Phân tán công nghệ và quá trình học hỏi thông qua làm: vì nguồn
nhân lực chất lƣợng thấp, năng lực công nghệ của các doanh nghiệp
trong nƣớc chƣa cao, và ngành công nghiệp hỗ trợ yếu kém do đó
kênh truyền dẫn này còn rất hạn chế trong việc đóng vai trò chuyển
tải lợi ích động từ thƣơng mại quốc tế đến tăng trƣởng kinh tế dài
hạn;
- Chuyên môn hóa trong những ngành công nghiệp có tính kinh tế
theo quy mô.
166 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Mối quan hệ giữa thương mại và tăng trưởng kinh tế và khung khổ chính sách thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i ngành công nghiệp hỗ trợ đã vận hành thì tự bản
thân nguyên tắc thị trƣờng điều tiết để kích thích hoạt động của chúng.)
Xây dựng các khu công nghiệp có tính đồng bộ cao và tập trung phát
triển hạ tầng tại một số ít các khu công nghiệp thay vì dàn trải các khu
công nghiệp tại các địa phương.Các khu công nghiệp nƣớc ta lấy tỷ lệ lấp
đầy là tiêu chí chính phản ánh hiệu quả của khu công nghiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ
lấp đầy chỉ là chỉ tiêu phản ánh mặt số lƣợng chứ chƣa phản ánh chất lƣợng
của khu công nghiệp. Hơn nữa, trong cùng một khu công nghiệp, các doanh
nghiệp khác lĩnh vực hoạt động có thể còn mâu thuẫn, có hiệu ứng ngoại lai
tiêu cực lẫn nhau.
Việc xây dựng các khu công nghiệp có tính đồng bộ cao kết hợp với
mở cửa nền kinh tế sẽ đem lại hiệu ứng tích cực cho tổng thể nền kinh tế. Nhƣ
các nhà lý thuyết thƣơng mại mới (new trade theory) đã phát biểu mở cửa tạo
cơ hội cho sự xuất hiện đặc điểm tính kinh tế theo quy mô trong nền kinh tế
và nền kinh tế có tính kinh tế theo quy mô sẽ thúc đẩy xuất khẩu. Một vòng
xoáy theo chiều hƣớng tích cực sẽ xuất hiện: mở rộng xuất khẩu dẫn đến hình
thành các khu công nghiệp, hình thành các khu công nghiệp dẫn đến tính kinh
tế theo quy mô, có tính kinh tế theo quy mô sẽ làm giảm chi phí, thúc đẩy
cạnh tranh và gia tăng xuất khẩu.
Khi một địa phƣơng muốn xây dựng khu công nghiệp, Chính phủ cần
yêu cầu các địa phƣơng phải có chiến lƣợc phát triển khu công nghiệp, mục
132
tiêu phát triển khu công nghiệp và đòi hỏi khu công nghiệp phải có sự đồng
nhất trong công nghệ sản xuất hoặc sản phẩm. Hay ít ra, các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp không có sự mâu thuẫn và có hiệu ứng ngoại lai tiêu
cực, lấn át lẫn nhau.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện
đại.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại cần một
tập các giải pháp công nghiệp và thƣơng mại tƣơng tác lẫn nhau. Chẳng hạn,
Chính phủ có thể lựa chọn một số ngành công nghiệp mũi nhọn hay chủ chốt,
thực hiện hỗ trợ cho các ngành công nghiệp đó nhƣng phải lấy xuất khẩu làm
tiêu chí để đánh giá hiệu quả của ngành công nghiệp. Cách làm này không
mới vì các nƣớc nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và cả Trung Quốc đã và
đang thực hiện. Thậm chí, nƣớc ta cũng đã nhiều năm lựa chọn ngành công
nghiệp mũi nhọn tuy nhiên vì chỉ hƣớng vào khai thác thị trƣờng nội địa nên
đạt hiệu quả không cao.
Hỗ trợ các ngành công nghiệp bị hạn chế rất nhiều hay nói cách khác
chịu nhiều ràng buộc từ các cam kết hội nhập. Tuy nhiên, nhƣ các công cụ
trong chính sách thƣơng mại nêu trong Chƣơng 2, chính sách thƣơng mại
không chỉ có thuế hay các trợ cấp tài chính mà còn gồm các biện pháp tinh vi
nhƣ các quy định về mặt hành chính. Vì vậy, chỉ cần lựa chọn đƣợc ngành
công nghiệp mũi nhọn và có hƣớng đi đúng đắn là sẽ tìm ra đƣợc các giải
pháp để chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại.
Trong nhiều năm, Chính phủ đã có nỗ lực lựa chọn ngành công nghiệp
mũi nhọn, tuy nhiên việc triển khai thực hiện không đến nơi đến chốn. Một
phần là do sự lựa chọn dựa trên yếu tố chủ quan duy ý chí (cho dù các nhà
hoạch định chiến lƣợc, chính sách hoàn toàn trong sáng, không vụ lợi), không
có sự tham gia của các nhà khoa học và các đối tƣợng chịu ảnh hƣởng liên
quan. Phần khác là do việc lựa chọn có yếu tố nhóm lợi ích, nhóm cục bộ nên
133
các chính sách ban hành để phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn chỉ có lợi
cho nhóm lợi ích mà có hại cho tổng thể nền kinh tế, do đó sự phát triển
thƣờng gặp nhiều các trở ngại. Và cuối cùng, sự lựa chọn ngành công nghiệp
mũi nhọn không có sự tƣơng thích về mặt thời gian. Có thời điểm thì chọn
ngành này nhƣng thời điểm khác thì chọn ngành khác. Kết quả là chính sách
cho phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn thiếu sự thống nhất, không đồng
bộ và không đƣa đến kết quả cuối cùng tích cực.
Luận án không đề xuất một hay một số ngành công nghiệp mũi nhọn
hay ngành công nghiệp hỗ trợ cụ thể nào. Luận án chỉ đƣa ra quy trình cho
việc lựa chọn ngành công nghiệp mũi nhọn và ngành công nghiệp hỗ trợ.
Thứ nhất, Chính phủ cần đƣa ra mục tiêu cho phát triển ngành công
nghiệp mũi nhọn và/hay ngành công nghiệp hỗ trợ.
Thứ hai, dựa trên các mục tiêu cho trƣớc, Chính phủ tham vấn các nhà
khoa học trong và ngoài nƣớc. Cùng với đó Chính phủ cần tham vấn các đối
tƣợng chịu ảnh hƣởng từ các chính sách phát triển để sao cho ngành công
nghiệp mũi nhọn và công nghiệp hỗ trợ đƣợc lựa chọn có khả năng phát triển
hiệu quả và có tác động tổng thể tích cực đến nền kinh tế.
Thứ ba, do nguồn lực tài chính và con ngƣời có hạn, Chính phủ có thể
thực hiện thí điểm tại một số nơi để đánh giá khả năng phát triển và hiệu quả
của ngành công nghiệp mũi nhọn và ngành công nghiệp hỗ trợ đƣợc lựa chọn,
và nếu thành công Chính phủ có thể mở rộng sang các điểm khác nhau.
c. Chính sách thương mại:
Chính sách thƣơng mại đƣợc đề xuất dƣới đây dựa trên phân tích thực
trạng các kênh truyền dẫn từ thƣơng mại đến tăng trƣởng kinh tế. Các đề xuất
có tính tới triển vọng nền kinh tế thế giới và trong nƣớc trong những năm sắp
tới; tính đến định hƣớng và quan điểm của chính sách thƣơng mại; tham chiếu
các bài học kinh nghiệm quốc tế đã đƣợc phân tích ở Chƣơng 2; dựa trên nền
134
tảng các giải pháp tổng thể và các giải pháp bổ trợ cho chính sách thƣơng
mại. Nhƣ vậy, chính sách thƣơng mại đƣợc đề xuất cần nằm trong tổng thể
các chính sách và giải pháp khác của nền kinh tế. Chính sách thƣơng mại có
rất nhiều, thế nhƣng do nguồn lực có hạn và đã xác định đƣợc mục tiêu của
chính sách thƣơng mại là tạo ra các kênh truyền dẫn để thƣơng mại và hội
nhập kinh tế quốc tế tác động tích cực dài hạn đến tăng trƣởng kinh tế; do đó
các kiến nghị chính sách thƣơng mại dƣới đây nhằm vào 2 mục tiêu: (i) mở
rộng thƣơng mại để tạo công ăn việc làm và để thu đƣợc ngoại tệ và (ii)
chuyển đổi cấu trúc thƣơng mại và cấu trúc nền kinh tế theo hƣớng hiện đại
nhằm thúc đẩy tăng trƣởng bền vững dài hạn, có nghĩa là tăng cƣờng khả
năng để thu đƣợc lợi ích động từ thƣơng mại.
