nghiệp có thể ñã không tính ñến 
yếu tố lạm phát trong các quyết ñịnh kinh tế của họ trong giai ñoạn này. Do ñó, hàm 
cầu tiền ổn ñịnh, tỉ lệ lạm phát thấp có thể ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tăng 
trưởng kinh tế. Theo số liệu thống kê tốc ñộ tăng trưởng kinh tế ñã tăng từ 6,0% vào 
quý I/2000 lên 7,9% vào quý IV/2004. 
- Giai ñoạn từ quý II/2004 ñến quý III/2007: ðây là giai ñoạn tỉ lệ lạm phát 
cao hơn ngưỡng 5,89%. Số liệu thống kê cho thấy tốc ñộ tăng trưởng kinh tế không 
những ñược duy trì trên mức 7,5% mà còn tăng lên gần 8,4%. Tuy nhiên, nguyên 
nhân của tình trạng lạm phát ở ñây là do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm ñối với 
sản xuất nông nghiệp vào những tháng ñầu năm 2004. Tỉ lệ lạm phát ñã tăng mạnh 
từ mức 5,5% quý IV/2003 lên mức 8,3% và 10,1% vào quý I và II/2004. Sau ñó, tỉ 
lệ lạm phát ñã liên tục giảm xuống mức 6,6% vào quý IV/2006. Do ñó, chúng tôi 
cho rằng tỉ lệ lạm phát tuy tăng trên ngưỡng 5,89% trong giai ñoạn từ quý II/2004 
ñến quý III/2007 nhưng do nguyên nhân của lạm phát là cú sốc giá một nhóm sản 
phẩm tiêu dùng nên các tác nhân kinh tế ñã không hoàn toàn xem lạm phát là một 
nhân tố trong các quyết ñịnh kinh tế của họ. Chính vì vậy, lạm phát vẫn có thể là 
một nhân tố ảnh hưởng tích cực ñến tăng trưởng trong giai ñoạn này. 
- Giai ñoạn từ quý IV/2007 ñến quý I/2009: ðây là cũng giai ñoạn mà tỉ lệ 
lạm phát cao hơn ngưỡng 5,89%; nhưng nguyên nhân và mức ñộ biến ñộng khác 
với giai ñoạn trước rất nhiều. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi không ñi 
sâu phân tích nguyên nhân của lạm phát mà chỉ tập trung vào ảnh hưởng của lạm 
phát ñến tăng trưởng, cụ thể là: Tỉ lệ lạm phát ñã tăng trên 12% vào quý IV/2007 và 
ñạt mức cao nhất là 27,9% vào quý II/2008. Sau ñó, tỉ lệ lạm phát ñã giảm xuống 
11,3% vào quý I/2009. ðây là giai ñoạn mà tỉ lệ lạm phát tăng rất cao và kéo dài. 
Tăng trưởng kinh tế vì thế ñã bị tác ñộng rất tiêu cực, số liệu thống kê cho thấy tốc 
ñộ tăng trưởng ñã liên tục giảm từ mức 8,3% quý I/2008 xuống 6,4% quý II/2008 
và 3,9% quý I/2009. 
 124 
- Giai ñoạn từ quý II/2009 ñến quý III/2010: ðây là giai ñoạn tỉ lệ lạm phát 
thấp hơn ngưỡng 5,89%. Số liệu thống kê cho thấy tốc ñộ tăng trưởng kinh tế ñã có 
sự phục hồi nhẹ từ mức 5,0% quý II/2009 lên 6,9% quý III/2010. Tỉ lệ lạm phát 
thấp có thể là một trong những nhân tố ñóng góp cho sự phục hồi của tăng trưởng 
kinh tế. 
- Giai ñoạn từ quý IV/2010 ñến quý I/2012: ðây là cũng giai ñoạn mà tỉ lệ 
lạm phát cao hơn ngưỡng 5,89%. Số liệu thống kê cho thấy tốc ñộ tăng trưởng kinh 
tế ñã liên tục giảm từ 6,8% quý III/2010 xuống 6,3% quý IV/2010 và xuống ñến 
4,8% quý I/2012. ðây cũng là một giai ñoạn lạm phát cao và kéo dài, ảnh hưởng 
tiêu cực ñến tăng trưởng tương tự như giai ñoạn từ quý IV/2007 ñến quý I/2009. 
3.3.6. Kiến nghị 
Quá trình mô hình hóa STR ñã ñưa ra bằng chứng một cách thiết thực của 
việc kết hợp phi tuyến vào mô hình cầu tiền, trên cơ sở thực nghiệm cho thấy mô 
hình phi tuyến giúp ta có cái nhìn sâu sắc về mối liên hệ có tính chu kỳ giữa lạm 
phát - tăng trưởng có ảnh hưởng ñến nhu cầu về tiền như thế nào. Với mục tiêu xác 
ñịnh ngưỡng lạm phát của Việt Nam, luận án ñã xác ñịnh ñược ngưỡng lạm phát là 
5,89%. ðây là ngưỡng lạm phát mà vượt qua ngưỡng này, lạm phát sẽ tác ñộng tiêu 
cực ñến tăng trưởng hay các tác nhân kinh tế (các hộ gia ñình và các doanh nghiệp) 
sẽ tính ñến yếu tố lạm phát trong các quyết ñịnh kinh tế của họ. Ngược lại, tỉ lệ lạm 
phát thấp hơn ngưỡng 5,89% sẽ là có tác dụng kích thích tăng trưởng. ðiều này cho 
phép chúng tôi giải quyết câu hỏi :“Việt Nam nên duy trì lạm phát ở mức nào ñể 
ñiều hành chính sách tiền tệ hiệu quả?” Nếu mục tiêu của chính sách tiền tệ là phù 
hợp với ñịnh nghĩa về giá cả ổn ñịnh: “giá cả ổn ñịnh là một môi trường trong ñó 
lạm phát là thấp và ổn ñịnh theo thời gian mà nó không nhất thiết nằm trong các 
quyết ñịnh của hộ gia ñình và các doanh nghiệp công ty”, thì khuyến nghị việc ñiều 
hành chính sách tiền tệ nên hướng vào mục tiêu duy trì lạm phát thấp hơn ngưỡng 
cận trên này. 
Mặc dù, luận án chỉ nghiên cứu trong giai ñoạn từ 2000-2011 nhưng kết quả 
thu ñược có thể xem là một bằng chứng ñịnh lượng về các ảnh hưởng của lạm phát 
 125 
ñến tăng trưởng. Kết quả nghiên cứu khẳng ñịnh kiểm soát lạm phát là một ñòi hỏi 
quan trọng cho phục hồi tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy, tác giả khuyến nghị mục 
tiêu về tỉ lệ lạm phát trong các bản kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong các 
năm tới ñây nên thấp hơn 5,89%. 
