Hệ thống phân phối là đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp đưa sản phẩm đến tay
người tiêu dùng. Việc DN sở hữu hệ thống phân phối tốt sẽ tạo ra một lợi thế cạnh
tranh rất lớn. Do đó, các DN may vùng ĐBSH cần chú trọng hoàn thiện hệ thống
phân phối cần thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, Hình thành và hoàn thiện tổ chức kênh phân phối, phân rõ nhiệm vụ
và quản lý một cách có hệ thống các thành viên tham gia. Việc này sẽ quyết định
việc DN có đưa được sản phẩm đến tay người tiêu dùng hay không, và đưa sản
phẩm đến người tiêu dùng hiệu quả hay không;
Hai là, Đề xuất những chính sách động viên, khuyến khích các thành viên
kênh phân phối tích cực thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của DN. Các chính sách có thể
là: chính sách hoa hồng hấp dẫn cho các nhà phân phối khi họ tiêu thụ được nhiều
sản phẩm; thường xuyên có các chính sách khuyến mại, chính sách hỗ trợ cho các
cửa hàng, đại lý, đặc biệt là những cửa hàng mới mở.
187 trang |
Chia sẻ: Minh Bắc | Ngày: 16/01/2024 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may vùng đồng bằng sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mới vì Covid-19;
Bộ Dệt May đã chi 107 triệu USD để thành lập 21 đơn vị sản xuất hàng may
sẵn tại 7 bang nhằm phát triển và hiện đại hóa ngành Dệt May Ấn Độ.
5.3.1.3. Bangladesh
Bangladesh, thành viên của WTO từ năm 1995, một đất nước được xếp vào
diện kém phát triển ở Nam Á, đã giải quyết khá tốt bài toán của ngành dệt may thời
hậu hạn ngạch (post-quotas). Kinh tế Bangladesh phụ thuộc rất nhiều vào xuất khẩu
dệt may. Ngành này chiếm tỉ trọng hàng đầu về xuất khẩu cả nước, đóng góp 5%
vào GDP hằng năm, chiếm 40% tỉ trọng công nghiệp, chiếm 75% ngoại tệ thu về
mỗi năm và quan trọng là tạo việc làm cho hơn 4 triệu nhân công [76]. Bỏ hạn
ngạch, mỗi quốc gia xuất khẩu dệt may phải có chiến lược cạnh tranh riêng để tồn
tại và phát triển. Bangladesh đi trước một bước bằng cách nâng cao năng lực sản
143
xuất, chuyển hướng sang các mặt hàng cao cấp và cải thiện mạnh mẽ cơ sở hạ tầng.
Để giữ được mức giá cạnh tranh, Bangladesh tận dụng nguồn nhân công dồi dào,
tay nghề cao nhưng giá rẻ, đồng thời giảm chi phí vận chuyển, để có giá rẻ hơn 60%
so với hàng Trung Quốc. Đi đầu là Abu Taher, một công ty dệt may tư nhân. Trong
lúc không ít DN trong nước còn ngập ngừng, Abu Taher mạnh dạn tuyển thêm gần
3.000 công nhân và xây dựng thêm một số cơ sở sản xuất, nhập dây chuyền công
nghệ mới hàng triệu USD từ Nhật Bản và Hàn Quốc... Kết quả, đơn đặt hàng đến
liên tục. Nhận thấy năng lực sản xuất là yêu cầu quan trọng, các công ty dệt may
trong nước bắt tay nhau để thu hút đơn đặt hàng của các đối tác lớn. Ngoài ra,
Bangladesh còn chủ trương đào tạo lại 40.000 công nhân trong nước và áp dụng các
bộ tiêu chuẩn đánh giá toàn cầu vào sản xuất-kinh doanh. Mặt khác, Bangladesh
còn tích cực thực hiện các chiến dịch lobby tại Mỹ (thị trường chính) để được giảm
thuế. Chưa hết, nước này còn mời gọi nhiều quốc gia khác (trong đó có VN) đầu tư
vào dệt may tại Bangladesh với những ưu đãi cao. Chính sách hỗ trợ DN dệt may
của Chính phủ Bangladesh khắc phục hậu quả của dịch Covid-19: Ngày 11/6/2020
Bộ trưởng Tài chính AHM Mustafa Kamal công bố dành 670 triệu USD từ Ngân
sách Quốc gia để giúp Bangladesh đạt tăng trưởng 8,2% vào 2021. Quốc gia này đã
bổ sung tăng 1% ngân sách hỗ trợ cho hàng may xuất khẩu ở giai đoạn 2020-2021
so với mức hỗ trợ thông thường là 58,9 triệu USD. Việc tăng 1% đối với chính sách
hỗ trợ tiền mặt của đơn hàng xuất khẩu đồng nghĩa với việc các DN xuất khẩu hàng
may Bangladesh sẽ được hưởng lợi đến 5% khi hoàn thuế. Lý do là bởi Bộ Tài
chính nước này đề xuất tăng thuế tại nguồn lên 0,5% từ mức 0,25%. Năm 2020 là
năm đầu tiên mức thuế khấu trừ tại nguồn ở Bangladesh là 1%, sau khi qua quá
trình điều chỉnh đã giảm xuống 0,25%. Đồng thời, Bộ Tài chính cũng áp dụng mức
thuế suất thuế TNDN trong giai đoạn 2021 -2022 là 12% (áp dụng cho DN chưa sản
xuất xanh) và 10% (DN áp dụng sản xuất xanh).
Nhận xét: Từ kinh nghiệm nâng cao NLCT DN dệt may của Trung Quốc, Ấn
Độ và Bangladesh, tác giả tổng hợp bài học kinh nghiệm ở bảng 5.2.
Bảng 5.3. Tổng hợp kinh nghiệm nâng cao NLCT DN dệt may tại Trung Quốc,
Ấn Độ và Bangladesh
Về công tác quản lý nhà nước Về phía DN
Tăng cường quản lý quyền SHTT - Nhận thức rõ hơn vai trò của quyền
SHTT trong NLCT của DN;
- Xây dựng thương hiệu cho DN, cho
sản phẩm
144
Hỗ trợ các DN ở nước ngoài Đa dạng hóa thị trường tiêu thụ, lập chi
nhánh ở nước ngoài
Thúc đẩy xây dựng chuỗi sản xuất xanh
từ nguyên liệu, thiết kế, sản xuất, bán
hàng, tiêu dùng và tái chế.
Có tư duy sản xuất xanh trong tất cả các
công đoạn của chuỗi giá trị dệt may
- Có chính sách hỗ trợ DN nâng cấp
công nghệ;
- Khuyến khích các DN sản xuất các loại
vải với những tính năng mới.
Áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất,
tăng cường tích hợp các tính năng vượt
trội cho sản phẩm: kháng khuẩn, chống
tia UV, chống cháy,...
- Hình thành mạng lưới các DN
- Phát triển mô hình KCN dệt may
Chuyển đổi phương thức sản xuất
5.3.1.4. Malaysia
Mohd Rosli (2012), “Competitive Strategy of Malaysian Small and Medium
Enterprises: An Exploratory Investigation” [43]. Các DNNVV Malaysia đã chú
trọng nhiều đến (i) cách thức quản trị DN, (ii) quản lý nguồn nhân lực và (iii) hoạt
động marketing. Từ đó giúp cho các DNNVV Malaysia thích ứng một cách bền vững
với sự cạnh tranh toàn cầu. Nghiên cứu có ý nghĩa tham khảo rất lớn cho DN đó là đề
xuất cơ chế liên kết giữa các DN. Đây được xem là giải pháp giúp các DN chủ động
hơn trong cạnh tranh bởi DN có cơ hội tiết kiệm chi phí sản xuất và tăng NLCT.
