Mô phỏng động lực phân tử (ĐLHPT) với mô hình lớn của chất lỏng SiO2 bao
gồm 20000 nguyên tử ở nhiệt độ 3000, 3500 K, áp suất 0÷45 GPa và mô hình SiO2
vô định hình bao gồm 5000 nguyên tử ở nhiệt độ 500 K, áp suất 0÷100 GPa. Vi cấu
trúc, động học và quá trình chuyển pha của hệ đã được nghiên cứu, kết quả cho thấy:
1. SiO2 lỏng có cấu trúc gồm các hạt lõi/vỏ, khoảng 15-27% hạt Si có 2 nguyên
tử Si và hạt O chứa từ 2 đến 14 nguyên tử O. Điều này cho thấy sự biến dạng mạnh
của tứ diện SiO4 và sự thăng giáng lớn của mật độ O trong các vùng không gian giữa
các đơn vị cấu trúc SiOx. Các đám hạt lõi/vỏ chiếm các vùng vi mô với thành phần
tinh khiết, số lượng nguyên tử trong vùng Si thay đổi từ 2 đến 8 và vùng O chứa tới
106 nguyên tử, tổng số nguyên tử ở vùng vi tinh khiết O và Si tương ứng chiếm
khoảng 26% tổng số nguyên tử Si và 14% tổng số nguyên tử O trong toàn mô hình.
Kết quả này chứng minh tính không đồng nhất về hóa học và cấu trúc trong SiO2
lỏng.
2. SiO2 lỏng và vô định hình có cấu trúc gồm các domain Dx (x = 4, 5 và 6)
chiếm các vùng không gian riêng biệt, ranh giới giữa chúng là domain biên. Kích
thước, mật độ của các domain cũng đã được tính, domain Dx và domain biên lần lượt
là vùng mật độ cao và mật độ thấp.
152 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 22/01/2022 | Lượt xem: 609 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Mô phỏng cấu trúc và quá trình chuyển pha của các vật liệu Fe, Feb và SiO2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yển đổi trong đó CD4 và CD6 khác nhau theo hướng ngược lại.
Chúng tôi lưu ý rằng đường cong cho CD5 giao với CD4 và CD6 tương ứng tại 10 và
30 GPa.
Sự biến đổi OxxOxy đi kèm với việc tách các domain lớn thành các domain
nhỏ. Ví dụ, O44O45 dẫn đến O44, Si4 của domain D4 biến đổi thành Oxy và Si5. Ngược
lại, OxyOxx dẫn đến việc hợp nhất các domain nhỏ thành các domain lớn. Như được
hiển thị trong hình 4.21, CBD tăng nhanh lên 0,497 và sau đó giảm nhẹ, điều này cho
thấy mức độ tách mạnh các domain D4 trong khoảng 0÷15 GPa. Ở áp suất lớn hơn
15 GPa, sự tách domain D5 và việc hợp nhất các domain D6 xảy ra song song nên
CBD thăng giáng nhẹ
114
0 15 30 45
0
300
600
900
1200
1500
0 15 30 45
0
500
1000
1500
2000
2500
miền D4
miền D5
miền D6
S
ố
l
ư
ợ
n
g
c
á
c
m
iề
n
Áp suất, GPa
Hình 4.21. Tỉ phần các ĐVCT, các loại nguyên tử DB và Dx phụ
thuộc vào áp suất.
0 10 20 30 40 50
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
T
ỉ p
h
ầ
n
c
á
c
n
g
u
yê
n
t
ử
D
x
và
D
B
Áp suất, GPa
CD4
CD5
CD6
CBD
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
T
ỉ p
h
ầ
n
c
á
c
Ð
V
C
T
CSiO4 CSiO5 CSiO6
COSi2 COSi3
Hình 4.22. Sự phụ thuộc của số lượng các miền Dx và tổng số các
miền vào áp suất.
115
Theo hình 4.22, số lượng domain D4 có cực đại, là do sự tách các domain lớn
và chuyển đổi Si4Six 4 dẫn đến tăng và giảm số lượng domain D4 tương ứng với
các khoảng áp suất 0 - 15 và 15 - 45 GPa. Đối với số lượng domain D6, sự tăng và
giảm tương ứng do chuyển đổi Six 6Si6 ở áp suất thấp và hợp nhất các domain nhỏ
ở áp suất cao. Trong trường domain D5, số lượng tên domain này tăng lên trong 0 -
5 GPa là do biến đổi Si4Si5. Ngoài ra, việc hợp nhất các domain nhỏ được thực hiện
trong khoảng 5 - 15 GPa và sự phân tách các domain lớn xảy ra khi áp suất lớn hơn
15 GPa. Tổng số domain đạt đến giá trị cực đại ở 20 GPa. Kích thước trung bình của
các domain ở áp suất này là 4.12. Do đó, quá trình phân tách và hợp nhất các domain
diễn ra mạnh tương ứng với các khoảng áp suất 0 - 15 và 25 - 45 GPa.
Như được hiển thị trong Bảng 4.9, số lượng domain có ít nguyên tử tăng nhanh
và ở áp suất lớn hơn 20 GPa thì giảm. Chúng tôi cũng tìm thấy một số domain với
kích thước lớn hơn 200 (khoảng 1% tổng số nguyên tử). Hơn nữa, tất cả các mô hình
có một domain với kích thước lớn hơn 2000 (khoảng 10% tổng số nguyên tử). Các
domain có ít nguyên tử hơn phân bố đều trong mô hình, còn domain lớn nhất được
trải rộng trên toàn hệ thống. Domain BD ở áp suất cao bao phủ phần lớn mô hình
ngược lại với phần nhỏ ở áp suất 0.
Bảng 4.10 cho biết tỷ phần của loại Os khác nhau. Ở đây O44, O444, O55, O555,
O66 và O666 là các nguyên tử Dx. Loại Os khác là các nguyên tử BD. Như đã thấy, khi
áp suất tăng, O44 biến đổi nhanh thành Oxy.
Bảng 4.9. Phân bố kích thước các domain khi nén.
Kích thước Số lượng các domain
0 GPa 5 GPa 10 GPa 15 GPa 20 GPa 25 GPa 30 GPa 45 GPa
1-4 181 871 1569 2141 2198 2124 2018 1758
5-19 5 107 204 243 225 218 205 123
20-49 0 21 44 13 26 43 33 8
50-99 0 7 6 0 3 6 15 0
100-199 0 1 5 0 1 4 5 0
200-1000 0 0 3 0 0 0 4 0
1001-2000 0 0 0 0 0 0 0 0
> 2000 1 1 1 1 1 1 1 1
116
Bảng 4.10. Tỉ lệ của các loại Os, với nOs là số lượng của các loại Os.
s
fS= nOs/ nO
0 GPa 5 GPa 10 GPa 15 GPa 20 GPa 25 GPa 30 GPa 45 GPa
44 0,9137 0,4056 0,1634 0,0592 0,0219 0,0092 0,0036 0,0004
45 0,0487 0,3031 0,2814 0,1870 0,1092 0,0633 0,0349 0,0066
46 0,0004 0,0250 0,0512 0,0579 0,0496 0,0402 0,0295 0,0107
55 0,0013 0,0611 0,1247 0,1441 0,1325 0,1074 0,0824 0,0324
56 0 0,0104 0,0445 0,0886 0,1192 0,1336 0,1334 0,0985
66 0 0,0005 0,0042 0,0143 0,0274 0,0394 0,0520 0,0731
444 0,0056 0,0094 0,0042 0,0013 0,0004 0,0002 0 0
445 0,0076 0,0409 0,0318 0,0172 0,0076 0,0033 0,0017 0,0002
446 0,0002 0,0059 0,0095 0,0084 0,0055 0,0036 0,0020 0,0003
455 0,0027 0,0611 0,0814 0,0663 0,0431 0,0267 0,0147 0,0028
456 0,0001 0,0181 0,0494 0,0673 0,0649 0,0530 0,0396 0,0136
466 0 0,0020 0,0092 0,0180 0,0245 0,0267 0,0253 0,0161
555 0,0002 0,0240 0,0583 0,0731 0,0711 0,0587 0,0440 0,0149
556 0 0,0103 0,0498 0,1066 0,1502 0,1657 0,1639 0,1074
566 0 0,0017 0,0154 0,0531 0,1045 0,1543 0,1994 0,2435
666 0 0,0001 0,0016 0,0083 0,0242 0,0468 0,0760 0,1734
Hình 4.23. Tỉ phần f4, f5, f6 và f456 phụ thuộc vào áp suất
0 15 30 45
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
0 15 30 45
0,00
0,02
0,04
0,06
0,08
f44+ f444
f55+ f555
f66+ f666
T
ỉ p
h
ầ
n
Áp suất, GPa
f456
117
Đường cong f5 giao nhau với f4 và f6 tương ứng tại 10 và 30 GPa (xem hình
4.23), trong đó f4 = f44 + f444, f5 = f55 + f555, f6 = f66 + f666. Như chúng tôi đã đề cập,
số lượng Oxx đặc trưng cho sự hợp nhất các domain. Vì vậy, sự hình thành của các
domain Dx lớn phụ thuộc vào giá trị fx. Ở đây, domain lớn được hiểu là domain có
kích thước lớn hơn 200, Tỷ lệ f456 đạt cực đại tại 15 GPa, trong đó số lượng O456
chiếm khoảng 7% tổng số O. Theo hình 4.24, fx lớn nhất trong các khoảng 0 - 10, 10
- 30, 30 - 45 GPa tương ứng là f4, f5 và f6. Nghĩa là các domain lớn tương ứng với các
khoảng áp suất đó là domain D4, D5 và D6 (xem Bảng 4.12). Đối với áp suất khoảng
10 GPa, f4 gần với f5 cho thấy rằng các domain D4 và D5 lớn cùng tồn tại.
Bảng 4.11. Số lượng các domain có kích thước lớn hơn 200 nguyên tử ở các áp
suất.
