Trong luận án này, nghiên cứu sinh đã tiến hành nghiên cứu tổng quan về hệ
thống vô tuyến có nhận thức, các hướng nghiên cứu của các tác giả khác về công
nghệ thông tin vô tuyến này (chương 1). Trên cơ sở đó, luận án đã tập trung vào
nghiên cứu việc áp dụng kỹ thuật cửa sổ vào bài toán phân bổ công suất để nâng
cao dung lượng hệ thống (chương 2). Từ kết quả phân bố công suất của các sóng
mang con khi hệ thống vô tuyến có nhận thức thu được từ chương 2, nghiên cứu sinh
đã đề xuất giải thuật Full-Filling trong phân bổ công suất cho các sóng mang con của
CRS (chương 3). Trong chương 4, luận án đã mở rộng bài toán nâng cao dung lượng
từ hệ thống đơn người dùng trong chương 2, 3 sang bài toán đa người dùng.
A.Các kết quả của luận án
Các kết quả chính đạt được của luận án bao gồm:
1. Đề xuất áp dụng kỹ thuật cửa sổ cho hệ thống vô tuyến có nhận thức dựa
trên OFDM.
Các lý do để đề xuất áp dụng kỹ thuật cửa sổ cho CRS bao gồm:
+ Kỹ thuật này chưa được xem xét trong các nghiên cứu trước;
+ Kết quả mô phỏng cho thấy việc áp dụng kỹ thuật cửa sổ giúp cho tốc độ
truyền dẫn của vô tuyến có nhận thức tăng lên đáng kể so với khi không sử dụng
cửa sổ;
+ Kỹ thuật cửa sổ vốn được sử dụng rộng rãi trong họ tiêu chuẩn 802.11 nên
sẽ rất phù hợp và kinh tế khi sử dụng cho hệ thống dựa trên OFDM như CRS.
2. Đề xuất giải pháp phân bổ công suất Full-Filling cho các sóng mang con
của CRS.
Luận án đề ra giải pháp này dựa trên ý tưởng phân bổ công suất tối đa cho số
lượng lớn nhất có thể các sóng mang con của CRS đáp ứng được điều kiện tổng
nhiễu của các sóng mang con này gây ra cho PU là gần bằng hoặc bằng mức104
ngưỡng nhiễu chấp nhận được Ith của PU. Trường hợp gần bằng thì có thể tính toán
phân bổ tối ưu công suất cho các sóng mang con còn lại của CRS sao cho tổng
nhiễu gây ra cho PU là bằng Ith hoặc có thể bỏ qua phép tính này nếu mức chênh
lệch với Ith là nhỏ.
Giải pháp Full-Filling có thể thực hiện theo cách MFR hoặc PFR tùy theo
điều kiện thích hợp.
Các lý do để đề xuất giải pháp Full-Filling bao gồm:
+ Đây là giải pháp mới, chưa được các tác giả khác đề xuất;
+ Khi áp dụng Full-Filling kết hợp với kỹ thuật cửa sổ, CRS đạt được tốc độ
truyền cao hơn đáng kể so với chỉ áp dụng kỹ thuật cửa sổ hoặc các giải pháp do
tác giả khác đề xuất.
+ Độ phức tạp tính toán đơn giảm, giảm tới 80% số biến cần tính toán trong
bài toán mô phỏng, và giữ ổn định ở mức thấp khi băng thông của CRS tăng nhiều.
Điều này phù hợp với hệ thống có công suất nhỏ như CRS.
3. Đề xuất áp dụng kỹ thuật cửa sổ cho hệ thống CRS đa người dùng.
Lý do của việc đề xuất này là cũng chưa được các tác giả khác đề xuất khi
nghiên cứu về CRS và các lợi ích thu được cũng tương tự như với trường hợp đơn
người dùng nêu ở trên.
4. Đề xuất giải pháp mới Q-IIA để phân bổ sóng mang con cho CRS đa người
dùng.
Đối với hệ thống CR đa người dùng, cần phải thực hiện hai nhiệm vụ phân bổ
sóng mang con cho mỗi người dùng và phân bổ công suất cho mỗi sóng mang con.
Giải pháp mới đã được đề xuất trong luận án, đó là phân chia nghịch đảo với
nhiễu có quy chuyển về băng thông chuẩn (Q-IIA). Ngoài, ra nghiên cứu sinh cũng
đề xuất cải tiến giải thuật phân chia nghịch đảo theo nhiễu IIA thành IIA-I để phù
hợp với thực tế hơn.105
Kết quả mô phỏng cho thấy CRS đạt được tốc độ truyền cao hơn khi sử dụng
hai giải pháp được đề xuất IIA-I, Q-IIA so với trường hợp phân bổ đều sóng mang
con (uniform). Kết quả mô phỏng cho thấy, khi kết hợp sử dụng IIA-I, Q-IIA với
kỹ thuật cửa sổ, tốc độ truyền của CRS cao hơn tới 2,6 lần so với trường hợp
không sử dụng cửa sổ.
B. Hƣớng phát triển của luận án
Kỹ thuật Full-Filling đã được áp dụng cho trường hợp CRS đơn người dùng
và đã giúp cho tốc độ truyền của hệ thống vô tuyến có nhận thức tăng lên, trong
khi độ phức tạp tính toán giảm đi đáng kể. Tuy nhiên, kỹ thuật này còn chưa được
nghiên cứu áp dụng cho trường hợp CRS đa người dùng.Vì vậy, đây là điểm cần
được tiếp tục nghiên cứu mở rộng.
Bài toán phân bổ sóng mang con cho người dùng dựa trên giải pháp Q-IIA đã
giải quyết được phần nào hạn chế của IIA, nhưng chưa giải quyết triệt để được vấn
đề công bằng dung lượng giữa người dùng. Vì vậy, cần tiếp tiếp tục nghiên cứu để
có giải pháp cải tiến hiệu quả hơn.
128 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 535 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nâng cao dung lượng của hệ thống thông tin vô tuyến có nhận thức dựa trên OFDM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mang con nằm ở giữa có khoảng cách phổ tần
đủ xa so với 2 PU để ảnh hưởng nhiễu tới PU là không đáng kể và FF luôn có thể
phân bổ công suất tối đa cho các sóng mang con này. Khi băng thông càng lớn hơn
thì số lượng các sóng mang con này càng nhiều, trong khi số sóng mang con nằm
gần 2PU là không đổi nên số biến cần phải tính toán gần như không thay đổi như
được thể hiện trong hình 3.14.
Hình 11.13: Độ phức tạp tính toán của CRS với các giải thuật FF
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
Đ
ộ
p
h
ứ
c
tạ
p
t
ín
h
t
o
án
Số lượng sóng mang con
Water-filling
FF không windowing
FF với windowing,
a=0.2
FF với windowing,
a=0.35
79
Trường hợp áp dụng giải thuật Full-Filling kết hợp với sử dụng kỹ thuật cửa
sổ đem lại kết quả tốt nhất: số lượng sóng mang con cần phải tính toán phân bổ
công suất gần như hội tụ và không thay đổi khi băng thông của CRS thay đổi. Cụ
thể, với trường hợp khi hệ số uốn của cửa sổ là a=0,2 thì khi băng thông của CRS
là 10∆f thì số sóng mang con cần phân bổ tối ưu là 6, nhưng chỉ tăng lên thành 8
và giữ nguyên không thay đổi khi băng thông của CRS ≥ 20∆f . Đường phức tạp
tính toán cuả trường hợp này đi ngang không thay đổi.
Hình 3.14: Số sóng mang con cần phân bổ tối ưu công suất khi băng thông CRS thay đổi
Trong trường hợp sử dụng Full-Filling kết hợp với kỹ thuật cửa sổ, với hệ số
uốn của cửa sổ là a=0,35 thì kết quả còn tốt hơn, luôn chỉ có 6 sóng mang con là
cần tính toán phân bổ công suất cho các băng thông khác nhau của CRS.
Như vậy, có thể thấy khi mà khoảng trống tần số mà CRS chiếm dùng càng rộng
thì hiệu quả giảm độ phức tạp tính toán của giải thuật Full-Filling càng cao, đặc
biệt là khi sử dụng kết hợp với kỹ thuật cửa sổ.
0
20
40
60
80
100
120
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
S
ố
b
iế
n
c
ầ
n
t
in
h
t
o
á
n
t
ố
i
ƣ
u
c
ô
n
g
s
u
ấ
t
Số sóng mang con của CRS
Số biến cần tối ưu của
Water-filling
Số biến tối ưu của FF
không windowing
Số biến cần tối ưu của
FF với windowing, a=0.2
Số biến cần tối ưu của
FF với windowing,
a=0.35
80
3.3. Kết luận chƣơng
Khi áp dụng kỹ thuật cửa sổ vào hệ thống CR dựa trên OFDM thì các sóng
mang có tần số nằm cách xa băng tần của PU thì hoàn toàn có thể phân bổ công
suất tối đa. Dựa trên kết quả khảo sát này, giải thuật Full-Filling đã được đề xuất
trong chương này.
