1. Đã chế tạo thành công các đế SERS với các đế nền khác nhau (bao gồm
thủy tinh, silic, giấy lọc cellulose và giấy lọc thủy tinh) bằng phương pháp lắng
đọng các hạt meso bạc. Đã nghiên cứu đặc điểm bề mặt và tính chất quang của các
đế SERS này. Các ảnh hưởng của cấu trúc đế nền lên trường plamon định xứ của
các đế SERS thông qua hệ số tăng cường tán xạ Raman đối với mỗi loại đế. Sự
phân bố các hạt bạc trên các loại đế nền khác nhau phụ thuộc vào cấu trúc của loại
đế nền dẫn đến sự khác nhau ở trường plasmon định xứ của đế SERS. Trong các
loại đế nền sử dụng để chế tạo bằng phương pháp lắng đọng các hạt thì chất lượng
đế SERS chế tạo từ các đế cứng phẳng cao hơn so với các loại đế giấy. Đồng thời
các kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của loại hạt sử dụng lắng đọng trên cùng một
loại đế nền silic lên chất lượng của đế SERS cũng được chỉ ra.
2. Đã chế tạo thành công các đế SERS bạc bằng phương pháp khử trực tiếp
trên các đế nền khác nhau bao gồm nền thủy tinh, silic, giấy lọc cellulose và giấy
lọc thủy tinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các đế nền cứng (thủy tinh và silic) tạo
ra cấu trúc đế SERS dạng 2D, các đế nền giấy (cellulose và sợi thủy tinh) tạo ra cấu
trúc đế SERS dạng 3D. Sự ảnh hưởng của các cấu trúc đế này lên trường plasmon
của các cấu trúc nano bạc cũng đã được nghiên cứu thông qua đánh giá hệ số tăng
cường SERS. Kết quả cho thấy, trường plasmon định xứ của các đế SERS không
chỉ phụ thuộc vào đặc tính vật liệu mà còn phụ thuộc vào đặc tính hình thái của các
đế nền sử dụng chế tạo. Mặc dù, các cấu trúc đế cứng phẳng hay mềm xốp linh
động đều có khả năng tạo ra các đế có khả năng tăng cường tín hiệu tán xạ Raman.
Tuy nhiên để có một đế SERS có chất lượng cao thì phương pháp chế tạo đế, đưa
các chất cần phân tích hay thậm trí cả loại chất cần phân tích cũng cần được nghiên
cứu cụ thể riêng biệt cho tứng loại đế. Sự so sánh về mặt hình thái cũng như khả
năng tăng cường tín hiệu giữa các đế chỉ là nghiên cứu ban đầu, chứ chưa thể kết
luận được loại đế nào là tối ưu
134 trang |
Chia sẻ: huydang97 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 650 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của các cấu trúc đế lên trường Plasmon định xứ của các hạt Nano bạc trong tán xạ Raman tăng cường bề mặt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa các cấu trúc bạc này trên sợi giấy và cấu trúc của các sợi giấy. Giữa các
loại đế cũng có sự khác biệt về độ bán rộng phổ và và tỷ lệ cƣờng độ ở phía bƣớc
sóng dài so với khoảng 400nm. Sự khác biệt trong phổ tán xạ giữa các đế khác nhau
là do hình thái và phân bố của các cấu trúc bạc trên đế giấy.
3.2.3.2 Ảnh hưởng của chất khử lên đặc tính tăng cường tín hiệu tán xạ
Raman bề mặt của đế SERS giấy bạc
Để so sánh chất lƣợng của các đế SERS-giấy bạc sử dụng các chất khử khác
nhau, chất phân tích melamine với các nồng độ khác nhau đã đƣợc đƣa lên trên các
đế SERS để xác định giới hạn phát hiện. Phổ tăng cƣờng tán xạ Raman của
melamine với các nồng độ 10-5M trên các đế SERS này đƣợc chỉ ra trong hình 3.14.
93
Hình 3.14. Phổ tán xạ
Raman của melamine nồng
độ 10-5M trên các đế SERS
giấy bạc chế tạo bằng
phƣơng pháp khử trực tiếp
sử dụng các loại chất khử.
Đỉnh đặc trƣng của melamine nồng độ 10-5M tƣơng ứng với liên kết mạch
vòng có thể quan sát đƣợc trong phổ tán xạ Raman của các đế sử dụng các loại chất
khử khác nhau. Vị trí của đỉnh đặc trƣng tƣơng ứng thu đƣợc từ các đế sử dụng các
chất khử khác nhau đƣợc thống kê trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Vị trí đỉnh đặc trưng của melamine không sử dụng đế SERS và có sử
dụng đế SERS chế tạo bằng phương pháp khử trực tiếp với các loại chất khử.
STT
Không đế
SERS
(cm
-1
)
Chất khử
NaBH4
(cm
-1
)
Chất khử
Glucose
(cm
-1
)
Chất khử
L-AA
(cm
-1
)
Chất khử
HCHO
(cm
-1
)
1 670 698 691 695 695
Việc sử dụng các chất khử khác nhau trong quá trình chế tạo các đế SERS giấy
bạc bằng phƣơng pháp khử trực tiếp làm dịch vị trí đỉnh đặc trƣng so với mẫu bột
melamine và giữa các loại chất khử. Sự dịch đỉnh so với mẫu bột melamine là do
các phân tử melamine có thể bị hấp phụ phẳng trên các hạt nano nên gây ra sự dịch
chuyển đỉnh lớn của dao động [69]. Sự dịch đỉnh giữa các loại chất khử có thể do sự
ảnh hƣởng của chất khử dƣ còn trong các đế chƣa đƣợc loại bỏ hoàn toàn ảnh
hƣởng đến vị trí đỉnh đặc trƣng của melamine. Tuy nhiên thì sự dịch vị trí đỉnh của
melamine giữa các đế sử dụng các chất khử khác nhau là không nhiều, điều này có
thể thấy đƣợc các loại chất khử sử dụng không ảnh hƣởng đến việc phát hiện
melamine của các đế SERS giấy bạc.
94
Các đế SERS-giấy bạc khử bằng NaBH4, HCHO, glucose có cƣờng độ tín
hiệu đỉnh đặc trƣng của melamine nồng độ 10-5M tƣơng đối giống nhau và cao hơn
so với đế SERS-giấy bạc khử bằng L-AA. Sự khác biệt trong cƣờng độ tín hiệu tán
xạ Raman của đỉnh đặc trƣng của melamine hoàn toàn do các điểm nóng “hot pots”,
cái mà phụ thuộc nhiều vào hình thái và sự phân bố của các cấu trúc bạc của các đế
SERS. Các cấu trúc bạc đƣợc hình thành bởi chất khử NaBH4 và HCHO không có
dạng dị hƣớng mà chỉ là các hạt nano bạc nhỏ dạng cầu. Nhƣng điểm đặc biệt của
đế đƣợc khử bằng NaBH4 là các cấu trúc bạc cầu nhỏ này lại nối liền vào nhau tạo
ra một cấu trúc san hô với nhiều lỗ sâu, khe hẹp. Những lỗ, khe hẹp này có trƣờng
cộng hƣởng plasmon định xứ mạnh. Do đó các đế SERS đƣợc tạo bởi NaBH4 có
giới hạn phát hiện thấp hơn so với khi đƣợc khử bởi HCHO. Đối với đế đƣợc khử
bằng glucose tuy các khe hẹp giữa các nano bạc không nhiều nhƣ đối với các cấu
trúc khử bằng NaBH4, trƣờng định xứ trong cấu trúc này là tổng trƣờng cộng hƣởng
tại các khe hẹp và của các đầu thanh nano của bông hoa cộng lại. Điều này dẫn đến
các đế khử bằng glucose cũng có cƣờng độ đỉnh tƣơng đối bằng với hai loại chất
khử NaBH4 và HCHO. Tuy nhiên, các cấu trúc bạc dạng cánh mỏng trên đế đƣợc
chế tạo bằng L-AA có kích thƣớc khá lớn, khoảng trăm nm. Trong cùng một diện
tích vết laser chiếu đến thì với kích thƣớc các cánh mỏng này, số lƣợng các “hot
pots” nhỏ hơn rất nhiều so các cấu trúc kích thƣớc nhỏ hơn. Điều này làm ảnh
hƣởng đến giới hạn nhận biết của đế chế tạo bởi L-AA.
95
Hình 3.15. Phân bố cƣờng độ đỉnh đặc trƣng của melamine nồng độ 10-4M ở
695cm
-1
tại 10 vị trí trên đế SERS-giấy bạc chế tạo sử dụng các loại chất khử.
