Nhờ sự nỗ lực của toàn hệ thống ngân hàng và sự quan tâm, hỗ trợ,
vào cuộc của các cấp, các ngành nên tốc độ gia tăng nợ xấu đã giảm dần từ
cuối năm 2012. Theo báo cáo của các TCTD đến cuối tháng 9/2013, tổng
số dư nợ xấu toàn hệ thống là 142,33 nghìn tỷ đồng, tăng 23,9 nghìn tỷ
đồng (tăng 20,2%) so với cuối năm 2012, tốc độ tăng bình quân
2,2%/tháng (giảm đáng kể so với tốc độ tăng 3,91%/tháng của cùng kỳ
năm 2012). Mặc dù tốc độ tăng của nợ xấu đã được kiềm chế, song tỷ lệ nợ
xấu trong tổng dư nợ tín dụng liên tục tăng lên do dư nợ tín dụng tăng
trưởng chậm. Đến cuối tháng 9/2013, tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín
dụng là 4,62%, tăng so với mức 4,08% của cuối năm 2012 và 3,07% cuối
năm 2011. Các TCTD đã tích cực rà soát, lập danh sách các khoản nợ xấu
đủ điều kiện và bán nợ cho VAMC
208 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2121 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nâng cao hiệu quả quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động của các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho Tòa án Nhân dân các
cấp tạo điều kiện cho VAMC trong việc chấp thuận nội dung hợp đồng ủy
quyền khởi kiện của VAMC cho NHTM theo hình thức bên được ủy quyền
là pháp nhân – NHTM.
3.4.3- Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- NHNN có kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung Bộ luật Dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật Đất đai, Luật thi hành
án dân sự và Nghị định số 163/2006/NĐ-CP nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho NHTM trong việc cho vay, xử lý tài sản thế chấp thu hồi nợ nhanh.
- Xây dựng Đề án Ngân hàng Trung ương hiện đại.
- Rà soát các quy định tại Quyết định số 83/2009/QĐ-TTg ngày
27/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ và các Quyết định của Thống đốc
NHNN về chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng và các đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để bổ
sung, sửa đổi (trong phạm vi thẩm quyền của NHNN) hoặc kiến nghị Thủ
tướng bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với Luật NHNN.
- Ban hành các Thông tư quy định : quy trình, thủ tục thanh tra ngân
hàng (hướng dẫn Khoản 5, Điều 51, Luật NHNN 2010); quy trình, thủ tục
giám sát ngân hàng (hướng dẫn Khoản 5, Điều 51, Luật NHNN 2010)
(thay thế Quyết định số 398/1999/QĐ-NHNN3 ngày 9/11/1999); quy định
về việc áp dụng các biện pháp xử lý đối với đối tượng thanh tra, giám sát
ngân hàng, tùy theo tính chất, mức độ rủi ro (theo Khoản 2, Điều 59, Luật
NHNN 2010).
- Ban hành Quy định xử lý mối quan hệ giữa Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng với Thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh tỉnh, thành
phố về phân cấp trách nhiệm thanh tra, giám sát và quan hệ chỉ đạo, điều
hành.
-176-
3.4.4- Đối với Hiệp hội Ngân hàng Việt nam
Cần phát huy tích cực hơn nữa vai trò của mình trong việc phối hợp
giữa các thành viên để xây dựng các thỏa thuận nhằm tự quản lý thị
trường; kết nối mối quan hệ giữa các NHTM với cơ quan quản lý, với
khách hàng và giữa các NHTM với nhau nhằm góp phần tạo lập, duy trì
môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Nghiên cứu để chuyển đổi chức năng của Hiệp hội Ngân hàng thành
một tổ chức tự điều tiết nhằm giải quyết tình trạng thị trường hoạt động
nhưng chưa có một quy tắc ứng xử. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với hoạt động của các NHTM.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Xuất phát từ những vấn đề lý luận đã được hệ thống hoá ở chương 1,
dựa vào phân tích thực trạng của hoạt động của các NHTM ở Việt nam
thời gian vừa qua và một số vấn đề đặt ra trong quản lý của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đối với các hoạt động của các NHTM ở chương 2 và
xuất phát từ mục tiêu, định hướng, quan điểm phát triển ngân hàng giai
đoạn từ nay đến năm 2020, chương 3 của luận án đã đưa ra một số giải
pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của NHNN đối
với hoạt động của các NHTM ở Việt Nam trong thời gian đến.
Một số giải pháp của luận án đều dựa trên cơ sở lý luận, bám sát vào
các vấn đề đặt ra trong quản lý của NHNN Việt Nam đối với hoạt động của
các NHTM. Để một số giải pháp được thực hiện trên thực tế, cần đáp ứng
các điều kiện đã trình bày ở cuối chương 3.
-177-
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý, giám sát
của NHTW đối với hoạt động của các NHTM cho thấy hoạt động quản lý,
giám sát của NHTW có vai trò quan trọng quyết định trong việc duy trì hệ
thống NHTM hoạt động an toàn và lành mạnh.
Sau hơn 25 năm qua, hoạt động của các NHTM Việt Nam đã có
những đóng góp đáng kể vào quá trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cung
cấp ngày càng đa dạng phong phú các dịch vụ hiện đại, tiện ích cho khách
hàng. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được, hoạt động của các NHTM
ở Việt Nam, cũng còn không ít tồn tại, hạn chế. Trong số các nguyên
nhân làm phát sinh các tồn tại, hạn chế đối với hoạt động của NHTM, có
nguyên nhân từ một số bất cập trong quá trình hoạt động quản lý, giám sát
của NHNN Việt Nam tác động.
Trên cơ sở phân tích thực tiễn hoạt động quản lý, giám sát của
NHNN Việt Nam đối với hoạt động của các NHTM, đề tài đã chỉ ra một số
bất cập trong quá trình quản lý, giám sát. Đây là lẽ đương nhiên của bất cứ
quá trình quản lý, giám sát nào. Tuy nhiên, nếu không ý thức được các bất
cập, tồn tại, hạn chế trong quá trình quản lý, giám sát, để từ đó có các giải
pháp xử lý phù hợp, thì không những không thực hiện được các mục tiêu
chiến lược phát triển hoạt động NHTM lành mạnh, bền vững, mà ngay cả
việc duy trì an toàn cũng sẽ khó khăn.
Để hoạt động của các NHTM ở Việt Nam được an toàn, lành mạnh,
phát triển bền vững, hội nhập ngày càng sâu rộng với thị trường tài chính -
tiền tệ khu vực và thế giới, đề tài có đề xuất các giải pháp và một số kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát của NHNN Việt Nam đối
với hoạt động của hệ thống các NHTM.
-178-
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, vì vậy
đề tài nghiên cứu của tác giả không sao tránh khỏi những hạn chế và khiếm
khuyết. Với tinh thần cầu thị, học hỏi, tác giả mong muốn nhận được sự
tham gia góp ý chân tình của Quý thầy, cô, các nhà quản lý, các nhà khoa
học để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
-179-
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1- Nguyễn Văn Thầy (1997), “Các giải pháp huy động vốn qua Ngân hàng
nhằm phục vụ cho công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước”, Giải nhì
toàn quốc, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Thương Mại Hàn
Quốc.