Nguyên tắc chung của giải thuật Full-Filling là tìm ra số lượng lớn nhất các
sóng mang con có thể phân bổ công suất tối đa. Phần chênh lệch nhiễu I do các
sóng mang con này gây ra cho PU và mức ngưỡng Ith sẽ được sử dụng để tính toán
mức công suất tối ưu cho các sóng mang con còn lại, hoặc bỏ qua nếu mức chênh
lệch nhiễu còn lại là ít, có thể bỏ qua được.
Có 2 phương pháp thực hiện Full-Filing: hoặc là chọn trước một số sóng
mang con để phân bổ công suất tối đa, tính toán tối ưu cho sóng mang con còn lại;
hoặc bật hết (hoặc tắt hết) các sóng mang con với công suất tối đa, sau đó lần lượt
tắt bớt (hoặc bật thêm) từng sóng mang con, tính toán mức nhiễu I do các sóng
mang con nàygây ra cho PU và so sánh với Ith. Với trường hợp bật dần, nếu I nhỏ
hơn Ith thì tiếp tục bật lần lượt các sóng mang con và tiếp tục lặp lại cho đến khi I
xấp xỉ bằng Ith, nếu bật thêm 1 sóng mang nữa thì I>Ith thì dừng lại và tìm ra số
sóng mang tối đa có thể phân bổ công suất tối đa. Với trường hợp tắt dần, khi tắt
thêm 1 sóng mang mà I chuyển từ I>Ith sang I<Ith thì dừng lại, số sóng mang còn
lại là số sóng mang con lớn nhất có công suất bằng công suất tối đa.
Kết quả mô phỏng cho thấy, khi áp dụng kỹ thuật Full-Filing, phân bổ công
suất của các sóng mang con là tương tự như trong trường hợp phân bổ tối ưu, tốc
độ truyền của hệ thống được nâng lên đáng kể so với các giải pháp cận tối ưu khác,
gần sát với tốc độ truyền tối ưu. Trong khi đó, số lượng sóng mang con phải tính
toán phân bổ công suất tối ưu giảm đi đáng kể, có thể đạt tới 80%, qua đó làm độ
phức tạp tính toán giảm.
81
Khác với các giải thuật được các tác giả khác đề xuất trước đây, khi khoảng
trống tần số mà CRS chiếm dùng càng lớn, số sóng mang con càng nhiều, thì càng
phải thực hiện nhiều phép toán phân bổ công suất, trong khi áp dụng giải thuật
Full-Filling, đặc biệt là khi sử dụng cùng với kỹ thuật cửa sổ thì số lượng phép
toán thực hiện là rất thấp và không thay đổi (6/100 sóng mang như trong mô
phỏng).
Các kết quả nghiên cứu trên đã được công bố trên tạp chí và trên hội nghị
quốc tế, [2], [3] trong các công trình liên quan trực tiếp đến luận án.
82
12. Chương 4: Nâng cao dung lượng CRS đa người dùng bằng kỹ thuật cửa sổ
4.1. Tổng quan về CRS đa ngƣời dùng
Trong các chương trước, chúng ta đã nghiên cứu áp dụng kỹ thuật cửa sổ và
giải thuật Full-Filling để nâng cao dung lượng hệ thống CR có một người sử dụng
tại một thời điểm. Trong chương này, chúng ta sẽ xem xét áp dụng các kỹ thuật
trên cho hệ thống CR có nhiều người dùng (multi-user CRS) cùng một thời điểm.
Khi hệ thống có đa người dùng cùng một thời điểm thì sẽ cần xử lý vấn đề phân
chia tài nguyên băng thông giữa các người dùng.
Vấn đề chia sẻ tài nguyên phổ tần đối với CRS có thể được thực hiện dưới 2
dạng [2]:
- Chia sẻ tài nguyên trong nội bộ một CRS ;
- Chia sẻ tài nguyên giữa nhiều CRS cùng hoạt động.
Đối với trường hợp chia sẻ tài nguyên trong nội bộ một hệ thống thì bài toán
tập trung vào vấn đề phân bổ phổ tần số giữa các thành phần của mạng, ví dụ cho
kết nối giữa BS-MS và giữa MS-MS. Việc phân bổ này cần được thực hiện theo cơ
chế FDMA, mỗi người sử dụng được phân bổ một nhóm sóng mang con.
Hình 12.1 mô tả phân kênh của WiFi theo chuẩn 802.11 b/g trong băng tần
2,4 GHz (băng tần ISM). Do 802.11g là tiêu chuẩn được sử dụng đặc biệt phổ biến
hiện nay trên thế giới và cũng sử dụng kỹ thuật OFDM, hoạt động băng tần được
miễn cấp phép với cơ chế các hệ thống tự tránh nhiễu lẫn nhau, nên đây là mô hình có
thể xem xét áp dụng được cho CRS. Khi các thành phần của cùng một mạng được
phân bổ các đoạn băng tần (kênh tần) khác nhau theo phương thức FDMA thì sẽ xuất
hiện nhiễu xuyên kênh giữa các thành phần mạng, hay gọi là người sử dụng.
83
Hình 12.1: Phân kênh theo chuẩn 802.11 b/g
Như vậy, bên cạnh vấn đề nhiễu giữa các người sử dụng với PU, trong bài
toán CRS đa người dùng còn xuất hiện thêm vấn đề nhiễu giữa các người sử dụng
với nhau. Trong các hệ thống thông tin vô tuyến thông thường, vấn đề nhiễu đồng
kênh, nhiễu kênh kề, nhiễu do phát xạ ngoài băng luôn luôn là bài toán cơ bản phải
giải quyết. Hệ thống CR cũng không là ngoại lệ, chúng ta cũng cần xem xét đến
yếu tố nhiễu giữa các người dùng trong cùng một hệ thống. Điểm khác biệt giữa
CRS và hệ thống vô tuyến thông thường khác là CRS còn phải đảm bảo không gây
nhiễu cho các hệ thống PU.
Đối với CRS đa người dùng, bài toán đặt ra ở đây là nâng cao dung lượng của
hệ thống trong khi phải đảm bảo tổng mức nhiễu do các người dùng của CRS gây
ra cho PU là nằm trong giới hạn cho phép.
4.2. Nhiễu giữa PU và CR trong CRS đa ngƣời dùng
Đối với trường hợp CRS đa người dùng bên cạnh nhiễu từ hệ thống PU tới
CRS, nhiễu từ hệ thống CRS tới PU như trường hợp đơn người dùng, còn xuất hiện
thêm nhiễu giữa người dùng CR với nhau. Ngoài ra, do có K người dùng CR thay
vì chỉ có 1 như trong trường hợp đơn người dùng nên các công thức tính toán nhiễu
có sự khác biệt trong trường hợp này.
84
4.2.1. Nhiễu từ CRS tới PU
Nhiễu từ sóng mang con thứ i của người dùng CR thứ k tới băng thứ l của PU
được tính [8]:
,
,
2/2
2
, , , ,
/2
sin
, .
k
i l
k
i l
d Bl
k k k sp k k k ks
i l i l i i l i s i i l
sd Bl
fT
I d P h P T df P K
fT
(4.1)
Trong đó, là khoảng cách phổ tần giữa sóng mang con thứ i của người
dùng thứ k vào băng thứ l của PU, là hệ số suy hao của kênh giữa sóng mang
con thứ i của người dùng thứ k và băng thứ l của PU, Ts là độ dài ký hiệu OFDM,
Pi là công suất phân chia cho sóng mang con thứ i của người dùng thứ k.
4.2.2. Nhiễu giữa ngƣời dùng CRS với nhau
Như đã trình bày ở trên, trong CRS đa người dùng, do các sóng mang con
giữa các người dùng là không trực giao nên xảy ra tình trạng nhiễu giữa các người
dùng này.
Nhiễu qua lại giữa sóng mang thứ n của người dùng thứ m với sóng mang con
thứ i của người dùng thứ k được xác định theo công thức [13]:
,
,
,
,
2/2
2
, , , ,
, , , ,
/2
sin
,
m k
n i
m k
n i
d f
m k m k m ss m k m m m ks
n i n i n n i n s n n i
sd f
fT
M d P h P T df P A
fT
(4.2)
Trong đó, là khoảng cách phổ tần giữa sóng mang con thứ n của người
dùng m và sóng mang con thứ i của người dùng thứ k; Pn là công suất của sóng
mang con thứ n của người dùng thứ m.
