Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai
Bên cạnh những nội dung đạt được, luận án vẫn còn một số tồn tại nhất định
mà các nghiên cứu trong tương lai cần khắc phục.
Thứ nhất, khi đo lường hành vi điều chỉnh lợi nhuận, nghiên cứu chỉ sử dụng
mô hình định lượng biến dồn tích. Trong khi đó, các nghiên cứu trước đây trên thế
giới đã sử dụng các đo lường khác (Leuz, Nanda & Wysocki, 2003). Do đó, các
nghiên cứu trong tương lai nên xem xét việc đo lường bổ sung biến hành vi điều
chỉnh lợi nhuận để kiểm định sự nhất quán của kết quả nghiên cứu.
Thứ hai, theo Dechow, Ge & Schrand (2010) việc đo lường biến dồn tích tùy
ý có được từ mô hình định lượng biến dồn tích có xu hướng tương quan thuận với
mức độ biến dồn tích. Nói cách khác, công ty có biến dồn tích bất thường cũng sẽ
có biến dồn tích tùy ý bất thường. Điều này có ý nghĩa quan trọng khi giải thích kết
quả trong lý thuyết. Mối quan hệ này đặt ra một vấn đề là: (1) liệu biến dồn tích tùy
ý có phản ánh hành vi điều chỉnh lợi nhuận không hay chỉ là kết quả của mô hình và
(2) biến dồn tích tùy ý có bao gồm nhân tố phản ánh hiệu quả nền tảng thực sự của
doanh nghiệp hay không? Bên cạnh đó, khi thiết lập mô hình định lượng biến dồn
tích có tách biệt chính xác biến dồn tích tùy ý hay không? Sai sót khi thiết lập mô
hình có thể bao gồm: sai sót loại 1 là phân loại một yếu tố là biến dồn tích tùy ý khi
thật sự nó là biến dồn tích không tùy ý phản ánh hiệu quả thực sự của doanh nghiệp;
sai sót loại 2 là phân loại không đúng biến dồn tích không tùy ý. Mô hình Jones
điều chỉnh (Dechow, Sloan & Sweeney, 1995) đã cố gắng giảm sai sót loại 2 khi119
sửa chữa mô hình Jones (1991) bằng thay thế biến động doanh thu bằng biến động
doanh thu bằng tiền trong mô hình. Tuy nhiên, Mô hình Jones điều chỉnh vẫn chịu
ảnh hưởng của sai sót loại 1 (Dechow, Ge & Schrand, 2010).
Thứ ba, khi kiểm định ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến tính
thông tin của giá cổ phiếu, tác giả đã hạn chế khả năng tác động theo chiều ngược lại
từ tính thông tin của giá cổ phiếu đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị
bằng cách sử dụng giá trị trễ của biến độc lập và kiểm soát thêm biến trễ tính thông
tin của giá cổ phiếu trong mô hình hồi quy. Tuy nhiên, tác động ngược lại từ tính
thông tin của giá cổ phiếu đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận vẫn có thể tồn tại. Cách
tốt nhất cho việc giải quyết vấn đề quan hệ ngược là sử dụng phương pháp biến công
cụ (Instrumental variable). Tuy nhiên, đây là một khó khăn lớn trong các nghiên cứu
thực nghiệm. Việc chọn công cụ không phù hợp (công cụ yếu) sẽ dẫn đến sai số trong
ước lượng thậm chí lớn hơn. Do vậy, cần phải kiểm định chắc chắn đây là biến công
cụ (IV) tốt. Sử dụng IV sẽ làm khuếch đại (inflate) phương sai của ước lượng, và làm
giảm khả năng suy diễn cho ước lượng. Do vậy, việc lựa chọn ước lượng IV cho các
mô hình cần đặc biệt quan tâm đến tính hiệu quả của phương pháp.
Thứ tư, luận án chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận
đến tính thông tin của giá cổ phiếu chứ chưa phân tích cơ chế thông qua đó hành vi
điều chỉnh lợi nhuận có thể tác động đến tính thông tin của giá cổ phiếu.
Trong tương lai, các nghiên cứu sau này có thể sử dụng các cách đo lường
khác nhau của tính thông tin của giá cổ phiếu và hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi
dữ liệu Việt Nam cho phép. Bên cạnh đó, về mặt phương pháp, các nghiên cứu có
thể tìm hiểu và sử dụng biến công cụ phù hợp để giải quyết triệt để vấn đề nội sinh
của mô hình hồi quy dữ liệu bảng. Ngoài ra, về nội dung, có thể mở rộng phạm vi
nghiên cứu thêm về hệ quả của tính thông tin của giá cổ phiếu đến chi phí vốn của
doanh nghiệp hoặc nghiên cứu sự kiện về ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi
nhuận đến tính thông tin của giá cổ phiếu trước và sau khi áp dụng Chuẩn mực kế
toán quốc tế.
171 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 542 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của hành vi điều chỉnh lợi nhuận đến tính thông tin của giá cổ phiếu tại Việt Nam - Phan Thị Đỗ Quyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2), Báo cáo thẻ điểm quản trị của công ty 2012, Hà Nội, Việt Nam.
II. Tiếng Anh
[9] An, H. & Zhang, T. (2013), “Stock price synchronicity, crash risk, and
institutional investors”, Journal of Corporate Finance, 21, pp. 1-15.
[10] Ball, R., Kothari, S., & Robin, A. (2000), The effect of international
institutional factors on properties of accounting earnings, Journal of
Accounting and Economics, 29(1), 1–52.
[11] Beatty, A., Ke, B., & Petroni, K. (2002), “Earnings management to avoid
earnings declines across publicy and privately held bank”, Accounting
Review, 77, pp. 547-570
[12] Bhattacharya, U., Daouk, H., Jorgenson, B. & Kehr, C.H. (2010), “When an
event is not an event: The curious case of an emerging market”, Journal
of Financial and Economics, 55, pp. 69-101.
[13] Beasley, M.S., Carcello, J.V., Hermanson, D.R., & Lapides, P.D (2000),
“Fraudulent Financial Reporting: Consideration of Industry Traits and
Corporate Governance Mechanisms”, Accounting Horizons, 14(4), pp.
441-454.
[14] Ben-Nasr, H., Cosset, J.C. (2014), “State ownership, political institutions,
and stock price informativeness: Evidence from privatization”, Journal of
Corporate Finance, 29, pp. 179-199.
[15] Beneish, M.D. (2011), “Earnings management: a perspective”, Managerial
Finance, 27(12), pp. 3-17.
[16] Beuselinck, C. A. C., Joos, P., Khurana, I. K., & Van der Meulen, S. (2010),
“Mandatory IFRS reporting and stock price informativeness”, Available
at SSRN 1381242.
[17] Blundell, R., Bond, S., (1998), “Initial conditions and moment restrictions in
dynamic panel data models”, Journal of Econometrics, 87, pp. 115- 143.
[18] Brockman, P. & Yan, X.S. (2009), “Block ownership and firm-specific
information”, Journal of Banking and Finance, 33, pp. 308-316.
[19] Brockman, P,, Liebenberg, I, & Schutte, M, (2010), “Co-movement,
information production, and the business cycle”, Journal of Financial
Economics, 97(1), pp. 107- 129.
[20] Burgstahler, D., Hail, L., & Leuz, C. (2006), The importance of reporting
incentives: Earning management in European private and public firms,
Accounting Review, 81(5), 983–1016.
[21] Bushman, R., & Piotroski, J. (2006), Financial reporting incentives for
conservative accounting: The influence of legal and political institutions,
Journal of Accounting and Economics, 42(1–2), 107–148.
[22] Bushman, R., Piotroski, J., & Smith, A. (2004), What determines corporate
transparency? Journal of Accounting Research, 42(2), 207–252.
[23] Cahan, S.F. (1992), “The effect of antitrust investigations on discretionary
accruals: A refined test of the political cost hypothesis”, Accounting
Review, 67 (1), pp. 77-95.
[24] Carlton, D., Fischel, D., 1983, “The regulation of insider trading”, Stanford
Law Review, 35, pp. 857-895.