5.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành, địa phương
Chính phủ và các bộ ngành cần quan tâm nhiều hơn cho việc phát triển khoa
học công nghệ. Bên cạnh đó, Nhà nước cần xây dựng các khu công nghiệp có xử lý
nước thải, phải kêu gọi đầu tư nhà máy về sợi - dệt - nhuộm hoàn tất cũng như đưa
ra giải pháp quyết liệt hơn để phát triển thị trường nội địa, gắn với Cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”
5.3.2.1. Tăng cường hỗ trợ DN dệt may kiểm soát chi phí sản xuất
Khi xem xét quy mô sản xuất của DN dệt may ở các tiêu chí (vốn và số
lượng lao động _căn cứ nghị định số 56/2009/NĐ-CP) có thể thấy hầu hết DN là
DNNVV (trên 90%) [6], [92]. Để giúp các DN dệt may duy trì được tính cạnh tranh
về chi phí, Chính phủ và Hiệp hội dệt may cần giúp các DN dệt may nâng cao hiệu
quả thông qua việc đào tạo lao động có kỹ năng, kỷ luật công nghiệp, đồng thời áp
dụng các quy trình quản lý sản xuất chuẩn mực. Các bộ, ngành hữu quan cần phối
hợp với hiệp hội dệt may xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin thị trường,
nhờ đó giúp DN giảm chi phí tìm kiếm thông tin giá cả, thị trường, đối tác, nguồn
cung ứng; đồng thời thử nghiệm xây dựng mô hình Trung tâm đầu mối mua/nhập
khẩu/cung ứng nguyên phụ liệu tập trung để giúp các DN, khắc phục bất lợi do yếu thế
145
trong đàm phán, đặc biệt là về giá cả, phương thức và điều kiện thanh toán. Nhìn thấy
trước nhu cầu tích tụ và mở rộng quy mô của các DN dệt may, Chính phủ cần tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tích tụ và mở rộng quy mô của các DN dệt may, đặc biệt là các cơ
sở sản xuất công nghiệp hỗ trợ xuất khẩu. Cuối cùng, việc cải thiện dịch vụ logistics
thông qua việc tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng mới và nâng cao hiệu quả khai thác các
cơ sở hạ tầng hiện hữu, giảm thời gian và chi phí thông quan hàng hóa sẽ giúp giảm đáng
kể chi phí xuất nhập khẩu.
5.3.2.2. Khuyến khích phát triển công nghiệp dệt may gắn với bảo vệ môi trường
Để khuyến khích thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào ngành dệt nhuộm,
Chính phủ cần có chính sách về xử lý môi trường vì đây sẽ là một trở ngại lớn cho
việc nâng cấp chuỗi giá trị dệt may thông qua việc nâng cấp công đoạn dệt – nhuộm
– hoàn tất. Điều này cũng có nghĩa là mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng hàng dệt
may xuất khẩu sẽ khó đạt được và mức độ hưởng lợi từ Hiệp định CPTPP sẽ rất hạn
chế. Do đó, Chính phủ cần tạo điều kiện để thu hút đầu tư vào các công đoạn dệt –
nhuộm – hoàn tất, đồng thời cân đối với chính sách bảo vệ môi trường. Để thực
hiện được chính sách này, thứ nhất chính quyền địa phương cần quy hoạch các khu
công nghiệp tập trung cho ngành dệt nhuộm trong đó có các khu xử lý nước thải tập
trung nhằm làm giảm chi phí xử lý nước thải cho các DN dệt may. Trong trường hợp
không thể xây dựng các khu công nghiệp tập trung như đã nói ở trên thì khi thu hút đầu
tư vào ngành dệt nhuộm, cần định hướng thu hút các DN FDI có năng lực xử lý nước
thải. Cuối cùng, cần nhất quán với tiêu chuẩn nước thải sau xử lý thải ra môi trường
bên ngoài là loại B theo quy định của pháp luật để mức chi phí xử lý nước thải hợp lý.
5.3.2.3. Về công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Có hành lang pháp lý chặt chẽ. Ban hành những cơ chế hỗ trợ như định giá,
thương mại hóa tài sản trí tuệ để đưa sở hữu trí tuệ trở thành một ngành kinh tế, có
đóng góp giá trị cao cho DN. Cần xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, tiêu thụ hàng
giả, hàng xâm phạm quyền SHTT. Trong thời gian tới, cần hỗ trợ trong tạo lập,
đăng ký và phát triển giá trị quyền SHTT đối với sản phẩm dệt may theo đặc thù
của sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm thời trang
5.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội dệt may Việt Nam và Tập đoàn dệt may Việt Nam
Hiệp hội dệt may cần tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, những vấn đề có
liên quan tới tới các DN. Hiệp hội cũng cần có tiếng nói mạnh mẽ, độc lập hơn khi
đóng vai trò phản biện cũng như tham gia ý kiến vào việc xây dựng các chính sách
có liên quan tới các DN trong ngành, tới chính sách phát triển của ngành.
Thường xuyên hoạt động, xây dựng quy chế kiểm tra, giám sát hỗ trợ lẫn
nhau giữa các thành viên trong hiệp hội, tránh hiện tượng cạnh tranh không lành
146
mạnh, chèn ép lẫn nhau. Thúc đẩy sự hỗ trợ, trao đổi thông tin lẫn nhau giữa các
DN về giá, về khách hàng, về quy trình quản lý, máy móc thiết bị công nghệđể bổ
trợ lẫn cho nhau nhằm nâng cao NLCT của mỗi thành viên và qua đó nâng cao
NLCT của toàn ngành.
Tập đoàn dệt may Việt Nam là DN chủ đạo của ngành có trách nhiệm phát
triển những dự án đầu tư lớn vào những lĩnh vực mà các DN khác khó có thể thực
hiện như các dự án lớn phát triển nguồn nguyên liệu trong nước, bao gồm sản xuất
bông, xơ, sợi tổng hợp, phụ liệu; các dự án đào tạo nguồn nhân lực; các dự án phát
triển các viện nghiên cứu, thiết kế thời trang; xây dựng trung tâm thời trang tại các
vùng đô thị lớnTập đoàn cũng cần phối hợp với hiệp hội dệt may trong việc
nghiên cứu, đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước các chính sách, cơ chế để
phát triển ngành cũng như để xây dựng, quảng bá thương hiệu, xây dựng hình ảnh
của ngành dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Về nhân lực: Hiệp hội Dệt May Việt Nam tiếp tục là đầu mối để liên kết giữa
các DN với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước. Thu hút các dự án, chương trình
hợp tác để tập huấn, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may. Tiếp tục triển khai
các Chương trình đào tạo cho ngành như Chương trình giữa Bộ Công thương Việt
Nam với Meti Nhật Bản, với Bộ Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc cũng như
các chương trình hợp tác giữa Vitas – KITECH, Hàn Quốc; Vitas – KOFOTI, Hàn
Quốc, Vitas – TTF, Đài Loan, Vitas – ACIMIT, Ý.
Về công nghệ: Hiệp hội Dệt May Việt Nam tiếp tục là cầu nối để triển khai
chương trình chuyển giao công nghệ của Viện nghiên cứu Công nghiệp Hàn Quốc
(KITECH) và Chương trình năng lượng phát thải thấp của Hoa Kỳ (VLEEP),
chương trình hợp tác công tư nâng cao năng suất, phát triển bền vững của IDH và
một số chương trình hỗ trợ khác.
Về công tác bảo hộ quyền SHTT: Hiệp hội và Tập đoàn cần đẩy mạnh hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức người tiêu dùng trong việc nhận diện hàng giả, hàng
xâm phạm quyền SHTT. Bên cạnh đó, có những tuyên truyền với DN thông qua một số
hiệp hội nghề nghiệp để các DN có thể nhận thức và đánh giá đúng đắn vai trò của quyền
sở hữu trí tuệ (tài sản trí tuệ) trong việc tạo lập và duy trì NLCT của DN trên thị trường.
147
TIỂU KẾT CHƯƠNG 5
Từ phân tích thực trạng NLCT của DN may vùng ĐBSH trong chương 4, tác
giả có cơ sở để đề cập và phân tích sâu hơn nội dung tại chương 5 gồm:
Tác giả đã phân tích quan điểm, mục tiêu, định hướng của Nhà nước về phát
triển các DN may vùng ĐBSH, bên cạnh đó, cơ sở quan trọng là tác giả đã đưa ra
quan điểm của riêng mình nhằm phát triển các DN may vùng ĐBSH trong giai đoạn
tới, nhằm tăng cường NLCT của DN may vùng ĐBSH trên thị trường trong và
ngoài nước. Đây là vấn đề quan trọng trong việc đề xuất những giải pháp mang tính
đột phá nhằm nâng cao NLCT cho các DN may vùng ĐBSH;
Sau khi nêu định hướng phát triển của các DN may vùng ĐBSH, luận án đã
đề xuất 5 nhóm giải pháp để nâng cao NLCT của DN may vùng ĐBSH trong đó có
những giải pháp đáng chú ý như: Phát triển nguồn nguyên liệu và công nghiệp hỗ
trợ, thu hút nhân lực chất lượng cao theo hướng bền vững, chủ động đào tạo bồi
dưỡng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chủ động xây dựng chính sách giá
linh hoạt, hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm theo hướng tiếp cận công nghệ
mới, chủ động phát triển thị trường mới trong khuôn khổ các FTA.