Các đế SERS, ngoài hệ số tăng cƣờng thì các đặc tính về độ đồng đều tín hiệu
trên đế cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lƣợng đế SERS. Sự phân
bố các cấu trúc bạc đƣợc tạo bởi các chất khử khác nhau trên sợi giấy lọc đã ảnh
hƣởng đến sự đồng đều tín hiệu tăng cƣờng của đế SERS. Phân bố cƣờng độ đỉnh
đặc trƣng của melamine nồng độ 10-4M ở 695cm-1 tại 10 vị trí trên đế SERS-giấy
bạc chế tạo sử dụng các loại chất khử đã đƣợc đƣa ra trong hình 3.15. Chỉ số độ
lệch chuẩn tƣơng đối (RSD) thể hiện độ đồng đều của tín hiệu tán xạ Raman tại 10
vị trí khác nhau trên đế SERS giấy bạc sử dụng các loại chất khử đƣợc tính theo
công thức (2.3), (2.4) và đƣợc liệt kê trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Độ lệch chuẩn tương đối của cường độ đỉnh đặc trưng melamine
nồng độ 10-4M ở 695cm-1 tại 10 vị trí trên đế SERS-giấy bạc chế tạo sử dụng
các loại chất khử
Chất khử NaBH4 Glucose L-AA HCHO
RSD (%) 24 6 18 34
Thông qua độ lệch chuẩn tƣơng đối RSD có thể thấy các loại chất khử khác
nhau ảnh hƣởng lên độ đồng đều tín hiệu tăng cƣờng tán xạ Raman của đế SERS
giấy bạc. Các đế SERS-giấy bạc đƣợc khử bằng glucose tại các vị trí khác nhau
tƣơng đối đồng đều RSD = 6%. Đối với chất khử là L-AA chỉ số RSD = 18% và
cao hơn nữa đối với hai loại chất khử là NaBH4, HCHO lần lƣợt là 24% và 34%.
96
Dựa vào đặc điểm hình thái bề mặt thì đế SERS giấy bạc sử dụng chất khử là
HCHO mặc dù các hạt nano bạc phân bố đồng đều, phủ kín bề mặt giấy nhƣng tín
hiệu tán xạ tăng cƣờng thu đƣợc lại không đồng đều tại các vị trí khác nhau. Điều
này là do kích thƣớc nhỏ của các hạt nano bạc, sự đồng đều tín hiệu phụ thuộc vào
cấu trúc của sợi giấy. Giấy lọc sử dụng có cấu trúc hoàn toàn không đồng đều nên
dẫn đến cƣờng độ tín hiệu thu đƣợc trên đế SERS-giấy đƣợc khử bằng HCHO tại
các vị trí khác nhau có sự chênh lệch lớn. Trƣờng hợp các đế SERS-giấy bạc đƣợc
khử bằng NaBH4 các đám san hô bạc phân bố rải rác trên các sợi giấy dẫn đến ảnh
hƣởng đến độ đồng đều của tín hiệu tăng cƣờng melamine.
Dựa vào các kết quả trình bày ở trên có thể thấy rằng các loại chất khử khác
nhau sử dụng để chế tạo các đế SERS giấy bạc bằng phƣơng pháp khử trực tiếp sẽ
ảnh hƣởng lớn đến đặc điểm hình thái, phân bố của các cấu trúc bạc trên sợi giấy
lọc. Từ đó ảnh hƣởng đến các đặc tính quang, trƣờng plasmon định xứ bề mặt và
đặc tính tăng cƣờng tán xạ Raman bề mặt. Các kết quả cho thấy trong 4 loại chất
khử sử dụng là NaBH4, glucose, L-AA và HCHO thì chất khử glucose cho độ lớn
tăng cƣờng tín hiệu tƣơng đối tốt và đặc biệt là sự đồng đều tín hiệu thu đƣợc tại các
vị trí khác nhau trên đế SERS giấy bạc. Đồng thời để có thể điều khiển đơn giản để
tạo ra đƣợc nhiều loại cấu trúc bạc dị hƣớng trên đế giấy thì loại chất khử glucose là
loại chất khử tối ƣu hơn so với sử dụng NaBH4 hoặc HCHO.
3.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ chất khử lên đặc tính của đế SERS giấy bạc
Yếu tố quan trọng ảnh hƣởng lên đặc tính đế SERS giấy bạc là nồng độ của
dung dịch chất khử. Để nghiên cứu sự ảnh hƣởng của yếu tố này, tỷ lệ của nồng độ
muối bạc và chất khử glucose đã đƣợc thay đổi với cùng một điều kiện phản ứng
khác.
3.2.4.1. Ảnh hưởng của nồng độ chất khử lên hình thái và phân bố của các cấu
trúc bạc trên giấy lọc
Sự thay đổi hình thái của các đế SERS giấy bạc phụ thuộc vào tỷ lệ muối bạc
và chất khử glucose đã quan sát đƣợc trong phổ tán xạ. Hình 3.16 trình bày phổ
phản xạ khuếch tán của các đế SERS giấy bạc ở các tỷ lệ glucose và muối bạc khác
nhau. Đỉnh tán xạ tại vị trí khoảng hơn 400nm quan sát thấy đặc trƣng cho đỉnh dao
động plasmon lƣỡng cực, tƣơng ứng với kích thƣớc khoảng vài chục nm của các
97
cấu trúc nano bạc. Khi nồng độ glucose tăng dần, chân phổ dâng lên cao, đồng
nghĩa với việc có sự xuất hiện thêm các dao động plasmon bậc cao hơn tƣơng ứng
với cấu trúc dị hƣớng của các cấu trúc bạc trên giấy.
Hình 3.16. Phổ phản xạ
khuếch tán của các đế SERS
giấy bạc đƣợc chế tạo với các
tỷ lệ glucose và muối bạc
khác nhau.
Hình 3.17 trình bày ảnh SEM của đế SERS giấy bạc với tỷ lệ khác nhau giữa
glucose và AgNO3. Ảnh SEM cho thấy, khi tăng nồng độ glucose, cấu trúc nano bạc
hình thành trên đế giấy nhiều hơn đáng kể, cho thấy vai trò khử của glucose. Ở tỷ lệ
1: 1, chỉ xuất hiện một vài cụm bạc thƣa thớt hình thành trên các sợi giấy lọc. Khi tỷ
lệ là 2: 1, số lƣợng phân tử bạc tăng đáng kể. Chúng có cấu trúc hình cầu và kết hợp
với nhau thành các cụm bạc trên các sợi giấy lọc. Tất cả các sợi giấy lọc đã đƣợc
bao phủ hoàn toàn bởi các cấu trúc nano bạc khi tỷ lệ glucose và AgNO3 tăng lên 4:
1. Bên cạnh đó, cấu trúc bạc này trên các sợi giấy đƣợc phát triển lên từ các hạt bạc
dạng cầu nhƣ tỷ lệ 2: 1 thành các dạng hình trụ nhỏ gắn với nhau. Khi tăng lƣợng
phân tử Ag đƣợc khử lên bằng cách tăng tỷ lệ các chất khử glucose và muối bạc (6:
1, 8: 1), các thanh nhỏ này dài hơn và lớn hơn. Chúng đƣợc sắp xếp thành búi giống
nhƣ những bông hoa đƣợc phát triển bên trên các sợi giấy lọc.
1:1 2:1 4:1
5 µm 5 µm 5 µm
98
Hình 3.17. Ảnh SEM của đế giấy bạc ở các tỷ lệ giữa glucose và muối AgNO3
khác nhau với cùng điều kiện tốc độ lắc là 2000 vòng/phút, thời gian lắc là 1 phút.
Sự tăng trƣởng của các cấu trúc bạc dị hƣớng trên giấy lọc là do quá trình phát
triển của hạt mầm, sau đó kết hợp của các hạt nano bạc bạc nhỏ phát triển dần lên
để tạo thành các sợi nhánh bạc. Các mẩu bạc nhỏ ở trong một phạm vi gắn liền với
nhau và bắt đầu hợp nhất lại với nhau tạo ra các cấu trúc nano bạc lớn hơn theo một
hƣớng nhất định. Sự gắn liền này cũng phụ thuộc nhiều vào số lƣợng các mẩu bạc
nhỏ trong phạm vi lân cận nhƣ mô tả trong hình 3.18. Hƣớng phát triển này phụ
thuộc vào quá trình động học do điều kiện chế tạo lắc tạo thành. Sự lắc trong quá
trình chế tạo dẫn đến hình thành sự phân bố các mẩu bạc nhỏ đã đƣợc khử khác
nhau trong dung dịch và sau đó bắt gặp hợp nhất với các cấu trúc lớn hơn tạo thành
các cấu trúc nano bạc dạng thanh và tăng dần độ dài cũng nhƣ kích thƣớc khi tăng
số lƣợng các phân tử bạc đƣợc tạo thành [65].
Hình 3.18. Sơ đồ nguyên lý
hình thành các cáu trúc bạc dị
hƣớng trên đế giấy [65] .