Chính sách thúc đẩy xuất khẩu:
- Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu: trong nền kinh tế nguồn lực hạn chế thì
các chính sách hỗ trợ cần có sự tập trung. Vì thế, tín dụng hỗ trợ
xuất khẩu cần có sự tập trung vào các sản phẩm công nghiệp hoặc
nông nghiệp đem lại giá trị gia tăng cho nền kinh tế, có đặc điểm
tính kinh tế theo quy mô, và có hiệu ứng lan tỏa lớn đến các khu vực
khác nhau của nền kinh tế.
Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu có thể thực hiện ngay sau khi có lựa chọn
các sản phẩm công nghiệp hoặc nông nghiệp đem lại giá trị gia tăng
cao. Việc hỗ trợ cần đi kèm với quá trình giám sát chặt chẽ năng lực
xuất khẩu của doanh nghiệp, theo dõi sát sao điều kiện thị trƣờng để
có những cảnh báo sớm cho các doanh nghiệp và cùng với doanh
nghiệp giải quyết các cú sốc thị trƣờng. Điều này có nghĩa Chính
phủ, ngân hàng và các doanh nghiệp xuất khẩu cần có sự kết nối
chặt chẽ với nhau, đồng hành cùng nhau trong sự quá trình phát
triển ngành và phát triển nền kinh tế.
135
- Hội chợ triển lãm và giới thiệu sản phẩm: tham gia hội chợ triển
lãm và giới thiệu sản phẩm là một kênh quan trọng để thông tin sản
phẩm sản xuất tại nƣớc ta đến đƣợc với những đối tác có nhu cầu.
Mặc dù là kênh quan trọng nhƣng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thƣờng không tiếp cận đƣợc kênh quan trọng này vì chi phí tham gia
hội chợ tƣơng đối lớn so với quy mô của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Hơn nữa, khi tham gia hội chợ cần giới thiệu sản phẩm cho các
đối tác nƣớc ngoài, do đó cần có khả năng ngoại ngữ, điều này
thƣờng vƣợt quá khả năng của chủ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng nhƣ những ngƣời quản lý của doanh nghiệp vừa có khả năng
thấu hiểu doanh nghiệp, tính năng sản phẩm của doanh nghiệp lại
vừa phải có khả năng ngoại ngữ để truyền đạt thông tin đến ngƣời
mua hàng tiềm năng.
Vì thế, Hiệp hội ngành hàng, Bộ Công Thƣơng, VCCI cần có những
chính sách hỗ trợ cụ thể để doanh nghiệp có thể tiếp cận đến các thị
trƣờng tiềm năng. Các chính sách có thể cung cấp thông tin về hội
chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; hỗ trợ về thủ tục để doanh
nghiệp tham gia thuận lợi các hội chợ; hỗ trợ tài chính cho doanh
nghiệp khi tham gia hội chợ (có thể theo phƣơng thức hỗ trợ theo tỷ
lệ, ví dụ doanh nghiệp góp 60%, Hiệp hội 40%), hỗ trợ nâng cao
năng lực cho doanh nghiệp trong việc giới thiệu sản phẩm hoặc tìm
kiếm ngƣời phiên dịch, . Nói chung, các hình thức hỗ trợ có rất
nhiều và tùy thuộc vào từng tình huống mà có hình thức hỗ trợ phù
hợp. Quan điểm chung của Luận án là Chính phủ lựa chọn ngành
nghề, sản phẩm theo quan điểm và định hƣớng phát triển dài hạn
(nhƣ nêu trên); sau đó thực hiện các biện pháp hỗ trợ tập trung chứ
không hỗ trợ dàn trải, thiếu hiệu quả.
136
Điều kiện thực hiện giải pháp này là sau khi đã lựa chọn đƣợc
những ngành, sản phẩm và doanh nghiệp mục tiêu. Các doanh
nghiệp muốn xúc tiến đến thị trƣờng bên ngoài chấp nhận sự đóng
góp chi phí thực hiện xúc tiến thƣơng mại với các Hiệp hội hay cơ
quan nhà nƣớc. Trong trƣờng hợp nguồn lực tài chính hạn hẹp, các
Hiệp hội hay cơ quan chức năng có thể tạm ứng trƣớc cho các doanh
nghiệp, sau khi doanh nghiệp ký kết đƣợc hợp đồng xuất khẩu hàng
hóa và có doanh thu, doanh nghiệp cần trả lại số tiền mà cơ quan
chức năng hay Hiệp hội ứng trƣớc (và có thể cộng với số tiền nhất
định gọi là lãi suất hay chi phí cơ hội cho khoảng thời gian doanh
nghiệp sử dụng tiền của Hiệp hội và cơ quan chức năng).
Chính sách nhập khẩu:
Một là, nhập khẩu có chọn lọc các loại đầu vào chất lượng. Một
trong những nhân tố góp phần làm tăng năng suất của nền kinh tế là chất
lƣợng đầu vào nhập khẩu. Tuy nhiên, nhiều loại đầu vào nhập khẩu của nƣớc
ta (từ Trung Quốc) lại có chất lƣợng rất thấp (công nghệ lạc hậu, đã qua sử
dụng) nhƣ các lò sản xuất xi măng (lò đứng trƣớc đây và lò quay hiện nay),
công nghệ trong sản xuất nhà máy nhiệt điện, phân lân, . Các loại đầu vào
nhập khẩu cũ kỹ, lạc hậu chỉ có lợi trƣớc mắt vì giá rẻ nhƣng gây ra tác động
tiêu cực đến năng suất và tăng trƣởng của nền kinh tế.
Trong thời gian sắp tới, thực hiện các cam kết trong WTO, ACFTA
(FTA giữa ASEAN và Trung Quốc)13, tham gia AEC, sẽ làm cho công cụ
thuế, hạn ngạch hay những biện pháp hạn chế nhập khẩu rõ ràng khác mất
hiệu lực, vì thế để hạn chế nhập khẩu các loại đầu vào kém chất lƣợng (các
loại đầu vào loại này có thể tối ƣu cho từng doanh nghiệp nhƣng lại không tối
13
ACFTA đƣợc các nhà lãnh đạo Thƣợng đỉnh ASEAN và Trung Quốc ký ngày 4/11/2002 tại Campuchia,
Hiệp định Thƣơng mại Hàng hóa ASEAN-Trung Quốc đƣợc ký kết ngày 29/11/2004 tại Lào và Biên bản ghi
nhớ giữa Việt Nam – Trung Quốc ký ngày 18/7/2005 tại Trung Quốc.
137
ƣu cho tổng thể nền kinh tế vì chúng gây hủy hoại môi trƣờng, tiêu hao năng
lƣợng nhƣ dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng, dây chuyền sản xuất phân
đạm, công nghệ sản xuất thép, nhập khẩu từ Trung Quốc), Chính phủ cần
các biện pháp hành chính bổ trợ nhằm tăng chi phí (thời gian, công sức,
nguồn lực tài chính) của các doanh nghiệp khi nhập khẩu các loại máy móc,
công nghệ cũ kỹ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trƣờng và tiêu hao năng lƣợng.