Bên cạnh đó, chương 5 cũng tổng hợp được những bài học kinh nghiệm của
một số quốc gia: Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh trong việc hỗ trợ DN dệt may
nâng cao NLCT. Từ đó nêu được một số kiến nghị với Chính phủ, Hiệp hội dệt may
Việt Nam, Tập đoàn dệt may Việt Nam để nâng cao NLCT cho các DN may tại
vùng ĐBSH.
148
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN
Về cơ bản luận án đã giải quyết được các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
Tuy nhiên, luận án vẫn còn có một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, luận án được triển khai nghiên cứu từ năm 2017 và hoàn thành
việc khảo sát, thu thập số liệu sơ cấp vào năm 2019. Ở thời điểm đó, tác giả chưa có
ý niệm về một số vấn đề quốc tế mà theo đánh giá có tác động rất mạnh mẽ đến
NLCT của DN như: đại dịch Covid-19, cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine. Chính
vì vậy, trong luận án có đề cập nhưng chưa thực sự đầy đủ về sự tác động của
những vấn đề quốc tế đến NLCT của các DN may vùng ĐBSH.
Thứ hai, do sự hạn chế của dữ liệu thứ cấp nên phần phân tích đối sánh về
NLCT DN may vùng ĐBSH với các DN ngành khác trong vùng, các DN may ở những
vùng kinh tế khác trên cả nước, những DN may của các quốc gia đang cạnh tranh về
lĩnh vực dệt may với Việt Nam chưa được tác giả tổng hợp một cách đầy đủ.
Thứ ba, với các dữ liệu sơ cấp được tác giả thu thập thông qua hình thức khảo
sát bằng bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp. Tác giả đánh giá rằng có nhiều thông tin
tương đối "nhạy cảm" gây khó khăn cho đối tượng trả lời. Mặc dù tác giả đã khắc phục
hạn chế này bằng cách thu thập với số mẫu lớn hơn mức tiêu chuẩn, tuy nhiên việc tiếp
nhận được những thông tin chưa thực sự đầy đủ và chính xác là điều khó tránh.
149
KẾT LUẬN
Với mục tiêu xây dựng Vùng ĐBSH thực sự là địa bàn tiên phong của cả nước
thực hiện các “đột phá chiến lược”, tái cấu trúc kinh tế, đổi mới thành công mô hình tăng
trưởng, trở thành đầu tàu của cả nước về phát triển kinh tế, đảm đương vai trò to lớn đối
với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và góp phần nâng cao vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với
bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và trật
tự an toàn xã hội. Do đó, làm sao để các DN may vùng ĐBSH cạnh tranh được với các
DN tại thị trường nội địa, xa hơn nữa là có thể cạnh tranh với thị trường nước ngoài là
việc làm cấp bách. Việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá NLCT của các DN may vùng
ĐBSH đóng vai trò quan trọng trong việc tham vấn, định hướng và giúp các DN này có
chiến lược đúng đắn, ổn định và lâu dài trong việc cạnh tranh với các đối thủ chính.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án, được sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo
viên hướng dẫn, các cơ quan hữu quan, bạn bè và đồng nghiệp. Luận án đã đạt được một
số kết quả sau:
(1)- Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và NLCT của DN
may. Đây là luận chứng quan trọng, là cơ sở lý luận để phản ánh rõ nét về cạnh
tranh, lợi thế cạnh tranh. Việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và NLCT
được thực hiện bởi các lý thuyết có liên quan đến NLCT của DN. Việc sử dụng các
lý thuyết về NLCT, làm cơ sở để xác lập các tiêu chí đánh giá NLCT của DN may. Các
DN may vùng ĐBSH phát triển chậm và sau so với các DN may của một số quốc gia
khác, việc nghiên cứu, đánh giá kinh nghiệm nâng cao NLCT các DN may tại một số
quốc gia trên thế giới, là cơ sở quan trọng để học hỏi kinh nghiệm, cũng như có được
những tham vấn cho các DN may vùng ĐBSH để nâng cao NLCT. Lý giải và làm rõ
cơ sở lý luận về cạnh tranh và NLCT của DN, là tiền đề để tác giả phân tích, đánh giá
thực trạng NLCT của DN may vùng ĐBSH.
(2)- Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng NLCT của các DN may vùng
ĐBSH. Để đánh giá rõ nét hơn về bức tranh thực trạng NLCT của các DN may
vùng ĐBSH, tác giả đã phân tích ngắn gọn, xúc tích tổng quan về ngành Dệt may
Việt Nam và ngành Dệt may thế giới. Việc phân tích tổng quan về ngành Dệt may
Việt Nam và thế giới, sẽ giúp tác giả đánh giá rõ nét hơn về thực tế ngành dệt may
Việt Nam hiện nay đang ở vị trí nào trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu. Từ đó, tác
giả đi sâu phân tích, đánh giá những yếu tố tác động đến NLCT của DN may vùng
ĐBSH, chỉ ra được yếu tố nào đóng vai trò quan trọng, tác động chính đến NLCT
của DN may vùng ĐBSH.
150
Xây dựng và tổng hợp kết quả điều tra về thực trạng NLCT của DN may
vùng ĐBSH, đây là kết quả quan trọng nhằm đánh giá chính xác thực trạng NLCT
của DN may vùng ĐBSH, kết quả phân tích, đánh giá cho tác giả thấy được những
ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng, từ đó đặt ra một số vấn đề cần giải
quyết để phát triển ngành dệt may giai đoạn tới.
(3)- Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng NLCT các DN may vùng ĐBSH,
tác giả đã nêu được các quan điểm, định hướng phát triển DN dệt may của Nhà
nước, quan trọng là tác giả đã đưa ra quan điểm riêng về nâng cao NLCT của DN
may vùng ĐBSH giai đoạn tới. Từ đó, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số nhóm
giải pháp mang tính chất đột phá trong giai đoạn tới, những giải pháp này mang tính
chất cấp bách và cần thiết đối với các DN may vùng ĐBSH. Với những chính sách
này các DN may vùng ĐBSH có thể thực hiện một cách dễ dàng, có thể đem lại
những hiệu quả tốt.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp hỗ trợ cho các nhóm giải
pháp trên, và những giải pháp này sẽ thực hiện với chiến lược dài hạn. Cuối cùng,
tác giả có đưa ra các kiến nghị vĩ mô đối với các cơ quan thuộc Chính phủ (các Bộ,
Ngành), nhằm hỗ trợ các DN may vùng ĐBSH về mặt chính sách để phát triển ổn
định, bền vững trong tương lai.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án, tác giả đã nhận được sự
động viên, giúp đỡ và đóng góp nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, các cán bộ của
Hiệp hội Dệt May Việt Nam, các cán bộ của Tập đoàn Dệt May Việt Nam, các cơ
quan ban ngành, các DN trong việc cung cấp số liệu, các bạn bè, đồng nghiệp và
các em sinh viên, cựu sinh viên trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội trong
việc chia sẻ kinh nghiệm. Tác giả mong muốn, những nghiên cứu trong bản luận án
này sẽ đóng góp vào sự phát triển của ngành dệt may trong tương lai./.
151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ
1. (2016), "Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng hàng may nội của người Việt
Nam: nghiên cứu tại huyện Gia Lâm, Hà Nội", Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương (Số 484/2016), tr.59-62.
2. (2017), "NLCT của các DN dệt may Việt Nam", Tạp chí Nhân lực khoa học xã
hội (Số 11 (54)/2017), tr.39-47.
3. (2019), "Hướng tiếp cận trong nghiên cứu NLCT DN may Việt Nam", Tạp chí
Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á (Số 7/2019), tr.70-79.
4. (2019), “Một số giải pháp nâng cao NLCT của Trung tâm Sản xuất - Dịch vụ,
trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội giai đoạn 2018-2025”, đề tài NCKH
cấp cơ sở.