[25] Chan, K., Hameed, A. (2006), “Stock price synchronicity and analyst
coverage in emerging markets”, Journal of Financial Economics, 80, pp.
115-147.
[26] Chen Q., Goldstein, I., Jiang, W. (2007), “Price informativeness and
investment sensitivity to stock price”, Review of Financial Studies,
20(3), pp. 619-650.
[27] Dang, T.L., Moshirian, F., Zhang, B. (2015), “Commonality in news around
the world”, Journal of Financial Economics, 116, pp. 82-110.
[28] Dasgupta, S., Gan, J., Gao, N., (2010), “Transparency, price
informativeness, and stock return synchronicity: theory and evidence”,
Journal of Financial and Quantitative Analysis, 45, pp.1189– 1220.
[29] DeAngelo, Elizabeth, L. (1986), “Accounting numbers as market valuation
subtitutes: A study of management buyouts of public stockholders”,
Accounting Review, 61 (3), pp. 400-419.
[30] DeAngelo, H., DeAngelo, L, & Slinner, D.J, (1994), “Accounting choice in
troubled companies”, Journal of Accounting and Economics, 17 (1,2),
pp. 119-143.
[31] Dechow, P.M., Sloan, R.G., Sweeney, A.P, (1995), “Detecting earnings
management”, Accounting Review, 70, pp. 193-225.
[32] Dechow, P.M, & Dichev, I.D. (2002), “The quality of accruals and earnings:
The role of accrual estimation errors”, Accounting Review, 77, pp. 35-59.
[33] Dechow, P.M., Hutton, A.M., Kim, J.H. & Sloan, R.G. (2012), “Detecting
earnings management: A new approach”, Journal of Accounting
Research, 50 (2), pp. 275-334.
[34] Dechow, P., Ge, W., Schrand, C., (2010), “Understanding earnings quality:
A review of the proxies, their determinants and their consequences”,
Journal of Accounting and Economics, 50, pp. 344-401.
[35] DeFond, M.L. & Jiambalvo (1994), “Debt covenant violation and
manipulation of accruals”, Journal of Accounting and Economics, 17
(1,2), pp. 145-176.
[36] Dewenter, K.L., Malatesta, P.H. (2001), “State-owned and privately owned
firms: an empirical analysis of profitability, leverage, and labour
Intensity”, American Economics Review, 91, pp. 320-334.
[37] Diamond, D. & Verrecchia, R. (1991), “Disclosure, liquidity, and the cost of
capital”, Journal of Finance, 46(4), pp. 1325-1359.
[38] Dichev I.D., Graham J.R., Harvey C.R., Rajgopal S. (2013), “Earnings
quality: Evidence from the field”, Journal of Accounting and Economics,
56, pp. 1-33.
[39] Durnev, A., & Kim, E. (2005), To steal or not to steal: Firm attributes, legal
environment, and valuation, Journal of Finance, 60(3), pp. 1461–1493.
[40] Durnev A,, Morck R,, Yeung, B, (2004), “Value-enhancing capital
budgeting and firm-specific stock return variation”, Journal of Finance,
59(1), pp. 65-105.
[41] Easley D., Hvidkjaer S. & O’Hara M. (2002), “Is Information Risk a
Determinant of Asset Returns?”, The Journal of Finance, 57(5), pp.
2185-2221.
[42] Easley, D. & O’Hara, M. (2004), “Information and the cost of capital”,
Journal of Finance, 69, pp.1553-1583.
[43] Elsas, R., Florysiak, D., (2015), “Dynamic Capital Structure Adjustment and
the Impact of Fractional Dependent Variables”, Journal of Financial and
Quantitative Analysis, 50, pp. 1105-1133.
[44] Eun, C., Wang, L, & Xiao, C., (2015), “Culture and R2”, Journal of
Financial Economics, 115, pp. 283-303.
[45] Fama, E.F., (1965), “The behavior of stock market prices”, Journal of
Business, 38, pp. 34-105.
[46] Fama, E.F., Blume, M.E., (1966), “Filter rules and stock market trading”,
Journal of Business, 38, pp. 226-241.
[47] Fama, E.F, & Jensen, M.C. (1983), “Agency problems and residual claims”,
Journal of law and economics, 26, pp. 327-349.
[48] Fan, J., Wong, T.J., (2002), “Corporate ownership ttructure and the
informativeness on accounting earnings in East Asia”, Journal of
Accounting and Economics, 33, pp. 401-425.
[49] Fernandes, N., Ferreira, M.A., (2008), “Does international cross-listing
improve the information environment”, Journal of Financial Economics,
88, pp. 216-244.
[50] Fernandes, N., Ferreira, M.A., (2009), “Insider trading laws and stock price
informativeness”, Review of Financial Studies, 22(5), pp. 1845-1887.
[51] Ferreira, D., Ferreira, M.A. & Raposo, C.C. (2011), “Board structure and
price informativeness”, Journal of Financial Economics, 99, pp. 523-
549.
[52] Ferreira, M.A. & Laux, P.A. (2007), “Corporate governance, idiosyncratic
risk, and information flow”, Journal of Finance, 62(2), pp. 951-989.
[53] Fishman, M., Hagerty, K. 1992, “Insider Trading and the Efficiency of Stock
Prices”, Journal of Economics, 23, pp. 106-122.
[54] French, K.R., Roll, R. (1986), “Stock return variances: The arrival of
information and the reaction of traders”, Journal of Financial Economics,
17(1), pp. 5-26.
[55] Friedlan, J.M. (1994), “Accounting choices of issuers of initial public
offerings”, Contemporary Accounting Research, 11 (1), pp. 1-32.
[56] Gaver, J.J., Gaver, K.M & Austin, J.R. (1995), “Additional evidence on the
association between income management and earnings-based bonus
plan”, Journal of Accounting and Economics, 19 (1), pp. 3-28.
[57] Grossman, S.J. & Stiglitz, J.E. (1980), “On The Impossibility of
Informationally Efficient Markets”, American Economic Review, 70(3),
pp. 393-408.
[58] Gujarati, D.N. (2003), Basic econometrics, 4th Ed., McGRAW-HILL.
[59] Gul, F.A, Kim, J.B., Qiu, A.A. (2010), “Ownership concentration, foreign
shareholding, Audit quality, and stock price synchronicity: Evidence
from China”, Journal of Financial Economics, 95, pp. 425-442.
[60] Gul, F.A., Cheng, L.T.W. & Leung, T.Y. (2011), “Perks and the
informativeness of stock prices in the Chinese market”, Journal of
Corporate Finance, 17(5), pp. 1410- 1429.
[61] Gumati, T.A. (1996), “Earnings management and accounting choices in intial
public offerings: Evidence from Indonesia”, Master thesis, Edith Cowan
University.
[61] Haggard, K.S., Martin, X. & Pereira, R. (2008), “Does voluntary disclosure
improve stock price informativeness?”, Financial Management, 37(4),
pp. 747-768.
[62] Haw, I., Hu, B., Hwang, L., & Wu, W. (2004), Ultimate ownership, income
management, and legal and extra-legal institutions, Journal of
Accounting Research, 42(2), pp. 423–462.
[63] He, W., Li, D., Shen, J., Zhang, B. (2013), “Large foreign ownership and
stock price informativeness around the world”, Journal of International
Money and Finance, 36, pp. 211-230.
[64] He, W., Shen, J., (2014), “Do foreign investors improve informational
efficiency of stock prices: Evidenec from Japan?”, Pacific-Basin Finance
Journal, 27, pp. 32-48.
[65] Healy, P.M, (1985), “The effect of bonus schemes on accounting decisions”,
Journal of Accounting and Economics, 7, pp. 85-107.
[66] Healy, P.M, & Papelu, K.G. (1990), “Effectiveness of accounting-based
dividend covenants”, Journal of Accounting and Economics, 12 (3), pp.
97-123.
[67] Healy, P.M, Wahlen J.M., (1999), “A review of the earnings management:
Literature and its implications for standard setting”, Accounting
Horizons, 13 (4), pp. 365-383.