Loại
Áp suất, GPa
0 5 10 15 20 25 30 45
D4 1 1 3 0 0 0 0 0
D5 0 0 1 1 1 1 3 0
D6 0 0 0 0 0 0 2 1
Bảng 4.12. Các thông số đặc trưng của các Domain ở áp suất 10 và 30 GPa, với
nDx nODX lần lượt là kích thước và số lượng của Oxx trong Domain Dx.
10 GPa 30 GPa
Loại nDx nODX Loại nDx nODX
1 D4 316 162 D5 233 104
2 D4 378 192 D5 245 114
3 D4 889 452 D5 757 344
4 D5 3539 1744 D6 747 331
5 - - - D6 2115 942
Tương tự, đối với áp suất khoảng 30 GPa mô hình chứa cả domain D5 và D6
lớn (xem bảng 4.11). Từ bảng 4.11 và Bảng 4.12, chúng tôi có thể đề xuất rằng tại áp
suất 10 và 30 GPa tương ứng với loại hai domain và các áp suất khác thuộc loại một
domain. Do đó, cấu trúc của SiO2 lỏng tương ứng với năm loại: D4, D4-D5, D5, D5-
D6 và D6. Sự tồn tại của các vùng D4-D5 và D5-D6 cho thấy tính đa thù hình của
chất lỏng, tức là một số pha khác nhau cùng tồn tại trong chất lỏng. Do đó, mô phỏng
của chúng tôi cho thấy rằng SiO2 lỏng thể hiện tính đa thù hình ở 10 và 30 GPa.
118
4.2.4. Thể tích voronoi của các loại nguyên tử và domain
Phân bố thể tích Voronoi của nguyên tử O rộng hơn Si, hình 4.24, với tỉ phần
của nguyên tử Si, O lần lượt là n(υSi)/nSi và n(υO)/nO, trong đó n(υSi), n(υO) là số lượng
nguyên tử Si và O có thể tích υSi và υO; nSi, nO là tổng số nguyên tử Si và O. Hơn nữa,
Hình 4.24. Phân bố thể tích Voronoi của nguyên tử Si và O ở các áp suất
0, 10, 25 và 45 GPa.
6 12 18 24 30 36
0,0
0,1
0,2
0,3
0,4
6 12 18 24
Si
O
T
ỉ p
h
ầ
n
c
á
c
n
g
u
yê
n
t
ử
0 GPa 10 GPa
Si
O
4 8 12 16
0,0
0,1
0,2
0,3
0,4
3 6 9 12 15
T
ỉ p
h
ầ
n
c
á
c
n
g
u
yê
n
t
ử
25 GPa
Si
O
Thể tích, Å3
45 GPa
Si
O
119
khi áp suất tăng đường đồ thị dịch sang trái. Điều này cho thấy nguyên tử O chiếm
thể tích lớn hơn đáng kể so với Si và thể tích Voronoi giảm khi áp suất tăng.
Hình 4.25 cho thấy thể tích Voronoi trung bình của Six, Oy, BD và các nguyên
tử Dx (, , và ). Đúng như dự đoán, , giảm. Hơn
nữa, giảm nhanh hơn chỉ ra rằng trật tự tầm trung thay đổi mạnh hơn
trật tự tầm gần khi nén. Chúng tôi lưu ý rằng và , giảm theo thứ tự:
và . Điều này là hợp lý vì khi nén Six, Oy biến đổi thành
Six’ và Oy’ có thể tích Voronoi nhỏ hơn (xem hình 4.21). Do đó, sự tăng mật độ được
gây ra bởi (i) giảm thể tích Voronoi; (ii) biến đổi Si4Si5, Si5Si6 và O2O3.
Như kết quả trong hình 4.26, với VDB, VDx lần lượt là thể tích của các nguyên
tử BD and Dx; VSB, VSB0 lần lượt là thể tích của mô hình ở áp suất tương ứng và ở áp
suất 0, lớn hơn cho thấy rằng các domain Dx và BD lần lượt là vùng
mật độ cao và mật độ thấp. Trong khoảng 0 - 15 GPa, mật độ trong domain D4 thấp
hơn tên domain trong D5 và D6. Từ 15 đến 30 GPa, domain D5 có mật độ thấp nhất.
Trong khi đó, ở áp suất lớn hơn 30 GPa, mật độ domain D6 thấp nhất so với tên
domain D4 và D5.
0 15 30 45
6
9
12
15
18
0 15 30 45
6
9
12
15
17
Si4
Si5
Si6
O2
O3
T
h
ể
t
íc
h
V
o
ro
n
o
i t
ru
n
g
b
ìn
h
,
Å
3
Áp suất, GPa
Nguyên tử BD
Nguyên tử D4
Nguyên tử D5
Nguyên tử D6
Hình 4.25. Thể tích Voronoi trung bình của Six, Oy và các nguyên tử
BD, Dx phụ thuộc vào áp suất.
120
Từ hình 4.26, chúng ta có thể nhận xét:
(i) Thể tích chiếm giữ của các nguyên tử BD tăng từ 0,0618 lên 0,3413 tại 15 GPa,
và sau đó giảm nhẹ xuống 0,2837. Ở áp suất lớn hơn 5 GPa, VBD lớn hơn VDx. Ngoài
ra, các nguyên tử BD chiếm khoảng 48 - 55% tổng thể tích.
(ii) VD4 và VD6 thay đổi theo hướng ngược nhau. Trong khi đó, VD5 đạt cực đại tại 15
GPa mà tại đó CD5 cũng lớn nhất. VD4, VD5 và VD6 tương ứng là lớn nhất so với các
VDx khác với các vùng áp suất D4, D5 và D6. Thật thú vị thấy rằng đối với D4-D5,
D5-Vùng áp suất D6, VD5 tương ứng với VD4 và VD6.
Để nghiên cứu các đám các hạt O, chúng tôi chọn 1% các hình cầu đi qua 4
nguyên tử (SPFA) trong đó chỉ chứa nguyên tử O và có số lượng nguyên tử O trong
lõi (nSPFA) lớn nhất. Sau đó, chúng tôi xác định đám các hạt lõi/vỏ O (COS) từ các
SPFA đã chọn. Kết quả tính toán được trình bày trong hình 4.27 và bảng 4.13, với
mCOS, lần lượt là số lượng COS và thể tích Voronoi trung bình của một nguyên
tử trong COS. Như đã thấy, phân bố bán kính của các SPFA được chọn sẽ dịch chuyển
sang phải so với phân bố cho tất cả SPFA. Điều này chỉ ra rằng bán kính trung bình
cho SPFA được chọn lớn hơn bán kính trung bình của tất cả SPFA. Khi nén, phân bố
Hình 4.26. Sự giảm của thể tích theo áp suất của domain Dx và BD,
0 10 20 30 40 50
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
S
ự
g
iả
m
c
ủ
a
t
h
ể
t
íc
h
Áp suất, GPa
VSB/VSB0 VBD/VSB0
VD4/VSB0 VD5/VSB0
VD6/VSB0
121
bán kính cũng như phân bố kích thước các SPFA đã chọn dịch chuyển sang trái, có
nghĩa là bán kính và kích thước trung bình của SPFA được chọn giảm khi áp suất
tăng. Như thể hiện trong Bảng 4.13, mô hình chứa 130 - 170 COS. Kích thước của
COS đạt tới 59 và có xu hướng giảm khi nén. Từ bảng 4.14 theo sau rằng lớn
0,000
0,075
0,150
0,225
0,300
0,375
0 GPa
10 GPa
20 GPa
45 GPa
Tất cả SPFA
T
ỉ
p
h
ầ
n
S
P
F
A
(A)
0 3 6 9 12 15
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
SPFA được chọn
0 GPa
10 GPa
20 GPa
45 GPa
T
ỉ
p
h
ầ
n
S
P
F
A
Số luợng O trong nSPFA
(C)
0,0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
(B)
0 GPa
10 GPa
20 GPa
45 GPa
Tất cả SPFA
0,75 1,50 2,25 3,00 3,75 4,50
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
SPFA được chọn
0 GPa
10 GPa
20 GPa
45 GPa
Bán kính RSPFA, Å
(D)
Hình 4.27. Phân bố kích thước (hình bên trái) và phân bố bán kính với SPFA
(bên phải).