5. (2020), "Phát triển khung lý thuyết về NLCT của các DN may Việt Nam", Tạp
chí Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á (Số 2/2020), tr.69-78.
6. (2021), "Các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT DN may tại vùng ĐBSH", Tạp chí
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (Số 8-2021). Tr.1116-1128.
7. (2021), "Các tiêu chí đánh giá NLCT DN may (nghiên cứu có đối sánh Trung
tâm Sản xuất – Dịch vụ, trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội)". Tạp chí
Khoa học Xã hội (Tp. Hồ Chí Minh) Số 10 (278), tr.32-42.
8. (2022), "Indigenous Pork Market at Retail Level in Special Restaurants in
Northern Vietnam". Greener Journal of Agricultural Sciences. Vol. 12, Issue 1,
2022 pp. 16-28.
9. (2022), "Thực trạng tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã tại Việt Nam:
Nghiên cứu điểm tại Sơn La, Đà Nẵng và An Giang". Tạp chí Nghiên cứu kinh tế.
Số 11 (534), tr.57-69.
152
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Công Thương, Điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may
Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
2. Bộ Công Thương (2014), Quyết định số 3218/QĐ-BCT, ngày 11/4/2014 về việc
phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Tạ Văn Cánh (2020), Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực Tập đoàn Dệt May Việt
Nam – Giai đoạn 2020-2025 định hướng đến 2030, Đề tài NCKH cấp Tập
đoàn.
4. Trần Hữu Cường và các cộng sự (2011), khả năng cạnh tranh của DN nhỏ và
vừa ở nông thôn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, Nhà xuất bản Lao động –
Xã hội.
5. Phạm Văn Dũng (2014), Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lê nin (dùng cho
khối ngành Kinh tế - Quản trị kinh doanh), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
6. Vũ Dương Hòa (2017), Nâng cao NLCT của các DN nhỏ và vừa dệt may Việt
Nam, Luận án tiến sĩ, Viện nghiên cứu thương mại.
7. Nguyễn Hoàng, (2009), Giải pháp nâng cao NLCT xuất khẩu vào thị trường
các nước EU của DN dệt may Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến
sĩ, Đại học Thương mại.
8. Nguyễn Quang Hồng (2011), Nâng cao NLCT của các DN Việt Nam đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 397, Tr 38-43.
9. Phạm Duy Hưng (2012), Giải pháp nâng cao NLCT cho các DN nhỏ và vừa
của Việt Nam. Tạp chí Thương mại, số 13/2012, Tr 12-15.
10. Karl Marx (1978), K. Marx – F. Engels toàn tập, Nhà xuất bản Sự thật.
11. Vũ Trọng Lâm (2006), Nâng cao sức cạnh tranh của các DN trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Nguyễn Thành Long (2014), Nâng cao NLCT của ngành da giày khi Việt Nam gia
nhập hiệp định TPP, Tạp chí Đại học Công nghiệp số DB 5-17-2014, Tr 103-111.
13. Michael E.Porter (2008), “Lợi thế cạnh tranh”, NXB Trẻ.
14. Michael E.Porter (2009), “Chiến lược cạnh tranh”, NXB Trẻ.
153
15. Micheal E.Porter (1980), Chiến lược cạnh tranh_Competitive Strategy, Nhà
xuất bản Trẻ, TP Hồ Chí Minh.
16. P.A Samuelson, W.D.Nordhaus (2007), Kinh tế học, Nhà xuất bản Giáo dục.
17. P Hoàng Phê (2010), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa.
18. Tập đoàn dệt may, 2019.
19. Tạp chí Công Thương (2019), nhìn nhận lại năm 2019.
20. Nguyễn Hữu Thắng (2008), Nâng cao NLCT của các DN Việt Nam trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
21. Phạm Sỹ Thành (2020), Dệt may Việt Nam: Tác động của Covid-19 và xa hơn
nữa, Báo cáo nghiên cứu khoa học thuộc Chương trình Nghiên cứu Chiến lược
Mekong – Trung Quốc (Mekong – China Strategic Studies Program, MCSS).
22. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2011), Giáo trình Nghiên cứu thị
trường, Nhà xuất bản Lao động.
23. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 795/QĐ-TTg về việc “Phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSH đến năm 2020”.
24. Thủ tướng Chính phủ (2014), Phê duyệt chiến lược phát triển công nghiệp Việt
Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035; Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày
09/6/2014.
25. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 1137/QĐ-TTg ngày 03/8/2017, Phê
duyệt đề án nâng cao NLCT các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
26. Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 16/CT-TTg, ngày 04/5/2017 Về việc tăng
cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
27. Lê Hồng Thuận (2017), Báo cáo ngành Dệt May tháng 12/2017, FPT
Securities.
28. Bộ Công Thương, 2020. Báo cáo về kết quả triển khai thực hiện Hiệp định
CPTPP năm 2019 của các Bộ, ngành, địa phương. Số 696/BCT-ĐB ngày
05/02/2020.
29. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê các năm 2015-2018.
30. Tổng cục Thống kê, 2020, Niên giám thống kê năm 2019, Công bố ngày
30/6/2020.
154
31. Tổng cục Thống kê, 2020. Tổng hợp số liệu trên website của Tổng cục Thống
kê năm 2020
32. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.
33. Vitas, Báo cáo tổng kết của Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas) năm 2017,
2018, 2019.
34. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2002), Các vấn đề pháp lý và thể
chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh: dự án hoàn
thiện môi trường kinh doanh VIE/97/016.
Tiếng Anh
35. Ash, K. và L. Brink (1992). The Role of Competitiveness in Shaping Policy
Choices. Working Paper APD No 92-5, Competitiveness Division, Agrifood
Policy Directorate, Policy Branch, Ottawa.
36. Aldington Report, 1985. Report from the Select Committee of the House of
Lords on Overseas Trade. London: HMSO.
37. Clusters and Competitive Advantage
38. D’Cruz, J. and Rugman, A., 1992. New Concepts for Canadian
Competitiveness. Kodak, Canada.
39. Danida, (2011), “Business - to - Business (B2B)”.
40. Khader, S.A, Competitiveness: Self Assessment Approach. Có tại link:
https://fr.scribd.com/document/10209943/Enhancing-Enterprise-
Competitiveness-Self-Assessment-Approach. Truy cập ngày 25/12/2017.
41. Hamel và Prahalad, 2006. The Core Competence of Corporation. Harvard
Business Review 69(3):275-292
42. Kazmi, S. A. Z., J. Takala, 2014. An Overview of Pakistan’s Textile Sector
from Operational Competitive Perspective—A Suggestive Analysis! World
Journal of Engineering and Technology, Vol.2 No.2, May 27, 2014
43. Mohd Rosli (2012), “Competitive Strategy of Malaysian Small and Medium
Enterprises: An Exploratory Investigation”.
155
44. Micheal E.Porter (1990), The Competitive Advantage of the Nations.
https://hbr.org/1990/03/the-competitive-advantage-of-nations, truy cập ngày
28/3/2019.
45. Michael E.Porter (1980), “Competitive Strategy: Techniques for Analyzing
Industries and Competitors”, The Free Press, New York.
46. Nunnally, J.C. and Bernstein, I.H., 1994. The Assessment of Reliability.
Psychometric Theory, 3, 248-292.
47. Prahalad, C.K., Gary Hamel (1990), “The Core Competence of the
Corporation,” Harvard Business Review 69(3), pp. 275-292.
48. Peterson, R. A.,1994. A Meta-Analysis of Cronbach's Coefficient Alpha.
Journal of Consumer Research, 21, 381-391
49. Nguyen Truong Son & Vo Thi Quynh Nga, 2014. Designing the Explanatory
Model for Competitiveness of Apparel Firms in the Key Economic Region of
Central Vietnam. South East Asian Journal of Contemporary Business,
Economics And Law. Vol. 4 Issue 2 (June 2014) Economy.
50. Van Duren (1991). “Assessing the competitiveness of Canada’s Agrifood
Industry”. Canadian Journal of Agricultural Economics.
Tài liệu website
51. Vương Đức Anh, 2020, Cơ hội nào cho ngành dệt may Việt Nam giai đoạn hậu
Covid-19, Tạp chí Dệt may và thời trang Việt Nam, số 386 tháng 12/2020.