85
4.2.3. Nhiễu PU tới CRS
Nhiễu từ tín hiệu của PU thứ l tới sóng mang con thứ i của người dùng CRS
thứ k được biễu diễn như sau [8]:
,
,
/2
2
, ,
/2
,
k
ll i
k
ll i
d B
k k l ps
l i l i PU l s N
d B
J d P h T E I d
(4.3)
trong đó, là độ lợi kênh truyền giữa máy phát PU và máy thu CRS, là công
suất phát của tín hiệu PU thứ l.
4.3. Bài toán nâng cao dung lƣợng
Về cơ bản, bài toán nâng cao dung lượng với CRS đa người dùng cũng đi theo
nguyên tắc đối với bài toán đơn người dùng. Tuy nhiên, khác với trường hợp đơn
người dùng, đối với bài toán đa người dùng, CRS cần phải xác định số lượng sóng
mang và công suất tương ứng của từng người dùng làm sao để tổng dung lượng
của toàn bộ K người dùng là cao nhất, trong khi vẫn phải đảm bảo điều kiện về
nhiễu với PU và giữa các người dùng với nhau.
2
2
,21 1 1, ,1 1
log 1max
k
m
k
i
ss k k
K N
i i
L K Nk m k
k iP mi l n il n
m k
h P
C f
J M
(4.4)
Với điều kiện:
, th
1 1 1
,
k
L K N
l
i i l i
l k i
I d P I
(4.5)
86
th
1 1
k
K N
k
i
k i
P P
(4.6)
* ,
,
1 1
m
K N
m m k
n n i th
m n
m k
P A M
(4.7)
trong đó, K là số người dùng CRS, Ith là mức độ nhiễu PU có thể chấp nhận được
từ toàn bộ người sử dụng CRS; Pth là giới hạn tổng công suất phát của CRS;
nhiễu qua lại giữa sóng mang con thứ n của người dùng CRS thứ m với
sóng mang thứ i của người dùng CRS thứ k.
Chúng ta có thể chứng minh công thức xác định dung lượng C trong trường
hợp CRS đa người dùng tương tự như làm với trường hợp đơn người dùng. Xét
hàm số Lagrange:
2
*
1 2 2
,21 1 1, ,1 1
1 , th 2 th
1 1 1 1 1
, , log 1
,
k
m
k k
ss k k
K N
i ik
i L K Nk m k
k i mi l n il n
m k
L K N K N
l k
i i l i i
l k i k i
h P
L P f
J M
I d P I P P
(4.8)
Điều kiện Karush Kuhn-Tucker (KKT) có dạng:
th
1 1
0
k
K N
k
i
k i
P P
(4.9)
, th
1 1 1
, 0
k
L K N
l
i i l i
l k i
I d P I
(4.10)
87
* ,
1 th
1 1 1
0
k
L K N
l k l
i i
l k i
P K I
(4.11)
*
2 th
1 1
0
k
K N
l
i
k i
P P
(4.12)
*
1 2
1 2*
, ,
0, , 0
l
i
l
i
L P
P
(4.13)
Bằng cách thay nhân tử Lagrange và giải điều kiện KKT, ta có thể có được
kết quả tối ưu:
2
, th* 1
2
1 , 21
1
ln 2
L k
i lk l
i L k ss k
i l il
J M
P
f K h
(4.14)
Như vậy, chúng ta có thể tìm ra phân bổ tối ưu cho trường hợp CRS đa người
sử dụng.
4.4. Giải pháp phân bổ sóng mang con cho ngƣời dùng CRS
Trong trường hợp CRS đa người dùng xuất hiện bài toán phân chia sóng
mang con, hay băng thông, cho mỗi người dùng.
Tác giả Hòa N.T. trong [76] đã đề xuất phương án phân chia sóng mang cho
mỗi người dùng CRS theo phương án tỷ lệ nghịch với nhiễu (IIA- inverted
interference asignment), theo đó mỗi người dùng được phân bổ số sóng mang sao
cho mức nhiễu từ PU vào mỗi người dùng là như nhau. Phương pháp IIA được mô
tả sơ lược như sau:
Giả sử CRS có N sóng mang con, N sóng mang con này được chia thành K
nhóm, tương ứng với K người dùng CRS.
88
( )
1
kk
N
n n
Nn N
J J
K
Tác giả đã so sánh dung lượng truyền của CRS sử dụng phân bổ IIA (theo J)
với trường hợp phân bổ đều (uniform) sóng mang con cho mỗi người dùng CRS.
Hình 12.2: Phân bố công suất và sóng mang con cho mỗi người dùng CRS
Kết quả mô phỏng cho thấy hệ thống CR đạt dung lượng truyền lớn nhất khi
là CRS đơn người dùng, tiếp theo đó là trường hợp CRS đa người dùng áp dụng
IIA, sau đó là trường hợp phân chia đều số sóng mang con cho CRS đa người
dùng, tiếp theo là trường hợp CRS đa người dùng, phân chia sóng mang con IIA
nhưng có tính đến nhiễu giữa 2 người dùng.
Tuy nhiên, việc giả thiết phân chia sóng mang con nghịch đảo với nhiễu do
PU gây ra cho người dùng CRS là chưa hợp lý vì đối với CRS nhiễu Jn là giá trị
không biết trước. Ngoài ra, trong mô phỏng tại [76] cũng chưa áp dụng kỹ thuật
89
cửa sổ cho các sóng mang CRS, vốn giúp tăng dung lượng truyền của CRS trong
bài toán đơn người dùng. Hơn nữa, việc phân bổ sóng mang con dựa trên phân chia
đều nhiễu cũng đưa đến một kết quả chưa hợp lý đó là người dùng nằm cạnh băng
của PU sẽ được phân bổ số sóng mang ít hơn vì các sóng mang nằm gần PU thì
gây nhiễu cao hơn.
Trong khuôn khổ luận án này, nghiên cứu sinh đã đề xuất một số điểm mới
bài toán nâng cao dung lượng CRS đa người dùng:
- Đối với giải thuật phân chia nghịch đảo với nhiễu (IIA-interference
inversion allocation) được đề xuất trong [76], thay vì sử dụng tham số nhiễu J từ
PU sang CRS, nghiên cứu sinh đề nghị sử dụng ngưỡng biết trước Ith làm cơ sở cho
giải thuật IIA, giải thuật cải tiến này là IIA-I để phân biệt trong mô phỏng.
- Đề xuất giải thuật mới: phân chia nghịch đảo với nhiễu có qui chuyển về
băng thông chuẩn (Q-IIA).
- Đề xuất sử dụng kỹ thuật cửa sổ cho CRS đa người dùng.
Kết quả mô phỏng cho các trường hợp phân bổ IIA-I, Q-IIA và phân bổ đều
sóng mang con sẽ được so sánh với nhau.
4.4.1. Phân bổ đều sóng mang con
Trong trường hợp này, phần phổ tần chiếm dụng sẽ được CRS chia đều cho
mỗi người dùng, tương đương với số sóng mang con:
/N k N K (4.15)
4.4.2. Phân chia tỷ lệ nghịch với nhiễu tới PU (IIA-I)
Phân chia nghịch đảo theo nhiễu IIA-I là giải pháp trong đó mức độ gây nhiễu
cho PU của mỗi người dùng CRS là như nhau, hay còn gọi phân chia đều trách
nhiệm giữa người dùng CRS. Nó cũng tương tự như IIA, nhưng với IIA thì mỗi
người dùng CRS lại chịu một mức nhiễu như nhau từ PU.
90
Với tổng mức nhiễu mà PU chấp nhận được từ toàn bộ người dùng CRS gây
ra là Ith và giả sử N sóng mang con của CRS được phân chia cho K nhóm N
(k)
, khi
đó, nhóm N(k) được tính theo công thức:
th
k
n
n N
I
I
K
(4.16)
Điểm khác biệt với IIA-I so với IIA là IIA-I sử dụng ngay tham số Ith đã biết
phục vụ cho bài toán xác định số sóng mang con, trong khi IIA dựa vào tham số Jn
là tham số chưa biết, cần phải xác định. Đây là bước cải tiến của IIA-I so với IIA
được đề cập tại [76].
Do khoảng cách phổ tần từ mỗi người dùng CRS tới PU có thể khác nhau nên
số sóng mang hay băng thông phân chia cho mỗi người khác nhau. Phương pháp
IIA-I chỉ áp dụng để tính toán số sóng mang con cho mỗi người dùng, còn mức
công suất phân chia cho mỗi sóng mang con lại được thực hiện với giải thuật
water-filling hoặc các giải thuật cận tối ưu khác.