122
hơn đáng kể so với thể tích Voronoi trung bình cho O. Ở đây thể tích Voronoi trung
bình cho O ở 0, 10, 20 và 45 GPa được tìm thấy tương ứng khoảng 17,13; 11,3; 9,89
và 8,53 Å3. Điều này có nghĩa là đám các hạt O chiếm các vùng không gian lỏng lẻo.
Bảng 4.13. Phân bố kích thước các đám hạt lõi/vỏ O.
0 GPa 10 GPa
Kích thước
của COS
mCOS , Å
3
Kích thước
của COS
mCOS , Å
3
9-19 103 18,67 8-10 107 11,91
20-28 21 19,11 11-19 35 11,99
33-50 5 19,37 21-31 9 12,06
58 1 20,00 32 1 11,77
59 1 18,83 35 1 12,10
20 GPa 45 GPa
Kích thước
của COS
mCOS , Å
3
Kích thước
của COS
mCOS , Å
3
8-10 105 10,30 7-10 122 8,83
11-19 30 10,25 11-20 30 8,86
21-31 15 10,26 21-28 8 8,80
32 1 10,28 39 1 8,91
35 1 10,25 45 1 8,83
4.3. Quá trình chuyển pha trong SiO2 vô định hình do ảnh hưởng
của áp suất
4.3.1. Đặc trưng của các đơn vị cấu trúc và các domain
Hình 4.28 biểu diễn hàm phân bố xuyên tâm cho cặp Si-O ở các áp suất khác
nhau. Như đã thấy, ở áp suất không, đỉnh đầu tiên rất sắc nét. Điều đó có nghĩa là ở
áp suất thấp, cấu trúc trật tự tầm gần trong SiO2 vô định hình có trật tự hơn. Vị trí của
đỉnh này là 1,60 phù hợp với kết quả trong dữ liệu thực nghiệm và mô phỏng [97,106-
108]. Ở áp suất cao hơn (10, 15, 20 GPa), chiều cao của các đỉnh đầu tiên giảm xuống,
vị trí của nó hơi dịch chuyển sang phải. Điều này cho thấy cấu trúc trật tự tầm gần
phụ thuộc ít vào áp suất và độ dài liên kết Si-O tăng nhẹ khi tăng áp suất. Trên 20
GPa, chiều cao của đỉnh đầu tiên tăng lên và vị trí đỉnh dịch chuyển sang trái khi áp
123
suất tăng dần. Điều đó có nghĩa là mức độ của trật tự tầm gần tăng lên và độ dài liên
kết Si-O giảm. Như đã thấy, trên 20 GPa, hàm phân bố xuyên tâm của cặp Si - O xuất
hiện nhiều đỉnh thể hiện cấu trúc tinh thể. Chúng tôi kết luận rằng khi sự nén, SiO2
vô định hình có xu hướng sắp xếp lại theo cấu trúc trật tự hơn và chuyển pha tinh thể
hóa tại áp suất khoảng 20 GPa. Kết quả hình 4.28 phù hợp với công trình [74].
Kết quả tương tự cũng được suy ra từ đồ thị hàm PBXT cặp O-O và Si-Si.
Hình ảnh phân bố không gian của SiO6 (hình 4.29) trong SiO2 ở ở nhiệt độ 500 K và
Hình 4.28. Hàm phân bố xuyên tâm gSi-O (r) tại các áp suất
khác nhau.
0 2 4 6 8
0
10
20
30
0 GPa; 5 GPa ; 10 GPa;
15 GPa; 20 GPa; 30 GPa;
40 GPa; 50 GPa; 60 GPa;
80 GPa; 100 GPa
g
S
i-
O
(r
)
r, Å
(A)
2 4
0
10
20
30
0 GPa; 10 GPa;
20 GPa;
40 GPa; 60 GPa;
100 GPa
g
S
i-
O
(r
)
r, Å
(B)
124
áp suất 0, 20 và 100 GPa trong công trình [106] cũng cho thấy cấu trúc SiO2 có xu
hướng trật tự hơn (tinh thể hóa) khi bị nén đến 20 GPa.
Hình 4.30 biểu diễn tỷ lệ các ĐVCT phụ thuộc vào áp suất. Như đã thấy, tỷ lệ
CSiO4 giảm đi khi áp suất tăng, trong khi đó CSiO6 tăng lên cho thấy sự chuyển đổi từ
cấu trúc tứ diện sang cấu trúc bát diện. Việc chuyển đổi này tương đương với sự biến
đổi của CD4 và CD6 theo hai hướng ngược nhau (xem hình 4.31). Theo hình 4.31, tỷ
phần CD4 giảm, CD6 tăng, CD5 có 1 cực đại ở 10 GPa cho thấy sự chuyển pha cấu trúc
của SiO2 từ domain D4 sang domain D6 thông qua domain D5. Tỉ phần các nguyên
tử DB có cực đại rõ rệt vào khoảng 15 GPa, chứng tỏ số lượng domain tăng nhanh
khi áp suất nhỏ, và sau đó giảm ở áp suất lớn hơn. Từ 0-20 GPa thì tỉ phần các ĐVCT
thay đổi nhanh, cho thấy hệ đã xảy ra chuyển pha. Trên 20 GPa thì tỉ phần này thay
Hình 4.29. Phân bố không gian của SiO6 trong SiO2 vô định hình
ở các áp suất khác nhau [106]
0 GPa 20 GPa
100 GPa
125
0 20 40 60 80 100
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
CD4 CD5
CD6 CDB
T
ỉ p
h
ầ
n
s
ố
lư
ợ
n
g
n
g
u
yê
n
t
ử
t
ro
n
g
c
á
c
d
o
m
a
in
Áp suất (GPa)
Hình 4.31. Tỉ phần nguyên tử trong các domain DB và Dx.
Hình 4.30. Sự phụ thuộc của tỉ phần các ĐVCT vào áp suất.
0 20 40 60 80 100
0,0
0,3
0,6
0,9
0,0
0,3
0,6
0,9
T
ỉ p
h
ầ
n
c
á
c
Đ
V
C
T
CSiO4
CSiO5
CSiO6
Áp suất (GPa)
COSi2
COSi3
126
đổi chậm, cho thấy hệ đã chuyển sang pha mới ổn định hơn. Xu hướng này cũng có
thể thấy từ Bảng 4.14, phân bố kích thước của các domain của các mô hình thu được.
Rõ ràng, số lượng domain có ít nguyên tử tăng khi áp suất đến 15 GPa và sau đó giảm
dần. Chúng tôi cũng tìm thấy một số lượng nhỏ các domain với kích thước khoảng
50 nguyên tử (khoảng 1% tổng số nguyên tử). Hơn nữa, tất cả các mô hình đều chứa
một domain có kích thước lớn hơn 200 (khoảng 4% tổng số nguyên tử). Cấu trúc của
SiO2 VĐH khi nén có thể được mô tả bằng ba pha: pha D4, D5 hoặc D6 tương ứng
hình thành bởi các domain chính tách biệt D4, D5 hoặc D6.
Số lượng domain Dx phụ thuộc vào hai yếu tố là: số lượng đơn vị cấu trúc
SiOx và sự phân chia (hoặc hợp nhất) các domain Dx. Như được thấy trong hình 4.32,
Bảng 4.14. Phân bố kích thước của các domain theo áp suất.
Kích
thước
Số lượng domain
M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10 M11
1-4 51 317 520 530 97 94 67 33 34 21 14
5-19 3 46 54 50 2 0 0 0 0 0 0
20-49 0 3 4 11 0 0 0 0 0 0 0
50-99 0 4 0 3 0 0 0 0 0 0 0
100-199 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0
> 200 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Hình 4.32. Số lượng domain Dx phụ thuộc vào áp suất.
