Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, quản trị rủi ro nói chung và
quản trị rủi ro tín dụng nói riêng là công việc hết sức phức tạp. Năng lực quản trị rủi
ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng mang ý nghĩa sống còn đối với các
ngân hàng thương mại Việt Nam. Năng lực quản trị rủi ro tín dụng không chỉ là các
năng lực quản trị điều hành, tầm nhìn hoạch định chiến lược lâu dài, năng lực về
xây dựng và áp dụng các công cụ đo lường rủi ro tín dụng, năng lực quản trị rủi ro
theo từng khoản cấp tín dụng, theo danh mục tín dụng, mà còn là sự sẵn sàng về cơ
sở hạ tầng tin học với năng lực vốn và tài chính. Thực tế phân tích cho thấy, hầu hết
các năng lực này tại ngân hàng thương mại Việt Nam đều còn thiếu, nếu có, cũng
chưa đồng bộ theo thông lệ quốc tế và chuẩn mực Basel II.
191 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế tại Ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
John, (2012), Risk Management and Financial Institutions, Wiley Finance.
68. IBM Institute for Business Value, (2010), Banks and Basel II: How prepared
are they?
69. Kaplan Robert S. & Norton David P.(1990), The balanced scorecard –
Translating strategy into action, Face.
70. KPMG, (2013), Ready for Basel II - How to prepared are banks?.
71. Lekcitis G., (2015), Understating Basel 3, What is different afer Jan 2015,
Smashwords.
72. Miu P, (2008), Basel II Implementation: A Guide to Developing and Validating
a Compliant, Internal Risk Rating System, McGraw Hill Eduction.
73. Moody’s Rating Symbols & Definitions, (2009), Moody‟s Investors Service.
74. Morris S.P, (2008),The Basel II "Use Test" - A Retail Credit Approach:
Developing and Implementing Effective Retail Credit Risk Strategies Using
Basel II, Author House.
156
75. MVLCO, (2001), Risk Based Supervision and Bank Level Prepareations for
Risk Based Internal Audit, New Basel Capital Accord and Risk based
supervion.
76. OCBC Bank, 2010, Basel II & its impact, Singapore.
77. Ong M.K, (2005), Internal Credit Risk Models- Capital Allocation and
Performance Measurement, Risk Books.
78. Peters – Waterman, (1982), In search of Excellence
79. Pritchard L. Carl, (2014), 5th edition, Risk Management Concepts and
Guidance, CRC Press.
80. Roy, Kohli, Khatkale, (2013), Basel 1 to Basel 3: A Risk Management Jouney
of Indian Banks, Article No.1, AIMA.
81. Sauders A & Allen L., 2002, Credit risk measurement, John Wiley & Sons Inc
82. Smithson W. Charles, (2002), Credit portfolio management, John Wiley&Son Inc
83. Winkler G, Schwaiger M S, Rossi S.P.S, (2009), How loan portfolio
diversification affects risk, efficiency and capitalization
84. Worldbank, 2006, Wordbank lending for lines of credit: An IEG evaluation
85. Y.Y Haimes, 2016, Risk modeling, assessment, and management
157
PHỤ LỤC
158
Phụ lục 2.1a: So sánh sự khác biệt của Basel I và Basel II trong quản trị rủi ro
tín dụng
Nội dung Basel I Basel II
Cấu trúc và nội dung
Yêu cầu vốn tối thiểu Ba trụ cột nhấn mạnh hơn về phương
pháp luận nội bộ của ngân hàng, xem xét,
đánh giá và quy luật thị trường
Tính linh động của ứng
dụng
Một quy định cho tất cả Linh hoạt hơn, một loạt các cách tiếp cận
khuyến khích quản trị rủi ro tốt hơn
Nhạy cảm với rủi ro Độ nhạy cảm rủi ro thấp Rất nhạy cảm với rủi ro
Trọng số rủi ro 0-100%, ưu đãi hơn với
các nước OECD
0-150% hoặc hơn, không có đặc quyền
nào, bao gồm cả phân cấp bên trong và
bên ngoài
Kỹ thuật giảm rủi ro tín
dụng
Chỉ hỗ trợ và đảm bảo Nhiều kỹ thuật hơn như hỗ trợ, đảm bảo,
công cụ tín dụng phái sinh.
Nguồn: Trích chuẩn mực Basel I, Basel II
So với Basel I, Basel II đã có khắc phục được các nhược điểm:
(1) Tỷ lệ an toàn vốn theo Basel II phản ánh chính xác hơn khả năng chống đỡ
rủi ro của ngân hàng nhờ việc tính đến 3 loại rủi ro trọng yếu (rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường và rủi ro hoạt động);
(2) Basel II sử dụng nhiều các đánh giá rủi ro dựa trên cơ sở hệ thống quản
trị nội bộ của ngân hàng.
(3) Basel II tạo ra động cơ khuyến khích các ngân hàng sử dụng các công cụ
giảm thiểu rủi ro, chẳng hạn tài sản đảm bảo, công cụ phái sinh tín dụng nâng cao
trình độ và áp dựng các chuẩn mực QTRR;
(4) Basel II đưa ra nhiều lựa chọn khác nhau trong việc xác định mức độ đủ vốn
đối với rủi ro tín dụng để giúp ngân hàng và cơ quan giám sát lựa chọn cho mình một
mức độ tùy ý một cách hạn chế đối với lựa chọn được áp dụng, thực hiện các chuẩn
mực phù hợp với hoàn cảnh khác nhau của thị trường trong nước;
(5) Các quy định của Basel đều nhằm thiết lập lên các mức vốn tối thiểu đối
với các ngân hàng hoạt động quốc tế;
(6) Basel II không chỉ bảo đảm mức vốn cần thiết tương ứng với mức độ các
rủi ro trọng yếu của ngân hàng mà còn nâng cao nguyên tắc thị trường trong quản lý
giám sát hoạt động ngân hàng.
159
Phụ lục 2.1b: So sánh tiêu chí và ngưỡng an toàn của Basel II và Basel II
Nguồn: Trích chuẩn mực Basel II, Basel II
Phụ lục 2.2a : Lý thuyết đánh giá mô hình
AR (%) ROC (%) Nhận định
0 50 Mô hình không có khả năng nhận định rủi ro
40 – 60 70 – 80 Mô hình có thể chấp nhận
60 - 80 80 – 90 Mô hình đánh giá có khả năng nhận định rủi ro tốt
+80 + 90 Mô hình đánh giá có khả năng nhận định rủi ro một cách tối ưu
Nguồn: Lý thuyết đánh giá - Hosmner và Lemeshow, 2000
Nội dung Basel II Basel III
Chỉ tiêu vốn (Captial)
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu chung 8% 10.5%
Tỷ lệ an toàn vốn tổi thiểu theo vốn tự có 2% 3.5% (2013) và đạt 7% (2019)
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo vốn cấp 1 4% 4.5% (2013) và đạt 6% (2019)
Quỹ dự phòng bổ sung vốn tự có so với tài
sản rủi ro
Chưa có 0.625% (2016) và đạt 2.5%
(2019)
Hệ số đòn bẩy Chưa có 3%
Quỹ nhằm đề phòng rủi ro khi chu kỳ kinh
tế đi xuống so với tài sản rủi ro
Chưa có 0 – 2.5%
Chỉ tiêu thanh khoản (Liquity)
Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản tối thiểu Chưa có 60% (2015) và tăng đều 10%
cho tới khi đạt 100% vào 2019
Tỷ lệ vốn ổn định ròng tối thiểu Chưa có Dự kiến công bố ngưỡng vào
2018
160
Phụ lục 2.2 b: Cấu trúc tính toán vốn theo yêu cầu trong Basel II
Nguồn: Tổng hợp theo Basel II [56, tr.17-21]
Phụ lục 2.3a: 25 Nguyên tắc giám sát hoạt động ngân hàng theo Basel II
Nguyên tắc 1 - Mục đích, tính độc lập, quyền hạn, tính minh bạch và sự hợp
tác: Một hệ thống giám sát ngân hàng hiệu quả phải phân định trách nhiệm rõ ràng
và mục đích của mỗi đơn vị có thẩm quyền giám sát ngân hàng. Một khuôn khổ
pháp lý phù hợp đối với việc giám sát hệ thống ngân hàng cũng rất cần thiết, bao
gồm cả các điều liên quan đến cấp phép thành lập mới các ngân hàng và việc giám
sát liên tục hoạt động của hệ thống ngân hàng. Các quy định về chia sẻ thông tin
giữa các cơ quan quản lý nhà nước và quy định về bảo mật các thông tin cũng cần
phải được quy định rõ ràng.