[68] Holthausen, R.W., Larcker, D.F. & Sloan, R.G. (1995), “Annual bonus
schemes and the manipulation of earnings”, Journal of Accounting and
Economics, 19(1), pp. 29-74.
[69] Hope, O. (2003), Disclosure practices, enforcement of accounting standards,
and analysts’ forecast accuracy: An international study, Journal of
Accounting Research, 41(2), pp. 235–272.
[70] Huang, H.C & Chiang, Y.C. (2012), “Equity agency cost and
internationalization: The effect of revised accounting standards in
Taiwan”, International Journal of Business & Finance Research, 6(2),
pp. 101-111.
[71] Hutton, A.P, Marcus, A.J, Tehranian, H. (2009), “Opaque financial reports,
R2, and crash risk”, Journal of Financial Economics, 94, pp. 67-86.
[72] Jensen, M.C., Meckling W.H., (1976), “Theory of the firm: Managerial
behavior, agency costs and ownership structure”, Journal of Financial
Economics, 3(4), pp. 305-370.
[73] Jin, L., Myers, S.C. (2006), “R2 around the world: New Theory and New
Tests”, Journal of Financial Economics, 79, pp. 257-292.
[74] Jing, Z. (2007), “Earnings quality, analyst, institutional investor and stock
price synchronicity”, PhD Thesis, Hongkong Polytechnic University.
[75] Johston, J.A (2009), ”Accruals quality and price synchronicity”, PhD Thesis,
Louisiana State University.
[76] Jones J.J. (1991), “Earnings management during import relief
investigations”, Journal of Accounting Research, 29 (2), pp. 193-228.
[77] Karen J.L., Karim, K. & Carter C., (2005), “Stock Price Informativeness and
Idiosyncratic Return Volatility in Emerging Markets: Evidence from
China”, Review of Pacific Basin Financial Markets and Policies, 17(4).
[78] Ke, B., Huddart, S., & Petroni, K. (2003), What insiders know about future
earnings and how they use it: Evidence from insider trades, Journal of
Accounting and Economics, 35(3), pp. 315–346.
[79] Kim, Y., & Park, M. S. (2005), “Pricing of seasoned equity offers and
earnings management”, Journal of Financial and Quantitative
analysis, 40(2), pp. 435-463.
[80] Kim J.B, Shi H. (2012), “IFRS Reporting, firm-speciffic information flow,
and institutional environment: International Evidence”, Review
Accounting Studies, 17, pp. 474-517.
[81] Kim, O., & Verrecchia, R. (2001), “The relation among returns, disclosure
and trading volume information”, Accounting Review, 25, pp. 633-654.
[82] Kim, J.B., Yi, C.H., (2006), “Ownership structure, business group affiliation,
listing status, and earnings management: Evidence from Korea”,
Contemporary Accounting Research, 23, pp. 427–464.
[83] Kothari, S.P., Leone, A.J. & Wasley, C.E. (2005), “Performance matched
discretionary accrual measures”, Journal of Accounting and Economics,
39, pp. 163-197.
[84] Lang, M., Maffett, M., (2011), “Transparency and liquidity uncertainty in
crisis period”, Journal of Accounting and Economics, 52, pp. 101-125.
[85] Lang, M., Lins, K., Maffett, M., (2011), “Transparency, Liquidity and
Valuation: International Evidence”, PhD Thesis, University of North
Carolina at Chapel Hill.
[86] Lee, G. & Masulis, R.W., (2009), “Seasoned equity offerings: Quality of
accounting information and expected flotation costs”, Journal of
Financial and Economics, 92(3), pp. 443-469.
[87] Leuz, C., Nanda, D., Wysocki, P., (2003), “Earnings management and
investor protection: an international comparison”, Journal of Financial
Economics, 69, pp. 505–527.
[88] Levine, R., Zervos, S., (1998), “Stock Markets, Banks, and Economic
Growth”, American Economic Review, 88, pp. 537-558.
[89] Li, K., Morck, R., Yang, F., Yeung, B. (2004), “Firm-specific variation and
openness in emerging markets”, Review of Economics and Statistics,
86(3), pp. 658-669.
[90] Li, S. (2010), “Does mandatory adoption of International Financial
Reporting Standards in the European Union reduce the cost of equity
capital?”, Accounting Review, 85(2), pp. 607-636.
[91] Lobo G.J. & Zhou J. (2006), “Did Conservatism in Financial Reporting
Increase after the Sarbanes‐Oxley Act? Initial Evidence”, Accounting
Horizons, 20(1), pp. 57-73.
[92] Luo, M., Chen, T., Yan, I.K., (2014), “Price informativeness and institutional
ownership: Evidence from Japan”, Review of Quantitative Finance and
Accounting, 42, pp. 627-651.
[93] Manne, H. (1966), “Insider Trading and the Stock Market”, New York: Free
Press.
[94] Mc Kee, Thomas E. (2005), “Earning management: An executive
perspective”, 1st edition, Cengage learning.
[95] McNichols M. & Wilson G.P (1988), “Evidence of Earnings Management
from the Provision for Bad Debts”, Journal of Accounting Research, 26,
pp. 1-31.
[96] McNichols, M.F. (2002), “Discussion of the quality of accruals and earnings:
The role of accrual estimation errors”, Accounting Review, 77, pp. 61-69.
[97] Megginson, W., Netter, J.N., (2001), “From state to market: a survey of
empirical studies on privatization”, Journal of Economic Literature, 39,
pp. 321-389.
[98] Morck, R., (1996), “On the economics of concentrated ownership”,
Canadian Business Law Journal, 26, pp. 63-75.
[99] Morck, R., Yeung, B., Yu, W., (2000), “The information content of stock
market: Why do emerging markets have synchronous stock price
movements?”, Journal of Financial Economics, 58, pp. 215-260.
[100] Nelson M.W, Elliott, J.A. & Tarpley R.L., (2002), “Evidence from Auditors
about Managers' and Auditors' Earnings Management Decisions”,
Accounting Review, 77(1), pp. 175-202.
[101] Nguyễn Hữu Ánh, Nguyễn Hà Linh (2016), “Modified Jones model and its
reliability in detecting earning management: A case of Vietnamese stock
market”, The 3rd International Conference on Financial and Economics,
ISBN: 978-80-7454-599-4.
[102] Noe, C. (1999), Voluntary disclosures and insider transactions, Journal of
Accounting and Economics, 27(3), pp. 305–326.
[103] O’Hara, M. (2003), “Presidential address: liquidity and price discovery”,
Journal of Finance, 58, pp. 1335-1354.
[104] Petersen, M.A., (2009), “Estimating standard errors in finance panel data
sets: Comparing approaches”, Review of Financial Studies, 22, pp. 435-
480.
[105] Piotroski, J., Roulstone, D., (2004), “The influence of analyst, institutional
investors, and insiders on the incorporation of market, industry, and firm-
specific information into stock prices”, Accounting Review, 79, pp. 1119-
1151.
[106] Raman, K., Shahrur H., (2008), “Relationship-Specific Investments and
Earnings Management: Evidence on Corporate Suppliers and
Customers”, Accounting Review, 83(4), pp. 1041-1081.
[107] Rajgopal S., Venkatachalam M., (2011), “Financial reporting quality and
idiosyncratic return volatility”, Journal of Accounting and Economics,
51(1,2), pp. 1-20.
[108] Rangan, S. (1998), “Earnings before seasoned equity offerings: Are they
overstated?”, Journal of Financial Economics, 50(1), pp. 22.
[109] Rayburn, J. & Lenway, S. (1992), “An investigation of the behavior of
accruals in the semiconductor industry: 1985”, Contemporary Accounting
Research, 9 (1), pp. 12.
[110] Riley, Z., (2001), “Silver signals: Twenty five years of screening and
signaling”, Journal of Economics Literature, 39, pp. 432-478.
[111] Roll, R. (1988), “R2”, Journal of Finance, 43(3), pp. 541-566.
