Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế trên thị trường Việt nam

Cho đến nay trên thế giới cũng như ở Việt nam có rất nhiều công trình và đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của NHTM trong xu thế hội nhập, đã có nhiều khung lý thuyết, nền tảng lý luận, kinh nghiệm thực tiễn đa dạng về vấn đề này. Điều đó cho thấy nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng vẫn luôn là vấn đề thời sự thu hút được sự quan tâm lớn của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà hoạch định và điều hành chính sách cũng như các nhà quản trị ngân hàng.

pdf185 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2307 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế trên thị trường Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Với giải pháp này ngân hàng nhà nước cho rằng đáp ứng được 2 mục tiêu là các TCTD nhỏ yếu được tái cấu trúc và các TCTD hoạt động tốt có điều kiện tăng quy mô, hoạt động tốt hơn. 4.1.7. Định hướng và mục tiêu của Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam [21],[22] Là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc cải tổ hoạt động kinh doanh, VIB luôn định hướng lấy khách hàng làm trọng tâm, phương châm kinh doanh với quyết tâm “trở thành ngân hàng luôn sáng tạo và hướng đến khách hàng nhất tại Việt nam”. Một trong những sứ mệnh được ban lãnh đạo VIB xác định ngay từ ngày đầu thành lập là “vượt trội trong việc cung cấp các giải pháp sáng tạo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng”. Do vậy, hiện VIB đã và đang tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, cùng năng lực quản trị điều hành, tiếp tục chú trọng phát triển mạng lưới ngân hàng bán lẻ và các sản phẩm mới thông qua các kênh phân phối đa dạng để cung cấp các giải pháp tài chính trọn gói cho các nhóm khách hàng trọng tâm, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Phấn đấu trở thành một trong số các ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt nam vào năm 2014 - 2015. Tầm nhìn trở thành ngân hàng sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất tại Việt nam với sứ mệnh vượt trội trong việc cung cấp các giải pháp sáng tạo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng. Xây dựng văn hóa hiệu quả, tinh thần doanh nhân và môi trường làm việc hiệu quả đối với nhân viên. Mang lại các giá trị hấp dẫn và bền vững cho cổ đông. Tích cực đóng góp vào sự phát triển cộng đồng và luôn đảm bảogiá trị cốt lõi : Hướng tới khách hàng, nỗ lực vượt trội, năng động sáng tạo gắn với đức tínhtrung thực, tinh thần đồng đội và đặc biệt phải tuân thủ kỷ luật. 155 4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế trên thị trường Việt nam 4.2.1. Xây dựng các trung tâm bán hàng, trung tâm phê duyệt và hỗ trợ tín dụng tập trung theo các vùng kinh tế để chuyên môn hóa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng trưởng ổn định, bền vững. Đây là giải pháp thuộc về nhóm sức mạnh nội tại nhằm tăng cường, chuyên môn hóa các công đoạn và đẩy mạnh hơn hoạt động tìm kiếm thêm khách hàng - bán hàng – đầy nhanh tốc độ phê duyệt - cho vay làm cơ sở để tăng thêm tổng tài sản và cải thiện cả về chất và lượng đối với khả năng sinh lời, tăng thêm năng lực tài chính. Khái niệm trung tâm bán hàng chính là các đội bán hàng chuyên nghiệp với các sản phẩm cốt lõi trọng tâm : đội bán hàng sản phẩm tín dụng, sản phẩm huy động vốn, sản phẩm thẻ, sản phẩm tài khoản,...Tại VIB việc xây dựng và tổ chức các đội bán hàng là rất quan trọng để có thể bám sát chiến lược trọng tâm hóa khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ và khai thác các khách hàng theo định hướng ngân hàng bán lẻ. Nhiệm vụ của các thành viên thuộc các trung tấm bán hàng sẽ tập trung chuyên môn hóa vào lĩnh vực minh chịu trách nhiệm theo kế hoạch và chiến lược của ban lãnh đạo đã đề ra. Mục tiêu là đưa các sản phẩm của VIB đến với mọi khach hàng trong phân khúc, làm sao để tiếp cận và khai thác đúng nhu cầu của khach hàng và đem được càng nhiều khách hàng về với ngân hàng càng tốt – đây cũng chính là hiệu quả bán hàng của từng thành viên. Nhiệm vụ của các thành viên thuộc các trung tấm phê duyệt và hỗ trợ tín dụng là sẽ chỉ chuyên môn hóa tập trung vào xử lý tất cả các nhu cầu của khách hàng do trung tâm bán đưa về và làm sao để họ hấp thụ hết được các sản phẩm của VIB càng nhiều càng tốt. Trung tâm này sẽ có một loạt các yêu cầu và quy định đòi hỏi các khách hàng phải đảm bảo cung cấp được đầy đủ để có cơ sở thẩm định ra được các quyết định phê duyệt tín dụng và thực hiện giải ngân – đây cũng chính là hiệu quả hoạt động của từng thành viên. Các yêu cầu và quy định đưa ra sẽ được xây dựng trên sự đánh giá và thẩm định kỹ càng về mặt hồ sơ và quy trình thẩm định khách hàng của khối quản trị rủi ro và tín dụng, quy trình xây dựng sản phẩm của các Phòng ban nghiên cứu sản phẩm và thị trường tại các khối kinh doanh,và đương nhiên được Hội đồng quản trị và Ban điều hành phê duyệt. 156 Để có đủ các thành viên bổ sung cho các trung tâm này, bộ phận tuyển dụng VIB cần phải tuyển được cán bộ được đào tạo bài bản, khuyến khích cán bộ trong toàn hệ thống VIB nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng công việc thông qua các khóa đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng. Có chính sách thu hút và ưu đãi đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin. 4.2.2. Chú trọng đầu tư sâu vào phần mềm công nghệ để khai thác các tính năng nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ tiện ích mới, xuất hiện đầu tiên trên thị trường - có tính cạnh tranh cao và xây dựng chỉ số đánh giá thực hiện công việc KPI (Key Performance Indicator) đo lường đánh giá hiệu quả hoạt động tại mọi thời điểm làm cơ sở quản trị năng lực cạnh tranh. Giải pháp này cũng thuộc nhóm sức mạnh nội tại, nêu lên yêu cầu cấp thiết về việc phải đầu tư sâu vào phần mềm công nghệ lõi của Ngân hàng. Trong mỗi giai đoạn phát triển của mình ngân hàng phải chọn đầu tư công nghệ phù hợp và nếu cần, phải có các thay đổi cần thiết để phát huy được hiệu qua các khoản đầu tư đó. Theo các chuyên gia công nghệ, đầu tư công nghệ thường theo mô hình 4 giai đoạn, đó là: Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại và đồng bộ -> Đầu tư nâng cao hiệu suất hoạt động của các bộ phận, các