3.2.4.2. Ảnh hưởng của nồng độ chất khử lên đặc tính tăng cường tín hiệu tán
xạ Raman bề mặt của đế SERS giấy bạc
Các đế SERS giấy bạc với các hình thái và phân bố khác nhau đƣợc chế tạo từ
các nồng độ chất khử khác nhau đã đƣợc tiến hành đo tín hiệu tăng cƣờng tán xạ
Raman đối với chất phân tích melamine. Phổ SERS của melamine trên các loại đế
8:1 6:1
5 µm 5 µm
99
giấy bạc với tỷ lệ chất khử glucose và muối bạc khác nhau đƣợc đƣa ra bởi hình
3.19. Khả năng phát hiện melamine ở nồng độ thấp của các đế SERS - giấy bạc chế
tạo ở các điều kiện lƣợng tiền chất khác nhau đã đƣợc xác định. Ở các tỷ lệ khác
nhau, đỉnh đặc trƣng của melamine có thể thể quan sát đƣợc rõ ràng thấp nhất ở
nồng độ 10-6M. Tuy nhiên với tỷ lệ glucose/AgNO3 = 4:1 thì tại nồng độ melamine
là 10-7M vẫn có thể quan sát đƣợc đỉnh đặc trƣng của melamine tại vị trí 700cm-1.
Sự khác nhau về giới hạn phát hiện melamine ở đây là do hình thái của các cấu trúc
bạc trên sợi giấy nhƣ đã thấy trong ảnh SEM hình 3.17. Sự tăng cƣờng tín hiệu tán
xạ Raman bề mặt phụ thuộc nhiều vào số lƣợng “hot pots” trong thể tích vết chiếu.
Các nghiên cứu về SERS cũng chứng minh rằng tại các vị trí sắc nhọn hoặc khe hẹp
giữa cấu trúc kim loại có trƣờng cộng hƣởng plasmon bề mặt định xứ cao. Các vị trí
đó đƣợc gọi là các “hot pots”. Các tỷ lệ glucose/AgNO3 khác nhau tạo ra các cấu
trúc có hình thái học và kích thƣớc khác nhau. Do đó, trong cùng một thể tích vết
chiếu laser có sự khác nhau về số lƣợng các “hot pots”, dẫn đến khả năng tăng
cƣờng tín hiệu SERS của các đế này cũng khác nhau. Các cấu trúc bạc đƣợc chế tạo
với tỷ lệ glucose và bạc thấp nhƣ 1:1 hay 2:1, phản ứng chƣa xảy ra hoàn toàn dẫn
đến các cấu trúc thƣa thớt mặc dù là vẫn có thể phát hiện đƣợc melamine có nồng
độ 10-6M nhƣng sự đồng đều tín hiệu là không cao. Khi đối với các tỷ lệ cao hơn
mặc dù các cấu trúc bạc phủ kín các sợi giấy, tín hiệu đồng đều hơn nhƣng sự tăng
cƣờng tín hiệu lúc này phụ thuộc vào các khoảng trống, hình thái sắc nhọn của các
cấu trúc bạc. Với tỷ lệ glucose và AgNO3 cao là 6:1 và 8:1, các cấu trúc là các thanh
sắp xếp có trật tự thành dạng bông hoa. Các “hot pots” chủ yếu tại các đỉnh của
thanh và ở các khe hẹp giữa các thanh.
100
Hình 3.19. Phổ tán xạ của melamine
nồng độ khác nhau trên các đế SERS
giấy bạc với lƣợng tiền chất khác nhau.
Tuy nhiên, kích thƣớc của thanh này lại khá lớn, trong cùng một thể tích vết
chiếu thì cấu trúc bạc có hình thái giống các mảnh ghép đƣợc hình thành từ tỷ lệ
glucose/AgNO3 = 4:1 lại có số lƣợng “hot pots” lớn hơn. Số lƣợng các “hot spots”
này đƣợc sinh ra tại các khoảng trống giữa các mảnh ghép chồng lên nhau. Các
mảnh ghép này có kích thƣớc nhỏ, dẫn đến trong cùng một thể tích vết chiếu so với
các cấu trúc dạng thanh sếp thành bông hoa thì số lƣợng “hot pots” lớn hơn. Do đó,
với tỷ lệ là 4:1 các đế SERS giấy bạc có thể phát hiện đƣợc xuống nồng độ 10-7M
và đế có sự đồng đều tín hiệu tại các vị trí khác nhau.
3.2.5. Hệ số tăng cường của các đế SERS giấy bạc tối ưu chế tạo được so với
các đế SERS giấy bạc thương mại
Để đánh giá đƣợc hệ số tăng cƣờng của các đế SERS giấy bạc chế tạo đƣợc, đế
SERS giấy bạc thƣơng mại đã đƣợc mua từ công ty Diagnostic an SERS Inc, mẫu
đế P-SERSTM 2.0. Các đế bạc thƣơng mại đƣợc mua về sau đó tiến hành nghiên cứu
hình thái bề mặt và xác định hệ số tăng cƣờng tín hiệu tán xạ Raman bề mặt trong
cùng một điều kiện với các đế SERS chế tạo đƣợc. Hai loại đế SERS giấy bạc chế
tạo đƣợc có giới hạn phát hiện cao nhất là các đế SERS giấy bạc đƣợc chế tạo có sử
dụng chitosan với chất khử là NaBH4 và chất khử glucose tỷ lệ chất khử là 4:1.
101
Hình 3.20. Ảnh SEM và phổ tán xạ Raman của melamine nồng độ khác nhau
trên các đế SERS giấy bạc thƣơng mại (a), đế SERS giấy bạc chế tạo đƣợc bằng
phƣơng pháp khử trực tiếp có chitosan sử dụng chất khử NaBH4 (b) và chất khử
glucose (c).
Hệ số tăng cƣờng tán xạ Raman bề mặt của các đế SERS giấy bạc chế tạo đƣợc
và đế SERS giấy bạc thƣơng phẩm đƣợc xác định thông qua phổ tán xạ Raman bề
mặt của melamine trên các đế này. Trong trƣờng hợp sử dụng chất phân tích là
Melamine, không thể thu đƣợc tín hiệu tán xạ Raman ở các nồng độ thấp mà phải sử
dụng bột.
Áp dụng biểu thức 1.50, hệ số tăng cƣờng EF trong trƣờng hợp này đƣợc tính là:
1 µm
1 µm
1 µm
(a)
(c)
(b)
102
ERS S Raman
Raman SERS
I N
EF
I N
Trong đó: EF là hệ số tăng cƣờng, ISERS và IRaman là cƣờng độ SERS và cƣờng
độ tán xạ Raman khi không sử dụng đế SERS, NSERS và NRaman là số phân tử chất
phân tích trên đế SERS và trên đế không tăng cƣờng. Số phân tử chất phân tích trên
đế không tăng cƣờng và trên đế SERS đƣợc tính theo công thức [66]:
;
(3.6)
Trong đó: NA là số Avogadro, V là tổng thể tích dung dịch chất phân tích nhỏ
lên đế (10 μL), Vlaser là thể tích vết laser, VSERS là tổng thể tích của đế SERS đƣợc
nhỏ Melamine (3.51x10-9 m3) , 𝜂 là phần diện tích các hạt nano bạc trên toàn đế giấy
(3mm x 3mm x 0.39 mm), M là khối lƣợng phân tử của Melamine M (126.12
g/mol), d là khối lƣợng riêng của Melamine (1574 kg/m3).
Dựa vào phổ tán xạ Raman của melamine bột (Hình 3.10) và phổ tán xạ
Raman nồng độ thấp nhất trên đế SERS (Hình 3.10) có thể xác định đƣợc ISERS và
IRaman nhƣ trong bảng 3.6. Phần diện tích các hạt bạc trên đế giấy 𝜂 đƣợc xác định
thông qua ảnh SEM.
Áp dụng công thức (3.6) và sử dụng biểu thức (1.50), hệ số tăng cƣờng của các
đế SERS đƣợc xác định nhƣ trong bảng 3.6:
Bảng 3.5. Hệ số tăng cường của các đế SERS chế tạo bằng phương pháp khử
trực tiếp trên các đế nền.
Đế
ISERS
(au)
CSERS
(M)
IRaman
(au)
𝜂
Hệ số tăng
cƣờng EF
Thƣơng mại 525 10
-5
3459 0.1 6.6x10
7
Khử bằng NaBH4 744 10
-7
3459 0.2 2.3x10
9
Khử bằng glucose 281 10
-7
3459 0.95 1.86x10
8
103
Dựa vào các kết quả hệ số tăng cƣờng tín hiệu tán xạ Raman bề mặt của
melamine trên các đế thu đƣợc có thể thấy các đế SERS giấy bạc chế tạo đƣợc cao
hơn từ 1-2 bậc so với các đế SERS thƣơng mại trong cùng một điều kiện đo với
cùng một loại chất phân tích.