0 20 40 60 80 100
0
50
100
150
200
250
Áp suất (GPa)
S
ố
lư
ợ
n
g
d
o
m
a
in
domain D4
domain D5
domain D6
127
sự phụ thuộc vào áp suất của số lượng domain D4, D5 và D6 có các cực trị. Dưới 10
GPa, số lượng domain D4 tăng lên do chia tách các domain lớn thành các domain
nhỏ. Khi áp suất lớn hơn, số lượng domain D4 giảm là do số lượng SiO4 giảm. Trong
trường hợp domain D6, việc tăng và giảm số lượng domain là do số lượng SiO6 tăng
lên và hợp nhất các domain nhỏ thành domain lớn. Không giống như D4 và D6, D5
có số lượng domain cực tiểu tại 10 GPa. Điều này có lẽ do tỷ phần SiO5 đạt cực đại
tại áp suất này. Trong phạm vi 0-5 và 10-15 GPa, số lượng domain D5 tăng lên tương
ứng do số lượng SiO5 tăng lên và chia tách các domain lớn thành các domain nhỏ.
Trong phạm vi 5-10 và 15-20 GPa, số lượng domain D5 giảm do chia các domain lớn
thành các domain nhỏ và số lượng SiO5 giảm.
Tỉ phần nODi/nDi (i = 4, 5, 6) tương quan với kích thước của các domain. Như
được hiển thị trong hình 4.33, trong khoảng 0÷20 GPa, tỷ lệ nOD4/nD4 giảm còn
nOD6/nD6 tăng. Điều này cho thấy domain D4 có kích thước lớn ở áp suất thấp, còn ở
áp suất cao, kích thước của domain D6 lớn hơn. Domain D5 có kích thước lớn trong
phạm vi 5-15 GPa.
Bảng 4.15 cho thấy tỷ lệ của loại Os khác nhau, 90% tổng số O là O44 ở áp suất 0 và
O66, O566 và O666 chiếm ưu thế ở 100 GPa. Tỉ phần Oxy cực đại tại 10 GPa, chiếm
khoảng 70% tổng O (xem hình 4.33), tương ứng với áp suất mà tổng số domain là tối
0 20 40 60 80 100
0,0
0,2
0,4
0,6
nOD4/nD4
nOD5/nD5
nOD6/nD6
Áp suất (GPa)
T
ỉ p
h
ầ
n
n
g
u
y
ê
n
t
ử
O
t
ro
n
g
c
á
c
d
o
m
a
in
Hình 4.33. Tỉ phần của O trong domain phụ thuộc vào áp suất.
128
đa. Đường biểu diễn tỉ phần O5 cắt đường biểu diễn O4 và O6 lần lượt tại 5 và 15 GPa,
mà O5 đóng vai trò hợp nhất các domain D5. Do đó, sự hình thành domain D5 lớn
khoảng 10 GPa.
Sự biến đổi xx xyO O đi kèm với việc tách các domain lớn Dx thành các domain nhỏ
và ngược lại, xy xxO O dẫn đến việc hợp nhất các domain nhỏ thành các domain lớn.
Theo hình 4.34, Ox (x = 4, 5, 6) lớn nhất trong các khoảng 0-5, 5-15, 15-100 GPa lần
lượt là O4, O5 và O6; Oxx + Oxy (x, y = 4, 5, 6) giảm dần và nhỏ hơn một khi áp suất
tăng cho thấy sự xuất hiện của các đơn vị cấu trúc SiOn (n > 6). Dưới 5 GPa, mô hình
chủ yếu là một domain D4 lớn và các domain khác có kích thước nhỏ hơn. Tương tự,
ngoài 15 GPa, mô hình chủ yếu là một domain D6 lớn. Trong phạm vi 5-15 GPa, tên
domain lớn nhất là loại D5. Chúng tôi lưu ý rằng tỉ phần Ox tại các điểm giao nhau
lớn hơn 0,1 ứng với hai loại domain. Điều này có nghĩa là tại những áp suất đó, mô
hình chứa hai domain khác nhau. Hình 4.35 minh họa cấu trúc domain ở các áp suất
khác nhau. Cấu trúc domain ở áp suất 0 mô tả trong hình 4.35B, một số domain D5
Bảng 4.15. Tỉ phần các loại nguyên tử Os, với nOs là số lượng của Os, , tỉ phần Os = nOs/nO.
Mẫu M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10 M11
O44 0,9043 0,2268 0,0252 0,0111 0 0 0,0003 0 0 0 0
O45 0,0702 0,3066 0,1158 0,0570 0,0009 0,0006 0,0000 0 0 0 0
O46 0,0003 0,0516 0,0549 0,0459 0,0027 0,0051 0,0009 0,0003 0,0015 0,0003 0,0006
O55 0,0030 0,0864 0,1377 0,1017 0,0021 0,0012 0,0015 0,0003 0 0 0
O56 0,0006 0,0351 0,1107 0,1290 0,0138 0,0120 0,0132 0,0048 0,0045 0,0024 0,0006
O66 0 0,0021 0,0216 0,0375 0,0558 0,0546 0,0522 0,0273 0,0354 0,0249 0,0243
O444 0,0039 0,0027 0,0003 0 0 0 0 0 0 0 0
O445 0,0063 0,0147 0,0033 0,0006 0 0 0 0 0 0 0
O446 0 0,0045 0,0018 0,0021 0 0 0 0 0 0 0
O455 0,0084 0,0765 0,0375 0,0219 0 0 0 0 0 0 0
O456 0,0006 0,0513 0,0576 0,0444 0,0015 0,0015 0,0003 0,0003 0,0003 0 0
O466 0,0012 0,0084 0,0240 0,0285 0,0177 0,0162 0,0090 0,0030 0,0027 0,0009 0,0012
O555 0,0012 0,0600 0,0858 0,0570 0,0015 0 0 0 0 0 0
O556 0,0003 0,0504 0,1710 0,1890 0,0087 0,0042 0,0048 0,0021 0,0015 0 0
O566 0 0,0195 0,1170 0,2010 0,0891 0,0768 0,0561 0,0330 0,0312 0,0192 0,0141
O666 0 0,0021 0,0231 0,0564 0,7696 0,7864 0,8176 0,9013 0,8788 0,8989 0,9094
129
Hình 4.34. Tỉ phần các loại O phụ thuộc vào áp suất.
0 20 40 60 80 100
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
0 20 40 60 80 100
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
T
ỉ
p
h
ầ
n
c
á
c
l
o
ạ
i n
g
u
yê
n
t
ử
O
Áp suất (GPa)
O44+444
O55+555
O66+666
Oxx
Oxy
Oxx+ Oxy
C)
Hình 4.35. A) Minh họa domain BD và Dx; B) Cấu trúc domain ở áp suất 0. C) Cấu trúc
domain ở vùng áp suất khoảng 5 GPa. D) Cấu trúc domain ở áp suất 45 GPa.
D)
D5
D6
BD
D4
B) A)
130
nhỏ được tách biệt nhau ở khoảng cách lớn được phân bố đều trong mô hình, domain
D4 trải rộng ra toàn bộ mô hình, bao gồm khoảng 90% tổng số nguyên tử. Khi áp suất
tăng, số lượng domain D4 giảm, domain D5 tăng nhiều và domain D6 xuất hiện cũng
nhiều hơn. Ở áp suất cao, hầu hết là domain D6 và số ít domain D5 nhỏ cùng tồn tại.
4.3.2. Thể tích voronoi của các loại nguyên tử
Hình. 4.36 biểu diễn thể tích Voronoi trung bình của nguyên tử Si và O. Như
đã thấy, , giảm, giảm nhanh hơn chỉ ra rằng trật tự tầm trung
thay đổi mạnh hơn so với trật tự tầm gần khi nén. Như được hiển thị trong hình 4.36,
lớn hơn cho thấy rằng các domain Dx và BD lần lượt chiếm các vùng
0 20 40 60 80 100
4,5
6,0
7,5
9,0
10,5
12,0
13,5
15,0
16,5
Áp suất (GPa)
(a)
T
h
ể
t
íc
h
V
o
ro
n
o
i
tr
u
n
g
b
ìn
h
,
Å
3
Si
O
0 20 40 60 80 100
6,0
7,5
9,0
10,5
12,0
13,5
T
h
ể
t
íc
h
V
o
ro
n
o
i
tr
u
n
g
b
ìn
h
c
ủ
a
c
á
c
n
g
u
y
ê
n
t
ử
,
Å
3
Áp suất (GPa)
vDB
vD4
vD5
vD6
(b)
Hình 4.36. Thể tích Voronoi trung bình của các
nguyên tử phụ thuộc vào áp suất.
131
không gian mật độ cao và mật độ thấp. Trong các khoảng 0÷5, 5÷15 và 15÷100 GPa
thì mật độ trong domain D4, D5 và D6 tương ứng là thấp nhất. Từ 0-20 GPa thì thể
tích nguyên tử Si, O và các nguyên tử thuộc các domain thay đổi đáng kể, cho thấy
hệ không ổn định và đã xảy ra chuyển pha.
Trên 20 Gpa thì thể tích nguyên tử Si, O và các nguyên tử thuộc các domain giảm
chậm, cho thấy hệ đã chuyển sang pha mới ổn định hơn.