2- “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tổ chức tín dụng trên
địa bàn Tp.HCM”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện năm 2000, Hội
đồng Nghiên cứu Khoa học ngành Ngân hàng (Tác giả Nguyễn Văn Thầy
(2003), Thư ký, thành viên đề tài) (Quyết định số 267/QĐ-NHNN ngày
24/03/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam V/v công nhận
hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện năm 2000).
3- Nguyễn Văn Thầy (2004), “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
các NHTM nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Ngân hàng, số
3 năm 2004, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4- Nguyễn Văn Thầy (2004), “Enhancing Performance of Vietnamese
Commercial Banks for International Integration”, by Nguyen Van Thay -
Economic development Review – 9th year, Number 116, April, 2004.
5- Nguyễn Văn Thầy (2013), “Chính sách tiền tệ năm 2012 : Thành tựu,
một số vấn đề đặt ra và giải pháp cho năm 2013”, Tạp chí Ngân hàng, số
2&3 năm 2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6- Nguyễn Văn Thầy (2013), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của
Ngân hàng thương mại ở Việt Nam - Nhìn lại hơn 15 năm qua và giải
pháp”, Tạp chí Ngân hàng, số 24, tháng 12 năm 2013, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
-180-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vũ Thành Tự Anh, Xây dựng Ngân hàng Trung ương hiện đại,
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbribght.
2. Báo cáo Chính phủ về Phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2007 -
2013.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Đánh giá tổng thể tình hình KT-XH
Việt Nam sau 5 năm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, Hà Nội.
4. Lê Thanh Bình (2009), Một số vấn đề Quản lý Nhà nước kinh tế,
văn hoá, giáo dục trên thế giới và Việt Nam, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
5. Cục Tin học và Thống kê Tài chính - Bộ Tài chính và Trung tâm
nghiên cứu kinh tế và phát triển Anh Nguyễn (2011), Báo cáo kinh
tế tài chính Việt Nam 2011.
6. Lê Vinh Danh (2005), Chính sách tiền tệ và điều tiết vĩ mô của
NHTW, Nhà Xuất bản Tài chính.
7. Lê Vinh Danh (2006), Tiền và hoạt động ngân hàng, Nhà Xuất bản
Tài chính.
8. Nguyễn Đăng Dờn (2009), Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, Đại học
Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM.
9. Nguyễn Đăng Dờn (2010), Quản trị Ngân hàng thương mại hiện
đại, Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia TP.HCM, tr.112-114.
10. Dự án Hỗ trợ thương mại Đa biên giai đoạn III (EU-Việt Nam
MUTRAP III (2009), Chiến lược tổng thể phát triển ngành dịch vụ
tới năm 2020 (CSSSD) và tầm nhìn tới năm 2025, Hà Nội.
-181-
11. Đại học Ngân hàng TPHCM - NHTMCP Liên Việt (2008), Tác
động chính sách tiền tệ đối với hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Thương mại Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, TPHCM
12/2008.
12. Châu Giang (2013), “Rủi ro sở hữu chéo và đầu tư chéo - Những
nguy cơ tiềm ẩn”, Hội thảo “Rủi ro sở hữu chéo và đầu tư chéo:
Thực trạng và giải pháp cho thị trường tài chính Việt Nam” ngày
31/7/2013 của Uỷ ban Giám sát Tài chính quốc gia.
13. Đoàn Thị Thanh Hà, Phan Thị Thuý Diễm (2013), “Lựa chọn mô
hình giám sát ngân hàng - Kinh nghiệm các nước và bài học cho
Việt Nam”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 10 (20) – Tháng 05-
06 năm 2013.
14. Đinh Xuân Hạng (2009), Điều chỉnh và quản lý vĩ mô nền kinh tế
của Ngân hàng Trung ương, Học viện Tài chính.
15. Hoàng Trần Hậu, Hoàng Mạnh Cừ (2010), Giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý, giám sát của Nhà nước đối với thị trường bảo hiểm ở
Việt Nam, Đề tài khoa học.
16. Nguyễn Thị Thanh Hiếu (2011), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại
học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
17. Hoàng Xuân Hòa, Trần Kim Anh (2013) : “Nợ xấu của các TCTD
và các giải pháp chiến lược”, Tạp chí Cộng sản điện tử, 19/11/2013.
18. Lê Ngọc Lân (2006), “Đánh giá khái quát về hiệu quả quản lý Nhà
nước đối với hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại”,
Tạp chí CN kỳ I tháng 4/2006, trang 37.
-182-
19. Lê Ngọc Lân (2011), “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ
kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
20. Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các Tổ chức tín dụng (2010).
21. Ngân hàng Nhà nước, Báo cáo thường niên từ năm 2006 - 2012 trên
22. Ngân hàng Nhà nước (2009), Báo cáo Tổng kết thực hiện Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giai đoạn 1998-2009, Báo cáo số
50/BC-NHNN ngày 16/06/2009.
23. Ngân hàng Nhà nước (2010), Đề án Phát triển thị trường tiền tệ Việt
Nam đến năm 2020, ban hành kèm theo Quyết định số 1910/QĐ-
NHNN ngày 12/8/2010 của Thống đốc NHNN.
24. Peter S.Rose (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại (sách dịch),
NXB Tài chính, Hà Nội, tr.37.
25. Đoàn Thái Sơn (2008) “Thực trạng và định hướng hoàn thiện pháp
luật về dịch vụ ngân hàng”.
26. Tạp chí Ngân hàng từ năm 2007 đến 2013.
27. Kiều Hữu Thiện (2012), “Thách thức đối với sự phát triển bền vững
của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Học viện Ngân
hàng.
28. Nguyễn Văn Tiến (2009), Ngân hàng thương mại, Học viện Ngân
hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, tr.51.
29. Đào Quốc Tính (2013), “Nhìn lại vấn đề sở hữu chéo tại một số
quốc gia trên thế giới và một số giải pháp đối với Việt Nam”, Tạp
chí Ngân hàng, số 21 tháng 11/2013, tr. 18-25.
30. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình Quản lý nhà
nước về kinh tế, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.
-183-
31. Trần Đình Ty (2002), Quản lý Nhà nước về tài chính, tiền tệ, NXB
Lao động, Lao động, Hà Nội.
32. Trần Đình Ty, Nguyễn Văn Cường (2008), Quản lý Nhà nước đối
với tiền tệ, tín dụng - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
33. Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội và Nhóm tư vấn chính sách kinh tế vĩ
mô UNDP (2012), Các chỉ tiêu giám sát tài chính, NXB Tri Thức.
34. Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội và Nhóm tư vấn chính sách kinh tế vĩ
mô UNDP (2012), Lạm phát mục tiêu và ý với khuôn khổ chính sách
tiền tệ ở Việt Nam, NXB Trí thức, Hà Nội).
35. Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội và Nhóm tư vấn chính sách kinh tế vĩ
mô UNDP (2013), Báo cáo kinh tế vĩ mô 2013 - Thách thức còn ở
phía trước, NXB Trí thức, Hà Nội).
36. Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội và Nhóm tư vấn chính sách kinh tế vĩ
mô UNDP (2013), Các quy định về tài chính, cấu trúc thị trường tài
chính và hiệu quả chính sách tiền tệ tại Việt Nam, NXB Tri Thức.
37.
38.
39.
nguy-co-tiem-an
Tiếng Anh
40. Basel Committee (2005), Enhancing Corporate Governance for
Banking Organisations, Basel Committee
41. Basel Committee (2006), Core Principles for Effective Banking
Supervision, Basel Committee.
-184-
PHỤ LỤC 1 : Uỷ ban Basel
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng là một diễn đàn cho sự hợp tác
thường xuyên về các vấn đề liên quan đến giám sát hoạt động ngân hàng.
Mục tiêu của Ủy ban là hiểu rõ hơn về các vấn đề mấu chốt trong việc
giám sát hoạt động ngân hàng và nâng cao chất lượng giám sát hoạt động
ngân hàng trên toàn cầu. Để đạt được mục tiêu đó, Ủy ban trao đổi các
thông tin về các vấn đề giám sát hoạt động ngân hàng của các quốc gia, các
phương pháp và kỹ thuật với phương châm là để có một sự hiểu biết đồng
nhất về các vấn đề đó. Trên cơ sở đó, Ủy ban dùng sự hiểu biết đồng nhất
này để xây dựng các văn bản hướng dẫn và tiêu chuẩn trong các lĩnh vực
mà họ cho là cần thiết. Ủy ban Basel được biết đến trên khắp thế giới về
các thông lệ quốc tế mà họ đưa ra về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; các
nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hiệu quả; và Thỏa ước về giám
sát hoạt động ngân hàng xuyên biên giới.
Thành viên của Ủy ban là Ngân hàng trung ương hoặc cơ quan giám
sát ngân hàng của các quốc gia như Argentina, Úc, Bỉ, Brazil, Canada,
Trung Quốc, Pháp, Đức, Hồng Kông, Ấn Độ, In-đô-nê-xia, Ý, Nhật, Hàn
Quốc, Luxembourg, Mexico, Hà Lan, Nga, Ả Rập Xê Út, Singapore, Nam
Phi, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh và Mỹ.
25 NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG HIỆU QUẢ CỦA UỶ BAN BASEL
Nguyên tắc 1 - Mục đích, tính độc lập, quyền hạn, tính minh bạch
và sự hợp tác : Một hệ thống giám sát ngân hàng hiệu quả phải phân định
trách nhiệm rõ ràng và mục đích của mỗi đơn vị có thẩm quyền giám sát
ngân hàng. Mỗi đơn vị phải có sự hoạt động độc lập, các quy trình minh
bạch, có lực lượng nhân sự đầy đủ và được quản lý phù hợp, phải chịu
trách nhiệm hoàn toàn trước nhiệm vụ được giao. Một khuôn khổ pháp lý
-185-
phù hợp đối với việc giám sát hệ thống ngân hàng cũng rất cần thiết, bao
gồm cả các điều liên quan đến cấp phép thành lập mới các ngân hàng và
việc giám sát liên tục hoạt động của hệ thống ngân hàng; quyền hạn kiểm
tra tính tuân thủ của hệ thống ngân hàng cũng như kiểm tra khi có nghi vấn
về tính an toàn và bền vững của hệ thống. Các quy định về chia sẻ thông
tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước và quy định về bảo mật các thông
tin cũng cần phải được quy định rõ ràng.
Nguyên tắc 2 – Các hoạt động được phép: Các hoạt động được
phép của các tổ chức được cấp phép và chịu sự giám sát dưới tên gọi ngân
hàng phải được quy định rõ ràng và việc sử dụng cụm từ “ngân hàng” ở tên
gọi của tổ chức phải được kiểm soát gắt gao.
Nguyên tắc 3 – Các tiêu chí cấp phép: Cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp phép phải có quyền đề ra các tiêu chí và từ chối đơn xin
cấp Giấy phép thành lập nếu hồ sơ không đáp ứng được các tiêu chuẩn đề
ra. Quá trình cấp phép tối thiểu phải có sự đánh giá về cơ cấu chủ sở hữu
và quản trị ngân hàng, trong đó bao gồm sự phù hợp và khả năng của các
thành viên HĐQT cũng như Ban điều hành ngân hàng, chiến lược và kế
hoạch hoạt động của ngân hàng, hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi
ro, điều kiện tài chính dự kiến, bao gồm cả vốn gốc. Nếu chủ sở hữu là
hoặc tổ chức mẹ là một ngân hàng nước ngoài, ngân hàng đó phải được cơ
quan giám sát nước nguyên xứ chấp thuận trước.
Nguyên tắc 4 - Chuyển quyền sở hữu lớn: Cơ quan quản lý nhà
nước phải có quyền xem xét và từ chối bất cứ đề xuất chuyển nhượng
quyền sở hữu lớn hoặc chuyển nhượng quyền kiểm soát trực tiếp hoặc gián
tiếp tại các ngân hàng hiện hữu cho một bên khác.
Nguyên tắc 5 – Giao dịch mua lại lớn: Cơ quan quản lý nhà nước
phải có quyền chuẩn y các giao dịch mua lại lớn hoặc quyết định đầu tư
lớn của ngân hàng, ngược lại các tiêu chí đã nêu, bao gồm cả việc thành
-186-
lập các hoạt động xuyên quốc gia, và phải đảm bảo được rằng, các giao
dịch hoặc thay đổi cơ cấu không ảnh hưởng đến an toàn của ngân hàng,
không đem đến cho ngân hàng các rủi ro không đáng có hoặc gây cản trở
đến việc giám sát hệ thống ngân hàng hiệu quả.
Nguyên tắc 6 – An toàn vốn tối thiểu: Cơ quan quản lý nhà nước
phải đưa ra các quy định về an toàn vốn tối thiểu phù hợp đối với các ngân
hàng để phản ánh được những rủi ro mà ngân hàng gặp phải, và phải quy
định rõ ràng về thành phần của vốn, đảm bảo rằng vốn phải có khả năng
chịu được lỗ. Tối thiểu là đối với các ngân hàng hoạt động quốc tế, các quy
định này không được thấp hơn mức mà Uỷ ban Basel quy định.
Nguyên tắc 7 – Quy trình quản trị rủi ro: Cơ quan quản lý nhà
nước phải đảm bảo rằng, ngân hàng và tập đoàn ngân hàng phải có hệ
thống quản trị rủi ro toàn diện (bao gồm cả khả năng kiểm soát rủi ro của
HĐQT và Ban điều hành) để phát hiện, đánh giá, xử lý và kiểm soát, giảm
thiểu tất cả các rủi ro để đánh giá tổng thể mức độ đủ vốn của ngân hàng
trước các danh mục rủi ro. Các quy trình quản trị rủi ro này phải phù hợp
với quy mô và mức độ phức tạp của tổ chức.