phòng ban, các khối kinh doanh, nghiệp vụ -> Đầu tư nâng cao hiệu suất làm việc toàn hệ thống VIB từ hội sở chính, đến các chi nhánh và phòng giao dịch -> Đầu tư để biến đổi VIB và tạo lợi thế cạnh tranh khác biệt so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác. Thực trạng công nghệ tại VIB đòi hỏi hoàn thiện giai đoạn 3, tiến vào giai đoạn 4. Tuy nhiên, VIB có thể tiến hành đồng thời 2 giai đoạn này vì VIB đã hội tụ đủ các điều kiện và đứng trước yêu cầu biến đổi mạnh mẽ cơ cấu, mô hình và tăng năng lực cạnh tranh. VIB cần chủ động lựa chọn công nghệ và chuyển giao công nghệ ngân hàng từ nước ngoài một cách hiệu quả, phù hợp với khả năng tài chính, phù hợp với sự tiếp nhận của khách hàng Chú trọng đầu tư vào phần mềm công nghệ để khai thác các tính năng nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ tiện ích mới, xuất hiện đầu tiên trên thị trường và có tính cạnh tranh cao. Khai thác chuyên sâu phần mềm công nghệ để xây dựng chỉ số đo lường đánh giá hiệu quả hoạt động tại mọi thời điểm làm cơ sở tăng năng lực cạnh tranh. Đầu tư công nghệ vào các sản phẩm và dịch vụ để tạo nên ưu thế về giá, sự khác biệt và các phẩm chất khác, phù hợp với chiến lược cạnh tranh của ngân hàng. Có thể 157 nói rằng, chiến lược và kế hoạch đầu tư là giải pháp mang tính tổng quát và cơ bản nhất, phụ thuộc khá nhiều vào nội lực của ngân hàng và quan điểm, tầm nhìn của đội ngũ lãnh đạo ngân hàng. Cần khẩn trương tiếp tục tiếp cận các chuẩn mực của khu vực và thế giới nhưng đồng thời phải đồng bộ với hạ tầng trong nước, phù hợp với khả năng, đặc điểm hoạt động nội tại và nâng cao được năng lực cạnh tranh và có khả năng hội nhập. Hỗ trợ tạo ra các sản phẩm và tiện ích tối đa cho khách hàng và cho nền kinh tế. Đảm bảo xử lý được nhiều nghiệp vụ đa dạng, khả năng kết nối cao nhất, hỗ trợ phát triển mạng lưới giao dịch không chỉ trong nước mà cả quốc tế, hoàn thiện công nghệ thanh toán và thông tin ngân hàng theo mô hình thanh toán tập trung trong hệ thống đáp ứng yêu cầu kết nối toàn cầu, tốc độ thanh toán và sự tiện lợi trong giao dịch, phải đảm bảo thuận tiện và dễ hiểu, dễ sử dụng. Phù hợp với trình độ của đội ngũ cán bộ, đảm bảo đồng bộ và tương thích giữa các bộ phận, giữa các công nghệ, an toàn và bảo mật. Xác định đầu tư vào công nghệ là một giải pháp then chốt để nâng cao năng lực cạnh tranh, nhưng đầu tư như thế nào để phù hợp với tình hình hiện tại và mang lại hiệu quả lại là một bài toán không hề đơn giản. VIB cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản: Phù hợp với mục tiêu kinh doanh, chiến lược cạnh tranh của ngân hàng, đem lại hiệu quả và đầu tư cho con người đủ để sử dụng và phát huy tác dụng công nghệ. Hợp tác, liên kết là một xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa thị trường tài chính, nhằm mở rộng quy mô hoạt động và mạng lưới, giúp ngân hàng tranh thủ được sự hỗ trợ về công nghệ của các đơn vị liên kết cũng chính là hoạt động đầu tư cho công nghệ. 4.2.3. Tìm kiếm thêm cổ đông chiến lược là các ngân hàng lớn thương hiệu toàn cầu để ký hợp tác toàn diện và nhận chuyển giao lợi thế về vốn, kinh nghiệm, công nghệ và năng lực, mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý và nâng cao uy tín trong giao dịch ngân hàng quốc tế,... Giải pháp này vừa nhằm mục tiêu củng cố và tăng cường thêm sức mạnh nội tại từ các nguồn lực của cổ đông chiến lược đem lại, đồng thời cải thiện chất lượng sản phẩm – dịch vụ và mở rộng thị phần hoạt động cả trong và ngoài nước. 158 Khai thác tối đa lợi thế của cổ đông chiến lược nước ngoài kết hợp với việc tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với các đối tác chiến lược trong nước để nâng cao năng lực cạnh tranh hiệu quả theo chiến lược của từng thời kỳ. Bên cạnh cổ đông chiến lược hiện hữu, cần đẩy mạnh hợp tác với các đối tác chiến lược là một giải pháp đáp ứng cả về mặt chất lượng và thời gian trong việc tăng cường hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh, mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội cho đầu tư: cơ hội huy động vốn, cơ hội được tư vấn chiến lược đầu tư cũng như tham gia vào quá trình giám sát, quản lý đầu tư; học hỏi kinh nghiệm quản lý,nhận chuyển giao những công nghệ hiện đại, mở rộng thị trường, hệ thống ngân hàng đại lý tại nước ngoài, kinh nghiệm giao dịch ngân hàng quốc tế, Lưu ý trong việc lựa chọn thêm các đối tác tiếp theo: Phải thực sự có tiềm lực, có thế mạnh trong những lĩnh vực VIB đang hướng tới, là các ngân hàng lớn thương hiệu toàn cầu, am hiểu thị trường Việt Nam, có những điểm tương đồng trong tập quán kinh doanh để tránh những mâu thuẫn phát sinh trong quá trình hợp tác. Xây dựng và đàm phán những thỏa thuận hợp tác theo lộ trình với những mục tiêu cụ thể, đáp ứng lợi ích của tất cả các bên, thường xuyên có những hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tìm hiểu thực tiễn và tiến hành đánh giá những kết quả đạt được sau mỗi giai đoạn hợp tác. 4.2.4. Xây dựng đội ngũ cổ đông giầu tiềm lực tài chính, có k inh nghiệm hoạt động và quản lý ngân hàng, minh bạch và cam kết đầu tư – gắn bó lâu dài Cổ đông giầu tiềm lực tài chính và có kinh nghiệm hoạt động quản lý ngân hàng chính là để khai thác tối đa lợi thế và lợi ích song phuong như đã nói trên. Nguồn tài chính mạnh cũng để đảm bảo cho lượng vốn chủ sở hữu của ngân hàng là có thực tế chứ không phải thông qua các hình thưc góp và tăng ảo trên thị trường. Qua đó cũng góp phần quan trọng cho việc tăng sức mạnh nội tại cho Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng yêu cầu các cố đông phải thực sự minh bạch trong các hoạt động điều hành kinh doanh, tránh tình trạng quyền lực tập trung sở hữu nhóm – sở hữu chéo gây lũng đoạn hệ thống ngân hàng. Đầu tư giải ngân vốn cho các công ty “sân sau” vay vào các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro : bất động sản, chứng khoán, kinh doanh vàng,có cơ cấu tài sản kém, không bảo đảm đầy đủ về gía trị pháp lý cũng như giá trị thị trường, thanh khoản kém, chậm,xảy ra nợ xấu khiến cho ngân hàng mất khả năng thanh khoản, hiệu quả kinh doanh không có, không còn khả năng cạnh 159 tranh, dẫn đến phá sản phải bị sát nhập như hệ thống ngân hàng Việt nam trong thời gian qua. Chọn lựa và xây dựng đội ngũ cổ đông có cùng chung mục đích đầu tư cam kết gắn bó