3.4. Tóm tắt chương 3 
Dựa trên kinh nghiệm nghiên cứu về lớp mô hình hồi quy chuyển tiếp trơn ở 
trong và ngoài nước ñược trình bày ở chương một, căn cứ vào kết quả phân tích 
thực trạng lạm phát của Việt Nam giai ñoạn 2000-2011 ñược trình bày ở chương 2 
và ñể kiểm chứng lại trạng trạng thì chương 3 của luận án ñã xây dựng các mô hình 
phân tích lạm phát và cầu tiền trong thời kỳ nghiên cứu, ñã rút ra một số kết luận 
như sau: 
Thứ nhất, việc xây dựng mô hình ñường Phillips phân tích nguyên nhân lạm 
phát theo cách tiếp cận hồi quy chuyển tiếp trơn có thể ñược cho là phù hợp với 
Việt Nam trong giai ñoạn chuyển ñổi. Với các biến giải thích trong mô hình xây 
dựng chính là các nhân tố tiềm năng quyết ñịnh ñến lạm phát ở Việt Nam trong suốt 
cả giai ñoạn nghiên cứu ñã ñược trình bày ở chương 2. Cụ thể là, biến như khoảng 
chênh lệch sản lượng giữa GDP thực tế so với GDP tiềm năng (thể hiện bởi hệ 
số của biến GAP) có tác ñộng ñáng kể ñến sự thay ñổi của mức giá chung. Tầm 
quan trọng của yếu tố kỳ vọng lạm phát và các yếu tố chí phí ñẩy cũng góp 
phần gây ra lạm phát cao cũng ñược nhấn mạnh tới trong phương trình ñường 
Phillips. 
Thứ hai, kết quả ước lượng từ mô hình ñường Phillips phi tuyến cho thấy tất 
cả các biến giải thích trong mô hình phân tích ñều có ý nghĩa thống kê rất cao. ðiều 
này cho thấy, lạm phát ở Việt Nam trong giai ñoạn từ 2000 ñến 2011 chịu ảnh 
hưởng của các nhân tố: lạm phát kỳ vọng, yếu tố từ phía cung, yếu tố từ phía cầu. 
Thứ ba, bên cạnh việc khẳng ñịnh các nhân tố quyết ñịnh lạm phát. Mô hình 
phân tích còn cho biết mức ñộ ảnh hưởng ñến lạm phát của từng nhân tố, ñồng thời 
mô hình STR còn cho ta biết tiến trình từ cơ chế thấp sang cơ chế cao diễn ra nhanh 
 126 
ñến mức nào, xác ñịnh ñược ngưỡng của biến chuyển tiếp trong quá trình chuyển 
tiếp. Cụ thể, tốc ñộ chuyển tiếp từ thời kỳ lạm phát thấp ñến thời kỳ lạm phát là γ = 
2,74555 và giá trị ngưỡng của biến chuyển tiếp c = 3,34. 
Thứ tư, kết quả ước lượng từ mô hình hàm cầu tiền phi tuyến cho thấy nhu 
cầu nội tệ chịu ảnh hưởng của hai yếu tố: lạm phát và tăng trưởng. Trong ñó, cầu 
tiền phụ thuộc dương với thu nhập, phụ thuộc âm với chi phí cơ hội của việc giữ 
tiền ( mà lạm phát là nhân tố ñại diện). ðồng thời, mô hình phân tích giúp ta có cái 
nhìn sâu sắc về mối liên hệ có tính chu kỳ giữa lạm phát - tăng trưởng có ảnh hưởng 
ñến nhu cầu về tiền như thế nào thông qua ngưỡng lạm phát. Kết quả xác ñịnh 
ngưỡng lạm phát từ mô hình ñã chỉ ra một ngưỡng lạm phát cụ thể cho Việt Nam 
trong thời gian tới là 5,89% và khuyến nghị việc ñiều hành chính sách tiền tệ nên 
hướng vào mục tiêu duy trì mức lạm phát này. 
 127 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Với các mô hình phân tích cho lạm phát và hàm cầu tiền như trên. Căn cứ 
vào các kết quả thực nghiệm, tác giả có một vài gợi ý ñề xuất chính sách cho Việt 
Nam như sau: 
 1. Việc theo ñuổi tăng trưởng nóng ñược phản ảnh bởi mức chênh sản lượng 
thực tế so với sản lượng tiềm năng cao (GDP-gap cao) có tác ñộng ñáng kể tới lạm 
phát hiện tại. Như kết quả thực nghiệm cho thấy, khi tốc ñộ tăng trưởng của mức 
chênh sản lượng ít hơn 3,38% lạm phát ñược duy mức ñộ ổn ñịnh và kích thích tăng 
trưởng kinh tế. Ngược lại, khi tốc ñộ tăng của khoảng chênh sản lượng vượt ngưỡng 
3,38% thì nguy cơ lạm phát sẽ quay trở lại. Do ñó, Chính phủ cần duy trì, ñưa ra 
mục tiêu tăng trưởng vừa phải, không chạy theo số lượng hay tăng trưởng. 
2. Kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra lạm phát trong quá khứ có ảnh hưởng ñến 
lạm phát hiện tại. Theo kết quả từ mô hình cho thấy ñây là một yếu tố tác ñộng 
mạnh nhất lạm phát hiện tại. Vì vậy, với các biện pháp kiềm chế lạm phát của 
Chính phủ cần có biện pháp ñể người tiêu dùng thay ñổi lạm phát kỳ vọng, qua ñó 
dần lấy lại niềm tin của công chúng về một môi trường giá cả ổn ñịnh hơn. ðiều 
này, cũng ngụ ý rằng bên cạnh những công cụ kinh tế có thể trông thấy ñược thì 
Chính phủ cũng nên chú ý những yếu tố tâm lý kỳ vọng lạm phát. 
3. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, mức giá cả thế giới tăng lên làm tăng 
chi phí ñầu vào của sản xuất, ñẩy giá hàng tiêu dùng trong nước tăng theo. Theo kết 
quả từ mô hình cho thấy quá trình ảnh hưởng từ mức giá thế giới ñến giá cả tiêu 
dùng trong nước xảy ra nhanh và mức ñộ chênh lệch khá cao. ðiều này có thể suy 
rộng ra vấn ñề quản lý, công nghệ ở khu vực sản xuất chắc chắn là một yếu ñiểm, 
hay cũng ñồng nghĩa một mô hình sản xuất bất hợp lý dựa nhiều vốn, tài nguyên 
nhưng chi phí cao (kém hiệu quả) ngay từ các doanh nghiệp, mà trong ñó chủ yếu là 
doanh nghiệp nhà nước. ðiều này, cho thấy Chính phủ nên chú trọng ñến giải pháp 
tăng cường công nghệ, kỹ thuật nhằm nâng cao sự ñóng góp của các yếu tố năng 
suất tổng hợp vào kết quả tăng trưởng. 