Nguyên tắc 2 – Các hoạt động được phép: Các hoạt động được phép của các
tổ chức được cấp phép và chịu sự giám sát dưới tên gọi ngân hàng phải được quy
định rõ ràng và việc sử dụng cụm từ “ngân hàng” ở tên gọi của tổ chức phải được
kiểm soát gắt gao.
Nguyên tắc 3 – Các tiêu chí cấp phép: Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp phép phải có quyền đề ra các tiêu chí và từ chối đơn xin cấp Giấy phép
thành lập nếu hồ sơ không đáp ứng được các tiêu chuẩn đề ra. Quá trình cấp phép
tối thiểu phải có sự đánh giá về cơ cấu chủ sở hữu và quản trị ngân hàng, trong đó
bao gồm sự phù hợp và khả năng của các thành viên Hội đồng quản trị cũng như
Ban điều hành ngân hàng, chiến lược và kế hoạch hoạt động của ngân hàng, hệ
thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro, điều kiện tài chính dự kiến, bao gồm cả
Tính toán vốn yêu
cầu tối thiểu
Rủi ro tín dụng (Tiếp cận
chuẩn hóa SA)
Rủi ro tín dụng (Tiếp cận
dựa trên hệ thống xếp
hạng nội bộ IRB)
Rủi ro hoạt động
Các vấn đề về giao dịch
(bao gồm rủi ro thị
trường)
161
vốn gốc. Nếu chủ sở hữu là hoặc tổ chức mẹ là một ngân hàng nước ngoài, ngân
hàng đó phải được cơ quan giám sát nước nguyên xứ chấp thuận trước.
Nguyên tắc 4 - Chuyển quyền sở hữu lớn: Cơ quan quản lý nhà nước phải có
quyền xem xét và từ chối bất cứ đề xuất chuyển nhượng quyền sở hữu lớn hoặc
chuyển nhượng quyền kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp tại các ngân hàng hiện hữu
cho một bên khác.
Nguyên tắc 5 – Giao dịch mua lại lớn: Cơ quan quản lý nhà nước phải có
quyền chuẩn y các giao dịch mua lại lớn hoặc quyết định đầu tư lớn của ngân hàng,
ngược lại các tiêu chí đã nêu, bao gồm cả việc thành lập các hoạt động xuyên quốc
gia, và phải đảm bảo được rằng, các giao dịch hoặc thay đổi cơ cấu không ảnh
hưởng đến an toàn của ngân hàng, không đem đến cho ngân hàng các rủi ro không
đáng có hoặc gây cản trở đến việc giám sát hệ thống ngân hàng hiệu quả.
Nguyên tắc 6 – An toàn vốn tối thiểu: Cơ quan quản lý nhà nước phải đưa ra
các quy định về an toàn vốn tối thiểu phù hợp đối với các ngân hàng để phản ánh
được những rủi ro mà ngân hàng gặp phải, và phải quy định rõ ràng về thành phần
của vốn, đảm bảo rằng vốn phải có khả năng chịu được lỗ. Tối thiểu là đối với các
ngân hàng hoạt động quốc tế, các quy định này không được thấp hơn mức mà Uỷ
ban Basel quy định.
Nguyên tắc 7 – Quy trình quản trị rủi ro: Cơ quan quản lý nhà nước phải đảm
bảo rằng, ngân hàng và tập đoàn ngân hàng phải có hệ thống quản trị rủi ro toàn
diện để phát hiện, đánh giá, xử lý và kiểm soát, giảm thiểu tất cả các rủi ro để đánh
giá tổng thể mức độ đủ vốn của ngân hàng trước các danh mục rủi ro.
Nguyên tắc 8 - Rủi ro tín dụng: Cơ quan quản lý nhà nước phải đảm bảo rằng
các ngân hàng có một quy chế quản lý rủi ro tín dụng cân nhắc tới các rủi ro của tổ
chức với các chính sách an toàn, các quy trình quản lý rủi ro nhằm phát hiện, đo
lường, kiểm tra và kiểm soát rủi ro tín dụng (bao gồm cả rủi ro tác nghiệp).
Nguyên tắc 9 – Tài sản có rủi ro, dự phòng và dự trữ: Cơ quan quản lý cần đảm
bảo rằng ngân hàng phải xây dựng các chính sách đảm bảo an toàn tối thiểu cho việc
quản lý các tài sản có rủi ro, xác định mức dự phòng và dự trữ đủ cho tổ chức.
Nguyên tắc 10 - Giới hạn mức cho vay: Cơ quan quản lý rủi ro phải đảm bảo
rằng ngân hàng phải có các chính sách và hệ thống quản trị rủi ro nhằm nhận dạng,
quản lý các khoản cho vay lớn trong danh mục, cơ quan quan lý đồng thời cần phải
162
xây dựng các giới hạn cho vay nhằm hạn chế các ngân hàng tập trung cho vay một
khách hàng hoặc nhóm các khách hàng có liên quan.
Nguyên tắc 11 - Rủi ro đối với nhóm khách hàng có liên quan: Nhằm hạn
chế việc cho vay (bao gồm các khoản nợ nội bảng và ngoại bảng) nhóm khách hàng
có liên quan và xác định sự xung đột về lợi ích, cơ quan quản lý cần có những quy
định về giới hạn cho vay đối với một khách hàng và một nhóm khách hàng có liên
quan, các khoản cho vay này phải được kiểm soát chặt chẽ, đồng thời cần phải có
các bước phù hợp nhằm kiểm soát và giảm thiểu rủi ro, việc xóa các khoản nợ này
được thực hiện theo các chính sách và quy trình chuẩn mẫu.
Nguyên tắc 12 – Rủi ro quốc gia và rủi ro chuyển đổi: Cơ quan quản lý nhà
nước phải đảm bảo rằng các ngân hàng có các chính sách và quy trình xác định, đo
lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro quốc gia và rủi ro chuyển đổi trong các hoạt
động cho vay và đầu tư quốc tế, và đồng thời các ngân hàng phải trích lập dự phòng
cho các rủi ro này.
Nguyên tắc 13 – Rủi ro thị trường: Cơ quan quản lý nhà nước phải đảm bảo
rằng các ngân hàng có các chính sách và quy trình xác định chính xác, đo lường,
theo dõi và kiểm soát được các rủi ro thị trường; cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền đặt ra các định mức cụ thể và/hoặc có thể dùng một khoản vốn cụ thể để xử
lý rủi ro thị trường nếu có lý do chính đáng.
Nguyên tắc 14 – Rủi ro thanh khoản: Cơ quan quản lý nhà nước phải đảm bảo
rằng các ngân hàng có một chiến lược quản lý khả năng chi trả có thể tính toán được
mọi rủi ro của tổ chức, ngân hàng phải có chính sách và quy trình để xác định, đo
lường, theo dõi và kiểm soát được rủi ro thanh khoản, và quản lý được khả năng chi
trả của mình hàng ngày. Cơ quan quản lý nhà nước phải yêu cầu các ngân hàng có kế
hoạch sẵn sàng đối ứng với các vấn đề về thanh khoản có thể phát sinh bất ngờ.
Nguyên tắc 15: Rủi ro tác nghiệp (rủi ro hoạt động): Cơ quan quản lý nhà
nước phải đảm bảo rằng ngân hàng phải có chính sách và quy trình quản lý rủi ro để
nhận dạng, đánh giá, kiểm tra và kiểm soát/giảm thiểu rủi ro hoạt động. Các chính
sách và quy trình quản lý rủi ro này phải phù hợp với quy mô và mức độ phức tạp
của tổ chức.