3.3. Kết Luận
Bằng phƣơng pháp chế tạo khử trực tiếp các cấu trúc bạc, các đế SERS bạc
cũng chỉ ra sự ảnh hƣởng của các cấu trúc đế nền lên trƣờng plasmon định xứ của
các đế thông qua hệ số tăng cƣờng tín hiệu tán xạ Raman bề mặt. Tuy nhiên để có
một đế SERS có chất lƣợng cao thì cách phƣơng pháp chế tạo, cách đƣa các chất
cần phân tích hay thậm trí cả loại chất cần phân tích cũng cần đƣợc nghiên cứu cụ
thể riêng biệt cho từng loại đế. Sự so sánh về mặt hình thái cũng nhƣ khả năng tăng
cƣờng tín hiệu giữa các đế chỉ là nghiên cứu ban đầu, chứ chƣa thể kết luận đƣợc
loại đế nào là tối ƣu.
Đối với các đế SERS – giấy bạc đƣợc chế tạo bằng phƣơng pháp khử trực tiếp
hóa học, các đế này có tính chất linh động có thể đƣợc điều khiển đƣợc chất lƣợng
đế thông qua điều khiển các cấu trúc bạc trên sợi giấy lọc. Nhờ thay đổi chất khử,
chất gắn kết các cấu trúc bạc với sợi giấy lọc chitosan, nồng độ chất khử trong quá
trình phản ứng mà có thể tạo đƣợc ra các cấu trúc bạc trên sợi giấy với nhiều hình
thái cũng nhƣ phân bố khác nhau. Các đế SERS giấy bạc tối ƣu nhất có thể phát
hiện đƣợc melamine với nồng độ thấp nhất là 10-7M và có hệ số tăng cƣờng cao
hơn so với đế SERS thƣơng phẩm từ 1-2 bậc.
104
KẾT LUẬN
1. Đã chế tạo thành công các đế SERS với các đế nền khác nhau (bao gồm
thủy tinh, silic, giấy lọc cellulose và giấy lọc thủy tinh) bằng phƣơng pháp lắng
đọng các hạt meso bạc. Đã nghiên cứu đặc điểm bề mặt và tính chất quang của các
đế SERS này. Các ảnh hƣởng của cấu trúc đế nền lên trƣờng plamon định xứ của
các đế SERS thông qua hệ số tăng cƣờng tán xạ Raman đối với mỗi loại đế. Sự
phân bố các hạt bạc trên các loại đế nền khác nhau phụ thuộc vào cấu trúc của loại
đế nền dẫn đến sự khác nhau ở trƣờng plasmon định xứ của đế SERS. Trong các
loại đế nền sử dụng để chế tạo bằng phƣơng pháp lắng đọng các hạt thì chất lƣợng
đế SERS chế tạo từ các đế cứng phẳng cao hơn so với các loại đế giấy. Đồng thời
các kết quả nghiên cứu sự ảnh hƣởng của loại hạt sử dụng lắng đọng trên cùng một
loại đế nền silic lên chất lƣợng của đế SERS cũng đƣợc chỉ ra.
2. Đã chế tạo thành công các đế SERS bạc bằng phƣơng pháp khử trực tiếp
trên các đế nền khác nhau bao gồm nền thủy tinh, silic, giấy lọc cellulose và giấy
lọc thủy tinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các đế nền cứng (thủy tinh và silic) tạo
ra cấu trúc đế SERS dạng 2D, các đế nền giấy (cellulose và sợi thủy tinh) tạo ra cấu
trúc đế SERS dạng 3D. Sự ảnh hƣởng của các cấu trúc đế này lên trƣờng plasmon
của các cấu trúc nano bạc cũng đã đƣợc nghiên cứu thông qua đánh giá hệ số tăng
cƣờng SERS. Kết quả cho thấy, trƣờng plasmon định xứ của các đế SERS không
chỉ phụ thuộc vào đặc tính vật liệu mà còn phụ thuộc vào đặc tính hình thái của các
đế nền sử dụng chế tạo. Mặc dù, các cấu trúc đế cứng phẳng hay mềm xốp linh
động đều có khả năng tạo ra các đế có khả năng tăng cƣờng tín hiệu tán xạ Raman.
Tuy nhiên để có một đế SERS có chất lƣợng cao thì phƣơng pháp chế tạo đế, đƣa
các chất cần phân tích hay thậm trí cả loại chất cần phân tích cũng cần đƣợc nghiên
cứu cụ thể riêng biệt cho tứng loại đế. Sự so sánh về mặt hình thái cũng nhƣ khả
năng tăng cƣờng tín hiệu giữa các đế chỉ là nghiên cứu ban đầu, chứ chƣa thể kết
luận đƣợc loại đế nào là tối ƣu.
3. Với ƣu thế trong các ứng dụng thực tế, đế SERS – giấy bạc linh động chế
tạo bằng phƣơng pháp khử trực tiếp hóa học đã đƣợc lựa chọn để tối ƣu hóa chất
lƣợng đế SERS. Chất lƣợng của các đế SERS này đƣợc điều khiển thông qua điều
khiển các cấu trúc bạc trên sợi giấy lọc. Nhờ thay đổi chất khử, thêm vào chất gắn
105
kết các cấu trúc bạc với sợi giấy lọc chitosan, thay đổi nồng độ chất khử đã tạo
đƣợc ra các cấu trúc bạc trên sợi giấy với nhiều hình thái cũng nhƣ phân bố khác
nhau, cho kết quả hiệu ứng SERS khác nhau. Các đế SERS giấy bạc tối ƣu nhất
trong thực nghiệm của luận án có thể phát hiện đƣợc melamine với nồng độ thấp
nhất là 10-7M và có hệ số tăng cƣờng cao hơn so với đế SERS thƣơng phẩm từ 1-2
bậc.
106
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI
DUNG LUẬN ÁN
1. Nguyen Thi Bich Ngoc, Chu Viet Ha, Nguyen Thi Thuy, Nguyen Trong
Nghia and Tran Hong Nhung, 2020. Optimization and characterization of paper-
based sers substrates for detection of Melamine. Communications in Physics,
30(4), 345. Doi: 10.15625/0868-3166/30/0/14832.
2. Thi Thuy Nguyen, Fayna Mammeri, Souad Ammar, Thi Bich Ngọc Nguyen,
Trong Nghia Nguyen, Thi Ha Lien Nghiem, Thi Anh Ho, 2021. Preparation of
Fe3O4-Ag microstructures with silver petals for SERS application. Nanomaterials
11(5), 1288; Doi: 10.3390/nano11051288.
3. Nguyen Thi Bich Ngoc, Nguyen Thi Thuy, Nguyen Trong Nghia, Nguyen
Duc Toan, Dao Duc Manh, Chu Viet Ha, Nghiem Thi Ha Lien, 2022, Influence of
the reducing agents on morphology and properties of siver structures on paper.
Vietnam Journal of Science and Technology. Doi: 10.15625/2525-2518/17088.
4. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Thùy, Nguyễn Trọng Nghĩa, Nguyễn
Đức Toàn, Nghiêm Thị Hà Liên, Chu Việt Hà, 2021, Nghiên cứu sự ảnh hưởng của
chất khử lên hình thái và tính chất của các cấu trúc bạc trên sợi giấy. Hội nghị
Quốc tế về Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng lần thứ 7.
5. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Thùy, Trần Hồng Nhung, 2019
“Nghiên cứu chế tạo các cấu trúc Meso bạc nhằm ứng dụng trong tán xạ Raman
tăng cường bề mặt”. Hội nghị Vật lý Chất rắn và Khoa học Vật liệu Toàn quốc
– SPMS 2019. 433-436.
107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Liu, X., Guo, J., Li, Y., Wang, B., Yang, S., Chen, W., Ma, X. SERS
substrate fabrication for biochemical sensing: towards point-of-care diagnostics.
Journal of Materials Chemistry B, Advance Article, 2021. Doi:10.1039/d1tb01299a
2. Vo Thi Nhat Linh, Jungil Moon, Chae Won Mun, Vasanthan Devaraj, Jin-Woo
Oh, Sung-Gyu Park, Dong-Ho Kim, Jaebum Choo, Yong-Ill Lee, Ho Sang Junga, A
facile low-cost paper-based SERS substrate for label-free molecular detection.
Sensors & Actuators: B. Chemical 2019, 291, 369-377.
3. Tóth, E.; Ungor, D.; Novák, T.; Ferenc, G.; Bánhelyi, B.; Csapó, E.; Erdélyi,
M.; Csete, M, Mapping Fluorescence Enhancement of Plasmonic Nanorod Coupled
Dye Molecules. Nanomaterials, 2020, 10, 1048
4. Hongbo Wang, Yuqing Liu,Gaofeng Rao, Yang Wang, Xinchuan Du, Anjun
Hu, Yin Hu, Chuanhui Gong, Xianfu Wang,and Jie Xiong, Coupling
enhancement mechanisms, materials, and strategies for surface-enhanced Raman
scattering devices, Analyst, 2021,146, 5008-5032
5. Nina Jiang, Xiaolu Zhuo,and Jianfang Wang, Active Plasmonics: Principles,
Structures, and Applications, Chem. Rev, 2018, 118, 3054−3099
6. Vlckova, B.; Pavel, I.; Siskova, M. K.; Slouf, M , Single Molecule SERS:
Perspectives of Analytical Applications. J. Mol. Struct, 2017, 42, 834−836.