 128 
4. Chính phủ nên duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý trong chừng mực 
nào ñó ñược hiểu là sự tăng trưởng phù hợp với năng lực quản trị của nền kinh tế, 
các nguồn lực hiện có khác (nhất là tích lũy từ nội bộ nền kinh tế). Thật vậy, việc 
theo ñuổi tăng trưởng kinh tế nhanh, dựa vào vốn bên ngoài, ñầu tư công tăng mạnh 
ñến sản lượng có thể tăng sản lượng rất nhanh nhưng nền kinh tế phải ñối mặt với 
các rủi ro vĩ mô như lạm phát và tỷ giá ñi ñôi với nhau (ngoại tệ chảy vào, áp lực 
lên giá VND thời kỳ sau WTO, tiêu dùng gia tăng, tín dụng gia tăng, hệ thống ngân 
hàng bất cẩn và trở nên kém bền vững do cho vay nhiều quá nhiều mà quản trị vẫn 
không thay ñổi ...); 
5. Việc duy trì, ñưa ra mục tiêu tăng trưởng vừa phải cũng có thể là giải pháp 
giảm ñược tâm lý kỳ vọng lạm phát cao. Ký ức về một giai ñoạn lạm phát cao trong 
quá khứ thường chỉ bắt ñầu mờ nhạt dần sau ít nhất là sau hai quý có mức lạm phát 
thấp liên tục và ổn ñịnh. Vì vậy, với các biện pháp kiềm chế lạm phát của Chính 
phủ cần có thời gian ñể người tiêu dùng thay ñổi lạm phát kỳ vọng, qua ñó dần lấy 
lại niềm tin của công chúng về một môi trường giá cả ổn ñịnh hơn. ðiều này, cũng 
ngụ ý rằng bên cạnh những công cụ kinh tế có thể trông thấy ñược thì Chính phủ 
cũng nên chú ý những yếu tố tâm lý kỳ vọng lạm phát. Rõ ràng giai ñoạn hiện nay, 
nền kinh tế ñang cần những thông ñiệp của Chính phủ về tăng trưởng bền vững, 
nhất quán, kiên ñịnh, không bị phụ thuộc bởi lợi ích của bất kỳ nhóm lợi ích nào 
(chẳng hạn không thể vì ngành bất ñộng sản mà bơm tiền một cách thiếu cẩn trọng, 
lạm phát lại gia tăng và nền kinh tế lại rơi vào vòng xoáy) 
6. Hiện chi phí ñẩy là nguyên nhân quan trọng của lạm phát ở Việt Nam, do 
ñó việc tiết kiệm và các doanh nghiệp hoạt ñộng có hiệu quả là cơ sở quan trọng ñể 
giảm giá thành sản phẩm, qua ñó giảm lạm phát. Gần ñây, Nhà nước ñã có chủ 
trương tiết kiệm chi phí, mà khởi ñầu là các doanh nghiệp lớn, các tập ñoàn và Tổng 
công ty Nhà nước. Chủ trương này cần ñược tiếp tục nhân rộng và triển khai rộng 
rãi một cách thiết thực, thực tế hơn nữa. Khu vực ngân hàng cũng cần tiết giảm chi 
phí ñể giảm lãi suất một cách hiệu quả mà không gây sức ép lạm phát. Theo ñịnh 
hướng này, cần kiên ñịnh và kiên quyết cắt giảm chi phí ñể giảm giá thành sản 
 129 
phẩm và lãi suất của nền kinh tế, tránh tình trạng ñòi “bơm tiền”- sẽ ñưa lạm phát 
quay trở lại (cho dù có giảm lãi suất trong ngắn hạn). Mô hình thực nghiệm trên 
cũng chỉ ra rằng, vấn ñề chi phí cao của các doanh nghiệp trong nước và vấn ñề ứng 
xử với giá một cách không hợp lý là yếu tố làm cho nền kinh tế kém hiệu quả và cụ 
thể hơn làm chi phí của nền kinh tế gia tăng. 
7. Chính phủ nên duy trì mức lạm phát hợp lý, chính mức lạm phát hợp lý 
này sẽ vừa là nhân tố kích thích tăng trưởng và cũng vừa giúp cho việc ñiều hành 
chính sách tiền tệ ñạt hiệu quả cao. Một gợi ý, từ kết quả thực nghiệm của tác giả: 
hàm cầu tiền ổn ñịnh khi lạm phát ñạt dưới ngưỡng 5,89%. Ngược lại, hàm cầu tiền 
trở nên biến ñộng hơn khi lạm phát ñã vượt qua ngưỡng cận trên 5,89%. Khi lạm 
phát dưới ngưỡng 5,8% sẽ là nhân tố kích thích tăng trưởng, ngược lại khi lạm phát 
vượt trên ngưỡng này 5,8% thì lạm phát sẽ tác ñộng tiêu cực ñến tăng trưởng. 
 CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ðà CÔNG BỐ 
A. Bài ñăng tạp chí tiếng Việt: 
1 Nguyễn Khắc Minh, Nguyễn Minh Hải, Phan Tất Hiển, “ Lạm phát mục 
tiêu, lý thuyết và thực nghiệm”, hội thảo khoa học “Khuôn khổ chính sách 
lạm phát mục tiêu – Lý thuyết và thực tiễn”, NHNN Việt Nam 20/12/2011, 
trang 75-94. 
2 Nguyễn Minh Hải, ðặng Huyền Linh, Phan Tất Hiển, “ Phân tích tác ñộng 
của phá giá tiền tệ ñến tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời kỳ 2000 – 2012”, 
Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 269, tháng 3/2013, trang 33-38. 
3 Nguyễn Minh Hải, ðặng Huyền Linh, “ Tiếp cận mô hình hồi quy phi 
tuyến: nghiên cứu cầu tiền ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa Học Ngân Hàng, số 
124, tháng 9/2012, trang 7-12. 
4 Nguyễn Minh Hải, “ Mô hình chuỗi thời gian phi tuyến: trong phân tích 
nguyên nhân & dự báo lạm phát ở Việt Nam thời kỳ 2000-2011”, Tạp chí 
Khoa học Ngân hàng, số 122, tháng 7/2012, trang 22-26. 
5 Nguyễn Minh Hải, Bùi Thị Tâm, “Mô hình ñường cong Phillips phân tích 
nguyên nhân lạm phát của Việt Nam trong thời kỳ 2000-2011”, Tạp chí 
Khoa học & ñào tạo Ngân Hàng, số 119, tháng 4/2012, trang 23-27. 
6 Nguyễn Khắc Minh, Nguyễn Minh Hải và cộng sự (2011), Giáo trình kinh 
tế lượng, Nhà xuất bản Thanh Niên. 
B. Bài ñăng tạp chí tiếng Anh 
1 Nguyen Minh Hai, Phan Tat Hien & Dang Huyen Linh (2013), “ An 
Analysis of Impacts of Currency Devalution on Economic Growth in Viet 
Nam in 2000-2012”, Journal of Economic Development, No.217 July 2013, 
pp. 110-119. 
 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
A. TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG VIỆT 
1 Bùi Duy Phú- chủ nhiệm ñề tài (2010): Xây dựng hàm cầu tiền Việt Nam. 
Phân tích và dự báo qua một số mô hình ñịnh lượn, ðề tài nghiên cứu khoa 
học cấp ngành, MS KNH 2010-06. 
2 ðặng Huyền Linh và cộng sự (2012), “ Phân tích quan hệ giữa tăng trưởng 
và lạm phát bằng mô hình ñường cong Phillips”, Tạp chí Kinh tế và Dự 
báo, (520), tháng 8/2012. 
3 Khuất Duy Tuấn (2012), ðiều hành chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm 
phát trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ 
Kinh tế, ðại học Kinh tế Quốc dân. 
4 Hà Quỳnh Hoa (2008), Cầu về tiền và hệ quả ñối với chính sách Việt Nam, 
Luận án Tiến sĩ Kinh tế, ðại học Kinh tế Quốc dân. 
5 Lê Việt ðức và Trần Thị Thu Hằng (2008), “Quan hệ giữa tăng trưởng và 
lạm phát: Lý thuyết và kinh nghiệm các nước ñang phát triển Châu Á”, Tạp 
chí Nghiên cứu kinh tế (359), tháng 4/2008. 
6 Lê Văn Tư và Nguyễn Quốc Khanh (2000), Một số vấn ñề về Chính sách tỷ 
giá hối ñoái cho mục tiêu phát triển kinh tế ở Việt Nam, NXB Thống Kê, 
Hà Nội. 
7 ðào Văn Hùng, Nguyễn Thạc Hoát (2013), “ Lạm phát và tăng trưởng kinh 
tế ở Việt Nam với mục tiêu phát triển bền vững’’, Báo cáo hội thảo khoa 
học, Học viện Chính sách và Phát triển , Bộ KH&ðT, 2013. 