Kết luận chương 4
Mô phỏng động lực phân tử (ĐLHPT) với mô hình lớn của chất lỏng SiO2 bao
gồm 20000 nguyên tử ở nhiệt độ 3000, 3500 K, áp suất 0÷45 GPa và mô hình SiO2
vô định hình bao gồm 5000 nguyên tử ở nhiệt độ 500 K, áp suất 0÷100 GPa. Vi cấu
trúc, động học và quá trình chuyển pha của hệ đã được nghiên cứu, kết quả cho thấy:
1. SiO2 lỏng có cấu trúc gồm các hạt lõi/vỏ, khoảng 15-27% hạt Si có 2 nguyên
tử Si và hạt O chứa từ 2 đến 14 nguyên tử O. Điều này cho thấy sự biến dạng mạnh
của tứ diện SiO4 và sự thăng giáng lớn của mật độ O trong các vùng không gian giữa
các đơn vị cấu trúc SiOx. Các đám hạt lõi/vỏ chiếm các vùng vi mô với thành phần
tinh khiết, số lượng nguyên tử trong vùng Si thay đổi từ 2 đến 8 và vùng O chứa tới
106 nguyên tử, tổng số nguyên tử ở vùng vi tinh khiết O và Si tương ứng chiếm
khoảng 26% tổng số nguyên tử Si và 14% tổng số nguyên tử O trong toàn mô hình.
Kết quả này chứng minh tính không đồng nhất về hóa học và cấu trúc trong SiO2
lỏng.
2. SiO2 lỏng và vô định hình có cấu trúc gồm các domain Dx (x = 4, 5 và 6)
chiếm các vùng không gian riêng biệt, ranh giới giữa chúng là domain biên. Kích
thước, mật độ của các domain cũng đã được tính, domain Dx và domain biên lần lượt
là vùng mật độ cao và mật độ thấp.
3. Động học trong SiO2 lỏng là không đồng nhất, việc trao đổi nguyên tử phối
trí O diễn ra thường xuyên ở vùng linh động và hiếm khi xảy ra ở vùng không linh
động. Mức độ không đồng nhất giảm theo áp suất và thời gian quan sát.
4. Trong SiO2 khi áp suất tăng xảy ra chuyển đổi cấu trúc từ domain D4 sang
domain D6 thông qua domain D5, kèm theo hai quá trình song song là chia tách và
hợp nhất các domain: Trong 3 khoảng áp suất ( 0 10,10 30, 30 45 GPa , với SiO2
lỏng) và ( 0 5, 5 15,15 100 GPa , với SiO2 VĐH), SiO2 có cấu trúc gồm 1 domain
132
D4 hoặc D5 hoặc D6; tại các điểm 10 và 30 GPa (với SiO2 lỏng), 5 và 15 GPa (với
SiO2 VĐH), cấu trúc của hệ gồm 2 domain D4&D5 hoặc D5&D6.
5. Cơ chế đậm đặc hóa trong SiO2 lỏng và vô định hình được thực hiện bằng
cách: tăng mật độ nguyên tử trong vỏ và lõi của các hạt lõi/vỏ; các hạt O lớn vỡ ra
thành nhiều hạt O nhỏ. Đồng thời là sự giảm thể tích Voronoi của các nguyên tử, các
domain và xảy ra các biến đổi Si4 → Si5, Si5 → Si6 và O2 → O3.
Kết quả chương 4 được công bố trong 05 công trình: 01 công trình tại Materials
Research Express 6, pp. 085201 (2019); 01 công trình tại The European Physical Journal
B, pp. 92: 166 (2019); 01 công trình tại Journal of Non-Crystalline Solids 530, pp. 119780
(2020); 01 công trình tại TNU Journal of Science and Technology 204(11), pp. 181 – 186
(2019); 01 công trình tại IOP Conf. Series: Journal of Physics: Conf. Series (2020).
133
KẾT LUẬN
Luận án đã sử dụng phương pháp mô phỏng ĐLHPT để xây dựng các mô hình
hạt nano Fe và FeB có 5000, 10000 nguyên tử ở nhiệt độ 300÷900 K, mô hình lớn
của chất lỏng SiO2 bao gồm 20000 nguyên tử ở nhiệt độ 3000, 3500 K và áp suất
0÷45 GPa và mô hình SiO2 VĐH gồm 5000 nguyên tử ở nhiệt độ 500 K, áp suất
0÷100 GPa. Các mô hình xây dựng có hàm phân bố xuyên tâm, mật độ và phân bố
số phối trí phù hợp với kết quả thực nghiệm cũng như kết quả mô phỏng của các
nhóm nghiên cứu khác. Bằng các phương pháp phân tích cấu trúc phổ biến (hàm phân
bố xuyên tâm, phân bố phối trí, phân bố góc liên kết, khảo sát các đơn vị cấu trúc) và
các phương pháp mới (tần số cấu trúc động học , phân tích các hạt lõi/vỏ, phân
tích domain), luận án đã chỉ ra các kết quả chính như sau:
1. Cấu trúc của hạt nano Fe VĐH gồm: các nguyên tử có số phối trí thấp (A1)
ở lớp vỏ và các nguyên tử số phối trí cao (A2) ở trong lõi. Cấu trúc của hạt nano Fe
tinh thể gồm: lớp lõi là các nguyên tử tinh thể bcc (C3), lớp tiếp theo là các nguyên
tử tinh thể bcc biến dạng (C2) và lớp vỏ là các nguyên tử VĐH (C3). Quá trình tinh
thể hóa hạt nano Fe trải qua các trạng thái trung gian khác nhau, sự lớn lên của đám
nguyên tử tinh thể chính trong hạt nano Fe xảy ra song song với sự biến đổi cấu trúc
thành tinh thể bcc hoàn hảo hơn. Kích thước của đám nguyên tử tinh thể tới hạn là
120 nguyên tử.
2. Trong quá trình tinh thể hóa hạt nano FexB100-x, sự lớn lên của đám nguyên
tử tinh thể chính bắt nguồn từ sự sắp xếp lại các nguyên tử trong vùng biên giữa pha
vô định hình và pha tinh thể. Mầm tinh thể Fe hình thành bền vững và phát triển ở
những nơi có nồng độ B thấp hơn. Nguyên tử B có vai trò cản trở quá trình tinh thể
hóa hạt nano FexB100-x. Kết quả cũng chỉ ra bề mặt của hạt nano Fe95B5 tinh thể hóa
không đồng nhất về cấu trúc hơn so với mẫu Fe90B10: hạt nano Fe95B5 tinh thể hóa
gồm tinh thể Fe bcc ở lõi, bề mặt là tinh thể Fe bcc và FeB vô định hình; còn hạt nano
Fe90B10 tinh thể hóa gồm tinh thể Fe bcc ở lõi và FeB vô định hình ở vỏ.
3. SiO2 lỏng không đồng nhất về hóa học và cấu trúc. Dựa trên khái niệm hạt
lõi/vỏ, trong SiO2 lỏng tồn tại các vùng vi mô tinh khiết, ở đó chỉ chứa hoặc nguyên
tử O hoặc Si. Dựa trên khái niệm domain, cấu trúc SiO2 lỏng (hoặc VĐH) gồm các
134
domain Dx (x = 4, 5 và 6) chiếm các vùng không gian tách biệt, ranh giới giữa các
domain là domain biên, domain Dx và domain biên tương ứng là vùng mật độ cao và
mật độ thấp.
4. Động học của SiO2 lỏng là không đồng nhất. Cụ thể, trong SiO2 lỏng tồn
tại đám các hạt lõi/vỏ (đám các nguyên tử) bền vững và không bền vững. Kết quả
cũng cho thấy, mức độ không đồng nhất giảm theo áp suất và thời gian quan sát.
5. Khi áp suất tăng, silica lỏng và vô định hình xảy ra chuyển đổi cấu trúc từ
domain D4 sang domain D6 thông qua domain D5, kèm theo hai quá trình song song
là chia tách và hợp nhất các domain. Trong 3 khoảng áp suất (
0 10,10 30, 30 45 GPa , với SiO2 lỏng) và ( 0 5, 5 15,15 100 GPa , với SiO2
VĐH), SiO2 có cấu trúc gồm 1 domain D4 hoặc D5 hoặc D6; tại các điểm 10 và 30
GPa (với SiO2 lỏng), 5 và 15 GPa (với SiO2 VĐH), cấu trúc của hệ gồm 2 domain
D4&D5 hoặc D5&D6.