Nguyên tắc 16: Rủi ro lãi suất trong sổ sách ngân hàng: Cơ quan quản lý nhà
nước phải đảm bảo rằng ngân hàng phải có hệ thống quản trị rủi ro có hiệu quả
163
nhằm nhận dạng, đo lường và kiểm tra, kiểm soát rủi ro lãi suất trong sổ sách ngân
hàng, bao gồm một chiến lược được Hội đồng quản trị phê duyệt và được thực hiện
bởi ban quản lý cấp cao; chiến lược này cũng cần phải phù hợp với quy mô và mức
độ phức tạp của tổ chức của loại rủi ro.
Nguyên tắc 17: Kiểm tra và kiểm toán nội bộ: Cơ quan quản lý nhà nước
phải đảm bảo rằng ngân hàng phải có hệ thống kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội
bộ phù hợp với quy mô và mức độ phù hợp với loại hình kinh doanh của tổ chức.
Nguyên tắc 18 – Lạm dụng các dịch vụ tài chính: Cơ quan quản lý nhà nước
phải đảm bảo được rằng các ngân hàng có chính sách và quy trình, bao gồm các quy
tắc nghiêm ngặt về “nhận biết khách hàng”, nâng cao các tiêu chuẩn đạo đức nghề
nghiệp trong lĩnh vực tài chính và bảo vệ ngân hàng không bị lợi dụng, một cách vô
tình hay cố ý, vào các hoạt động phạm pháp.
Nguyên tắc 19 – Phương pháp giám sát: Một hệ thống giám sát ngân hàng
hiệu quả yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng và duy trì sự hiểu biết sâu
sắc về hoạt động của từng ngân hàng và tập đoàn ngân hàng, đồng thời cả hệ thống
ngân hàng, tập trung vào sự an toàn và tính bền vững, cũng như sự ổn định của toàn
hệ thống ngân hàng.
Nguyên tắc 20 – Kỹ thuật giám sát: Một hệ thống giám sát ngân hàng hiệu
quả phải bao gồm cả thanh tra tại chỗ và kiểm soát từ xa và sự liên hệ mật thiết giữa
cơ quan quản lý nhà nước với ban điều hành của ngân hàng.
Nguyên tắc 21 – Thông tin giám sát: Cơ quan quản lý nhà nước phải có các
phương tiện thu thập, xem xét và phân tích các báo cáo về an toàn hoạt động và các
chỉ số thống kê do các ngân hàng gửi về trên cơ sở đơn lẻ và tổng hợp, đồng thời
phải có phương tiện để xác minh tính trung thực của các báo cáo này thông qua
hoặc là thanh tra tại chỗ hoặc thuê các chuyên gia độc lập.
Nguyên tắc 22 – Kế toán và công bố công khai: Cơ quan quản lý nhà nước phải
đảm bảo được rằng mỗi ngân hàng phải duy trì việc ghi chép sổ sách đầy đủ và theo
đúng các chuẩn mực kế toán được quốc tế công nhận, và công bố công khai thường
xuyên các thông tin phản ánh đúng tình trạng tài chính và lợi nhuận của ngân hàng.
Nguyên tắc 23- Quyền xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước: Cơ
quan quản lý nhà nước phải có công cụ hỗ trợ họ đưa ra các biện pháp xử lý vi
164
phạm kịp thời. Trong đó bao gồm khả năng thu hồi Giấy phép hoạt động hoặc cảnh
báo việc thu hồi Giấy phép hoạt động.
Nguyên tắc 24 – Giám sát hợp nhất: Một yếu tố nhạy cảm của việc giám sát
hệ thống ngân hàng là cơ quan quản lý nhà nước giám sát các tập đoàn ngân hàng
trên cơ sở hợp nhất, theo dõi sát sao, và áp dụng tất cả các quy tắc đảm bảo an toàn
đối với tất cả các khía cạnh kinh doanh mà tập đoàn thực hiện trên toàn cầu.
Nguyên tắc 25 – Quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước nước sở tại và nước
nguyên xứ: Việc giám sát hợp nhất xuyên biên giới đòi hỏi sự hợp tác và trao đổi
thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước nước sở tại với các cơ quan quản lý có liên
quan, chủ yếu là các cơ quan quản lý nhà nước của nước nguyên xứ. Các cơ quan
quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng phải yêu cầu các hoạt động tại nước sở
tại của ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo cùng một tiêu chuẩn như đối với
các tổ chức trong nước.
Phụ lục 2.3b: Kỹ thuật giảm thiểu rủi ro tín dụng theo các cách tiếp cận
Tài sản đảm bảo có thể chấp nhận:
+ Tiền mặt
+ Vàng
+ Chứng chỉ tiền gửi có xếp hạng rủi ro BB/BBB/A-
+ Không xếp hạng, nhưng là các tài sản do ngân hàng phát
hành
+ Các loại cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi hoặc các cổ phiếu
được niêm yết
+ Một số chứng chỉ quỹ
Cách
tiếp
cận
SA
Cách
tiếp
cận
FIRB
Cách
tiếp
cận
AIRB
Bảo lãnh và công cụ tín dụng phái sinh: do chính phủ, các ngân
hàng, tổ chức có độ tín nhiệm tối thiểu mức A-
Các loại TSĐB được chấp nhận theo cách tiếp cận nâng cao:
+ Nhà ở và nhà thương mại
+ Các khoản phải thu
+Các tài sản đảm bảo khác được quy định bởi cấp thẩm quyền
Các loại khác
Nguồn: Basel II, quy định 145 -146
165
Phụ lục 2.4: Các chủ đề chính trong công bố thông tin bắt buộc của Basel II
1. Phạm vi áp dụng 7. Giảm thiểu rủi ro tín dụng
2. Vốn 8. Chứng khoán hóa
3. An toàn vốn 9. Rủi ro thị trường
4. Rủi ro tín dụng – thông tin công bố chung 10. Rủi ro hoạt động
5. Rủi ro tín dụng – Cách tiếp cận chuẩn hóa SA 11. Đầu tư vốn cổ phần
6. Rủi ro tín dụng – Tiếp cận nội bộ IRB 12.Rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng
Nguồn: Tổng hợp theo Basel II
Phụ lục 2.5a
Bảng 2.1: Trọng số rủi ro tín dụng theo phƣơng pháp chuẩn hóa
Hệ số rủi ro đối với khoản tín
dụng
BASEL
I
BASEL II
AAA
đến
AAA-
A+
đến
A-
BBB+
đến
BBB-
BB+
đến
BB-
B+
đến
B-
Dưới
B-
Không
xếp
hạng
Đối với quốc gia, NHTW
0 20 50 100 100 150 100
Đối với BIS, IMF, ECB, EC,
MDBs
0 0
Đối với NH và
nhà bảo hiểm
Lựa chọn 1
0 20 50 100 100 100 150 100
Lựa chọn 2
20 20 50 50 100 100 150 50
Đối với NH và công ty bảo hiểm
(cho vay từ 3 tháng trở xuống)-
Lựa chọn 2
20 20 20 50 50 150 20
Đối với doanh nghiệp
20 50 100 100 150 150 100
Nguồn: Tổng hợp từ “Sự thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn vốn” [51]
Nhìn vào bảng 2.1 trọng số rủi ro tín dụng theo phương pháp chuẩn hóa, sự
khác biệt của Basel II với Basel I ở một số điểm mới như:
(i) Kết quả đánh giá của các tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập được sử dụng để
nâng cao mức độ chính xác khi xếp hạng rủi ro cho tài sản có. Cơ quan thanh tra của
từng quốc gia sẽ căn cứ vào Hướng dẫn của Ủy ban giám sát để quyết định lựa chọn
nguồn dữ liệu của tổ chức xếp hạng độc lập đủ tiêu chuẩn làm cơ sở phân loại tài sản
có. Trong trường hợp không có kết quả xếp hạng của tổ chức xếp hạng độc lập thì một
khoản mục tài sản có sẽ phải chịu hệ số rủi ro100%;
166
(ii) Nợ quá hạn phải đưa vào nhóm có hệ số rủi ro 150%, trừ trường hợp
ngân hàng đã lập dự phòng đầy đủ;
(iii) Mở rộng hơn nữa phạm vi các hình thức đảm bảo (tài sản thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh) mà ngân hàng có thể được phép chấp nhận khi tính toán mức vốn tối
thiểu theo yêu cầu. Đồng thời, Basel II cũng đưa ra một số phương pháp khác nhau
để xác định giá trị thị trường của công cụ được sử dụng là tài sản đảm bảo, từ đó
tính toán mức vốn có thể được khấu trừ.