Bài học của Hàn Quốc cho thấy nhập khẩu đầu vào công nghệ cao có
tác động tích cực đến tăng trƣởng của nền kinh tế quan trọng không kém so
với xuất khẩu hàng hóa. Vì thế, Chính phủ cần chú trọng đến công tác nhập
khẩu đầu vào cho hoạt động sản xuất, tránh tình trạng các doanh nghiệp lập
các dự án tốn kém và nhập khẩu công nghệ lạc hậu của thế giới, nhất là từ
Trung Quốc. Vấn đề đã đƣợc nhận diện, các giải pháp để hạn chế công nghệ
lạc hậu nhập khẩu từ Trung Quốc có rất nhiều nhƣng vấn đề quan trọng nhất
để giải pháp này đi vào thực tế là trách nhiệm của các cán bộ và cơ quan chức
năng trong việc triển khai thực hiện các giải pháp. Nâng cao trách nhiệm của
các cán bộ hoạch định chính sách tại các cơ quan chức năng (tại Bộ Công
Thƣơng, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Tài chính,) là điều kiện tiên
quyết. Giải pháp cụ thể nhằm nâng cao trách nhiệm của các cá nhân ra quyết
định liên quan đến công tác cán bộ nằm ngoài phạm vi của Luận án.
Hai là, xây dựng các công cụ bảo hộ tinh vi nhằm hỗ trợ cho các
mục tiêu trong nước. Các công cụ bảo hộ tinh vi nhƣ sử dụng các biện pháp
hành chính đã đề cập ở Chƣơng 2. Chƣơng 3 nêu lên các công cụ chính sách
thƣơng mại Việt Nam sử dụng. Các công cụ đang ngày một thu hẹp dần khi
Việt Nam phải thực hiện các cam kết theo lộ trình từ các hiệp định thƣơng
mại đã tham gia và các hiệp định thƣơng mại đang bắt đầu tham gia hoặc sẽ
tham gia. Các công cụ thƣơng mại hiển hiện nhƣ thuế xuất – nhập khẩu, hạn
ngạch, VER, sẽ đóng vai trò ngày càng hạn chế trong chính sách thƣơng
138
mại và công nghiệp. Vì vậy, Chính phủ sẽ cần phải sử dụng các công cụ hành
chính tinh vi nhằm đạt đƣợc các mục tiêu phát triển trong nƣớc.
Nhƣ đã đề cập ở trên, để các công cụ bảo hộ đạt hiệu quả cao nhất theo
nghĩa đem lại chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và cấu trúc thƣơng mại theo
hƣớng tích cực (nhƣ tăng dần tỷ trọng các mặt hàng công nghiệp đem lại giá
trị gia tăng cao, quá trình sản xuất đem lại hiệu ứng lan tỏa lớn đến các khu
vực khác của nền kinh tế,), thì việc thiết kế các mục tiêu cho chính sách là
rất quan trọng. Các mục tiêu hƣớng tới cần là các ngành hoặc các sản phẩm
có tiềm năng xuất khẩu (đặt ra một lộ trình đòi hỏi các ngành đƣợc hỗ trợ phải
thúc đẩy xuất khẩu chứ không chỉ khai thác thị trƣờng trong nƣớc), đem lại
giá trị gia tăng cao và có tác động lan tỏa tích cực lên tổng thể nền kinh tế. Hỗ
trợ các ngành thay thế nhập khẩu sẽ chứng tỏ thiếu hiệu quả vì lịch sử phát
triển các nƣớc công nghiệp cho thấy bảo hộ sẽ thành công cao nếu đặt mục
tiêu xuất khẩu lên hàng đầu. Còn bảo hộ các sản phẩm thay thế nhập khẩu,
ngành công nghiệp non trẻ và bảo hộ cho các ngành có nhóm lợi ích cục bộ
(không đem lại lợi ích tổng thể cho nền kinh tế) sẽ gây tổn phí nguồn lực xã
hội mà kết quả đạt đƣợc sẽ rất hạn chế.
Nhƣ vậy, trƣớc khi đặt ra các chính sách thƣơng mại và tìm kiếm các
công cụ phù hợp, điều quan trọng nhất là thiết kế mục tiêu chính sách cho nền
kinh tế để đảm bảo tăng trƣởng kinh tế dài hạn. Sau đó, tùy thuộc vào từng
tình huống mà có những công cụ chính sách phù hợp chứ không nhất định gắn
với một chính sách hay công cụ thƣơng mại cụ thể nào đó.(Vì mục tiêu của
chính sách công nghiệp nƣớc ta không rõ ràng và thiếu tính nhất quán nên
chính sách thƣơng mại và công cụ thƣơng mại đƣợc thiết kế không dựa trên
định hƣớng thống nhất và tính tƣơng thích cao; mục tiêu của chính sách
thƣơng mại sẽ liên tục thay đổi và chính sách thƣơng mại sẽ đƣợc điều chỉnh
139
theo từng trƣờng hợp nên tính hiệu quả rất thấp dƣới khía cạnh chuyển đổi cơ
cấu nền kinh tế, cấu trúc thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế dài hạn.)
Tỷ lệ nội địa hóa:sử dụng yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa trong một số sản
phẩm là một trong số những công cụ chính sách thƣơng mại quan trọng với
mục tiêu bảo hộ để thúc đẩy ngành công nghiệp đƣợc lựa chọn trong nƣớc.
Tuy nhiên, trong những năm qua, sử dụng tỷ lệ nội địa hóa chƣa phát huy
hiệu quả tốt nhất trong một số sản phẩm nƣớc ta nhƣ ô tô.
Thực tế cho thấy, cần có những biện pháp chính sách thƣơng mại và
chính sách công nghiệp bổ sung để phát huy hiệu quả của yêu cầu tỷ lệ nội địa
hóa.
Ngành xe máy có tỷ lệ nội địa hóa cao một phần có sự đóng góp “vô
hình” của xe máy nhập khẩu từ Trung Quốc và của doanh nghiệp FDI sản
xuất xe máy của Trung Quốc. Với các doanh nghiệp FDI sản xuất xe máy
Nhật Bản, lớp kỹ sƣ và doanh nghiệp nội địa Việt Nam khó học hỏi để bắt
chƣớcvì sự chênh lệch trình độ và năng lực giữa hai phía là rất lớn. May mắn
sau đó, dòng xe máy chất lƣợng thấp, giá rẻ của Trung Quốc tràn vào thị
trƣờng Việt Nam; các doanh nghiệp Việt Nam và FDI Trung Quốc cũng lắp
ráp và sản xuất xe máy Trung Quốc với trình độ không cao (trình độ nằm ở
mức trung gian giữa doanh nghiệp FDI Nhật Bản với doanh nghiệp Việt
Nam) và đây là cơ hội để các doanh nghiệp cùng với kỹ sƣ Việt Nam học hỏi
để nâng cao trình độ, dần tiếp cận đến trình độcủa các doanh nghiệp FDI Nhật
Bản, sau đó gia nhập mạng lƣới sản xuất và tiếp nhận công nghệ sản xuất xe
máy từ các doanh nghiệp FDI Nhật Bản.
Trong nhiều lĩnh vực hiện nay, nhƣ ô tô, Việt Nam thiếu yếu tố may
mắn14 nhƣ trong ngành xe máy. Điều này có nghĩa, phải tìm giải pháp để các
14
Yếu tố may mắn đóng vai trò quan trọng không chỉ trong sự phát triển ngành (nhƣ ví dụ về sự phát triển
ngành dệt may của Bangladesh trong nghiên cứu của Easterly (2009)) mà còn trong sự phát triển của một
quốc gia (nhƣ trong nghiên cứu của Acemoglu và Robinson, 2013).
140
kỹ sƣ và doanh nghiệp Việt Nam học hỏi, bắt chƣớc và sau đó tiếp nhận đƣợc
công nghệ của các nhà sản xuất ô tô hàng đầu thế giới tại Việt Nam nhƣ Mỹ,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức.
Ngoài quy định tỷ lệ nội địa hóa, có 3 giải pháp đi kèm để vừa nhằm
đạt đƣợc tỷ lệ nội địa hóa, vừa thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp trong
nƣớc, gồm có:
- Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực để các kỹ sƣ và công nhân
Việt Nam có thể học hỏi, bắt chƣớc và tiếp thu công nghệ và quy
trình sản xuất từ các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Nhƣ Acemoglu
(2002) đã chỉ ra, các nƣớc phát triển thiết kế công nghệ để phù hợp
với trình độ của kỹ sƣ các nƣớc phát triển, vì thế các nƣớc đang phát
triển nhƣ Việt Nam cần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực để học
hỏi và vận dụng đƣợc công nghệ nƣớc ngoài, dần chuyển giao công
nghệ và nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong sản xuất các sản phẩm.
- Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ: phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ để tận dụng tốt nhất cơ hội từ hội nhập, đem lại giá trị
gia tăng cho nền kinh tế và đồng thời cũng thúc đẩy cả 2 quá trình
thƣơng mại và tăng trƣởng.
- Hợp tác chuyển giao công nghệ: khi đã có nguồn nhân lực chất
lƣợng cao và ngành công nghiệp hỗ trợ tƣơng đối phát triển, Chính
phủ cần có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp FDI chuyển giao
công nghệ thông qua các chính sách ƣu đãi. Hiện nay, việc kêu gọi
các doanh nghiệp FDI vào nền kinh tế chỉ chú trọng về mặt số lƣợng
mà chƣa quan tâm đến mặt chất lƣợng dòng FDI. Bên cạnh việc
thúc đẩy các dự án FDI thân thiện với môi trƣờng, công nghệ cao,
sử dụng tiết kiệm năng lƣợng thì còn cần sự chuyển giao công nghệ
141
từ các dự án FDI nhằm nâng cao năng lực công nghệ cho các doanh
nghiệp bản địa.
Mua sắm chính phủ:trong những năm đầu tiên sau ký kết các hiệp
định thƣơng mại tự do thế hệ mới nhƣ TPP, Việt Nam vẫn đƣợc bảo lƣu một
số quyền nhất định trong lĩnh vực mua sắm công, chẳng hạn mua sắm công
cấp địa phƣơng không cần đấu thầu công khai hoặc mua sắm công dƣới một
mức tiền nào đó không phải đấu thầu công khai, ; đây là giai đoạn Chính
phủ có thể tận dụng công cụ mua sắm công để bổ sung cùng với các công cụ
của chính sách thƣơng mại khác nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tạo nên tác động tích cực đến tăng trƣởng của nền kinh tế.
Lƣu ý rằng: mua sắm chính phủ cần đƣợc thiết kế nhằm hƣớng đến
mục tiêu tổng thể của nền kinh tế, việc thiết kế mua sắm công để làm lợi cho
nhóm lợi ích, tham nhũng, sẽ không có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy ngành nghề để đem lại tác động đến tăng trƣởng kinh tế.
Hơn nữa, Chính phủ cần quy mua sắm công vào một đầu mối và kết hợp giữa
Bộ Tài chính, Bộ Công Thƣơng, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ nhằm hƣớng mua
sắm công vào các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kể từ năm 2001 đến nay, Việt Nam tham gia rất nhiều các cam kết đa
phƣơng, song phƣơng và khu vực. Hiệp định Thƣơng mại Việt – Mỹ ký kết
năm 2000 và đƣợc thực hiện vào năm 2001. Năm 2004, thông qua ASEAN,
FTA ASEAN và Trung Quốc đƣợc ký kết. Năm 2007, Việt Nam trở thành
thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO). Cũng thông
qua ASEAN, các FTA khác cũng đƣợc hình thành nhƣ với Nhật Bản (2008),
Hàn Quốc (2006), Ấn Độ (2009), Úc – Niu-Zin-Lân (2009). Đồng thời, các
FTA song phƣơng giữa Việt Nam với một số đối tác nhƣ Nhật Bản (2008)
cũng đã đƣợc ký kết, một số khác thì đang trong giai đoạn chuẩn bị đàm phán
hoặc đang nghiên cứu.
Hơn 10 năm qua, nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày một sâu và với
tốc độ ngày càng nhanh vào nền kinh tế quốc tế thông qua các kênh hội nhập
rất đa dạng và với các cấp độ, tầng nấc khác nhau. Mức độ hội nhập có thể
đƣợc đánh giá thông qua tỷ số thƣơng mại/GDP. Tỷ số càng lớn càng phản
ánh mức độ hội nhập càng sâu của một nền kinh tế. Tỷ số này của nƣớc ta so
với các nƣớc trong khu vực cao hơn rất nhiều. Điều này cho thấy mức độ hội
nhập sâu của nền kinh tế nƣớc ta vào nền kinh tế toàn cầu. Tỷ số thƣơng
mại/GDP của nƣớc ta năm 2014 là 170%, trong khi ở các nƣớc trong khu vực
thấp hơn rất nhiều (Trung Quốc 42%, Indonesia 48%, Philippines 61%, Lào
90%, Malaysia 138%, Thái Lan 132%, Campuchia: 129%). Độ mở cửa lớn sẽ
làm cho tăng trƣởng của nƣớc ta phụ thuộc nhiều hơn vào hoạt động thƣơng
mại quốc tế. Trong thời gian sắp tới nền kinh tế Việt Nam sẽ tham gia nhiều
hơn vào nền kinh tế thế giới và khu vực thông qua Hiệp định TPP, EVFTA,
RCEP và AEC. Vì thế, việc nghiên cứu tác động của thƣơng mại quốc tế đến
tăng trƣởng kinh tế và các kênh tác động là hết sức cần thiết.
143
Để đạt đƣợc mục tiêu này, Luận án kết cấu thành 4 chƣơng. Chƣơng 1
tổng quan tài liệu nghiên cứu, xác định khoảng trống của nghiên cứu và gợi
mở cách tiếp cận nghiên cứu. Chƣơng 2 thể hiện cơ sở lý luận về tăng trƣởng,
thƣơng mại và quan hệ giữa thƣơng mại với tăng trƣởng. Chƣơng này sẽ làm
khung phân tích sử dụng cho chƣơng tiếp theo. Ngoài ra, Chƣơng 2 nêu kinh
nghiệm quốc tế về tác động của thƣơng mại đến tăng trƣởng kinh tế của 3
nƣớc/lãnh thổ: Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc) và Trung Quốc. Kinh
nghiệm quốc tế sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho các đề xuất chính sách ở
Chƣơng 4.
Chƣơng 3 phân tích thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế của nền kinh tế
Việt Nam cũng nhƣ kênh truyền dẫn tác động từ thƣơng mại đến tăng trƣởng
kinh tế giai đoạn 2001-2014. Có một số kết luận đáng chú ý nhƣ sau:
Thứ nhất, trong giai đoạn 2001-2014, nền kinh tế hứng chịu các cú sốc
tiêu cực từ bên trong và bên ngoài nhƣ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
năm 2008, gói kích thích kinh tế (năm 2010) gây ra bong bóng giá tài sản năm
2011. Và kể từ năm 2011 cho đến nay, Chính phủ nỗ lực duy trì ổn định kinh
tế vĩ mô, xử lý nợ xấu, kiểm soát nợ công và đảm bảo cân đối ngân sách. Nhƣ
vậy, trong giai đoạn 15 năm, thời gian quan trọng cho việc chuẩn bị năng lực
để thu đƣợc lợi ích động từ năm 2001 đến năm 2007 đã không đƣợc tận dụng
triệt để. Vì thế, các mốc hội nhập quan trọng nhƣ ký kết Hiệp định Thƣơng
mại Song phƣơng Việt Nam – Hoa Kỳ và gia nhập WTO mới chỉ đem lại lợi
ích tĩnh. Còn trong giai đoạn 2008-2014 là khoảng thời gian mà nỗ lực của
Chính phủ nhằm hƣớng đến việc thiết lập ổn định kinh tế vĩ mô và các vấn đề
thể chế kinh tế trong nƣớc.
Thứ hai, cơ cấu nền kinh tế và cấu trúc thƣơng mại trong giai đoạn
2001-2014 cho dù chuyển dịch tích cực nhƣng trong từng ngành, giá trị gia
144
tăng của sự chuyển dịch còn chậm. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào các hoạt
động sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp thô, sản phẩm công
nghiệp gia công, lắp ráp và khoáng sản. Các sản phẩm xuất khẩu đem lại giá
trị gia tăng thấp, thƣờng có đặc tính lợi tức giảm dần theo quy mô và hiệu ứng
lan tỏa sang các khu vực khác nhau của nền kinh tế hạn chế.