7. FAN, Meikun; ANDRADE, Gustavo FS; BROLO, Alexandre G. A review on
the fabrication of substrates for surface enhanced Raman spectroscopy and their
applications in analytical chemistry. Analytica Chimica Acta, 2010, 693.1: 7-25.
8. Ruyi Shi, Xiangjiang Liu, Yibin Ying. Facing Challenges in Real-Life
Application of Surface-Enhanced Raman Scattering: Design and Nanofabrication
of Surface-Enhanced Raman Scattering Substrates for Rapid Field Test of Food
Contaminants. Journal of Agricultural and Food Chemistry, 2018, 66, 26, 6525–
6543
9. Nair, S., Gomez-Cruz, J., Ascanio, G., Docoslis, A., Sabat, R. G., & Escobedo,
Cicada Wing Inspired Template-Stripped SERS Active 3D Metallic Nanostructures
108
for the Detection of Toxic Substances. Sensors (Basel, Switzerland), 2021, 21(5),
1699. https://doi.org/10.3390/s21051699
10. The Binh Nguyen, Thi Khanh Thu Vu, Quang Dong Nguyen, Thanh Dinh
Nguyen, The An Nguyen and Thi Hue Trinh. Preparation of metal nanoparticles
for surface enhanced Raman scattering by laser ablation method. Adv. Nat. Sci:
Nanosci. Nanotechnol, 2021, 3, 025016.
11. Dao Tran Cao, Luong Truc Quynh Ngan, Tran Van Viet, Cao Tuan Anh, Effect
of AgNO3 concentration on structure of aligned silicon nanowire arrays fabricated
via silver-assisted chemical etching, Int. J. Nanotechnology, 2013, Vol. 10, Nos.
3/4.
12. Luong Truc Quynh Ngan, Dao Tran Cao, Cao Tuan Anh, Le Van Vu,
Improvement of Raman enhancement factor due to the use of silver nanoparticles
coated obliquely aligned silicon nanowire arrays in SERS measurements,
International Journal of Nanotechnology (Impact Factor: 0.62), 2015;
12(5/6/7):358. DOI: 10.1504/IJNT.2015.067895.
13. Tran Thi Kim Chi, Nguyen Thi Le, Bui Thi Thu Hien, Dang Quoc Trung
Nguyen Quang Liem. Preparation of sers substrates for the detection of organic
molecules at low concentration. Communications in Physics, 2016, Vol. 26, No. 3
pp. 261-268.
14. Chi T.K. Tran, Huyen T.T. Tran, Hien T.T. Bui, Trung Q. Dang, Liem Q.
Nguyen. Determination of low level nitrate/nitrite contamination using SERSactive
Ag/ITO substrates coupled to a self-designed Raman spectroscopy system. Journal
of Science: Advanced Materials and Devices 2, 2017, 172e177173.
15. Pham Nam Thang, Le Xuan Hung, Dao Nguyen Thuan, Nguyen Thu Loan,
Guillaume Binard, Willy Daney de Marcillac, Agnès Maître, Nguyen Quang Liem,
Laurent Coolen, Pham Thu Nga. Surface enhanced Raman scattering from
semiconductor and graphene quantum dots coupled to metallic flm on nanosphere
substrates. Applied Physics A, 2019, 125:337.
16. Nguyen Huu Ke, Nguyen Ha Thanh, Nguyen Hoang Long, Dao Anh Tuan, Le
Vu Tuan Hung. Fabrication of Ag–ZnO NRs SERS substrates for abamectin
109
detection: the effect of Ag sputtering times and ZnO sol concentrations in seed layer
preparation on SERS performance. J Mater Sci: Mater Electron, 2021, 32:27318–
27332. DOI:10.1007/s10854-021-07102-y.
17. Nguyen Huu Ke, Dao Anh Tuan, Tran Tri Thong, Nguyen Hoang Long,
Nguyen Ha Thanh, Le Vu Tuan Hung. Preparation of SERS Substrate with Ag
Nanoparticles Covered on Pyramidal Si Structure for Abamectin Detection.
Plasmonics, 2021, 16:2125–2137. DOI:10.1007/s11468-021-01386-w
18. Ton Nu Quynh Trang, Lam Quang Vinh, Tieu Tu Doanh, Vu Thi Hanh Thu,
Structure-adjustable colloidal silver nanoparticles on polymers grafted cellulose
paper-based highly sensitive and selective SERS sensing platform with analyte
enrichment function, Journal of Alloys and Compounds, Volume 867, 2021,
159158, ISSN 0925-8388, https://doi.org/10.1016/j.jallcom.2021.159158.
19. Mehmet Kahraman, Emma R. Mullen, Aysun Korkmaz, Sebastian
Wachsmann-Hogiu. Fundamentals and applications of SERS-based bioanalytical
sensing. Nanophotonics, 2017. Doi: 10.1515/nanoph-2016-0174.
20. Jyoti Boken, Parul Khurana, Sheenam Thatai, Dinesh Kumar & Surendra
Prasad. Plasmonic nanoparticles and their analytical applications: A review.
Applied Spectroscopy Reviews, 2017. DOI: 10.1080/05704928.2017.1312427.
21. Coletta, Giuliano; and Vincenzo Amendola. "Numerical Modelling of the
Optical Properties of Plasmonic and Latex Nanoparticles to Improve the Detection
Limit of Immuno-Turbidimetric Assays", Nanomaterials 2021, 11, no. 5: 1147.
https://doi.org/10.3390/nano11051147
22. Junxi Zhang, Lide Zhang, Wei Xu. Surface plasmon polaritons: physics and
applications. J. Phys. D: Appl. Phys. 45, 2012, 113001 (19pp).
23. Reguera J., Langer J., Jime´nez de Aberasturi D., Liz-Marza´n L.M. Anisotropic
metal nanoparticles for surface enhanced Raman scattering. Chem. Soc. Rev.,
2017, 46, 3866-3885, https://doi.org/10.1039/C7CS00158D .
24. L. Sun, P. Chen and L. Lin, Applications of Molecular Spectroscopy to Current
Research in the Chemical and Biological Sciences, ed. M. T. Stauffer, InTech,
2016, pp. 383–404.
110
25. Yong, Z., Lei, D.Y., Lam, C.H. et al., Ultrahigh refractive index sensing
performance of plasmonic quadrupole resonances in gold nanoparticles. Nanoscale
Res Lett 9, 187, 2014. https://doi.org/10.1186/1556-276X-9-187.
26. Atta S, Tsoulos Tv And Fabris L. Shaping Gold Nanostar Electric Fields for
Surface-Enhanced Raman Spectroscopy Enhancement via Silica Coating and
Selective Etching. J Phys Chem C, 2016, 120: 20749-20758.
27. Wei H, Reyes-Coronado A, Nordlander P, Aizpurua J And Xu H. Multipolar
plasmon resonances in individual Ag nanorice. ACS Nano 4, 2010, 2649-2654.
28. Kumar J, Thomas R, Swathi Rs And Thomas Kg. Au nanorod quartets and
Raman signal enhancement: towards the design of plasmonic platforms. Nanoscale
6, 2014 10454-10459.
29. Li, Jian Feng; Tian, Xiang Dong; Li, Song Bo; Anema, Jason R; Yang, Zhi Lin;
Ding, Yong; Wu, Yuan Fei; Zeng, Yong Ming; Chen, Qi Zhen; Ren, Bin; Wang,
Zhong Lin; Tian, Zhong Qun. Surface analysis using shell-isolated nanoparticle-
enhanced Raman spectroscopy. Nature Protocols, 2012, 8(1), 52–65.
doi:10.1038/nprot.2012.14
30. Mclellan Jm, Li Zy, Siekkinen Ar And Xia Y, The SERS Activity of a Supported
Ag Nanocube Strongly Depends on Its Orientation Relative to Laser Polarization.
Nano Lett, 2007, 7: 1013-1017
31. Lin cheng, Chuansheng Ma, Guang Yang, Hongjun You and Jixiang Fang.
“Hierarchical Silver Mesoparticles with Tunable Surface Topographiesfor Highly
Sensitive Surface-enhanced Raman Spectroscopy”. Journal of Materials Chemistry
A., 2013, 00, 1-3, DOI: 10.1039/x0xx00000x.
32. A.M. Fox. Optical properties of solids, Oxford University Press, 2001.
33. LEE, So Yeong, et al. Detection of melamine in powdered milk using
surfaceenhanced Raman scattering with no pretreatment. Analytical Letters, 2010,
43.14: 2135-2141.
34. W.E. Smith và G. Dent, Modern Raman Spectroscopy, 2005 John Wiley &
Sons, Ltd ISBNs: 0-471-49668-5 (HB); 0-471-49794-0 (PB).
111
35. FAN, Meikun; ANDRADE, Gustavo FS; BROLO, Alexandre G. A review on
the fabrication of substrates for surface enhanced Raman spectroscopy and their
applications in analytical chemistry. Analytica Chimica Acta, 2011, 693.1: 7-25.