Phụ lục 2.5b: Các bƣớc cơ bản xây dựng mô hình xếp hạng theo Basel
Bước 1 - Thu thập và làm sạch số liệu: Số liệu ở đây có thể từ nhiều nguồn khác
nhau, nguồn dữ liệu nội bộ, dữ liệu mua bên ngoài, dữ liệu của các ngân hàng khác. Khi
đã đủ dữ liệu thu thập được, các dữ liệu này cần được làm sạch và sắp xếp theo chuẩn
nhất định, với những dữ liệu còn thiếu, cần phải gắn cho những biến trung vị phù hợp;
Bước 2 - Phân tích cơ bản các biến: Sau khi đã có một hệ thống dữ liệu phù hợp,
cần phối hợp với bộ phận phân tích tín dụng để đánh giá các biến lựa chọn, thông
thường các biến liên quan đến các chỉ số tài chính, hoặc có thể là các biến số khác như
số năm hoạt động của công ty, thị trường kinh doanh, lịch sử trả nợ của khách hàng.
Và khi các biến này được lựa chọn trong các tiêu chí xếp hạng, bắt đầu tiến hành phân
tích các biến trong tổng thể và trong khả năng tự thân của biến đó phản ánh độ rủi ro.
Kết quả của các đánh giá này sẽ là mối tương quan giữa các chỉ tiêu với rủi ro không trả
nợ của khách hàng (có thể đưa ra dưới dạng các biểu đồ). Kết quả đánh giá này có thể
dạng điểm số và quy chuẩn ra các thang điểm chữ tương ứng với hạng rủi ro (ví dụ:
AAA = 1, AA+ =2);
Bước 3 - Chuyển đổi các tỷ lệ đã chọn trước khi sử dụng các hàm hồi quy (Ratio
transformation). Một cách đơn giản nhất là đưa vào giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất
cho mỗi tỷ lệ, tuy nhiên để có được độ chuẩn cao hơn, nên sử dụng dạng biểu đồ tại các
điểm mà sự biến động của các biến là gần như không có;
Bước 4 - Các tỷ lệ được chọn đã có thể tổng hợp lại và sẵn sàng cho việc đưa vào hàm
hồi quy để tính toán (Logistic regression). Cần phải xác định được mối tương quan tốt
nhất giữa các biến số. Có thể sử dụng bằng một trong các kỹ thuật sau:
Kĩ thuật chọn từ trước về sau (Forward selection process): Với kĩ thuậtnày, ta sẽ
bắt đầu đánh giá mô hình chỉ bằng một tỷ lệ, sau đó đưa thêm tỷ lệ thứ hai, đánh
167
giá mô hình, cứ như vậy tỷ lệ thứ 3,4 và quan sát sự phát triển của mô hình.
Cho đến khi nhận thấy việc thêm các tỷ lệ này không thấy sự thay đổi trong mô
hình đánh giá thì dừng lại. Thông thường chỉ số G-test sẽ dùng để đánh giá, mức
độ tự tin tại mức 95% (confidence interval of 95%) thì sẽ dừng quá trình lựa
chọn các tiêu chí;
Kĩ thuật chọn từ sau về trước (Backward selection process): Tương tựnhư kĩ thuật
từ trước và sau nhưng theo chiều ngược lại. Ban đầu đánh giá tất cả các chỉ tiêu, sau
đó loại dần từng chỉ tiêu một cho đến khi đạt đến một mức nhất định thì dừng lại;
Kĩ thuật tổng hợp (Stepwise selection process): Đây là kĩ thuật phối hợp cảhai
kỹ thuật trên. Đầu tiên sử dụng kĩ thuật chọn từ trước đến sau, nhưng tại sau mỗi
bước chọn sử dụng kĩ thuật chọn từ sau về trước để đánh giá xem liệu có nên
thêm một tỷ lệ nữa hay nên giảm đi tỷ lệ đó;
Kĩ thuật lựa chọn nhưng tiêu chí muốn có trong hệ thống xếp hạng (Best sub-set
selection): Kĩ thuật này được sử dụng rất nhiều trong một vài năm trước đây,
nhưng nhược điểm của nó là thường có một số tiêu chí được chọn nhưng không
hề phản ánh độ chính xác của mô hình (thậm chí có thể gây nhiễu dữ liệu cho
mô hình). Theo kinh nghiệm về xây dựng mô hình của các tổ chức thì có thể
phối hợp đánh giá thủ công một số tiêu chí nhất định thay vì tin tưởng tuyệt đối
vào những con số được kiểm định toán học cơ bản.
Bước 5 – Đánh giá mô hình (Model validation): Sau khi xây dựng bộ xếp hạng, bước
tiếp theo sẽ là đưa vào sử dụng và đánh giá bộ xếp hạng, đây là một bước rất quan trọng vì
tại bước này mô hình sẽ được kiểm định liệu có thể đáp ứng các quy định yêu cầu đề ra khi
xây dựng.
Bước 6 - Kiểm định kích cỡ của mô hình (Model calibration): Đây là bước cuối
cùng trong mối liên hệ giữa xác xuất không trả được nợ ứng với từng điểm. Trên thực
tế, có thể do nhiều lý do, việc kiểm định trên các mẫu chưa phản ánh được hết xác suất
không trả được nợ của toàn bộ danh mục cho vay; hoặc định nghĩa về khả năng không
trả được nợ trong hệ thống xếp hạng chưa hoàn toàn trùng khớp với định nghĩa theo
Basel II. Do đó, kết quả PD xuất ra từ hệ thống cần được điều chỉnh. Một giá trị PD sẽ
tương ứng với từng hạng xếp hạng trên hệ thống. Trong trường hợp danh mục này gần
giống với danh mục các tổ chức xếp hạng uy tín như S&P, Moody‟s hay Fitch), thì có
thể sử dụng ngay xác suất nợ xấu trong quá khứ của các tổ chức này. Vấn đề cuối cùng
168
cần quan tâm đến khi xây dựng hệ thống xếp hạng khách hàng là nên đưa ra đánh giá
xác suất không trả được nợ tại thời điểm PIT (point-in-time) hay theo cả chu kỳ kinh tế
TTC (through-the-cycle).
- Xác suất không trả được nợ tính theo thời điểm PIT: Sử dụng các thông tin
cập nhật nhất của khách hàng để xếp hạng (thường trong 1 năm hoặc dưới), và kết
quả xếp hạng theo thời điểm thường thay đổi và phản ánh luôn tình hình tài chính
của khách hàng;
- Xác suất không trả được nợ tính theo chu kỳ kinh tế TTC: Theo mô hình này
thì kết quả sẽ cho thấy rủi ro trung bình của khách hàng trong toàn bộ chu kỳ kinh
tế. Nó tập hợp tất cả số liệu gần đây nhất, số liệu lịch sử cũng như kế hoạch trong
thời gian sắp tới của khách hàng. Thường xếp hạng theo cách này thì kết quả xếp
hạng sẽ ít biến động.
Thông thường khi hệ thống xếp hạng được xây dựng theo mô hình thời điểm, trong
khi các tổ chức xếp hạng bên ngoài thì thường sử dụng mô hình theo chu kỳ kinh tế (dự
báo rủi ro không trả nợ của khách hàng từ 3-5 năm).Trên khía cạnh của mô hình đánh
giá rủi ro, mô hình theo chu kỳ kinh tế thường không phải là lựa chọn vì khoản lỗ dự
kiến hay vốn kinh tế thường được xác định trên 1 năm. Trong khi mô hình đánh giá
theo thời điểm đưa ra một kết quả chính xác hơn. Để lựa chọn mô hình đánh giá phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong từng điều kiện và hoàn cảnh phù hợp.