4.4.3. Phân chia nghịch đảo với nhiễu có qui chuyển về băng thông chuẩn
Phương pháp phân chia sóng mang nghịch đảo với nhiễu nêu trên cho ra kết
quả băng thông (số lượng sóng mang con) mà mỗi người dùng CRS được phân
chia là một con số phụ thuộc vào các điều kiện như Ith.
Tuy nhiên, trong thực tế, như đã chỉ ra bởi [3], trong phần lớn các hệ thống vô
tuyến, kỹ thuật chia sẻ và quyết định băng tần đều được thực hiện theo đơn vị kênh
tần số như là một đơn vị phổ tần cơ bản.
Thực tế, mọi thiết bị vô tuyến đều làm việc theo những tiêu chuẩn nhất định
và sử dụng các kênh tần số có băng thông nhất định đã được xác định từ trước. Ví
dụ, hệ thống truyền hình có độ rộng kênh 8MHz, hệ thống bộ đàm vô tuyến dùng
kênh có độ rộng tiêu chuẩn là 11,25 kHz hoặc 25 kHz, hệ thống WiFi OFDM dùng
91
kênh có độ rộng 22 MHz, hệ thống LTE có độ rộng kênh chuẩn là 1,4 MHz, 5
MHz, 15 MHz, 20 MHz. Việc phân kênh theo tiêu chuẩn nhất định giúp phía phát
và phía thu làm việc đồng bộ được với nhau.
Vì vậy, để đảm bảo tính thực tiễn, kỹ thuật phân chia sóng mang con IIA-I sẽ
được điều chỉnh phù hợp với thực tế, theo đó sau khi thực hiện phép tính toán số
sóng mang con theo IIA-I, giải thuật sẽ phân chia sóng mang con cho mỗi người
dùng sao cho phần băng tần của mỗi người dùng là số nguyên lần độ rộng kênh cơ
sở (như 10, 15 hay 20 MHz). Kỹ thuật này gọi là IIA có quy chuyển về băng thông
chuẩn (Q-IIA).
Giả sử độ rộng băng thông chuẩn là B0, số sóng mang con được cấp cho người
dùng CRS thứ k theogiải thuật IIA-I là Nk thì số sóng mang con được gán cho
người dùng thứ k theo giải thuật Q-IIA sẽ là
0
ROUNDQ IIA kk
N f
N
B
(4.17)
trong đó, ROUND(•) là hàm làm tròn.
4.5. Kết quả mô phỏng dung lƣợng hệ thống CRS đa ngƣời dùng
Trên cơ sở lý thuyết nêu trên, nghiên cứu sinh đã tiến hành mô phỏng tính
toán dung lượng truyền của CRS đa người dùng.
Để chạy mô phỏng trên máy tính, nghiên cứu sinh sử dụng CRS với 3 người
dùng, sử dụng khoảng trống tần số có độ rộng 30MHz nằm kẹp giữa 2 băng tần của
người dùng PU (L=2) có độ rộng phổ tần lần lượt là B1 = 10 MHz và B2 =5 MHz.
Độ rộng mỗi sóng mang con là Δf = 0,3125 MHz, tương ứng 16 sóng mang con
trên mỗi băng thông 5 MHz, khoảng trống tần số mà CRS chiếm dùng được chia
tương đương thành N =96 sóng mang con.
Giả sử độ dài chu kỳ ký hiệu là Ts= 4 μs. Các kênh truyền là suy hao Rayleigh
có độ lợi bằng 0 dB, thông tin trạng thái kênh CSI là biết trước khi truyền.
92
Ngưỡng nhiễu mà PU chấp nhận được từ CRS là Ith= 1mW và 7 mW, .công suất
của PU là PPU = 1W.
Mô phỏng được thực hiện cho các trường hợp:
- CRS đa người dùng, phân chia sóng mang cho mỗi người dùng CRS theo
các phương pháp IIA-I, Q-IIA và chia đều;
- Thực hiện cho cả hai trường hợp: có áp dụng và không áp dụng kỹ thuật cửa
sổ.
4.5.1. Trƣờng hợp không sử dụng kỹ thuật cửa sổ
Kết quả phân bố công suất và sóng mang con cho trường hợp áp dụng kỹ
thuật IIA-I, không áp dụng kỹ thuật cửa sổ, với mức ngưỡng nhiễu lần lượt là Ith =
1mW, 7mW được thể hiện tại Hình 12.3(a) và (b).
Kết quả phân bố sóng mang con và công suất sóng mang con trong trường
hợp Q-IIA, không có cửa sổ, với Ith =1mW và 7 mW được thể hiện tại Hình
12.4(a) và (b).
(a)
93
(b)
Hình 12.3: Phân bố công suất và sóng mang con trong trường hợp IIA-I, không sử dụng
kỹ thuật cửa sổ, Ith =1mW (a) và 7 mW (b).
(a)
94
(b)
Hình 12.4: Phân bố sóng mang con và công suất trong trường hợp Q-IIA, Ith= 1mW (a)
và 7 mW (b), không sử dụng kỹ thuật cửa sổ.
(a)
95
Hình 12.5: Phân bố công suất và sóng mang con trong trường hợp phân chia đều sóng
mang, Ith =1mW(a) và 7 mW (b).
Hình 12.6: Tốc độ dữ liệu CRS với IIA-I, Q-IIA, phân chia đều, không cửa sổ
Kết quả mô phỏng cho trường hợp phân chia đều sóng mang con, không sử
dụng cửa sổ, với với Ith =1mW và 7 mW được thể hiện tại Hình 12.5(a) và (b).
(b)
96
Tốc độ dữ liệu của cả hệ thống khi sử dụng ba kỹ thuật IIA-I, Q-IIA, uniform
với điều kiện không dùng kỹ thuật cửa sổ được biểu diễn tại Hình 12.6.
Khi không dùng kỹ thuật cửa sổ, giải thuật IIA-I đem lại cho CRS tốc độ
truyền cao nhất (đường màu xanh blue, dấu x). Tiếp theo là Q-IIA và kém nhất là
phân bố đều sóng mang con. Cụ thể, tại mức nhiễu cho phép Ith=1mW, giải thuật
IIA cho tốc độ đạt 125 Mbps và Q-IIA đạt 65 Mbps, cao hơn 25% so với 52 Mbps
của phân bố đều.
Khi mức can nhiễu cho phép Ith sang PU tăng lên, người dùng CRS được tăng
công suất phát nên tốc độ truyền của CRS sẽ tăng từ 25Mbps đến 65 Mbps khi
mức nhiễu cho phép tăng từ 0,1mW đến 1mW.
Do băng thông của PU1 (10 MHz) và PU2 (5MHz) là khác nhau, nên người
dùng thứ nhất chịu nhiễu từ PU1 nhiều hơn so với công suất nhiễu từ PU2 sang
người dùng thứ 2. Vì vậy, nên phân bổ sông suất của người dùng 1 thấp hơn của
người dùng 2.
4.5.2. Trƣờng hợp sử dụng kỹ thuật cửa sổ
Trong trường hợp này, cửa sổ Tukey được sử dụng cho CRS trong mô phỏng.
Các tham số khác của CRS được giữ nguyên như trường hợp không sử dụng cửa
sổ, ngoại trừ việc khảo sát với mức nhiễu Ith nhỏ hơn.
Kết quả phân chia sóng mang con, phân chia công suất trong trường hợp sử
dụng kỹ thuật cửa sổ cho IIA-I được thể hiện tại Hình 12.7(a) và (b).
97
(a)
(b)
Hình 12.7: Phân chia sóng mang con và công suất với IIA-I,cửa sổ, Ith = 0.1 mW (a); 0,7
mW (b)
(a)
98
(b)
Hình 12.8: Phân chia sóng mang con và công suất cho trường hợp Q-IIA, có sử dụng cửa
sổ, Ith = 1mW (a) và 7mW (b)
Hình 12.9: Phân bố sóng mang và công suất với trường hợp uniform, Ith= 1mW, có sử
dụng cửa sổ.
Với trường hợp Q-IIA, kết quả mô phỏng phân chia sóng mang con và công
suất sóng mang con được thể hiện tại Hình 12.8(a) và (b).
Với trường hợp phân chia đều, có sử dụng cửa sổ, kết quả được biểu hiện tại
Hình 4.9.