Nguyên tắc 8 - Rủi ro tín dụng: Cơ quan quản lý nhà nước phải
đảm bảo rằng các ngân hàng có một quy chế quản lý rủi ro tín dụng cân
nhắc tới các rủi ro của tổ chức với các chính sách an toàn, các quy trình
quản lý rủi ro nhằm phát hiện, đo lường, kiểm tra và kiểm soát rủi ro tín
dụng (bao gồm cả rủi ro tác nghiệp). Điều này cũng bao gồm việc cho vay
và đầu tư, đánh giá chất lượng của các khoản nợ và đầu tư, đồng thời tạo ra
một hệ thống quản trị rủi ro liên tục đối với các khoản nợ và khoản mục
đầu tư đó.
Nguyên tắc 9 – Tài sản có rủi ro, dự phòng và dự trữ : Cơ quan
quản lý cần đảm bảo rằng ngân hàng phải xây dựng các chính sách đảm
-187-
bảo an toàn tối thiểu cho việc quản lý các tài sản có rủi ro, xác định mức
dự phòng và dự trữ đủ cho tổ chức.
Nguyên tắc 10 - Giới hạn mức cho vay: Cơ quan quản lý rủi ro phải
đảm bảo rằng ngân hàng phải có các chính sách và hệ thống quản trị rủi ro
nhằm nhận dạng, quản lý các khoản cho vay lớn trong danh mục, cơ quan
quan lý đồng thời cần phải xây dựng các giới hạn cho vay nhằm hạn chế
các ngân hàng tập trung cho vay một khách hàng hoặc nhóm các khách
hàng có liên quan.
Nguyên tắc 11 - Rủi ro đối với nhóm khách hàng có liên quan:
Nhằm hạn chế việc cho vay (bao gồm các khoản nợ nội bảng và ngoại
bảng) nhóm khách hàng có liên quan và xác định sự xung đột về lợi ích, cơ
quan quản lý cần có những quy định về giới hạn cho vay đối với một
khách hàng và một nhóm khách hàng có liên quan, các khoản cho vay này
phải được kiểm soát chặt chẽ, đồng thời cần phải có các bước phù hợp
nhằm kiểm soát và giảm thiểu rủi ro, việc xóa các khoản nợ này được thực
hiện theo các chính sách và quy trình chuẩn mẫu.
Nguyên tắc 12 – Rủi ro quốc gia và rủi ro chuyển đổi: Cơ quan
quản lý nhà nước phải đảm bảo rằng các ngân hàng có các chính sách và
quy trình xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro quốc gia và rủi
ro chuyển đổi trong các hoạt động cho vay và đầu tư quốc tế, và đồng thời
các ngân hàng phải trích lập dự phòng cho các rủi ro này.
Nguyên tắc 13 – Rủi ro thị trường: Cơ quan quản lý nhà nước phải
đảm bảo rằng các ngân hàng có các chính sách và quy trình xác định chính
xác, đo lường, theo dõi và kiểm soát được các rủi ro thị trường; cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền đặt ra các định mức cụ thể và/hoặc có thể
dùng một khoản vốn cụ thể để xử lý rủi ro thị trường nếu có lý do chính
đáng.
-188-
Nguyên tắc 14 – Rủi ro thanh khoản: Cơ quan quản lý nhà nước
phải đảm bảo rằng các ngân hàng có một chiến lược quản lý khả năng chi
trả có thể tính toán được mọi rủi ro của tổ chức, ngân hàng phải có chính
sách và quy trình để xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát được rủi ro
thanh khoản, và quản lý được khả năng chi trả của mình hàng ngày. Cơ
quan quản lý nhà nước phải yêu cầu các ngân hàng có kế hoạch sẵn sàng
đối ứng với các vấn đề về thanh khoản có thể phát sinh bất ngờ.
Nguyên tắc 15: Rủi ro tác nghiệp (rủi ro hoạt động): Cơ quan quản
lý nhà nước phải đảm bảo rằng ngân hàng phải có chính sách và quy trình
quản lý rủi ro để nhận dạng, đánh giá, kiểm tra và kiểm soát/giảm thiểu rủi
ro hoạt động. Các chính sách và quy trình quản lý rủi ro này phải phù hợp
với quy mô và mức độ phức tạp của tổ chức.
Nguyên tắc 16: Rủi ro lãi suất trong sổ sách ngân hàng: Cơ quan
quản lý nhà nước phải đảm bảo rằng ngân hàng phải có hệ thống quản trị
rủi ro có hiệu quả nhằm nhận dạng, đo lường và kiểm tra, kiểm soát rủi ro
lãi suất trong sổ sách ngân hàng, bao gồm một chiến lược được HĐQT phê
duyệt và được thực hiện bởi ban quản lý cấp cao; chiến lược này cũng cần
phải phù hợp với quy mô và mức độ phức tạp của tổ chức của loại rủi ro.
Nguyên tắc 17: Kiểm tra và kiểm toán nội bộ: Cơ quan quản lý nhà
nước phải đảm bảo rằng ngân hàng phải có hệ thống kiểm tra, kiểm soát và
kiểm toán nội bộ phù hợp với quy mô và mức độ phù hợp với loại hình
kinh doanh của tổ chức.
Nguyên tắc 18 – Lạm dụng các dịch vụ tài chính: Cơ quan quản lý
nhà nước phải đảm bảo được rằng các ngân hàng có chính sách và quy
trình, bao gồm các quy tắc nghiêm ngặt về “nhận biết khách hàng”, nâng
cao các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực tài chính và bảo vệ
ngân hàng không bị lợi dụng, một cách vô tình hay cố ý, vào các hoạt động
phạm pháp.
-189-
Nguyên tắc 19 – Phương pháp giám sát: Một hệ thống giám sát
ngân hàng hiệu quả yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng và
duy trì sự hiểu biết sâu sắc về hoạt động của từng ngân hàng và tập đoàn
ngân hàng, đồng thời cả hệ thống ngân hàng, tập trung vào sự an toàn và
tính bền vững, cũng như sự ổn định của toàn hệ thống ngân hàng.
Nguyên tắc 20 – Kỹ thuật giám sát: Một hệ thống giám sát ngân
hàng hiệu quả phải bao gồm cả thanh tra tại chỗ và kiểm soát từ xa và sự
liên hệ mật thiết giữa cơ quan quản lý nhà nước với ban điều hành của
ngân hàng.
Nguyên tắc 21 – Thông tin giám sát: Cơ quan quản lý nhà nước
phải có các phương tiện thu thập, xem xét và phân tích các báo cáo về an
toàn hoạt động và các chỉ số thống kê do các ngân hàng gửi về trên cơ sở
đơn lẻ và tổng hợp, đồng thời phải có phương tiện để xác minh tính trung
thực của các báo cáo này thông qua hoặc là thanh tra tại chỗ hoặc thuê các
chuyên gia độc lập.
Nguyên tắc 22 – Kế toán và công bố công khai: Cơ quan quản lý
nhà nước phải đảm bảo được rằng mỗi ngân hàng phải duy trì việc ghi
chép sổ sách đầy đủ và theo đúng các chuẩn mực kế toán được quốc tế
công nhận, và công bố công khai thường xuyên các thông tin phản ánh
đúng tình trạng tài chính và lợi nhuận của ngân hàng.
Nguyên tắc 23- Quyền xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà
nước: Cơ quan quản lý nhà nước phải có công cụ hỗ trợ họ đưa ra các biện
pháp xử lý vi phạm kịp thời. Trong đó bao gồm khả năng thu hồi Giấy
phép hoạt động hoặc cảnh báo việc thu hồi Giấy phép hoạt động.