Thứ ba, góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cấu trúc
thƣơng mại chậm cũng nhƣ làm cản trở khả năng tận dụng lợi ích động từ
thƣơng mại quốc tế là các nhân tố quan trọng nhƣ cơ sở hạ tầng, chất lƣợng
nguồn nhân lực, năng lực công nghệ và thể chế kinh tế. Các nhân tố này còn
kém xa so với trung bình các nƣớc trong ASEAN-6 vì thế trong bối cảnh hội
nhập quốc tế và khu vực diễn ra mạnh mẽ trong thời gian sắp tới, quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cấu trúc thƣơng mại sẽ càng gặp thêm nhiều
khó khăn.
Thứ tƣ, một nhân tố quan trọng khác góp phần vào việc tận dụng cơ hội
từ thƣơng mại quốc tế để thu lợi ích động là chính sách thƣơng mại chƣa hiệu
quả và thiếu sự kết hợp giữa chính sách thƣơng mại và chính sách công
nghiệp. Chính sách thƣơng mại chƣa đƣợc đặt trong tổng thể các chính sách
phát triển nền kinh tế nói chung và còn mang tính ứng phó. Vì thế, các công
cụ của chính sách thƣơng mại giai đoạn 2001-2014 nhƣ đƣợc thể hiện rất rời
rạc, chắp vá và không cho thấy sự gắn kết để đạt một mục tiêu chung cụ thể.
Thứ năm, dòng thƣơng mại của nƣớc ta, nhất là hoạt động xuất khẩu
phụ thuộc vào khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Hoạt động xuất
khẩu cũng nhƣ hoạt động sản xuất trong nƣớc lại phụ thuộc vào nhập khẩu
các nguyên phụ liệu đầu vào, phần đáng kể từ Trung Quốc. Sự phụ thuộc này
đặt ra rủi ro rất lớn cho tăng trƣởng dài hạn của nền kinh tế.
145
Thứ sáu, kênh truyền dẫn tác động từ thƣơng mại quốc tế đến tăng
trƣởng kinh tế giai đoạn 2001-2014 chủ yếu các kênh sau:
- Hiệu quả đầu tƣ tăng và mở rộng lợi tức không đổi cho thời kỳ dài
hơn thông qua việc tiếp cận thị trƣờng rộng lớn hơn;
- Dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào nền kinh tế tăng mạnh
hơn qua mỗi mốc hội nhập kinh tế quốc tế hay nói cách khác qua
mỗi lần mở cửa thƣơng mại quốc tế;
- Lợi tức thực của vốn cao hơn khi khai thác lợi thế so sánh lao động
thặng dƣ;
- Hiệu ứng tăng trƣởng nội sinh vì tăng trƣởng kinh tế nhanh từ quá
trình mở cửa thƣơng mại;
- Các chính sách hỗ trợ tăng trƣởng khi thực hiện cam kết hội nhập;
- Giảm hoạt động tìm kiếm trục lợi;
- Cạnh tranh và tiếp cận thị trƣờng lớn hơn sẽ thúc đẩy sáng tạo và
tinh thần doanh nghiệp; đồng thời thƣơng mại còn làm tăng ý tƣởng
đổi mới sáng tạo do sự cọ sát với các đối thủ cạnh tranh và các đối
tác bên ngoài.
Các kênh truyền dẫn này chủ yếu đem lại lợi ích tĩnh cho tăng trƣởng
kinh tế. Có nghĩa là, chúng chỉ đem lại lợi ích trong ngắn hạn và chỉ mới khai
thác lợi thế so sánh tĩnh của nền kinh tế mà chƣa đem lại lợi ích động có tác
động dài hạn đến năng suất và tăng trƣởng kinh tế. Các kênh truyền dẫn đem
lại lợi ích động nhƣ thể hiện dƣới đây thì lại chƣa đƣợc tận dụng tốt, vì thế
mở cửa nền kinh tế chủ yếu thông qua vốn để thúc đẩy tăng trƣởng mà chƣa
đem lại nhiều tác động tích cực đến năng suất các nhân tố tổng hợp của nền
kinh tế.
146
- Phân tán công nghệ và quá trình học hỏi thông qua làm: vì nguồn
nhân lực chất lƣợng thấp, năng lực công nghệ của các doanh nghiệp
trong nƣớc chƣa cao, và ngành công nghiệp hỗ trợ yếu kém do đó
kênh truyền dẫn này còn rất hạn chế trong việc đóng vai trò chuyển
tải lợi ích động từ thƣơng mại quốc tế đến tăng trƣởng kinh tế dài
hạn;
- Chuyên môn hóa trong những ngành công nghiệp có tính kinh tế
theo quy mô.
Từ các kết luận vừa nêu cùng với triển vọng kinh tế thế giới và Việt
Nam trong thời gian tới, định hƣớng và quan điểm cho chính sách thƣơng mại
trong giai đoạn mới; các đề xuất giải pháp đƣợc chia thành 3 nhóm: nhóm các
giải pháp chung, nhóm các giải pháp bổ trợ cho chính sách thƣơng mại và
nhóm các giải pháp liên quan đến chính sách thƣơng mại.
Để chính sách thƣơng mại đạt hiệu quả cao nhất trong việc theo đuổi
mục tiêu đề ra là tăng số lƣợng và chất lƣợng của thƣơng mại theo hƣớng: bên
cạnh thu đƣợc lợi ích tĩnh thì còn tăng cƣờng năng lực thu đƣợc lợi ích động
để thƣơng mại quốc tế đem lại tác động tích cực dài hạn đến tăng trƣởng kinh
tế chứ không chỉ tận dụng lợi thế so sánh tĩnh để thúc đẩy tăng trƣởng trong
ngắn hạn; các giải pháp chung và giải pháp bổ trợ cần thực hiện trƣớc hoặc tối
thiểu phải đồng thời, mang tính tổng thể và đồng bộ với chính sách thƣơng
mại.
Các giải pháp tƣơng đối cụ thể đƣợc nêu trong nội dung của Luận án,
trong phần này sẽ thể hiện đầu mục của các giải pháp.
Giải pháp tổng thể gồm có: cải cách thể chế kinh tế trong nƣớc theo
nguyên tắc thị trƣờng và đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Các giải pháp tổng
147
thể là tiền đề để thực hiện các giải pháp bổ trợ và triển khai các công cụ của
chính sách thƣơng mại.
Giải pháp bổ trợ cho chính sách thƣơng mại gồm có:
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng;
- Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao;
- Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ;
- Xây dựng các khu công nghiệp có tính đồng bộ;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại.
Thực hiện các giải pháp bổ trợ trƣớc hoặc ít nhất là song song với chính
sách thƣơng mại sẽ làm cho chính sách thƣơng mại đạt hiệu quả cao nhất
trong quá trình truyền tải tác động của thƣơng mại quốc tế đến tăng trƣởng
kinh tế. Chính sách thƣơng mại gồm có:
- Chính sách thúc đẩy xuất khẩu:
(i) Cung cấp tín dụng hỗ trợ xuất khẩu cho các ngành, sản phẩm
có giá trị gia tăng cao, có đặc tính tính kinh tế theo quy mô,
và có hiệu ứng lan tỏa lớn đến các ngành, sản phẩm và khu
vực khác của nền kinh tế;
(ii) Các cơ quan chức năng và Hiệp hội ngành hàng cần đồng
hành với các doanh nghiệp xuất khẩu tham gia các hội chợ
triển lãm và giới thiệu sản phẩm ở nƣớc ngoài;
- Chính sách nhập khẩu:
(i) Nhập khẩu có chọn lọc các loại đầu vào chất lƣợng để nâng
cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói
chung và các ngành, doanh nghiệp nói riêng;
148
(ii) Xây dựng các công cụ bảo hộ tinh vi nhằm hỗ trợ cho các
mục tiêu sản xuất trong nƣớc, hỗ trợ cho quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại;
(iii) Sử dụng tỷ lệ nội địa hóa để giúp phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ và ngành công nghiệp mũi nhọn, tuy nhiên, biện
pháp này cần đi kèm với các giải pháp nhƣ nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ,
hợp tác chuyển giao công nghệ;
(iv) Nâng cao vai trò mua sắm chính phủ trong việc hỗ trợ cho
chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nƣớc, nâng cao năng lực
xuất khẩu và giảm nhập khẩu.