8 Nguyễn Khắc Minh, Nguyễn Minh Hải, Phan Tất Hiển (2011), “ Lạm phát 
mục tiêu, lý thuyết và thực nghiệm”, Báo cáo hội thảo khoa học “Khuôn 
khổ chính sách lạm phát mục tiêu – Lý thuyết và thực tiễn”, NHNN Việt 
Nam 20/12/2011. 
9 NHNN Việt Nam, Báo cáo thường niên NHNN Việt Nam, các năm 1986-
2010. 
 10 Nguyễn Khắc Minh (2009), Cơ sở lý thuyết chuỗi thời gian phi tuyến và 
ứng dụng vào xây dựng mô hình phân tích lạm phát cho Việt Nam, Chương 
trình hỗ trợ kỹ thuật của Châu Âu cho Việt Nam, Hợp phần 5: Phân tích 
thống kê, công cụ chính sách Bộ Kế hoạch và ðầu tư. 
11 Nguyễn Khắc Minh (2002), Các phương pháp phân tích & dự báo trong 
kinh tế, NXB Khoa học Kỹ Thuật. 
12 Nguyễn Phi Lân (2011), “Cầu tiền trong mối quan hệ với lạm phát và chính 
sách tiền tệ của Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, (19), 10/2011. 
13 Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn ðức Thành (2011), Nguồn gốc lạm phát ở 
Việt Nam giai ñoạn 2000-2010 phát hiện mới từ những bằng chứng mới, 
Trường ðại học Kinh tế, ðại học Quốc gia Hà Nội. 
14 Phạm Thế Anh (2009), “Xác ñịnh các nhân tố quyết ñịnh lạm phát ở Việt 
Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 2009. 
15 Phạm Thị Thu Trang (2009), “Các yếu tố tác ñộng tới lạm phát tại Việt 
Nam – Phân tích chuỗi thời gian phi tuyến,” Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 
(452), tháng 12/2009. 
16 Phan Thị Hồng Hải (2005), Lạm phát trong các nước chuyển ñổi kinh tế và 
vấn ñề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, ðại học 
Kinh tế Quốc dân. 
17 Vương Thị Thảo Bình (2009), Tiếp cận và phân tích ñộng thái giá cả-lạm 
phát của Việt Nam trong thời kỳ ñổi mới bằng một số mô hình toán, Luận 
án Tiến sĩ Kinh tế, ðại học Kinh tế Quốc dân. 
18 Vương Thị Thảo Bình (2012), “ Phát triển mô hình ñường cong Phillips ñể 
phân tích nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế ðối ngoại, 
tháng 11/2012. 
19 Vũ Quốc Huy và cộng sự (2011), Tỷ giá hối ñoái giai ñoạn 2000-2011 các 
nhân tố quyết ñịnh, và mức ñộ sai lệch tác ñộng ñối với xuất nhập khẩu, 
Bản quyền Ủy ban kinh tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam. 
 B. TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG ANH 
20 Akerlof, G. A., Dickens, W. T., & Perry, G. L. (1996), “ The 
macroeconomics of low inflation”, Brookings Papers on Economic Activity, 
(1), 1−59. 
21 Bacon, D. W. and Watts, D. G. (1971), “ Estimating the transition between 
two intersecting straight lines”, Biometrika, 58:525–534. 
22 Ball, L., Mankiw, N. G., & Romer, D. (1998), “The New Keynesian 
economics and the output–inflation tradeoff”, Brookings Papers on 
Economic Activity, 1, 1−65. 
23 Barro, Robert (1991), “ Economic Growth in a Cross-Section of Countries”, 
Quarterly Journal of Economics, Vol. 106, No. 2, pp. 407– 43. 
24 Baumol, W. J (1952), “ The transaction demand for cash: an inventory 
theoretic approach”, The quartery Journal of Economics, November. 
25 Brandt, L., & Zhu, X. (2000), “ Redistribution in a decentralized economy: 
Growth and inflation in China under reform”, Journal of Political Economy, 
108(2), 422−439. 
26 Brüggemann, Ralf and Riedel, Jana (2011), "Nonlinear interest rate reaction 
functions for the UK", Economic Modelling, Elsevier, vol. 28(3), pages 
1174-1185, May. 
27 Brüggemann, R. and Lütkepohl, H. (2001), “Lag selection in subset VAR 
models with an application to a U.S. monetary system,” Econometric 
Studies: A Festschrift in Honour of Joachim Frohn, LIT Verlag, Münster, 
107-128. 
28 Bruno và Easterly (1998), “Inflation crises and long-run growth ”, Journal 
of Monetary Economics 41 (1998) 3 -26. 
29 Böhm, B. (2001), “Structural Change in the Austrian Inflation Process. In 
G. Chaloupek, A. Guger, E. Nowotny (eds.)“, Ökonomie in Theorie und 
Praxis, Berlin: Springer Verlag, pp. 31-46. 
 30 Camacho, M. (2004), “Vector Smooth Transition Regression Models for US 
GDP and the Composite Index of Leading Indicators”, Journal of 
Forecasting, Vol. 23, pp. 173-196. 
31 Chen, S.L., J.L. Wu (2005), “ Long-run Money Demand Revisited: 
Evidence from a Non-linear Approach”, Journal of International Money 
and Finance, Vol. 24, pp. 19-37. 
32 Darran Austin, Bert Ward, Paul Dalziel (2007), “The demand for money in 
China 1987-2004: A non-linear modelling approach”, China economic 
Review, 18(2007) 190-204. 
33 Dick van Dijk, Timo Terasvirta and Phillips Hans France (2000), “Smooth 
Transition Autoregression Models a survey of Recent Developments”, 
econometric institute Research report EI2000-23/A, June 9, 2000. 
34 Dang Tri Trung (2004), The demand for money in Vietnam, Thesis of 
master degree, MDE Hanoi. 
35 Dolado, J. J., M. D. Ramon, M. Naveira (2005), “Are Monetary-Policy 
Reaction Functions Asymmetric? The Role of Nonlinearity in the Phillips 
Curve,” European Economic Review, Vol. 49, pp. 485-503. 
36 Eitrheim and et al (1996),"Testing the adequacy of smooth transition 
autoregressive models," Journal of Econometrics, 74, 59-75. 
37 Eric Schaling (1998), “ The Nonlinear Phillips Curve and Inflation Forecast 
Targeting: Symmetric versus Asymmetric Monetary Policy Rules”, 
Department of Economics, Rau, Po Box 524, 2006 Auckland Park, 
Johannesburg, Republic of South Africa. 
38 Fok D., D. van Dijk, P. H. Franses (2005a), “ A multi-level panel STAR 
model for US manufacturing sectors ”, Journal of Applied Econometrics, 
Vol. 20(6), pp. 811-827. 
39 Forster, N and Robert Stehrer (2007), “Modeling Transformation in CEECs 
using Smooth Transitions," Journal of Comparative Economics 35, 57-86. 
40 Gonzalez, A., T. Teräsvirta, D. van Dijk (2005), "Panel Smooth Transition 
 Regression Models," Research Paper Series 165, Quantitative Finance 
Research Centre, University of Technology, Sydney. 
41 Ghosh, A., & Phillips, S. (1998), “Warning: Inflation may be harmful to 
your growth”, IMF Staff Papers, 45(4), 672−710. 
42 Granger, C.W.J and svirtaaTer && , T (1996), Modeling Nonlinear Economic 
Relationship, Oxford University Press, New York. 
43 Gregoriou, A and Kontonikas, A (2006). " Inflation Targeting and the and the 
Stationary of Inflation: New Results from an ESTAR Unit Root Test", Bulletin of 
Economic Research 58,309-322. 