Nguyên tắc 24 – Giám sát hợp nhất: Một yếu tố nhạy cảm của việc
giám sát hệ thống ngân hàng là cơ quan quản lý nhà nước giám sát các tập
đoàn ngân hàng trên cơ sở hợp nhất, theo dõi sát sao, và áp dụng tất cả các
-190-
quy tắc đảm bảo an toàn đối với tất cả các khía cạnh kinh doanh mà tập
đoàn thực hiện trên toàn cầu.
Nguyên tắc 25 – Quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước nước sở
tại và nước nguyên xứ: Việc giám sát hợp nhất xuyên biên giới đòi hỏi sự
hợp tác và trao đổi thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước nước sở tại với
các cơ quan quản lý có liên quan, chủ yếu là các cơ quan quản lý nhà nước
của nước nguyên xứ. Các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng
phải yêu cầu các hoạt động tại nước sở tại của ngân hàng nước ngoài được
thực hiện theo cùng một tiêu chuẩn như đối với các tổ chức trong nước.
PHỤ LỤC 2 : Sở hữu chéo và đầu tư chéo
Tình trạng sở hữu chéo giữa các NHTM Nhà nước và các NHTM cổ
phần thể hiện phổ biến và rõ nét nhất là : Vietcombank, VietinBank,
Agribank, BIDV đều sở hữu tỷ lệ cổ phần số lượng lớn và trở thành cổ
đông chiến lược của các NHTMCP. Trong đó : Vietcombank đang sở hữu
11% tại NHTMCP Quân đội (MB), 8,2% tại Eximbank, 4,7% tại
NHTMCP Phương Đông, 5,3% tại NHTMCP Sài Gòn Công thương;
Agribank hiện đang sở hữu 15% tại NHTMCP Hàng Hải (cổ phần gián tiếp
thông qua Agriseco), 11% tại NHTMCP Sài Gòn Công thương; VietinBank
cũng sở hữu 11% cổ phần tại NHTMCP Sài Gòn Công thương (Hình 1).
Hình 1. Tình hình sở hữu chéo giữa Ngân hàng thương mại Nhà nước
và Ngân hàng thương mại cổ phần
Nguồn : Uỷ ban Giám sát Tài chính
-191-
Tình trạng sở hữu chéo không chỉ có giữa các NHTM Nhà nước với
các NHTM cổ phần, mà còn sở hữu chéo giữa các NHTM cổ phần bởi các
Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước và tư nhân. Nhiều Tập đoàn kinh tế Nhà
nước và các Tập đoàn cổ phần, dù không chuyên sâu về lĩnh vực tài chính
nhưng hiện đang đầu tư dài hạn với vai trò là nhà sáng lập, nhà đầu tư
chiến lược tại các NHTM.
Điều đáng lưu ý là mặc dù các Tập đoàn, Tổng công ty nắm giữ số
lượng cổ phần tương đối lớn tại các NHTM cổ phần nhưng không trực tiếp
tham gia quản trị điều hành, có tình trạng buông lỏng quản lý vốn góp của
Nhà nước, trong khi đó vai trò quản trị điều hành và thâu tóm lại thuộc về
nhóm lợi ích hoặc một vài cá nhân.
Theo thống kê, hiện nay có khoảng 40 DNNN và tư nhân có sở hữu
trên 5% vốn tại các NHTMCP và các DN này lại sở hữu các công ty đầu tư
tài chính. Trong đó : Tập đoàn Bảo Việt sở hữu 52% cổ phần của
NHTMCP Bảo Việt; Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) sở hữu 10%,
Tổng Công ty Trực thăng Việt Nam sở hữu 7,2% , Tổng Công ty Tân cảng
Sài Gòn sở hữu 5,7% cổ phần của NHTMCP Quân đội (MB); Tập đoàn
Điện lực Việt Nam (EVN) sở hữu 25,4% cổ phần của NHTMCP An Bình;
Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Cao su Việt Nam đều sở
hữu 9,3% cổ phần của NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB); Tập
đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam sở hữu 20% cổ phần của NHTMCP Đại
Dương; NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN (Agribank) sở hữu
15%, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) sở hữu 12,5%,
Công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) sở hữu 5,3% cổ phần của
NHTMCP Hàng Hải (Maritimebank). Ngoài ra, VNPT còn sở hữu 6,1% cổ
phần của NHTMCP Đông Nam Á, sở hữu 6% cổ phần của NHTMCP Bưu
điện Liên Việt (hình 2)
-192-
Hình 2 Tình hình sở hữu chéo giữa các Ngân hàng thương mại cổ
phần bởi các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước và tư nhân
Nguồn: FEPT
Ngoài ra, tình trạng sở hữu chéo giữa các NHTM cổ phần với nhau
diễn ra cũng khá phổ biến ở Việt Nam; điều này gây không ít khó khăn cho
các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý kinh tế vĩ mô; nguy cơ bất
ổn đối với thị trường tài chính Việt Nam.
Biểu hiện sở hữu chéo giữa các NHTM cổ phần đó là : ACB sở hữu
20% cổ phần tại Eximbank, trong khi đó Eximbank lại sở hữu 10,3% cổ
phần tại Sacombank và 8,5% cổ phần tại NHTMCP Việt Á. ACB không
chỉ sở hữu cổ phần tại Eximbank, mà còn sở hữu cổ phần tại nhiều
NHTMCP khác như : 6,1% ở NHTMCP Kiên Long (thông qua Công ty
-193-
Chứng khoán ACBS), 10,8% ở NHTMCP Đại Á, 10% ở NHTMCP Việt
Nam Thương Tín.
Thực tiễn trên cho thấy, sẽ hiện hữu nhiều mảng tối trong sở hữu
chéo và đầu tư chéo che khuất rủi ro tiềm ẩn. Đó cũng là nguyên nhân dẫn
đến tình trạng nợ xấu gia tăng trong hệ thống NHTM và các dấu hiệu lũng
đoạn hệ thống ngân hàng để trục lợi (như tạo ra các biến động về tỷ giá, lãi
suất liên ngân hàng) làm phân tán vốn tại các tại các Tập đoàn Nhà nước.
Và nguy hiểm hơn nữa, nó còn gây ra sự đổ vỡ hàng loạt cho hệ thống tài
chính.
Sở hữu chéo và đầu tư chéo có thể dẫn đến các hệ luỵ sau : Thứ
nhất, việc sở hữu chéo có thể dẫn tới các giao dịch bất hợp lý, phi thị
trường (unfair) giữa các tổ chức có quan hệ sở hữu lẫn nhau. Các giao dịch
này có thể dẫn tới các hành vi chuyển giá, trốn thuế.Thứ hai, việc sở hữu
chéo ảnh hưởng tiêu cực tới công tác quản trị công ty. Thứ ba, việc sở hữu
chéo có thể làm giảm mức độ minh bạch và sức cạnh tranh cũng như động
lực phát triển trong hoạt động DN, từ đó làm giảm tính minh bạch và sức
cạnh tranh của nền kinh tế; tạo ra sự e ngại, tác động không tốt tới việc thu
hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt từ các cổ đông chiến lược.