lâu dài với ngân hàng. Hoạt động trên cơ sở vì một ngân hàng phát triển ổn định, bền vứng và an toàn chứ không phải đơn thuần là nhà đầu tư để tìm kiếm nguồn cổ tức hàng năm trong ngắn hạn. Chính vì vậy, cũng cần đưa ra các yêu cầu để các cổ đông đủ tư cách trở thành thành viên hội đồng quản trị (tỷ lệ vốn tham gia, cam kết chuyển giao công nghệ, năng lực, nhân sự), nắm quyền điều hành hoạt động ngân hàng, gắn sát quyền lợi và nghĩa vụ để đảm bảo nắm bắt rõ và cập nhật kịp thời các thông tin, đưa ra các quyết sách kinh doanh an toàn và có lợi, sẵn sàng chịu trách nhiệm về những rủi ro tổn thất cho ngân hàng. Có như vậy thì mới đảm bảo được sự gắn bó và phát triển lâu dài với ngân hàng. 4.2.5. Tiếp tục tập trung phát triển khách hàng cá nhân theo định hướng ngân hàng bán lẻ và các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ SME Với tiêu chí phát triển bền vững như đã nêu trên cũng là thước đo để VIB tập trung đầu tư nhằm thực hiện chiến lược trọng tâm hóa khách hàng doanh nghiệp SME và khách hàng cá nhân theo định hướn ngân hàng bán lẻ trên thị trường. Đây là giải pháp thuộc về nhóm mở rộng thị phần và tìm kiếm thêm khách hàng, xác định rõ phân khúc khách hàng trọng điểm cần tập trung khai thác cả về trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tiền là tiếp tục duy chì định hướng ngân hàng bán lể để vừa đầu tư, vừa triển khai mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu theo các chiến lược đã đề ra từ trước . Thứ đến là quan tâm nhiều hơn đến phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tại Việt Nam tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện trong nghị định 90/2001/NĐ ngày 23-11-2001 của Chính Phủ và được định nghĩa như sau: ”Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hành năm không qua 30 người”. Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thoả mãn một trong hai điều kiện trên đều được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo cách phân loại này ở Việt Nam đang có khoảng 500 nghìn doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm khoảng 93% trong 160 tổng số doanh nghiệp hiện có là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cụ thể là 80% các doanh nghiệp nhà nước thuộc nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khu vực kinh tế tư nhân doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng 97% xét về vốn và 99% xét về lao động so với tổng số doanh nghiệp của cả nước. Đặc trưng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập trung ở nhiều khu vực chế biến và dịch vụ, tức là gần với người tiêu dùng hơn. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh nghiệp lớn với tư cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tư. Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong nền kinh tế như các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hoá, dịch vụ sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ. Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng với tư cách là nhà sản xuất toàn bộ. Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lợi thế về tính linh hoạt. Có thể nói tính linh hoạt là đặc tính trội của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh thậm chí cả địa điểm kinh doanh được coi là mặt mạnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá như hiện nay thì các nước đều chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho CN lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Đối với Việt Nam thì vị trí doanh nghiệp vừa và nhỏ lại càng quan trọng. Điều này thể hiện rõ nét nhất trong những năm gần đây : Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp và là nơi tạo ra việc làm chủ yếu . Như vậy dư địa của phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng cá nhân thực sự là tiềm năng cho hệ thống ngân hàng Việt nam nói chung và VIB nói riêng để có thể khai thác trong thời gian dài. Nhu cầu của 2 nhóm khách hàng này cũng rất lớn và đa dạng, việc phát triển các sản phẩm có tiềm ẩn rủi ro như cho vay cũng được hạn chế và “đập nhỏ” rất nhiều , bởi vì 2 nhóm này thường có nhu cầu vay 161 không nhiều như các khách hàng lớn khác, đồng thời họ có tài sản đảm bảo an toàn cho ngân hàng khi hoạt động kinh doanh gặp khó khăn không có khả năng trả nợ. Thực tế theo thống kê tại VIB thì số lượng khách hàng doanh nghiệp đã mở Tài khoản là gần 35.000 doanh nghiệp, tuy nhiên mới chỉ có khoảng 5.000 doanh nghiệp có hoạt động thực sự và thường xuyên qua VIB, trong đó số lượng các khách hàng SME có đến 90%. Như vậy cơ hội để tiếp tục khai thác nhóm khách hàng hiện hữu và đánh thức các khách hàng “ngủ quên” là rất lớn và VIB cần phải chú trọng hơn nữa trong việc đầu tư khai thác nhóm khách hàng này. Qua các phân tích ở trên chúng ta có thể thấy rõ vai trò và tầm quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên và tiềm năng phát triển của khu vực này rất rộng lớn. Bởi vì cá doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là động lực cho phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm và huy động nguồn vốn trong nướcVì những lý do đó việc khuyến khích, hỗ trợ phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải pháp quan trọng để thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế nước ta. 4.2.6. Lựa chọn phát triển các sản phẩm để tập trung đầu tư chuyên môn hoá sâu, tránh tình trạng triển khai tràn lan rất nhiều sản phẩm không tạo ra sự cạnh tranh chuyên biệt và triển khai phương thức bán gói sản phẩm dịch vụ tiện ích theo chuỗi cung ứng vừa đảm bảo quản trị rủi ro đồng thời kiểm soát tối ưu hóa lợi nhuận Giải pháp này tiếp tục tập trung vào cải tiến nhóm sản phẩm dịch vụ và đảm bảo kiểm soát tối đa hóa hiệu quả kinh doanh theo yêu cầu chỉ tiêu lợi nhuận đề ra. VIB tăng cường đầu tư nhằm khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ theo hướng nhằm vào các phân khúc sản phẩm có tính khác biệt và phù hợp với năng lực hiện có. Tạo sự khác biệt bằng cách đầu tư xây dựng hệ thống quản trị quan hệ khách hàng hiệu quả, nắm bắt nhanh nhất thông tin, phản hồi của khách hàng để có những sản phẩm đáp ứng kịp thời nhất, phù hợp nhất, tạo sự cá biệt tới từng đối tượng khách hàng. Chiến lược đầu tư nhằm tạo sự khác biệt hoá sản phẩm cũng là chiến lược tốt nhất để củng cố, tạo dựng thương hiệu, cải thiện vị thế cạnh