[112] Shen, C., & Chih, H. (2007), “Earnings management and corporate
governance in Asia's emerging markets”, Corporate Governance: An
International Review, 15(5), pp. 999-1021.
[113] Shivakumar, L. (2000), “Do firms mislead investors by overstating earnings
before seasoned equity offerings?”, Journal of Accounting and
Economics, 29(3), pp. 339-371.
[114] Shleifer, A., & Vishny, R. (1989), “Management entrenchment: The case of
manager specific investment”, Journal of Financial Economics, 25, pp.
129-139.
[115] Shleifer, A., & Vishny, R. (1997), “A Survey of Corporate Governance”,
Journal of Finance, 52, pp. 737-783.
[116] Skinner, D.J. & Sloan, R.G. (2002), “Earnings Surprises, Growth
Expectations, and Stock Returns or Don't Let an Earnings Torpedo Sink
Your Portfolio”, Review of Accounting Studies, 7(2,3), pp. 289-312.
[117] Stice J.D, Stice E.K., Skousen F. (2014), “Intermediate Accounting”, 19th
edition, Cengage Learning.
[118] Sweeney, A.P. (1994),“Debt-covenant violations and managers’ accounting
responses”, Journal of Accounting and Economics, 17 (3), pp. 281.
[119] Teoh, S.H., Welch, I. & Wong, T.J. (1998),“Earnings management and the
under performance of seasoned equity offerings”, Journal of Financial
Economics, 50 (1), pp. 63-99.
[120] Tobin, J. (1984),“On the efficiency of the financial system”, Lloyds Bank
Review, 153, pp. 1- 15.
[121] Tucker, J.W. & Zarowin, P.A. (2006), “Does Income Smoothing Improve
Earnings Informativeness?”, Accounting Review, 81(1), pp. 251–270.
[122] Watts, R.L. & Zimmerman, J.L. (1990),“Positive Accounting Theory: A ten
year perpestive”, Accounting Review, pp. 131-156.
[123] Wurgler, J. (2000), “Financial markets and the allocation of capital”, Journal
of Financial Economics, 58(1-2), pp. 187-214.
[124] Yoon, S.S. & Muller, G. (2002),“Earning management of seasoned equity
offering firms in Korea”, International Journal of Accounting, 3, pp. 57-
78.
[125] Zarowin, P. (2002), “Does income smoothing make stock prices more
informative?”, PhD Thesis, New York University Stern School of
Business.
[126] Geert Hofstede [Trực tuyến] Địa chỉ
vsm/dimension-data-matrix/ [Truy cập 15/10/2016]
[127] Asian Development Bank [Trực tuyến] Địa chỉ [Truy
cập 20/09/2016]
PHỤ LỤC 01
Bảng 01: Các công trình nghiên cứu thực nghiệm về tính thông tin của giá cổ phiếu
STT Tác giả Dữ liệu Kết quả nghiên cứu
1 Roll (1988) Các công ty giao
dịch trên sản chứng
khoán New York và
America từ năm
1982-1987
+ Sự biến động phản ánh sự
vốn hoá thông tin đặc thù công
ty vào giá cổ phiếu.
+ Sự biến động giá do thông
tin thông tin đặc thù công ty
phản ánh giao dịch nhiễu.
2 Morck, Yeung, Yu
(2000)
15.920 công ty trên
40 nước năm 1993-
1997.
Tính thông tin của giá cổ phiếu
cao ở những nước có hệ thống
tài chính phát triển và rất thấp
ở các nước đang phát triển.
3 Wurgler (2000) Các công ty thuộc
65 nước từ năm
1963 đến 1995
Quốc gia có tính thông tin của
giá cổ phiếu cao có sự phân bổ
vốn hiệu quả hơn.
4 Durnev và cộng sự
(2003)
Các công ty niêm
yết ở Mỹ từ năm
1983 đến 1995.
Công ty có tính thông tin của
giá cổ phiếu cao hơn thể hiện
mối quan hệ tốt hơn giữa lợi
nhuận hiện tại và lợi nhuận
tương lai đồng thời lợi tức cổ
phiếu hiện tại chứa đựng nhiều
thông tin về lợi nhuận tương
lai.
5 Durnev, Morck &
Yeung (2004)
4.029 công ty từ
năm 1990 đến 1992
Tính thông tin của giá cổ phiếu
cao khuyến khích quản trị công
STT Tác giả Dữ liệu Kết quả nghiên cứu
ty tốt hơn, kết quả là các quyết
định đầu tư vốn hiệu quả hơn
và tối đa hoá giá trị cổ đông tốt
hơn.
6 Piotroski &
Roulstone (2004)
Các công ty niêm
yết trên thị trường
chứng khoán Mỹ từ
năm 1984 -2000.
Hoạt động của các chuyên gia
phân tích chứng khoán tác động
ngược chiều đến tính thông tin
của giá cổ phiếu.
Hành vi giao dịch của cổ đông nội
bộ ảnh hưởng thuận chiều đến tính
thông tin của giá cổ phiếu.
7 Li, Morck, Yang
& Yu (2004)
17 nước đang phát
triển từ năm 1990
đến 2001
Hội nhập kinh tế tài chính có
tác động tích cực đến tính
thông tin của giá cổ phiếu.
8 Chan & Hameed
(2006)
25 quốc gia đang
phát triển từ năm
1993 đến 1999
Hoạt động của các chuyên gia
phân tích chứng khoán tác
động ngược chiều đến tính
thông tin của giá cổ phiếu.
9 Jin & Myers
(2006)
40 quốc gia từ năm
1990 đến 2001.
Việc thiếu tính minh bạch thông
tin và thiếu sự bảo vệ quyền lợi
nhà đầu tư làm cho tính thông
tin của cổ phiếu thấp.
10 Chen, Goldstein &
Jiang (2007)
68.277 năm doanh
nghiệp quan sát của
7.268 công ty từ
năm 1981-2001
Mối quan hệ thuận chiều tính
thông tin của giá cổ phiếu và
độ nhạy của đầu tư đến giá cổ
phiếu.
11 Jing (2007) Dựa trên mẫu 7.422
năm tài chính
doanh nghiệp của
Tính thông tin của giá cổ phiếu
có quan hệ tỷ lệ thuận với chất
lượng lợi nhuận.
STT Tác giả Dữ liệu Kết quả nghiên cứu
các công ty ở Mỹ từ
1996 đến 2004,
12 Ferreira & Laux
(2007)
1248 công ty từ
năm 1992 đến 1998
Các doanh nghiệp có mức dự
phòng về chống thâu tóm thấp
hơn thì tính thông tin của giá
cổ phiếu cao hơn.
13 Fernandes &
Ferreira (2008)
28.060 công ty đại
chúng ở 47 nước
phát triển và đang
phát triển từ năm
1980 đến 2003.
Việc niêm yết cổ phiếu ra nước
ngoài làm tăng tính thông tin
của giá cổ phiếu của các doanh
nghiệp tại các nước phát triển,
ngược lại, làm giảm tính thông
tin của giá cổ phiếu của các
công ty tại các nước đang phát
triển.
14 Haggard, Martin
& Pereria (2008)
Các công ty ở Mỹ
từ năm 1982 đến
1995
Việc tăng cường công bố thông
tin tự nguyện làm tăng tính
thông tin của giá cổ phiếu.
15 Fernandes &
Ferreira (2009)
48 quốc gia trong
khoảng thời gian từ
1980-1993.
Tính thông tin của giá cổ phiếu
cao hơn sau khi thực hiện luật
giao dịch nội gián nhưng chỉ ở
các nước phát triển.
16 Brockman & Yan
(2009)
Các công ty niêm
yết tại Mỹ từ năm
1996-2001.
Sở hữu cổ đông lớn làm tăng
tính thông tin của giá cổ phiếu
tại các công ty Mỹ.
17 Hutton, Marcus &
Tehrannian (2009)
40.882 năm doanh
nghiệp từ năm 1991
đến 2005
+ Các doanh nghiệp có tính
minh bạch thông tin thấp tính
thông tin của giá cổ phiếu thấp.