99
4.5.3. Phân tích, đánh giá kết quả.
Kết quả mô phỏng được thể hiện trên Hình 12.3, Hình 12.4, Hình 12.5 cho
thấy khi mức nhiễu Ith mà PU chấp nhận được lớn hơn thì số lượng sóng mang con
được phân chia công suất cao tăng lên, công suất trên mỗi sóng mang con cao hơn.
Hình 12.10: Tốc độ dữ liệu của CRS trong các trường hợp IIA, Q-IIA và phân chia đều
khi áp dụng cửa sổ
Khi áp dụng kỹ thuật cửa sổ (Hình 12.6, Hình 12.7, Hình 12.8) thì số lượng
sóng mang con được phân chia công suất tối đa tăng mạnh, với 94 trên tổng số 96
các sóng mang con được phân chia công suất tối đa. Trong khi đó, trường hợp
không sử dụng cửa sổ, các sóng mang nằm gần kề các băng tần của PU và nằm
giữa các người dùng CRS được phân chia công suất rất nhỏ (Hình 12.3, Hình 12.4,
Hình 12.5).
Điều này được giải thích là do các sóng mang càng nằm gần các băng của PU
thì gây nhiễu càng cao đối với PU, nên các sóng mang nằm liền kề PU được phân
chia công suất rất thấp. Kết quả này cũng phù hợp với các kết quả đã thực hiện mô
phỏng trong trường hợp CRS đơn người dùng được trình bày tại chương 2. Trong
trường hợp CRS đơn người dùng, các sóng mang có khoảng cách phổ xa với các
100
băng PU, mức độ gây nhiễu là không đáng kể tới PU nên được phân chia công suất
tối đa để tăng dung lượng hệ thống.
Đối với trường hợp CRS đa người dùng, chúng ta thấy các sóng mang nằm
giữa 2 người dùng CRS, dù nằm xa băng của PU, cũng không được phân chia công
suất (Hình 12.3, Hình 12.4, Hình 12.5). Điều này được lý giải là do yếu tố nhiễu
giữa các người dùng của CRS đa người dùng, vốn không xuất hiện trong
bài toán CRS đơn người dùng. Để tối ưu về tốc độ truyền, CRS đa người dùng phải
tắt (không phân chia công suất) cho các sóng mang đó để hạn chế nhiễu giữa 2
người dùng CRS kề nhau.
Trong trường hợp sử dụng cửa sổ, do cửa sổ làm giảm phát xạ phụ của sóng
mang con, tức giảm giữa các người dùng, nên CRS có thể phân chia công
suất cho các sóng mang con nằm giữa 2 người dùng CRS. Việc 94 trong tổng số 96
sóng mang được phân chia công suất là lý do dẫn đến dung lượng CRS trong
trường hợp áp dụng kỹ thuật cửa sổ (Hình 12.10) tăng lên lên 134Mbps so với 51
Mbps trường hợp không sử dụng kỹ thuật cửa sổ (Hình 12.6).
Trong trường hợp IIA (Hình 12.3), không sử dụng kỹ thuật cửa sổ, do giải
thuật chỉ quan tâm đến đạt được kết quả tối đa về quả dung lượng nên băng thông
của từng người dùng CRS được phân chia trên bài toán tối ưu mà không theo các
kênh tiêu chuẩn đã được định nghĩa trước (ví dụ 5MHz, 10MHz, 15MHz, 20MHz).
Kỹ thuật Q-IIA có ưu điểm là sát thực tế vì băng thông của mỗi người dùng
CRS được quy về các kênh tiêu chuẩn, tuy nhiên quá trình quy chuẩn băng thông
này làm giảm tác dụng tối ưu hóa của kỹ thuật IIA.Vì vậy, trong cả hai trường hợp
áp dụng kỹ thuật cửa sổ và không áp dụng kỹ thuật cửa sổ, tốc độ dữ liệu của CRS
sử dụng Q-IIA đều thấp hơn trường hợp IIA (Hình 12.10). Trong khi đó, cả hai kỹ
thuật IIA, Q-IIA đều cho tốc độ truyền cao hơn so với trường hợp phân chia đều
sóng mang con. Sự khác biệt này đến từ khác biệt mức công suất mà hệ thống phân
101
chia cho trường hợp IIA-I (Hình 12.3, Hình 12.7) hay Q-IIA (Hình 12.4, Hình
12.8) so với trường hợp phân chia đều (Hình 12.5, Hình 12.9).
4.6. Kết luận chƣơng
Trong chương 4, bài toán nâng cao dung lượng cho hệ thống CR đa người
dùng, trong đó các người dùng được truy nhập vào các nhóm kênh phân chia theo
tần số FDMA đã được đặt ra nghiên cứu.
So với trường hợp CRS đơn người dùng được xem xét trong các chương
trước, bài toán nâng cao dung lượng hệ thống CR đa người dùng có một số điểm
khác biệt là chúng ta cần xem xét đồng thời cả hai bài toán phân bổ sóng mang
con cho mỗi người dùng và phân bổ công suất cho mỗi sóng mang con (với CRS
đơn người dùng chúng ta chỉ quan tâm tới vấn đề phân bổ công suất); ngoài yếu tố
nhiễu từ người dùng CRS tới PU, chúng ta còn phải xem xét thêm yếu tố nhiễu
giữa chính người dùng CRS và đây cũng là yếu tố tác động tới dung lượng của
CRS đa người dùng.
Đối với bài toán phân chia sóng mang con/công suất, nghiên cứu sinh đã phân
tích điểm còn chưa thực tế của giải thuật IIA và đề xuất điều chỉnh việc tính toán
số sóng mang con dựa trên ngưỡng nhiễu Ith và đổi tên giải thuật thành IIA-I để
phân biệt với giải pháp IIA. Quan trọng hơn, nghiên cứu sinh đã đề xuất giải thuật
mới với tên gọi Phân chia nghịch đảo với nhiễu có quy chuyển về băng thông
chuẩn (Q-IIA).
Đối với bài toán phân bổ công suất, nghiên cứu sinh đã đề xuất giải pháp áp
dụng kỹ thuật cửa sổ cho CRS đa người dùng. Kỹ thuật cửa sổ này đã chứng minh
là rất hiệu quả đối với CRS đơn người dùng trong chương trước.
Kết quả mô phỏng trên máy tính đã cho thấy cả hai kỹ thuật IIA-I, Q-IIA đem
lại dung lượng hệ thống cao hơn so với trường hợp phân chia đều sóng mang con
102
cho mỗi người dùng CRS cho trường hợp hệ thống có áp dụng hoặc không áp dụng
kỹ thuật cửa sổ.
Kết quả mô phỏng cũng cho thấy dung lượng hệ thống đạt cao hơn trong
trường hợp IIA-I so với Q-IIA do phép quy chuyển về băng thông chuẩn trong Q-
IIA làm giảm tính tối ưu của IIA-I. Đổi lại, Q-IIA là giải pháp sát với thực tiễn do
CRS hoạt động trên các kênh có băng thông chuẩn, được xác định từ trước.
Đối với cả ba trường hợp IIA-I, Q-IIA, uniform, dung lượng hệ thống cao hơn
khi áp dụng kỹ thuật cửa sổ so với trường hợp không sử dụng cửa sổ.
Kết quả phân tích các giải thuật IIA-I, Q-IIA khi và khi không sử dụng kỹ
thuật cửa sổ đã được công bố trên chuyên san các công trình nghiên cứu, phát triển
và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông [4] trong các công trình liên quan
trực tiếp đến luận án.
103
13. KẾT LUẬN
Trong luận án này, nghiên cứu sinh đã tiến hành nghiên cứu tổng quan về hệ
thống vô tuyến có nhận thức, các hướng nghiên cứu của các tác giả khác về công
nghệ thông tin vô tuyến này (chương 1). Trên cơ sở đó, luận án đã tập trung vào
nghiên cứu việc áp dụng kỹ thuật cửa sổ vào bài toán phân bổ công suất để nâng
cao dung lượng hệ thống (chương 2). Từ kết quả phân bố công suất của các sóng
mang con khi hệ thống vô tuyến có nhận thức thu được từ chương 2, nghiên cứu sinh
đã đề xuất giải thuật Full-Filling trong phân bổ công suất cho các sóng mang con của
CRS (chương 3). Trong chương 4, luận án đã mở rộng bài toán nâng cao dung lượng
từ hệ thống đơn người dùng trong chương 2, 3 sang bài toán đa người dùng.
A. Các kết quả của luận án
Các kết quả chính đạt được của luận án bao gồm:
1. Đề xuất áp dụng kỹ thuật cửa sổ cho hệ thống vô tuyến có nhận thức dựa
trên OFDM.