Ƣu điểm của Luận án là đã hệ thống hóa đƣợc các kênh truyền dẫn tác
động từ thƣơng mại quốc tế đến tăng trƣởng kinh tế về mặt lý thuyết và thực
tiễn của Việt Nam; đƣa ra hệ các giải pháp nhằm làm cho thƣơng mại quốc tế
đem lại lợi ích động cho nền kinh tế chứ không chỉ lợi ích tĩnh.
Nhƣợc điểm của Luận án là chƣa đo lƣờng định lƣợng đƣợc từng kênh
tác động cho dù phân tích định tính đã đề cập đến độ lớn của từng kênh tác
động. Vì thế, các đề xuất giải pháp khó tránh khỏi còn chung chung và chƣa
thực cụ thể. Bên cạnh đó, lĩnh vực thƣơng mại quốc tế và tăng trƣởng kinh tế
bao phủ một phạm vi nghiên cứu rất rộng lớn nhƣ phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ, phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực,
thiết kế các công cụ bảo hộ tinh vi ; đây lại là lĩnh vực nghiên cứu của
nhiều công trình nghiên cứu khác, vì thế Luận án khi có những đề xuất liên
quan thƣờng không thật cụ thể mà chỉ mang tính chung chung. Trong thời
gian sắp tới, NCS sẽ tiếp tục theo đuổi hƣớng nghiên cứu của Luận án để làm
rõ những câu hỏi mà Luận án chƣa trả lời dứt khoát.
149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Quang Thuấn, Nguyễn Chiến Thắng, Nguyễn Xuân Trung, Phạm Sỹ
An, (2013), “5 năm Việt Nam gia nhập WTO”, Nhà xuất bản Khoa học Xã
hội.
2. Phạm Sỹ An và Trần Văn Hoàng (2013), “Các nhân tố của tăng trƣởng kinh
tế Việt Nam giai đoạn 1986-2011”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế (số 2 (417)),
tr. 3- 10.
3. Phí Vĩnh Tƣờng và Phạm Sỹ An (2014), “Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dƣơng: Cơ hội, thách thức và một số khuyến nghị chính sách”, Tạp chí Kinh
tế và Phát triển, số 203 (II), tháng 5/2014.
4. Phạm Sỹ An (2015), “Tác động của thƣơng mại đến tăng trƣởng kinh tế”,
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế (số 11 (450)), tr. 25-31.
5. Phạm Sỹ An (2015), “Hội nhập và tăng trƣởng – Các thách thức và chuẩn bị
của nền kinh tế Việt Nam”, trong Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia “Kinh
tế Việt Nam trƣớc những thách thức mới của hội nhập quốc tế”, Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân (mã số ISBN: 978-604-946-028-9), tr. 21-29.
6. Phạm Sỹ An (2015), “Nền kinh tế Việt Nam trƣớc ngƣỡng cửa hội nhập”,
trong Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia “Kinh tế - xã hội Việt Nam năm
2015: cơ hội và thách thức trƣớc thềm hội nhập mới”, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân (mã số ISBN: 978-604-946-058-6), tr. 223-237.
150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Acemoglu, D. và Robinson, J. A. (2013), Tại sao các Quốc gia Thất bại, Nhà
xuất bản Trẻ.
2. Athukorala, P. (2005), Cải cách chính sách thƣơng mại và cơ cấu bảo hộ ở
Việt Nam, Chƣơng trình giảng dạy Kinh tế Fullbright Niên khóa 2011-2013
3. Hoàng Xuân Bình (2011), Mối quan hệ giữa mở cửa thƣơng mại và tăng
trƣởng kinh tế ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án
Tiến sĩ, Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Trần Võ Hùng Sơn và Châu Văn Thành (1998), Nguồn gốc tăng trƣởng:
Phân tích kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-96
5. Davidson, P. (2007), Giải pháp Keynes: Con đƣờng dẫn đến sự thịnh vƣợng
kinh tế toàn cầu, Nhà xuất bản Trẻ.
6. Devlin, Estevadeordal và Rodriguez-Clare (2006) trong Winters và Yusuf
(2007), Vũ điệu với ngƣời khổng lồ: Trung Quốc, Ấn Độ và nền kinh tế toàn
cầu, Ngân hàng Thế giới và Viện Nghiên cứu Chính sách.
7. Đinh Công Khải (2014), Chính sách Thƣơng mại ở Việt Nam, Bài giảng về
Lý thuyết và chính sách thƣơng mại quốc tế.
8. Đàm Văn Nhuệ (2008), Phát triển bền vững các khu công nghiệp ở Việt
Nam: Một vài suy nghĩ, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 17/2008.
9. Chang, H. (2016), Lên gác rút thang: Chiến lƣợng phát triển nhìn từ quan
điểm lịch sử, Nhà xuất bản Lao động.
10. Easterly, W. (2009), Truy tìm căn nguyên tăng trƣởng, Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội.
11. Kiều Anh (2015), Doanh nghiệp Việt lờ nghiên cứu và phát triển, trang web
Khoa học và Phát triển, truy cập ngày 29/2/2016 tại đƣờng link
[
phat-trien/20151022021813563p1c785.htm]
151
12. Krugman, P. (2009), Sự trở lại của kinh tế học suy thoái và cuộc khủng
hoảng năm 2008, Nhà xuất bản Trẻ.
13. Lạc Phong (2015), Nguyên liệu dệt may, da giày nhập khẩu gần 50%, Báo
Sài Gòn Giải Phóng, truy cập ngày 14/3/2016 theo đƣờng
link[]
14. Nhật Minh (2011), Vận dụng hai mô hình tăng trƣởng kinh tế ở Hàn Quốc
thời kỳ những năm 1960-1980, Trung tâm Nghiên cứu Hàn Quốc, truy cập
ngày 2/8/2015 tạiđịa chỉ trang web
[]
15. Nguyễn Xuân Thành (2010), Những trở ngại về cơ sở hạ tầng của Việt Nam,
Chƣơng trình Việt Nam: Trung tâm Kinh doanh và Nhà nƣớc của Đại học
Harvard và Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc.
16. Nguyễn Quốc Việt và Nguyễn Minh Thảo (2012), Nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực thông qua phát triển kỹ năng lao động và vai trò của giáo dục
phổ thông, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh số 28
(2012), 185-192.
17. Ngọc Toàn (2015), Nhiều hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu, truy
cập ngày 17/5/2016 tại đƣờng link của trang web cafef.vn [
chinh-ngan-hang/nhieu-ho-tro-tin-dung-cho-doanh-nghiep-xuat-khau-
20151016120603874.chn]
18. Ngân hàng Thế giới và Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2016), Việt Nam 2035: Hiện
đại hóa nền kinh tế và phát triển khu vực tƣ nhân.
19. Nguyễn Lê (2016), Thu ngân sách Việt Nam từ dầu thô xuống dƣới 1%
GDP, truy cập ngày 28/1/2016 từ địa chỉ trang web:
1-gdp-20160123013553422.htm
20. Nguyễn Quang Thuấn (chủ biên) (2013), 5 năm Việt Nam gia nhập WTO,
Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.
152
21. Ohno, K. và Lê Hà Thanh (2015), Bẫy thu nhập trung bình tại Việt Nam:
Thực trạng và giải pháp, Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới số 3
(227).
22. Perkins, D. H. (2002), Chính sách công nghiệp và chính sách tài chính ở
Trung Quốc và Việt Nam: Một mô hình mới hay là sự tái hiện kinh nghiệm
của Đông Á, trong Joseph E. Stiglitz và Shahid Yusuf, chủ biên (2002), Suy
ngẫm lại sự thần kỳ Đông Á, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
23. Phạm Tuyên (2016), Mở cửa thị trƣờng mua sắm công: Ngân sách hết bị rút
ruột?, truy cập ngày 22/5/2016, từ trang web báo Tiền phong theo đƣờng
link: [
ngan-sach-het-bi-rut-ruot-964571.tpo]
24. Phạm Sỹ An (2005), “Sự quay trở lại của chủ nghĩa bảo hộ - nhân tố của tăng
trƣởng?”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 329.