52. Bộ Công thương, 2016, Quy hoạch Phát triển Công nghiệp Vùng ĐBSH đến
năm 2025, Có tại link https://www.moit.gov.vn/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/quy-hoach-
phat-trien-cong-nghiep-vung-%C4%91ong-bang-song-hong-%C4%91en-2025-
107871-16.html
53. Bộ Công thương, 2021, EVFTA, Có tại link
54. Ngọc Châu, 2016. Thị trường may nội địa: Thời trang thắng thế, chất liệu lên
ngôi. Có tại link
dia-thoi-trang-thang-the-chat-lieu-len-ngoi-44574.htm truy cập ngày
01/02/2018;
156
55. Quỳnh Chi, 2019. Cuộc chiến thị phần hàng may. Có tại link
https://www.nhandan.com.vn/kinhte/item/42098502-cuoc-chien-thi-phan-hang-
may-mac.html truy cập ngày 23/2/2020;
56. Công ty CP may xuất khẩu Ninh Bình, 2018. Lựa chọn sản phẩm may Việt
Nam. Có tại link
57. Đức Dũng, 2020, Ngành dệt may đón cơ hội từ Hiệp định RCEP, Thông tấn xã
Việt Nam, có tại link https://baotintuc.vn/kinh-te/nganh-det-may-don-co-hoi-tu-
hiep-dinh-rcep-20201205173700783.htm
58. Nguyễn Dung, 2020, Đo lường lợi ích của dệt may, nông sản và điện tử của
Việt Nam khi tham gia RCEP, Tạp chí Doanh nhân Việt Nam, có tại link
https://doanhnhanvn.vn/det-may-nong-san-dien-tu-cua-viet-nam-huong-loi-tu-
rcep-
23900.html#:~:text=V%E1%BB%9Bi%20RCEP%20C%C3%B9ng%20v%E1
%BB%9Bi%20gi%C3%BAp,%2C%20New%20Zealand%2C%20Nh%E1%BA
%ADt%20B%E1%BA%A3n%2C
59. Forbesvietnam, 2019. Khi lao động giá rẻ không còn là lợi thế. Có tại link:
https://forbesvietnam.com.vn/kinh-doanh/khi-lao-dong-gia-re-khong-con-la-loi-
the-4089.html, truy cập ngày 12/3/2020.
60. Dương Hưng, 2020, Thực thi RCEP: Lợi ích từ chuỗi cung ứng mới ra sao?,
Thư viện pháp luật, Có tại link https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/hiep-dinh-
RCEP/32508/thuc-thi-rcep-loi-ich-tu-chuoi-cung-ung-moi-ra-sao
61. Hà Phạm (2014), bài viết, “Xây dựng NLCT cho DN Việt”. Có tại link:
nang-luc-canh-tranh-cho-doanh-nghiep-viet-72-2.html.
62. Hoàng Xuân Hiệp, 2020, Giải pháp về nguồn nhân lực thời kỳ hậu Covid-19,
Tạp chí Dệt May và Thời trang Việt Nam, Số 386.
63. Hồng Hạnh, 2020, Chính sách ngành Dệt May của các đối thủ cạnh tranh, Tạp
chí Dệt May và Thời trang Việt Nam số 386, tháng 12/2020.
64. truy cập ngày 06/3/2018
65. https://mayxkninhbinh.com/lua-chon-san-pham-may-mac-viet-nam/ truy cập
ngày 23/2/2020.
157
66. https://toc.123doc.org/document/872276-1-khai-niem-ve-canh-tranh-nang-luc-
canh-tranh-cua-doanh-nghiep.htm truy cập ngày 10/10/2017.
67. https://toc.123doc.org/document/872276-1-khai-niem-ve-canh-tranh-nang-luc-
canh-tranh-cua-doanh-nghiep.htm truy cập ngày 19/11/2017.
68. https://vtv.vn/kinh-te/doanh-nghiep-det-may-da-giay-di-tim-nguon-cung-
nguyen-lieu-thay-the-20200303085333135.htm truy cập ngày 12/3/2020.
69. https://wikihoidap.org truy cập ngày 06/3/2018
70. https://www.gso.gov.vn truy cập ngày 06/3/2018
71. https://www.saga.vn truy cập ngày 27/5/2018
72. https://www.slideshare.net truy cập ngày 27/5/2018
73. ILO, 2020, Đại dịch Covid-19 với thị trường lao động Việt Nam.
74. N Trà Ngân, 2019. Yếu công nghiệp hỗ trợ, ngành dệt may khó cạnh tranh. Có
tại link
nganh-det-may-kho-canh-tranh-871629/, truy cập ngày 12/12/2019.
75. Trương Thị Phúc Nguyên, 2021, Ngành dệt may Việt Nam –các hiệp định
thương mại tự do hỗ trợ ngành phục hồi sau đại dịch, Có tại link
https://ezsearch.fpts.com.vn/Services/EzReport/?tabid=174
76. Q Dương Quang, 2020 Bangladesh: Ngành dệt may nhanh chân lột xác, có tại
link: https://maivang.nld.com.vn/kinh-te/bangladesh-nganh-det-may-nhanh-
chan-lot-xac-157122.htm. Truy cập ngày 02/02/2021
77. Nguyễn Quỳnh, 2020, Dệt may khẳng định vị thế, hướng mục tiêu xuất khẩu 55
tỷ USD, Có tại link: https://cafef.vn/det-may-khang-dinh-vi-the-huong-muc-
tieu-xuat-khau-55-ty-usd-20201213102958842.chn Truy cập ngày 14/12/2020.
78. Sở Công thương Hà Nội, 2016, tác giả tự tổng hợp từ các báo cáo, thông báo
được cập nhật trên website:
79. Saga, 2017, Lợi thế cạnh tranh, Có tại link https://www.saga.vn/loi-the-canh-
tranh~43059
80. Hoa Trang, 2014. Dệt may Việt Nam lệ thuộc quá lớn vào nguồn vải nhập khẩu.
Có tại link https://vtv.vn/kinh-te/det-may-viet-nam-le-thuoc-qua-lon-vao-
nguon-vai-nhap-khau--135443.htm truy cập ngày 01/02/2018.
158
81. Lê Tiến Trường, 2020, Quan điểm nhận định và gợi mở tổng quát về các giải
pháp lớn cho giai đoạn 2021 -2023, Tạp chí Dệt May và Thời trang Việt Nam,
Số 386.
82. Lê Tiến Trường, 2020. 25 năm vững bước trong thị trường nhiều biến động. Có
tại link:
truy cập ngày 30/4/2020.
83. Lê Tiến Trường, 2021, Thông điệp 2021 của Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Dệt
May Việt Nam, Tạp chí Dệt May và Thời trang Việt Nam, Số 387.
84. Phạm Văn Tân, 2020, Chuyển đổi số, Tạp chí Dệt May và Thời trang Việt Nam,
Số 386.
85. Phạm Văn Thiện, 2020, Tình hình phát triển DN và môi trường kinh doanh khu
vực ĐBSH, Cổng Thông tin Quốc gia về Đăng ký DN, Có tại link
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/599/5211/tinh-hinh-phat-trien-
doanh-nghiep-va-moi-truong-kinh-doanh-khu-vuc-dong-bang-song-hong.aspx
86. Tạp chí Công thương, 2019, CPTPP đã tác động tích cực tới ngành dệt may, Có
tại link
nganh-det-may-62756.htm
87. Tập đoàn Dệt May Việt Nam, 2019, CPTPP sẽ tác động thế nào tới từng ngành,
Có tại link https://vinatex.com.vn/cptpp-se-tac-dong-the-nao-toi-tung-nganh/
88. Thu Hoài, 2019. Đến năm 2030, toàn ngành Dệt May Việt Nam phấn đấu đạt
85-90 tỷ USD, Tạp chí Công Thương, có tại link:
viet-nam-phan-dau-dat-85-90-ty-usd-67015.htm truy cập ngày 12/3/2020.
89. Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 01/11/2015 về phát
triển công nghiệp hỗ trợ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.
90. Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022, Quy định
mức lương tối thiểu với người lao động làm việc theo hợp đồng, có hiệu lực từ
01/7/2022.