+ Các doanh nghiệp có tính
STT Tác giả Dữ liệu Kết quả nghiên cứu
minh bạch thấp giá cổ phiếu có
khả năng sụp đổ nhiều hơn.
18 Johston (2009) 33.771 quan sát
năm – công ty trong
giai đoạn từ năm
1993 đến năm 2007
tại thị trường Mỹ.
Kết quả cho thấy chất lượng
biến dồn tích càng cao thì tính
thông tin của giá cổ phiếu càng
cao.
19 Brockman,
Liebenberg &
Schutte (2010)
36 quốc gia từ
1998-2007
Tính thông tin của giá cổ phiếu
giảm trong thời kì suy thoái
kinh tế và tăng khi kinh tế phát
triển.
20 Gul, Kim & Qiu
(2010)
6.120 năm tài chính
của các công ty ở
Trung Quốc từ
1996-2003
Sở hữu cổ đông lớn và chất
lượng kiểm toán có tác động
tích cực đến tính thông tin của
giá cổ phiếu.
21 Bhattacharya và
cộng sự (2010)
Các công ty ở
Mexico
Cổ phiếu ở thị trường chứng
khoán Mexico có tính thông tin
cao bởi vì giao dịch nội gián
của cổ đông nội bộ.
22 Gul, Cheng &
Leung (2011)
Các công ty ở
Trung Quốc
Các doanh nghiệp có chính sách
tiền thưởng tốt hơn thì có tính
thông tin của giá cổ phiếu thấp
hơn.
23 Rajgopal &
Venkatachalam
(2011)
Các công ty niêm
yết tại Mỹ trong
khoảng thời gian từ
1962 đến 2001.
Việc gia tăng mức độ hành vi
điều chỉnh lợi nhuận dẫn đến
làm tăng tính thông tin của giá
cổ phiếu.
24 Zarowin (2012) các công ty niêm
yết tại Mỹ
Khi công ty thực hiện hành vi
bình ổn lợi nhuận (một trong
những cách thức điều chỉnh lợi
STT Tác giả Dữ liệu Kết quả nghiên cứu
nhuận) sẽ làm tăng tính thông
tin của giá cổ phiếu.
25 Kim & Shi (2012) 34 quốc gia (không
bao gồm Mỹ và
Canada) từ 1998-
2004
Việc vận dụng Chuẩn mực
trình bày báo cáo tài chính
quốc tế làm tăng tính thông tin
của giá cổ phiếu.
26 An & Zhang
(2013)
Các công ty niêm
yết tại Mỹ từ 1987-
2010
Tính thông tin của giá cổ phiếu
có quan hệ thuận với sở hữu cổ
đông lớn là nhà đầu tư tổ chức.
27 Dang, Moshirian
& Zhang (2015)
41 nước phát triển và
đang phát triển từ
năm 2000 - 2009
Tính thông tin của giá cổ phiếu
thấp ở các nước có môi trường
thể chế kém.
28 Eun, Wang &
Xiao (2015)
47 quốc gia từ năm
1990-2010
Giá cổ phiếu có tính thông tin
thấp ở các nước có nhiều ràng
buộc khắt khe về văn hóa và đề
cao chủ nghĩa tập thể.
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
PHỤ LỤC 02
Bảng 02: Tổng hợp các kỹ thuật điều chỉnh lợi nhuận thông qua biến dồn tích
STT Các kỹ thuật điều chỉnh lợi nhuận
Ảnh hưởng đến biến dồn tích
Nợ phải thu Chi phí không
chi bằng tiền
Vận dụng chính sách kế toán
1 Phương pháp ghi nhận doanh thu theo
tiến độ kế hoạch hay theo khối lượng
thực hiện
X
2 Phương pháp xác định giá trị hàng tồn
kho (bình quân, nhập trước-xuất trước,
đích danh)
X
3 Phương pháp tính giá trị sản phẩm dở
dang(giá trị sản phẩm dở dang tính
theo nguyên vật liệu trực tiếp, giá trị
sản phẩm dở dang tính theo toàn bộ
khoản mục chi phí, giá trị sản phẩm dở
dang tính theo định mức hay dự toán)
X
4 Phương pháp khấu hao tài sản cố
định(phương pháp đường thẳng,
phương pháp khấu hao theo sản lượng,
phương pháp khấu hao theo số dư giảm
dần có điều chỉnh)
X
5 Vốn hoá hay ghi nhận vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kì đối với chi
phí triển khai
X
6 Tiêu chí phân loại tài sản thuê thành
thuê tài chính hoặc thuê hoạt động
X
7 Phương pháp kế toán chi phí lãi vay X
STT Các kỹ thuật điều chỉnh lợi nhuận
Ảnh hưởng đến biến dồn tích
Nợ phải thu Chi phí không
chi bằng tiền
Vận dụng các ước tính kế toán
8 Ước tính thời gian khấu hao tài sản cố
định
X
9 Ước tính số lần phân bổ hay mức phân
bổ của chi phí trả trước
X
10 Ước tính chi phí bảo hành sản phẩm X
11 Ước tính tỷ lệ hoàn thành công trình
xây lắp và cung cấp dịch vụ
X
12 Ước tính khoản phải thu khó đòi để lập
dự phòng, ước tính khoản giá trị hàng
tồn kho bị giảm giá để lập dự phòng
X
Quyết định thời điểm thực hiện
nghiệp vụ kinh tế
13 Lựa chọn thời điểm bán hàng hoá,
chứng khoán thanh lý, nhượng bán tài
sản cố định
X
14 Thời điểm và số tiền các chi phí quảng
cáo, chi phí sữa chữa, nâng cấp cải tạo
tài sản cố định được chi ra
X
Vận dụng sai các quy định kế toán
15 Ghi nhận sai niên độ X X
16 Ghi nhận doanh thu ảo X
17 Định giá sai tài sản X
(Nguồn: Mc Kee & Thomas, 2005; Stice, Stice & Skousen, 2014)
PHỤ LỤC 03
Bảng 03: Các công trình nghiên cứu thực nghiệm điển hình
về hành vi điều chỉnh lợi nhuận trên thế giới
STT Tác giả Dữ liệu Kết quả
1 Healy
(1985)
Mẫu: 94 công ty Mỹ (239
năm doanh nghiệp) năm
1980
Chính sách điều chỉnh lợi
nhuận của nhà quản trị liên
quan đến động cơ báo cáo lợi
nhuận của hợp đồng tiền
thưởng;
Sự thay đổi chính sách kế toán
của nhà quản trị có quan hệ với
sự thay đổi của kế hoạch tiền
thưởng.
2 DeAngelo
(1986)
Mẫu: 64 công ty trên sàn
chứng khoán New York và
America đề nghị thu mua
hết cổ phiếu công chúng
nắm giữ từ năm 1973-1982
Bằng chứng thực nghiệm
không chứng minh được giả
thiết đặt ra.
3 Jones
(1991)
23 công ty trong 5 ngành
công nghiệp
Nghiên cứu hành vi làm giảm
lợi nhuận báo cáo của nhà
quản trị trong thời gian điều tra
về việc bồi thường thiệt hại.
4 Dechow &
Sloan
(1991)
Các công ty Compustat
trong mã SIC-405 công ty
Cung cấp bằng chứng về việc
làm tăng lợi nhuận do lựa chọn
chính sách kế toán bởi CEO
5 Dechow,
Sloan &
Sweeney
(1995)
4 mẫu: 2 ngẫu nhiên trong
mỗi 1.000; 1 từ các công ty có
kết quả bất thường, và 1 trong
36 công ty bị kiện bởi SEC
Mô hình Jones điều chỉnh là
mô hình đo lường tốt nhất cho
đến thời điểm nghiên cứu.
STT Tác giả Dữ liệu Kết quả
6 Kothari,
Leone &
Wasley
(2005)
Mẫu: 250 mẫu của 100 công
ty từ dữ liệu Compustat
1962-1999
Mô hình performance
matching làm giảm sai sót loại
1 nhưng có thể tăng tỷ lệ sai
sót loại 2 khi đo lường biến
dồn tích tuỳ ý.