36. Ding, Song-Yuan; You, En-Ming; Tian, Zhong-Qun; Moskovits, Martin.
Electromagnetic theories of surface-enhanced Raman spectroscopy. Chem. Soc.
Rev, 2017, 46(13), 4042–4076. doi:10.1039/C7CS00238F
37. Ding, Song-Yuan; Yi, Jun; Li, Jian-Feng; Ren, Bin; Wu, De-Yin;
Panneerselvam, Rajapandiyan; Tian, Zhong-Qun. Nanostructure-based plasmon-
enhanced Raman spectroscopy for surface analysis of materials. Nature Reviews
Materials, 2016, 1(6), 16021–. doi:10.1038/natrevmats.2016.21
38. Segun A. Ogundare, Werner E. van Zyl. A review of cellulose-based substrates
for SERS: fundamentals, design principles, applications. Cellulose, 2019, 26:6489–
6528
39. Daorui Zhang, Hongbin Pu, Lunjie Huang, Da-Wen Sun, Advances in flexible
surface-enhanced Raman scattering (SERS) substrates for nondestructive food
detection: Fundamentals and recent applications. Trends in Food Science &
Technology, 2021, 109, 690-701.
40. Xiaoran Tian, Qinzhen Fan, Jiaqi Guo, Qian Yu, Lingzi Xu, Xianming Kong,
Surface-enhanced Raman scattering of flexible cotton fiber-Ag for rapid
adsorption and detection of malachite green in fish. Spectrochimica Acta Part A:
Molecular and Biomolecular Spectroscopy 263, 2021, 120174
41. Jiaming Chen, Youju Huang, Palanisamy Kannan, Lei Zhang, Zhenyu Lin,
Jiawei Zhang, Tao Chen, and Longhua Guo, Flexible and Adhesive SERS Active
Tape for Rapid Detection of Pesticide Residues in Fruits and Vegetables, Anal.
Chem, 2016.
42. Shikuan Yang, Xianming Dai, Birgitt Boschitsch Stogin, Tak-Sing Wong.
“Ultrasensitive surface-enhanced Raman scattering detection in common fluids”.
PNAS, January 12, 2016, vol.113,no. 2,269. doi:10.1073, pnas.1518980113.
43. Jinkai Zheng, Lili He. “Surface-Enhanced Raman Spectroscopyfor the
Chemical Analysis of Food”, Vol.13,2014 Comprehensive Reviews in Food
112
Science and Food Safety. 2014. Institute of Food Technologists. doi: 10.1111/1541-
4337.12062.
44. Jiaming Chen, Youju Huang, Palanisamy Kannan, Lei Zhang, Zhenyu Lin,
Jiawei Zhang, Tao Chen, and Longhua Guo, Flexible and Adhesive SERS Active
Tape for Rapid Detection of Pesticide Residues in Fruits and Vegetables, Anal.
Chem, 2016.
45. Jingjing Wu, Jianfeng Xi, Haibo Chen, Sijie Li, Lei Zhang, Peng Li, Weibing
Wu. Flexible 2D nanocellulose-based SERS substrate for pesticide
residue detection. Carbohydrate Polymers 277, 2021, 118890.
46. He, L, Lin, M, Li, H, Kim, N. J. “Surfaceenhanced Raman spectroscopy
coupled with dendritic silver nanosubstrate for detection of restricted antibiotics”.
J. Raman Spectrosc. 2010, 41(7):739–744.
47. Xiaohui Xie, Hongbin Pu, Da-Wen Sun. Recent advances in nanofabrication
techniques for SERS substrates and their applications in food safety analysis”.
2017. Critical Reviews in Food Science and Nutrition.
48. Aleksandra Szaniawska, Andrzej Kudelski. Applications of Surface-Enhanced
Raman Scattering in Biochemical and Medical Analysis. Frontiers in Chemistry,
2021, 9, 664134.
49. Bi, Liyan; Wang, Xiao; Cao, Xiaowei; Liu, Luying; Bai, Congcong; Zheng,
Qingyin; Choo, Jaebum; Chen, Lingxin. SERS-active Au@Ag core-shell nanorod
(Au@AgNR) tags for ultrasensitive bacteria detection and antibiotic-susceptibility
testing. Talanta, 2020, 121397–. doi:10.1016/j.talanta.2020.121397
50. Dayi Zhang, Xiaoling Zhang, Rui Ma, Songqiang Deng, Xinzi Wang Xinquan
Wang, Xian Zhang, Xia Huang, Yi Liu, Guanghe Li, Jiuhui Qu, Yu Zhu, Junyi Li,
Ultra-fast and onsite interrogation of Severe Acute Respiratory Syndrome
Coronavirus 2 (SARS-CoV-2) in waters via surface enhanced Raman scattering
(SERS). Water Research 200, 2021, 117243.
51. J.M. Romo-Herrera, K. Juarez-Moreno, L. Guerrini, Y. Kang, N. Feliu, W.J.
Parak R.A. Alvarez-Puebla, Paper-based plasmonic substrates as surface-enhanced
113
Raman scattering spectroscopy platforms for cell culture applications. Materials
Today Bio 11, 2021, 100125.
52. Lin cheng, Chuansheng Ma, Guang Yang, Hongjun You and Jixiang Fang.
“Hierarchical Silver Mesoparticles with Tunable Surface Topographiesfor Highly
Sensitive Surface-enhanced Raman Spectroscopy”. Journal of Materials Chemistry
A,. 2013, 00, 1-3, DOI: 10.1039/x0xx00000x.
53. Qing Chang, Xiaoyu Shi, Xuan Liu, Junhua Tong, Dahe Liu, Zhaona Wang.
Broadband plasmonic silver nanoflowers forhigh-performance random lasing
covering visibleregion”. Nanophotonics, 2017; DOI 10.1515/nanoph-2017-0010.
54. https://vienyhocungdung.vn/ruoc-ot-hat-dua-nhuom-do-bang-thuoc-nhuom-
quan-ao-nguy-hiem-ra-sao-20160418154212583.html.
55. Lin cheng, Chuansheng Ma, Guang Yang, Hongjun You and Jixiang Fang.
“Hierarchical Silver Mesoparticles with Tunable Surface Topographiesfor Highly
Sensitive Surface-enhanced Raman Spectroscopy”. Journal of Materials Chemistry
A, 2013, 00, 1-3, DOI: 10.1039/x0xx00000x.
56. You, Hongjun; Fang, Jixiang. Particle-mediated nucleation and growth of
solution-synthesized metal nanocrystals: A new story beyond the LaMer curve.
Nano Today, 2016, S1748013215300888–. doi:10.1016/j.nantod.2016.04.003.
57. Wei Wu, Li Liu, Zhigao Dai, Juhua Liu, Shuanglei Yang, Li Zhou, Xiangheng
Xiao, Changzhong Jiang, Vellaisamy A.L. Roy. Low-Cost, Disposable, Flexible
and Highly Reproducible Screen Printed SERS Substrates for the Detection of
Various Chemicals. Scientific Reports, 2015, 5:10208, DOi: 10.1038/srep10208.
58. Chonghui Li, Jing Yu, Shicai Xu, Shouzhen Jiang, Xianwu Xiu, Chuansong
Chen, Aihua Liu, Tianfu Wu, Baoyuan Man,* and Chao Zhang. Constructing 3D
and Flexible Plasmonic Structure for High-Performance SERS Application. Adv.
Mater. Technol. 2018, 1800174.
59. Shrawan Roy, C Muhammed Ajmal, Seunghyun Baik, Jeongyong Kim. Silver
nanoflowers for single-particle SERS with 10 pM sensitivity. Nanotechnology 28,
2017, 465705.
114
60. Dimitrios Koukouzelis, Antonella Rozaria Nefeli Pontillo, Spyridon
Koutsoukos, Evangelia Pavlatou, Anastasia Detsi. Ionic liquid – Assisted synthesis
of silver mesoparticles as efficient surface enhanced Raman scattering substrates.
Journal of Molecular Liquids, Volume 306, 2020, 112929.
61. Nguyen, T.T.; Mammeri, F.; Ammar, S.; Nguyen, T.B.N.; Nguyen, T.N.;
Nghiem, T.H.L.; Thuy, N.T.; Ho, T.A. Preparation of Fe3O4-Ag Nanocomposites
with Silver Petals for SERS Application. Nanomaterials, 2021, 11, 1288.
https://doi.org/10.3390/nano11051288.
62. Qijun Dai, Lu Li, Chungang Wang, Changli Lv, Zhongmin Su, Fang Chai.
Fabrication of a Flowerlike Ag Microsphere Film with Applications in Catalysis
and as a SERS Substrate. European Journal of Inorganic, 2018, 24, 2835-2840, doi:
10.1002/ejic.201800119.
63. https://microbenotes.com/tollens-test/.