Kỹ thuật thống kê cổ điển Mô hình suy luận quy
nạp
Mô hình hệ thống
Sử dụng các biến lựa chọn
(Univariate Analysis)
Theo hệ thống xếp hạng chuyên
gia - chuỗi quyết định (decision
trees)
Mô hình Merton
Mô hình sử dụng nhiều biến
ngẫu nhiên (MDA - hệ thống
điểm Z scores)
Theo chuỗi suy luận (Neural
Networks)
Gambler‟s ruin
Mô hình xác suất đơn vị
(Probit/Logit models)
Căn nguyên trong toán học
(Genetic algorithms)
Nguồn: Khái quát lịch sử Phương pháp xếp hạng - The historical overview, do
Falkenstein, Boral & Carty,2000
169
Phụ lục 2.6: 16 yêu cầu cho hệ thống XHTD của Basel II
(1) Hệ thống xếp hạng cần phải có hai yếu tố: sử dụng tính toán PD của khách
hàng vay và xác định LGD đối với từng khoản vay cụ thể;
(2) Phải có những chính sách rõ ràng để miêu tả được mối quan hệ giữa rủi ro và
thứ hạng nội bộ, từng tiêu chí sử dụng để xác định các thứ hạng khác nhau này;
(3) Cần phải có ít nhất 7 cấp độ xếp hạng đối với các khách hàng trả nợ và 1
đối với khách hàng không trả nợ;
(4) Các ngân hàng cần phải có các quy trình và các tiêu chí mà cho phép đánh
giá xếp hạng một cách ổn định, tức là trong cùng một danh mục rủi ro thì sẽ có cấp độ
xếp hạng tương ứng xuyên suốt các bộ phận, doanh nghiệp, vùng địa lý trong hệ thống
ngân hàng;
(5) Quy trình xếp hạng cần phải rõ ràng để bên thứ ba (kiểm toán) kiểm tra
lại và đánh giá sự chính xác cho khách hàng;
(6) Ngân hàng cần thống nhất tất cả các thông tin sẵn có, các hệ thống xếp
hạng bên ngoài 1 có thể sử dụng như một hệ thống XHTD nội bộ;
(7) Mặc dù PD được sử dụng như ước tính về quy định vốn cho trung bình 1
năm cho khoản PD đó, nhưng xếp hạng cần phải xem xét cho một giai đoạn dài;
(8) Xếp hạng cần phải thống nhất giữa khả năng trả nợ của khách hàng trong
điều kiện chung của kinh tế;
(9) Một hệ thống XHTD chính là yêu cầu sơ cấp của việc xếp hạng, nhưng
tất cả các hệ thống thường phải dựa trên các thông tin có thể thu thập được. Các
ngân hàng phải chỉ ra được rằng hệ thống XHTD của mình có đủ khả năng phân
tách các nhân tố, phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu, kết quả xếp hạng cuối
cùng đều phải được tài liệu hoá;
(10) Các ngân hàng phải định kỳ thường xuyên đánh giá lại hệ thống XHTD,
bao gồm việc điều chỉnh cách đánh giá cũng như sự ổn định của hệ thống;
(11) Nếu mô hình thống kê là một phần trong hệ thống xếp hạng khách hàng,
ngân hàng cần phải tài liệu hoá lại các giả thuyết toán học đã được sử dụng, xây dựng
một quy trình tập hợp giá trị chính xác (cả về số mẫu cũng như thời gian chọn mẫu).
Thêm vào đó, cần chi tiết trong tất cả các tình huống mà mô hình có thể không đạt được
yêu cầu cần thiết 2;
1 Hệ thống xếp hạng Moody‟s, Standard& Poor.
2 Hệ thống xếp hạng được mua từ bên ngoài, thì cũng cần phải tài liệu hoá một cách chi tiết
170
(12) Các trường hợp ngoại lệ (các trường hợp mà bộ phận phân tích tín
dụng đưa ra một xếp hạng khác với xếp hạng của hệ thống) đều phải tài liệu hoá lại,
đánh giá và theo dõi riêng biệt;
(13) Các ngân hàng bắt buộc phải lưu lại tất cả các dữ liệu đã được sử dụng xếp
hạng để thực hiện việc kiểm tra lại. Lỗi bên trong hệ thống bắt buộc phải lưu lại;
(14) Tất cả các dữ liệu, thông tin được sử dụng trong quá trình xếp hạng bắt
buộc phải dễ hiểu và được duyệt bởi người có thẩm quyền;
(15) Ngân hàng bắt buộc có một bộ phận hoàn toàn độc lập để duy trì, bảo
dưỡng, bổ sung, thực hiện hệ thống xếp hạng. Bộ phận này phải cung cấp định kỳ
các báo cáo về chất lượng của hệ thống xếp hạng;
(16) Tối thiểu định kỳ hàng năm, kiểm toán hoặc bộ phận chuyên trách tương
ứng kiểm toán phải đánh giá lại hệ thống xếp hạng và có biên bản kết luận.
Phụ lục 3.1: Vốn và tài sản tại một số NHTM Việt Nam sau tái cơ cấu
Đvt: Tỷ đồng
Ngân hàng Vốn điều lệ Tổng Tài sản
BIDV 34,000 700,000
Vietcombank 26,650 640,000
Viettinbank 40,234 600,039
Sacombank 18,853 290,861
MB 11,256 200,000
ACB 9,377 187,000
TCB 8,879 179,000
VPBank 8,057 179,000
Maritimebank 11,750 113,000
VIB 4,845 84,000
Nguồn: Thống kê các Ngân hàng triển khai Basel II, 07/2015
171
Phụ lục 3.2: Tài sản có của các Tổ chức tín dụng Việt Nam
Loại hình TCTD
Tổng tài sản có Vốn tự có Vốn điều lệ
ROA ROE
Tỷ lệ an
toàn vốn
tối thiểu
(CAR)
Tỷ lệ vốn
ngắn hạn
cho vay
trung và
dài hạn
Tỷ lệ cấp
tín dụng so
với nguồn
vốn huy
động
Số tuyệt
đối
Tốc độ
tăng
trƣởng
Số
tuyệt
đối
Tốc độ
tăng
trƣởng
Số
tuyệt
đối
Tốc độ
tăng
trƣởng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
NHTM Nhà nước 2,802,985 -2.54 168,513 -0.7 134,206 0 0.53 6.92 9.37 27.09 95.06
NHTM Cổ phần 2,707,486 -2.64 204,996 0.91 191,115 0 0.4 4.64 12.36 23.06 75.75
NH Liên doanh,
nước ngoài
711,756 1.39 108,214 2.08 87,215 0.68 0.61 3.79 30.75 0 57.21
Công ty tài chính,
cho thuê
69,045 0.54 16,205 6.55 18,875 0.01 2.33 8.25 30.17 18.13 223.19
TCTD hợp tác 88,129 1.19 2,510 -0.01 4,869 0.78 0.93 10.67 29.16 12.22 100.07
Toàn hệ thống 6,379,401 -2.08 500,438 0.78 436,280 0.14 0.51 5.49 12.93 21.76 84.03
Nguồn: Số liệu báo cáo Ngân hàng nhà nước 01/2015
172
Phụ lục 3.3: Chi phí dự kiến áp dụng Basel II vào quản trị rủi ro tín dụng (cho một ngân hàng)
STT Nội dung Hoạt động
Thời gian
(tháng)
Ngân sách
dự kiến
(USD)
Quản trị rủi ro tín dụng
1
Thẻ điểm hành vi MSME
và bán lẻ
Chuẩn bị dữ liệu cho thẻ điểm hành vi
3 180,000
Thẻ điểm hành vi bán lẻ
Thẻ điểm hành vi MSME
Chạy thử mô hình
2
Mô hình xếp hạng doanh
nghiệp &FI (PD)
Chuẩn bị dữ liệu
5 230,000
Mô hình xếp hạng Doanh nghiệp
Mô hình xếp hạng FI
Dự án EWS và xây dựng khung hỗ trợ; khung xếp hạng tổng thể
Chạy thử mô hình
3
Các biện pháp giảm thiểu
RRTD và quản lý TSĐB
Tăng cường kỹ thuật giảm thiểu RRTD bao gồm áp dụng tỷ lệ giảm
trừ và sự khác nhau về đồng tiền
4 190,000
4
Mô hình xếp hạng bán lẻ
(PD/LGD/EAD)
Xây dựng PD, LGD, EAD tuân theo Basel II
6 330,000
Xây dựng PD, LGD, EAD cho danh mục bán lẻ
173
STT Nội dung Hoạt động
Thời gian
(tháng)
Ngân sách
dự kiến
(USD)
Quản trị rủi ro tín dụng
5
Mô hình xếp hạng phi bán
lẻ (LGD/EAD)
Xây dựng mô hình xếp hạng LGD/EAD tuân thủ theo Basel II cho
DN, FI cho vay riêng biệt (SL)
6 320,000
RWA, xây dựng và triển khai khung ICAAP
1 Xây dựng/mua và triển khai
hệ thống RWA (Tuỳ theo
điều kiện của các NH sẽ
quyết định xây dựng/mua)
Tư vấn
5.5
310,000
Mua sản phẩm 4500000
Xây dựng riêng 3,000,000
2
Xây dựng và triển khai
ICAAP
Quản trị ICAAP
10 6,000,000
Khẩu vị rủi ro
Quản lý và đánh giá rủi ro trọng yếu ICAAP
Stress testing và tổng hợp rủi ro
Lập kế hoạch vốn và tài chính
Đánh giá tỷ lệ đủ vốn và tài chính bao gồm xác suất vốn nội bộ sẵn
có
174
STT Nội dung Hoạt động
Thời gian
(tháng)
Ngân sách
dự kiến
(USD)
Quản trị rủi ro tín dụng
Kế hoạch dự phòng vốn
Kiểm soát và báo cáo vốn
Kiểm toán nội bộ
1
Tăng cường chức năng
kiểm toán nội bộ
Thiết lập chương trình kiểm toán theo Basel II nhằm đáp ứng các
yêu cầu của Basel II
3 1,500,000
Đào tạo nhân sự kiểm toán
Triển khai và chạy thử
Nguồn: Tổng hợp phân tích của các công ty tư vấn
175
Phụ lục 3.4: Những phát hiện rủi ro tín dụng nổi bật VPBank
Thách thức Mục tiêu, yêu cầu tổng quát
1 Thiếu các công cụ phân tích rủi ro đủ chính xác: Thẻ điểm hồ
sơ; thẻ điểm hành vi và tín hiệu cảnh bảo sớm (EWS); Thẻ
điểm thu nợ.