44 Greenspan, A. (2001), “ Transparency in monetary policy. Speech to the 
Federal Reserve Bank of St”, Louis Economic Policy Conference, 11 
October 2001, Downloaded from,ww.federalreserve.gov/boarddocs/ 
speeches/ 2001/20011011/default. Htm. 
45 Greenaway, David, Leybourne, Steve, Sapsford, David (2000), “Smooth 
Transition and GDP Growth in the European Union”, Manchester School, 
68, 145-165. 
46 Kavkler, A., Peter, M., B. Böhm (2005), “Nonlinear econometric models: 
The smooth transition regression approach”, ðịa chỉ 
1jun20.pdf. 
47 Khan, M. S., & Senhadji, A. S. (2001), “Threshold effects in the 
relationship between inflation and growth”, IMF Staff Papers, 48(1), 1−21. 
48 Huh, H.S. (2002), “ Estimating Asymmetric Output Cost of Lowering 
Inflation for Australia”, Southern Economic Journal, Vol. 68, pp. 600-616. 
49 Huang, Lin, and Cheng (2001), “ Evidence on nonlinear error correction in 
monney demand: the case of Taiwan”, Applied Economics, Vol. 33, pp. 
1727-36. 
50 Hall, A. D., Skalin, J. and Terasvirta, T. (2001), “ A nonlinear time series 
model of El Nino”, Environmental Modelling and Software, 16. 139-146. 
 51 Hansen, J., Ruedy, R., Lacis, A., Sato, M., Nazarenko, L., Tausnev, N., 
Tegen, I. & Koch, D. (2000) in General Circulation Model Development , 
ed. Randall, D. (Academic, New York), pp. 127–164. 
52 Hansen, J., Ruedy, R., Glascoe, J. & Sato, M. (1999) J. Geophys. Res. 104, 
30997–31022. 
53 Leybourne, S.; Newbold, P.; Vougas, D. Unit roots and smooth transitions. 
Journal of Time Series Analysis 1998, 19, 83–97. 
54 Lundbergh, S; Teräsvirta, T. & Van Dijk, D. (2003), “Time-Varying 
Smooth Transition Autoregressive Models”, Journal of Business & 
Economic Statistics 21(1), Jan. 2003. 
55 Luukkonen, R and T. Terasvirta, (1998), “ Testing Linearity in Univariate 
Time Series Models”, Scandinavian Journal of Statistic, Vol, 491-499. 
56 Lutkepohl, H., Terasvirta, T., & Wolters, J. (1999), “ Investigating stability 
and linearity of a German M1 money demand function”, Journal of Applied 
Econometrics, 14, 511−525. 
57 Ma, J. (1996), “Monetary management and intergovernmental relations in 
China”, World Development, 24(1), 145−153. 
58 Mayes, D.G., M. Viren (2002), “Asymmetry and the Problem of 
Aggregation in the Euro Area”, Empirica, Vol. 29, pp. 47-73. 
59 Mir Asif Iquebal (2006), On Smooth Transition Autoregression Models and Their 
Applications: an Overview. ðịa chỉ: 
299/ebooks/2005-2006/Phd, [Truy cập: 13/6/2012]. 
60 Marinda Koster, A macroeconomic model for south Africa: a non-liear 
econometric modelling approach, Thesis of master degree, at the University 
of Johannesburg (2005). 
61 Nguyen Khac Minh, Nguyen Viet Hung & Nguyen Manh Hung (2008), The 
impact of Vietnam’s economic reforms on economic growth in three 
economic sectors, International workshop on Growth, structural change, 
and policies in Vietnam since Doimoi. 
 62 Qaiser Munir, Kasim Mansur and Fumitaka Furuoka (2005), “Inflation and 
Economic Growth in Malaysia: A Threshold Regression Approach”, Asean 
Economic Bulletin, Vol. 26, No. 2 (2009), pp. 180–93. 
63 Reddell, M. (1999), “ Origins and early development of the inflation 
target,” Reserve Bank of New Zealand Bulletin, 62(3), 63−71. 
64 Richard E. Quandt (1958), “ The Estimation of the Parameters of a Linear 
Regression System Obeying Two Separate Regimes’’, Journal of the 
American Statistical Association, 53, December, 873-80. 
65 Sarel, M. (1996), “ Nonlinear effects of inflation on economic growth,” 
IMF Staff Papers, 43(1), 199−215. 
 Sbordone, Argia, and Kenneth Kuttner (1994), “ Does Inflation Reduce 
Productivity?”, Economic Perspectives , Vol. 18 (November/December), 
pp. 2–14. 
66 Schaling, E. (2004), “ The Nonlinear Phillips Curve and Inflation Forecast 
Targeting: Symmetric versus Asymmetric Monetary Policy Rules,” Journal 
of Money, Credit, and Banking, Vol. 36, pp. 361-386. 
67 Svensson, L. E.O (1997), “ Infation targeting as a monetary policy rule”, 
Journal of Monetary Economics, 43 (1999) 607-654. 
68 Skalin, J. and Terasvirta, T. (1999), “ Another look at Swedish business 
cycles, 1861-1988”, Journal of Applied Econometrics, 14. 359-378. 
69 Sarno, L., M.P. Taylor, D.A. Peel (2003), “ Nonlinear Equilibrium 
Correction in US Real Money Balances, 1869-1997”, Journal of Money, 
Credit, and Banking, Vol. 35, pp. 787-799. 
70 Temple, J. (2000), “ Inflation and growth: Stories short and tall”. Journal of 
Economic Surveys, 14(4), 395−426. 
71 Terasvirta, T. (1994), “Specification, estimation, and evaluation of smooth 
transition autoregressive models”, Journal of the American Statistical 
Association, pp. 208-18. 
 72 Terasvirta, T. (1998), “Modelling Economic Relationships with Smooth 
Transition Regressions”, Handbook of Applied Economic Statistics, Marcel 
Dekker, New York, 507- 552. 
73 Terasvirta, T. (2004), “Smooth Transition Regression Modelling”, Applied 
Time Series Econometrics, Cambridge University Press, Cambridge, 222-
242. 
74 Tong, H. (1990), Non-linear Time Series, Clarendon Press: Oxford. 
75 Vaona, A. & Schiavo, S., 2007. "Nonparametric and semiparametric 
evidence on the long-run effects of inflation on growth," Economics 
Letters, Elsevier, vol. 94(3), pages 452-458, March. 
 PHỤ LỤC 
Phụ lục 1. Các phương pháp ñể tách xu thế dài hạn và ước lượng sản 
lượng tiềm năng cho giai ñoạn 2000-2011 
 * Phương pháp lọc Hodrick-Prescott 
 Ta giả sử chuỗi yt là tổng của thành phần xu thế gt và thành phần chu kỳ ct: 
yt = gt + ct, t=1,T 
 Hodrick-Prescott (1958) ñã ñưa ra cách tách thành phần giao ñộng ngắn hạn 
ct mà tương thích với chu kỳ thương mại, từ ñó tìm ñược xu thế dài hạn gt bằng 
cách giải quyết bài toán tối ưu sau: 
2 2
1 1 2
1 1
{ [( ) ( )] }
T T
t t t t t
i i
Min c g g g gl - - -
= =
+ - + -å å 
Tức là: 
2 2
1 1 2
1 1
{ ( ) [( ) ( )] }
T T
t t t t t t
i i
Min y g g g g gl - - -
= =
- + - + -å å 
Trong ñó, yt là sản lượng thực tế tại thời kỳ t; gt là xu thế dài hạn (giá trị cân bằng) 
thời kỳ t; λ là hệ số san bằng chuỗi dữ liệu (smoothing coefficient). Nếu λ càng nhỏ 
thì giá trị ước lượng tối ưu càng với giá trị quan sát, và ngược lại, λ càng cao thì giá 
trị ước lượng có chiều hướng là một ñường tuyến tính. ðiều này cho thấy, bậc tự do 
của λ rất quan trọng. Hodrick và Prescott (15) phát triễn mô hình này và ñề nghị giá 
trị λ là 100 cho số liệu năm, và λ =1600 cho số liệu quý và λ=14400 cho số liệu theo 
tháng. 