25. Phạm Sỹ An (2007), “Tăng trƣởng kinh tế và ổn định tại Việt Nam”, Tạp chí
Nghiên cứu Kinh tế số 222.
26. Phí Vĩnh Tƣờng (2015) (chủ biên), Phát triển hạ tầng giao thông: Kinh
nghiệm quốc tế và giải pháp cho Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.
27. Phùng Xuân Nhạ và Lê Quân (2013), Đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp
Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, tập 29, số 4
(2013), trang 1 – 11.
28. Schuman, M. (2010), Châu Á Thần Kỳ: Thiên sử thi về hành trình tìm kiếm
sự thịnh vƣợng của châu Á, Nhà xuất bản Thời Đại.
29. Song Hà (2015), Hàng loạt khu công nghiệp có tỷ lệ lấp đầy dƣới 30%, Thời
báo Kinh tế Việt Nam, truy cập ngày 14/3/2016 tại đƣờng link
[
day-duoi-30-20151104091633109.htm]
30. Khánh Huyền và Tuấn Đức (2014), Mua sắm công: hết thời mạnh ai nấy
sắm, truy cập ngày 22/5/2016, từ trang web báo Tiền phong theo đƣờng link:
153
[
sam-794091.tpo]
31. Stiglitz, J. (2011), Rơi tự do: nƣớc Mỹ, các thị trƣờng tự do và sự chìm đắm
của nền kinh tế thế giới, DTBooks và NXB Thời đại.
32. Trần Đình Thiên (2015a), Đổi mới: Từ góc nhìn so sánh, Bài trình bày tại
Diễn đàn Kinh tế Việt Nam: Tổng kết 30 năm phát triển Kinh tế Việt Nam
giai đoạn 1986-2015 tại Hà Nội.
33. Trần Đình Thiên (Chủ biên) (2015b), Kinh tế Việt Nam 2014: Nỗ lực thoát
đáy, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.
34. Trần Văn Thọ (2015), Cú sốc thời gian và kinh tế Việt Nam, Nhà Xuất bản
Tri thức.
35. Trần Thọ Đạt (2010), Tăng trưởng kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, Nhà
xuất bản trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
36. Trần Thọ Đạt (2011), Chuyển đổi mô hình tăng trƣởng: Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển.
37. Thủy Diệu (2015), Phụ trợ Samsung vẫn quá sức doanh nghiệp Việt, truy cập
ngày 30 tháng 4 năm 2016 từ trang web của Thời báo Kinh tế Việt Nam theo
đƣờng link [
suc-doanh-nghiep-viet-20150715041030518.htm]
38. Trƣơng Đình Tuyển và cộng sự (2011), Tác động của cam kết mở cửa thị
trƣờng trong WTO và các hiệp định khu vực thƣơng mại tự do (FTAs) đến
hoạt động sản xuất, thƣơng mại của Việt Nam và các biện pháp hoàn thiện
cơ chế điều hành xuất nhập khẩu của Bộ Công Thƣơng giai đoạn 2011-2015,
MUTRAP III.
39. Thủy Nhi và Kim Oanh (2008), “Những lợi ích từ bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu”, truy cập ngày 5/6/2016 từ trang web của Thời báo Kinh tế Việt Nam
theo đƣờng link: [
tin-dung-xuat-khau-60545.htm]
154
40. Thông tấn xã Việt Nam (2016), Tỷ trọng xuất khẩu của khối FDI tăng dần
đều trong 5 năm qua, truy cập theo đƣờng link:
[
spx?ItemID=4353]
41. Winters, L. A. và Yusuf S. (2007), Vũ điệu với ngƣời khổng lồ: Trung Quốc,
Ấn Độ và nền kinh tế toàn cầu, Ngân hàng Thế giới và Viện Nghiên cứu
Chính sách.
42. Yusuf, S. (2001), Sự thần kỳ Đông Á bên thềm thiên niên kỷ, trong Joseph
E. Stiglitz và Shahid Yusuf (2002), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
Tiếng Anh:
43. Acemoglu, D. và Zilibotti, F. (2001), Productivity Differences, The
Quarterly Journal of Economics, 116(2): 563-606.
44. Acemoglu, D. (2002), Technical change, inequality, and the labor market,
Journal of Economic Literature, 40(1): 7-72.
45. Barro, R. J. và Sala-I-Martin, X. I. (1995), Economic Growth, The MIT
Press.
46. Berg, A. và Krueger, A. (2003), Trade, Growth, and Poverty: A Selective
Survey, WP/03/30, IMF Working Paper, International Monetary Fund.
47. Bernard, A. B. và Jensen, J. B. (1999), “Exceptional Exporter Performance:
Cause, Effect, or Both?”, Journal of International Economics, Vol. 47
(February): 1-25.
48. Bianchi, C. (2004), The growth performance and prospects in Europe: a
Kaldorian approach, Universita degli studi di Pavia, Via San Felice, 5, I -
27100 Pavia, Marzo.
49. Bigsten, A. và cộng sự (2000), “Exports and Firm-Level Efficiency in
African Manufacturing”, Centre for the Study of African Economies
Working Paper No. 2000/16, University of Oxford, Oxford.
155
50. Brid J. C. M (2001), Capital Flows, Interest Payments and the Balance-of
Payments Constrained Growth Model: a Theoretical and an Empirical
Analysis, Prepared for the Conference an Old and New Growth theories: an
Assessment Pisa, Italy, October 5-7.
51. Bordo, M. D. và Rousseau, P. L. (2011), Historical Evidence on the Finance-
Trade-Growth Nexus, Working Paper 17024, NBER Working Paper Series,
National Bureau of Economic Research.
52. Bhagwati, J. (1988), “Export-Promoting Trade Strategy: Issues and
Evidence”, World Bank Research Observer, Vol. 3 (January): 27-57.
53. Bùi Trƣờng Giang và Phạm Sỹ An (2011), “Vietnam‟s trade deficit: A view
from the economic growth pattern”, Vietnam‟s Socio-Economic
Development, A Quarterly Review – No. 66, June 2011.
54. CIEM, FIA và USAID (2007), Assessment of the Five-Year Impact of the
United States – Vietnam Bilateral Trade Agreement on Vietnam‟s Trade,
Investment and Economic Structure, The National Political Publishing
House.
55. Coe, D. T. và cộng sự (1997), “North-South R&D Spillovers”, Economic
Journal, Vol. 107 (January): 134-49.
56. Crafts, N. (1999), “Implications of Financial Crisis for East Asian Trend
Growth”, Oxford Review of Economic Policy 15(3); 110-31.
57. Connolly, M. and Yi, K. (2008), How Much of South Korea‟s Growth
Miracle Can be Explained by Trade Policy, Working Paper Series, Working
Paper 2008-23, Federal Reserve of San Francisco.
58. Chu Quang Khoi (2003), Sources of Economic Growth, the Case of Vietnam
in the Period 1986-2001, Thesis of Master degree, MDE Hanoi.
59. Chow, G. C. (2005), Globalization and China‟s Economic and Financial
Development”, CEPS Working Paper No. 115.
60. Dollar, D. (2002), Institutions, Trade, and Growth, Carnegie-Rochester
Conference Series on Public Policy, The World Bank.
156
61. Dollar, D. và Kraay, A. (2004), “Trade, Growth, and Poverty”, The
Economic Journal, Vol. 14, No. 493.
62. Edwards, S. (1998), Openness, productivity and growth: What do we really
know? Economic Journal 108 (447): 383-398.
63. Elliot, D.R. and Rhodd, R. (1999), 'Explaining Growth Rate Differences in
Highly Indebted Countries: an Extension to Thirlwall and Hussain,' Applied
Economics 31.
64. Ferreira, A. L. and Canuto, O., (2003), Thirlwall's Law and Foreign Capital
in Brazil, Enero-Febrero de 2003, núm 125.