Xây dựng công cụ phân tích rủi ro đầy đủ: Để hỗ trợ phát
triển kinh doanh, sẵn sàng khi mở rộng đối tượng khách
hàng (A-score); Tiếp tục xây dựng thẻ điểm hành vi (B-
score) cho bán lẻ, MSME, EWS cho KHDN và FI; Thẻ
điểm thu nợ (Collection Scorecard).
2 Thiếu sự chấp nhận của người dùng và kỷ luật giám sát đối với
công cụ phân tích rủi ro để triển khai hiệu quả công cụ trong
quy trình phê duyệt tín dụng, khối tín dụng.
Cải thiện sự chấp nhận của người dùng: Tăng cường
thiết kế mô hình dễ ứng dụng, cải thiện quy trình.
3 Hệ thống xếp hạng rủi ro và quy trình không đầy đủ để có thể
sử dụng hiệu quả mô hình chấm điểm/xếp hạng rủi ro.
Tăng cường hệ thống xếp hạng rủi ro: Xây dựng cho
các yêu cầu kinh doanh hoàn chỉnh thay vì chỉ có một
công cụ tính toán đơn giản hiện nay.
4 Thiếu dữ liệu tích lũy để giám sát và cải thiện mô hình. Xây dựng cơ sở dữ liệu phân tích rủi ro hoàn chỉnh:
Phân tích khoảng cách dữ liệu, thu thập dữ liệu để liên
tục giám sát và cải thiện mô hình.
5 Thiếu ước tính các thông số rủi ro tín dụng (PD/LGD/EAD) để
đo lường con số tuyệt đối rủi ro tín dụng (được đưa ra từ xếp
hạng/chấm điểm) để hỗ trợ nhiều ứng dụng hơn cho quản lý rủi
ro tín dụng.
Thực hiện ước tính thành phần rủi ro (theo chuẩn và kỹ
thuật hướng dẫn trong Basel).
Ước tính thông số PD/LGD/EAD
Xây dựng ứng dụng đơn giản.
176
Thách thức Mục tiêu, yêu cầu tổng quát
6 Giảm thiểu rủi ro tín dụng và quản lý TSĐB vẫn còn cần cải
thiện:
Định giá Tài sản đảm bảo không chính xác và không kịp thời,
tái định giá không được thực hiện theo quy định (6- 12
tháng/lần).
Giảm thiểu rủi ro tín dụng: không có chính sách đầy đủ đối với
các đơn vị bảo lãnh được chấp nhận
Sử dụng tỉ lệ giảm trừ của NHNN cho trích lập dự phòng, mà
không phải cho yêu cầu về vốn
Quản lý tài sản đảm bảo tốt và cải tiến giảm thiểu rủi
ro:
Quy trình và chính sách
Định giá
Quản lý và kiểm soát
Nguồn:Tài liệu VPBank
177
Phụ lục 3.5: Tóm tắt yêu cầu và cách thức thực hiện các yêu cầu của NHNN
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Các đối tượng áp dụng
Thêm 2 loại:
• Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
• Chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài
1
Sửa đổi lại định nghĩa về “nợ”
Thêm 2 loại:+ Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác
+ Ủy thác cho vay
2
Yêu cầu thu thập dữ liệu
Các ngân hàng PHẢI thực hiện thu thập dữ liệu thường xuyên,
bao gồm cả thông tin từ CIC
Các ngân hàng PHẢI thiết lập hệ thống IT trong hệ thống hoạt
động chung
3
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Các ngân hàng PHẢI xây dựng một hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ
Các ngân hàng PHẢI nộp các hồ sơ được yêu cầu cho SBV
4
Tần suất phân loại khoản vay
và dự phòng rủi ro
Các ngân hàng PHẢI tiến hành tự phân loại các khoản nợ và
cam kết ngoại bảng ít nhất 1 lần mỗi quý
CIC sẽ đối chiếu danh sách các khách hàng trong danh mục có
rủi ro cao nhất được cung cấp bởi các tổ chức tín dụng và chi
nhánh ngân hàng nước ngoài
Các ngân hàng PHẢI yêu cầu danh sách từ CIC và sử dụng danh
sách đó để điều chỉnh kết quả tự phân loại và lập đủ dự phòng
5
Điều chỉnh phân loại khoản vay dựa trên kết quả CIC
Các ngân hàng PHẢI sử dụng kết quả phân loại khoản vay của
khách hàng do CIC cung cấp để điều chỉnh kết quả hệ thống tự
phân loại và cam kết ngoại bảng
6
Hệ thống xếp hạng nội bộ là cơ sở cho chính sách
và quy trình nội bộ
Các ngân hàng PHẢI ban hành các quy định nội bộ về gia hạn tín
dụng, chính sách quản lý khoản vay và dự phòng rủi ro trên cơ
sở thông tin khách hàng và kết quả của hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ
7
Phạm vi của các chính sách và
quy trình nội bộ
Các chính sách và quy trình nội bộ của ngân hàng PHẢI bao
gồm: Phê duyệt tín dụng; Xây dựng giới hạn tín dụng; Định giá
dựa trên rủi ro; Giám sát khoản vay; Quản lý tài sản bảo đảm
và tcác biện pháp ính toán thu hồi nợ
8
2 phương pháp cho dự phòng RRTD
Phương pháp định lượng- Chủ yếu dựa trên số ngày quá hạn
Phương pháp định tính- Các ngân hàng phải xây dựng hệ thống
xếp hạng riêng
9
Hệ thống IT và thu thập dữ liệu
Hệ thống xếp hạng nội bộ
Hệ thống tự phân loại có hỗ trợ
cập nhật hàng quý
Phê duyệt tín dụng
Xây dựng các giới hạn tín dụng
Dự phòng rủi ro tín dụng
Định giá dựa trên rủi ro
Giám sát khoản vay
Quản lý tài sản bảo đảm
Tính toán thunợ
THỰC HIỆN
178
Phục lục 3.6a: Các giai đoạn đánh giá tại VPBank so với chuẩn mực Basel II
• Xác định các
khoảng trống
về chính sách,
quy trình và tổ
chức
• Xác định các
khoảng trống
dữ liệu và hệ
thống
• Xác định mục tiêu và phạm vi
công việc cho từng dự án
• Xác định các mối quan hệ
phụ thuộc giữa các Dự án
• Xác định nguồn tài trợ đề
xuất và các bên bị ảnh hưởng
bởi các dự án này
• Xây dựng các giả định ước
tính cho cấu phần về
chính sách, quy trình, tổ
chức và hệ thống của mỗi
dự án
• Xây dựng ước tính về ngày
công dựa trên các giả định
này
• So sánh các ước tính này
với kinh nghiệm của các
chuyên gia tư vấn với các
ngân hàng khác
• Sắp xếp trình tự các dự
án vào kế hoạch tổng thể
dựa trên cơ sở phạm vi
khung thời gian Basel cho
các cách tiếp cận khác
nhau
3 tuần
7 tuần
4 tuần 3 tuần 2 tuần
Đánh giá định tính
(Năng lực kinh doanh)
Đánh giá định lượng
(Phân tích khoảng trống Dữ liệu)
Xác định các sáng
kiến khắc phục
khoảng trống và giải
trình sự phù hợp
Phát triển kế
hoạch tổng
thể
1 3 4 5
2
Thiết kế mô hình hoạt
động bậc cao
Tổng hợp các
khoảng trống
Nhóm các sáng kiến
một cách hợp lý
Xác định mục tiêu
và phạm vi dự án
Ước tính thời
gian và nguồn
lực
Tổng hợp vào
Kế hoạch tổng
thể
Đánh giá năng
lực
Mô hình hoạt
động bậc cao
Điều chỉnh Mô
hình dữ liệu
logic (LDM)
Đánh giá dữ
liệu
• Sắp xếp tất cả các khoảng trống đã
được xác định vào 7 khu vực quan sát
được xác định trong phần đánh giá
năng lực
• Nhóm các sáng kiến vào các dự án
tương ứng với 7 lĩnh vực quan sát
chính ( Quản trị, Chính sách và Quy
trình, Công cụ và Phương pháp luận,
Lưu hồ sơ tài liệu. Thủ nghiệm sử
dụng (use test), Hệ thống Dữ liệu và
CNTT, Theo dõi và báo cáo.