Thứ tư, việc sở hữu chéo, đặc biệt trong trường hợp các ngân hàng sở hữu
cổ phần chi phối tại các DN không hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng, một mặt, giúp các DN tiếp cận được nguồn vốn với chi phí hợp, tuy
nhiên chính điều này làm giảm động lực phát triển, giảm tính năng động,
tạo sức ỳ lớn cho DN, giảm sự cạnh tranh của DN, thậm chí có thể dẫn tới
các quyết định đầu tư, kinh doanh thiếu thận trọng (kể cả từ phía ngân
hàng – tổ chức cấp vốn, lẫn DN mà ngân hàng là cổ đông), từ đó làm giảm
sự cạnh tranh của nền kinh tế; Thứ năm, tiềm ẩn rủi ro thị trường cho danh
mục các cổ phiếu, cổ phần của các công ty con, công ty liên doanh, liên
kếtTrường hợp là các cổ phiếu niêm yết và thị trường suy giảm, thiệt hại
-194-
của danh mục đầu tư này làm giảm tổng giá trị tài sản của các tổ chức tín
dụng, giảm năng lực tín dụng (do phải tuân thủ các quy định về an toàn
vốn trong hoạt động ngân hàng), từ đó làm giảm thanh khoản của hệ thống
ngân hàng. Thứ sáu, việc sở hữu chéo làm bóp méo (tăng) giá trị doanh
nghiệp và giá trị cổ phiếu (bị đội giá trị – double counting). Ngoài ra, việc
sở hữu chéo còn có thể dẫn tới tình trạng tăng vốn ảo. Cụ thể, các doanh
nghiệp phát hành riêng lẻ cho nhau, hạch toán sở hữu cổ phiếu (bù trừ cho
nhau) và không kèm theo việc thanh toán bằng tiền. Thứ bảy, sở hữu chéo
còn tác động tiêu cực tới TTCK, đặc biệt tại các DN niêm yết. Lý do là các
cổ đông sở hữu chéo thông thường nắm giữ cổ phần của nhau trong một
thời gian dài, mà nếu lượng cổ phiếu nắm giữ bởi các cổ đông này quá lớn,
phần cổ phiếu tự do chuyển nhượng (free floating shares) còn lại ít thì cổ
phiếu đó rất dễ là đối tượng của các hoạt động lạm dụng, thao túng thị
trường. Mà đối với các cổ phiếu là đối tượng trong các đợt lạm dụng, thao
túng thị trường, thông thường các nhà đầu tư chiến lược sẽ rất e ngại, điều
này gây khó khăn trong DN trong việc huy động vốn sau này. Thứ tám, sở
hữu chéo nếu phổ cập ở diện rộng, với quy mô lớn và trong một thời gian
dài, sẽ làm tích tụ những hạn chế nêu trên và điều này có thể làm trì trệ nền
kinh tế do các DN mất động lực cạnh tranh, ít sáng tạo và hạn chế thay đổi
kinh doanh, các nguồn vốn của nền kinh tế bị phân bỏ không hợp lý, không
hiệu quả, gây lãng phí.
Nhận dạng rủi ro sở hữu chéo và đầu tư chéo (SHC &ĐTC) đã khó,
việc đo lường rủi ro còn khó hơn nữa. Muốn đo lường được rủi ro SHC
&ĐTC điều đầu tiên là phải xác thực được quy mô, khối lượng của loại
hình đầu tư này. Đây là một thách thức lớn đối với các cơ quan quản lý và
giám sát ở mọi nền kinh tế, phát triển cũng như đang phát triển.
Nguồn : Châu Giang (2013), “Rủi ro sở hữu chéo và đầu tư chéo - Những
nguy cơ tiềm ẩn”, Hội thảo “Rủi ro sở hữu chéo và đầu tư chéo: Thực
-195-
trạng và giải pháp cho thị trường tài chính Việt Nam” ngày 31/7/2013 của
Uỷ ban Giám sát Tài chính quốc gia.
co-tiem-an
PHỤ LỤC 3 : Về xử lý nợ xấu
Nhờ sự nỗ lực của toàn hệ thống ngân hàng và sự quan tâm, hỗ trợ,
vào cuộc của các cấp, các ngành nên tốc độ gia tăng nợ xấu đã giảm dần từ
cuối năm 2012. Theo báo cáo của các TCTD đến cuối tháng 9/2013, tổng
số dư nợ xấu toàn hệ thống là 142,33 nghìn tỷ đồng, tăng 23,9 nghìn tỷ
đồng (tăng 20,2%) so với cuối năm 2012, tốc độ tăng bình quân
2,2%/tháng (giảm đáng kể so với tốc độ tăng 3,91%/tháng của cùng kỳ
năm 2012). Mặc dù tốc độ tăng của nợ xấu đã được kiềm chế, song tỷ lệ nợ
xấu trong tổng dư nợ tín dụng liên tục tăng lên do dư nợ tín dụng tăng
trưởng chậm. Đến cuối tháng 9/2013, tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín
dụng là 4,62%, tăng so với mức 4,08% của cuối năm 2012 và 3,07% cuối
năm 2011. Các TCTD đã tích cực rà soát, lập danh sách các khoản nợ xấu
đủ điều kiện và bán nợ cho VAMC
Mặc dù, các giải pháp xử lý nợ xấu trong thời gian qua đã bước đầu
phát huy hiệu quả, nhưng việc xử lý nợ xấu vẫn gặp nhiều khó khăn do phụ
thuộc nhiều vào các điều kiện kinh tế vĩ mô và thị trường, trong khi tiêu
thụ hàng hoá còn chậm, năng lực tài chính và khả năng trả nợ của DN còn
thấp; các giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho SXKD,
hỗ trợ thị trường BĐS cần phải có thời gian phát huy tác dụng; thị trường
BĐS chậm phục hồi, thị trường tài chính trì trệ gây khó khăn cho việc bán,
xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ; các giải pháp xử lý nợ xấu
triển khai chưa được đồng bộ và phát huy tác dụng đã làm giảm mức độ
-196-
lành mạnh tài chính, hiệu quả kinh doanh của TCTD trong ngắn hạn; cơ
chế, chính sách xử lý tài sản bảo đảm tiền vay còn nhiều vướng mắc, phức
tạp, chậm được khắc phục, hoàn thiện để tạo điều kiện thuận lợi cho xử lý
nợ xấu; thiếu sự hỗ trợ tài chính của Chính phủ cho việc xử lý nợ xấu; môi
trường kinh doanh không thuận lợi khó thu hút các nguồn vốn đầu tư tài
chính cho việc xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm.
Nguồn : Báo cáo số 135/BC-NHNN ngày 11/11/2013 Kết quả thực hiện
Nghị quyết của Quốc hội về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 3,
thứ 4, thứ 5 Quốc hội Khóa XIII; “Mua-bán nợ xấu : Cần khơi thông bằng
chính sách quyết liệt hơn”, Thời báo Ngân hàng.