tranh của ngân hàng. 162 Thực hiện chiến lược trọng tâm hoá khách hàng, ngân hàng phải tạo ra cho các sản phẩm những đặc tính phù hợp với nhu cầu của nhóm khách hàng mình đang theo đuổi. Để làm được điều này, chiến lược đầu tư của VIB phải thực hiện được các công việc: - Nghiên cứu kỹ thị trường để có các đánh giá đầy đủ, chính xác. - Dự báo những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng. - Lựa chọn phân đoạn thị trường mà mình có thế mạnh, phù hợp với công nghệ và kinh nghiệm của mình, không né tránh nhưng không quá tập trung vào những phân đoạn thị trường đã có quá nhiều ngân hàng tham gia, nhiều ngân hàng có thế mạnh. Sản phẩm trọng tâm mà VIB nên chú trong đầu tư chuyên sâu : Sản phầm về tài trợ thương mại xuất nhập khẩu, giải pháp về quản lý dòng tiền hoạt động, tín dụng ưu đãi xuất nhập khẩu, tín dụng vào các ngành hàng hàng tiêu dùng thiết yếu (xăng dầu, gas khí đốt, thực phẩm, đồ uống, dược phẩm, phân bón, thuốc thú y, dịch vụ,), tín dụng tiêu dùng cá nhân (mua nhà, xe ô tô, thẻ,). Cùng với sự đa dạng về sản phẩm cần tập trung nghiên cứu thêm các giải pháp về sản phẩm chuỗi để có thể cung cấp và đáp ứng một cách toàn diện tất cả các nhu cầu của khách hàng, ví dụ : cho vay để thu gom – dự trữ - chế biến – xuất khẩu; cho vay dự án Bất động sản, khu công nghiệp với chủ đầu tư quản lý dự án - nhà thầu, đơn vị cung cấp nguyên liệu để thực hiện dự án - người tiêu dùng; cho vay chuỗi cung ứng nhà sản xuất và hệ thống tiêu thụ. Từ việc nghiên cứu và bán sản phẩm theo chuỗi tiếp tục tiến hành mở rộng bán gói sản phẩm kèm theo: Thẻ, quản lý dòng tiền gửi có kỳ hạn + không kỳ hạn, trả lương qua Tài khoản,.. Với việc bán sản phẩm trọng tâm thế mạnh kết hợp triển khai theo chuỗi và cung cấp gói sản phẩm đảm bảo mọi giao dịch và chi tiêu của khách hàng sẽ tập trung chủ yêu về giao dịch chính VIB sẽ là cơ sở để gia tăng thêm các phần thu về phí, góp phần đẩy tỷ lệ thu phí phi tín dụng lên, có nghĩa là gia tăng được lợi nhuận và hiệu quả hơn, thay vì phải tập trung tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Kênh phân phối, bán hàng tạo điều kiện thuận lợi và phù hợp nhất thông qua việc tăng cường đầu tư cho các hoạt động marketing, lựa chọn kênh quảng cáo phù hợp với 163 chiến dịch quảng cáo, xúc tiến sản phẩm hướng vào thu hút sự quan tâm của nhóm khách hàng mục tiêu. Tiếp tục phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích và hiện đại có chất lượng, thương hiệu và giá trị cao trên cơ sở lợi thế của VIB Cùng với việc hiện đại hoá công nghệ, các ngân hàng thương mại cần có chính sách khai thác công nghệ hiệu quả thông qua việc phát triển những sản phẩm và nhóm sản phẩm dựa trên công nghệ cao nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ, tạo ra sự đa dạng trong lựa chọn sản phẩm và tăng cường bán chéo sản phẩm đến khách hàng. Đồng thời, việc phát triển đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cũng sẽ góp phần phân tán và hạn chế bớt rủi ro trong quá trình hoạt động. Phải xác định những dịch vụ cốt yếu của mình và tập trung nhiều hơn vào phát triển các dịch vụ, phải quan tâm tới khả năng tích hợp đồng bộ và hiệu quả đầu tư. Để hỗ trợ cho hoạt động thiết kế các sản phẩm mới, VIB cần phải thực hiện được phân đoạn thị trường mục tiêu của mình, tránh việc cạnh tranh thiếu định hướng, phân đoạn khách hàng hợp lý và chính xác sẽ giúp ngân hàng tập trung được nguồn lực, tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng của mình. Song song với việc phát triển các sản phẩm mới để thu hút khách hàng, xây dựng quy trình tác nghiệp chặt chẽ thì việc duy trì mối quan hệ với khách hàng cũng vô cùng quan trọng đối với mục tiêu cải thiện năng lực cạnh tranh. VIB cần phải đầu tư một cách tổng thể cho hệ thống phần mềm quản trị dữ liệu khách hàng, các chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm, marketing, thiết lập các kênh tương tác giữa ngân hàng và khách hàng tạo sự gắn bó, trung thành . Đảm bảo kiểm soát tối ưu hiệu quả kinh doanh thông qua nhóm lợi nhuận. Việc này được cụ thể hóa bằng cách tập trung triển khai bán các sản phẩm theo gói 4.3. Kiến nghị 4.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý và chính sách có liên quan trực tiếp đến cạnh tranh của Ngân hàng thương mại trong điều kiện hội nhập tiếp tục diễn ra mạnh mẽ Ở tầm kinh tế vĩ mô, khi nền kinh tế và lĩnh vực tài chính mở cửa hơn và hội nhập với nền kinh tế thế giới, cả nền kinh tế nói chung và khu vực tài chính ngân hàng nói riêng sẽ dễ chịu ảnh hưởng của những cú sốc bên ngoài. Kinh nghiệm ở các nước cho thấy tự do hóa dịch vụ tài chính mà không tiến hành cải tổ các quy định về thể chế 164 sẽ rất dễ dẫn đến khủng hoảng tài chính. Các quy định cần phải được thiết lập một cách thận trọng, tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức tài chính. Chính phủ và các cơ quan quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập các nguyên tắc, tổ chức các hoạt động hỗ trợ, giám sát để đảm bảo quá trình cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra lành mạnh. Trong điều kiện hiện nay, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động của hệ thống ngân hàng nhằm tạo lập hành lang pháp lý phù hợp với thông lệ quốc tế và hoàn cảnh thực tiễn của Việt nam là vấn đề quan trọng. Điều này sẽ giúp cho các ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả và cạnh tranh lành mạnh. Ngân hàng nhà nước phối hợp với Bộ tài chính và các cơ quan liên quan xem xét ra các quy định, chính sách đảm bảo thận trọng, minh bạch, tạo sự tin tưởng cho các ngân hàng. Rà soát tổng thể và đối chiếu toàn bộ các quy định và văn bản pháp luật hiện hành, tính tương thích với các cam kết và yêu cầu của các hiệp định quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng tài chính. Cần phải phát hiện ngay ra những mâu thuẫn giữa hệ thống pháp lý trong nước với các cam kết quốc tế để sửa đổi và cập nhập hệ thống pháp lý hiện hành nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động trong trong môi trường nhất quán, ổn định, đảm bảo sự tương tác và phù hợp với các luật khác cũng như bắt kịp các thông lệ quốc tế như quy định về tỷ lệ an toàn vốn, phòng ngừa và giải quyết rủi ro, tỷ lệ dự trữ bắt buộc,Việc sửa đổi, xây dựng các quy định, chính sách và cơ chế mới phải phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế về tài chính ngân hàng, không kéo dài thời gian cũng như có những biện pháp bảo hộ các ngân hàng trong nước trái với cam kết, đảm bảo giải quyết các vấn đề phát sinh mới của thị trường như quy định về đảm bảo an toàn của các giao dịch điện tử, về các dịch vụ phái sinh (hợp đồng tương lai, quyền chọn, hoán đổi,), dịch vụ ngân hàng qua biên giới, NHNN đẩy mạnh hơn nữa, thể chế hóa việc áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng vào hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt nam. Cần triệt để xóa bỏ các văn bản, thủ tục có tính chất bảo hộ và phân biệt đối xử giữa các ngân hàng nhằm đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, đó cũng là động lực thúc đẩy các ngân hàng tăng cường năng lực cạnh tranh của mình. Chính phủ và các cơ quan quản lý ngân hàng cần có những cải tổ mạnh mẽ hơn nữa trong việc quản lý các NHTM có vốn nhà nước nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh mang tính thị trường hơn. 165 Trong điều kiện mở cửa và hội nhập, việc quản lý ngành ngân hàng càng đòi hỏi sự cân bằng khéo léo. Cải cách ngành tài chính không có nghĩa là để thị trường quyết tất cả mọi thứ, hay tư nhân hóa tất cả, hay mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài, các dòng vốn nước ngoài tự do hoạt động mà không có một hệ thống kiểm soát chặt chẽ. Các cơ quan quản lý nhà nước cần hỗ trợ hoạt động cho hiệp hội ngân hàng và nâng cao vai trò của hiệp hội. Hiệp hội ngân hàng đại diện cho tiếng nói của các ngân hàng, có vai trò bảo vệ lợi ích của các thành viên trong đối thoại với chính phủ, trong vận động hành lang ở các cuộc đàm phán thương mại quốc tế và trong việc chia sẻ thông tin giữa các thành viên,Vì thế chính phủ và các cơ quan quản lý ngân hàng nên để hiệp hội tham gia vào quá trình xây dựng chính sách, có cơ chế để đảm bảo hiệp hội là tiếng nói công bằng của cả các ngân hàng lớn và các NHCP nhỏ hơn. Lợi nhuận của ngân hàng xét cho cùng có được cũng là được phân phối lại từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là sức khỏe của ngân hàng phụ thuộc vào sức khỏe của doanh nghiệp, vì vậy vấn đề đặt ra làm thế nào cho doanh nghiệp “sống khỏe và trường thọ” để ngân hàng không “chết”. Đây cũng là mục tiêu chính sách điều hành của Chính phủ và là trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương chứ không của riêng NHNN. Theo đó, cần phải tạo lập môi trường kinh doanh hấp dẫn, lành mạnh, ổn định và minh bạch cho doanh nghiệp và các trung gian tài chính hoạt động. 4.3.2. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu lại các Ngân hàng thương mại Việt nam theo kế hoạch đã đề ra Cơ quan chức năng đưa ra các yêu cầu, buộc các NHTM phải tự mình xây dựng đề án và thực hiện đề án cơ cấu lại chính mình, với lộ trình, các giải pháp và bước đi cụ thể, đảm bảo tính ổn định, an toàn hệ thống. Chấn chỉnh lại công tác quản trị điều hành, rà soát và hoàn thiện các quy định nội bộ, có chiến lược hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng phù hợp. Tăng cường công tác kiểm soát đảm bảo tính độc lập, nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra và kiểm soát nội bộ. Cơ quan quản lý Nhà nước chủ động ban hành các quy định quản lý phù hợp đối với các NHTM, không nên để tình trạng cho vay kinh doanh chứng khoán, đầu tư bất động sản quá lớn, rủi ro cao, đến lúc đó mới ban hành quy định, không để tình trạng các quy định quản lý chạy theo sau thực tiễn. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát. 166 Có lộ trình tăng vốn chủ sở hữu phù hợp, không nên để tình trạng tăng vốn chủ sở hữu với tốc độ quá lớn như thời gian qua. Tiến hành phân tích nợ xấu và có giải pháp cụ thể giải quyết nợ xấu. Chính phủ cần có cơ chế trong xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại liên quan đến các tập đoàn kinh tế nhà nước, điển hình là Vinashin và Vinaline. Các NHTM cần chủ động cơ cấu lại màng lưới và hiệu quả hoạt động của các đơn vị thành viên của mình,...nếu thua lỗ kéo dài thì dứt khoát phải giải thể, thanh lý, đóng cửa, hay bán lại cho các đơn vị khác. Cơ cấu lại bộ máy quản trị điều hành gắn liền với cơ cấu lại nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nhân viên, chuẩn hóa trong công tác tuyển dụng và bố trí, sử dụng nhân lực. Chính phủ khẩn trương tái cấu trúc lại doanh nghiệp nhà nước,các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước một cách có hiệu quả song song với tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại, có cơ chế cho các Ngân hàng là chủ nợ được phép chuyển đôi các khoản nợ thành cổ phần. Việc sát nhập, bán lại, hợp nhất giữa các ngân hàng thương mại không phải là giải pháp chính và không phải mục tiêu của cơ cấu lại mà phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, phù hợp với các quy định pháp luật. Trong Báo cáo Cập nhật tình hình kinh tế Việt Nam vừa được WorldBank (WB) phát hành có nhắc đến mục tiêu trong năm 2014 sẽ có 6 -7 thương vụ mua bán sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng và giảm 50% số lượng ngân hàng thương mại trong vòng 3 năm tới của Ngân hàng Nhà nước. Song trong năm nay vẫn chưa có thương vụ nào mới được thực hiện. Thực tế, đến nay vốn ngoại vẫn thờ ơ với lượng cung khủng của ngành ngân hàng. Nhiều ngân hàng đang “đỏ mắt” tìm kiếm nhà đầu tư nước ngoài. Sở dĩ vốn ngoại chưa đổ vào ngân hàng là do họ đang còn quan sát. Trước hết, đó là mục tiêu giảm số lượng ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước. “Đây là yếu tố tương đối quan trọng với nhà đầu tư nước ngoài, bởi vì tiềm năng phát triển của ngành ngân hàng hiện tại đã khác với 10 năm trước. Bây giờ thị trường ngân hàng đã bão hòa. Dân số tuy đông nhưng số lượng người sử dụng dịch vụ ngân hàng chỉ 1/3 nhưng lại tập trung ở thành thị. Mảnh đất màu mỡ chính là khu vực nông thôn. Do vậy, dù được đánh giá là thị trường tiềm năng cho phát triển ngân hàng, nhưng nếu vào đầu tư để có lãi, nhà đầu tư nước ngoài sẽ phải mất rất nhiều thời gian, trong khi đó, thị trường Việt Nam lại quá nhiều ngân hàng. 167 Do vậy, cũng đã có nhiều ý kiến nhấn mạnh việc bán cổ phần cho nước ngoài có diễn ra mạnh mẽ hay không phụ thuộc rất lớn vào hành động quyết tâm tái cơ cấu ngành ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước thể hiện qua những quyết