7 Dechow &
Dichev
(2002)
Mẫu: 27.204 quan sát năm
doanh nghiệp trên 136 mã
ngành 3 chữ số SIC từ năm
1987 đến 1999
Các doanh nghiệp có độ lệch
chuẩn ε lớn hơn thì lợi nhuận ít
ổn định hơn; dòng tiền, biến
dồn tích, lợi nhuận biến động
nhiều hơn; và có khả năng báo
cáo lỗ nhiều hơn.
8 McNichols
(2002)
Mẫu: tất cả các công ty
không thuộc ngành tài chính
trên dữ liệu Compustat từ
năm 1988-1998
Sự kết hợp các yếu tố của hai
mô hình Jones và Dechow &
Dichev làm tăng năng lực giải
thích ở khía cạnh biến dồn tích
vốn lưu động
9 Dechow
và cộng sự
(2012)
Mẫu: 209.530 quan sát năm
doanh nghiệp từ năm 1950
đến 2009
Việc kết hợp đặc tính bù trừ
của kế toán dồn tích làm tăng
năng lực kiểm định lên khoảng
40% và cung cấp một giải pháp
kiểm định tính bền vững việc
thiết lập không đúng của mô
hình.
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
PHỤ LỤC 04
Bảng 04: Ước tính hệ số a1, a2, a3
Industry Year a1 a2 a3
Basic Materials 2006 -2.1E+09 0.373945 -0.06662
Basic Materials 2007 -1.3E+09 0.166916 -0.11894
Basic Materials 2008 4.29E+09 0.076186 0.062446
Basic Materials 2009 1.69E+09 0.197051 -0.16073
Basic Materials 2010 -1.8E+08 0.314375 0.019461
Basic Materials 2011 2.73E+10 0.478496 0.114945
Basic Materials 2012 3.48E+08 -0.00062 -0.00485
Basic Materials 2013 -8.2E+08 0.058416 -0.1237
Basic Materials 2014 1.17E+10 -0.18061 -0.14779
Consumer Goods 2006 3.91E+09 0.271582 -0.06777
Consumer Goods 2007 2.5E+09 0.130783 -0.21629
Consumer Goods 2008 9.7E+08 -0.04897 0.17511
Consumer Goods 2009 3.75E+09 0.082519 -0.08812
Consumer Goods 2010 -5.9E+09 0.061224 -0.02323
Consumer Goods 2011 -1.4E+08 0.029918 -0.02165
Consumer Goods 2012 -5.6E+09 0.048592 0.006661
Consumer Goods 2013 4.54E+08 0.019097 -0.06979
Consumer Goods 2014 7.86E+09 0.025936 0.030207
Consumer Services 2006 -3E+09 -0.06078 -0.05739
Consumer Services 2007 -1.4E+09 0.177877 -0.20145
Consumer Services 2008 2.01E+09 0.041194 -0.24887
Consumer Services 2009 -8.1E+08 0.039391 -0.19203
Consumer Services 2010 7.09E+08 -0.01034 -0.07682
Consumer Services 2011 -7.2E+08 -0.01617 -0.15855
Consumer Services 2012 5.93E+08 -0.1007 -0.02022
Consumer Services 2013 -1.8E+09 0.005952 -0.0708
Consumer Services 2014 1.46E+09 0.013316 -0.01432
Financials 2006 -3.4E+10 -0.07047 0.103585
Financials 2007 -2.9E+10 0.845973 0.225011
Financials 2008 2.05E+09 -0.45933 0.032865
Financials 2009 -8.6E+09 -0.1364 0.094545
Financials 2010 -4.5E+09 -0.1429 -0.02983
Financials 2011 -1.5E+10 0.017699 0.128731
Financials 2012 -2.5E+09 -0.06491 -0.06281
Industry Year a1 a2 a3
Financials 2013 -2.5E+08 0.139622 -0.26286
Financials 2014 9.45E+09 0.024992 -0.1402
Health Care 2008 6.55E+09 0.170987 -0.11779
Health Care 2009 -1.9E+09 -0.04778 -0.03195
Health Care 2010 -1.9E+09 0.213679 0.164114
Health Care 2011 -4.9E+09 0.253582 0.109105
Health Care 2012 -3.5E+09 0.306826 0.399288
Health Care 2013 9.39E+08 0.368081 0.167451
Health Care 2014 -4.9E+08 0.244716 -0.1307
Industrials 2006 6.05E+09 0.086071 0.071547
Industrials 2007 -2.4E+09 -0.01198 -0.02866
Industrials 2008 -7.6E+08 -0.02511 -0.07813
Industrials 2009 47116521 -0.01621 -0.11724
Industrials 2010 3.45E+11 -0.47441 -1.87873
Industrials 2011 9.48E+09 0.177004 -0.09509
Industrials 2012 1.02E+09 0.052165 -0.06287
Industrials 2013 2.53E+09 0.093305 -0.00402
Industrials 2014 8.5E+09 0.2564 -0.11838
Technology 2007 1.49E+10 -0.03823 0.046649
Technology 2008 1.45E+10 0.041812 -0.76819
Technology 2009 3.4E+09 0.279665 -0.35335
Technology 2010 5.02E+09 0.049864 -0.53885
Technology 2011 -4.2E+08 -0.07205 0.072082
Technology 2012 2.04E+09 0.097352 -0.1651
Technology 2013 5.52E+08 0.045614 -0.04377
Technology 2014 2.41E+09 0.105868 -0.09003
Utilities 2006 1.54E+10 -0.16498 0.003582
Utilities 2007 4.74E+10 -0.04852 -0.05059
Utilities 2008 2.12E+09 -0.2521 -0.21104
Utilities 2009 5.07E+09 0.158255 0.014363
Utilities 2010 -2E+09 -0.18082 -0.04942
Utilities 2011 -8.7E+09 -0.20182 -0.05021
Utilities 2012 2.44E+09 0.093068 -0.00223
Utilities 2013 -6.9E+09 0.123602 -0.03274
Utilities 2014 1.8E+09 -0.04279 0.005548
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
PHỤ LỤC 05
Đồ thị mô tả hành vi điều chỉnh lợi nhuận theo ngành của các công ty niêm yết
trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch Chứng khoán TP.