PHỤ LỤC 4 : Tái cấu trúc ngân hàng
Mặc dù NHNN rất tích cực và đạt được nhiều kết quả khả quan trên lộ
trình tái cấu trúc các NH yếu kém, nhưng trên thực tế, để xử lý được một
NH yếu kém hoàn toàn không hề đơn giản. Thậm chí, ngay sau khi đã thực
hiện xong bước đầu tiên về mặt thủ tục hợp nhất, sáp nhập thì còn cả một
quá trình dài cơ cấu lại tài chính, nâng cao năng lực đòi hỏi rất nhiều
nguồn lực, công sức và con người.Báo cáo của Chính phủ về tái cơ cấu
NH gửi tới Quốc hội vào tháng 11/2012 cho biết, việc xử lý các NHTM
yếu kém chậm hơn so với kế hoạch dự kiến. Sự thiếu hợp tác, thậm chí
chống đối từ phía cổ đông lớn của các NHTM yếu kém đối với các chính
sách, biện pháp tái cơ cấu theo chỉ đạo của NHNN đã gây khó khăn cho
quá trình tái cơ cấu hệ thống.Vì thế, NHNN cùng toàn bộ hệ thống phải
căng sức để hỗ trợ các NH yếu kém cả thanh khoản, nhân sự, kỹ thuật để
các NH này đứng vững, dần dần ổn định lên. Bên cạnh đó, sự tham gia của
các nhà đầu tư mới nhằm thay đổi cổ đông để tạo ra nguồn lực mới bổ
-197-
sung cho NH. Những công việc này được âm thầm thực hiện nhưng tạo ra
những tiền đề cực kỳ quan trọng cho các tái cơ cấu tiếp theo.
Nguồn:
finance.html
PHỤ LỤC 5 : Pháp luật về ngân hàng
Có thể liệt kê một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý tài sản
đảm bảo nợ vay để thu hồi nợ cho NHTM như sau : (i) Đối với Nghị định
163/2006/NĐ-CP : quy định tại Khoản 5, Điều 63 UBND, cấp xã và Cơ
quan Công an chưa thực sự hỗ trợ được nhiều hoặc thậm chí còn gây khó
khăn cho ngân hàng trong việc thu giữ, xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi
nợ; Điều 61 vướng mắc về việc xử lý tài sản đảm bảo thực hiện nhiều
nghĩa vụ : cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu phải có phản hồi
chính thức từ bên cùng nhận đảm bảo khác thì mới cho phép xử lý tài sản
đảm bảo; yêu cầu này sẽ gây khó khăn cho bên nhận bảo đảm trong trường
hợp bên cùng nhận bảo đảm khác là cá nhân, tổ chức nước ngoài đã phá
sản, giải thể; Về nhận tài sản thay thế nghĩa vụ trả nợ (gán nợ) : Điều 64b
“Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của
bên bảo đảm”, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP đã quy định nhưng Bộ luật
Dân sự thì chưa đề cập đến trường hợp này và các thông tư, thủ tục cụ thể
liên quan thì chỉ hướng dẫn thủ tục mua bán, chuyển nhượng, tặng cho tài
sản, mà không có trường hợp nhận chính tài sản thay thế cho nghĩa vụ trả
nợ;...(ii) Đối với Luật Thi hành án dân sự năm 2008 : Điều 95 quy định khi
đương sự không thoả thuận được về giá và không thoả thuận được việc lựa
chọn tổ chức thẩm định giá thì chấp hành viên được chỉ định tổ chức thẩm
định giá, nhưng Điều 99 quy định việc định giá lại được thực hiện khi
đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi thông báo công khai về việc bán
-198-
đấu giá tài sản;(iii) Thực tiễn xử lý nợ cho thấy NHTM phải sử dụng
nhiều giải pháp để xử lý nợ, nhưng nếu không đem lại hiệu quả thì khởi
kiện ra Toà để thu hồi nợ, nhưng quá trình này thường mất nhiều thời gian
và chi phí của NHTM...
Nguồn : Trương Thanh Đức (2013), Bình luận về những bất cập của pháp
luật giao dịch bảo đảm
nhung-bat-cap-cua-phap-luat-giao-dich-bao-dam-BTP.aspx
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Thầy
-ii-
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................. 1
1- Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2- Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ................................................. 3
3- Mục đích nghiên cứu của đề tài ......................................................... 10
4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 11
5- Phương pháp nghiên cứu đề tài .......................................................... 11
6- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................... 12
7- Kết cấu của đề tài ............................................................................... 12
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................... 13
1.1- Tổng quan về Ngân hàng Trung ương và hoạt động của các Ngân
hàng thương mại ...................................................................................... 13
1.1.1- Ngân hàng Trung ương ............................................................. 13
1.1.2- Hoạt động của các Ngân hàng thương mại ............................... 19
1.2- Quản lý của Ngân hàng Trung ương đối với hoạt động của các Ngân
hàng thương mại ...................................................................................... 34
1.2.1- Khái niệm về quản lý của Ngân hàng Trung ương đối với hoạt
động của các Ngân hàng thương mại ................................................... 34
1.2.2- Sự cần thiết khách quan quản lý của Ngân hàng Trung ương đối
với hoạt động của các Ngân hàng thương mại. ................................... 36
1.2.3- Vai trò quản lý của Ngân hàng Trung ương đối với hoạt động
của các Ngân hàng thương mại. ........................................................... 38
1.2.4- Mục tiêu, nội dung và phương pháp quản lý của Ngân hàng
Trung ương đối với các hoạt động của Ngân hàng thương mại .......... 40
1.3- Hiệu quả quản lý của Ngân hàng Trung ương đối với hoạt động của
các Ngân hàng thương mại. ..................................................................... 46
-iii-
1.3.1- Khái niệm về hiệu quả quản lý của Ngân hàng Trung ương đối
với hoạt động của các Ngân hàng thương mại .................................... 46
1.3.2- Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý đối với hoạt động của các
Ngân hàng thương mại ......................................................................... 47
1.3.3- Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý của Ngân hàng Trung
ương đối với hoạt động của các Ngân hàng thương mại ................. 56
1.4- Kinh nghiệm của Ngân hàng Trung ương một số nước trên thế giới
về quản lý đối với hoạt động của các Ngân hàng thương mại ................ 58
1.4.1- Tổ chức bộ máy quản lý, giám sát đối với hoạt động Ngân hàng
thương mại ........................................................................................... 59
1.4.2- Môi trường pháp lý .................................................................... 61
1.4.3- Công cụ, chính sách quản lý đối với hoạt động Ngân hàng
thương mại ........................................................................................... 61
1.4.4- Thanh tra, giám sát đối với hoạt động của các Ngân hàng
thương mại. .......................................................................................... 63
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM. ................................................. 67
2.1- Khái quát về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hoạt động của các
Ngân hàng thương mại ............................................................................ 67
2.1.1- Môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động của hệ
thống Ngân hàng .................................................................................. 67
2.1.2- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Sự hình thành, phát triển và
các hoạt động chủ yếu ......................................................................... 73
2.1.3- Hoạt động của hệ thống các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
.............................................................................................................. 78
2.2- Thực trạng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động của
các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam ................................................ 107
-iv-
2.2.1- Tình hình xây dựng chiến lược phát triển đối với hoạt động
Ngân hàng thương mại ở Việt Nam .................................................. 107
2.2.2- Về khuôn khổ pháp lý cho hoạt động Ngân hàng thương mại ở
Việt Nam ............................................................................................ 109
2.2.3- Tổ chức bộ máy quản lý đối với hoạt động Ngân hàng thương
mại ở Việt Nam .................................................................................. 111
2.2.4- Về sử dụng công cụ chính sách tiền tệ trong quản lý, điều tiết