64. Min-Liang Cheng, Bo-Chan Tsai, Jyisy Yang. Silver nanoparticle-treated filter
paper as a highly sensitive surface-enhanced Raman scattering (SERS) substrate for
detection of tyrosine in aqueous solution. Analytica Chimica Acta 708, 2011, 89–
96, doi:10.1016/j.aca.2011.10.013.
65. A. Hebeish, S. Farag, S. Sharaf, T.I. Shaheen, Development of cellulose
nanowhisker-polyacrylamide copolymer as a highly functional precursor in the
synthesis of nanometal particles for conductive textiles, Cellulose 21 (4), 2014,
3055–3071.
66. R. Tankhiwale, S.K. Bajpai, Graft copolymerization onto cellulose-based filter
paper and its further development as silver nanoparticles loaded antibacterial food-
packaging material, Colloids Surf. B: Biointerfaces 69 (2), 2009, 164–168.
67. M.F. Mohamed, H.A. Essawy, N.S. Ammar, H.S. Ibrahim, Potassium fulvate-
modified graft copolymer of acrylic acid onto cellulose as efficient chelating
polymeric sorbent, Int. J. Biol. Macromol. 94 (Part B), 2017, 771–780.
68. Lambertus A.M, van den Broek, Rutger J.I, Knoop, Frans H.J., Kappen,
Carmen G, Boeriu. Chitosan films and blends for packaging material. Volume
116, 13 February, 2015, Pages 237-242.
115
69. Panneerselvam Rajapandiyan, Wei-Li Tang, Jyisy Yang. Rapid detection of
melamine in milk liquid and powder by surfaceenhanced Raman scattering
substrate array. Food Control 56, 2015, 155e160.
70. Liliana Marinescu, Denisa Ficai, Ovidiu Oprea, Alexandru Marin, Anton
Ficai, Ecaterina Andronescu, Alina-Maria Holban. Optimized Synthesis Approaches
of Metal Nanoparticles with Antimicrobial Applications. Journal of Nanomaterials.
Volume 2020, Article ID 6651207, 14 pages.
https://doi.org/10.1155/2020/6651207.
71. Endang Susilowati, Triyono, Sri Juari Santosa, and Indriana Kartini. Synthesis
of silver-chitosan nanocomposites colloidal by glucose as reducing agent. Indones.
J. Chem., 2015, 15 (1), 29 – 35.
72. Yuanyuan Xu, Peihong Man, Yanyan Huo, Tingyin Ning, Chonghui Li,
Baoyuan Man, Cheng Yang. Synthesis of the 3D AgNF/AgNP arrays for the paper-
based surface enhancement Raman scattering application. Sensors and Actuators B,
265, 2018, 302–309. Doi: 10.1016/j.snb.2018.03.035
73. Hongjun You, Jixiang Fang. Particle-mediated nucleation and growth of
solution- synthesized metal nanocrystals: A new story beyond the LaMer curve.
Nano Today, 2016.
74. Maria João Oliveira, Pedro Quaresma, Miguel Peixoto de Almeida, Andreia
Araújo, Eulália Pereira, Elvira Fortunato, Rodrigo Martin, Ricardo Franco, Hugo
Águas. Office paper decorated with silver nanostars - an alternative cost effective
platform for trace analyte detection by SERS. Scientific RepoRts, 2017, 7, 2480,
DOI:10.1038/s41598-017-02484-8.
75.
76. https://vi.wikipedia.org/wiki/Kính_hiển_vi_điện_tử_quét
77.
116
PHỤ LỤC
Các kỹ thuật thực nghiệm
1. Quang phổ tán xạ Raman
Hệ đo Raman điển hình sẽ gồm 4 phần chính nhƣ sau:
+ Nguồn kích thích (Tia laser)
+ Hệ thống chiếu sáng mẫu và hệ thống quang thu ánh sáng tán xạ
+ Bộ chọn bƣớc sóng (bộ lọc hoặc quang phổ kế)
+ Đầu dò (đầu dò chuỗi diode quang, CCD hoặc PMT)
Sơ đồ một hệ máy quang phổ tán xạ Raman điển hình đã đƣợc chỉ ra trong
hình P.1. Nguồn kích thích thƣờng đƣợc sử dụng cho hệ máy quang phổ Ramana có
thể nằm trong vùng tử ngoại (UV), khả kiến (Vis) hoặc hồng ngoại gần (NIR). Các
nguồn kích này đa phần sử dụng laser bởi đặc tính cƣờng độ lớn và khả năng hội tụ
đƣợc vào một điểm nhỏ trên mẫu. Ánh sáng laser phân cực và đƣợc xác định bởi tỷ
lệ phân cực. Các loại laser thƣờng đƣợc sử dụng cho hệ máy quang phổ Raman là
laser khí argon phát bƣớc sóng 514nm và 488nm, các laser Nd:YAG phát bƣớc
sóng 1064nm, các laser diode với nhiều bƣớc sóng phát xạ khác nhau nhƣng hay
đƣợc sử dụng nhất là 633nm và 785nm. Ánh sáng laser từ nguồn kích đƣợc chiếu
đến và hội tụ tại mẫu. Ánh sáng tán xạ từ mẫu sau đó đƣợc thu vào một thấu kính và
đi qua bộ phận lọc nhiễu để thu phổ Raman của mẫu. Vì tín hiệu tán xạ Raman rất
yếu nên khó khăn chính của quang phổ Raman là tách đƣợc tán xạ này ra khỏi tán
xạ Rayleigh có cƣờng độ cao. Do đó, các hệ máy đo phổ tán xạ thƣờng sử dụng bộ
lọc nhiễu có sẵn để cắt dải phố ± 80-120 cm-1 từ vạch laser. Phƣơng pháp này hiệu
quả trong việc loại bỏ nhiễu nhƣng không cho phép đo đƣợc các đỉnh Raman tần số
thấp trong khoảng dƣới 100 cm-1.
Trƣớc đây trong các máy Raman ngƣời ta chủ yếu sử dụng các đầu dò đơn
điểm chẳng hạn nhƣ ống nhân quang đếm photon (PMT). Tuy nhiên một phổ
Raman đơn thu đƣợc từ đầu dò PMT ở chế độ quét số sóng mất nhiều thời gian, làm
chậm qui trình tiến hành phát hiện mẫu dựa trên kỹ thuật phân tích Raman. Hiện
nay, các nhà nghiên cứu sử dụng ngày càng phổ biến các đầu do đa kênh nhƣ đầu
117
dò chuỗi diot quang (PDA) hay phổ biến hơn là các cảm biến điện tích kép (CCD)
để phát hiện ánh sáng tán xạ Raman. Độ nhạy và hiệu suất của các đầu dò CCD
hiện đại ngày càng đƣợc nâng cao. Trong nhiều trƣờng hợp CCD trở thành đầu dò
đƣợc lựa chọn cho quang phổ Raman.
Hình P.1. Sơ đồ hệ máy quang phổ tán xạ Raman [67].
Các phép đo phổ tán xạ Raman đƣợc tiến hành trên các hệ đo do nhóm
NanoBioPhotonic tự lắp đặt và hệ đo Raman Spectroscopy (LabRAM HR 800,
HORIBA Jobin Yvon – France) của Trung tâm Khoa học Vật liệu (CMS) - Trƣờng
Đại học Khoa học Tự nhiên. Hai hệ đều sử dụng nguồn kích laser 633nm. Hệ đo
quang phổ Raman tại phòng thí nghiệm Nanobiophotonic, Trung tâm Điện tử học
Lƣợng tử, Việt Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam sử dụng
laser He-Ni bƣớc sóng 633 nm, kích thƣớc điểm laser là 14 µm.
2. Hệ kính hiển vi điện tử quét
Kính hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscope - SEM) là một thiết
bị nghiên cứu bề mặt mẫu với độ phân giải cao bằng cách sử dụng một chùm điện
tử hẹp quét trên bề mặt mẫu. Việc tạo ảnh của mẫu đƣợc thực hiện thông qua việc
ghi nhận và phân tích các bức xạ phát ra từ tƣơng tác của chùm điện tử với bề mặt
mẫu.