6. Cơ chế đậm đặc hóa trong SiO2 lỏng và vô định hình diễn ra như sau: tăng
mật độ nguyên tử trong vỏ và lõi của các hạt; các hạt O lớn số vỡ ra thành nhiều hạt
O nhỏ. Đồng thời thể tích Voronoi của các nguyên tử, các domain giảm. Kết quả cũng
chỉ ra cơ chế đậm đặc hóa kéo theo sự biến đổi Si4 → Si5, Si5 → Si6 và O2 → O3.
135
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
1. Kien Pham Huu, Trang Giap Thi Thuy, and Hung Pham Khac (2017), “The
study of separation of crystal Fe and morphology for FeB nanoparticle:
Molecular dynamics simulation”, AIP Advances 7, 045301.
2. P K Hung, N V Hong, G T T Trang and Toshiaki Iitaka (2019), “Topological
analysis on structure and dynamics of SiO2 liquid with the help of Si-particle
and O-particle statistics” Materials Research Express 6, 085201.
3. Pham K. Hung, Le T. Vinh, Nguyen V. Hong, Giap T.T. Trang, and Nguyen
T. Nhan (2019), “Insight into microstructure and dynamics of network
forming liquid from the analysis based on shell-core particles”, The European
Physical Journal B 92, 166.
4. Giáp Thị Thùy Trang, Phạm Hữu Kiên, Phạm Khắc Hùng, Dương Thị Hà
(2019), “Nghiên cứu sự biến đổi vi cấu trúc theo áp suất trên mô hình kích
thước lớn của silica lỏng”, TNU Journal of Science and Technology 204(11),
pp. 181 – 186.
5. Giap Thi Thuy Trang, Pham Khac Hung and Pham Huu Kien (2019), “About
microstructure and crystallization pathway in iron nanoparticle under
temperature”, CASEAN-6 Proceedings, pp. 165-171.
6. P.K. Hung, L.T. Vinh, N.T. Ha, G.T.T. Trang, N.V. Hong (2020), “Domain
structure and oxygen-pockets in the silica melt under pressure”, Journal of
Non-Crystalline Solids 530, 119780.
7. G T T Trang, P H Kien, P K Hung and N T T Ha (2020), “Molecular dynamics
simulation of microstructure and atom-level mechanism of crystallization
pathway in iron nanoparticle”, IOP Publishing, Journal of Physics:
Conference Series 1506, 012020.
8. G T T Trang, P H Kien, P K Hung and N V Hong (2020), “Molecular
dynamics simulation of amorphous silica under pressures”, IOP Publishing,
Journal of Physics: Conference Series 1506, 012021.
136
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Reiss, Howard (1965), “Methods of Thermodynamics”, Dover Publications.
ISBN 0-486-69445-3.
[2] Avrami, M. (1940), “Kinetics of Phase Change. II. Transformation-Time
Relations for Random Distribution of Nuclei”, Journal of Chemical Physics.
8 (2), pp. 212–224.
[3] M. Volmer and A. Weber (1926), “Nucleus formation in supersaturated
systems, Z. Phys”, Chem. (Leipzig) 119, pp. 277-301.
[4] L. Farkas (1927), “The velocity of nucleus formation in supersatuarated
vapors”, Z. Phys. Chem. (Leipzig) 125, pp. 236-242.
[5] E. Clouet, A. Barbu L. Laé, and G. Martin (2005), “Precipitation Kinetics
of Al3Zr and Al3Sc in Aluminum Alloys Modeled with Cluster Dynamics”,
Acta Mater. 53, pp. 2313-2325.
[6] T. R. Waite (1958), “General Theory of Bimolecular Reaction Rates in
Solids and Liquids”, J. Chem. Phys.28, pp. 103-106.
[7] D. T. Wu (1992), “The Time Lag in Nucleation Theory”, J. Chem. Phys. 97,
pp. 2644-2650.
[8] V. A. Shneidman and M. C. Weinberg (1992), “Transient Nucleation
Induction Time from the Birth-Death Equations”, J. Chem. Phys. 97, pp.
3629-3638.
[9] Nguyễn Văn Hồng (2010), “Mô phỏng oxit hai nguyên ở trạng thái vô định
hình và lỏng”, Luận án tiến sĩ vật lý, Đại học Bách Khoa Hà Nội.
[10] Debouttiere, P. J., Roux, S., Vocanson, F., Billotey, C., Beuf, O., Favre‐
Reguillon, A., ... & Tillement, O. (2006), “Design of gold nanoparticles for
magnetic resonance imaging”, Advanced Functional Materials, 16(18), pp.
2330-2339.
[11] Xing, Y., Smith, A. M., Agrawal, A., Ruan, G., & Nie, S. (2006),
“Molecular profiling of single cancer cells and clinical tissue specimens
with semiconductor quantum dots”, International journal of nanomedicine,
1(4), pp. 473-481.
137
[12] Zhu, W., Song, W. L., & Wang, J. J. (2013), “Atomic Simulation of Size
Effect and Surface Properties of Aluminum Nanoparticles”, In Advanced
Materials Research, Trans Tech Publications 680, pp. 8-14.
[13] Liu, Y., RamaRao, N., Miller, T., Hadjipanayis, G., & Teplyakov, A. V.
(2013), “Controlling physical properties of iron nanoparticles during
assembly by “Click Chemistry”, The Journal of Physical Chemistry C
117(39), pp. 19974-19983.
[14] Wei-xian Zhang (2003), “Nanoscale iron particles for environmental
remediation: An overview”, Journal of Nanoparticle Research 5, pp. 323–
332.
[15] Van Hoang, V., & Ganguli, D. (2012), “Amorphous nanoparticles—
Experiments and computer simulations”, Physics Reports 518(3), pp. 81-
140.
[16] Kien, P. H., Lan, M. T., Dung, N. T., & Hung, P. K. (2014), “Annealing
study of amorphous bulk and nanoparticle iron using molecular dynamics
simulation”, International Journal of Modern Physics B 28(23), 1450155
(pp. 1-17).
[17] Pan, C., Shen, P., & Chen, S. Y. (2007), “Condensation, crystallization and
coalescence of amorphous Al2O3 nanoparticles”, Journal of crystal growth
299(2), pp. 393-398.
[18 Ozgen, S., & Duruk, E. (2004), “Molecular dynamics simulation of
solidification kinetics of aluminium using Sutton–Chen version of EAM”,
Materials Letters, 58(6), pp. 1071-1075.
[19] Xiaohua Li, Jinfan Huang (2003), “Molecular dynamics studies of the
kinetics of phase changes in clusters III: structures, properties, and crystal
nucleation of iron nanoparticle Fe331” Journal of Solid State Chemistry
176, pp. 234–242.
[20] K. J. Carroll, J. A. Pitts, Kai Zhang, A. K. Pradhan, and E. E. Carpenter
(2010), “Nonclassical crystallization of amorphous iron nanoparticles by
radio frequency methods”, Journal of Applied Physics 107, 09A302 (pp. 1-
3).
138
[21] Huber, D. L. (2005), “Synthesis, properties, and applications of iron
nanoparticles”, Small 1(5), pp. 482-501.
[22] Nguyễn Thị Thảo (2017), “Nghiên cứu cấu trúc và quá trình tinh thể hóa
của hạt nano Fe và FeB bằng phương pháp mô hình hóa”, Luận án tiến sĩ
vật lý, Đại học Bách Khoa Hà Nội.
[23] Yamamoto, R., Mihara, T., Taira, K., & Doyama, M. (1979), “Amorphous
structures of iron obtained by quenching of the liquid state”, Physics
Letters A 70(1), pp. 41-43.
[24] Belashchenko, D. K. (1985), “Structural model of amorphous iron”, Fizika
Metallov i Metallovedenie 60(4), pp. 1076-1080.
[25] A.V. Evteev, A.T. Kosilov, E.V. Levchenko, O.B. Logachev (2006),
“Influence of Liquid-Glass Transition on Diffusion and Nucleation in
Computer-Simulated Iron”, Defect Diffusion Forum 249, pp. 97-104.
[26] X. Li, M. Ma, J. Huang (2005), “Structures and Properties of Nanometer
Size Materials III. Structures and Physical Properties of Iron
Nanoparticles”, Chin. J. Chem. 23, pp. 693–702.
[27] Vo Van Hoanga, Dibyendu Ganguli (2012), “Amorphous nanoparticles —
Experiments and computer simulations”, Physics Reports 518, pp. 81–140
[28] Van Hoang, V. (2009), “Molecular dynamics simulation of liquid and
amorphous Fe nanoparticles”, Nanotechnology 20(29), 295703 (pp. 1-7).
[29] V. Barinov, G. Dorofeev, L. Ovechkin, E. Elsukov, A. Ermakov (1991),
“Structure and magnetic properties of the a-FeB phase obtained by
mechanical working”, Phys.Status Solidi (a) 123, pp. 527–534.