Các lý do để đề xuất áp dụng kỹ thuật cửa sổ cho CRS bao gồm:
+ Kỹ thuật này chưa được xem xét trong các nghiên cứu trước;
+ Kết quả mô phỏng cho thấy việc áp dụng kỹ thuật cửa sổ giúp cho tốc độ
truyền dẫn của vô tuyến có nhận thức tăng lên đáng kể so với khi không sử dụng
cửa sổ;
+ Kỹ thuật cửa sổ vốn được sử dụng rộng rãi trong họ tiêu chuẩn 802.11 nên
sẽ rất phù hợp và kinh tế khi sử dụng cho hệ thống dựa trên OFDM như CRS.
2. Đề xuất giải pháp phân bổ công suất Full-Filling cho các sóng mang con
của CRS.
Luận án đề ra giải pháp này dựa trên ý tưởng phân bổ công suất tối đa cho số
lượng lớn nhất có thể các sóng mang con của CRS đáp ứng được điều kiện tổng
nhiễu của các sóng mang con này gây ra cho PU là gần bằng hoặc bằng mức
104
ngưỡng nhiễu chấp nhận được Ith của PU. Trường hợp gần bằng thì có thể tính toán
phân bổ tối ưu công suất cho các sóng mang con còn lại của CRS sao cho tổng
nhiễu gây ra cho PU là bằng Ith hoặc có thể bỏ qua phép tính này nếu mức chênh
lệch với Ith là nhỏ.
Giải pháp Full-Filling có thể thực hiện theo cách MFR hoặc PFR tùy theo
điều kiện thích hợp.
Các lý do để đề xuất giải pháp Full-Filling bao gồm:
+ Đây là giải pháp mới, chưa được các tác giả khác đề xuất;
+ Khi áp dụng Full-Filling kết hợp với kỹ thuật cửa sổ, CRS đạt được tốc độ
truyền cao hơn đáng kể so với chỉ áp dụng kỹ thuật cửa sổ hoặc các giải pháp do
tác giả khác đề xuất.
+ Độ phức tạp tính toán đơn giảm, giảm tới 80% số biến cần tính toán trong
bài toán mô phỏng, và giữ ổn định ở mức thấp khi băng thông của CRS tăng nhiều.
Điều này phù hợp với hệ thống có công suất nhỏ như CRS.
3. Đề xuất áp dụng kỹ thuật cửa sổ cho hệ thống CRS đa người dùng.
Lý do của việc đề xuất này là cũng chưa được các tác giả khác đề xuất khi
nghiên cứu về CRS và các lợi ích thu được cũng tương tự như với trường hợp đơn
người dùng nêu ở trên.
4. Đề xuất giải pháp mới Q-IIA để phân bổ sóng mang con cho CRS đa người
dùng.
Đối với hệ thống CR đa người dùng, cần phải thực hiện hai nhiệm vụ phân bổ
sóng mang con cho mỗi người dùng và phân bổ công suất cho mỗi sóng mang con.
Giải pháp mới đã được đề xuất trong luận án, đó là phân chia nghịch đảo với
nhiễu có quy chuyển về băng thông chuẩn (Q-IIA). Ngoài, ra nghiên cứu sinh cũng
đề xuất cải tiến giải thuật phân chia nghịch đảo theo nhiễu IIA thành IIA-I để phù
hợp với thực tế hơn.
105
Kết quả mô phỏng cho thấy CRS đạt được tốc độ truyền cao hơn khi sử dụng
hai giải pháp được đề xuất IIA-I, Q-IIA so với trường hợp phân bổ đều sóng mang
con (uniform). Kết quả mô phỏng cho thấy, khi kết hợp sử dụng IIA-I, Q-IIA với
kỹ thuật cửa sổ, tốc độ truyền của CRS cao hơn tới 2,6 lần so với trường hợp
không sử dụng cửa sổ.
B. Hƣớng phát triển của luận án
Kỹ thuật Full-Filling đã được áp dụng cho trường hợp CRS đơn người dùng
và đã giúp cho tốc độ truyền của hệ thống vô tuyến có nhận thức tăng lên, trong
khi độ phức tạp tính toán giảm đi đáng kể. Tuy nhiên, kỹ thuật này còn chưa được
nghiên cứu áp dụng cho trường hợp CRS đa người dùng.Vì vậy, đây là điểm cần
được tiếp tục nghiên cứu mở rộng.
Bài toán phân bổ sóng mang con cho người dùng dựa trên giải pháp Q-IIA đã
giải quyết được phần nào hạn chế của IIA, nhưng chưa giải quyết triệt để được vấn
đề công bằng dung lượng giữa người dùng. Vì vậy, cần tiếp tiếp tục nghiên cứu để
có giải pháp cải tiến hiệu quả hơn.
106
14. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Van Tuan, L.; Hieu, N. T.; Hieu, D. C. & Kinh, N. V. (2012), “Impact of
windowing on power allocation in cognitive radio systems”, Communications and
Electronics (ICCE), 2012 Fourth International Conference, pp. 212--216.
2. Nguyen, H.; Liang, G. Y.; Le, V.T. (2013), Full-filling algorithm for power
allocation in OFDM-based cognitive radio systems, Information, Communications
and Signal Processing (ICICS) 2013 9th International Conference, pp. 1-5.
3. Le Van, T.; Chi, H. D.; Viet, K. N. & Thanh, H. N. (2014), “Full-Filling
Subcarrier Power Allocation in OFDMA-Based Cognitive Radio Systems”,
Wireless Engineering and Technology, vol.5, no. 01, pp.11-18.
4. Van Tuan, L.; Tien Hoa, N.; Hieu, N.T.; Kinh, N.V. (2015), “Một số giải
pháp nâng cao dung lượng hệ thống vô tuyến nhận thức đa người dùng”, Chuyên
san các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin và
truyền thông, ISSN:1859-3526, tập V-2 (2015), trang 126-136.
107
15. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ahmed, N.; Hadaller, D. & Keshav, S. (2006), GUESS: gossiping updates for
efficient spectrum sensing, in Proceedings of the 1st international workshop on
Decentralized resource sharing in mobile computing and networking, pp. 12-17.
[2] Akyildiz, I. F.; Lee, W.-Y.; Vuran, M. C. & Mohanty, S. (2008), “A survey on
spectrum management in cognitive radio networks”, Communications
Magazine, IEEE, vol. 46, no. 4, pp. 40-48.
[3] Akyildiz, I. F.; Lee, W.-Y.; Vuran, M. C. & Mohanty, S. (2006), “NeXt
generation/dynamic spectrum access/cognitive radio wireless networks: a
survey”, Computer Networks, vol. 50, no. 13, pp. 2127-2159.
[4] Association, I. S. & others (2001), IEEE Standard for Information Technology-
Telecommunications and Information Exchange Between Systems-Local and
Metropolitan Area Networks-Specific Requirements: Part 11: Wireless LAN
Medium Access Control (MAC) and Physical Layer (PHY) Specifications,
IEEE.
[5] Axell, E.; Leus, G.; Larsson, E. G. & Poor, H. V. (2012), “Spectrum sensing for
cognitive radio: State-of-the-art and recent advances”, Signal Processing
Magazine, IEEE, vol. 29, no. 3, pp. 101-116.
[6] Bansal, G.; Duval, O. & Gagnon, F. (2010), “Joint overlay and underlay power
allocation scheme for OFDM-based cognitive radio systems”, inVehicular
Technology Conference (VTC 2010-Spring), 2010 IEEE 71st, pp. 1-5.
[7] Bansal, G.; Hossain, M. J. & Bhargava, V. K. (2011), “Adaptive power loading
for OFDM-based cognitive radio systems with statistical interference
constraint”, Wireless Communications, IEEE Transactions, vol. 10, no. 9, pp.
2786-2791.
[8] Bansal, G.; Hossain, M. J. & Bhargava, V. K. (2008), “Optimal and suboptimal
power allocation schemes for OFDM-based cognitive radio systems”, Wireless
Communications, IEEE Transactions, vol. 7, no. 11, pp. 4710-4718.
[9] Bansal, G.; Hossain, M. J. & Bhargava, V. K. (2007), “Adaptive power loading
for OFDM-based cognitive radio systems”, inCommunications, 2007. ICC'07.
IEEE International Conference, pp. 5137-5142.
108
[10] Boyd, S. & Vandenberghe, L. (2004), Convex optimization, Cambridge
University Press.
[11] Challapali, K.; Mangold, S. & Zhong, Z. (2004), “Spectrum agile radio:
Detecting spectrum opportunities”,International Symposium on Advanced
Radio Technologies.
[12] Cimini Jr, L. J. (1985), “Analysis and simulation of a digital mobile channel
using orthogonal frequency division multiplexing”, Communications, IEEE
Transactions,vol. 33, no. 7, pp. 665-675.