• Các nỗ lực khắc phục khoảng trống dữ
liệu và hệ thống được nhóm vào Dự
án tăng cường cơ sở dữ liệu và hệ
thống nguồn
Nguồn: VPBank,
Phụ lục 3.6b: Một số kết quả đánh giá tại VPBank
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của VPBank hiện nay
VPBank vẫn theo chuẩn mực Basel I, nên mô hình QTRRTD hầu hết chưa đáp ứng
được các chuẩn mực Basel II, không sử dụng các công cụ và phương pháp luận (chiếm
đến 50% các yêu cầu về rủi ro tín dụng theo Trụ cột 1).
179
Sơ đồ tổ chức hệ thống quản trị rủi ro của VPBank hiện tại
Nguồn: VPBank,
Trong mô hình QTRR hiện tại của VPBank, QTRRTD được chia thành các bộ
phận chuyên trách cụ thể: xây dựng chính sách, giám sát tín dụng, tái cấu trúc nợ, và
phân tích mô hình rủi ro. Với sơ đồ tổ chức hệ thống QTRR hiện tại của VPBank cho
thấy: (i) Vai trò và trách nhiệm của Hội đồng quản trị (HĐQT), quản lý cao cấp, bộ phận
quản lý rủi ro tín dụng và bộ phận kiểm toán nội bộ tương ứng theo Basel II chưa được
xác định rõ ràng trong chính sách; (ii) Tần suất báo cáo chưa đáp ứng yêu cầu; (iii) Các
báo cáo thường xuyên không có kết quả kiểm định, thay đổi về vốn và các kết quả kiểm
toán nội bộ; (iv) Kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng cần được thông qua bởi HĐQT,
không phải ban điều hành (BĐH); (v) Mặc dù kiểm toán nội bộ của ngân hàng thực hiện
việc đánh giá một số mô hình được sử dụng trong quy trình phê duyệt tín dụng nhưng vẫn
cần cải tiến để tăng chất lượng đánh giá; (vi) VPBank không thực hiện kiểm định độc lập
cho các mô hình; (vii) Văn bản hoá chưa hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu.
Năng lực các công cụ đo lường rủi ro tín dụng của VPBank
Chính sách, quy trình rủi ro tín dụng về đánh giá độc lập, phân loại tài sản,
kỹ thuật giảm thiểu rủi ro tín dụng, quy trình XHTD nội bộ.
(i) Chính sách về đánh giá độc lập: VPBank chưa thiết lập một chính sách để ghi
nhận các kết quả xếp hạng tín nhiệm độc lập bao gồm: các hạng xếp hạng được chấp
nhận, nhất quán trong việc sử dụng xếp hạng độc lập, phương pháp xử lý khi có nhiều
hơn 1 đánh giá độc lập, kết quả xếp hạng của công ty mẹ, xếp hạng chính thức và xếp
hạng không chính thức;
180
(ii) Phân loại tài sản: Chưa phân biệt rủi ro tín dụng chuyên biệt khỏi tín dụng
doanh nghiệp; Chưa xác định nhóm tín dụng SME mà được phân loại vào SME bán lẻ
theo Basel II. Khi doanh số của một công ty dưới 1 triệu USD, được phân loại vào phân
khúc khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ, VPBank không so sánh danh mục khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) bằng phương pháp KHCN hoặc phương pháp KHDN;
(iii) Giảm thiểu rủi ro tín dụng: do ngân hàng vận hành theo Basel I nên chưa có
sự ghi nhận đầy đủ về việc giảm thiểu rủi ro, danh sách các TSĐB được chấp nhận và
dùng tỷ lệ khấu trừ theo quy định của NHNN (cho mục đích dự phòng, nhưng không cho
yêu cầu về vốn). Đánh giá việc ứng dụng các kỹ thuật giảm thiểu rủi ro tín dụng tại
VPBank: Ngân hàng có chính sách liên quan tới việc bảo lãnh được chấp nhận nhưng
chưa xây dựng chính sách và quy trình cho người bảo lãnh, điều này nên bao gồm tiêu
chí hợp lệ, khuôn khổ vỡ nợ kép, việc thay thế xếp hạng hoặc điều chỉnh LGD, đánh giá
sự sẵn sàng hoặc khả năng người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của mình. Ngân hàng có
cải thiện về quản lý TSĐB bằng phương pháp ước tính tỉ lệ khấu trừ Haircut 3; Hiện tại,
yêu cầu tái định giá TSĐB có trong chính sách VPBank nhưng thực hiện không nhất
quán, thiếu sự độc lập giữa rủi ro về giá trị TSĐB và mức độ tín nhiệm của người vay.
(iv) Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ: VPBank đã có chính sách xếp hạng ban
đầu xác định vai trò, trách nhiệm, phạm vi, tần suất và thủ tục. Tuy ngân hàng chưa thực
hiện thu thập dữ liệu đánh giá đầy đủ, chính xác và nhập dữ liệu vào hệ thống XHTD
nhưng có thể quy trình xếp hạng, phê duyệt là khách quan, độc lập và thận trọng.
Ngay với các trường hợp xếp hạng ngoại lệ, VPBank có xác định chính sách và thủ
tục rõ ràng. Tuy nhiên, còn một số thủ tục chưa thực hiện trong quy trình xếp hạng nội
bộ hiện tại (không xếp hạng của bên có nhiều nghĩa vụ, người bảo lãnh và theo sản
phẩm cần được cập nhật ít nhất 1 lần/1 năm, tăng dần tần suất đối với người bảo
lãnh/sản phẩm có mức độ rủi ro cao hơn; Chưa thực hiện cập nhật xếp hạng trong
vòng 3 tháng khi yêu cầu cập nhật được đáp ứng; Chưa liên tục giám sát rủi ro bán lẻ do
chưa có công cụ chấm điểm theo hành vi B-score và chuyển dịch nhóm tài sản tương ứng
dựa trên thông tin mới nhất; Chưa kiểm tra tính chất tổn thất, tình trạng quá hạn ít nhất 1
lần trong năm và chọn mẫu bên có nghĩa vụ, tình trạng nợ mỗi quý 1 lần).