định được ban hành và giải pháp xử lý ngân hàng yếu kém, giảm số lượng ngân hàng Một vấn đề rất quan trọng nữa quyết định đến việc chi tiền của nhà đầu tư nước ngoài, đó là tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài với các TCTD Việt Nam. Nếu chỉ đầu tư với tỷ lệ 30% vào ngân hàng, thực tế, nhà đầu tư nước ngoài chỉ tham gia vào với hình thức đầu tư tài chính, bởi họ không có nhiều quyền lực cho việc quyết định một vấn đề quan trọng, còn với tỷ lệ 49% thì chỉ là đầu tư vào ngân hàng yếu kém cần phải giải cứu. Với nhà đầu tư nước ngoài, họ không có nhiệm vụ phải giải cứu ngân hàng yếu kém, mà nếu có giải cứu thì tỷ lệ này cũng không đủ sức thuyết phục họ chi tiền”. với niềm tin về tiềm năng trong lĩnh vực ngân hàng, cả nhà quản lý và giới ngân hàng đều kỳ vọng sẽ tạo cú hích cho vốn ngoại khi Chính phủ ban hành Nghị định 01 về tỷ lệ sở hữu cổ phần TCTD Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài có thể lên đến 49% nếu được Thủ tướng chấp thuận. NHNN cần thể hiện để họ hiểu rằng họ có thể mua được nhiều hơn số lượng 30% cổ phần tại một ngân hàng bình thường nếu họ có mong muốn đầu tư dài hạn. Nếu giải quyết được khúc mắc này nữa, việc dòng vốn ngoại đổ vào cứu ngân hàng sẽ không phải là vấn đề trong tương lai gần. 4.3.3. Khẩn trương hoàn thiện chiến lược phát triển ngành ngân hàng nói chung và chiến lược phát triển các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng Mặc dù giới hạn nghiên cứu của luận án đến hết năm 2012, nhưng cho đến cuối tháng 10/2013 chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt nam vẫn chưa được hoàn thiện để Thống đốc NHNN trình Chính phủ thông qua và phê duyệt. - Đưa ra các chính sách kiên quyết nhằm lành mạnh hóa và cải thiện năng lực tài chính cho các NHTM Viêt Nam, cần phối hợp để giảm nợ xấu và tăng khả năng kiểm soát chất lượng tín dụng, đặc biệt là của các ngân hàng quốc doanh và thực hiện đúng lộ trình tăng vốn, tăng tổng tài sản nhằm đảm bảo tính an toàn cho hệ thống. - Tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh sau khi hoàn thành đề án cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng không chỉ là cơ cấu lại các vấn đề trong quá khứ và hiện tại mà còn phải xây dựng một hệ thống đảm bảo không tái diễn trong tương lai. NHNN giảm dần sự can thiệp không mang tính thị trường vào hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trước áp lực cạnh tranh với các NHNNg cũng 168 như yêu cầu đảm bảo hoạt động lành mạnh của hệ thống, NHNN cần phối hợp với các ngân hàng thương mại để xây dựng một kế hoạch hành động rõ ràng nhằm tiếp tục củng cố, tăng cường năng lực tài chính, năng lực quản lý cho các ngân hàng . 4.3.4. Tăng cương vai trò quản lý nhà nước và điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước theo hướng tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn cho các ngân hàng thương mại Việt Nam Ngày 20/11, NHNN ban hành Thông tư số 36/2014/TT-NHNN quy định các tỷ lệ, giới hạn bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong đó có nhiều quy định chặt chẽ hơn về người có liên quan, góp vốn, mua cổ phần, an toàn tín dụng, nhằm tạo cơ sở pháp lý xử lý căn bản, hạn chế tình trạng sở hữu chéo, sự thao túng, chi phối của cổ đông lớn, cho vay quá mức đối với cổ đông lớn và người có liên quan. Ở Việt Nam, sở hữu chéo có tính lịch sử khi mà chúng ta đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước đầu tư ngoài ngành, xử lý ngân hàng yếu kém. Do đó, xử lý vấn đề sở hữu chéo là một nội dung quan trọng của Đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng đã được Bộ Chính trị và Chính phủ phê duyệt nhưng cần phải làm thận trọng, từng bước để giữ ổn định hệ thống. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 có một số quy định cấm sở hữu chéo. Về vấn đề cổ đông lớn thao túng, chi phối tổ chức tín dụng, từ năm 2012 Ngân hàng nhà nước tích cực đẩy mạnh công tác thanh tra và đã phát hiện nhiều trường hợp cổ đông lớn sở hữu vượt quá mức quy định của pháp luật dưới nhiều hình thức hết sức tinh vi thông qua nhờ đứng tên hộ, ủy thác đầu tư, ủy quyền, Các cổ đông lớn này thao túng, chi phối hoạt động ngân hàng và vay với số tiền lớn đã dẫn đến mất an toàn hoạt động ở một số ngân hàng. Tất cả các trường hợp vi phạm về sở hữu vốn, giới hạn cấp tín dụng đều bị xử lý theo quy định trong quá trình tái cơ cấu ngân hàng như buộc phải chuyển nhượng vốn về mức giới hạn theo quy định, trả nợ cho ngân hàng hoặc phải đem tài sản hợp pháp để khắc phục tổn thất, thậm chí có trường hợp vi phạm nghiêm trọng đã bị xử lý hình sự. Tăng cường quản lý nhà nước, đặc biệt là quản lý môi trường cạnh tranh, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh là hết sức quan trọng. Theo đó ngân hàng nhà 169 nước cần rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định liên quan trực tiếp đến hoạt động cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Hoàn thiện mô hình cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng; tăng cường chất lượng hoạt động thanh tra giám sát; các chế tài xử phạt cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng. Năng lực xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước cần được nâng lên bao gồm cả nâng cao chất lượng cán bộ, phương pháp xây dựng và điều hành chính sách, khả năng dự báo và tổng hợp, cũng như sự linh hoạt trong điều hành. Ngân hàng nhà nước cần phải ban hành đầy đủ và bắt buộc áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế. Việc theo dõi, giám sát, đánh giá hoạt động của các ngân hàng phải dựa trên hệ thống các tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo tính chính xác, minh bạch, khách quan cũng như đánh giá đúng thực trạng hoạt động của các ngân hàng. Việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, tài chính theo tiêu chuẩn quốc tế cũng chính là giải pháp thúc đẩy các ngân hàng thương mại trong nước tăng năng lực cạnh tranh quốc tế. 4.3.5. Kiến nghị khác Chính phủ và các bộ ngành liên quan cần đặt sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong sự phát triển tổng thể, đồng bộ của cả nền kinh tế xã hội. Cần tiến hành mạnh mẽ các giải pháp: - Tuyên truyền, khuyến khích người dân sử dụng các dịch vụ ngân hàng, giảm bớt tình trạng sử dụng tiền mặt trong thanh toán như hiện nay. - Thúc đẩy sự phát triển của