 Các giá trị gi (i=1,, T) ñược tìm qua ñiều kiện cần của bài toán tối ưu: 
1
2
3
/ 0
/ 0
........
/ 0
L g
L g
L g
ì ¶ ¶ =ïïïï ¶ ¶ =ïïí
ïïïï ¶ ¶ =ïïî
 Giải hệ phương trình trên, ta thu ñược các giá trị gi (i=1,,T) hay nói khác là chúng 
ta ước lượng ñược xu thế trong dài hạn gt. 
 * Phương pháp hồi quy ña thức bậc 3 
Phương pháp hồi quy ña thức bậc 3 như sau: Ta ký hiệu chuỗi thời gian yt là 
sản lượng thực tế. Gọi trend là biến xu thế, khi ñó hồi quy yt theo ña thức bậc 3 của 
trend như sau: 
yt = β1 + β2 trendt + β3 trendt
2 + β4 trendt
3
 + ct 
 phần ước lượng: 2 3t 1 2 t 3 t 4 t
ˆ ˆ ˆgˆ = + t rend + t rend + t rendb b b b
)
 ñược xấp xĩ 
là sản lượng tiềm năng, phần dư yt-gt ñược gọi là khoảng trên sản lượng với sản 
lượng tiềm năng. 
 Nguồn số liệu: GDP thực tế theo giá so sánh 1994 giai ñoạn 2000-2011, ký 
hiệu GDP_Real. Trước hết ta dùng phương pháp Census X12 ñể ñiều chỉnh mùa vụ 
cho chuỗi GDP_Real. 
 Ta ñặt yt =ln(GDP_Real)t. Dùng phương pháp Lọc Hodrick-Prescott ñể tách 
thành phần sản lượng tiềm năng , ký hiệu HP_gt. Sau ñó, dùng phương pháp hồi quy 
ña thức bậc 2 ñể tách thành phần sản lượng tiềm năng, ký hiệu T_gt. Kết quả ước 
lượng HP_gt và T_gt của hai phương pháp này gần trùng như nhau, kết quả cho bởi 
bảng sau: 
Quý HP_gt T_gt 
2000Q1 11.335306 11.335306 
2000Q2 11.337316 11.33199 
2000Q3 11.340982 11.34091 
2000Q4 11.346006 11.346001 
2001Q1 11.3652121 11.365212 
2001Q2 11.3659170 11.3659170 
2001Q3 11.366870 11.36712 
2001Q4 11.375209 11.375243 
2002Q1 11.384041 11.38403 
2002Q2 11.39240 11.39246 
2002Q3 11.402660 11.40265 
2002Q4 11.412127 11.412126 
2003Q1 11.421500 11.421400 
2003Q2 11.430667 11.430668 
 2003Q3 11.439510 11.439513 
2003Q4 11.457889 11.457887 
2004Q1 11.45674 11.45674 
2004Q2 11.462746 11.462784 
2004Q3 11.468960 11.6896 
2004Q4 11.474137 11.474134 
2005Q1 11.56078135 11.56078134 
2005Q2 11.560857 11.56085 
2005Q3 11.562186 11.562134 
2005Q4 11.5751999 11.5751999 
2006Q1 11.5760250 11.570250 
2006Q2 11.576983 11.57698 
2006Q3 11.62196 11.62167 
2006Q4 11.6578 11.6572 
2007Q1 11.658075 11.65866 
2007Q2 11.648932 11.64899 
2007Q3 11.638600 11.6386 
2007Q4 11.67257 11.67254 
2008Q1 11.75169 11.752 
2008Q2 11.772724 11.772820 
2008Q3 11.780332 11.78047 
2008Q4 11.78329 11.7849 
2009Q1 11.7022 11.7024 
2009Q2 11.76642 11.76643 
2009Q3 11.7199 11.718 
2009Q4 11.7856 11.78542 
2010Q1 11.83054 11.83054 
2010Q2 11.8298 11.8229 
2010Q3 11.85720 11.85720 
2010Q4 11.808599 11.808599 
2011Q1 11.81534 11.81544 
2011Q2 11.84541 11.8471 
2011Q3 11.87602 11.87602 
2011Q4 11.80681 11.81105 
 Phụ lục 2. Kết quả kiểm ñịnh tuyến tính và lựa chọn dạng mô hình STR 
cho ñường cong Phillips (Hình gốc) 
*** Tue, 22 Apr 2014 19:05:52 *** 
TESTING LINEARITY AGAINST STR 
variables in AR part: CONST CPI_log_d1(t-1) CPI_log_d1(t-2) 
CPI_log_d1(t-3) CPI_log_d1(t-4) OIL_log_d1(t) Gap(t) OIL_log_d1(t-
1) Gap(t-1) OIL_log_d1(t-2) Gap(t-2) OIL_log_d1(t-3) Gap(t-3) 
OIL_log_d1(t-4) Gap(t-4) 
param. not under test: 
sample range: [2001 Q2, 2011 Q4], T = 43 
p-values of F-tests (NaN - matrix inversion problem): 
transition variable F F4 F3 F2 suggested model 
CPI_log_d1(t-1) NaN NaN NaN 8.3664e-02 Linear 
CPI_log_d1(t-2) NaN NaN NaN 2.2196e-02 Linear 
CPI_log_d1(t-3) NaN NaN NaN 1.9209e-01 Linear 
CPI_log_d1(t-4) NaN NaN NaN 1.7180e-03 Linear 
OIL_log_d1(t) NaN NaN NaN 2.0044e-01 Linear 
Gap(t) NaN NaN NaN 6.4122e-01 Linear 
OIL_log_d1(t-1) NaN NaN NaN 4.0747e-02 Linear 
Gap(t-1) NaN NaN NaN 7.4690e-02 Linear 
OIL_log_d1(t-2) NaN NaN NaN 1.1401e-02 Linear 
Gap(t-2) NaN NaN NaN 6.3279e-02 Linear 
OIL_log_d1(t-3) NaN NaN NaN 2.4423e-02 Linear 
Gap(t-3) NaN NaN NaN 1.4295e-03 Linear 
OIL_log_d1(t-4) NaN NaN NaN 1.2710e-01 Linear 
Gap(t-4) NaN NaN NaN 3.8628e-01 Linear 
TREND NaN NaN NaN 2.2233e-02 Linear 
Source: Jmulti results 
 *** Tue, 22 Apr 2014 19:06:06 *** 
TESTING LINEARITY AGAINST STR 
variables in AR part: CONST CPI_log_d1(t-1) CPI_log_d1(t-2) 
CPI_log_d1(t-3) OIL_log_d1(t) Gap(t) OIL_log_d1(t-1) Gap(t-1) 
OIL_log_d1(t-2) Gap(t-2) OIL_log_d1(t-3) Gap(t-3) 
param. not under test: 
sample range: [2001 Q1, 2011 Q4], T = 44 
p-values of F-tests (NaN - matrix inversion problem): 
transition variable F F4 F3 F2 suggested model 
CPI_log_d1(t-1) NaN NaN 3.0388e-04 5.2432e-02 Linear 
CPI_log_d1(t-2) NaN NaN 1.1233e-01 6.1009e-02 Linear 
CPI_log_d1(t-3) NaN NaN 4.2398e-01 1.5293e-07 Linear 
OIL_log_d1(t) NaN NaN 4.1488e-01 1.3436e-06 Linear 
Gap(t) NaN NaN 7.8223e-03 8.2842e-03 Linear 