[30] B. Oprea, L. Martínez, E. Román, A. Espinosa, M. Ruano, D. Llamosa, et
al. (2014), “Growth and characterization of FeB nanoparticles for potential
application as magnetic resonance imaging contrast agent”, Mater. Res.
Express 1, 025008 (pp. 1-20).
[31] S. Rades, S. Kraemer, R. Seshadri, B. Albert (2014), “Size and crystallinity
dependence of magnetism in nanoscale iron boride, α-FeB”, Chem. Mater.
26, pp. 1549–1552.
139
[32] D. Portehault, S. Devi, P. Beaunier, C. Gervais, C. Giordano, C. Sanchez,
et al. (2011), “Innentitelbild: a general solution route toward metal boride
nanocrystals”, Angew. Chem. 123, 3148.
[33] M. Asif Hamayun, Mykola Abramchuk, Hisham Alnasir, Mohsin Khan,
Chongin Pak, Steven Lenhert, Lida Ghazanfari, Michael Shatruk, Sadia
Manzoor (2018), “Magnetic and magnetothermal studies of iron boride
(FeB) nanoparticles”, Journal of Magnetism and Magnetic Materials 451,
pp. 407–413
[34] P. H. Kien, N. T. Thao and P. K. Hung (2014), “The local structure and
crystallization of FeB nanoparticle”, Modern Physics Letters B 28(31),
1450246 (pp. 1-12).
[35] Pieter Rein ten Wolde and Daan Frenkel (1999), “Homogeneous nucleation
and the Ostwald step rule”, Phys. Chem. Chem. Phys.1, pp. 2191-2196.
[36] Kelton, K. F. (2013), “Crystal nucleation in supercooled liquid metals”,
Int. J. Microgravity Sci. Appl 30, pp. 11-18.
[37] Shibuta, Y., Oguchi, K., Takaki, T., & Ohno, M. (2015), “Homogeneous
nucleation and microstructure evolution in million-atom molecular
dynamics simulation”, Scientific reports 5, 13534 (pp. 1-9).
[38] Han, J., Wang, C., Liu, X., Wang, Y., Liu, Z. K., & Jiang, J. (2015),
“Atomic‐Level Mechanisms of Nucleation of Pure Liquid Metals during
Rapid Cooling”, Chem. Phys. Chem 16(18), pp. 3916-3927.
[39] Tian, Z. A., Liu, R. S., Dong, K. J., & Yu, A. B. (2011), “A new method for
analyzing the local structures of disordered systems”, Europhysics Letters
96(3), 36001 (pp. 1-6).
[40] Pan, S. P., Feng, S. D., Qiao, J. W., Wang, W. M., and Qin, J. Y. (2015),
“Crystallization pathways of liquid bcc transition for a model iron by fast
quenching”, Scientific Reports 5, 16956 (pp. 1-8).
[41] An, S., Li, J., Li, Y., Li, S., Wang, Q., and Liu, B. (2016), “Two-step crystal
growth mechanism during crystallization of an undercooled Ni50Al50 alloy”,
Scientific reports 6, 31062 (pp. 1-10).
140
[42] Li-li Zhou, Run-yu Yang, Ze-anTian, Yun-fei Mo, Rang-su Liu (2017),
“Molecular dynamics simulation on structural evolution during
crystallization of rapidly super-cooled Cu50Ni50 alloy”, Journal of Alloys
and Compounds 690, pp. 633-639.
[43] Fatih Ahmet Celik (2013), “Cooling rate dependence of the icosahedral
order of amorphous CuNi alloy: A Molecular Dynamics Simulation”,
Vacuum 97, pp. 30-35.
[44] H.F. Poulsen, J. Neufiend, H.B. Neumann, J.R. Schneider, M.D. Zeildler
(1990), “Amorphous silica studied by high energy X-ray diffraction”, J.
Non-Cryst. Solids 188, pp. 63-74.
[45] Martin C. Wilding and Chris J. Benmore (2006), “Structure of Glasses and
Melts”, Reviews in Mineralogy & Geochemistry, 63, pp. 275-311.
[46] R.F. Pettifer, R. Dupree, I. Farnan and U.J. Sternberg (1988), “NMR
Determinations of Si-O-Si Bond Angle Distributions in Silica”, Non-Cryst.
Solids 106, pp. 408-412.
[47] T.M. Clark, P.J. Grandinetti, P. Florian and J.F. Stebbins (2004),
“Correlated structural distributions in silica Glass, Phys. Rev. B70, 064202
(pp. 1-8).
[48] Nakano, R.K. Kalia, P. Vashishta (1994), “First sharp diffraction peak and
intermediate-range order in amorphous silica: finite-size effects in
molecular dynamics simulations”, J. Non-Cryst. Solids 171, pp. 157-163.
[49] S. K. Mitra (1982), “Molecular dynamics simulation of silicon dioxide
glass”, Philos Mag 45, pp. 529-548.
[50] Jackson I. (1976), “Melting of the silica isotypes SiO2, BeF2, and GeO2, at
elevated pressures”, Phys. Earth Planet. Int. 13, pp 218–231.
[51] Zhang J, Liebermann RC, Gasparik T, Herzberg CT. (1993), “Melting and
subsolidus relations of SiO2, at 9–14GPa”, J. Geophys. Res. 98, pp.
19,785–19,793.
[52] Vollmayr-Lee K, Zippelius A. (2013), “Temperature-dependent defect
dynamics in the network glass SiO2”, Phys. Rev. E. 88, 052145 (pp. 1-9).
141
[53] Scott Shell M, Debenedetti PG, Panagiotopoulos AZ. (2002), “Molecular
structural order and anomalies in liquid silica”, Phys. Rev. E. 66, 011202
(pp. 1-8).
[54] Koziatek P, Barrat JL, Rodney D. (2015), Short- and medium-range orders
in as-quenched and deformed SiO2 glasses: An atomistic study”, J Non Cryst
Solids. 414, pp. 7–15.
[55] Hung PK, Hong NV. (2009), “Simulation study of polymorphism and
diffusion anomaly for SiO2 and GeO2 liquid”, Eur Phys J B. 71, pp. 105–110
[56] Ralf Bruning (2003), “On the glass transition in vitreous silica by
differential thermal analysis measurements”, Journal of Non-Crystalline
Solids, 330, pp. 13-22.
[57] W. Zachariasen (1932), “The atomic arrangement in glass”, J. Am. Chem.
Soc. 54, pp. 3841-3851.
[58] R. L. Mozzi and B.E. Warren (1969), “The Structure of vitreous silica”,
J.Appl. Cryst., 2, pp. 164-171.
[59] S.N. Taraskin, S.R. Elliott, M.I. Klinger (1995), “Void structure in models
of vitreous silica”, J. Non-Cryst. Solids, 192, pp. 263-266.
[60] Francesco Mauri et al. (2000), “Si-O-Si bond-angle distribution in vitreous
silica from first-principles 29Si NMR analysis”, Phys. Rev. B 62 (8), pp.
R4786-R4789.
[61] Ted M. Clark and Philip J. Grandinetti, (2004), “Correlated structural
distributions in silica glass”, Phys. Rev. B 70, 064202 (pp. 1-8).
[62] A. C. Wright (1994), “Neutron-scattering from vitreous silica. The
structure of vitreous silica - what have we learned from 60 years of
diffraction studies”, J. Non-Cryst Solids 179, pp. 84-115.
[63] Charles Meade, R. J. Hemley and H.K. Mao (1992), “High Pressure X-Ray
Diffraction of SiO2 Glass”, Phys. Rev. Lett. Vol 69 (9), pp. 1387-1390.
[64] X. Xue, M. Kanzaki (1999), “NMR Characteristics of Possible Oxygen
Sites in Aluminosilicate Glasses and Melts: An ab Initio Study”, J. Phys.
Chem. B, 103, pp. 10816-10830.
142
[65] E. Bourova, S.C. Parker, P. Richet (2000), “Atomistic simulation of
cristobalite at high temperature”, Phys. Rev. B 62, pp. 12052-12061.
[66] A.E. Geissberger, P.J. Bray (1983) “Determination of the structure and
bonding in amorphous SiO2 using "O” NMR”, J. Non-Cryst. Solids 54, pp.
121-137.
[67] F.L. Galeener (1982), “Planar rings in glasses”. Solid State Commun. 44,
pp. 1037-1040.
[68] G.V. Gibbs G, E.P. Meagher, M.D. Newton, D.K. Swanson (1981), “A
comparison of experimental and theoretical bond length and angle
variations for minerals and inorganic solids, and molecules. In Structure
and Bonding in Crystals”, (eds. M. O'Keefe and A. Navrotsky), Ch. 9.
Academic Press. New York.
[69] J.Sarnthein, A.Pasquarello and R.Car (1995), “Model vitreous SiO2
generated by an ab initio molecular-dynamics quench from the melt”, Phys.
Rev. B 52, pp. 12690-12695.