Nguyên lý hoạt động: Dựa trên nguyên tắc hoạt động của kính hiển vi quang
học, kính hiển vi điện tử quét có sơ đồ khối nhƣ hình P.2. Một chùm điện tử đƣợc
phát ra từ nguồn phát điện từ ở trên đỉnh (súng phóng điện tử), nguồn phóng điện từ
118
này có thể là phát xạ nhiệt, hay phát xạ trƣờng. Chùm điện tử này đƣợc tăng tốc
bằng điện trƣờng trong môi trƣờng chân không cao và sau đó đƣợc hội tụ thành một
chùm điện tử hẹp (cỡ vài trăm Angstrong đến vài nanomet) nhờ hệ thống thấu kính
từ, sau đó quét trên bề mặt mẫu nhờ các cuộn quét tĩnh điện. Độ phân giải của SEM
đƣợc xác định từ kích thƣớc chùm điện tử hội tụ, mà kích thƣớc của chùm điện tử
này bị hạn chế bởi quang sai, chính vì thế mà SEM không thể đạt đƣợc độ phân giải
tốt nhƣ TEM. Ngoài ra, độ phân giải của SEM còn phụ thuộc vào tƣơng tác giữa vật
liệu tại bề mặt mẫu vật và điện tử. Khi điện tử tƣơng tác với bề mặt mẫu vật, sẽ có
các bức xạ phát ra, sự tạo ảnh trong SEM và các phép phân tích đƣợc thực hiện
thông qua việc phân tích các bức xạ này. Các bức xạ chủ yếu gồm:
Điện tử thứ cấp (Secondary electrons): Đây là chế độ ghi ảnh thông dụng
nhất của kính hiển vi điện tử quét, chùm điện tử thứ cấp có năng lƣợng thấp
(thƣờng nhỏ hơn 50 eV) đƣợc ghi nhận bằng ống nhân quang nhấp nháy. Vì
chúng có năng lƣợng thấp nên chủ yếu là các điện tử phát ra từ bề mặt mẫu
với độ sâu chỉ vài nanomet, do vậy chúng tạo ra ảnh hai chiều của bề mặt
mẫu.
Điện tử tán xạ ngƣợc (Backscattered electrons): Điện tử tán xạ ngƣợc là
chùm điện tử ban đầu khi tƣơng tác với bề mặt mẫu bị bật ngƣợc trở lại, do
đó chúng thƣờng có năng lƣợng cao. Sự tán xạ này phụ thuộc rất nhiều vào
thành phần hóa học ở bề mặt mẫu, do đó ảnh điện tử tán xạ ngƣợc rất hữu ích
cho phân tích về độ tƣơng phản thành phần hóa học. Ngoài ra, điện tử tán xạ
ngƣợc có thể dùng để ghi nhận ảnh nhiễu xạ điện tử tán xạ ngƣợc, giúp cho
việc phân tích cấu trúc tinh thể (chế độ phân cực điện tử). Điện tử tán xạ
ngƣợc phụ thuộc vào các liên kết điện tại bề mặt mẫu nên có thể đem lại
thông tin về các domain sắt điện [68].
Kính hiển vi điện tử quét phát xạ trƣờng (FESEM) là một công cụ, giống nhƣ
SEM, nhƣng với độ phân giải cao hơn và phạm vi năng lƣợng lớn hơn nhiều. Nó
hoạt động giống nhƣ một SEM thông thƣờng: bề mặt mẫu đƣợc quét bằng một
chùm điện tử trong khi một màn hình hiển thị thông tin mà chúng ta quan tâm trên
cơ sở các máy dò có sẵn. Sự khác biệt lớn nhất giữa FESEM và SEM nằm ở hệ
thống tạo electron. Là một chùm electron, FESEM sử dụng súng phát xạ trƣờng
119
cung cấp chùm điện tử năng lƣợng cao và năng lƣợng thấp, hội tụ cao, giúp cải
thiện đáng kể độ phân giải không gian và cho phép thực hiện đo ở điện thế rất thấp
(0,02–5 kV). Điều này giúp cải thiện ảnh chụp đối với các mẫu không dẫn điện và
tránh làm hỏng các mẫu nhạy cảm với chùm điện tử. Một tính năng rất đáng chú ý
khác của FESEM là sử dụng máy dò trong ống kính. Các máy dò này, đƣợc tối ƣu
hóa để hoạt động ở độ phân giải cao và khả năng tăng tốc rất thấp, là cơ sở để thiết
bị đạt đƣợc hiệu suất tối đa [69].
Hình P. 2. Sơ đồ khối kính hiển vi điện tử quét [68].
Các mẫu trong đề tài luận án đƣợc đo bằng hệ kính hiển vi điện tử quét SEM
HITACHI S-4800 của Viện Khoa học Vật liệu - Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam và hệ FESEM HITACHI Regulus 8100 của Viện Vật lý - Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
3. Hệ đo phổ UV-Vis
3.1. Phép đo phổ hấp thụ
Phổ hấp thụ là đƣờng biểu diễn sự phụ thuộc của hệ số hấp thụ α của môi
trƣờng vật vào bƣớc sóng của ánh sáng tới. Chiếu một chùm tia sáng đơn sắc có
cƣờng độ I0 song song vào một môi trƣờng vật chất có bề dày l (cm) và nồng độ C
(mol/l), chùm tia này sẽ bị môi trƣờng hấp thụ và truyền qua. Cƣờng độ I của chùm
tia truyền qua môi trƣờng này bị giảm theo định luật Lambert – Beer:
ln (I0/I) = K (P.1)
120
hay: ln (I0/I)= lC
Trong đó, K- là hệ số hấp thụ, - số mol chất nghiên cứu đặt trên đƣờng đi của
bức xạ.
Đại lƣợng ln(I0/I) gọi là mật độ quang (D) hay độ hấp thụ (A), là hệ số tắt có
giá trị bằng mật độ quang của dung dịch khi nồng độ chất hấp thụ bằng một đơn vị
và độ dày chất hấp thụ bằng một đơn vị. Hệ số chỉ phụ thuộc vào vật liệu hấp thụ
và bƣớc sóng. Độ truyền qua của môi trƣờng đƣợc tính là: T= I / I0.
Sự hấp thụ thƣờng tập trung vào từng vùng phổ, cho nên để thuận lợi, ngƣời ta
thƣờng biểu diễn và xem xét từng vùng phổ riêng biệt nhƣ vùng tử ngoại, khả kiến,
hồng ngoại. Đƣờng cong biểu diễn sự phụ thuộc của hệ số hấp thụ vào tần số hoặc
bƣớc sóng gọi là đƣờng cong hấp thụ (hay phổ hấp thụ). Mỗi chất đều hấp thụ lọc
lựa những tần số hay bƣớc sóng khác nhau.
Nguyên tắc đo phổ hấp thụ: Nếu ta gửi một bức xạ đơn sắc cƣờng độ I0() tới
một mẫu đồng thể có độ dài l, cƣờng độ I() còn lại ở lối ra khỏi mẫu thì nhỏ hơn
I0(). Thƣờng thƣờng ta quan tâm tới độ truyền qua T () = I()/ I0(). Đôi khi
ngƣời ta quan tâm tới độ hấp thụ A() = - log10 T(). Các phổ đƣợc vẽ với các thiết
bị truyền thống là với "chùm sáng đúp" cho một cách trực tiếp độ truyền qua T().
Với kỹ thuật máy tính, hiện nay ngƣời ta cũng dùng một cách dễ dàng cả độ truyền
qua và độ hấp thụ.
Hình P.3. Sơ đồ hệ đo và ảnh hệ máy hấp thụ UV-Vis
Các máy quang phổ đƣợc dùng, giống nhƣ sự bố trí các máy tán sắc, gồm các
121
lăng kính NaCl hoặc tốt hơn là các cách tử với các kính lọc giao thoa. Hệ quang học
với hai chùm tia cho phép nhận đƣợc trực tiếp tỷ lệ I / Iref. giữa cƣờng độ I của chùm
đã xuyên qua mẫu và cƣờng độ I của chùm đã xuyên qua phần mẫu so sánh. Sự so
sánh trực tiếp này cho phép bảo đảm rằng phổ I () và I ref. () đƣợc ghi trong cùng
một điều kiện. Sơ đồ hệ đo và ảnh hệ máy đo hấp thụ đƣợc trình bày trên hình P.3.
3.2. Phép đo tán xạ
Bằng cách kết hợp một quả cầu tích phân với góc tới 0°/8° với chức năng trao
đổi ánh sáng từ mẫu và từ mẫu đối chứng của máy quang phổ, có thể thực hiện các
phép đo phản xạ khuếch tán và tán xạ. Thành bên trong ánh sáng tới của quả cầu
tích phân đƣợc phủ một vật liệu phản xạ cao nhƣ bari sunfat. Sơ đồ khối và ảnh của
quả cấu tích phân đƣợc tích hợp trong hệ đo UV-Vis đƣợc trình bày trong hình P.4.
Kích thƣớc của chùm sáng để đo độ phản xạ có thể đƣợc thay đổi, cho phép đo
độ phản xạ của các mẫu vi mô (kích thƣớc chùm sáng tối thiểu khoảng 2×3 mm).
Các chùm ánh sáng để đo độ truyền qua có thể đƣợc tập trung thành kích thƣớc 3
3 mm.
Các phép đo phổ hấp thụ và tán xạ đƣợc tiến hành trên hệ máy quang phổ UV-
Vis Spectrophotometer UV-2600/2700 (nhãn hiệu Shimadzu) ở Viện Vật lý -Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Quả cấu tích phân sử dụng để đo các phép đo
tán xạ là ISR-2600Plus đƣợc trang bị hai đầu dò: một ống nhân quang và một đầu
dò.
Hình P.4. Sơ đồ khối và ảnh quả cầu tích phân sử dụng để đo phổ tán xạ