HCM giai đoạn 2007-2014
1. Ngành vật liệu cơ bản
Hình 01: Số lượng công ty niêm yết thuộc ngành vật liệu cơ bản điều chỉnh lợi
nhuận trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014
Hình 02: Mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết thuộc ngành vật
liệu cơ bản trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014
2. Ngành hàng tiêu dùng
Hình 03: Số lượng công ty niêm yết thuộc ngành hàng tiêu dùng điều chỉnh lợi
nhuận trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014
Hình 04: Mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết thuộc thuộc ngành
hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014
3. Ngành dịch vụ tiêu dùng
Hình 05: Số lượng công ty niêm yết thuộc ngành dịch vụ tiêu dùng điều chỉnh lợi
nhuận trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014
Hình 06: Mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết thuộc thuộc ngành
dịch vụ tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014
4. Ngành tài chính
Hình 07: Số lượng công ty niêm yết thuộc ngành tài chính điều chỉnh lợi nhuận trên
thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014
Hình 08: Mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết thuộc thuộc ngành
tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014
5. Ngành chăm sóc sức khỏe
Hình 09: Số lượng công ty niêm yết thuộc ngành chăm sóc sức khỏe điều chỉnh lợi
nhuận trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014
Hình 10: Mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết thuộc thuộc ngành
chăm sóc sức khỏe trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014
6. Ngành công nghiệp
Hình 11: Số lượng công ty niêm yết thuộc ngành công nghiệp điều chỉnh lợi nhuận
trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014
Hình 12: Mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết thuộc thuộc ngành
công nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014
7. Ngành công nghệ
Hình 13: Số lượng công ty niêm yết thuộc ngành công nghệ điều chỉnh lợi nhuận
trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014
Hình 14: Mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết thuộc thuộc ngành
công nghệ trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014
8. Ngành tiện ích
Hình 15: Số lượng công ty niêm yết thuộc ngành tiện ích điều chỉnh lợi nhuận trên
thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014
Hình 16: Mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết thuộc thuộc ngành
tiện ích trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2014
PHỤ LỤC 06
Code phần mềm SAS ước lượng các biến trong mô hình:
+ Đo lường tính thông tin của giá cổ phiếu Non_syn:
/************************************************************************
*/
/**************** SAS codes for estimating informativeness
***************/
/************************************************************************
*/
/****** Weekly return *****/
Libname RV "C:\Quyen\SASData";
Data price0515 (keep=ticker date clsprice week weekday year);
set RV.price0515;
week=week(Date);
weekday=weekday(date);
year=year(Date);
run;
procsortdata=price0515;
by ticker year week weekday;
run;
Data Begin_RET End_RET;
set price0515;
by ticker year week weekday;
if first.week thenoutput Begin_RET;
if last.week thenoutput End_RET;
run;
Procsql; droptable price0515; quit;
Data Begin_RET (rename=(clsprice=clsprice_B));
set Begin_RET;
run;
Data End_RET (rename=(clsprice=clsprice_E));
set End_RET;
run;
Procsqlnoprint; createtable Merged_B_E asselecta.*, b.clsprice_E
from Begin_RET a leftjoin End_RET b on a.ticker=b.ticker and
a.Year=b.Year and a.week=b.week
orderby ticker, year, week;quit;
Procsql; droptable Begin_RET; quit;
Procsql; droptable End_RET; quit;
Data Merged_B_E (drop=Date weekday);
set Merged_B_E;
weekly_RET=(clsprice_E-clsprice_B)/clsprice_B;
run;
Data Merged_B_E;
set Merged_B_E;
if weekly_RET=-1then weekly_RET=.;
run;
/****************************************************/
/***** Variables for estimating informativeness *****/
Libname RV "C:\Quyen\SASData";
Data weekly_RET (drop=clsprice_E clsprice_B);
set RV.weekly_RET;
run;
/*** Weekly Market Portfolio ***/
Procsqlnoprint; createtable MarketPortfolio as
select Year, week,
Sum(weekly_RET) as RET_SMr,
Count(weekly_RET) as Nobs_RET
from weekly_RET
groupby Year, week;quit;
/*** Setting RET of market portfolio to missing in those weeks with No.
of stocks less than 10 ***/
Data MarketPortfolio;
set MarketPortfolio;
if Nobs_RET<10then RET_SMr=.;
run;
/*** Merge individual stock with market portfolio ***/
Procsqlnoprint; createtable weekly_RET asselecta.*, b.*
from weekly_RET a leftjoin MarketPortfolio b
on a.Year=b.Year and a.week=b.week
orderby year, week;quit;
Procsql; droptable MarketPortfolio; quit;
Data weekly_RET;
set weekly_RET;
if missing(RET_SMr) then weekly_RET=.;
run;
/*** Calculating market RET excluding relevant stock ***/
Data weekly_RET;
set weekly_RET;
if Nobs_RET ne 0then RET_WMr=(RET_SMr-weekly_RET)/Nobs_RET; else
RET_WMr=.;
run;
Data weekly_RET (drop=RET_SMr Nobs_RET);
set weekly_RET;
run;
/*** No. obs for each stock in each year ***/
procsortdata=weekly_RET; by ticker year week; run;
Procsqlnoprint; createtable Count_Obs_year as
select ticker, Year,
Count(weekly_RET) as Nobs_RET_W
from weekly_RET
groupby ticker, Year;quit;
/***Export***/
Libname COV "C:\Quyen\SASData\For_estinformativeness";
Data COV.For_Est_Comm;
set weekly_RET;
run;
Data COV.Count_Obs_year;
set Count_Obs_year;
run;
/**********************************/
/*** Estimating informativeness ***/
Libname LIQ "C:\Quyen\SASData\For_estinformativeness";
Data for_est_comm;
set LIQ.for_est_comm;
run;
Data count_obs_year;
set LIQ.count_obs_year;
run;
Data count_obs_year;
set count_obs_year;
if Nobs_RET_W>=15then Se_RET_W=1; else Se_RET_W=0;
run;
Procsqlnoprint; createtable for_est_comm asselecta.*, b.Se_RET_W
from for_est_comm a leftjoin count_obs_year b
on a.ticker=b.ticker and a.Year=b.Year
orderby ticker, year;quit;
Data For_Se_RET_W ;
set for_est_comm;
if Se_RET_W=1;
run;
Procsql;droptable for_est_comm;quit;
Procsql;droptable count_obs_year;quit;
/** Comovement in returns - MYY (2000) **/
Procregdata =For_Se_RET_W outest =RET_COM rsquarenoprint ;
By ticker year;
M1: model weekly_RET=RET_WMr;
run;quit;
Procsql;droptable For_Se_RET_W;quit;
Procsqlnoprint; createtable Comovement_RET asselect
ticker, year,
RET_WMr as COV_RET,
_RSQ_ as Rsq_COV_RET Label=" "
from RET_COM
orderby ticker, year;quit;
Procsql;droptable RET_COM;quit;
/*** Transform ***/
data Comovement_RET;
set Comovement_RET;
Non_syn=log((1-Rsq_COV_RET)/Rsq_COV_RET);
run;
Libname COV "C:\Quyen\SASData";
Data COV.Comovement_RET;
set Comovement_RET;
run;
/*** End ***/
+ Đo lường biến dồn tích tùy ý (hành vi điều chỉnh lợi nhuận) theo mô hình
Modified Jones (1995):
/**********************************************/
/*** Estimating earning management ************/
/**********************************************/
Libname EM "C:\Quyen\SASData";
Data Depre_RD1;
infile"C:\NCKH\Data\Depre_RD1.csv"delimiter =
','MISSOVERDSDlrecl=32767firstobs=2;
%let _EFIERR_ = 0; /* set the ERROR detection macro variable */
inFormat ticker $10.;
inFormat Listing $10.;
inFormat Industry $20.;
Format ticker $10.;
Format Listing $10.;
Format Industry $20.;
Input
ticker $ Listing $ Industry $;
if _ERROR_ thencall symputx('_EFIERR_',1); /* set ERROR detection macro
variable */
run;
/***/
Data Depre_RD2;
infile"C:\NCKH\Data\Depre_RD2.csv"delimiter =
','MISSOVERDSDlrecl=32767firstobs=2;
%let _EFIERR_ = 0; /* set the ERROR detection macro variable */