91. Thư viện pháp luật, 2020, 2021 Các bài viết liên quan đến EVFTA, RCEP,
CPTPP, có tại link https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/hiep-dinh-evfta/
92. Tổng cục Thống kê, 2020, Sách trắng DN Việt Nam 2020.
159
93. Tổng cục Thống kê 2021, Sách trắng DN Việt Nam 2021.
94. VTV24, 2020. DN dệt may, da giày đi tìm nguồn cung nguyên liệu thay thế.
95. WEF, 2020, The Future of Jobs Report 2020, Geneva. Có tại link
96. Website Bộ Công thương Việt Nam, 2022, "Một năm khởi sắc của công nghiệp
dệt may Việt Nam". Có tại link https://moit.gov.vn/tin-tuc/phat-trien-cong-
nghiep/nhin-lai-mot-nam-khoi-sac-cua-san-xuat-cong-nghiep-det-may-viet-
nam.html
97. Website Tạp chí điện tử VnEconomy, 2022, "Đẩy mạnh kinh tế tuần hoàn
ngành dệt may". Có tại link: https://vneconomy.vn/day-manh-kinh-te-tuan-
hoan-nganh-det-
may.htm#:~:text=Kh%C3%B4ng%20ch%E1%BB%89%20%C4%91%E1%BB
%A9ng%20trong%20TOP,USD%207%20th%C3%A1ng%20n%C4%83m%20
2022.
98. Website Tạp chí Thuế Nhà nước, "Ngành dệt may Việt Nam sử dụng 2,5 triệu
lao động, xuất khẩu hơn 40 tỷ USD/năm". Có tại link:
https://thuenhanuoc.vn/tapchi/chuyen-muc/doanh-nghiep-thi-truong/c8eede9e-
cc74-4aab-90cc-935b29a760a1
160
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP
Xin kính chào quý doanh nghiệp, nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, phiếu này góp phần thu thập các thông tin có liên quan đến hoạt động đang
diễn ra tại đơn vị mà ông/bà đang công tác. Tất cả các thông tin ông/bà cung cấp tại
Phiếu điều tra này sẽ được bảo mật, ẩn danh, chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu nêu
trên và sẽ không được sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác.
Xin trân trọng cảm ơn ông/bà và doanh nghiệp./.
Tên doanh nghiệp (DN):
Địa chỉ: (Ông/bà vui lòng tích vào một trong số các ô bên dưới)
1 Hà Nội
2 Quảng Ninh
3 Vĩnh Phúc
4 Bắc Ninh
5 Hải Dương
6 Hải Phòng
7 Hưng Yên
8 Thái Bình
9 Hà Nam
10 Nam Định
11 Ninh Bình
Điện thoại:
Loại hình DN (Ông/bà vui lòng tích vào một trong số các ô bên dưới)
Công ty TNHH tư nhân, Công ty TNHH có
vốn Nhà nước <=50%
DN tư nhân
Công ty CP không có vốn Nhà nước
DN 100% vốn nước ngoài
Loại hình khác
161
1. Ông/bà chia sẻ một số thông tin trên BCTC của DN
Chỉ tiêu Số đầu năm (tr.đ) Số cuối năm (tr.đ)
A. Tổng tài sản
B. Tổng nguồn vốn
1. Nợ phải trả
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN
2. Tình trạng lao động tại DN
Chỉ tiêu Tỷ lệ %
1. Theo trình độ
- Sau đại học
- Đại học
- Cao đẳng
- Phổ thông
2. Theo độ tuổi
- Từ 18-25
- Từ 25-35
- Từ 35-45
- Trên 45
3. Theo giới tính
- Nam
- Nữ
4. Trình độ cán bộ quản lý
- Sau đại học
- Đại học
- Cao đẳng
- Phổ thông
3. Tình hình công nghệ
Tỷ lệ công nghệ cao trong các công nghệ sử dụng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN? (%)
- Trước 2017
- Sau 2017
Tỷ lệ % xuất xứ các loại máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ DN đang sử
dụng? (%)
- Nội địa
- Châu Á (trừ Trung Quốc)
- Trung Quốc
- Khác
162
4. Về các sáng kiến, phát minh trong quản lý và sản xuất của DN may?
Loại sáng kiến, phát minh Câu trả lời
Số lượng sáng kiến trong quản lý và sản xuất của DN
Số sáng kiến được phát triển thành phát minh, sáng chế
Số lượng bằng phát minh, sáng chế DN đang sở hữu
Số lượng bằng phát minh, sáng chế DN đang sở hữu đã đăng ký
Số lượng kiểu dáng công nghiệp DN đang sở hữu
Số lượng kiểu dáng công nghiệp DN đang sở hữu đã đăng ký
DN có bí mật kinh doanh không?
Số lượng nhãn hiệu hàng hóa DN đang sở hữu
Số lượng nhãn hiệu hàng hóa DN đang sở hữu đã đăng ký
DN có tên thương mại không?
DN có quan tâm đến chỉ dẫn địa lý không?
DN có đăng ký chỉ dẫn địa lý không?
5. Ông/bà đánh giá khả năng hội nhập, hợp tác của DN như thế nào?
(Ông/bà vui lòng tích vào một trong số các ô bên dưới)
6. Tình hình đăng ký và thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm tại DN (Ông/bà có
thể chọn nhiều phương án ở ô bên dưới)
Tiêu chuẩn Đăng ký Thực hiện
BSCI
WRAP
BETTER WORK
ISO
Khác (TCVN,)
7. DN thường định giá bán của sản phẩm dựa vào tiêu chí nào? (Ông/bà vui lòng tích vào
một trong số các ô bên dưới)
Chi phí sản xuất
Tình hình thị trường
Hình ảnh thương hiệu
8. Ông/bà đánh giá về giá bán sản phẩm của mình như thế nào so với mức trung bình thị
trường? (Ông/bà vui lòng tích vào một trong số các ô bên dưới)
Nhiều cơ hội
Có cơ hội
Bình thường – Không biết
Ít cơ hội
Không có cơ hội
163
Thấp hơn giá thị trường (định giá thấp)
Ngang bằng với giá thị trường
Cao hơn giá thị trường (định giá cao)
9. Tình hình phân phối sản phẩm của DN?
Tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ trong nước (%)
Tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu (%)
Số lượng kênh phân phối (kênh)
Số lượng trung gian (thành viên)
10. Những hoạt động truyền thông quảng bá nào được DN thực hiện?
(Ông/bà có thể chọn nhiều phương án ở ô bên dưới)
Quảng cáo qua tờ rơi, TV, áp-phích Có Không
Quảng cáo qua Internet (website và một số MXH) Có Không
Khuyến mại Có Không
Từ thiện, nhân đạo Có Không
Tài trợ Có Không
Tổ chức sự kiện Có Không
11. DN kết nối với khách hàng thông qua những kênh nào?
(Ông/bà có thể chọn nhiều phương án ở ô bên dưới)
Website Có Không
Mạng xã hội (Facebook, Zalo,) Có Không
Email Có Không
Khác (gặp trực tiếp, qua người quen, tiếp xúc tại cửa
hàng, qua trung gian/môi giới, qua hiệp hội dệt may
hoặc cơ quan nhà nước)
Có Không
12. Phương thức sản xuất áp dụng tại DN
(Ông/bà có thể chọn nhiều phương án ở ô bên dưới)
CMT
OEM
FOB cấp I
FOB cấp II
ODM
OBM
164
13. Việc cung ứng nguyên phụ liệu của DN?
Tên nguyên phụ liệu
Xuất xứ (%)
Việc ký kết hợp đồng với nhà
cung cấp (%)
Trong nước Nước ngoài Trong nước Nước ngoài
Nguyên liệu
Phụ liệu
14. Tiềm năng của DN (Ông/bà vui lòng tích vào một trong số các ô bên dưới)
Đánh giá về thị phần của DN trong
3 năm trở lại đây
Tăng
Ổn định
Giảm
Đánh giá về tốc độ tăng trưởng của
các DN
Tăng
Ổn định
Giảm
Nhận định về vị thế cạnh tranh của
DN trong thời gian tới
Tăng
Ổn định
Giảm
15. Ông/bà đánh giá như thế nào về NLCT của DN?