65. Frankel, J. and Romer, D. (1999), Does trade cause growth? American
Economic Review 89 (3): 379-399.
66. Inada, K. (1963), "On a Two-Sector Model of Economic Growth: Comments
and a Generalization". The Review of Economic Studies 30 (2): 119–127.
67. Grossman, G. M. và Helpman, E. (1991), Innovation and Growth in the
Global Economy, MIT Press, Cambridge and London.
68. Hallward-Driemeier và cộng sự (2000), “Manufacturing in East Asia: Firm-
Level Evidence”, Development Research Group (unpublished), World Bank.
69. Hong, S. G. (1979), The Political Economy of Industrial Policy in East Asia:
The Semiconductor Industry in Taiwan and South Korea, Edward Elgar,
Cheltenham, U.K.
70. Herath, H. M. S. P. (2009), Impact of Trade Liberalization on Economic
Growth of Sri Lanka: An Economic Investigation, Department of Banking
and Finance, Faculty of Business Studies and Finance, Wayamba University
of Sri Lanka, Kuliyapitiya, Sri Lanka.
71. Kaur, I. N. và Singh, N. (2013), China, India and Industrial Policy for
Inclusive Growth, University of California, Santa Cruz.
72. Kokko, A. (1998), Managing the Transition to Free Trade: Vietnamese Trade
Policy for the 21
st
Century, Policy Discussion Paper No. 98/05, Centre for
International Economic Studies, University of Adelaide, Adelaide, Australia.
157
73. Keynes, J. M. (1936) The General Theory of Employment, Interest and
Money, Macmillan, London.
74. Kraay, A. (1999), “Exports and Economic Performance: Evidence from a
Panel of Chinese Enterprises”, Revue d’Economie du Development, Vol. 7
(June): 183-207.
75. Krueger, A. O. và Tuncer, B. (1982), “An Empirical Test of the Infant
Industry Argument”, American Economic Review, Vol. 72 (December):
1142-52.
76. Krugman, P. và Obstfeld, M. (2001), International Economics: Theory and
Policy, World Student Series.
77. Learner, E. E. (1988), “Measures of Openness”, in Trade Policy Issues and
Empirical Analysis, ed. By Robert E. Baldwin (NBER Conference Report
series), University of Chicago Press, Chicago and London.
78. Lucas, R. E. (1988). 'On the Mechanics of Economic Development,' Journal
of Monetary Economics 22, 1,3-42.
79. Lo, D. và Wu, M. (2012), The state and industrial policy in Chinese
economic development, paper solicited by the ILO-UNCTAD for the project
„After the Money‟s Gone: Why Industrial Policy Matters for Inclusive
Growth and Job Creation‟.
80. Lê Đăng Doanh, Võ Trí Thành, Phạm Thị Lan Hƣơng, Đinh Hiền Minh, và
Nguyễn Quang Thắng (2002), Explaining Growth in Vietnam, East Asian
Development Network, Global Development Network, Hanoi.
81. Marelli, E. và Signorelli, M. (2011), China and India: Openness, Trade and
Effects on Economic Growth, The European Journal of Comparative
Economics, Vol. 8, n.1, pp. 129-154.
82. Misselden, E. (1623), The Centre of the Circle of Commerce, J. Dawson for
N. Bourne, London.
158
83. Nguyen Thi Ha Trang, Nguyen Thi Thanh Tam, và Vu Hoang Nam (2011),
An Inquiry into the determinants of Vietnamese product export, Working
Paper Series No. 2011/08, Depocen, Hanoi, Vietnam.
84. Nguyen Tien Dung, Impacts of East Asian Integration on Vietnam: A CGE
Analysis, College of Economics, Vietnam National University, Hanoi.
85. Oostendrop, R. H. và Quang, D. H. (2010), The Impact of Trade
Liberalization on the Return to Education in Vietnam: Wage Versus
Employment Effect, Tinbergen Institute Discussion Pape, TI 2011-060/3.
86. Pacheco-López (2003), The impact of trade liberalization on the trade
balance, the balance of payments and economic growth: the case of Mexico,
European trade study group, fifth annual conference, 11-13 September 2003,
Madrid, Spain.
87. Phạm Sỹ An (2006), “Economic growth and balance of payments constraint
in Vietnam”, Vietnam Economic Management Review No 1 & No 2.
88. Ranis, G. (2007), Taiwan‟s success and vulnerability: Lessons for the 21st
century, trong Robert Ash và J. Megan Greene, 2007, Taiwan in the 21
st
Century, Routledge, USA.
89. Romer, R. M. (1986) 'Increasing Returns and Long Run Growth,' Journal of
Political Economy 94, 5: 1002-37.
90. Rodrik, D. (2006), What‟s So Special About China‟s Exports? China &
World Economy, Vol. 14, No. 5, September-October.
91. Sachs, J. D. and Warner, A. (1995), Economic reform and the process of
global integration, Brookings Papers on Economic Activity 1995 (1): 1-118.
92. Schumpeter, J. (1934), The Theory of Economic Development: An Inquiry
into Profits, Capital, Credit, Interest and the Business Cycle.
93. Solow. R. M. (1957) 'Technical Change and the Aggregate Production
Function,' Review of Economics and Statistics 39: 312-320.
94. Solow, R. M. (1956), “A contribution to the theory of economic growth”,
Quarterly Journal of Economics, 70 (1).
159
95. Sun, P. và Heshmati, A. (2010), International Trade and its Effects on
Economic Growth in China, Discussion Paper No. 5151, The Institute for the
Study of Labor (IZA), Bonn, Germany.
96. Stiglitz, J. E. và Charlton, A. (2012), The Right to Trade, A Report for the
Commonwealth Secretariat on Aid for Trade, Commonwealth Secretariat.
97. Thirlwall, A.P. (1979) 'The Balance of Payments Constrain as an
Explanation of International Growth Rate Differences,' Banca Nazionale del
Lavoro Quarterly Review 128, 791: 45-53.
98. Thirlwall, A. P. (1994), Growth and Development with Special Reference to
Developing Economies, (5th edn), MacMillan Press Ltd, Hong Kong.
99. Thirlwall, A. P. (2000), Trade, Trade Liberalization and Economic Growth:
Theory and Evidence, Economic Research Papers No. 63, African
Development Bank.
100. Thirlwall, A. P. (2002), The Nature of Economic Growth: An Alternative
Framework for Understanding the Performance of Nations, Edward Elgar,
UK.
101. Thirlwall, A. P. and Hussain, M. N. (1982), "The Balance of Payments
Constraint, Capital Flows and Growth Rate Differences Between Developing
Countries", Oxford Economic Paper.
102. Tran Tho Dat, Nguyen Quang Thang và Chu Quang Khoi (2004), “Sources
of Vietnam‟s Economic Growth 1986-2004”, National Economics
University, Hanoi.
103. Tran Vo Hung Son và Chau Van Thanh (1998), “Analysis of the Sources of
Economic Growth of Vietnam”, CAS Discussion Paper No. 21, CAS-
CIMDA.
104. Tsegaye, D. L. (2015), Trade and Growth Nexus in South Korea: Analysis
Using Vector Error Correction Model and Granger Causality Test, Global
Development Network, Working Paper No. 88, Korea International
Cooperation Agency.
160
105. Ventura, J.(1997), “Growth and Interdependence”, Quarterly Journal of
Economics, Vol. 112: 57-84.
106. Waczirg, R. (1997), “Trade, Competition, and Market Size” (unpublished),
Harvard University, Cambridge.
107. Westphal, L. E. and Kim, K. S. (1977), Industrial Policy and Development in
Korea, World Bank Staff Working Paper 263.
108. Young, A. (1991), “Learning by Doing and the Dynamic Effects of
International Trade”, Quarterly Journal of Economics, Vol. 106 (May): 369-
405.
109. Scitovsky, T. (1985), Economic Development in Taiwan and South Korea:
1965-81, Food Research Institute Studies, Vol. XIX, No. 3.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- moi_quan_he_giua_thuong_mai_va_tang_truong_kinh_te_va_khung_kho_chinh_sach_thuong_mai_viet_nam_6684.pdf