OIL_log_d1(t-1) NaN NaN 1.1758e-02 1.9215e-02 Linear 
Gap(t-1) NaN NaN 2.3125e-02 2.1053e-05 Linear 
OIL_log_d1(t-2) NaN NaN 3.2398e-01 1.9182e-06 Linear 
Gap(t-2) NaN NaN 1.2282e-01 8.7520e-02 Linear 
OIL_log_d1(t-3) NaN NaN 6.5085e-02 8.5194e-03 Linear 
Gap(t-3) NaN NaN 6.7290e-03 1.6953e-02 Linear 
TREND NaN NaN 1.3770e-01 1.9446e-04 Linear 
Source: Jmulti results 
*** Thu, 27 Mar 2014 16:05:50 *** 
TESTING LINEARITY AGAINST STR 
variables in AR part: CONST CPI_log_d1(t-1) CPI_log_d1(t-2) 
Gap(t) OIL_log_d1(t) Gap(t-1) OIL_log_d1(t-1) Gap(t-2) 
OIL_log_d1(t-2) Gap(t-3) OIL_log_d1(t-3) 
param. not under test: 
sample range: [2001 Q1, 2011 Q4], T = 44 
p-values of F-tests (NaN - matrix inversion problem): 
transition variable F F4 F3 F2 suggested model 
CPI_log_d1(t-1) 3.8340e-02 5.3594e-01 6.8986e-05 1.2042e-02 LSTR2 
CPI_log_d1(t-2) 2.9196e-01 7.8154e-01 8.4986e-03 1.0435e-01 Linear 
Gap(t) 2.1261e-02 2.0940e-01 3.2644e-03 1.3490e-03 LSTR1 
OIL_log_d1(t) NaN NaN 9.9642e-02 6.9362e-06 Linear 
Gap(t-1)* 6.3105e-03 7.4784e-02 1.0874e-02 8.4567e-05 LSTR1 
OIL_log_d1(t-1) NaN NaN 2.2003e-02 1.0783e-02 Linear 
Gap(t-2) 1.0864e-01 1.7616e-01 2.8876e-01 4.9381e-02 Linear 
OIL_log_d1(t-2) NaN NaN 2.5732e-02 6.8096e-06 Linear 
Gap(t-3) 4.6329e-02 4.7337e-01 4.2888e-04 8.0966e-03 LSTR2 
OIL_log_d1(t-3) NaN NaN 2.2507e-02 1.0735e-02 Linear 
TREND NaN NaN 1.9917e-02 1.2493e-03 Linear 
 Source: Jmulti results 
 Phụ lục 3. Kết quả ước lượng mô hình 2 cơ chế LSTR1 của ñường 
Phillips phi tuyến (hình gốc) 
*** Thu, 27 Mar 2014 16:11:36 *** 
STR ESTIMATION 
variables in AR part: CONST CPI_log_d1(t-1) CPI_log_d1(t-2) 
Gap(t) OIL_log_d1(t) Gap(t-1) OIL_log_d1(t-1) Gap(t-2) 
OIL_log_d1(t-2) Gap(t-3) OIL_log_d1(t-3) 
restriction theta=0: CONST Gap(t) OIL_log_d1(t) 
restriction phi=0: CPI_log_d1(t-1) CPI_log_d1(t-2) 
OIL_log_d1(t-1) Gap(t-2) OIL_log_d1(t-2) Gap(t-3) OIL_log_d1(t-3) 
restriction phi=-theta: 
transition variable: Gap(t-1) 
sample range: [2001 Q1, 2011 Q4], T = 44 
transition function: LSTR1 
number of iterations: 12330 
variable start estimate SD t-stat p-value 
----- linear part ------ 
CONST 0.95421 0.88836 0.3452 2.5733 0.0153 
Gap(t) -0.00338 0.00303 0.0033 0.9265 0.3616 
OIL_log_d1(t) -0.08726 -0.08384 0.0299 -2.8042 0.0088 
Gap(t-1) 0.08354 0.7284 0.048 15.1677 0.0000 
---- nonlinear part ---- 
CPI_log_d1(t-1) 33411.49365 2.85407 0.0000 0.0000 0.0415 
CPI_log_d1(t-2) -52456.95703 1.83469 0.0000 0.0000 0.0165 
Gap(t-1) -191.26385 0.00391 0.0245 0.1597 0.8742 
OIL_log_d1(t-1) -5692.45508 0.53725 0.0000 0.0000 0.0256 
Gap(t-2) -2968.76611 -0.18606 0.0000 -0.0000 0.0040 
OIL_log_d1(t-2) 1862.40527 0.36940 0.0000 0.0000 0.1109 
Gap(t-3) 4486.37061 -0.16113 0.0000 -0.0000 0.0223 
OIL_log_d1(t-3) 3800.01465 -0.87815 0.0000 -0.0000 0.0769 
Gamma 10.00000 2.74555 0.4779 5.7444 0.0000 
C1 6.30310 3.33862 0.0000 0.0000 0.0153 
AIC: -5.8771e+00 
SC: -5.3094e+00 
HQ: -5.6666e+00 
R2: 9.7792e-01 
adjusted R2: 0.9784 
variance of transition variable: 9.8156 
SD of transition variable: 3.1330 
variance of residuals: 0.0022 
SD of residuals: 0.0466 
Phụ lục 4. Kết quả kiểm ñịnh khuyết tật của mô hình ñường Phillips phi 
tuyến (Hình gốc) 
*** Thu, 27 Mar 2014 16:21:20 *** 
Test of No Error Autocorrelation (NaN - matrix inversion 
problem): 
lag F-value df1 df2 p-value 
1 0.0416 1 28 0.8398 
2 2.2678 2 26 0.1236 
3 2.0279 3 24 0.1368 
4 1.6496 4 22 0.1975 
5 1.0501 5 20 0.4164 
6 0.8376 6 18 0.5569 
7 1.5841 7 16 0.2105 
*** Thu, 27 Mar 2014 16:21:20 *** 
ARCH-LM TEST with 8 lags: 
test statistic: 6.8780 
 p-Value(Chi^2): 0.5499 
F statistic: 1.0628 
 p-Value(F): 0.4169 
*** Thu, 27 Mar 2014 16:21:21 *** 
JARQUE-BERA TEST: 
test statistic: 1.6412 
 p-Value(Chi^2): 0.4402 
skewness: -0.1654 
kurtosis: 3.8864 
 Phụ lục 5. ðồ thị phân rã các thành phần: tuyến tính và phi tuyến; hàm 
chuyển tiếp và biến chuyển tiếp của mô hình ñường Phillips phi tuyến 
 Phụ lục 6. ðồ thị ngưỡng và ñộ dốc của hàm chuyển tiếp trong mô hình 
ñường cong Phillips phi tuyến 
Source: Jmulti results 
 Phụ lục 7. Kết quả kiểm ñịnh tuyến tính và lựa chọn dạng mô hình STR 
cho hàm cầu tiền (kèm hình gốc kèm theo) 
*** Thu, 27 Mar 2014 13:09:32 *** 
TESTING LINEARITY AGAINST STR 
variables in AR part: CONST gM2(t-1) gM2(t-2) gGDP(t) gCPI(t) 
gGDP(t-1) gCPI(t-1) gGDP(t-2) gCPI(t-2) gGDP(t-3) gCPI(t-3) 
param. not under test: 
sample range: [2001 Q1, 2011 Q4], T = 44 
p-values of F-tests (NaN - matrix inversion problem): 