: Rất không đồng ý; : Không đồng ý; : Không ý kiến; : Đồng ý; : Rất đồng
ý
Tiêu chí Đánh giá
1 Nguồn lực tài chính của DN mạnh
2 Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của DN tốt
3 Năng lực công nghệ của DN tốt
4 Năng lực quản trị, hoạch định chiến lược và tổ chức thực hiện chiến lược của
DN cao
5 Tài sản trí tuệ của DN lớn
6 Hoạt động marketing của DN tốt
7 Phương thức sản xuất của DN là phù hợp
8 DN kiểm soát tốt nguồn cung ứng
9 Lợi nhuận của DN được đảm bảo
10 Thị phần của DN ổn định
11 Tốc độ tăng trưởng của DN ổn định
16. Ông/bà đánh giá như thế nào về các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của DN?
: Rất không đồng ý; : Không đồng ý; : Không ý kiến; : Đồng ý; : Rất đồng ý
Tiêu chí Đánh giá
1 Các DN may liên kết, hình thành các hiệp hội để gia tăng lợi thế cạnh tranh
2 DN may có nhiều đối tác trong và ngoài nước
165
3 Thương hiệu của sản phẩm may đã có uy tín trên thị trường trong và ngoài
nước.
4 Sản phẩm của DN phù hợp với thị hiếu của khách hàng
5 Thị trường nguyên phụ liệu ngày càng minh bạch hơn với số l lượng nhà cung
cấp nhiều hơn
6 Khai thác nguồn cung nguyên phụ liệu cạnh tranh hơn, dồi dào hơn.
7 Hạn chế được nhiều rủi ro, bị tác động từ các nhà cung cấp cũ.
8 DN may chú trọng đến việc xây dựng và phát triển thương hiệu
9 Giá cả có tính cạnh tranh
10 Chất lượng sản phẩm tốt, dần có chỗ đứng trên thị trường
11 Chi phí sản xuất có tính cạnh tranh
12 DN dành nhiều ngân sách cho chi phí quảng cáo, khuyến mãi.
13 Thu nhập tăng, dẫn đến nhu cầu khách hàng ngày càng cao
14 Hội nhập kinh tế tạo ra cơ hội mở rộng thụ trường cho các DN
15 CNHT trong nước phát triển
16 Thiết chặt quản lý và bảo vệ tốt quyền sở hữu trí tuệ cho các thương hiệu lớn
17 Nhiều hiệp định thương mại tự do được ký kết tạo cơ hội cho DN gia nhập thị
trường
18 Bối cảnh kinh doanh mới đòi hỏi DN phải áp dụng quy tắc xuất xứ minh bạch
19 Quy định về phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường ngày càng được thiết
chặt
20 Xu hướng tiêu dùng hàng "Made in Vietnam" của người tiêu dùng.
21 DN hiểu thị hiếu người tiêu dùng địa phương
22 Công nghệ thông tin góp phần tăng khả năng tiếp cận và tìm kiếm các nguồn
nguyên phụ liệu
23 DN đầu tư nhiều vào công nghệ mới
24 Công nghệ ngày càng phát triển, đòi hỏi DN cần thích nghi và có chiến lược
đầu tư.
25 Các DN may liên kết, hình thành các hiệp hội để gia tăng lợi thế cạnh tranh
Xin cảm ơn sự chia sẻ của ông/bà và sự giúp đỡ của quý DN./.
166
PHỤ LỤC 2
CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG
Sử dụng cho các chuyên gia trong buổi phỏng vấn nhóm tập trung.
1. Ông (bà) đánh giá như thế nào về thực trạng ngành may ở Việt Nam nói
chung và vùng ĐBSH nói riêng?
2. Ông (bà) đánh giá như thế nào về NLCT DN may vùng ĐBSH?
3. Ông (bà) cho ý kiến về khung phân tích về NLCT DN may vùng ĐBSH?
Tài chính
Khách hàng (Người mua) Nhân lực
Nhà cung cấp (Người bán) Công nghệ
Đối thủ cạnh tranh
Năng lực quản lý và
điều hành
Tài sản trí tuệ
Các chính sách
marketing (4P)
Phương thức sản xuất
Môi trường kinh tế
Quản lý nguồn cung
ứng
Môi trường chính trị, pháp luật
Môi trường văn hóa, xã hội Lợi nhuận
Môi trường công nghệ Thị phần
Tốc độ tăng trưởng
NĂNG
LỰC
CẠNH
TRANH
CỦA
DOANH
NGHIỆP
MAY
VÙNG
ĐỒNG
BẰNG
SÔNG
HỒNG
1. Tài
sản
cạnh
tranh
Môi
trường
vi mô
2. Tiến
trình
cạnh
tranh
Môi
trường
vĩ mô 3. Kết
quả
cạnh
tranh
4. Theo ông (bà) có những tiêu chí nào để đánh giá NLCT DN may?
5. Theo ông (bà) có những Yếu tố ảnh hưởng NLCT DN may vùng ĐBSH?
6. Xin ông bà cho biết ý kiến của mình về các thang đo sử dụng trong bảng
hỏi để phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT DN may
vùng ĐBSH?
7. Với số lượng DN được phân bổ trên các tỉnh và theo các loại hình sở hữu,
việc lực chọn mẫu điều tra nên được phân bổ như thế nào?
8. Ông (bà) cho biết các điểm mạnh, điểm yếu của các DN NLCT DN may
vùng ĐBSH?
9. Ông (bà) cho biết các cơ hội và thách thức mà các DN NLCT DN may
vùng ĐBSH đang gặp phải?
10. Ông (bà) có nhưng đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường NLCT DN
may vùng ĐBSH?
167
PHỤ LỤC 3
Bảng 4.8. Tỷ lệ VCSH của DN đang hoạt động
%
Bình quân 2017 2018 Bình quân
giai đoạn giai đoạn
2011-2015 2016-2018
CẢ NƯỚC 31,5 28,4 32,4 30,5
ĐBSH 32,0 28,3 36,2 32,5
Hà Nội 30,9 25,8 35,2 30,9
Quảng Ninh 24,2 26,2 26,9 25,9
Vĩnh Phúc 52,1 41,8 40,6 42,6
Bắc Ninh 49,7 41,3 50,2 46,7
Hải Dương 31,9 29,7 40,0 33,2
Hải Phòng 28,1 29,2 36,3 32,3
Hưng Yên 33,9 34,5 35,1 34,9
Thái Bình 30,9 32,5 35,5 32,9
Hà Nam 37,6 38,4 35,8 37,3
Nam Định 43,6 40,4 43,1 41,8
Ninh Bình 33,2 34,2 33,4 34,1
Trung du và miền núi phía Bắc 33,7 41,4 45,5 42,3
Bắc trung bộ và Duyên hải miền
Trung 37,8 36,6 36,7 36,4
Tây Nguyên 43,2 41,9 42,5 41,2
Đông Nam bộ 37,4 38,0 40,1 38,9
Đồng bằng sông Cửu Long 33,4 33,2 35,2 34,7
Không phân vùng 14,7 12,0 13,3 12,8
(Nguồn: Sách trắng DNVN và tổng hợp của tác giả, 2020)
168
PHỤ LỤC 4
Bảng 4.9. Chỉ số quay vòng vốn
Lần
Bình quân 2017 2018 Bình quân
giai đoạn giai đoạn
2011-2015 2016-2018
CẢ NƯỚC 0,7 0,7 0,6 0,7
ĐBSH 0,7 0,7 0,7 0,7
Hà Nội 0,5 0,5 0,5 0,5
Quảng Ninh 1,0 1,0 1,1 1,0
Vĩnh Phúc 1,7 1,6 1,6 1,6
Bắc Ninh 2,3 1,9 1,8 1,8
Hải Dương 1,0 1,2 1,3 1,2
Hải Phòng 1,0 1,2 1,1 1,2
Hưng Yên 0,9 1,3 1,2 1,1
Thái Bình 1,1 0,7 0,9 0,9
Hà Nam 1,0 1,0 1,0 1,0