[13] Cosovic, I.; Brandes, S. & Schnell, M. (), “A technique for sidelobe
suppression in OFDM systems”, Global Telecommunications Conference,
2005. GLOBECOM'05. IEEE, pp. 5-pp.
[14] Cover, T. M., JA Thomas (1991), “Elements of information theory”, John
Wiley.
[15] Etkin, R.; Parekh, A. & Tse, D. (2007), “Spectrum sharing for unlicensed
bands”, Selected Areas in Communications, IEEE Journal,vol.25, no. 3, pp.
517-528.
[16] Gandetto, M.; Guainazzo, M.; Pantisano, F. & Regazzoni, C. S. (2004), “A
mode identification system for a reconfigurable terminal using Wigner
distribution and non-parametric classifiers”, Global Telecommunications
Conference, 2004. GLOBECOM'04. IEEE, pp. 2424-2428.
[17] Ganesan, G. & Li, Y. (2005), “Cooperative spectrum sensing in cognitive
radio networks”, New Frontiers in Dynamic Spectrum Access Networks, 2005.
DySPAN 2005. 2005 First IEEE International Symposium, pp. 137-143.
[18] Gardner, W. & others (1991), “Exploitation of spectral redundancy in
cyclostationary signals”, Signal Processing Magazine, IEEE, vol. 8, no. 2, pp.
14-36.
[19] Ghasemi, A. & Sousa, E. S. (2005), “Collaborative spectrum sensing for
opportunistic access in fading environments”, New Frontiers in Dynamic
Spectrum Access Networks, 2005. DySPAN 2005. 2005 First IEEE
International Symposium, pp. 131-136.
109
[20] Gudmundson, M. & Anderson, P.-O. (1996), “Adjacent channel interference
in an OFDM system”, Vehicular Technology Conference, 1996. Mobile
Technology for the Human Race., IEEE 46th, pp. 918-922.
[21] Haykin, S. (2005), “Cognitive radio: brain-empowered wireless
communications”, Selected Areas in Communications, IEEE Journal, vol.23,
no. 2, pp. 201-220.
[22] Hur, Y.; Park, J.; Kim, K.; Lee, J.; Lim, K.; Lee, C.-H.; Kim, H. & Laskar, J.
(2006), “A cognitive radio (CR) testbed system employing a wideband multi-
resolution spectrum sensing (mrss) technique”, Vehicular Technology
Conference, 2006. VTC-2006 Fall. 2006 IEEE 64th, pp. 1-5.
[23] Hur, Y.; Park, J.; Woo, W.; Lim, K.; Lee, C.-H.; Kim, H. & Laskar, J.
(2006), “A wideband analog multi-resolution spectrum sensing (MRSS)
technique for cognitive radio (CR) systems”, ISCAS.
[24] ITU-R Report M2225, w. (2011), Introduction to cognitive radio systems in
the land mobile service.
[25] ITU-R Report SM.2152, Definition of Software Defined Radio and
Cognitive Radio.
[26] ITU-R Recommendation SM.1541, Unwanted emissions in the out-of-band
domain.
[27] Khambekar, N.; Dong, L. & Chaudhary, V. (2007), “Utilizing OFDM guard
interval for spectrum sensing”, Wireless Communications and Networking
Conference, 2007. WCNC 2007. IEEE, pp. 38-42.
[28] Lehtomaki, J. J.; Vartiainen, J.; Juntti, M. & Saarnisaari, H. (2006),
“Spectrum sensingwith forward methods”, Military Communications
Conference, 2006. MILCOM 2006. IEEE, pp. 1-7.
[29] Leu, A. E.; Steadman, K.; McHenry, M. & Bates, J. (2005), “Ultra sensitive
TV detector measurements”, New Frontiers in Dynamic Spectrum Access
Networks, 2005. DySPAN 2005. 2005 First IEEE International Symposium, pp.
30-36.
110
[30] Liang, Y.-C.; Chen, K.-C.; Li, G. Y. & Mahonen, P. (2011), “Cognitive
radio networking and communications: An overview”, Vehicular Technology,
IEEE Transactions, vol. 60, no.7, pp. 3386-3407.
[31] Ma, J.; Li, G. Y. & Juang, B. H. F. (2009), “Signal processing in cognitive
radio”, Proceedings of the IEEE, vol. 97, no.5, pp. 805-823.
[32] Mahmoud, H.; Arslan, H. & et al. (2008), “Sidelobe suppression in OFDM-
based spectrum sharing systems using adaptive symbol transition”,
Communications Letters, IEEE, vol.12, no.2, pp. 133-135.
[33] Menon, R.; Buehrer, R. M. & Reed, J. H. (2005), “Outage probability based
comparison of underlay and overlay spectrum sharing techniques”, New
Frontiers in Dynamic Spectrum Access Networks, 2005. DySPAN 2005. 2005
First IEEE International Symposium, pp. 101-109.
[34] Mishra, S. M.; Brink, S. T.; Mahadevappa, R. & Brodersen, R. W. (2007),
“Cognitive technology for ultra-wideband/WiMax coexistence”, New Frontiers
in Dynamic Spectrum Access Networks, 2007. DySPAN 2007. 2nd IEEE
International Symposium, pp. 179-186.
[35] Mitola III, J. & Maguire Jr, G. Q. (1999), “Cognitive radio: making software
radios more personal”, Personal Communications, IEEE, vol. 6, no. 4, pp. 13-
18.
[36] Muraoka, K.; Ariyoshi, M. & Fujii, T. (2009), “A Robust Spectrum Sensing
Method Based on Maximum Cyclic Autocorrelation Selection for Dynamic
Spectrum Access”, IEICE transactions on communications, vol. 92, no. 12, pp.
3635-3643.
[37] Muschallik, C. (1996), “Improving an OFDM reception using an adaptive
Nyquist windowing”, Consumer Electronics, IEEE Transactions ,vol. 42, no. 3,
pp. 259-269.
[38] Oh, D.-C. & Lee, Y.-H. (2009), “Energy detection based spectrum sensing
for sensing error minimization in cognitive radio networks”, International
Journal of Communication Networks and Information Security (IJCNIS), vol. 1,
no. 1.
111
[39] Olivieri, M. P.; Barnett, G.; Lackpour, A.; Davis, A. & Ngo, P. (2005), “A
scalable dynamic spectrum allocation system with interference mitigation for
teams of spectrally agile software defined radios”, New Frontiers in Dynamic
Spectrum Access Networks, 2005. DySPAN 2005. 2005 First IEEE
International Symposium, pp. 170-179.
[40] Palicot, J. & Roland, C. (2003), “A new concept for wireless reconfigurable
receivers”, Communications Magazine, IEEE, vol. 41, no. 7, pp. 124-132.
[41] Pei, Y.; Hoang, A. T. & Liang, Y.-C. (2007), “Sensing-throughput tradeoff
in cognitive radio networks: how frequently should spectrum sensing be carried
out”, Personal, Indoor and Mobile Radio Communications, 2007. PIMRC 2007.
IEEE 18th International Symposium, pp. 1-5.
[42] Peng, C.; Zheng, H. & Zhao, B. Y. (2006), “Utilization and fairness in
spectrum assignment for opportunistic spectrum access”, Mobile Networks and
Applications, vol. 11, no. 4, pp. 555-576.
[43] Quan, Z.; Cui, S.; Sayed, A. H. & Poor, H. V. (2008), “Wideband spectrum
sensing in cognitive radio networks”, Communications, 2008. ICC'08. IEEE
International Conference on, pp. 901-906.
[44] Quan, Z.; Shellhammer, S. J.; Zhang, W. & Sayed, A. H. (2009), “Spectrum
sensing by cognitive radios at very low SNR”, Global Telecommunications
Conference, 2009. GLOBECOM 2009. IEEE, pp. 1-6.
[45] Rainer, J. (1986), “Applications of the fourier transform to the processing of
vibration signals”, Building Research Note, vol. 233, no. 24.
[46] Russell, S. & Norvig, P. (2003), “Definitions of software defined radio (sdr)
and cognitive radio system (crs)”, Artificial Intelligence: A Modern Approach
(2nd ed.), Upper Saddle River, New Jersey: Prentice Hall, ISBN 0-13-790395-2.
[47] Sahai, A.; Tandra, R.; Mishra, S. M. & Hoven, N. (2006), “Fundamental
design tradeoffs in cognitive radio systems”, Proceedings of the first
international workshop on Technology and policy for accessing spectrum, pp. 2.