[70] P. F. Mc Millan, B. T. Poe, P. H. Gillet, and B. Reynard (1994), “A study of
SiO2 glass and supercooled liquid to 1950 K via high-temperature Raman
spectroscopy”, Geochim. Cosmochim. Acta. 58, pp. 3653-3664.
[71] Q. Mei, C. J. Benmore, and J. K. R. Weber (2007), “Structure of Liquid SiO2:
A Measurement by High-Energy X-Ray Diffraction”, Phys. Rev. Lett. 98,
057802 (pp. 1-4).
[72] E. Lascaris, M. Hemmati, S.V. Buldyrev, H.E. Stanley, C.A. Angell (2014)
“Search for a liquid-liquid critical point in models of silica”, J. Chem. Phys
140, 224502 (pp. 1-10).
[73] Horbach, W. Kob (1999), “Static and dynamic properties of a viscous silica
melt”, Phys. Rev. B 60, pp. 3169-3181.
[74] Nguyễn Thị Thu Hà (2019), “Nghiên cứu cứu cấu trúc và một số tính chất
của silica và sodium Silicate”, Luận án tiến sĩ vật lý, Đại học Bách Khoa
Hà Nội.
[75] M. Grimsditch (1984), “Polymorphism in amorphous SiO2.”, Phys. Rev.
Lett 52, 2379
143
[76] R.M. Hazen and L.W.Finger (1978), “Crystal chemistry of silicon-oxygen
bonds at high pressure: implications for the earth's mantle mineralogy”,
Science 201(4361), pp. 1122-1123.
[77] H. Liping, L. Duffrène, K. John (2004), “Structural transitions in silica
glass: thermo-mechanical anomalies and polyamorphism”, J.Non-Cryst.
Solids 349, pp. 1-9.
[78] D. K. Belashchenko (1997), “Computer simulation of the structure and
properties of non-crystalline oxides”, Russ. Chem. Rev 66, 733
[79] D. M. Teter and R. J. Hemley (1998), “High Pressure Polymorphism in
Silica”, Phys. Rev. Lett 80, 2145
[80] P.K.Hung and N.V.Hong (2009), “Simulation study of polymorphism and
diffusion anomaly for SiO2 and GeO2 liquid”, Eur. Phys. J. B 71, 105
[81] T. Andrea, T. Paul, S.Sandro, P. Alfredo, and C. Roberto (2002),
“Pressure-Induced Structural Changes in Liquid SiO2 from Ab Initio
Simulations”, Phys. Rev. Lett 89, 245504.
[82] C.J.Benmore, E.Soignard, S. A.Amin, M.Guthrie, S.D.Shastri, P.L.Lee, and
J. L. Yarger (2010), “Structural and topological changes in silica glass at
pressure”, Phys. Rev. B 81, 054105 (pp. 1-5).
[83] M.Wu, Y.Liang, J.Z.Jiang and S.T.John (2012), “Structure and properties
ofdense silica glass”, Sci. Rep. 2, 398 (pp. 1-6).
[84] T. Sato and N. Funamori (2008), “Sixfold-coordinated amorphous
polymorph of SiO2 under highpressure”, Phys. Rev. Lett. 101, 255502 (pp.
1-4).
[85] Y.Liang, C.R.Miranda and S.Scandolo (2007), “Mechanical strength and
coordination defects in compressed silica glass: Molecular dynamics
simulations”, Phys. Rev. B 75, 024205 (pp. 1-5).
[86] B. Vessal, M. Amini, H. Akbarzadeh (1994), “Molecular dynamics
simulation of molten silica at high pressure”, J. Chem. Phys. 101, pp. 7823-
7827.
144
[87] T. Andrea, T. Paul, S.Sandro, P.Alfredo, and C.Roberto (2002),
“PressureInduced Structural Changes in Liquid SiO2 from Ab Initio
Simulations”, Phys. Rev. Lett. 89, 245504 (pp. 1-4)
[88] S. Susman, K. J. Volin, D.L. Price, et. al (1991), “Intermediate range order
in permanently densified vitreous SiO2: A neutron diffraction and molecular
dynamics study”, Phys. Rev. B 43(1), pp. 1194-1197.
[89] T.Sato and N.Funamori (2010), “High-pressure structural transformation of
SiO2 glass up to 100 GPa”, Phys. Rev. B 82, 184102 (pp. 1-5).
[90] Prescher, C., Prakapenka, V. B., Stefanski, J., Jahn, S., Skinner, L. B., &
Wang, Y. (2017), “Beyond sixfold coordinated Si in SiO2 glass at ultrahigh
pressures”, Proceedings of the National Academy of Sciences 114(38), pp.
10041-10046.
[91] R.J. Hemley, H.K. Mao, P.M. Bell, B.O. Mysen (1986), “Raman
spectroscopy of SiO2 glass at high pressure”, Phys. Rev. Lett. 57, pp. 747-
750.
[92] R.J. Hemley, C.T. Prewitt, K.J. Kingma (1994), “High-pressure behavior of
silica. In Silica: Physical Behavior, Geochemistry and Materials
Properties”, Mineralogical Society of America, Washington DC, pp. 41-82.
[93] P.F. McMillan, G.H. Wolf (1995), “Vibrational spectroscopy of silicate
liquids. In Structure, Dynamics and Properties of Silicate Melts”,
Mineralogical Society of Washington, Washington DC, pp. 247-315.
[94] Q. Williams, R.J. Hemley, M.B. Kruger, R. Jeanloz (1993), “High-pressure
infrared spectra of a-quartz, coesite, stishovite, and silica glass”, J.
Geophys. Res. 93, pp. 2280-2288.
[95] Pak, H. M., & Doyama, M. (1969), “The calculation of a vacancy and
divacancies in α-iron”, J. Fac. Eng. Univ. Tokyo B 30(2), pp. 111-115.
[96] B. W. H. van Beest and G. J. Kramer (1990), “Force Fields for Silicas and
Aluminophosphates Based on Ab Initio Calculations”, Physical Review
letter 64 (16), pp. 1955-1958.
145
[97] Grimley, David I., Adrian C. Wright, and Roger N. Sinclair (1990), "Neutron
scattering from vitreous silica IV. Time-of-flight diffraction", Journal of
Non-Crystalline Solids 119(1), pp. 49-64.
[98] Zanatta, M., G. Baldi, R. S. Brusa, W. Egger, A. Fontana, E. Gilioli, S.
Mariazzi, G. Monaco, L. Ravelli, and F. Sacchetti, "Structural evolution
and medium range order in permanently densified vitreous SiO2", Physical
review letters 112.(4), 045501.
[99] Katsuaki Kodama, Satoshi Iikubo, Tomitsugu Taguchi and Shin-ichi
Shamoto (2006), “Finite size effects of nanoparticles on the atomic pair
distribution functions”, Acta. Cryst. A62, pp. 444–453.
[100] Vinh V. Le, Giang T. Nguyen (2019), “Molecular dynamics study of
mechanical behavior in silica glass under uniaxial deformation”,
Computational Materials Science 159, pp. 385–396.
[101] Alexander Stukowski (2012), “Structure identification methods for
atomistic simula tions of crysta lline materials”, Modelling and Simulation
in Materials Science and Engineering 20, 045021.
[102] J.D. Honeycutt, H.C. Andersen (1987), “Molecular-dynamics study of
melting and freezing of small Lennard-Jones clusters”, J. Phys. Chem. 91,
pp. 4950–4963
[103] Z. A. Tian, R. S. Liu , K. J. Dong and A. B. Yu (2011), “A new method for
analyzing the local structures of disordered systems”, A Letters Journal
Exploring The Frontiers of Physics 96, 36001.
[104] Karki, B. B., Bhattarai, D., & Stixrude, L. (2007), “First-principles
simulations of liquid silica: Structural and dynamical behavior at high
pressure”, Physical Review B, 76(10), 104205.
[105] L. T. San, N. V. Hong & P. K. Hung (2016), “Polyamorphism of liquid
silica under compression based on five order-parameters and two-state
model: a completed and unified description”, High Pressure Research An
International Journal, 36, pp. 187-197.
146
[106] Nguyen Thu Nhan, Giap Thi Thuy Trang, Toshiaki Iitaka and Nguyen Van
Hong (2019), “Crystallization of amorphous silica under compression”,
Canadian Journal of Physics 97, pp. 1133-1139.
[107] Keen, D. A., and R. L. McGreevy (1990), "Structural modelling of glasses
using reverse Monte Carlo simulation", Nature 344 (6265), pp. 423-425.
[108] Li, Neng, Ridwan Sakidja, Sitaram Aryal, and Wai-Yim Ching (2014),
"Densification of a continuous random network model of amorphous SiO2
glass", Physical Chemistry Chemical Physics 16 (4), pp. 1500-1514.