3 Haircuts: Tỷ lệ khấu trừ Tài sản đảm bảo theo Basel II
181
Phương pháp, công cụ đo lường rủi ro tín dụng: Mức độ chênh lệch nhiều
so với các yêu cầu của Basel II, chi tiết: (i) Định nghĩa nợ xấu: Không thống nhất giữa
các công cụ chấm điểm, không điều chỉnh và đối chiếu theo định nghĩa nợ xấu của Basel
II. Ngân hàng chỉ sử dụng 90 DPD 4, không có ngưỡng trọng yếu và chưa xây dựng chính
sách theo vòng đời khoản vay; (ii) VPBank chưa xây dựng các mô hình về PD, LGD và
EAD cho SME, SME siêu nhỏ, một số nhóm KHCN, tài chính tiêu dùng đều chưa sử
dụng các phương pháp tuân thủ theo Basel II; (iii) Chưa có hệ thống xếp hạng IRB, hiện
tại sử dụng công cụ đánh giá rủi ro (RRT). Ngân hàng mới bắt đầu đưa ra thông tin cần
thiết cho việc thực hiện bảng điểm, nhưng chưa phải là dữ liệu thô, có thông tin doanh
thu về các KHDN, thông tin liên quan đến hạn mức cam kết trong T24. Tuy nhiên, chất
lượng dữ liệu chưa tốt, hệ thống hạn mức lưu trữ trong T24 của các tiểu hạn mức chưa
đồng nhất với hạn mức tổng.
Quy định nội bộ và mức độ ứng dụng: liên quan đến các quy trình xếp hạng,
hoạt động hệ thống xếp hạng, chính sách quản lý, các hệ thống báo cáo và IT dành riêng
cho hệ thống. Hiện tại ngân hàng có các quy định từng nội dung này nhưng chưa bám sát
các chuẩn mực trong Basel II. Các ứng dụng cơ bản như phê duyệt tín dụng và các báo
cáo định kỳ cho HĐQT, BĐH, các đơn vị liên quan. Tuy nhiên, hạn mức cho khách hàng
chưa được xây dựng, các ứng dụng nâng cao trong QTRRTD về mô hình kinh tế và các dữ
liệu đầu vào, dự phòng tổn thất, thu thập trên vốn điều chỉnh theo rủi ro (RAROC) và đánh
giá hiệu quả hoạt động đều chưa có tại VPBank. Hiện tại ngân hàng mới chỉ mới xây dựng
được khẩu vị và chiến lược rủi ro.
Dữ liệu, hệ thống IT: sự chênh lệch lớn, theo tính toán của công ty tư vấn, tỷ
lệ này là 95%, xuất phát từ nguyên nhân do kho dữ liệu (data warehouse), kho dữ liệu cục
bộ (data mart), hệ thống quản lý dữ liệu không đầy đủ. Ngân hàng chỉ có dữ liệu bên vay
và dữ liệu khoản vay cho phi bán lẻ, chưa thể thực hiện được phương pháp IRB. Các dữ
liệu thu thập được chủ yếu dùng để xếp hạng khách hàng, xếp hạng khoản cấp tín dụng,
thu thập dữ liệu thu hồi nợ, các thông tin nợ lịch sử. Về tính toán vốn, chưa đo lường vốn
theo Basel II.
4 DPD: day past due, số ngày quá hạn
182
Phụ lục 3.7: Bảng khảo sát 10 NHTM Việt Nam triển khai Basel II
BẢNG KHẢO SÁT
Kính thưa Qúy Ông /Bà ,
Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Xã hội Việt Nam xin được
tự giới thiệu và mong muốn nhận được từ Qúy Ông/Bà sự quan tâm chia sẻ đối với công
trình nghiên cứu khoa học : “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ
quốc tế tại ngân hàng thương mại Việt Nam”thông qua việc trả lời 10 câu hỏi khảo sát
dưới đây. Chúng tôi cam kết các thông tin thu thập được chỉ phục vụ duy nhất cho nhu cầu
nghiên cứu công trình khoa học nêu trên, không sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tên Ngân hàng : ...............................................................................................................
...........................................................................................................................................
1.Ngân hàng Ông/Bà đã hoàn thành Báo cáo đánh giá hiện trạng và chênh lệch đối
với các yêu cầu của Basel II ? (nếu đã hoàn thành, xin Ông/Bà cho biết thời gian hoàn
thành)?
☐Đã hoàn thành tháng . năm .
☐Chưa hoàn thành
2.Là 1 trong 10 NHTM Việt Nam đầu tiên được NHNN lựa chọn thí điểm áp dụng các
tiêu chuẩn Basel II, xin Ông/Bà cho biết tên các chương trình hoặc dự án có liên quan
mà Ngân hàng của Ông/Bà đã và đang thực hiện :
a) ........................................................................................................................................
b) ........................................................................................................................................
c) ........................................................................................................................................
3. Xin Ông/Bà cho biết mô hình tổ chức hoạt động tín dụng tại Qúy ngân hàng hiện
nay đã được phân tách rõ ràng theo 3 tuyến phòng thủ (Tuyến phòng thủ tại Bộ
phậnkinh doanh; Tuyến phòng thủ tại Bộ phận quản lý rủi ro và tuyến phòng thủ tại
Bộ phận Kiểm toán nội bộ) chưa ?
☐Đã tách biệt rõ ràng
183
☐Chưa tách biệt rõ ràng
☐Còn một số phòng ban có chức năng hoạt động đồng thời cả hai tuyến
4. Chíến lược rủi ro tín dụng và khẩu vị rủi ro tín dụng của quý Ngân hàng có được
quy định chính thức và rà soát hàng năm ?
☐ Có quy định chính thức ☐Có rà soát hàng năm
☐Chưa quy định chính thức ☐Không rà soát hàng năm
5. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của quý Ngân hàng có bao gồm việc ước
tính(PD)(EAD) và (LGD) ?
☐Bao gồm
☐Chưa bao gồm
☐Đang trong quá trình tính toán, xây dựng
6. Hệ thống công nghệ thông tin của quý Ngân hàng có bao gồm ( đánh dấu (x) vào
các ô thích hợp ) :
☐Hệ thống khởi tạo khoản vay ( LOS)
☐Hệ thống quản lý tài sản bảo đảm
☐Hệ thống quản lý thu hồi nợ
☐Hệ thống quản lý văn bản
☐Hệ thống cảnh bảo sớm
☐Công cụ kiểm tra sức chịu đựng
☐Công cụ tính toán vốn
☐Hệ thống giám sát hạn mức tín dụng theo danh mục
7. Vốn ngân hàng hiện đang được tính toán
☐Theo phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn
☐Theo phương pháp tiếp cận dựa trên Hệ thống đánh giá nội bộ
☐Chưa theo cả hai phương pháp trên
8. Xin Ông/ Bà cho biết 3 điểm mạnh của Ngân hàng trong triển khai áp dụng các
chuẩn mực Basel II
184
a) ........................................................................................................................................
b) ........................................................................................................................................
c) ........................................................................................................................................
9. Xin Ông/Bà cho biết 3 điểm khó khăn của Ngân hàng trong triển khai áp dụng các
chuẩn mực Base II
a) ........................................................................................................................................
b) ........................................................................................................................................
c) ........................................................................................................................................
10. Kiến nghị của Ông/ Bà đối với NHNN để Ngân hàng có thể triển khai áp dụng các
chuẩn mực Basel II thành công
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn quý Ông/Bà đã dành thời gian chia sẻ ý kiến với
chúng tôi.
Kính chúc quý Ông/ Bà sức khỏe và thành công.
Học viện Khoa học xã hội
Bảng 4.2 : Đánh giá chất lƣợng công việc cho nhân viên
STT Tên mục tiêu Đơn vị đo
Trọng số (%)
(minh họa)
1 Đảm bảo chất lượng công việc được giao % 20%
2 Tỷ lệ chi phí thực chi trên tổng chi phí được giao % 20%
3 Thời gian hoàn thành các công việc % 20%
4
Mức độ phát hiện, báo cáo, giải quyết các khó
khăn rủi ro của công việc
% 15%
5 Truyền thông, đào tạo % 10%
6 Mức độ tuân thủ văn hóa rủi ro điểm 15%
TỔNG TRỌNG SỐ: 100%
(Nguồn: Tác giả tham kháo tại VPB, VCB, TCB )
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- la_nguyenthivananh_1094.pdf