[48] Sai Shankar, N.; Cordeiro, C. & Challapali, K. (2005), “Spectrum agile
radios: utilization and sensing architectures”, New Frontiers in Dynamic
Spectrum Access Networks, 2005. DySPAN 2005. 2005 First IEEE
112
International Symposium, pp. 160-169.
[49] Sokhandan, N.; Safavi, S. M. & Shafiee, M. (2010), “Out-of-Band Radiation
Reduction in OFDM-based Cognitive Radio Systems”, 18th European Signal
Processing Conference (EUSIPCO-2010), Aalborg, Denmark, pp. 870-874.
[50] Tandra, R. & Sahai, A. (2008), “SNR walls for signal detection”, Selected
Topics in Signal Processing, IEEE Journal, vol. 2, no. 1, pp. 4-17.
[51] Tandra, R. & Sahai, A. (2008), “Noise calibration, delay coherence and SNR
walls for signal detection”, New Frontiers in Dynamic Spectrum Access
Networks, 2008. DySPAN 2008. 3rd IEEE Symposium, pp. 1-11.
[52] Tandra, R. & Sahai, A. (2005), “Fundamental limits on detection in low
SNR under noise uncertainty”, Wireless Networks, Communications and Mobile
Computing, 2005 International Conference, pp. 464-469.
[53] Tang, H. (2005), “Some physical layer issues of wide-band cognitive radio
systems”, New frontiers in dynamic spectrum access networks, 2005. DySPAN
2005. 2005 first IEEE international symposium, pp. 151-159.
[54] Tian, Z. & Giannakis, G. B. (2007), “Compressed sensing for wideband
cognitive radios”, Acoustics, Speech and Signal Processing, 2007. ICASSP
2007. IEEE International Conference, pp. IV-1357.
[55] Tian, Z. & Giannakis, G. B. (2006), A wavelet approach to wideband
spectrum sensing for cognitive radios, Cognitive radio oriented wireless
networks and communications, 2006. 1st international conference, pp. 1-5.
[56] V. Kanodia, A. Sabharwal, E. K. M. (2004), “a multichannel opportunistic
auto-rate media access protocol for adhoc networks”, Proc. IEEE BROADNETS
2004, October2004, pp. 600–610.
[57] Van Vinh Nguyen, Yang Shouyi, Le Chung Tran (2014), “Power allocation
algorithm in OFDM-based cognitive radio systems”, 2nd IEEE international
conference on computing, management and telecommunications (ComManTel
2014), pp. 13-18.
[58] Vardoulias, G.; Faroughi-Esfahani, J.; Clemo, G. & Haines, R. (2001),
“Blind radio access technology discovery and monitoring for software defined
113
radio communication systems: problems and techniques”, .
[59] Vartiainen, J.; Sarvanko, H.; Lehtomдki, J.; Juntti, M. & Latva-Aho, M.
(2007), “Spectrum sensing with LAD-based methods”, Personal, Indoor and
Mobile Radio Communications, 2007. PIMRC 2007. IEEE 18th International
Symposium , pp. 1-5.
[60] Wang, B. & Liu, K. (2011), “Advances in cognitive radio networks: A
survey”, Selected Topics in Signal Processing, IEEE Journal, vol. 5, no. 1, pp.
5-23.
[61] Wang, J.; Ghosh, M. & Challapali, K. (2011), “Emerging cognitive radio
applications: A survey”, Communications Magazine, IEEE, vol.49, no. 3, pp.
74-81.
[62] Weidling, F.; Datla, D.; Petty, V.; Krishnan, P. & Minden, G. (2005), “A
framework for RF spectrum measurements and analysis”, First IEEE
International Symposium on New Frontiers in Dynamic Spectrum Access
Networks, 2005. DySPAN 2005.
[63] Weinstein, S. B. & Ebert, P. M. (1971), “Data transmission by frequency-
division multiplexing using the discrete Fourier transform”, Communication
Technology, IEEE Transactions, vol. 19, no. 5, pp. 628-634.
[64] Weiss, T.; Hillenbrand, J.; Krohn, A. & Jondral, F. K. (2004), “Mutual
interference in OFDM-based spectrum pooling systems”, Vehicular Technology
Conference, 2004. VTC 2004-Spring. 2004 IEEE 59th, pp. 1873-1877.
[65] Wild, B. & Ramchandran, K. (2005), “Detecting primary receivers for
cognitive radio applications”,New Frontiers in Dynamic Spectrum Access
Networks, 2005. DySPAN 2005. 2005 First IEEE International Symposium, pp.
124-130.
[66] Yücek, T. & Arslan, H. (2006), “Spectrum characterization for opportunistic
cognitive radio systems”, Military Communications Conference, 2006.
MILCOM 2006. IEEE, pp. 1-6.
[67] Yücek, T. & Arslan, H. (2009), “A survey of spectrum sensing algorithms
for cognitive radio applications”, Communications Surveys & Tutorials, IEEE,
vol. 11, no. 11, pp. 116-130.
114
[68] Youn, Y.; Jeon, H.; Choi, J. H. & Lee, H. (2006), “Fast spectrum sensing
algorithm for 802.22 WRAN systems”, Communications and Information
Technologies, 2006. ISCIT'06. International Symposium, pp. 960-964.
[69] Zeng, Y. & Liang, Y.-C. (2007), “Covariance based signal detections for
cognitive radio”, New Frontiers in Dynamic Spectrum Access Networks, 2007.
DySPAN 2007. 2nd IEEE International Symposium, pp. 202-207.
[70] Zhang, Y. & Leung, C. (2010), “An efficient power-loading scheme for
OFDM-based cognitive radio systems”, Vehicular Technology, IEEE
Transactions, vol. 59, no. 4, pp. 1858-1864.
[71] Zhao, Q.; Tong, L.; Swami, A. & Chen, Y. (2007), “Decentralized cognitive
MAC for opportunistic spectrum access in ad hoc networks: A POMDP
framework”, Selected Areas in Communications, IEEE Journal, vol.25, no.3,
pp. 589-600.
[72] Zheng, H. & Cao, L. (2005), “Device-centric spectrum management”, New
Frontiers in Dynamic Spectrum Access Networks, 2005. DySPAN 2005. 2005
First IEEE International Symposium , pp. 56-65.
[73] Agilent 802.11a WLAN Signal Studio Solfware for the E4438C ESG Vector
signal generator, March 22. 2002
[74] Oppenheim, A. V., R. W. Schafer, J. R. Buck, et al. (1989), „Discrete-time
signal processing‟, Volume 2. Prentice-hall Englewood Cliffs.
[75] Mohammad Yousefvand, Nirwan Ansari, and Siavash Khorsandi (Sep.
2015), “Maximizing Network Capacity of Cognitive Radio Networks by
Capacity‐aware Spectrum Allocation”, IEEE Trans. on Wireless
Communications, DOI: 10.1109/TWC.2015.2431691, vol. 14, no. 9, pp.
5058‐5067.
[76] Nguyen, T. H.; Tran, H. M.; Nguyen, T. H.; Van Le, T.; Nguyen, V. K. &
others (2014), “Optimal resource allocation for multiusers FDMA-based
cognitive radio with mutual interference threshold”, Advanced Technologies for
Communications (ATC), 2014 International Conference, pp. 477-481.
[77] Bao, V.N.Q., T.D.Thuan, N.T.Quy, L.M.Trung, et al. (2011), “Vietnam
spectrum occupancy measurements and analysis for cognitive radio
115
applications”,International Conference on Advanced Technologies for
Communications (ATC), IEEE, pp.135-143.
[78] Mai, D.T.T., T.C. Chung, N.Q. Tuan, and D.T. Nguyen (2010),“Improving
cooperative spectrum sensing under correlated log-normal shadowing”,Cycber-
Enabled Distributed Computing and Knowledge Discovery (CyberC), IEEE
2010 International Conference, pp. 365-370.
[79] Hoa, N.T., N.T. Hieu, N. Van Duc, G.Gell, and H.Choo (2013),“Second
order suboptimal power allocation for OFDM-based cognitive radio systems”,
Proceeding of the 7
th
International Conference on Ubiquitous Information
Management and Commuunication, pp.50. ACM.
[80] Phong, P.D., D. T. Chinh, V.V. Yem, and N.V. Khang (2010),“A more
practical spectrum sensing technique in cognitive radio networks”, Advanced
Technologies for Communications (ATC), IEEE 2010 International Conference,
pp. 45-49.
[81] D. Verma1, G. Sharma (2014), “Power Allocation in OFDM-based
Cognitive Radio Systems”, International Journal of Science and Research
(IJSR), ISSN (Online): 2319-7064.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nang_cao_dung_luong_cua_he_thong_thong_tin_vo_tuyen.pdf