các ngành đầu vào, các lĩnh vực liên quan mật thiết đến ngân hàng: pháp luật, cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, giáo dục đào tạo, thị trường chứng khoán, kế toán, kiểm toán,để tạo điều kiện hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng phát triển. - Cải cách mạnh mẽ hệ thống doang nghiệp nhà nước để hệ thống này vận hành hiệu quả, giảm gánh nặng nợ xấu cho các ngân hàng thương mại. Đồng thời tiếp tục khuyến khích các loại hình doanh nghiệp và thành thành phần kinh tế phát triển, tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp này, nhằm mở rộng thị trường cho hệ thống ngân hàng. 170 Kết luận chương 4 Nâng cao năng lực cạnh tranh là yêu cầu cấp thiết đối với ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam trong giai đoạn hiện nay. Theo đó, cần phải giải quyết nhiều nội dung mà đầu tư là mấu chốt để cải thiện các nhân tố bên trong nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh . Trên cơ sở phân tích thực tiễn ở chương 3 và chương 4, một nội dung quan trọng nghiên cứu đưa ra là những đề xuất nhằm hoàn thiện các chiến lược, đổi mới tổ chức thực hiện, tăng cường đầu tư cũng như tăng cường hiệu quả của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm khắc phục những hạn chế hiện tại và giúp VIB đạt được những mục tiêu chiến lược đặt ra trong tương lai. Trên cơ sở phân tích những cơ hội, thách thức, những xu thế về nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại, những lợi thế và điểm yếu của VIB trong thực hiện chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh hội nhập kinh tế. Luận án đã đề xuất một hệ thống các giải pháp về đổi mới chiến lược đầu tư, khai thác lợi thế cổ đông chiến lược, cơ cấu lại mô hình tổ chức ngân hàng và hình thành tập đoàn tài chính đa năng, hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và thêm một số các kiến nghị có liên quan với cơ quan quản lý nhà nước. 171 PHẦN KẾT LUẬN Cho đến nay trên thế giới cũng như ở Việt nam có rất nhiều công trình và đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của NHTM trong xu thế hội nhập, đã có nhiều khung lý thuyết, nền tảng lý luận, kinh nghiệm thực tiễn đa dạng về vấn đề này. Điều đó cho thấy nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng vẫn luôn là vấn đề thời sự thu hút được sự quan tâm lớn của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà hoạch định và điều hành chính sách cũng như các nhà quản trị ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng nhanh chóng, thuận tiện nhằm thu hút khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh, các ngân hàng đã đua nhau đưa công nghệ mới vào hoạt động cho phép khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng một cách thuận tiện, nhanh chóng và chính xác hơn trước. Tuy nhiên tại VIB nói riêng và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung trong thời gian qua chưa chú trọng đúng mức đến nâng cao năng lực quản trị điều hành, quản trị rủi ro, chất lượng tín dụng và chất lượng nguồn nhân lực, công nghệ. Vì vậy luận án nghiên cứu về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh tại VIB đã đề cập đến khá toàn diện các nội dung : Làm rõ tổng quan nghiên cứu của đề tài, thu thập các công trình nghiên cứu của các tác giả trước đó để chỉ ra những kết quả của nội dung nghiên cứu, từ đó thấy được khoảng trống cần nghiên cứu tiếp theo. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế thị trường nói chung, cạnh tranh về dịch vụ hiện đại nói riêng, các tiêu chí cơ bản và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cũng như ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực và hiệu quả cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Tập trung phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của VIB đi từ những vấn đề tổng thể đến chi tiết trong các năm 2009 - 2013 trên các góc độ. Từ đó, đánh giá những ưu điểm và hạn chế, về các điểm mạnh cơ bản, cũng như các điểm yếu. Luận án đã nêu lên một số thuận lợi và khó khăn, thách thức đối với VIB trong tiến trình hội nhập quốc tế, mục tiêu và chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của VIB đến năm 2015 và 2020. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh có tính thuyết phục, sát thực tiễn và nhiều giải pháp có tính khả thi có thể làm cơ sở tham khảo cho quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Nguyễn Tú (2009),“Chương trình đánh giá năng lực vốn ngân hàng Mỹ với sự tham gia của cơ quan bảo hiểm tiền gửi và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, (13), tr.59-66. 2. Nguyễn Tú (2012), “Giải quyết nợ gắn liền với tái cấu trúc BIDV sẽ thực hiện thành công”,Tạp chí Thương mại, (8/2012), tr.44-45. 3. Nguyễn Tú (2013), “Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh”,Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, (17), tr.17-19. 4. Nguyễn Tú (2013), “Bàn về kết cấu lãi suất và cạnh tranh lãi suất của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay”.Kỷ yếu hội thảo khoa học, Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, tr.235-245. 5. Nguyễn Tú (2013), “Để phát triển thị trường thẻ ngân hàng Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, (17), tr.18-20. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Ngọc Dũng (2005), Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Michael E. Porter, NXB Tổng hợp, TP Hồ Chí Minh. 2. Đại từ điển Tiếng Việt (1999), NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 3. Đảng Cộng sản Việt nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội. 4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 5. Đỗ Thị Tố Quyên (2012), Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam”,Luận án tiến sĩ kinh tế,Đại học Kinh tế quốc dân. 6. Hiệp hội thẻ Việt nam (2013), Báo cáo tổng kết hoạt động thị trường thẻ năm 2012. 7. IFAD (2006), Các tiêu chí phát triển bền vững của Ngân hàng thương mại, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Vụ chiến lược phát triển ngân hàng NHNN. 8. Kiều Hữu Thiện (2012), Bản trình bày tại Hội thảo cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam, Học viện Ngân hàng. 9. Lê Đình Hạc (2005),Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế, TP Hồ Chí Minh. 10. Lê Hùng (2004), Các giải pháp nâng cao cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo đề tài khoa học. 11. Michael E Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, NXB trẻ, Hà nội. 12. Michael E Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh, NXB trẻ, Hà nội. 13. Michael E Porter (2009), Chiến lược cạnh tranh, NXB trẻ, Hà nội. 14. Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội. 15. Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (2012), Báo cáo đánh giá năng lực cạnh tranh của VCB tháng 5/2013. 16. Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam (2004 - 2012), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh. 17. Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam (2004 - 2012), Bảng cân đối tài khoản, Bảng tổng kết tài sản. 18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2004 - 2012), Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng. 19. Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam(2012), Đề án chiến lược tăng vốn chủ sở hữu đến năm 2015 và 2020. 20. Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam, Báo cáo thường niên các năm 2009 - 2013. 21. Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam (2009), Dự án phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻgiai đoạn (2010 - 2015). 22. Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam (2010), Chiến lược kinh doanh (2011 - 2015) và tầm nhìn 2020. 23. Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam (2007 - 2011), Báo cáo kiều hối các năm (2007 – 2011). 24. Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam (2008 - 2012), Báo cáo hoạt động kinh doanh thẻ của VIB các năm (2008 – 2012). 25. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2004 - 2012),Báo cáo thường niên. 26. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (2004 - 2012),Báo cáo thường niên. 27. Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (2004 - 2012),Báo cáo thương niên. 28. Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2004 - 2012), Báo cáo thường niên. 29. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Vụ chiến lược phát triển ngân hàng (2007), Kỷ yếu hội thảo khoa học, phát triển dịch vụ bán lẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 30. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Vụ chiến lược phát triển ngân hàng (2006), Kỷ yếu hội thảo khoa học, xây dựng mô hình Tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam,NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội. 31. Nguyễn Thủy Nguyên (2006), WTO Thuận lợi và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, NXB Lao động - Xã hội, TP Hồ Chí Minh. 32. Nguyễn Đắc Hưng, Cơ sở lý luận và thực tiễn của một số giải pháp nâng cao hiệu quả cạnh tranh và hợp tác trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Mã số: KNH 2000 – 13, Chủ nhiệm đề tài, bảo vệ tháng 2 – 2001. 33. Ngô Hiểu Ba (2010), Đột phá kinh tế ở Trung quốc (1978 – 2008),NXB Tổng hợp, TP Hồ Chí Minh. 34. Nguyễn Thị Quy (2005), Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập, NXB Lý luận chính trị, Hà Hội. 35. Nguyễn Trọng Tài(2008), “ Cạnh tranh của các ngân hàng thương mại nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng. 36. Nguyễn Kim Thài (2012), Năng lực cạnh tranh của Chi nhánh ngân hàng nôngnghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Long An trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học việc chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. 37. Nguyễn Thị Quy(2005), “Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Micheal Porter”,Tạp chí Lý luận Chính trị. 38. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong giai đoạn mới, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Thương mại, Hà Nội. 39. (2009),“Chương trình đánh giá năng lực vốn ngân hàng Mỹ với sự tham gia của cơ quan bảo hiểm tiền gửi và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”,Tạp chí Ngân hàng, (13), tr.59-66. 40. (2012),“Giải quyết nợ gắn liền với tái cấu trúc BIDV sẽ thực hiện thành công”,Tạp chí Thương mại, (8/2012), tr.44-45. 41. (2013),“ Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh”, Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, (17), tr.17-19. 42. 2013),“ Bàn về kết cấu lãi suất và cạnh tranh lãi suất của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay”.Kỷ yếu hội thảo khoa học, Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, tr.235-245. 43. (2013),“ Để phát triển thị trường thẻ ngân hàng Việt Nam”,Tạp chí Kinh tế và dự báo, (17), tr.18-20. 44. Nguyễn Đào Tố (2008), "Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng từ những ứng dụng nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu",Tạp chí Ngân hàng, (5). 45. Philip Kotler (2003), Quản trị Marketing, NXB Thống kê, Hà Nội. 46. Phan Hồng Quang (2007), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện nghiên cứu thương mại, Hà Nội. 47. Phan Hồng Quang (2007), "Nhân tố chủ yếu kiến tạo năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại khi hội nhập kinh tế quốc tế",Tạp chí Ngân hàng, (7). 48. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng,NXB Lao động, Hà Nội. 49. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam (2010), Luật Ngân hàng nhà nước Việt nam, NXB lao động, Hà nội. 50. Trương Quang Thông (2005), Giải pháp xây dựng chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, TP Hồ Chí Minh. 51. Trịnh Quốc Trung (2004),Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của các ngân hàng thương mại Việt Nam,Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 52. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư 13/2010.TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn của các tổ chức tín dụng. 53. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Quyết định số 13/2008/QĐ- NHNN ban hành quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại. 54. Võ Thị Thúy Anh (2010), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Tài chính, Hà Nội. * Tiếng Anh: 55. Banking value chain, Lion’s Share Marketing Group 56. Micheal Poter (1990), The Competitive Advantage of Nation, p.10. 57. The Banker (2006), Top 200 Banks in Asia: Commentary, Analysis and listing, p45-53, Sep/2006. * Website 58. Một số Website: - - - - - - - - - - - -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfla_nguyentu_3664.pdf
Luận văn liên quan