inFormat Year best5.;
inFormat ticker $10.;
inFormat Listing $10.;
inFormat depreciation1 best17.;
inFormat depreciation2 best17.;
inFormat depreciation3 best17.;
Format Year best5.;
Format ticker $10.;
Format Listing $10.;
Format depreciation1 best17.;
Format depreciation2 best17.;
Format depreciation3 best17.;
Input
Year ticker $ Listing $ depreciation1 depreciation2 depreciation3
depreciation4;
if _ERROR_ thencall symputx('_EFIERR_',1); /* set ERROR detection macro
variable */
run;
/***/
data Depre_RD2 (keep=year ticker listing dep);
set Depre_RD2;
if missing(depreciation1) then depreciation1=0;
if missing(depreciation2) then depreciation2=0;
if missing(depreciation3) then depreciation3=0;
dep=depreciation1+depreciation2+depreciation3;
dep=abs(dep);
run;
Procsqlnoprint; createtable depr asselecta.*, b.Industry
from Depre_RD2 a leftjoin Depre_RD1 b
on a.ticker=b.ticker
orderby ticker, year;quit;
Procsql; droptable Depre_RD2; quit;
Procsql; droptable Depre_RD1; quit;
/***/
Data Quyen;
infile"C:\NCKH\Data\Quyen.csv"delimiter =
','MISSOVERDSDlrecl=32767firstobs=2;
%let _EFIERR_ = 0; /* set the ERROR detection macro variable */
inFormat Year best5.;
inFormat ticker $10.;
inFormat Listing $10.;
inFormat rec best17.;
inFormat cost_tangasset best17.;
inFormat cost_finasset best17.;
inFormat cost_invest best17.;
inFormat ta best17.;
inFormat rev best17.;
inFormat npat best17.;
inFormat ncfoa best17.;
Format Year best5.;
Format ticker $10.;
Format Listing $10.;
Format rec best17.;
Format cost_tangasset best17.;
Format cost_finasset best17.;
Format cost_invest best17.;
Format ta best17.;
Format rev best17.;
Format npat best17.;
Format ncfoa best17.;
Input
Year ticker $ Listing $ rec cost_tangasset cost_finasset cost_invest ta
rev npat ncfoa;
if _ERROR_ thencall symputx('_EFIERR_',1); /* set ERROR detection macro
variable */
run;
/***/
Procsqlnoprint; createtable EaringManagement asselecta.*, b.*
from Quyen a leftjoin depr b
on a.ticker=b.ticker and a.year=b.year
orderby ticker, year;quit;
Procsql; droptable Quyen; quit;
Procsql; droptable depr; quit;
/***/
Data EaringManagement;
set EaringManagement;
where (listing="HOSE" or listing="HNX");
if missing(cost_tangasset) then cost_tangasset=0;
if missing(cost_finasset) then cost_finasset=0;
if missing(cost_invest) then cost_invest=0;
run;
procsortdata=EaringManagement; by ticker year; run;
/****/
Data EaringManagement;
set EaringManagement;
accr=npat-ncfoa;
drev=rev-lag(rev);
if ticker^=lag(ticker) then drev=.;
ppe=cost_tangasset+cost_finasset+cost_invest;
accr1=accr/lag(ta);
ta1=1/lag(ta);
drev1=drev/lag(ta);
ppe1=ppe/lag(ta);
dep1=dep/lag(ta);
if ticker^=lag(ticker) thendo;
accr1=.;
ta1=.;
drev1=.;
ppe1=.;
dep1=.;
end;
run;
/****/
Procsqlnoprint; createtable Nobs_Industry as
select industry, year,
Count(ticker) as Nobs
from EaringManagement where ^missing(accr1)
groupby industry, year;quit;
data Nobs_Industry;
set Nobs_Industry;
where ^missing(industry);
if Nobs>=10then DNobs=1; else DNobs=0;
run;
Procsqlnoprint; createtable EaringManagement asselecta.*, b.DNobs
from EaringManagement a leftjoin Nobs_Industry b
on a.industry=b.industry and a.year=b.year
orderby industry, year;quit;
Procsql;droptable Nobs_Industry;quit;
Procregdata=EaringManagement outest=ACC rsquarenoprint ;
By industry year;
where DNobs=1;
M1: model accr1=ta1 drev1 ppe1;
run;quit;
Procsqlnoprint; createtable ACC asselect
industry, year,
ta1 as a1,
drev1 as a2,
ppe1 as a3
from ACC
orderby industry, year;quit;
Procsqlnoprint; createtable EaringManagement asselecta.*, b.*
from EaringManagement a leftjoin ACC b
on a.industry=b.industry and a.year=b.year
orderby industry, year;quit;
Procsql;droptable ACC;quit;
/******/
procsortdata=EaringManagement; by ticker year; run;
data EaringManagement;
set EaringManagement;
drec=rec-lag(rec);
if ticker^=lag(ticker) then drec=.;
cashrev=drev-lag(drec);
if ticker^=lag(ticker) then cashrev=.;
cashrev1=cashrev/lag(ta);
if ticker^=lag(ticker) then cashrev1=.;
nda = a1*ta1 + a2*cashrev1 + a3*ppe1;
da=accr1-nda;
run;
/************/
data EaringManagement (keep=year ticker ppe1 dep1 nda da);
set EaringManagement;
run;
procsortdata=EaringManagement; by ticker year; run;
data EaringManagement;
set EaringManagement;
l_ppe1=lag(ppe1);
l_dep1=lag(dep1);
l_nda=lag(nda);
l_da=lag(da);
if ticker^=lag(ticker) thendo;
l_ppe1=.;
l_dep1=.;
l_nda=.;
l_da=.;
end;
run;
/******/
Procsqlnoprint; createtable EM.quyen_data asselecta.*, b.*
from EM.quyen_data a leftjoin EaringManagement b
on a.ticker=b.ticker and a.year=b.year
orderby ticker, year;quit;
Procsql; droptable EaringManagement; quit;
/***** End *****/
+ Đo lường các biến kiểm soát:
/***************************************************/
/*********** Calculating firm-specific vars ********/
/***************************************************/
Libname VAR "C:\Quyen\SASData";
/** Accounting data **/
data financials;
set VAR.financials;
Bookvalue=AvOutSh*bv;
run;
/*** Scale 1000000000000 ***/
data financials;
set financials;
TotalAsset=TotalAsset/1000000000000;
LTLia=LTLia/1000000000000;
NPAT=NPAT/1000000000000;
MarketCaop=MarketCaop/1000000000000;
Bookvalue=Bookvalue/1000000000000;
run;
/***/
Procsqlnoprint; createtable Firmvars as
select year, ticker, listing,
log(TotalAsset) as logta,
log(MarketCaop) as logmv,
log(MarketCaop/Bookvalue) as logmb,
LTLia/TotalAsset as lev,
NPAT/TotalAsset as roa,
NPAT/Bookvalue as roe,
DivYield as DivYield,
DivPayout as DivPayout
from financials
orderby ticker, year;quit;
/*** Stock prices ***/
data Price0515;
set VAR.Price0515;
year=year(date);
month=month(date);
run;
procsortdata=Price0515; by ticker date; run;
data Price0515;
set Price0515;
lag_clsprice=lag(clsprice);
if ticker^=lag(ticker) thendo;
lag_clsprice=.;
end;
run;
data Price0515 (drop=lag_clsprice);
set Price0515;
ret=log(clsprice/lag_clsprice);
run;
Procsqlnoprint; createtable Returnvars as
select ticker, year, month,
sum(tradingvolume) as tradingvolume,
sum(ret) as ret
from Price0515
groupby ticker, year, month;quit;
Procsql; droptable Price0515; quit;
Procsqlnoprint; createtable Returnvars asselecta.*, b.AvOutSh
from Returnvars a leftjoin financials b on a.ticker=b.ticker and
a.year=b.year
orderby ticker, year;quit;
Procsql; droptable financials; quit;
Procsqlnoprint; createtable Year_Returnvars as
select ticker, year,
mean(tradingvolume)/mean(AvOutSh) as turnover,
std(ret) as stdret,
sum(ret) as ret12
from Returnvars
groupby ticker, year;quit;
Procsql; droptable Returnvars; quit;
Procsqlnoprint; createtable Firmvars asselecta.*, b.*
from Firmvars a leftjoin Year_Returnvars b on a.ticker=b.ticker and
a.year=b.year
orderby ticker, year;quit;
Procsql; droptable Year_Returnvars; quit;
/***** Add informativeness *****/
Procsqlnoprint; createtable Firmvars asselecta.*, b.*
from Firmvars a leftjoin VAR.comovement_ret b on a.ticker=b.ticker and
a.year=b.year
orderby ticker, year;quit;
/**** Lag and difference ****/
procsortdata=Firmvars; by ticker year; run;
data Firmvars;
set Firmvars;
l_logta=lag(logta);
l_logmv=lag(logmv);
l_logmb=lag(logmb);
l_lev=lag(lev);
l_roa=lag(roa);
l_roe=lag(roe);
l_DivYield=lag(DivYield);
l_DivPayout=lag(DivPayout);
l_turnover=lag(turnover);
l_stdret=lag(stdret);
l_ret12=lag(ret12);
if ticker^=lag(ticker) thendo;
l_logta=.;
l_logmv=.;
l_logmb=.;
l_lev=.;
l_roa=.;
l_roe=.;
l_DivYield=.;
l_DivPayout=.;
l_turnover=.;
l_stdret=.;
l_ret12=.;
end;
run;
/*** Export ***/
data VAR.Firmvars;
set Firmvars;
run;
/***/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_hanh_vi_dieu_chinh_loi_nhua.pdf