transition variable F F4 F3 F2 suggested model 
gM2(t-1) 2.6000e-01 3.9431e-01 2.0545e-01 1.1744e-01 Linear 
gM2(t-2) 1.0102e-01 9.6986e-02 5.3000e-01 2.4062e-01 Linear 
gGDP(t) 6.9061e-01 6.7517e-01 4.0051e-01 6.2688e-01 Linear 
gCPI(t)* 2.0904e-02 3.1687e-02 3.5303e-01 5.3000e-02 LSTR1 
gGDP(t-1) 9.6100e-02 1.8058e-01 8.3100e-02 1.9060e-01 Linear 
gCPI(t-1) 4.3599e-01 6.1427e-01 3.2630e-01 5.8401e-02 Linear 
gGDP(t-2) 4.8913e-01 4.9764e-01 6.6612e-01 1.3781e-01 Linear 
gCPI(t-2) 5.6699e-01 7.1116e-01 9.0802e-02 7.2558e-01 Linear 
gGDP(t-3) 4.0728e-01 4.4464e-01 3.9540e-01 2.7352e-01 Linear 
gCPI(t-3) 6.1081e-01 5.9168e-01 2.4479e-01 9.0900e-01 Linear 
TREND NaN NaN 2.3232e-01 3.8449e-01 Linear 
 Source: Jmulti results 
 Phụ lục 8. Kết quả ước lượng mô hình 2 cơ chế LSTR1 của hàm cầu tiền 
phi tuyến (kèm theo hình gốc) 
*** Thu, 27 Mar 2014 13:40:40 *** 
STR ESTIMATION 
variables in AR part: CONST gM2(t-1) gM2(t-2) gGDP(t) gGDP(t-1) 
gCPI(t-1) gGDP(t-2) gCPI(t-2) gGDP(t-3) gCPI(t-3) 
restriction theta=0: CONST gM2(t-1) gM2(t-2) gGDP(t) gGDP(t-1) 
gCPI(t-1) gCPI(t-3) 
restriction phi=0: gGDP(t-2) gCPI(t-2) gGDP(t-3) 
restriction phi=-theta: 
transition variable: gCPI(t) 
sample range: [2001 Q1, 2011 Q4], T = 44 
transition function: LSTR1 
number of iterations: 9 
variable start estimate SD t-stat p-value 
----- linear part ------ 
CONST 1.16664 1.20764 0.3774 3.2002 0.0031 
gM2(t-1) 0.67002 0.66822 0.1294 5.1647 0.0000 
gM2(t-2) -0.47830 -0.47382 0.1255 -3.7751 0.0007 
gGDP(t) 8.20351 8.15505 1.7020 4.7915 0.0000 
gGDP(t-1) 0.85425 0.78689 2.0453 0.3847 0.7030 
gCPI(t-1) -7.90568 -8.21804 2.4245 -3.3896 0.0019 
gCPI(t-3) -3.90326 -4.17949 2.3515 -1.7774 0.0850 
---- nonlinear part ---- 
gGDP(t-2) 15.01010 15.18303 2.4709 6.1446 0.0000 
gCPI(t-2) -62.38587 -61.08694 32.2185 -1.8960 0.0670 
gGDP(t-3) -16.53231 -17.33909 6.3638 -2.7247 0.0103 
Gamma 7.33518 5.89772 4.3301 1.3620 0.1827 
C1 0.05331 0.05894 0.0312 1.8879 0.0681 
AIC: 9.6467e-01 
SC: 1.4513e+00 
HQ: 1.1451e+00 
R2: 8.5552e-01 
adjusted R2: 0.8588 
variance of transition variable: 0.0193 
SD of transition variable: 0.1391 
variance of residuals: 2.0911 
SD of residuals: 1.4460 
 Source: Jmulti results 
 Phụ lục 9. Kết quả kiểm ñịnh khuyết tật của mô hình hàm cầu tiền phi 
tuyến (Hình gốc) 
*** Thu, 27 Mar 2014 15:06:05 *** 
Test of No Error Autocorrelation (NaN - matrix inversion problem): 
lag F-value df1 df2 p-value 
1 0.2419 1 30 0.6264 
2 0.0626 2 28 0.9394 
3 0.3063 3 26 0.8206 
4 1.6194 4 24 0.2019 
5 1.1510 5 22 0.3640 
6 0.9115 6 20 0.5067 
7 0.9078 7 18 0.5222 
8 0.7433 8 16 0.6542 
*** Thu, 27 Mar 2014 15:06:07 *** 
Parameter Constancy Test (NaN - matrix inversion problem): 
variables not under test: 
transition function F-value df1 df2 p-value 
H1 1.3703 10.0000 20.0000 0.2625 
H2 2.2147 20.0000 10.0000 0.0982 
H3 0.0000 30.0000 0.0000 NaN 
*** Thu, 27 Mar 2014 15:06:07 *** 
ARCH-LM TEST with 8 lags: 
test statistic: 1.3776 
 p-Value(Chi^2): 0.9946 
F statistic: 0.1791 
 p-Value(F): 0.9919 
*** Thu, 27 Mar 2014 15:06:07 *** 
JARQUE-BERA TEST: 
test statistic: 2.2981 
 p-Value(Chi^2): 0.3169 
skewness: 0.5446 
kurtosis: 3.2594 
Source: Jmulti results 
 Phụ lục 10. ðồ thị ngưỡng và ñộ dốc của hàm chuyển tiếp trong mô hình 
hàm cầu tiền phi tuyến 
 Phụ lục 11. ðồ thị phân rã các thành phần: tuyến tính và phi tuyến; hàm 
chuyển tiếp và biến chuyển tiếp của mô hình ñường Phillips phi tuyến 
 Phụ lục 12. Mô hình ước lượng ARIMA (3,1,1), ñồ thị giá trị dự báo của 
mô hình 
Dependent Variable: DLOGCPI 
Method: Least Squares 
Date: 04/17/14 Time: 14:47 
Sample (adjusted): 2001Q1 2011Q4 
Included observations: 44 after adjustments 
Convergence achieved after 18 iterations 
MA Backcast: 2000Q4 
 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
 C 0.003047 0.003984 0.764764 0.4488 
AR(3) -0.418070 0.173693 -2.406949 0.0207 
MA(1) 0.965732 0.036993 26.10605 0.0000 
 R-squared 0.571964 Mean dependent var 0.003588 
Adjusted R-squared 0.551084 S.D. dependent var 0.028534 
S.E. of regression 0.019118 Akaike info criterion -5.010589 
Sum squared resid 0.014986 Schwarz criterion -4.888939 
Log likelihood 113.2330 Hannan-Quinn criter. -4.965475 
F-statistic 27.39313 Durbin-Watson stat 1.888969 
Prob(F-statistic) 0.000000 
 Inverted AR Roots .37-.65i .37+.65i -.75 
Inverted MA Roots -.97 
-.06
-.04
-.02
.00
.02
.04
.06
-.08
-.04
.00
.04
.08
01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11
Residual Actual Fitted