Nam Định 0,9 1,0 1,0 1,0
Ninh Bình 0,9 0,9 1,1 1,0
Trung du và miền núi phía Bắc 1,1 1,3 1,3 1,3
Bắc trung bộ và Duyên hải miền
Trung 1,0 0,7 0,7 0,7
Tây Nguyên 1,0 1,0 0,9 1,0
Đông Nam bộ 0,8 0,9 0,8 0,9
Đồng bằng sông Cửu Long 1,3 1,1 1,1 1,1
Không phân vùng 0,2 0,2 0,2 0,2
(Nguồn: Sách trắng DNVN và tổng hợp của tác giả, 2020)
169
PHỤ LỤC 5
Bảng 4.10. Mật độ DN đang hoạt động trên 1000 dân
DN; %
2017 2018 2019 Chỉ số phát triển
Năm 2019 Bình quân
so với giai đoạn
năm 2018 2017-2019
CẢ NƯỚC 13,6 14,7 15,4 105,0 106,5
ĐBSH 20,2 21,6 22,8 105,2 106,0
Hà Nội 39,2 41,1 43,0 104,6 104,7
Quảng Ninh 12,4 13,1 13,7 104,3 105,3
Vĩnh Phúc 10,3 11,6 12,1 104,3 108,4
Bắc Ninh 14,8 16,9 17,2 101,6 107,8
Hải Dương 8,7 9,6 11,2 116,6 113,6
Hải Phòng 20,9 22,5 20,5 91,2 99,2
Hưng Yên 9,9 10,9 11,9 109,9 110,0
Thái Bình 5,3 5,7 5,8 102,1 105,4
Hà Nam 8,6 9,6 10,1 105,7 108,3
Nam Định 5,7 6,1 6,6 107,8 108,0
Ninh Bình 7,5 8,5 9,2 108,7 111,2
Trung du và miền núi phía Bắc 4,1 4,5 4,7 104,8 106,3
Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung 8,6 9,3 9,8 105,4 106,4
Tây Nguyên 5,4 5,7 6,1 107,9 106,4
Đông Nam bộ 31,0 34,0 33,7 99,1 104,2
Đồng bằng sông Cửu Long 5,3 5,7 6,1 106,7 106,7
(Nguồn: Sách trắng DNVN và sự tổng hợp của tác giả, 2020)
170
PHỤ LỤC 6
Bảng 4.12. Thu nhập bình quân lao động
Nghìn đồng/tháng; %
Bình quân 2017 2018 Chỉ số phát triển
giai đoạn
Năm 2018 BQ giai đoạn
2011-2015
so với 2016-2018 so với
năm 2017 BQ giai đoạn
2011-2015
CẢ NƯỚC 5882 8269 8816 106,6 139,7
ĐBSH 5780 8196 8998 109,8 141,7
Hà Nội 6309 9192 10111 110,0 144,1
Quảng Ninh 7194 8293 9499 114,6 119,0
Vĩnh Phúc 5365 7817 8463 108,3 144,2
Bắc Ninh 6306 8982 9456 105,3 142,1
Hải Dương 4932 6944 7596 109,4 144,1
Hải Phòng 5033 7037 8181 116,3 146,7
Hưng Yên 5027 7603 8155 107,3 147,6
Thái Bình 3568 5112 5913 115,7 146,6
Hà Nam 4318 6810 6808 100,0 153,5
Nam Định 3512 5457 5719 104,8 153,0
Ninh Bình 4128 5439 5810 106,8 132,3
Trung du và miền núi phía Bắc 4548 6960 7233 103,9 154,0
Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung 4287 5953 6317 106,1 138,5
Tây Nguyên 4453 5476 5745 104,9 122,7
Đông Nam bộ 6447 9218 9690 105,1 140,7
Đồng bằng sông Cửu Long 4468 6178 6755 109,3 140,5
(Nguồn: Sách trắng DNVN và sự tổng hợp của tác giả, 2020 [95])
171
PHỤ LỤC 7
Bảng 4.15. Số vốn bình quân trên 1 lao động
Triệu đồng; %
Bình quân 2017 2018 Chỉ số phát triển
giai đoạn
Năm 2018 BQ giai đoạn
2011-2015
so với 2016-2018 so với
năm 2017 BQ giai đoạn
2011-2015
CẢ NƯỚC 1558 2173 2517 115,8 142,5
ĐBSH 1592 2213 2445 110,5 136,1
Hà Nội 2215 3196 3515 110,0 139,8
Quảng Ninh 1168 1838 2064 112,3 155,5
Vĩnh Phúc 860 1172 1345 114,8 140,7
Bắc Ninh 1183 1734 1989 114,7 146,8
Hải Dương 685 791 780 98,6 113,8
Hải Phòng 920 1236 1488 120,4 140,5
Hưng Yên 824 1160 1401 120,8 142,9
Thái Bình 386 841 833 99,2 187,6
Hà Nam 736 1034 1183 114,4 139,7
Nam Định 557 674 731 108,6 121,6
Ninh Bình 860 1370 1477 107,8 155,9
Trung du và miền núi phía Bắc 691 1174 1332 113,4 170,9
Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung 793 1230 1564 127,2 164,8
Tây Nguyên 899 1494 1686 112,8 162,0
Đông Nam bộ 1462 1609 1968 122,3 118,0
Đồng bằng sông Cửu Long 880 1126 1244 110,5 125,9
Không phân vùng 10804 20789 22488 108,2 192,3
(Nguồn: Sách trắng DNVN và tổng hợp của tác giả, 2020)
172
PHỤ LỤC 8
Bảng 4.16. Hiệu suất sử dụng lao động
Lần
Bình quân 2017 2018 Bình quân
giai đoạn giai đoạn
2011-2015 2016-2018
CẢ NƯỚC 15,5 14,7 15,3 14,9
ĐBSH 16,3 16,0 16,0 15,8
Hà Nội 15,8 14,2 13,6 14,1
Quảng Ninh 13,0 17,9 19,1 17,7
Vĩnh Phúc 22,2 19,8 20,7 20,2
Bắc Ninh 36,2 29,8 30,8 29,4
Hải Dương 11,2 11,2 11,2 10,9
Hải Phòng 14,5 17,9 17,0 16,8
Hưng Yên 12,8 16,0 16,9 14,6
Thái Bình 10,1 10,0 11,1 10,2
Hà Nam 13,9 12,1 14,5 12,5
Nam Định 12,0 10,0 10,3 10,2
Ninh Bình 14,9 17,8 22,7 19,6
Trung du và miền núi phía Bắc 14,1 18,4 19,4 18,2
Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung 15,1 12,8 14,3 13,5
Tây Nguyên 17,4 21,6 22,3 21,7
Đông Nam bộ 14,9 13,1 13,9 13,5
Đồng bằng sông Cửu Long 20,5 16,4 16,3 16,6
(Nguồn: Sách trắng DNVN và tổng hợp của tác giả, 2020)
173
PHỤ LỤC 9
Bảng 4.27. Tổng hợp và so sánh lợi nhuận trước thuế của các địa phương
Tỷ đồng; %
Bình quân 2017 2018 Chỉ số phát triển
giai đoạn
Năm 2018 BQ giai đoạn
2011-2015
so với 2016-2018 so với
năm 2017 BQ giai đoạn
2011-2015
CẢ NƯỚC 458189 877534 895560 102,1 180,8
ĐBSH 149666 284095 299726 105,5 172,7
Hà Nội 85951 129363 144662 111,8 140,4
Quảng Ninh 1835 8654 6412 74,1 372,5
Vĩnh Phúc 14236 27816 35504 127,6 215,3
Bắc Ninh 39473 83570 78434 93,9 178,7
Hải Dương 5227 12424 15279 123,0 232,5
Hải Phòng 473 9490 10701 112,8 1936,4
Hưng Yên 1709 10506 8510 81,0 400,4
Thái Bình -496 635 -813 1,8
Hà Nam 624 1742 1659 95,3 262,2
Nam Định 372 1078 181 16,8 130,5
Ninh Bình 262 -1182 -803 68,0
Trung du và miền núi phía Bắc 12403 73251 60172 82,1 517,2
Bắc trung bộ và Duyên hải miền
Trung 14341 31992 16168 50,5 185,0
Tây Nguyên 4103 6810 265 3,9 90,6
Đông Nam bộ 204830 313252 325028 103,8 150,7
Đồng bằng sông Cửu Long 22998 41929 48804 116,4 198,9
Không phân vùng 49850 126206 145398 115,2 242,9
Ghi chú: Những trường hợp lợi nhuận mang dấu (-) sẽ không cho chỉ số phát triển
năm 2018 so 2017 không chính xác nên chỉ số trong biểu này quy ước để
trống " ".