đối với hoạt động Ngân hàng thương mại ở Việt Nam ..................... 113
2.2.5- Công tác thanh tra, giám sát đối với hoạt động Ngân hàng
thương mại ở Việt Nam ..................................................................... 114
2.3- Đánh giá chung về hiệu quả quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối
với hoạt động của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam .................. 117
2.3.1- Những kết quả đạt được .......................................................... 117
2.3.2- Một số vấn đề đặt ra trong quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối
với hoạt động của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam ..................... 119
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM.................................... 129
3.1- Mục tiêu, định hướng nâng cao hiệu quả quản lý của Ngân hàng
Nhà nước đối với hoạt động của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam
............................................................................................................... 129
3.1.1- Mục tiêu ................................................................................... 129
3.1.2- Định hướng nâng cao hiệu quả quản lý của Ngân hàng Nhà
nước đối với hoạt động của các NHTM ở Việt Nam ........................ 130
3.1.3- Cơ hội, thách thức trong việc nâng cao hiệu quả quản lý của
Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động của các NHTM ở Việt Nam
............................................................................................................ 136
-v-
3.2- Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối
với hoạt động của các NHTM ở Việt Nam .......................................... 138
3.3- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của Ngân hàng Nhà
nước đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam ... 140
3.3.1- Giải pháp tập trung xử lý, giải quyết nợ xấu ........................... 140
3.3.2- Giải pháp đẩy nhanh tiến độ tái cấu trúc hệ thống NHTM. .... 143
3.3.3- Giải pháp hoạch định chiến lược phát triển Ngành ngân hàng
giai đoạn từ nay đến năm 2020. ......................................................... 145
3.3.4- Giải pháp tiếp tục nâng cao vị thế độc lập; hoàn thiện cấu trúc tổ
chức quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước theo hướng Ngân
hàng Trung ương hiện đại. ................................................................. 146
3.3.5- Giải pháp xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động
của các NHTM và quản lý của Ngân hàng Nhà nước. ...................... 150
3.3.6- Giải pháp hoàn thiện các công cụ chính sách tiền tệ trong việc
quản lý, điều tiết đối với hoạt động của hệ thống các NHTM .......... 151
3.3.7- Giải pháp về xử lý sở hữu chéo trong hệ thống các Ngân hàng
thương mại. ........................................................................................ 156
3.3.8- Giải pháp hoàn thiện cơ chế thanh tra, giám sát đối với hoạt
động NHTM ....................................................................................... 158
3.3.9- Giải pháp củng cố và phát triển thị trường tiền tệ ................... 169
3.3.10- Giải pháp về thúc đẩy sự hợp tác, cạnh tranh lành mạnh giữa
các NHTM ......................................................................................... 171
3.4- Một số kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ, bộ ngành có liên quan
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ....................................................... 172
3.4.1- Đối với Quốc hội ..................................................................... 172
3.4.2- Đối với Chính phủ, Thủ tướng, bộ ngành có liên quan........... 173
3.4.3- Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................. 175
3.4.4- Đối với Hiệp hội Ngân hàng Việt nam .................................. 176
-vi-
KẾT LUẬN .............................................................................................. 177
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ..................................... 179
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 180
PHỤ LỤC 1 : Uỷ ban Basel ................................................................. 184
PHỤ LỤC 2 : Sở hữu chéo và đầu tư chéo ........................................... 190
PHỤ LỤC 3 : Về xử lý nợ xấu .............................................................. 195
PHỤ LỤC 4 : Tái cấu trúc ngân hàng ................................................... 196
PHỤ LỤC 5 : Pháp luật về ngân hàng ................................................. 197
-vii-
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
(Association of Southeast Asian Nations)
CSTT Chính sách tiền tệ
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
DPRR Dự phòng rủi ro
GDP Gross Domestic Product
HĐQT Hội đồng quản trị
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
NHLD Ngân hàng liên doanh
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNNg Ngân hàng nước ngoài
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước
NHTMVN Ngân hàng thương mại Việt Nam
NHTW Ngân hàng Trung ương
QTDND Quỹ tín dụng nhân dân
ROA Tỷ suất sinh lợi trên tài sản
ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
UBGSTCQG Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia
USD Đô la Mỹ
VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
VND Đồng Việt Nam
WB Ngân hàng Thế giới
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
XHCN Xã hội chủ nghĩa
-viii-
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Tốc độ tăng cung tiền, tín dụng, tăng trưởng GDP, lạm phát từ
năm 2004 đến 2013 ..................................................................................... 68
Hình 2.2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNN Việt Nam theo Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ........................................................................................ 77
Hình 2.3 Tỷ trọng tài sản Có của các NHTM từ năm 1997 – 2013 .......... 82
Hình 2.4 Tốc độ tăng huy động vốn và tín dụng của các NHTM từ năm
2005 đến 2013 ............................................................................................. 85
Hình 2.5 Tăng trưởng tín dụng từ năm 2005 -> 2013 ............................... 86
Hình 2.6 Tỉ lệ tín dụng trên tổng huy động giai đoạn 2001-2011 ............. 92
Hình 2.7 Tỉ lệ cho vay / huy động tiền gửi của hệ thống ngân hàng các
nước trong hai năm 2009 – 2010 ................................................................ 93
Hình 2.8 Biến động các loại lãi suất trên thị trường liên ngân hàng ......... 94
-ix-
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Quan hệ giữa mục tiêu hoạt động, mục tiêu trung gian và mục
tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ .......................................................... 15
Bảng 2.1 Tăng trưởng tín dụng của các NHTM ở Việt Nam và một số chỉ
tiêu kinh tế vĩ mô khác giai đoạn 2005 - 2013 .......................................... 68
Bảng 2.2 Số lượng các NHTM từ năm 1997 đến 2013 ......................... 80
Bảng 2.3 Tổng tài sản Có của các NHTM từ năm 1997 – 2013 .............. 81
Bảng 2.4 Tỷ trọng tài sản Có của các NHTM từ năm 1997 – 2013 (%) ... 83
Bảng 2.5 Vốn tự có, vốn điều lệ của các NHTM từ năm 2011 – 2013 ..... 83
Bảng 2.6 Huy động và cho vay của các NHTM từ năm 2005 -> 2013 ...... 85
Bảng 2.7 Thị phần huy động vốn và tín dụng của các Ngân hàng thương
mại từ năm 2005 –> 2013 (%) .................................................................... 88
Bảng 2.8 Dư nợ cho vay, nợ xấu của các NHTM từ năm 2005 ->2013. ... 89
Bảng 2.9- Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM (%) ................ 91
Bảng 2.10- Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (thị trường 1-
TT1) của các NHTM (%) .......................................................................... 94
Bảng 2.11- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các Ngân hàng thương mại (%)
.................................................................................................................... 96
i
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_baove_cap_hocvien_092014_2006.pdf